LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
LỜI MỞ ĐẦU
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh ngân hàng rất nhạy cảm,
chịu sự tác động của nhiều nhân tố khách quan như quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh…và những nhân tốt chủ quan như nền kinh tế, chính trị,
xã hội. Việc các ngân hàng liên tục mở rộng mạng lưới, giới thiệu các dịch vụ, sản
phẩm mới cũng như việc áp dụng công nghệ hiện đại đòi hỏi một chiến lược quản
lý rủi ro hoạt động đồng bộ nhằm quản lý và giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt
động. Nhất là hoạt động tài chính ngân hàng là một lĩnh vực hoạt động nhạy cảm
và tiềm ẩn nhiều rủi ro.Trước xu thế hội nhập, các tổ chức tài chính ngân hàng sẽ
phải đối phó với sự cạnh tranh cũng như nhiều loại hình rủi ro khác nhau. Hơn
nữa, ngân hàng kinh doanh không những chỉ huy động vốn và cho vay mà còn rất
nhiều lĩnh vực khác như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán,
góp vốn liên doanh, dịch vụ thẻ đại lý… Vì vậy có thể nói rằng rủi ro ngân hàng
rất đa dạng bao gồm: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro thanh khoản, rủi ro tín
dụng…
Có nhiều ý kiến khẳng định: “Quản lý rủi ro tín dụng là nghiệp vụ chủ đạo và
là thước đo năng lực “sống” hay là “chết” của một NHTM”. Tuy nhiên, tại Việt
Nam, do xuất phát điểm của các ngân hàng khá thấp so với trung bình trong khu
vực nên việc phải tập trung phát triển và quan tâm đến lợi nhuận được xem là ưu
tiên số một. Chính vì thế, hệ thống quản lý rủi ro tín dụng của các Ngân hàng Việt
Nam hầu như vẫn đang bị bỏ ngỏ và chưa được đầu tư xây dựng một cách thỏa
đáng và chuyên nghiệp. Đó là lí do vì sao, tỉ lệ nợ xấu cùng nhiều vấn đề phát sinh
do mất khả năng kiểm soát đang trở thành bài toán chưa có lời giải tại một số ngân
hàng Việt Nam hiện nay.
Việc kinh doanh của NHTM có hiệu quả hay không phụ thuộc khá nhiều vào
mức độ rủi ro,nên quản lý rủi ro tín dụng tốt là điều kiện quan trọng để nâng cao
chất lượng hoạt động kinh doanh của NHTM. Nhận thấy tầm quan trọng của điều
1
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
đó nên trong quá trình thực tập tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
(Techcombank) chi nhánh Hoàn Kiếm, em đã chọn đề tài: “Biện pháp nhằm nâng
cao công tác quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam
chi nhánh Hoàn Kiếm”.
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
* Mục tiêu chung
Đánh giá hoạt động quản lý rủi ro cho vay tại Chi nhánh Hoàn Kiếm trong giai
đoạn hiện nay và đề xuất một số giải pháp để nâng cao công tác quản lý rủi ro cho
vay của chi nhánh trong thời gian tới.
* Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý rủi ro và các vấn
đề liên quan đến quản lý rủi ro cho vay trong ngân hàng.
- Phân tích thực trạng quản lý rủi ro tại Chi nhánh Hoàn Kiếm trong 2 năm
(2010 - 2011).
- Phát hiện những khó khăn, vướng mắc, những yếu kém trong công tác quản
lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp .
KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chính của luận văn được trình bày
trong 3 chương:
Chƣơng I: Một số lý luận về rủi ro tín dụng & quản lý rủi ro tín dụng trong
ngân hàng thương mại.
Chƣơng II: Thực trạng hoạt động quản lý rủi ro cho vay tại Ngân hàng TMCP
Kỹ Thương Việt Nam Chi nhánh Hoàn Kiếm.
Chƣơng III: Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng quản lý rủi ro tín dụng
tại Chi nhánh Hoàn Kiếm
2
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
CHƢƠNG I
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG & QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Ngân hàng thương mại và rủi ro trong ngân hàng thương mại
* Định nghĩa
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh mà hoạt động thường xuyên và
chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền gửi đó để cho vay đầu tư, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm các phương
tiện thanh toán.
* Chức năng của NHTM với sự phát triển của nền kinh tế
NHTM là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu tiên và phổ biến nhất hiện nay.
Đây là tổ chức nhận tiền gửi đóng vài trò là trung gian tài chính huy động tiền
nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền gửi rồi cung cấp cho những chủ thể cần
vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản vay trực tiếp.
Các NHTM huy động vốn chủ yếu dưới dạng: tiền gửi thanh toán, tiền gửi tiết
kiệm, tiền gửi có kỳ hạn. Vốn huy động được dùng để cho vay: cho vay thương
mại, cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản và để mua chứng khoán chính phủ,
trái phiếu của chính quyền địa phương.
NHTM dù ở quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất,
cũng là trung gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất.
Với vị trí quan trọng đó, NHTM đảm nhiệm những chức năng khác nhau trong
nền kinh tế như:
- Chức năng trung gian tín dụng:
Đặc biệt là đối với nền kinh tế, chức năng này có vai trò quan trọng trong
việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để đảm bảo quá trình
tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản xuất.Chức năng trung
gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM.
- Chức năng tạo tiền:
3
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Chức năng này cũng chỉ ra mối quan
hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền tệ. Một khối lượng tín dụng mà
NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của NHTM, từ đó làm tăng lượng
tiền cung ứng.
