Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Nghiên cứu quá trình ra đời và phát triển của Đặc Khu Kinh Tế đặc điểm và ưu thế của chúng so với các khu kinh tế tự do khác

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (378.8 KB, 79 trang )

lời nói đầu
Hiện nay trên thế giới đang diễn ra quá trình cải cách kinh tế sâu rộng ở
hầu hết các nớc XHCN. Việc chuyển sang các quan hệ thị trờng ở những nớc này
đã đợc xác định và tiến hành. Mỗi nớc đều tiến hành những biện pháp cải cách
mang sắc thái riêng phù hợp với đặc điểm kinh tế, xã hội và địa lí của mình
nhằm xây dựng một nền kinh tế thị trờng định hớng XHCN đích thực. Mặc dù có
nhiều khó khăn nhng một số nớc đã đạt đợc những thành công nhất định trong
các lĩnh vực phát triển kinh tế khác nhau nh quản lý kinh tế, quan hệ sở hữu, t
nhân hoá và cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nớc
Không phải ngẫu nhiên mà giới khoa học kinh tế rất quan tâm đến cái gọi
là con đờng Trung Quốc (Chinas road). Quả thật Trung Quốc có sức hấp dẫn
đặc biệt với những nớc định hớng XHCN. ở đây ngời ta thấy cùng hoàn cảnh
xuất phát điểm t duy kinh tế mới và tính chân lý của nó sau một thời gian cải
cách và mở cửa nền kinh tế. Những thành công của Trung Quốc về cải cách kinh
tế nói chung và các đặc khu kinh tế (ĐKKT) nói riêng đã đợc thừa nhận rộng rãi
ở bên trong cũng nh bên ngoài nớc này. Sự trỗi dậy của nền kinh tế Trung Quốc
và sự phát triển thần kỳ của các ĐKKT đợc coi là một hiện tợng nổi bật của kinh
tế thế giới cuối thế kỷ XX. ĐKKT một loại hình khu kinh tế tự do mang tính
chất tổng hợp đợc tổ chức theo hình thức cao nhất, đầy đủ nhất về khu kinh tế tự
do ngày càng thể hiện rõ u thế của mình trong thu hút đầu t nớc ngoài, là nơi
hội tụ tốt nhất các yếu tố bên trong và các nguồn lực bên ngoài, là giải pháp về
vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý để công nghiệp hoá- hiên đại hoá (CNHHĐH) đất nớc. Đẩy mạnh cải cách và phát triển mô hình kinh tế hớng ra bên
ngoài với biện pháp xây dựng các ĐKKT theo mô hình của Trung Quốc đang là
một trong những vấn đề đợc nhiều nớc quan tâm nghiên cứu thực hiện.
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Để đạt
đợc các chỉ tiêu kinh tế chung của các nớc trong khu vực và trên thế giới, Việt
Nam cần mở cửa hơn nữa, đẩy mạnh hơn nữa CNH-HĐH hớng về xuất khẩu.
Để CNH-HĐH đất nớc hớng về xuất khẩu cần một lợng vốn đầu t rất lớn nhng
khả năng của Việt Nam chỉ tự đáp ứng đợc một phần trong khi hỗ trợ phát triển
chính thức và tài trợ của các tổ chức quốc tế đều có hạn, vì vậy chúng ta cần có
những hình thức thích hợp hơn để thu hút đầu t phát triển kinh tế, đúng nh Đại


hội VII Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đề ra :"đa dạng hoá và nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh tế đối ngoại, có chính sách thu hút t bản nớc ngoài đầu t vào nớc
ta, trớc hết là vào lĩnh vực sản xuất dới nhiều hình thức". Vào đầu năm 1990,
Việt Nam đã thành lập một loạt các khu công nghiệp (KCN), khu chế xuất
(KCX) trong cả nớc song đến nay chỉ có rất ít khu thu hút đợc một số nhà đầu t


nớc ngoài và bắt đầu đi vào hoạt động. Số còn lại đang nằm trong thời gian chờ
đợi, gây lãng phí về thời gian và tiền của. Do vậy, chúng ta cha đạt đợc mục tiêu
đề ra trong việc thành lập KCN và KCX. Là một nớc lân cận với nhiều nét tơng
đồng về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và văn hoá, những
kinh nghiệm mở cửa và phát triển kinh tế của Trung Quốc sẽ là những bài học
bổ ích cho Việt Nam. Kinh nghiệm về các ĐKKT cũng không phải là ngoại lệ.
Mới đây Việt Nam đã thành lập ĐKKT đầu tiên với tên gọi khu kinh tế mở Chu
Lai, đây là một mô hình khu kinh tế tự do rất thích hợp với Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay. Do đó, việc nghiên cứu về ĐKKT là rất cần thiết cho việc chuẩn
bị, xúc tiến hình thành và điều hành quản lý ĐKKT ở Việt Nam.
Vào cuối những năm 1980 khi Việt Nam bắt đầu cải cách và mở cửa nền
kinh tế, một số công trình nghiên cứu về khu kinh tế tự do đã đợc phổ biến trong
đó có một phần nhỏ nói đến các ĐKKT của Trung Quốc. Năm 1989, Viện Kinh
tế đối ngoại đã xuất bản cuốn Các khu chế xuất châu á" nghiên cứu về vai trò
của các công ty xuyên quốc gia tại các KCX châu á và giới thiệu về ĐKKT Thâm
Quyến.
Sang những năm 1990, thành công của các ĐKKT Trung Quốc đã chứng
minh chủ trơng thành lập các ĐKKT của Trung Quốc là đúng đắn, Việt Nam đã
quan tâm hơn tới mô hình này và có chủ trơng thành lập ĐKKT tại Việt Nam
thì đã có một số công trình nghiên cứu về ĐKKT. Năm 1994, Viện Kinh tế học
đã xuất bản cuốn "Kinh nghiệm thế giới về phát triển KCX và ĐKKT". Đây là tài
liệu giới thiệu về các chính sách, luật, các u đãi áp dụng trong các ĐKKT Trung
Quốc trớc năm 1993. Ngoài ra còn có Tài liệu về khu kinh tế tự do của Viện

Nghiên cứu tài chính Bộ Tài chính; Đặc khu kinh tế của Trung Quốc của
Viện Nghiên cứu quản lý Trung ơng; Báo cáo khảo sát ĐKKT Thâm Quyến của
đoàn cán bộ khảo sát của Bộ Tài chính, một số bài viết trên các tạp chí liên
quan đến đề tài. Những tài liệu này đã đa ra đợc số liệu về các ĐKKT, vai trò
của chúng cũng nh một số ý kiến về việc áp dụng loại hình này ở Việt Nam . Tuy
nhiên, các tài liệu kể trên đã không nghiên cứu một cách có hệ thống thành công
của các ĐKKT Trung Quốc, nguyên nhân của thành công và rút ra kinh nghiệm
áp dụng cho Việt Nam. Vì vậy đây là một vấn đề cần đợc nghiên cứu.
Mục đích nghiên cứu của khoá luận:
- Nghiên cứu quá trình ra đời và phát triển của ĐKKT, đặc điểm và u thế
của chúng so với các khu kinh tế tự do khác;
- Tìm hiểu những kết quả mà các ĐKKT Trung Quốc đạt đợc;


- Rút ra kinh nghiệm xây dựng và phát triển ĐKKT của Trung Quốc áp
dụng cho Việt Nam.
Một số số liệu đa ra trong khoá luận cha đợc cập nhật vì rất hiếm dữ liệu
về các ĐKKT của Trung Quốc. Mặt khác, vai trò cửa sổ của các ĐKKT đợc
xem nh đã hoàn thành sứ mệnh. Trung Quốc đã đang giảm dần các u đãi thô sơ
ban đầu với các nhà đầu t nớc ngoài, tiến tới cân bằng giữa trong và ngoài đặc
khu và cải thiện hơn nữa môi trờng đầu t. Có thể nói ngày nay Trung Quốc
không còn dùng cửa sổ để giao l u với nớc ngoài nữa mà trên thực tế cả Trung
Quốc rộng lớn đang hành động. Vì vậy các số liệu về các ĐKKT Trung Quốc chỉ
nhằm chứng minh về sự phát triển vợt bậc của các ĐKKT trong một thời gian
ngắn sau khi thành lập và thành công ban đầu của chúng, qua đó rút ra kinh
nghiệm cho Việt Nam.
Để đạt đợc mục đích nghiên cứu, khóa luận sẽ sử dụng phơng pháp phân
tích, tổng hợp, thống kê, so sánh để nghiên cứu.
Bố cục của khoá luận: Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận đợc kết
cấu thành 3 chơng:

chơng i: khái quát chung về đặc khu kinh tế
chơng ii: thành công của Trung Quốc trong thành
lập các đặc khu kinh tế
chơng iii: bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam


mục lục
Trang
lời nói đầu................................................................................. 1
Chơng I. khái quát chung về đặc khu kinh tế........................5
I.Sự hình thành và phát triển của ĐKKT ...................................5
1.Sự ra đời của khu kinh tế tự do.......................................................................5
2.Các loại hình khu kinh tế tự do.......................................................................9
2.1. Nhóm các khu kinh tế tự do mang tính chất thơng mại
.............................................................................................................................
10
2.1.1 Khu thơng mại tự do.....................................................................................10
2.1.2. Cảng tự do.....................................................................................................11
2.2. Nhóm các khu kinh tế tự do mang tính chất công nghiệp.............................11
2.2.1. KCN tập trung..............................................................................................12
2.2.2. KCX..............................................................................................................12
2.2.3. Trung tâm khoa học-công nghệ...................................................................13
2.3. Nhóm các khu kinh tế tự do mang tính tổng hợp
.............................................................................................................................
13
3. ĐKKT Hình thức đặc thù của khu kinh tế tự do.....................................15
3.1. Khái niệm
.............................................................................................................................
15
3.2. Đặc điểm

