Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH nông sản việt mỹ đầy đủ chứng từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.87 MB, 99 trang )

Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG
TIỀN TRONG DOANH NGHIỆP..................................................................... 1
1.

Khái niệm và phân loại kế toán vốn bằng tiền..................................... 6

1.1.

Khái niệm kế toán vốn bằng tiền........................................................ 6

1.2.

Phân loại vốn bằng tiền ...................................................................... 6

2.

Đặc điểm, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạch toán của vốn bằng tiền .... 7

2.1.

Đặc điểm của vốn bằng tiền ............................................................... 7

2.2.


Nhiệm vụ ............................................................................................ 7

2.3.

Nguyên tắc.......................................................................................... 8

3.1.

Kế toán tiền mặt tại quỹ ..................................................................... 8

3.2.

Kế toán tiền gửi ngân hàng .............................................................. 13

3.3.

Kế toán tiền đang chuyển ................................................................. 17

CHƢƠNG 2: ...................................................................................................... 20
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH
NÔNG SẢN VIỆT MỸ ..................................................................................... 20
1.
1.1.

Tổng quan về Công ty TNHH Nông sản Việt Mỹ.............................. 20
Quá trình hình thành và phát triển của công ty ................................ 20

1.2. Đặc điểm quy trình kinh doanh của Công ty TNHH Nông sản Việt Mỹ. ... 21
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh
doanh.

.......................................................................................................... 21
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. (Phụ lục 2.3) .......... 23
2.

Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty ................................................ 24

2.1.

Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Nông sản Việt Mỹ. .... 24

2.2.

Chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty. .......................... 25
1


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

3. Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Nông sản Việt Mỹ27
3.1.

Kế toán tiền mặt tại quỹ ................................................................... 27

3.2.

Kế toán tiền gửi ngân hàng .............................................................. 32

3.3.


Kế toán tiền đang chuyển ................................................................. 38

CHƢƠNG 3: ...................................................................................................... 39
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN .......................... 39
VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH NÔNG SẢN VIỆT MỸ ........... 39
1.

Đánh giá chung ..................................................................................... 39

1.1.

Ưu điểm ............................................................................................ 39

1.2.

Tồn tại, hạn chế ................................................................................ 41

2.
Ý kiến, đề xuất góp phần nâng cao chất lƣợng công tác kế toán vốn
bằng tiền tại Công ty TNHH Nông sản Việt Mỹ. ........................................... 41
KẾT LUẬN

2


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ đầy đủ

Chữ cái viết tắt/ ký hiệu
BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

DTT

Doanh thu thuần

ĐVT

Đơn vị tính

CPBH

Chi phí bán hàng

CPQLDN


Chi phí quản lý doanh nghiệp

GTGT

Giá trị gia tăng

GVHB

Giá vốn hàng bán

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HĐSXKD

Hoạt động sản xuất kinh doanh

HTK

Hàng tồn kho

KPCĐ

Kinh phí công đoàn

KQBH

Kết quả bán hàng


TGNH

Tiền gửi ngân hàng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TSCĐ

Tài sản cố định

TK

Tài khoản

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

Đ

Đồng

3


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay khi nền kinh tế nước ta đang có sự phát triển vượt bậc, nền kinh
tế thị trường cùng với sự năng động của nó đã khiến các doanh nghiệp phải đối
diện với nhiều thách thức để phát triển và mở rộng thị trường. Trong quá trình
đấu tranh và khẳng định mình thì một trong những yếu tố quan trọng có ảnh
hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp đó là vốn bằng tiền.
Vốn bằng tiền là một bộ phân thuộc tài sản lưu động của doanh nghiệp,
tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh, là một yếu tố quan trọng
tạo ra lợi nhuận, đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Vì vậy, yêu cầu đặt ra cho các doanh nghiệp là phải tăng cường công tác quản lý
sử dụng vốn bằng tiền sao cho hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Tổ chức hạch toán
vốn bằng tiền có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp chủ động trong thu, chi, tăng
khả năng quay vòng vốn, giúp nhà quản lý hiểu rõ được thực trạng nguồn vốn
công ty từ đó sẽ có những quyết định đầu tư đúng đắn hay những cơ hội kinh
doanh để tìm kiếm lợi nhuận.
Qua thời gian thực tập, nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế
toán vốn bằng tiền, cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo ThS. Nguyễn
Quang Hưng, em quyết định chọn đề tài “Kế toán Vốn bằng tiền tại Công ty
TNHH Nông sản Việt Mỹ”cho luận văn tốt nghiệp của mình. Đây là dịp để em
nghiên cứu, ứng dụng lý thuyết đã học ở trường vào thực tế nhằm hiểu rõ hơn,
tích luỹ kinh nghiệm và bổ sung kiến thức đã học.
Bài viết của em gồm 3 nội dung cơ bản sau đây:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về kế toán vốn bằng tiền trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền tại Công ty TNHH Nông sản
Việt Mỹ.
Chương 3: Một số ý kiến, đề xuất về công tác kế toán vốn bằng tiền tại Công
ty TNHH Nông sản Việt Mỹ.