- Chức năng trung gian thanh toán
Việc NHTM thực hiện chức năng trung gian thanh toán có ý nghĩa rất to lớn
đối với toàn bộ nền kinh tế. Với chức năng này, các NHTM cung cấp cho khách
hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu,
thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,…Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể
chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp.
NHTM thu phí thanh toán. Thêm nữa, nó lại làm tăng nguồn vốn cho vay
của ngân hàng thể hiện trên số dư có trong tài khoản tiền gửi của khách hàng.
1.2. Các rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
* Rủi ro tín dụng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay nợ giữa Ngân hàng, các tổ chức tín dụng,
tổ chức kinh tế, các nhân theo nguyên tắc hoàn trả.
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của ngân
hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả nợ
không đúng hạn cho ngân hàng, bao gồm cả việc không thực hiện thanh toán nợ ,
cho dù đó là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn.
* Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất giảm khi lãi
suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác như cấu
trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy mô và kỳ hạn của các hợp đồng kỳ hạn.
Loại rủi ro này phát sinh trong quan hệ tín dụng theo đó ngân hàng hoặc công ty
có những khoản đi vay hoăc cho vay theo lãi suất thả nổi. Nếu đi vay theo lãi suất
thả nổi, khi lãi suất thị trường xuống thấp khiến thu nhập lãi suất giảm.
4
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
Rủi ro lãi suất đặc biệt quan trọng khi nào chúng ta có khoản vay hoặc đầu tư
tài chính khá lớn theo lãi suất thả nổi trên trị trường.
* Rủi ro hối đoái
Là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng khi tỷ giá hối
đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị trường, tỷ giá thường
xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái của ngân hàng tạo ra
thu nhập thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên, có những thay đổi tỷ giá
ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
Những rủi ro này có thể phát sinh thông qua các hoạt động khi ngân hàng giao
dịch các đồng tiền nước ngoài nhằm phục vụ cho khách hàng hoặc cho chính bản
thân mình. Vì vậy bị ảnh hưởng từ loại rủi ro này không chỉ là phía ngân hàng mà
còn cả đối với khách hàng.
* Rủi ro thanh khoản
Thanh khoản là một thuật ngữ chuyên ngành nói khả năng đáp ứng các nhu
cầu về sử dụng vốn khả năng phục vụ cho hoạt động kinh doanh tại mọi thời điểm
như chi trả tiền gửi, cho vay, thanh toán, giao dịch vốn…
Rủi ro thanh khoản là tình trạng ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu sử
dụng vốn khả dụng (nhu cầu thanh khoản). Tình trạng này nhẹ thì gây thua lỗ, hoạt
động kinh doanh bị đình trệ, nặng thì làm mất khả năng thanh toán dẫn đến ngân
hàng phá sản.
* Rủi ro luật pháp
Rủi ro luật pháp là rủi ro liên quan đến những sự cố sai sót trong quá trình
hoạt động kinh doanh làm thiệt hại cho khách hàng và đối tác dẫn đến việc ngân
hàng bị khởi kiện. Nó do con người hoặc do hệ thống công nghệ thông tin
* Rủi ro trong vận hành
Rủi ro trong vận hành là những tổn thất phát sinh do cơ chế vận hành của ngân
hàng không thích hợp, không tuân thủ đúng các quy trình, quy định nội bộ, nhầm
lẫn của con người, các hành động ngoại vi như lừa đảo, tin tặc, v.v.
5
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
* Rủi ro khác
Rủi ro khác liên quan đến các trường hợp bất khả kháng như: thiên tai, lụt lội,
cháy, nổ,…
1.2.1. Rủi ro tín dụng
* Khái niệm
Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của
ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục
tín dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào
trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ
hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Vậy Rủi ro tín dụng là tổn thất do khách hàng không thực hiện được các
nghĩa vụ tài chính với NH dẫn tới NH không thu được hoặc không thu đủ vốn gốc
và lãi. Đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả
nặng nề nhất .Rủi ro tín dụng xảy ra ở cả hai khâu huy động vốn và cho vay vốn.
- Rủi ro ở khâu huy động vốn: ở khâu này thường xảy ra một trong hai trường
hợp sau:
+ Trường hợp thừa vốn tức là vốn bị ứ đọng không cho vay và đầu tư được, vì
vậy không sinh lãi trong khi có ngân hàng vẫn phải trả lãi hàng ngày cho người có
tiền gửi vào ngân hàng.
+ Trường hợp rủi ro thiếu vốn xảy ra khi NH không đáp ứng được các nhu cầu
do vay đầu tư, nhu cầu thanh toán của khách hàng.
- Rủi ro ở khâu cho vay: Là rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng.