.............................................................................................................................
16
II. Vai trò của ĐKKT ..................................................................................17
1. Đối với nớc chủ nhà ........................................................................................18
2. Đối với nhà đầu t nớc ngoài.............................................................................20
Chơng II. thành công của Trung Quốc trong thành lập

các ĐKKT............................................................................................................23
I.Thành lập và quản lý các ĐKKT tại Trung Quốc .............23
1. Quá trình thành lập các ĐKKT ...................................................................23
1.1. ĐKKT trong chiến lợc cải cách kinh tế của Trung Quốc
.............................................................................................................................
23
1.2.ý nghĩa xây dựng ĐKKT của Trung Quốc
.............................................................................................................................
28
1.3.Quá trình xây dựng các ĐKKT


.............................................................................................................................
29
1.4. Chi phí thành lập ĐKKT ................................................................................30
2. Quản lý nhà nớc đôi với ĐKKT ....................................................................32
2.1. Quản lý hành chính về ĐKKT
.............................................................................................................................
32
2.2. Hệ thống pháp lý điều chỉnh hoạt động tai các ĐKKT
.............................................................................................................................
34
2.3. Phê duyệt và đăng ký cho các dự án đầu t nớc ngoài

.............................................................................................................................
35
2.4. Quản lý nhà nớc về hải quan và kiểm tra biên giới
.............................................................................................................................
36
3. Các chính sách u đãi tại các ĐKKT .............................................................37
3.1. Các chính sách u đãi về thuế
.............................................................................................................................
38
3.2. Chính sách về lao động và tiền lơng
.............................................................................................................................
41
3.3. Các chính sách u đãi về tiền tệ ,tín dụng, ngân hàng, ngoại hối
.............................................................................................................................
42
3.4. Chính sách đất đai
.............................................................................................................................
43
3.5. Chính sách về thị trờng tiêu thụ sản phẩm
.............................................................................................................................
45
II. Đánh giá thành công của các ĐKKT Trung Quốc...........46
1.Khái quát chung các thành tựu.......................................................................46
1.1. Thành công trong xây dựng cơ sở hạ tầng
.............................................................................................................................
46
1.2. Thành công trong thu hút đầu t nớc ngoài
.............................................................................................................................
48
1.3.Thành công trong thúc đẩy xuất khẩu



.............................................................................................................................
49
1.4. Đóng góp trong tổng sản phẩm quốc dân và việc làm của ngời lao động
.............................................................................................................................
50
2.Thành công của từng đặc khu ........................................................................50
2.1. ĐKKT Thâm Quyến
.............................................................................................................................
50
2.2. ĐKKT Chu Hải
.............................................................................................................................
53
2.3. ĐKKT Sán Đầu
.............................................................................................................................
54
2.4. ĐKKT Hạ Môn
.............................................................................................................................
55
2.5. ĐKKT Hải Nam
.............................................................................................................................
56
3. Một số vấn đề tồn tại trong quá trình hình thành và phát triển
các ĐKKT.............................................................................................................. 57
Chơng III. bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam..................61
i. Khả năng áp dụng mô hình ĐKKT ở Việt Nam ......................61
1. Đánh giá u nhợc điểm của ĐKKT ................................................................61
1.1. Ưu điểm
.............................................................................................................................

61
1.2. Nhợc điểm
.............................................................................................................................
63
2. Sự cần thiết hình thành ĐKKT tại Việt Nam..............................................64
3. Thuận lợi và khó khăn ....................................................................................68
3.1. Thuận lợi
.............................................................................................................................
68
3.2. Khó khăn
.............................................................................................................................
71
4. Chủ trơng thành lập ĐKKT của Việt Nam..................................................72


II. Kinh nghiệm cho Việt Nam từ thành công của Trung
Quốc trong thành lập các ĐKKT....................................................75
1. Sự quyết tâm cao độ của Chính phủ..............................................................75
2.Chuẩn bị một môi trờng đầu t tốt...................................................................78
3.Dịch vụ một cửa.................................................................................................78
4.Tận dụng u thế...................................................................................................79
5.Tận dụng thời cơ................................................................................................83
Kết luận..............................................................................................................85


Chơng I

khái quát chung về đặc khu kinh tế
I. Sự hình thành và phát triển của ĐKKT
1. Sự ra đời của khu kinh tế tự do

Kinh tế là một hệ thống mở, bất cứ một thực thể kinh tế nào cũng phải cần
đến sự trao đổi với môi trờng bên ngoài để tồn tại và phát triển, nếu không nó sẽ
đi vào tàn lụi và diệt vong. Điều này từ nhiều thế kỷ trớc ngời ta đã biết. Nhng có
lẽ vì những lý do phi kinh tế mà nhiều quốc gia không thể hoặc không muốn
tuân theo quy luật này một cách tự nhiên. Do đó, ngời ta chỉ có thể mở một cách
hạn chế với các đối tợng, lĩnh vực trong những thời gian hạn chế mà thôi.
Để giải quyết những mâu thuẫn giữa yêu cầu của một nền kinh tế mở và
sự hạn chế cần thiết theo tình hình của một quốc gia, ngời ta thiết lập các mô
hình khu kinh tế tự do trên một diện tích nhỏ phù hợp của một nớc để thực hiện
những chính sách đặc biệt làm thí điểm. Đó là một mô hình, một công cụ của
chính sách kinh tế đối ngoại, một cửa ngõ mời chào và u đãi doanh nhân nớc
ngoài đến đây đầu t, sản xuất kinh doanh. Qua đó nớc chủ nhà sẽ thu hút và nhận
đợc những gì mà nền kinh tế cần đến.
Trong mấy thập kỷ qua, khu kinh tế tự do với các tên gọi khác nhau ngày
càng đợc coi nh một cửa ngõ quan trọng để các nớc đi sau hội nhập nhanh vào nền
kinh tế khu vực và thế giới, tạo điều kiện cho họ tận dụng cả lợi thế quốc tế và
trong nớc nhằm thúc đẩy sản xuất hớng về xuất khẩu, thay thế nhập khẩu, đổi mới
công nghệ, tăng thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế, đẩy nhanh tốc
độ phát triển kinh tế và thu hẹp khoảng cách với các nớc tiên tiến.
Các khu kinh tế tự do đã đợc hình thành từ rất lâu trong lịch sử phát triển
của thế giới. Bắt đầu là khi một số khu vực cho phép u tiên các thơng nhân một
số mặt hàng nhất định và tiếp sau đó là sự hình thành của các khu thơng mại tự
do (free trade zone). Các khu này thờng nằm ở biên giới một quốc gia, ở nơi giao
nhau của các tuyến đờng lu thông hàng hoá quốc tế hay ở những trung tâm buôn
bán náo nhiệt trên thế giới.
Vận tải hàng hải ra đời là một điều kiện thuận lợi để phát triển thơng mại,
đặc biệt là ngoại thơng. Hàng hoá tham gia vào thơng mại tăng lên gấp nhiều lần
do khối lợng hàng chuyên chở bằng đờng biển nhiều hơn và thời gian chuyên
chở ngắn hơn so với chuyên chở bằng đờng bộ. Cùng với sự phát triển của ngành
hàng hải, các trung tâm buôn bán chuyển dần từ trong đất liền ra các hải cảng