4



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

KẾT LUẬN
Qua quá trình tìm hiểu thực tế cho thấy kế toán bán vốn bằng tiền có một
vai trò không thể thiếu trong công tác quản lý doanh nghiệp.Nếu hạch toán kết
quả kinh doanh đúng đắn, chính xác sẽ là một trong những biện pháp tích cực và
có hiệu quả góp phần vào việc thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn,tạo điều kiện
cho việc kinh doanh ngày càng mở rộng.
Công tác kế toán tại Công ty TNHH Nông sản Việt Mỹ nói chung và kế
toán vốn bằng tiền nói riêng về cơ bản đã góp phần vào nhu cầu quản lý trong
điều kiện mới.Tuy nhiên nếu công ty có những biện pháp tích cực hơn nữa nhằm
hoàn thiện một số tồn tại trong công tác kế toán thì vai trò,tác dụng của kế toán
còn được phát huy hơn nữa trong quá trình phát triển của công ty.
Sau thời gian thực tập tại công ty,em thấy rằng giữa lý thuyết và thực tế có
một khoảng cách nhất định. Do đó đòi hỏi cán bộ kế toán không chỉ nắm vững
về lý luận mà còn hiểu sâu về thực tế thì mới có thể vận dụng một cách khoa học
lý luận và thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song trình độ và kinh nghiệm còn hạn chế,
thời gian tiếp xúc thực tế với công việc kế toán chưa nhiều nên bài viết của em
không tránh khỏi còn nhiều thiếu sót. Vì vậy em kính mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo; Ban giám đốc, các anh chị Phòng Kế toán của
Công ty TNHH Nông sản Việt Mỹ để bài viết này được hoàn thiện hơn nữa.
Một lần nữa, em xin được chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của
thầy giáo Th.s Nguyễn Quang Hưng và các cán bộ kế toán trong công ty đã giúp
đỡ tạo điều kiện để em hoàn thành tốt bài luận văn tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày 16 tháng 05 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Thu Trang

5


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
TRONG DOANH NGHIỆP
1.

Khái niệm và phân loại kế toán vốn bằng tiền

1.1.

Khái niệm kế toán vốn bằng tiền
Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh nghiệp tồn

tại dưới hình thái tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất, tồn tại dưới hình thái giá
trị và thực hiện chức năng phương tiện thanh toán trong quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Vốn bằng tiền là một loại tài sản mà doanh nghiệp nào
cũng có và sử dụng. Với tính lưu hoạt cao vốn bằng tiền đáp ứng mọi nhu cầu
thanh toán ngay khi cần của doanh nghiệp.
1.2.


Phân loại vốn bằng tiền

 Phân loại vốn bằng tiền theo hình thức tồn tại:
Tiền Việt Nam: là loại tiền phù hiệu. Đây là các loại giấy bạc do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành và được sử dụng làm phương tiện giao dịch
chính thức đối với toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoại tệ: là loại tiền phù hiệu. Đây là loại giấy bạc không phải do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức trên
thị trường Việt Nam như các đồng: Đô la Mỹ (USD), Bảng Anh (GBP), Yên
Nhật (JPY), Phrăng Pháp (FFr), Đô la Hồng Kông (HKD)…
Vàng tiền tệ: là tiền thực chấm. Tuy nhiên được lưu trữ chủ yếu vì mục
tiêu an toàn hoặc vì một mục đích bất thường khác chứ không phải mục đích
thanh toán trong kinh doanh.
 Phân loại vốn bằng tiền theo trạng thái tồn tại:
Tiền tại quỹ: gồm toàn giấy Bạc Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ, ngân
phiếu hiện đang được giữ tại két của doanh nghiệp để phục vụ nhu cầu chi tiêu
trực tiếp hàng ngày trong sản xuất kinh doanh.
Tiền gửi Ngân hàng: là tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ mà doanh
nghiệp đang gửi tại Ngân hàng.