Những biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
6
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan
hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng là con nợ lại không thực hiện
hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong
quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê
tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn gọi là rủi ro mất khả
năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín
dụng của ngân hàng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro phức tạp nhất, quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn,
nó có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ lúc nào.Rủi ro tín dụng có nếu không được
phát hiện và xử lý kịp thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
1.2.2. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng đến hoạt động kinh doanh của NH và
nền kinh tế xã hội
* Ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra, Ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và
lãi cho vay, nhưng Ngân hàng lại phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi
đến hạn, điều này sẽ làm mất cân đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng
giảm làm cho Ngân hàng kinh doanh không hiệu quả, chi phí của Ngân hàng tăng
lên so với dự kiến,kết quả là làm thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính
giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm, kết quả kinh doanh của Ngân hàng ngày
càng xấu có thể dẫn Ngân hàng đến thua lỗ hoặc đưa đến bờ vực phá sản nếu
không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
* Ảnh hưởng đến nền kinh tế xã hội
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của Ngân hàng là một tổ chức trung gian
tài chính chuyên huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các
doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Vì vậy khi rủi ro tín dụng xảy ra
chứng tỏ người vay vốn đã không thực hiện được hiểu quả đầu tư như đặt ra khi
vay vốn tín dụng từ NHTM. Do đó lợi ích kinh tế xã hội dự kiến nhận được đã
7
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
không có. Sản xuất và lưu thông hàng hóa sẽ đình trệ, chắc năng làm công cụ điều
tiết nền kinh tế sẽ bị suy yếu. Quyền lợi của người gửi tiền sẽ không được đảm
bảo. Hơn nữa, sự hoảng loạn của các Ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ
nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất
nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày
nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế
giới.Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên
rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên
quan.
Tóm lại, rủi ro tín dụng của một Ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ
nhất là Ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất
khi Ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến bị lỗ và
mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, Ngân hàng sẽ bị phá
sản, gây hậu quả nghiêm trọng cho nến kinh tế nói chung và hệ thống Ngân hàng
nói riêng. Chính vì vậy đòi hỏi các nhà quản lý Ngân hàng phải hết sức thận trọng
và có những biện pháp thích hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.3. Quản lý rủi ro tín dụng
1.3.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng
Quản lý rủi ro tín dụng là quá trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa
học, toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm
thiểu những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng.
Quản lý rủi ro tín dụng bao gồm các bước :
- Nhận dạng rủi ro tín dụng
- Phân tích rủi ro tín dụng
- Đo lường rủi ro tín dụng
8
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
- Kiểm soát,phòng ngừa rủi ro tín dụng
1.3.2. Mục tiêu quản lý rủi ro tín dụng
Mục tiêu của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng là tăng thu nhập một cách bền
vững (an toàn) cho ngân hàng. Muốn như vậy, cần phải giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động tín dụng. Rủi ro tín dụng là không thể loại trừ nhưng cần được ngân
hàng quản lý để hạn chế tối đa khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất nếu rủi
ro thực sự xảy ra. Do vậy, mục tiêu của quản lý rủi ro tín dụng là phòng ngừa và
hạn chế khả năng xảy ra rủi ro và giảm thiểu tổn thất khi xảy ra rủi ro.
1.3.3. Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
Phân loại nợ và trích lập dự phòng: Phân loại nợ không làm giảm rủi ro mà để
ngân hàng sớm phát hiện rủi ro và trích lập dự phòng để có nguồn bù đắp tổn thất
trong tương lai khi rủi ro xảy ra nhằm ổn định hoạt động của ngân hàng.
• Thiết lập khung quản trị rủi ro tín dụng hợp lý, hạn chế những sai phạm
trong hoạt động của NHTM.
Bước 1 : Hoạch định chiến lược hoạt động tín dụng.
Bước 2 : Xác định rủi ro hiện có và rủi ro tiềm tàng.
Bước 3 : Xây dựng các chính sách và quy trình tín dụng.
Bước 4 : Giám sát và kiểm tra tín dụng.
• Biện pháp giảm thiểu tốn thất do rủi ro tín dụng.
Xử lý nợ quá hạn : Khai thác hoặc thanh lý. Tuy nhiên có 3 nguyên tắc xử lý
nợ quá hạn là chống xóa nợ, hạn chế gia hạn nợ, chống đảo nợ.
Khai thác là một quá trình làm việc với người vay cho đến khi khoản nợ được
trả một phần hay toàn bộ mà không dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc thu
nợ.
Thanh lý đối với các khoản nợ có vấn đề, nợ khó đòi được thực hiện khi việc
tổ chức khai thác tỏ ra không hiệu quả. Các công cụ để thực hiện thanh lý bao
gồm: phát mại tài sản thế chấp, kết hợp với cơ quan pháp lý để ép buộc thu hồi nợ,
sử dụng nghiệp vụ mua bán trên thì trường.
9
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
Ngoài ra còn tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu: Tỷ lệ này không phản ánh mức độ rủi
ro trong hoạt động tín dụng mà phản ánh khả năng có đủ vốn của ngân hàng để san
sẻ tổn thất với các chủ nợ khi ngân hàng gặp rủi ro trong kinh doanh. Tỷ lệ này
càng cao thì phần trách nhiệm gánh chịu tổn thất của chủ ngân hàng càng lớn, nhờ
đó an toàn hơn cho người gửi tiền nói riêng và các chủ nợ nói chung.
Nó ước tính theo tỷ lệ phần trăm của tổng vốn cấp I và vốn cấp II so với
tổng tài sản đã điều chỉnh rủi ro của ngân hàng.
CAR – [(vốn cấp I + vốn cấp II )/( tài sản đã điều chỉnh rủi ro)]*100%.
Các ngân hàng phải duy trì một tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, ở Việt Nam tỷ lệ
này hiện đang là 9% giống như chuẩn mực Basel mà các hệ thồng ngân hàng trên
thế giới áp dụng phổ biến.