ven biển. Những hải cảng lớn nằm trên đờng trung chuyển của các tuyến đờng


hàng hải là các khu vực lý tởng cho việc hình thành các khu kinh tế tự do mà tên
gọi gắn liền với giai đoạn này gọi là các cảng tự do (free port). Cùng với sự phát
triển của sản xuất và trao đổi hàng hóa, hàng rào thuế quan và phi thuế quan của
các nớc đã ngăn cản hoạt động ngoại thơng. Chính điều này đã thúc đẩy hoạt
động tại các cảng tự do ngày càng mạnh mẽ hơn. Các cảng tự do đợc miễn khỏi
các quy định chung và đặt ra ngoài biên giới hải quan, hàng hoá trao đổi ở đây
hầu nh không phải chịu ảnh hởng của các biện pháp bảo hộ, có chăng là một vài
sắc thuế ở mức rất thấp. Legborn đợc ý làm thành cảng tự do năm 1547, sau đó
là Giơnoa năm 1595. Về sau lần lợt các thành phố Naple, Vienna, Marseille,
BagonDuyrich, Ghibrantaở các nớc cũng lần lợt đa ra các quy chế tơng tự. Thời
kỳ này đã hình thành một loạt các thơng cảng nổi tiếng nh Rotecdam (Hà Lan),
Liverpool (Anh), Hamburg (Đức) Một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lợi thế
về vị trí địa lý cũng đã lợi dụng và khai thác tối đa lợi thế này, tạo nên những khu
vực trung chuyển hàng hoá nh Hồng Kông, Singapore hai ví dụ điển hình cho
các cảng tự do. Ban đầu là những hải cảng nhỏ, Hồng Kông và Singapore đã trở
thành những thơng cảng tự do khổng lồ và kéo theo một loạt các ngành nghề
khác phát triển.
Do sự phát triển của công nghiệp, ngành vận tải mất tính chất quan trọng
hàng đầu trong nền kinh tế nên phong trào thành lập các cảng tự do nửa đầu thế
kỷ XIX giảm đi và chúng bị mất quyền u đãi. Nhng đến đầu thế kỷ XX, cảng tự
do lại hồi sinh do sự tăng trởng của thơng mại quốc tế cùng với cuộc cách mạng
trong vận tải container ra đời. Hàng loạt các khu thơng mại tự do, khu buôn
bán miễn thuế đợc thành lập và phát triển nhanh chóng cả về số lợng và chất lợng. Với lu lợng hàng hoá khổng lồ đợc tập trung và với tất cả các u đãi, thơng
mại quốc tế bị cuốn hút vào đây. Bên cạnh các hoạt động thuần tuý về kinh
doanh thơng mại, trao đổi hàng hoá, tại các khu này đã xuất hiện các hoạt động
kinh tế khác nh lắp giáp, gia công, chế biến hàng hoá. Sự phát triển của khu thơng mại tự do kéo theo một loạt các hình thức kinh doanh miễn thuế khác ra đời
nh kho ngoại quan, cửa hàng miễn thuế, kho bảo thuế

Năm 1956, một khu kinh tế tự do đã đợc thành lập ở cạnh sân bay
Shannon (Ireland) với một ý nghĩa hoàn toàn mới. Đài Loan là nớc đầu tiên sử
dụng thuật ngữ khu chế xuất để chỉ loại hình khu kinh tế tự do này trong luật
KCX ban hành năm 1965. KCX Shannon đợc sử dụng nh một hình thức để thu
hút đầu t nớc ngoài, xây dựng nền kinh tế hớng về xuất khẩu. Tất cả các sản
phẩm sản xuất ra trong khu này đều đợc xuất khẩu, đổi lại các nhà đầu t nớc
ngoài đợc hởng nhiều u đãi. Shannon có thể coi là thành công đầu tiên trên thế
giới về việc thu hút đầu t nớc ngoài phát triển kinh tế bằng hình thức KCX.


Thành công của Ireland đã nhanh chóng đợc phổ biến và áp dụng ở các nớc. Với sự hỗ trợ của Ngân hàng thế giới, hàng loạt các KCX đã đợc thành lập ở
Trung, Nam Mỹ, châu á. Các KCN tập trung, trong đó có những khu chuyên sản
xuất hàng xuất khẩu ra đời do nhiều nguyên nhân khác nhau. Các nớc đang phát
triển luôn theo đuổi mục tiêu phát triển kinh tế do vậy phải chú ý tạo điều kiện
cho việc phát triển sản xuất hàng công nghiệp xuất khẩu, thu hút đầu t nớc ngoài,
chuyển giao kỹ thuật và công nghệ, thông tin kịp thời, áp dụng các phơng pháp
quản lý hiện đại, đào tạo cán bộ lành nghề cho các ngành kinh tế, đặc biệt là
công nghiệp, đảm bảo công ăn việc làm, tạo điều kiện phát triển các vùng lạc
hậu, đồng thời tăng thêm các nguồn thu ngoại tệ, sử dụng hợp lý hơn nữa các
nguồn lực của địa phơng. Do vậy việc ra đời các KCN tập trung là rất phù hợp
với các nớc này. Không ít nớc đã thu đợc những thành tựu đáng kể, làm thay đổi
bộ măt kinh tế của đất nớc. Thành tích đặc biệt nhất có thể kể đến là Hàn Quốc
và Đài Loan, từ nền kinh tế yếu kém, Hàn Quốc và Đài Loan đã trở thành những
nớc công nghiệp mới đợc coi là những con rồng của Châu á.
Không chỉ phát triển về quy mô và số lợng, các khu kinh tế tự do ngày
càng có nhiều thay đổi về hình thức và chất lợng. Từ những khu tự do mang tính
chất thuần tuý về thơng mại, chuyển khẩu hàng hoá đã phát triển thành những
khu tự do sản xuất với mục tiêu hớng vào xuất khẩu và thay thế nhập khẩu theo
mô hình KCX và KCN. Từ những khu kinh tế tự do mang tính chất đơn nhất thơng mại hoặc công nghiệp đã có những khu kinh tế tự do mang tính chất hỗn hợp
đợc thành lập.

Năm 1979, hình thức tổ chức cao nhất của khu kinh tế tự do đã đợc thành
lập tại Trung Quốc với tên gọi đặc khu kinh tế (special economic zone). Nó
bao gồm tất cả các hoạt động kinh tế theo cơ cấu ngành nh của một nền kinh tế
quốc dân nh: công, nông, lâm, ng nghiệp, tài chính, ngân hàng, y tế, giáo dục, du
lịch, dịch vụ với các điều kiện hoàn toàn thuận lợi và mang tính chất mở cho
các nhà đầu t nớc ngoài.
Thực ra các ĐKKT không phải là sáng kiến riêng của Trung Quốc. Trong
thực tiễn kinh tế thế giới sau chiến tranh ở một số nớc thuộc thế giới thứ ba đã
xuất hiện những khu kinh tế tự do có những đặc trng giống nh các ĐKKT của
Trung Quốc sau này. Đó thật sự là những quốc gia trong những quốc gia nh
báo chí phơng Tây gọi. Những nớc thuộc thế giới thứ ba dùng các khu này làm
đầu cầu thu hút vốn đầu t, công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến của các nớc t
bản phát triển nhằm mục đích phát triển nền kinh tế còn lạc hậu của mình.
ở các nớc XHXN, các ĐKKT theo kiểu đó cũng đợc đề xớng vào cuối
những năm 70, đầu những năm 80 của thế kỷ XX khi nền kinh tế các nớc đó lâm


vào tình trạng khủng hoảng. Những mục tiêu đợc đặt ra hồi đó là: thu hút t bản
nớc ngoài, thu hút kỹ thuật và công nghệ tiên tiến, phát triển sản xuất hớng vào
xuất khẩu, áp dụng phơng pháp quản lý tiên tiến, đào tạo cán bộ kinh doanh và
quản lý. Một số nớc thông qua những đạo luật về mặt này nh Bungari, Hungari,
Rumani, Nam T. Nhng nếu nh ở các nớc Đông Âu cha đạt đợc thành công dù
là nhỏ thì ở Trung Quốc, chủ trơng này ngay từ đầu đã đem lại những hứa hẹn
lớn, tuy gặp không ít trở lực về nhận thức cũng nh thực tiễn.
Việc thành lập các ĐKKT ở các nớc Đông Âu cha đem lại những kết quả
rõ rệt vì mấy lẽ: trớc hết, thời gian còn ít và những quy chế chuẩn mực của các
điều kiện cha thật rành mạch; thứ hai, quan niệm về ĐKKT còn chật hẹp, nói
chung chỉ mới dành cho chúng một số chức năng hạn chế với những phơng pháp
cũng còn hạn chế (chủ yếu về thuế). Trong khi đó ở Trung Quốc đã có một cách
tiếp cận khác. Ngay từ những bớc cải cách đầu tiên, các ĐKKT đợc coi nh những

phơng tiện không phải chỉ để kích thích hoạt động ngoại thơng mà còn để phát
triển công nghiệp ở những vùng chịu tác động trực tiếp của các trung tâm công
nghiệp và thơng mại ở bên ngoài (Hồng Kông, Macao, các nớc Đông Nam á).
Trong bốn đặc khu đầu tiên có hai đặc khu (Thâm Quyến và Chu Hải) có giao
thông trực tiếp bằng đờng sắt với Hồng Kông và Macao. Hai khu kia (Sán Đầu
và Hạ Môn) từ trớc cũng đã có những liên hệ thơng mại với bên ngoài. Nói
chung, về mặt lịch sử tất cả những đặc khu ấy có liên hệ với thị trờng bên ngoài
chặt chẽ hơn thị trờng nội địa. Quy chế đặc khu cho phép mở rộng và đẩy sâu
những quan hệ kinh tế đối ngoại vốn có. Chỉ sau hơn 10 năm cùng với sự thành
công của các ĐKKT, sự phát triển của 14 thành phố mở cửa đã làm thay đổi toàn
bộ nền kinh tế Trung Quốc, đến mức ngời ta thấy ở Trung Quốc không chỉ có
một Hồng Kông mà có tới XX0 Hồng Kông trong khả năng[3]. Thành công của
Trung Quốc đợc coi là một kỳ tích về phát triển kinh tế mà động lực của quá
trình này không gì khác mà chính là chính sách kinh tế mở đúng đắn với các
ĐKKT diệu kỳ.
2. Các loại hình khu kinh tế tự do
Có thể hiểu khu kinh tế tự do là một không gian kinh tế mà ở đó thiết lập
một chế độ u tiên riêng. Các khu này tồn tại dới nhiều hình thức với nhiều tên
gọi theo cách của từng quốc gia, theo từng thời kỳ khác nhau. Sự đa dạng của
các khu kinh tế tự do trong thời gian gần đây đợc thể hiện rõ qua một loạt các
khái niệm nh: khu thơng mại tự do, cảng tự do, KCN tập trung, KCX, ĐKKT,
kho ngoại quan, công viên khoa học Hiện nay có tới 30 khái niệm (thuật ngữ)
[21] dùng để đặt tên cho các khu vực này. Các khu kinh tế tự do có ba đặc tính
chung cơ bản sau:


1) Đợc thành lập nhằm đảm bảo phục vụ cho thị trờng thế giới;
2) Không bị khống chế bởi các quy định hạn chế nghiêm ngặt nh những
vùng khác thuộc lãnh thổ quốc gia;
3) Đợc "tự do theo một nghĩa nào đó, song vẫn với t cách là một yếu tố

điều tiết của Nhà nớc trong trao đổi với bên ngoài.
Nội dung các thuật ngữ đặc thù biểu đạt các loại hình khu kinh tế tự do
luôn nằm trong sự phát triển thờng xuyên, bao hàm và chuyển hoá lẫn nhau, ranh
giới giữa chúng rất mong manh. Tuy nhiên xét về quy mô và nội dung hoạt động,
ngời ta vẫn có thể quy tụ các loại hình khu kinh tế tự do trên thế giới thành ba
nhóm sau đây:
2.1. Nhóm các khu kinh tế tự do mang tính chất thơng mại
Đây là nhóm tập hợp các loại hình khu kinh tế tự do lâu đời nhất trong lịch
sử. Điển hình là khu thơng mại tự do, cảng tự do, kho ngoại quan.
2.1.1. Khu thơng mại tự do
Đây là hình thức khu kinh tế tự do ra đời sớm nhất. Các khu thơng mại tự
do cổ đại đã từng tồn tại từ 2.500 năm trớc tại Trung Hoa, Hy Lạp, La Mã cổ đại.
Theo định nghĩa truyền thống thống nhất của khái niệm này thì khu thơng mại tự
do là một bộ phận có chủ quyền của quốc gia mà ở đó hàng hoá có nguồn gốc từ
bên ngoài có thể đợc tích trữ, mua bán và không phải nộp thuế. Hay nói cách
khác đó là khu vực mà ngời ta tích luỹ và tiến hành việc thơng mại miễn thuế,
khu vực vẫn thuộc lãnh thổ quốc gia song chế độ tài chính đợc xem nh ngoài
lãnh thổ quốc gia. Hiện nay khu thơng mại tự do vẫn là hình thức khu kinh tế tự
do thịnh hành trên toàn thế giới, là một khu vực địa lý xác định thành lập tại các
khu vực cửa khẩu tạo lên một khu vực đặt ngoài sự giám sát của hải quan. Tại
khu vực này cho phép hàng hoá bên ngoài vào không phải đóng thuế, cho phép
tồn trữ, gia cố, lắp ráp và sau đó đợc xuất khẩu miễn thuế. Mục đích của việc
thành lập các khu thơng mại tự do là để thu hút ngày càng nhiều hơn hàng hoá nớc ngoài lu thông trong khu vực này, thúc đẩy việc trao đổi, mua bán hàng hoá,
dịch vụ chuyển khẩu quá cảnh cũng nh các ngành nghề phục vụ cho sự tồn tại
của buôn bán. Trong khu thơng mại tự do có hai loại hình đặc biệt phát triển là
kho ngoại quan và cửa hàng miễn thuế.
2.1.2. Cảng tự do
Cảng tự do đợc hình thành do sự phát triển của ngành hàng hải. Mục đích
của việc thành lập cảng tự do là làm cho khu cảng không còn trở ngại với thơng
mại tự do thuế quan gây ra, làm cho tàu và hàng hoá lu chuyển dễ dàng. Do vậy,

lu lợng hàng hoá tàu bè qua cảng tăng lên dẫn đến tăng thu nhập cho cảng nhờ


cung ứng dịch vụ tàu biển, kho bãi, bốc xếp, lu kho Vì vậy khu cảng tự do đợc
diễn đạt một cách hình ảnh "về thực chất là một khu vực đợc rào lại để ngời chủ
tàu có thể hạ gánh hàng nặng xuống nghỉ, lấy sức quyết định việc phải làm tiếp
theo. Có hai loại cảng tự do: tự do hoàn toàn và tự do có hạn chế. Hàng hoá đem
vào các khu cảng tự do hoàn toàn đều không chịu thuế, còn đối với một số cảng
tự do khác thì lại có một số quy định hạn chế hoặc bảo hộ. Một số cảng tự do nổi
tiếng trớc đây có thể kể đến nh Rotecdam (Hà Lan), Hamburg (Đức), Marseille
(Pháp), Singapore, Đài Loan, Hồng Kông, Hội An (Việt Nam) Sau này do sự
phát triển và biến đổi của các luồng di chuyển hàng hóa cùng với các chính sách
khác nhau của các nớc, một số cảng đã trở thành cảng tự do hạn chế hoặc các
khu vực phát triển nhờ vào các ngành sản xuất. Hiện nay các cảng lớn nh Hồng
Kông, Singapore đều tăng cờng gia công chế biến hàng hóa và bán thành phẩm
và một số nơi đã thành những KCX.
Do sự phát triển của khu kinh tế tự do có tính thơng mại, đã có một số loại
hình khác ra đời đó là kho chứa hàng miễn thuế, kho ngoại quan, kho chứa kiêm
đóng gói hàng hóa, khu mậu dịch đối ngoại
2.2. Nhóm các khu kinh tế tự do mang tính chất công nghiệp
Trong nhóm này có 3 loại hình tơng đối phổ biến là KCN tập trung,
KCX và các trung tâm khoa học-công nghệ, trong đó KCN tập trung và KCX
là 2 hình thức thờng đợc sử dụng để thu hút đầu t nớc ngoài nhằm mục đích đẩy
mạnh sản xuất công nghiệp, tăng cờng xuất khẩu thu ngoại tệ và đặc biệt đối với
các nớc đang phát triển, chúng phục vụ cho chiến lợc thay thế nhập khẩu và/hoặc
CNH hớng về xuất khẩu. Các khu này có thể do Nhà nớc thành lập hoặc có thể
đợc thành lập trên cơ sở sở hữu t nhân.
2.2.1. KCN tập trung
KCN tập trung là một vùng lãnh thổ đựơc đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng và
đợc hởng các chế độ u đãi thích hợp để tập trung phát triển ngành sản xuất công

nghiệp theo định hớng của quốc gia thành lập. Tại các nớc đang phát triển, các
KCN tập trung thờng đợc định hớng vào mục tiêu thay thế nhập khẩu bên cạnh
mục tiêu tăng cờng xuất khẩu. Ngoài ra, ở các nớc công nghiệp phát triển, các
KCN tập trung đợc thành lập còn nhằm mục tiêu thúc đẩy phát triển quản lý và
bảo vệ môi sinh. Một phần hàng hoá sản xuất ra tại KCN đợc phép tiêu thụ ở thị
trờng nội địa. Điều này chính là yếu tố thu hút các công ty xuyên quốc gia đầu t
vào đây.
2.2.2. KCX


Khu sân bay Shannon đã đặt nền móng cho các KCX hiện nay. Giờ đây,
KCX đợc hiểu là một vùng lãnh thổ nhất định trong đó các hãng nớc ngoài đầu t
sản xuất hàng công nghiệp để xuất khẩu và thu lợi nhuận nhờ một số u tiên, u
đãi. Khái niệm về KCX đã hấp dẫn các nớc phát triển trong những năm 70 và 80
của thế kỷ trớc, vào lúc mà các nớc này ngày càng thất vọng với chiến lợc thay
thế nhập khẩu. Trong điều kiện nh vậy, các KCX xuất hiện nh một giải pháp
trung gian rất phù hợp, cho phép chuyển mạnh sang chiến lợc CNH hớng về xuất
khẩu. Chúng đảm bảo thu hút đợc t bản nớc ngoài, công nghệ và chất xám, tạo ra
những công việc mới theo hớng phục vụ cho sản xuất đồng thời tránh cho các
công ty sở tại phải cạnh tranh với các công ty nớc ngoài trong thị trờng nội địa.
Do vậy, đây là loại hình khu kinh tế tự do phổ biến nhất và gần nh chỉ tồn tại ở
các nớc đang phát triển trong vài thập kỷ gần đây. Với những định hớng u tiên
phải tạo ra sản phẩm có sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới nên công nghệ sản
xuất ở đây thờng cao hơn công nghệ trong các KCN. KCX cũng có thể là một
vùng của KCN đợc chuyên biệt hoá để sản xuất hàng xuất khẩu. Các KCX nổi
tiếng có thể kể đến là Kaoshung (Đài Loan), Shannon (Ireland), Masan (Hàn
Quốc)
2.2.3. Trung tâm khoa học-công nghệ
Trung tâm khoa học-công nghệ phổ biến ở các nớc công nghiệp phát triển
hoặc NICs đợc gọi dới nhiều tên khác nhau nh khu công nghệ cao, trung tâm đổi