6


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Tiền đang chuyển: là tiền đang trong quá trình vận động để hoàn thành
chức năng phương tiện thanh toán hoặc đang trong quá trình vận động từ trạng

thái này sang trạng thái khác.
2.

Đặc điểm, nhiệm vụ và nguyên tắc hoạch toán của vốn bằng tiền

2.1.

Đặc điểm của vốn bằng tiền
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền vừa được sử dụng để

đáp ứng nhu cầu về thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp hoặc mua sắm
vật tư, hàng hóa sản xuất kinh doanh, vừa là kết quả của việc mua bán hoặc thu
hồi các khoản nợ. Chính vì vậy quy mô vốn bằng tiền là loại vốn đòi hỏi doanh
nghiệp phải quản lý hết sức chặt chẽ vì vốn bằng tiền có tính luân chuyển cao
nên nó được coi là đối tượng của sự gian lận. Vì thế trong quá trình hạch toán
vốn bằng tiền, các thủ tục nhằm bảo vệ vốn bằng tiền cần phải tuân thủ các
nguyên tắc chế độ quản lý tiền tệ thống nhất của Nhà nước. Tiền mặt tại quỹ của
doanh nghiệp dùng để chi tiêu hàng ngày không được vượt quá mức tồn quỹ mà
doanh nghiệp và Ngân hàng đã thỏa thuận theo hợp đồng thương mại, khi có
tiền thu bán hàng phải nộp ngay vào Ngân hàng.
2.2.

Nhiệm vụ
Xuất phát từ những đặc điểm nêu trên, kế toán vốn bằng tiền phải thực

hiện các nhiệm vụ sau:
- Theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời số hiện có và tình hình
biến động của vốn bằng tiền.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành các chế độ, quy định, các thủ
tục về quản lý vốn bằng tiền, đồng thời giám sát chấp hành các quy định, các

chế độ thủ tục đối với chúng.
- Cung cấp các thông tin cần thiết phục vụ cho yêu cầu quản lý của doanh
nghiệp.
- Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện chức năng
kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các
chênh lệch xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch vốn
bằng tiền.
7


Luận văn tốt nghiệp
2.3.

Khoa Kế toán

Nguyên tắc
- Kế toán phải mở sổ kế toán ghi chép hàng ngày liên tục theo trình tự

phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập tiền, ngoại tệ và tính ra số tồn tại quỹ và
từng tài khoản ở Ngân hàng tại mọi thời điểm để tiện cho việc kiểm tra, đối
chiếu.
- Các khoản tiền do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại
doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như tiền của doanh nghiệp.
- Khi thu, chi phải có phiếu thu, phiếu chi và có đủ chữ ký theo quy định
của chế độ chứng từ kế toán.
- Kế toán phải theo dõi chi tiết tiền theo nguyên tệ. Khi phát sinh các giao
dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo nguyên
tắc: bên Nợ các tài khoản tiền áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế, bên Có các tài
khoản tiền áp dụng tỷ giá ghi sổ bình quân gia quyền.
- Tại thời điểm lập BCTC theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp phải

đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo tỷ giá giao dịch thực tế.
3.

Nội dung kế toán vốn bằng tiền

3.1.

Kế toán tiền mặt tại quỹ

3.1.1. Nguyên tắc kế toán tiền mặt tại quỹ
a.

Tài khoản này dùng để phản ánh tình hình thu, chi tồn quỹ tại quỹ doanh

nghiệp bao gồm: Tiền Việt Nam, ngoại tệ và vàng tiền tệ. Chỉ phản ánh vào TK
111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thực tế nhập, xuất, tồn quỹ.
Đối với khoản tiền thu được chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ
tiền mặt của doanh nghiệp) thì không ghi vào bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” mà
ghi vào bên Nợ TK 113 “Tiền đang chuyển”.
b.

Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại

doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của
doanh nghiệp.
c.

Khi tiến hành nhập xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu, phiếu chi và có

đủ chữ ký của người nhận, người giao, người có thẩm quyền cho phép nhập,


8


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

xuất quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt
phải có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm.
d.

Kế toán quỹ tiền mặt phải có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi

chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập
quỹ tiền mặt, ngoại tệ và tính ra số tồn quỹ tại mọi thời điểm.
e.