Vốn cấp I – vốn nòng cốt (vốn có độ tin cậy và an toàn cao)
Vốn cấp II – vốn bổ sung
Ngoài yêu cầu đảm bảo cho CAR từ 9% trở lên, các ngân hàng còn phải đảm
bảo tổng vốn cấp II không được vượt quá 100% vốn cấp I
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ :
• Nhóm 1 : 0%
• Nhóm 2 : 5%
• Nhóm 3 : 20%
• Nhóm 4 : 50%
• Nhóm 5 : 100%
Số tiền dự phòng cụ thể phải trích được tính theo công thức :
R = max { 0, (A-C) } x r
Trong đó: R : số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A : giá trị của khoản nợ
C : giá trị của tài sản bảo đảm
r : tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể
giá trị của tài sản đảm bảo (C) được xác định trên cơ sở tích số giữa tỷ lệ áp
dụng với
10
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
• Giá trị thị trường của vàng ;
• Mệnh giá của trái phiếu Chính phủ, tín phiếu Kho bạc, và các loại giấy tờ có
giá của các tổ chức tín dụng;
• Giá trị thị trường của chứng khoán của doanh nghiệp và của tổ chức tín
dụng khác;
• Giá trị của tài sản bảo đảm là động sản, bất động sản và các tài sản bảo đảm
khác ghi trên hợp đồng đảm bảo, hợp đồng cho thuê tài chính.
Ngoài ra, NH còn phải trích lập mức dự phòng rủi ro tín dụng chung cho tất
cả các khoản nợ của mình bằng 0,75 tổng giá trị các khoản nợ từ nhóm 1 đến
nhóm 4.
11
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
CHƢƠNG II
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ RỦI RO CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG TMCP KỸ THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
2.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh Hoàn Kiếm
Cùng với chi nhánh Chương Dương, Techcombank Hoàn Kiếm được thành
lập năm 2002, trụ sở hiện nay đặt tại 72 Trần Hưng Đạo – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Chi nhánh có mô hình tổ chức như sau:
Giám đốc
Phó giám
đốc
Phòng kế
toán – kho
quỹ
Phòng
phòng
kinh
doanh
Phòng hỗ
trợ kinh
doanh
Phòng
hành
chính và
quản lý
nhân sự
Phòng
giao dịch
: Quan hệ chỉ đạo
: Quan hệ tác nghiệp
( Nguồn: Phòng hành chính và quản lý nhân sự)
Cơ cấu tổ chức tại Techcombank Hoàn Kiếm là kiểu cơ cấu tổ chức chức
năng bao gồm: Ban giám đốc, dưới ban giám đốc là 14 phòng ban (trong đó có 10
phòng giao dịch)
12
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
Trong suốt các năm qua,Chi nhánh rất coi trọng việc đào tạo và nâng cao kỹ
năng của các lãnh đạo và nhân viên. Đó là đào tạo nhân viên có khả năng cung cấp
cho khách hàng các dịch vụ tốt nhất.
Các lĩnh vực hoạt động của chi nhánh gồm: Cấp tín dụng cho các doanh
nghiệp vừa và nhỏ, cũng như cho vay cá nhân và các hộ gia đình.Sự có mặt của
Chi nhánh Hoàn Kiếm sẽ góp phần cung ứng, mở rộng nguồn lực về vốn, đáp ứng
nhu cầu vay cho các doanh nghiệp, công dân đồng thời tạo thêm sức mạnh cho hệ
thống ngân hàng.Chi nhánh Hoàn Kiếm đặt tại trung tâm thành phố, nơi đông dân
cư, giao thông thuận tiện, nên thu hút được rất nhiều sự quan tâm từ phía khách
hàng.
2.2.Tình hình hoạt động của chi nhánh trong 2 năm gần đây.
2.2.1. Hoạt động huy động vốn.
Huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng của Ngân hàng, nó
giúp cho Ngân hàng có được nguồn vốn dồi dào, khi ngân hàng có năng lực tốt
trong công tác huy động vốn thì họ sẽ dễ dàng trong bất cứ hoạt động kinh doanh
nào. Đó là tiền đề cho bất cứ hoạt động nào của ngân hàng trong đó quan trọng
nhất vẫn là công tác cho vay, đó chính là hoạt động sử dụng nguồn vốn huy động
được
Cùng với một số thay đổi về chính sách của NHNN như thắt chặt tiền tệ,áp
dụng lãi suất trần đã làm dịch chuyển dòng tiền của một số tổ chức dân cư,ảnh
hưởng đến nguồn vốn huy động của chi nhánh.
13
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
Bảng 1 : Tình hình huy động vốn và cơ cấu nguồn vốn trong 2 năm gần đây.
ĐVT : Tỷ đồng/Triệu USD
2010
Chỉ tiêu
2011
So sánh
Tổng vốn huy
động
Theo loại tiền
1.009,42
Tỷ
Số tiền
trọng(%)
100
1.346,20
- VNĐ
699,84
69,33
963,55
71,57
263,71
137,68
- ngoại tệ qui
đổi
Theo đối tƣợng
15,48
30,67
19,13
28,43
3,65
123,57
- TCKT
446,93
44,27
711,57
52,85
264,64
159,21
- Dân cư
562,49
55,73
734,63
47,15
172,14
130,60
< 12 tháng
673,49
66,72
1.120,41
83,22
446,92
166,35
> 12 tháng
335,93
33,28
375,79
16,78
39,86
111,86
Số tiền
Tỷ
Số tiền
%
trọng(%)
100
336,78 133,36
Theo kỳ hạn
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Kỹ Thương
Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm )
Phân theo loại tiền huy động thì đến hết cuối năm 2011,vốn huy động VND
của chi nhánh đạt 963,55 tỷ đồng,tăng 37,68 % so với năm 2010.Vốn huy động
ngoại tệ quy đổi ra USD đạt 19,13 triệu USD tăng 23,57% so với năm ngoái.
Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế đạt 711,57 tỷ đồng,tăng 59,21% so với
năm 2010,vốn huy động từ dân cư tăng đạt 734,63 tỷ đồng,tăng 30,60 % so với
năm 2010.
14
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
Có được kết quả tăng khá ổn định như vậy là do Chi nhánh đã luôn quan
tâm và có những định hướng đúng đắn trong công tác huy động vốn,vừa dùy trì
được những khách hàng cũ vừa thu hút được thêm những khách hàng mới để tăng
lượng vốn huy động,vì đây là nguồn vốn tạo ra sự chủ động cho ngân hàng trong
việc đầu tư và cho vay.Bên cạnh đó,chi nhánh cũng đã xây dựng và thực hiện các
giải pháp phù hợp để thu hút khách hàng, xây dựng kế hoạch tăng trưởng nguồn
vốn giao chỉ tiêu cụ thể cho từng đơn vị, từng cán bộ công nhân viên.
2.2.2. Tình hình hoạt động cho vay của chi nhánh
Trong nền khinh tế thị trường, lợi nhuận là mối quan tâm hàng đầu của mọi
doanh nghiệp và NHTM cũng không nằm ngoài điều đó. Để tạo ra lợi nhuận và
thu thập cho ngân hàng thì các NHTM phải biết sử dụng và khai thác nguồn vốn
một cách tối đa và hiệu quả nhất. Hoạt động tín dụng và đầu tư hết sức quan trọng
đối với các ngân hàng,nó không những mang lại lợi nhuận cho ngân hàng mà còn
là công cụ cạnh tranh rất hữu hiệu, đồng thời góp phần điều hòa lưu thông tiền tệ
trong nền kinh tế.
15
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
Bảng 2: Tình hình dư nợ và cơ cấu dư nợ của chi nhánh giai đoạn 2010-2011.
ĐVT: Tỷ đồng/Triệu USD
2010
Chỉ tiêu
2011
So sánh
Tổng dƣ nợ
618,785
Tỷ
Số tiền
trọng(%)
100
772,543
Phân theo loại
tiền
- dư nợ VNĐ
278,885
45,06
399,543
51,71
120,658 143,26
-dư nợ USD
16,54
54,94
18,65
48,29
2,11
112,75
87,86
684,69
88,62
140,99
125,93
Số tiền
Phân theo kỳ
hạn
- dư nợ ngắn hạn 543,70
Tỷ
Số tiền
%
trọng(%)
100
153,758 24,84
- dư nợ trung và 75,085
12,24
87,853
11,38
12,768 117,00
dài hạn
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Kỹ Thương
Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm )
Nhìn vào bảng trên ta thấy tốc độ tăng, giảm dư nợ cho vay đầu tư của chi
nhánh cụ thể như sau: so với cuối năm 2010 thì hoạt động cho vay năm 2011 tăng
153,758 tỷ đồng tốc độ tăng trưởng là 24,84%. Đây cũng là một cố gắng nỗ lực
của chi nhánh để đưa mức dư nợ tăng lên theo thời gian. Trong đó, dư nợ cho vay
ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trên tổng dư nợ hàng năm. Cụ thể: năm 2010 đạt
mức dư nợ cho vay ngắn hạn là 543,70 tỷ đồng; sang năm 2011 đạt mức dư nợ là
684,69 tỷ đồng, tăng 140,99 tỷ đồng,tốc độ tăng 25,93%. Nguyên nhân là do trong
thời gian 2 năm vừa qua,tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trên
địa bàn diễn ra sôi động, nhu cầu vay vốn của khách hàng ngày càng tăng. Hơn
nữa,khách hàng cũng có đủ điều kiện vay vốn nên đã được NH đáp ứng. Dư nợ
ngắn hạn trong 2 năm nay tập trung nhiều ở sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,
xây dựng nhà cửa, cho vay tiêu dùng.Bên cạnh đó, dư nợ cho vay trung và dài
16
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
hạn năm 2010 đạt mức 75,085 tỷ đồng; năm 2011 mức dư nợ là 87,853 tăng
12,768 tỷ đồng, tốc độ tăng 17%. Các khoản cho vay trung và dài hạn có đặc điểm
là không thể thu hồi hết trong năm mà chỉ thu hồi 1 phần.
Qua đây, ta có thể nhận xét rằng: Trong các năm qua Chi nhánh đã từng bước
đi lên và khẳng định được vai trò, vị trí của mình trong nền kinh tế. Hoạt động
kinh doanh ngày càng được mở rộng, đi sâu vào chất lượng, gắn công tác thi đua
với nhiệm vụ kinh doanh.. Công tác hoạt động cho vay cũng rất hiệu quả. Đây là
một thành công đáng khích lệ. Đạt được sự thành công như ngày hôm nay phải kể
đến sự lãnh đạo sáng suốt, tinh tế, nhanh nhạy của Ban Giám đốc và trình độ hiểu
biết của đội ngũ nhân viên toàn chi nhánh.
2.3. Thực trạng rủi ro cho vay và hạn chế rủi ro cho vay tại chi nhánh.
2.3.1. Tình hình sử dụng vốn :
Bằng sự nhanh nhạy và nắm bắt được nhu cầu thì trường, Chi nhánh đã đưa
ra nhiều biện pháp để điều chỉnh hệ số sử dụng vốn sao cho hợp lý và đạt hiệu quả
cao. Mọi hoạt động kinh doanh dựa trên phương châm “an toàn, hiệu quà và phát
triển”, nên Chi nhánh không chạy theo lợi nhuận trước mắt mà luôn xem xét, đánh
giá, thẩm định các món vay một cách cẩn thận mới đưa ra quyết định cuối cùng.