mới, công viên khoa học Chúng xuất hiện đầu tiên ở Mỹ từ những năm 70 và
số lợng của chúng tăng lên rất nhanh. ở Anh và Pháp năm 1980 chỉ có 3 trung
tâm, đến 1989 đã có tới XX trung tâm ở Pháp và 36 trung tâm ở Anh. Chơng
trình phát triển trung tâm công nghệ của Nhật Bản đã đợc thảo ra từ những
năm 80 và đã có tới XX trung tâm đợc xây dựng trong cả nớc [21]. Khác với
KCN và KCX là khu sản xuất hàng hóa, trung tâm khoa học-công nghệ tập trung
nhiều hơn vào vấn đề nghiên cứu. Việc thành lập các trung tâm dựa trên các tiền
đề cần thiết nh có nhiều quan điểm đổi mới, có nhiều nguồn vốn kinh doanh, kết
cấu hạ tầng đảm bảo cho công tác nghiên cứu khoa học, sáng chế, thực nghiệm
và phát triển công nghiệp, có các điều kiện thuận lợi cho sinh hoạt, nghỉ ngơi và
nhằm mục đích nghiên cứu triển khai và cho ra đời các sản phẩm là các công
nghệ cao hoặc các thành phẩm đợc sản xuất theo công nghệ có hàm lợng khoa
học cao hơn hẳn các KCN khác, tạo ra những bớc đột phá trong phát triển công
nghệ và công nghiệp trong nớc. Trung tâm thờng đợc xây dựng trên cơ sở hạt
nhân là những viện nghiên cứu khoa học đầu đàn, các trờng đại học lớn, hệ
thống các công xởng và khu thử nghiệm hỗ trợ. Chúng có thể đợc xây mới hoàn
toàn hoặc là kết quả sự phát triển và co tụ hoạt động của các KCX hay KCN.


2.3. Nhóm các khu kinh tế tự do mang tính tổng hợp
Đại diện tiêu biểu của nhóm này là các đặc khu kinh tế, các thành phố
mở cửa, các khu kinh tế mở, các tam giác phát triển đang hoạt động ở một số
nớc đang phát triển trên thế giới, song chủ yếu tập trung tại các nền kinh tế
chuyển đổi nh Trung Quốc. Với nội dung hoạt động kinh doanh mang tính tổng
hợp từ công nghiệp, nông nghiệp, du lịch, dịch vụ, tài chính, ngân hàng, nghiên
cứu khoa họcđợc triển khai trên quy mô lớn trong phạm vi lãnh thổ rộng (hàng
trăm km2) và rất đông dân (nh ĐKKT Hải Nam 6,5 triệu dân) [28], các khu kinh
tế tự do tổng hợp này vợt hẳn lên so với các loại hình khác về cả lợng và chất để
gần hơn với khái niệm khu kinh tế tự do theo nghĩa đầy đủ của nó.
Đặc điểm của các khu kinh tế tự do mang tính tổng hợp là ngoài mục tiêu

của các loại hình khu kinh tế tự do nêu trên, chúng còn thờng đóng vai trò những
cửa ngõ giao lu kinh tế, xã hội của nớc sở tại với thế giới hay những thử nghiệm
kinh tế xã hội mà họ muốn tiến hành trớc khi chính thức đem áp dụng trên toàn bộ
lãnh thổ quốc gia. Cũng vì thế, về địa điểm, hầu hết chúng đợc đặt tại các vùng
biên giới, hải đảo tơng đối cách biệt với những khu vực lãnh thổ nội địa còn lại,
đồng thời nằm trên các tuyến đờng giao thông hay kề cận những trung tâm phát
triển kinh tế quốc tế hoặc khu vực có những lợi thế so sánh nào đó.
Các thành phố mở cửa, khu khai thác kinh tế - kỹ thuật là kết quả sự nhân
rộng theo kiểu "vết dầu loang" các kinh nghiệm thành công của ĐKKT. Tuy
nhiên giữa ĐKKT, khu khai thác kinh tế - kỹ thuật và thành phố mở cửa có sự
khác nhau đợc phân biệt bởi mức độ u đãi, cơ cấu ngành nghề, quản lý Nhà nớc
về hải quan và kiểm tra biên giới.
Trong tơng lai, các ĐKKT kinh tế sẽ phát triển thành các khu kinh tế tổng
hợp, trung tâm quốc tế đa chức năng và điều chỉnh kết cấu ngành, sản phẩm theo
định hớng u tiên phát triển công nghệ cao.
Bên cạnh các mô hình khu kinh tế tự do mang tính tổng hợp riêng của
quốc gia còn có các khu kinh tế tự do mang tính tổng hợp đợc hình thành do sự
hợp tác của một số quốc gia. Khái niệm tam giác phát triển hoặc nhị tứ
giác phát triển lần đầu tiên đợc Thủ tớng Singapore Goh Chok Tong đa ra vào
tháng 12 năm 1989. Đây thờng là sự kết hợp 3 vùng địa lý kinh tế của 3 nớc láng
giềng có các nguồn tài nguyên và lợi thế so sánh khác nhau để hình thành nên
một khu vực lớn hơn có tiềm năng phát triển kinh tế hơn. Những khác biệt trong
lợi thế so sánh sẽ bổ xung cho nhau hơn là cạnh tranh với nhau. Có thể coi các
khu kinh tế tự do kiểu này là bớc ngắn nhất trong nỗ lực tạo lập các nền kinh tế
khu vực có tính liên kết hơn. Tuy nhiên kiểu khu kinh tế tự do mang tính quốc tế


dễ gây ra các vấn đề về an ninh, chủ quyền quốc gia và sự cân bằng lợi ích cùng
sự bình đẳng giữa các bên.
3. ĐKKT Hình thức đặc thù của khu kinh tế tự do

3.1. Khái niệm
Cho đến nay có rất nhiều khái niệm khác nhau về ĐKKT. Chữ đặc trong
từ ĐKKT có nghĩa là cơ chế và chính sách kinh tế đặc biệt. Do đó xét theo nghĩa
rộng, tất cả các khu vực địa lý đợc áp dụng những chính sách kinh tế đặc biệt
đều có thể gọi là ĐKKT. Song xét theo nghĩa hẹp (theo mô hình ĐKKT của
Trung Quốc) thì ĐKKT là một loại hình riêng của khu kinh tế tự do, mang tính
tổng hợp đợc tổ chức theo hình thức cao nhất nh một xã hội thu nhỏ. Đó là một
khu vực địa lý riêng biệt đợc áp dụng những chính sách kinh tế đặc bịêt nhằm
thu hút vốn đầu t nớc ngoài, công nghệ, kỹ năng quản lý để phát triển kinh tế với
một cơ cấu ngành nghề đầy đủ của một nền kinh tế quốc dân gồm công nghiệp,
nông, lâm, ng nghiệp, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, y tế, giáo dục, nghiên cứu
khoa họctrong đó u tiên phát triển công nghiệp hớng về xuất khẩu nhng cũng
không bỏ qua thị trờng nội địa.
Tính tổ chức cao của ĐKKT còn đợc thể hiện qua mô hình khu trong khu.
Tại ĐKKT có tất cả các loại hình khác nhau của khu kinh tế tự do nh khu thơng mại
tự do, cảng tự do, KCN, KCX, kho chứa hàng miễn thuếVới cách thức tổ chức
nh vậy, sự liên kết hoàn chỉnh giữa các loại hình này, giữa các ngành nghề đã tạo
nên một bức tranh tổng thể thống nhất thúc đẩy sự phát triển của ĐKKT, tạo nên
một u thế vợt trội của ĐKKT so với các khu kinh tế tự do khác.
Theo quy định của Trung Quốc, ĐKKT là khu vực địa lý đợc ngăn cách
với bên ngoài bằng hai hàng rào quản lý. Hàng rào thứ nhất để quản lý quan hệ
giữa ĐKKT với thị trờng thế giới. Hàng rào thứ hai, một hàng rào thực sự theo cả
nghĩa đen lẫn nghĩa bóng ngăn cách ĐKKT với thị trờng nội địa thông qua sự
kiểm soát chặt chẽ của lực lợng hải quan. Đối với Trung Quốc, các ĐKKT có
mục tiêu rất cao so với các khu kinh tế tự do khác trên thế giới và chúng đợc coi
là cửa khẩu trong chính sách mở cửa và bốn HĐH kinh tế, là sự thử nghiệm trong
chiến lợc chung chuyển đổi nền kinh tế trên cơ sở mô hình chủ nghĩa t bản Nhà
nớc, dùng thuế làm cơ chế điều tiêt thị trờng có kế hoạch, đồng thời còn là một
thí nghiệm mô thức thống nhất đất nớc bằng hoà bình với Hồng Kông, Macao và
Đài Loan. Đặc trng cho các khu kinh tế tự do tổng hợp, các ĐKKT của Trung