17
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
Bảng 3: Tình hình sử dụng vốn tại Chi nhánh.
(đơn vị : tỷ đồng)
Chỉ tiêu
So sánh 2011/2010
2010
2011
Tổng nguồn vốn huy động
1.009,42
1.346,20
336,78
133,36%
Tổng dư nợ
618,785
772,542
153,758
124,84%
Hệ số sử dụng vốn(%)
61,30
57,39
Số tiền
Tỷ lệ
-3,91%
(Nguồn : Báo cáo hoạt động kinh doanh của NH TMCP Kỹ Thương Việt Nam
Chi nhánh Hoàn Kiếm )
Qua bảng tình hình sử dụng vốn ta nhận thấy rằng: Hệ số sử dụng vốn của
năm 2011 là 57,39 %, giảm nhẹ so với năm 2010 là 3,91%, điều này chứng tỏ việc
kinh doanh của chi nhánh vẫn chưa thực sự hiệu quả.
18
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
Bảng 4 : Tình hình dư nợ và trích lập dự phòng rủi ro trong 2 năm 2010 -2011
ĐVT : Tỷ đồng
2010
Chỉ tiêu
2011
Dƣ nợ
Số phải
phải
trích lập
trích
DP theo
DP
Dƣ nợ
Dƣ nợ
Số phải
phải
trích lập
trích
DP theo
tỷ lệ
DP
tỷ lệ
Dƣ nợ
Tổng dƣ nợ
618,785 17,908
17,320
772,543 3,626
3,155
Nhóm 1
565,314 -
-
745,653 -
-
Nhóm 2
22,884
0,619
0,031
13,207
3,136
0,660
Nhóm 3
-
-
-
-
-
-
Nhóm 4
0,496
-
-
0,390
-
-
Nhóm 5
30,091
17,289
17,289
13,293
2,495
2,495
*Nợ xấu
30,587
13,683
Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư 4,94
1,77
nợ (%)
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Kỹ Thương
Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm )
Nợ nghi ngờ (nhóm 4) năm 2011 là 0,390 tỷ đồng tương đương 2,85% nợ xấu
và 0,05% trên tổng dư nợ, giảm so với thời điểm 31/12/2010 là 0,106 tỷ đồng.
Nợ có khả năng mất vốn (nhóm 5): Năm 2010,nợ có khả năng mất vốn của
CN là 30,091 tỷ đồng chiếm 98,37% nợ xấu và 4,86 % tổng dư nợ. Sang năm 2012,
19
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
mức nợ này là 13,293 tỷ đồng tương đương với 97,15 % nợ xấu và 1,72% tổng dư
nợ.
2.3.2. Tình hình nợ quá hạn và rủi ro cho vay.
Đối với những khoản vay khi đến kỳ hạn trả nợ mà khách hàng không trả
được nợ thì có thể chuyển sang nợ quá hạn. Nếu khách hàng vì những lí do khách
quan mà không trả được nợ đúng hạn thì có thể làm đơn xin gia hạn hoặc điều
chỉnh kì hạn nợ nếu được NH đồng ý.
Nợ quá hạn,nợ khó đòi là những biểu hiện rõ nét nhất của chất lượng tín
dụng.Khi phát sinh nợ quá hạn cũng đồng nghĩa với việc khoản cho vay của NH
đã gặp rủi ro.Vì vậy, NH cần phải tìm ra nguyên nhân phát sinh nợ quá hạn đồng
thời tìm ra các giải pháp để hạn chế nhằm giảm thiểu rủi ro cũng như nâng cao
hiệu quả hoạt động cho NH.
Bảng 5: Tình hình nợ quá hạn
Đơn vị : tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ(%)
Tổng dư nợ
618,785
772,543
153,758
124,84%
Nợ quá hạn
30,587
13,683
-16.904
44,73
Tỷ lệ nợ quá hạn
4,94%
1,77%
-
-
( Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của NH TMCP Kỹ Thương
Việt Nam - Chi nhánh Hoàn Kiếm )
Qua bảng số liệu trên cho thấy, nợ quá hạn đến hết năm 2011 là 13,683 tỷ
đồng,như vậy là đã giảm so với cuối năm 2010 được 16,904 tỷ đồng. chiếm 1,77%
trong tổng dư nợ.Nguyên nhân là do :
- Công tác thu hồi nợ xấu được Chi nhánh quan tâm sát sao, đặc biệt là công tác
quản trị và phòng ngừa rủi ro áp dụng nhiều giải pháp nâng cao chất lượng tín
20
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
dụng thường xuyên đôn đốc, yêu cầu cán bộ tín dụng bám sát kỳ thu lãi đã thỏa
thuận với khách hàng, thu gốc và lãi không để quá hạn.
Qua phân tích trên, chúng ta có thể thấy tình hình nợ quá hạn tại Chi nhánh
Hoàn Kiếm là khả quan, Chi nhánh là một trong những ngân hàng kinh doanh có
hiệu quả, tỷ lệ rủi ro thấp. Bằng việc sử dụng hiệu quả nguồn vốn huy động được
khá lớn, Chi nhánh đã đáp ứng lượng vốn cho các doanh nghiệp nhập được những
vật tư, nguyên liệu, thiết bị, máy móc hiện đại phục vụ cho sản xuất, đem lại hiệu
quả kinh tế cao, khẳng định được vị trí của doanh nghiệp trên thị trường. Đối với
những công ty vốn tự có không đáp ứng được khả năng kinh doanh nhưng ngân
hàng vẫn mạnh dạn đầu tư, chấp nhận những khó khăn tạm thời trước mắt để mở
rộng sản xuất, nghiên cứu, cải tiến quy trình công nghệ, đảm bảo và nâng cao chất
lượng, đa dạng hóa sản phẩm để vươn lên đứng vững và ổn định sản xuất, phát
triển kinh doanh một cách có hiệu quả. Lấy sự phát triển của khách hàng là sự phát
triển của bản thân Ngân hàng, Ngân hàng là đòn bẩy đưa doanh nghiệp tiến xa hơn
trên thị trường.