Quốc đợc cấp quy chế tự do linh hoạt hơn các khu kinh tế tự do khác trên thế
giới: đợc kinh doanh tổng hợp đủ loai hình kinh tế dịch vụ, đợc tiêu thụ một
phần sản phẩm trong thị trờng nội địa theo nguyên tắc song hớng vừa hớng nội


vừa hớng ngoại; khuyến khích sử dụng vật liệu trong nớc; ban lãnh đạo đặc khu
đợc cấp quyền hành rộng rãi, độc lập. Quyền hành không chỉ liên quan đến sản
xuất mà còn liên quan đến hải quan, cấp visa đi lại, lu trú của nhà đầu t nớc
ngoài. Trách nhiệm của ban lãnh đạo vì thế cao hơn và có sự thống nhất chặt chẽ
giữa trách nhiệm-nghĩa vụ-quyền lợi. Tại các ĐKKT, các chính sách u đãi đợc áp
dụng rộng rãi để thu hút mạnh hơn nữa đầu t của nớc ngoài cả về vốn, công nghệ
và kinh nghiệm quản lý. Bên cạnh đó, các ĐKKT còn có một hệ thống pháp lý
và kết cấu hạ tầng tốt hơn, hợp lý hơn các vùng khác. Chính những u đãi này đã
đem lại thành công lớn cho các ĐKKT Trung Quốc trong thời gian qua.
Một số nớc nh Nga, ấn Độ đã nghiên cứu và thành lập một số ĐKKT. Đối
với Việt Nam, khái niệm ĐKKT còn khá mới mẻ. Chúng ta chỉ mới thu hút đầu
t nớc ngoài vào các KCN-KCX song hiệu quả mang lại cha cao. Hiện nay, Việt
Nam cũng đang nghiên cứu về khu kinh tế tự do mang tính tổng hợp và đã thành
lập một khu kinh tế mở nh mô hình ĐKKT của Trung Quốc.
Qua thực tiễn thành lập và hoạt động của ĐKKT, chúng ta có thể rút ra kết
luận chung về ĐKKT nh sau: ĐKKT là một vùng lãnh thổ đặc biệt của quốc gia
có ranh giới địa lý xác định, có dân c sinh sống, ở đó áp dụng những chính sách
đặc biệt, thích hợp cho việc phát triển kinh tế tự do theo cơ chế thị tr ờng với một
cơ cấu kinh tế tổng hợp giữa các ngành nhằm đạt những mục tiêu nhất định của
quốc gia thành lập.
3.2. Đặc điểm
Cho tới nay các khái niệm về ĐKKT cha thật sự chính xác và có sự thống
nhất. Tuy nhiên, khái niệm về ĐKKT có thể đợc hiểu rõ hơn qua những điểm đặc
trng sau đây:
- Đây là một bộ phận lãnh thổ không thể tách rời của một quốc gia, thuộc

sở hữu Nhà nớc, có vị trí đặc biệt và đợc thành lập bởi Chính phủ nớc sở tại.
ĐKKT đợc ngăn cách với phần còn lại của lãnh thổ và đợc coi nh một đơn vị
hành chính. Khác với các loại hình khu kinh tế tự do khác có thể đa dạng hoá sở
hữu, các ĐKKT luôn do Nhà nớc kiểm soát phần lớn và chỉ có thể thuộc về sở
hữu Nhà nớc.
- Tại ĐKKT có dân c sinh sống và ĐKKT đợc coi nh một đơn vị hành
chính. Sự quản lý Nhà nớc đợc thực hiện qua chính quyền của đặc khu.
- ĐKKT đợc hởng một chính sách đặc biệt u đãi nhằm thoả mãn lợi ích
của nhà đầu t nớc ngoài và đạt mục tiêu của nớc sở tại. ĐKKT là nơi hội tụ và
thích ứng lẫn nhau về lợi ích và một số mục tiêu xác định giữa các chủ đầu t và
nớc chủ nhà, đem lại sự phát triển chung cho ĐKKT.


- Về cơ cấu kinh tế: ĐKKT có một cơ cấu kinh tế đa ngành, hớng ngoại
với sự tổng hợp của các ngành công, nông, lâm, ng nghiệp, thơng mại, tài chính,
du lịch, dịch vụ Sự đồng bộ của cơ cấu kinh tế tạo ra sự phát triển mạnh mẽ
cho ĐKKT.
- ĐKKT là cửa sổ nhìn ra thế giới, là cầu nối giữa thị trờng quốc gia và
thế giới. Đây là khu vực giao lu giữa thị trờng nội địa và thị trờng quốc tế, là nơi
kết hợp hài hoà các nhân tố quốc gia và quốc tế cho mục tiêu phát triển chung.
- ĐKKT là phần đệm giữa nền kinh tế bảo hộ và nền kinh tế tự do. Tại đây,
kinh tế thị trờng giữ vai trò chính, kinh tế kế hoạch có tác dụng bổ trợ.
- ĐKKT là nơi các quốc gia thử nghiệm các chính sách mới trớc khi áp
dụng rộng rãi ở các vùng khác.
- ĐKKT có một tính chất đặc biệt: một mặt cả quốc gia tập trung cho sự
phát triển của ĐKKT, ngợc lại, ĐKKT có tác dụng thúc đẩy phát triển kinh tế,
nâng cao trình độ kỹ thuật công nghệ, quản lý của quốc gia.
II. Vai trò của ĐKKT
Các khu kinh tế tự do giữ một vai trò quan trọng trong nền kinh tế các
quốc gia, đặc biệt là đối với các nớc đang phát triển. Chúng đợc thành lập nhằm

giải quyết những nhiệm vụ kinh tế đối ngoại cũng nh những nhiệm vụ chung của
đất nớc. Sự ra đời đủ loại các khu kinh tế tự do là kết quả của những thay đổi
quan trọng diễn ra trong nền kinh tế quốc gia và nền kinh tế thế giới vào những
thập kỷ gần đây.
Với sự tiến bộ khoa học kỹ thuật thúc đẩy nền kinh tế phát triển, sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lao động quốc tế ngày càng sâu sắc và
đợc hỗ trợ bởi quá trình quốc tế hoá lực lợng sản xuất và gia tăng sự phụ thuộc
lẫn nhau giữa các quốc gia. Đồng thời, việc khu vực hoá và quốc tế hoá nền kinh
tế đang đợc đẩy mạnh, thể hiện mong muốn của các nớc nhằm thích ứng với các
điều kiện mới, khắc phục sự lạc hậu, tạo ra đợc chế độ u tiên đặc biệt cho hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoạt động kinh tế đối ngoại có tính đến đặc thù dân
tộc và khu vực, đến các điều kiện tự nhiên và xã hội, đến sự phân bố các yếu tố
sản xuất và nhiều tiềm năng khác. Do đó, các khu kinh tế tự do đã tạo ra đợc
những điều kiện cần thiết để thu hút các nguồn đầu t trong đó có đầu t của nớc
ngoài, thu hút công nghệ mới và kỹ năng quản lý hiện đại cho phép phát triển
theo chiều sâu và đa dạng hoá nền kinh tế hớng vào thị trờng quốc gia và quốc
tế.
Vai trò của ĐKKT đối với nền kinh tế quốc dân đợc thể hiện qua tác dụng
của nó trong việc thoả mãn mục tiêu của cả nhà đầu t nớc ngoài và nớc chủ nhà.
ĐKKT là nơi hội tụ mục tiêu của nớc chủ nhà và nhà đầu t nớc ngoài.


1. Đối với nớc chủ nhà
- Vai trò đối ngoại
ĐKKT là cửa sổ nhìn ra thế giới, là cầu nối để tiếp thu vốn, khoa học
công nghệ và kỹ năng quản lý tiên tiến từ các nhà đầu t nớc ngoài nhằm mở rộng
sản xuất, nâng cao năng lực xuất khẩu của đất nớc, tăng thu ngoại tệ. Đối với
nhiều nớc, lý do chính dẫn đến việc thành lập khu kinh tế tự do là tăng xuất khẩu
và tăng thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán quốc tế trên cơ sở giải quyết đợc sự thiếu hụt các nguồn lực sản xuất nhờ vào đầu t nớc ngoài.
Một ĐKKT đợc thành lập và quản lý tốt, thu hút đợc nhiều nhà đầu t nớc