Qua phân tích các chỉ tiêu trên ta thấy được công tác quản trị phòng ngừa và
xử lý rủi ro tại Chi nhánh TCB Hoàn Kiếm trong năm 2011 đã đạt được kết quả tốt
tỷ lệ nợ xấu trong tầm kiểm soát theo quy định (1,77%). Không có nợ xấu phát
sinh tỷ trọng từng nhóm nợ xấu trên tổng nợ xấu, trên tổng dư nợ đều giảm, việc
thu hồi nợ xấu và nợ đã xử lý rủi ro được tích cực thực hiện và đạt được những
quả đáng khích lệ.
Đối với những món nợ quá hạn có khả năng thu hồi :
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản nợ quá hạn thanh toán dưới
360 ngày. Đối với những món nợ này, cán bộ tính dụng của NH tích cực đi xuống
các cơ sở để thúc giục khách hàng, nghiên cứu tình hính của khách hàng, từ đó đưa
ra các biện pháp cụ thể để thu hồi các khoản nợ quá hạn, hạn chế tối đa rủi ro
mang lại cho Chi nhánh
21
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
Chi nhánh cũng khuyến khích các doanh nghiệp thu hồi các khoản đầu tư
chưa đến hạn, giảm lượng hàng tồn kho bằng việc cải tiến phương thức bán hàng,
hạn giá hàng bán… nhằm tăng doanh thu bán hàng.
Đối với những khoản nợ quá hạn không có khả năng thu hồi :
Sau khi thực hiện đầy đủ các hình thức để thu lại các khoản nợ quá hạn mà
Chi nhánh vẫn không thu hồi được nợ mặc dù Chi nhánh đã quyết định thanh lý
đói với các khoản nợ khó đòi bằng việc dựa vào các công cụ pháp lý để ép buộc
thu nợ.
Chi nhánh tổ chức bán đấu giá các tài sản thế chấp cầm cố để giảm thiểu
những tổn thất đối với Chi nhánh.
2.3.3. Đánh giá thực trạng rủi ro cho vay tại Chi nhánh NHTMCP TCB Hoàn
Kiếm.
2.3.3.1. Những kết quả đạt được trong công tác phòng ngừa và hạn chế rủi ro
cho vay.
Trong thời gian qua, Chi nhánh đã đạt được những thành tích đáng khích lệ
trong công tác hạn chế rủi ro tín dụng. Hoạt động tín dụng của Chi nhánh luôn
được coi trọng đặc biệt là tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp. Với phương
châm lấy hiệu quả của các khoản tín dụng đặt lên hàng đầu, Chi nhánh đã định
hướng đầu tư vào những ngành, lĩnh vực có tiềm năng; có khả năng sinh lời, với
độ rủi ro thấp, ưu tiên cho những dự án đầu tư theo chiều sâu, tránh hiện tượng đầu
tư tràn nan, kém hiệu quả. Đảm bảo an toàn trong kinh doanh của Ngân hàng.
Các khoản cho vay luôn đảm bảo đúng và đủ quy trình theo quy định của quy
chế cho vay của NHTM. Trong đó, phân công rõ rang công việc và trách nhiệm
của cán bộ tín dụng đối với mỗi khoản tín dụng. Đạt được những thành tựu trên là
do nhận thức được các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. Trong bối cảnh
chung có nhiều khó khăn, Chi nhánh đã phân tích tình hình, xác định đúng hướng
huy động, luôn đưa ra các giải pháp xử lý tình thế linh hoạt, đảm bảo an toàn chất
lượng và hiệu quả trong hoạt động. Tỷ lệ nợ quá hạn ở mức có thể chấp nhận
được.
22
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
2.3.3.2. Những khó khăn còn vướng mắc và nguyên nhân.
Trong quá trình hoạt động của Chi nhánh, đã đạt đươc khả nhiều thành tựu
nhưng cũng còn không ít những hạn chế cần được giải quyết kịp thời, tránh những
tác động không tốt, ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh.
Thủ tục cho vay còn rườm rà: Trong quá trình cho vay còn vướng mắc về thủ
tục cầm cố, thế chấp tài sản một trong những yêu cầu mà các doanh nghiệp khó đáp
ứng.
Năng lực của cán bộ tín dụng : Do năng lực cán bộ của Chi nhánh chưa đồng
đều, công tác kiểm tra, phân tích đảm bảo nợ vay, phân tích doanh nghiệp định kỳ
còn chậm, việc theo dõi điều chỉnh lãi suất cho vay chưa kịp thời dẫn đến việc ra
quyết định xử lý khi các khoản vay có vấn đề của các cấp quản lý diễn ra chậm
hơn. Nên một số khoản vay gặp rủi ro, không thu hồi được và thu hồi không đúng
hạn quy định trong hợp đồng đã ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh.