ngoài sẽ có những khoản thu rất lớn từ việc bán quyền sử dụng đất, cho thuê nhà
xởng, văn phòng trong đặc khu Khoản chênh lệch giữa thu nhập và chi phí ban
đầu thành lập đặc khu là một nguồn thu không nhỏ. Mặt khác, với số lợng lớn và
sự tập trung cao của các doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài tại ĐKKT cùng sự
mở cửa thông thoáng của chúng với thế giới bên ngoài giúp các nhà kinh doanh
trong nớc dễ dàng tiếp cận với công nghệ hiện đại và kỹ năng quản lý tiên tiến
của thế giới.
ĐKKT giúp nớc chủ nhà rút ngắn thời gian và chi phí để tăng cờng thâm
nhập vào thị trờng thế giới, nhất là những thị trờng có dung lợng lớn, mở rộng sự
hiểu biết thông tin lẫn nhau giữa thị trờng trong và ngoài nớc. ĐKKT là cầu nối
giữa thị trờng trong nớc và thị trờng quốc tế.
Các ĐKKT luôn đi đầu trong việc phát triển chính sách kinh tế đối ngoại
và thờng thể hiện xu hớng của chính sách kinh tế đối ngoại.
- Vai trò đối nội
Các ĐKKT đóng vai trò tiên phong trong sự phát triển của nền kinh tế
quốc dân. Chúng là các đầu tầu tăng trởng kinh tế, kéo theo sự phát triển của
các vùng lân cận và các vùng khác của đất nớc. Tầm quan trọng của ĐKKT chủ
yếu không phải là ở tổng sản lợng hay thu nhập theo đầu ngời mà ở tốc độ tăng
trởng kinh tế. Tác động của ĐKKT tới các vùng kinh tế khác sẽ theo kiểu vết
dầu loang.
Với một cơ cấu kinh tế tổng hợp đa ngành nh một xã hội thu nhỏ, các
ĐKKT là nơi thử nghiệm các chính sách kinh tế mới trớc khi áp dụng rộng rãi ở
các vùng khác.
Trong bối cảnh kinh tế kém phát triển và lại vào giai đoạn bùng nổ dân số
nên tình trạng thất nghiệp ở các nớc đang phát triển là vấn đề rất căng thẳng.
Xây dựng ĐKKT là một biện pháp quan trọng để giải quyết việc làm cho ngời
lao động. Hầu hết các ngành sản xuất tại các ĐKKT đều cần rất nhiều lao động


phổ thông, ĐKKT với một cơ cấu kinh tế đa ngành, có quy mô lớn sẽ tạo đợc rất

nhiều việc làm cho ngời lao động.
ĐKKT đợc ví nh một thế giới thu nhỏ phản ánh tiềm năng phát triển kinh
tế của mỗi nớc. Nó là hàn thử biểu cho nền kinh tế quốc dân. Sự phát triển của
ĐKKT gắn liền với bớc thăng trầm của nền kinh tế quốc dân.
2. Đối với nhà đầu t nớc ngoài
Các nhà đầu t nớc ngoài đầu t vào các ĐKKT chủ yếu là các công ty
xuyên quốc gia. Các công ty xuyên quốc gia đầu t vào ĐKKT vì những lý do sau
đây:
- Sau chiến tranh, sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế thế giới đi đôi
với mức tăng dân số xấp xỉ bằng không đã tạo ra sự khan hiếm về nguồn nhân
công tiền công thấp, điều đó làm tăng chi phí sản xuất ở các nớc phát triển, làm
mất lợi thế so sánh dạng động của các công ty xuyên quốc gia, vì vậy tìm kiếm
nguồn lao động rẻ là nhân tố thúc đẩy việc di chuyển các cơ sở sản xuất của các
nớc phát triển ra nớc ngoài.
Trong lúc đó sự tiến bộ của công nghệ đã đem lại một nhân tố thuân lợi:
sự xuất hiện của sản xuất trên quy mô lớn dựa trên cơ sở các cấu kiện đã đợc tiêu
chuẩn hoá khiến cho một số quy trình sản xuất nhất định có thể đợc phân bố tại
nhiều nơi trên thế giới. Những phát triển có tính chất hỗ trợ thêm, nhờ tiến bộ về
vận tải và giao thông liên lạc cho phép nguyên liệu có thể đợc vận chuyển tới
những vùng xa xôi với mức chi phí vận chuyển vừa phải và có thể kiểm soát đợc
những hoạt động chế tạo hay lắp ráp đợc thực hiện ở những nơi đó. Nh vậy sự
phát triển của khoa học công nghệ đã làm cho các quá trình sản xuất trở nên có
tính chất xuyên quốc gia với những cấu kiện có trình độ công nghệ cao đợc sản
xuất ở những nớc tiên tiến và đựơc chở sang các nớc đang phát triển để lắp ráp.
Sau đó chúng lại đợc đa đến nơi khác để hoàn thiện và kiểm nghiệm trớc khi
đem phân phối trên khắp thế giới.
Mục tiêu của các công ty xuyên quốc gia đầu t vào ĐKKT là nhằm thu lợi
nhuận. Để có nhiều lợi nhuận trớc hết họ phải tiết kiệm chi phí. Do những biến
đổi về kỹ thuật và lao động nên mục tiêu sử dụng nguồn lao động, nguồn nguyên
liệu và đất đai rẻ để có chi phí thấp nhằm chiến thắng trong cạnh tranh trên thị

trờng trong nớc và quốc tế, thu đợc nhiều lợi nhuận đã khuyến khích các công ty
xuyên quốc gia di chuyển sản xuất sang các nớc đang phát triển. Đồng thời do
chính sách thu hút đầu t nớc ngoài nên nớc chủ nhà có những u đãi về thuế,
quyền thuê đất cho các chủ đầu t. Các ĐKKT đợc đặt ở những vị trí đặc biệt nằm


gần các tuyến đờng giao thông quốc tế do vậy hàng hóa sản xuất tại đây sẽ
nhanh chóng đợc đa vào lu thông, giảm thiểu chi phí vận chuyển và bảo quản.
- Các chủ đầu t có điều kiện thay đổi công nghệ mới, chuyển các công
nghệ cũ sang các nớc đang phát triển, tránh đợc áp lực về bảo vệ môi trờng tại
các nớc chủ đầu t. Tại các nớc phát triển có yêu cầu rất cao về chống ô nhiễm
môi trờng. Không ít nhà máy đã phải đóng cửa do không đổi mới đợc công nghệ.
Còn các nớc đang phát triển thì có thể vì lợi ích trớc mắt mà trong thời gian đầu
vẫn có thể chấp nhận những công nghệ hạng hai này.
- Ngoài mục tiêu trớc mắt nêu trên đây, còn có những mục tiêu lâu dài
thúc đẩy các công ty xuyên quốc gia đầu t vào ĐKKT nh tạo cơ sở để thâm nhập
thị trờng, đặc biệt là thị trờng cha đợc khai thác của các nớc đang phát triển.
Chẳng hạn tại Trung Quốc, ĐKKT Thâm Quyến đợc coi nh là một trong những
con đờng để kiếm đợc một chỗ đứng tại Trung Quốc vì lợi ích lâu dài của các
nhà đầu t là thâm nhập vào thị trờng trong nớc của Trung Quốc.
Nh vậy có nhiều nhân tố thúc đẩy các nhà đầu t cân nhắc việc thành lập
các cơ sở sản xuất ở nớc ngoài. Tuy nhiên để thực hiện biện pháp này, các nhà
đầu t nớc ngoài thờng tìm kiếm sự đảm bảo là nớc chủ nhà sẽ cung cấp cho họ
những phơng tiện thích hợp và những biện pháp khuyến khích thuận lợi. Thêm
nữa, các nhà đầu t muốn đợc bảo vệ sự ổn định lao động, các thủ tục xuất nhập
khẩu đơn giản và đợc toàn quyền kiểm soát, quản lý và sở hữu các cơ sở của nó.
Rất nhiều những yêu cầu này sau đó đã đợc tổng hợp lại thành biện pháp cả gói
về ĐKKT mà nớc chủ nhà giành cho các nhà đầu t nớc ngoài.




Chơng II

thành công của Trung Quốc trong
thành lập các ĐKKT
I.Thành lập và quản lý các ĐKKT tại Trung Quốc
1. Quá trình thành lập các ĐKKT
1.1. ĐKKT trong chiến lợc cải cách kinh tế của Trung Quốc
Trớc khi thực hiện cải cách mở cửa kinh tế vào năm 1978, nền kinh tế
Trung Quốc phát triển trên cơ sở lạc hậu, hạn chế các mối quan hệ kinh tế đối
ngoại với bên ngoài. Là một nớc XHCN xuất phát từ nền kinh tế nông nghiệp,
Trung Quốc gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm một con đờng phát triển
phù hợp với thực trạng của đất nớc. Chính sách nửa đóng cửa, nửa mở cửa đôi
khi đóng cửa hoàn toàn với thế giới bên ngoài đã đẩy nền kinh tế Trung Quốc
vào tình trạng bế tắc. Sản xuất không ổn định, hoạt động thơng mại cầm chừng
và cơ sở hạ tầng rất kém phát triển. Các cuộc đại nhảy vọt đã đem lại sự phiêu lu
đầy lãng phí và rối ren cho toàn bộ nền kinh tế Trung Quốc. Thêm vào đó những
sai lầm của cuộc đại cách mạng văn hoá vô sản mà thiệt hại của nó đã lên đến
500 tỷ Nhân Dân Tệ (NDT) đã đẩy nền kinh tế Trung Quốc vào tình trạng khủng
hoảng.
Xét vế đờng lối đối ngoại trớc năm 1978, thuyết ba thế giới của Mao Trạch
Đông coi Mỹ và Liên Xô là thế giới thứ nhất, Nhật Bản và các nớc Tây Âu là thế
giới thứ hai, tự coi mình là thế giới th ba, Trung Quốc đã tự chuốc lấy sự xa lánh
của thế giới và thực sự bị cô lập. Cùng với những xung đột về t tởng chính trị trong
nớc, đờng lối đối ngoại trên đã gây thiệt hại lớn cho Trung Quốc.
Trớc tình hình đó, Đảng Cộng Sản và nhân dân Trung Quốc đã tìm mọi
cách để thoát ra. Do đó, nhu cầu cần có một cuộc cải cách làm thay đổi và
chuyển biến căn bản tình hình và đa Trung Quốc vào quỹ đạo phát triển của thế
giới là cần thiết. Điều đó đòi hỏi phải cải cách thể chế XHCN mà trớc hết là thể
chế kinh tế và thể chế chính trị. Trong lúc nền kinh tế xã hội Trung Quốc đang