Rủi ro tín dụng hiện nay tại Chi nhánh được coi là thấp. Thời kỳ khó khăn
nhất đã qua, Chi nhánh bắt đầu đi vào hoạt động ổn định, song vẫn chưa kiểm soát
được khả năng xảy ra trong tương lai. Rủi ro tiềm ẩn vẫn còn, gây ảnh hưởng
nhiều đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
Bằng việc thực hiện các biện pháp phòng chống rủi ro tại Chi nhánh đã phần
nào hạn chế được rủi ro tín dụng, song rủi ro trong hoạt động tín dụng trong điều
kiện kinh tế hiện nay còn tiềm ẩn lớn do việc phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng còn nhiều thiếu sót.
Nguyên nhân chủ quan:
Định hướng và thực hiện mục tiêu chiến lược:
Chi nhánh chưa chú trọng đúng mức xây dựng chiến lược kinh doanh dựa
trên thực trạng của ngân hàng về vốn, tài sản, công nghệ…, chưa xây dựng được
hệ thống mục tiêu qua từng giai đoạn, chưa quan tâm và xây dựng chính sách, cơ
cấu tín dụng hợp lý.
Trình độ nghiệp vụ chưa đáp ứng được yêu cầu công việc:
23
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
Do năng lực cán bộ còn có phần bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền
kinh tế hiện nay, trình độ phân tích, thẩm định các khía cạnh của dự án còn hạn
chế về các mặt như phân tích về thì trường, phương diện kỹ thuật, thông tin, nên
việc đánh giá rủi ro trước khi cho vay đầu tư phát triển bị ảnh hưởng nhiều. Mặc
dù đa số các cán bộ tín dụng của Chi nhánh có trình độ Đại học nhưng còn trẻ và
thiếu kinh nghiệm nghề nghiệp.
Chất lượng thẩm định dự án đầu tư của Chi nhánh còn chưa cao, sơ sài, thiếu
tính chắc chắn. Nguồn thông tin vẫn chủ yếu là dựa vào khách hàng, do đó mức độ
chính xác của thông tin còn chưa có tính xác thực.
Nguyên nhân khách quan:
Vấn đề đạo đức của người vay vốn: Không kê khai đúng tình hình hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình, khiến Chi nhánh không nắm bắt được khả năng
thực sự của khách hàng vay vốn. Khách hàng cố tình sử dụng vốn sai mục đích
trong hợp đồng vay vốn dẫn đến nguy cơ thất thoát vốn của ngân hàng. Sử dụng
vốn sai mục đích. Dùng vốn lưu động đầu tư vào tài sản cố định, thiết bị sản xuất
do đó việc luân chuyển vốn không lành mạnh. Doanh thu không trả được nợ và lãi
đến hạn.
Khả năng kinh doanh của khách hàng kém: Khách hàng thiếu khả năng tài
chính, làm ăn thua lỗ, vốn tự có thấp, do vậy để có thể tham gia vào các dự án đầu
tư, mức vay ngân hàng lớn nên dễ xảy ra rủi ro. Thiếu kinh nghiệm quản lý, điều
hành kinh doanh. Các doanh nghiệp chưa có sự năng động, thích nghi với môi
trường kinh doanh như : giá cả trên thị trường còn có nhiều biến động, ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của khách hàng. Trình độ năng lực quản lý
kinh doanh của lãnh đạo các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế.
Ngoài ra còn có nhiều nguyên nhân khác như là bị chiếm đoạt tài sản, bị
chiếm dụng vốn, hàng hóa tiêu thụ chậm.
24
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
GVHD : TS PHẠM THANH BÌNH
CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO CÔNG TÁC
QLRR CHO VAY TẠI NH TMCP KỸ THƢƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH HOÀN KIẾM
3.1. Một số biện pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rủi ro cho vay tại
chi nhánh
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro có tác động mạnh nhất và nguy hiểm nhất đến
hoạt động kinh doanh của NHTM cũng như sự ổn định của nền kinh tế ở Việt
Nam. Những tồn tại trong chất lượng tín dụng của NH TCB Hoàn Kiếm như tình
hình nợ quá hạn, nợ khó đòi, nguồn vốn hoạt động chưa cân đối cần được giải
quyết, điều chỉnh kịp thời, hợp lý.
Có rất nhiều giải pháp để ngăn ngừa, khắc phục và xử lý rủi ro, song trong
phạm vi của chuyên đề này, em xin chỉ nêu các biện pháp thực sự cần thiết với chi
nhánh.
* Xử lý nợ tồn đọng
Ngoài những biện pháp chi nhánh đã áp dụng trong công tác xử lý nợ tồn
đọng ở những năm qua như: Tăng cuờng tích luỹ dự phòng rủi ro, thu hồi nợ từ
việc xử lý tài sản, nhờ đến sự can thiệp của pháp luật để thu hồi nợ, thu nợ trực
tiếp từ khách hàng thì với các khoản nợ đã xử lý bằng quỹ dự phòng, NH cần có kế
hoạch theo dõi, tiếp tục thu hồi nợ nếu có thể làm tăng nguồn thu cho NH.
* Ða dạng hoá các phương thức cho vay, đảm bảo tiền vay
Bên cạnh việc tiếp tục cho vay từng lần, NH cần áp dụng phương thức cho
vay theo hạn mức tín dụng, cho vay trả góp, cho thuê tài chính. Phát triển mạnh
dịch cụ bảo lãnh để giảm bớt áp lực từ vốn vay trong điều kiện nguồn vốn gặp khó
khăn,đa dạng hóa các hình thức đảm bảo tiền vay.
25