đứng trên bờ vực sụp đổ thì những thay đổi lớn lao về nhận thức này là ngọn gió
tốt lành giúp Trung Quốc giải quyết đợc những vấn đề sai lầm do quá khứ để lại,
mở đờng cho sức sản xuất phát triển, là động lực mạnh mẽ góp phần đa đất nớc
Trung Quốc đi tới một tơng lai tốt đẹp hơn.
Sau cái chết của Mao Trạch Đông tháng 9 năm 1976, vào tháng 3 năm
1978 với sự trở lại chính trờng của Đặng Tiểu Bình, Trung Quốc đã có một sự


thay đổi bớc ngoặt trong đờng lối chính sách kinh tế của mình. Hội nghị Trung
Ương III khoá 11 của Đảng Cộng Sản Trung Quốc diễn ra vào tháng 12 năm đó
đã phủ định đờng lối tả của Mao Trạch Đông trong thời kỳ 3 ngọn cờ hồng
(kéo dài tới khi ông chết vào năm 1976) trên một số mặt, tuyên bố chấm dứt
khẩu hiệu lấy đấu tranh chính trị làm cơng lĩnh, chuyển trọng tâm sang xây
dựng kinh tế với khẩu hiệu: đối ngoại mở cửa, đối nội làm ăn phát triển kinh
tế, khép lại một thời kỳ rối ren về chính trị, sa sút về kinh tế, mở ra giai đoạn
mới cho nền kinh tế.
Cải cách trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại của Trung Quốc gồm hai nội
dung cơ bản: thứ nhất là chiến lợc xuất nhập khẩu mà cụ thể là đổi mới chính
sách ngoại thơng; thứ hai là chiến lợc lợi dụng vốn đầu t bên ngoài mà thực chất
là thu hút vốn đầu t nớc ngoài thông qua các ĐKKT và các thành phố mở với
những chính sách khuyến khích có sức hấp dẫn cao. Vào thời điểm đó có thể coi
đây là một quyết định táo bạo của Chính phủ Trung Quốc, đặc biệt là đối với các
nớc XHCN.
Việc Trung Quốc bắt đầu mở cửa từ cuối những năm 1970 đợc đánh giá là
một quốc sách đúng đắn, phù hợp với xu hớng vận động của tình hình quốc tế và
trong nớc. Vào thời điểm đó, các nớc t bản đang trong tình trạng khủng hoảng
thừa vốn và kỹ thuật trong khi hầu hết các nớc thế giới thứ ba cha sẵn sàng tiếp
nhận các luồng t bản đó. Việc mở cửa của Trung Quốc nhằm thu hút vốn và kỹ
thuật từ bên ngoài tạo ra sự trùng lặp về lợi ích giữa các nớc phát triển và Trung
Quốc. Vì thế, hiệu quả của chính sách này càng đợc nhân lên. Hơn nữa, một thị

trờng to lớn, tài nguyên giàu có và lao động dồi dào, cha đợc khai thác là một lợi
thế cạnh tranh của Trung Quốc khi mở cửa bớc vào nền kinh tế thế giới.
Ngời Trung Quốc có câu chiếc bánh lớn một miếng khó có thể nuốt trôi.
Để một quốc gia rộng lớn khép kín nh Trung Quốc có thể mở cửa một cách hiệu
quả là môt điều vô cùng khó khăn. Không thể mở cửa một cách ồ ạt. Mặt khác,
giữa các vùng địa lý khác nhau của Trung Quốc có trình độ phát triển kinh tế
khác nhau, khả năng tiếp nhận đầu t nớc ngoài khác nhau nên khó có thể áp
dụng chính sách thống nhất, phù hợp với nhu cầu đặc biệt và thích ứng với các
đặc trng riêng của từng vùng. Vì vậy cần có những thử nghiệm chính sách ở
phạm vi hẹp để dễ dàng thay đổi, sửa chữa. Một vấn đề nữa đặt ra cho các nhà
lãnh đạo Trung Quốc lúc này là sự eo hẹp về nguồn lực trong nớc. Để đạt hiệu
quả cao cần tập trung các nguồn lực cho một vài vùng cụ thể, lấy đó làm cơ sở
thúc đẩy các vùng khác phát triển. Do đó, Chính phủ Trung Quốc quyết định xây
dựng một vài vùng phát triển thử nghiệm - đó chính là các ĐKKT. Nếu bị thất
bại, phạm vi ảnh hởng đơng nhiên đã bị hạn chế ngay từ đầu. Còn nếu thành


công thì sẽ nhân rộng ra. Cả thảo nguyên mênh mông sẽ bùng cháy lên vì một
đốm lửa nhỏ. Câu nói nổi tiếng của Mao Trạch Đông xa kia đã đợc thực tế mới
làm sống lại.
Cũng vào thời điểm này, ba con rồng nhỏ xung quanh Trung Quốc đã
chứng minh cho thành công trong phát triển kinh tế dựa trên cơ sở mở cửa nền
kinh tế và thu hút đầu t nớc ngoài. Trung Quốc coi đó thực sự là các trờng đại
học để có thể học tập phơng pháp quản lý kinh doanh tiên tiến. Đặng Tiểu Bình
đã từng nói Trung Quốc mới có một Hồng Kông, phải có nhiều Hồng Kông thì
mới giàu mạnh. ý đồ chiến lợc của Trung Quốc là biến các ĐKKT thành những
Hồng Kông XHCN. Tức là các ĐKKT phải thực sự trở thành những khu vực
phồn vinh về kinh tế, tiến bộ về chính trị và văn minh về xã hội, trở thành các
trung tâm công nghiệp và dịch vụ mang tầm vóc quốc tế nh Hồng Kông nhng về
mặt xã hội lại mang sắc thái XHCN.

Vào tháng 7 năm 1979, Trung Quốc quyết định cắt đất ở một số vùng
thuộc Thâm Quyến, Chu Hải, Sán Đầu (thuộc tỉnh Quảng Đông) và Hạ Môn
(thuộc tỉnh Phúc Kiến) để thành lập các khu vực đặc biệt nhằm thu hút đầu t nớc
ngoài, tăng cờng xuất khẩu với tên gọi đặc khu xuất khẩu. Ban đầu, các khu
vực này đợc thiết kế theo kiểu các KCX. Loại hình Đặc khu xuất khẩu bị hạn chế
ở chức năng chế biến hàng xuất khẩu. Với chủ trơng mới, tháng 5 năm 1980
Trung Quốc chính thức đặt tên cho các khu vực này là ĐKKT . Đây là bớc tiến
mới của Trung Quốc trong thu hút đầu t nớc ngoài. Việc cho phép một phần
hàng hoá đợc tiêu thụ vào thị trờng nội địa cùng với một cơ cấu kinh tế tổng hợp
đa ngành đã thc sự thu hút đợc các nhà đầu t nớc ngoài.
ĐKKT ban đầu thu hút đầu t nớc ngoài theo 5 phơng thức: 1)Gia công
nguyên vật liệu và lắp ráp vật liệu từ nớc ngoài: 2)Mậu dịch bồi hoàn: 3)Hợp tác
kinh doanh; 4)Liên doanh; 5)Xí nghiệp do nớc ngoài đầu t riêng. Hiện nay đã bổ
xung thêm một số hình thức mới nh hợp tác khai thác, cho thuê quốc tế, chuyển
nhợng kỹ thuật, tín dụng, mua chứng khoán, gửi tiền ở ngân hàng Trung
Quốc[13].
ĐKKT Trung Quốc có tính chất gần giống nh KCX của các nớc. Phần lớn
sản phẩm của đặc khu đợc xuất khẩu ra nớc ngoài, vì vậy hoạt động sản xuất ở
đây có sự gắn bó hữu cơ với thị trờng thế giới. Việc phát triển sản xuất để xuất
khẩu chủ yếu dựa vào sự tham gia đầu t của các nhà t bản nớc ngoài. Vốn đầu t
đợc huy động trên cơ sở hàng loạt các u đãi và đảm bảo đầu t cao hơn so với các
khu vực khác trong nớc. Tuy nhiên, các ĐKKT của Trung Quốc là một loại hình
đặc thù nhằm sử dụng vốn nớc ngoài và khai thác thị trờng quốc tế. Trung Quốc
coi các đặc khu là nơi học tập cạnh tranh với t bản nớc ngoài, học tập phong cách


×