Thủ quỹ chịu mọi trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt. Hàng

ngày thủ quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đối chiếu số liệu sổ quỹ
tiền mặt và sổ kế toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch, kế toán và thủ quỹ phải kiểm
tra lại để xác định nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
f.

Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ, kế toán phải quy đổi ngoại tệ ra

Đồng Việt Nam.
g.


Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với

các chức năng cất giữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là
hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm
hoặc hàng hóa để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
h.

Tại tất cả các thời điểm lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật,

doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng
ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp
thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo
cáo tài chính.
- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá
mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước
không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được
phép kinh doanh vàng theo luật định.
3.1.2. Chứng từ kế toán sử dụng


Phiếu thu (Mẫu số 01 – TT)

9


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế toán



Phiếu chi (Mẫu số 02 – TT)



Giấy đề nghị tạm ứng (Mẫu số 03 – TT)



Giấy đề nghị thanh toán (Mẫu số 05 – TT)



Biên lai thu tiền (Mẫu số 06 – TT)



Bảng kiểm kê vàng bạc, kim khí quý, đá quý (Mẫu số 07 – TT)



Bảng kiểm kê quỹ dùng cho đồng Việt Nam (Mẫu số 08a – TT)



Bảng kiểm kê quỹ dùng cho ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý
(Mẫu số 08b – TT)




Bảng kê chi tiền (Mẫu số 09 – TT)
3.1.3. Tài khoản kế toán sử dụng
Để phản ánh số hiện có và tình hình biến động của tiền mặt, kế toán sử dụng tài
khoản tiền mặt: TK 111. (Phụ lục 1.1)
TK 111 “Tiền mặt” thuộc tài khoản vốn, do vậy nó có kết cấu cơ bản như sau:
Bên Nợ ghi:



Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ nhập quỹ.



Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.



Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo
cáo (Trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).



Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
Bên Có ghi:




Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ xuất quỹ.



Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê.



Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ báo cáo (Trường
hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với đồng Việt Nam).



Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng tiền tệ còn tồn quỹ tiền mặt thời điểm báo
cáo.
TK 111- Tiền mặt có 3 TK cấp 2:
10


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

 TK 1111 - Tiền Việt Nam: Phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền Việt Nam
tại quỹ tiền mặt của doanh nghiệp.
 TK 1112 - Ngoại tệ: Phán ánh tình hình thu, chi, chênh lệch tỷ giá và số dư
ngoại tệ tại quỹ tiền mặt của doanh nghiệp theo giá trị quy đổi ra Đồng Việt
Nam.

 TK 1113 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ
tại quỹ của doanh nghiệp.
3.1.4. Phƣơng pháp kế toán
3.1.4.1. Các nghiệp vụ thu, chi bằng tiền Việt Nam (Phụ lục 1a)
3.1.4.2. Các giao dịch liên quan đến ngoại tệ, vàng tiền tệ
(1) Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng tiền mặt là ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 627, 641, 642, 133,…
(theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu HĐTC (nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái).
(2) Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu HĐTC (nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái).
- Trường hợp trả trước tiền bằng ngoại tệ cho người bán, bên Nợ tài khoản phải
trả áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế thời điểm trả trước)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 111 (1112) (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu HĐTC (lãi tỷ giá hối đoái).
(3) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là tiền mặt, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 511, 515, 711,... (tỷ giá giao dịch thực tế).
11


Luận văn tốt nghiệp


Khoa Kế toán

(4) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá hối đoái giao dich thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138,... (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu HĐTC (nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái).
- Trường hợp nhận trước tiền của người mua, bên Có tài khoản phải thu áp dụng
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Nợ TK 111 (1112) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước)
Có TK 131 (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước).
(5) Kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế (là tỷ giá mua của ngân
hàng) để đánh giá lại các khoản ngoại tệ là tiền mặt tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính, ghi:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lãi tỷ giá:
Nợ TK 111 (1112)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lỗ tỷ giá:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 111 (1112).
- Sau khi bù trừ lãi, lỗ tỷ giá phát sinh do đánh giá lại, kế toán kết chuyển phần
chênh lệch lãi, lỗ tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi lớn hơn lỗ)
hoặc chi phí tài chính (nếu lãi nhỏ hơn lỗ).
(6) Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh
thu hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp giá đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí
tài chính, ghi:

Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 1113 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
12


Luận văn tốt nghiệp
3.2.

Khoa Kế toán

Kế toán tiền gửi ngân hàng

3.2.1. Nguyên tắc kế toán tiền gửi ngân hàng
Tài khoản này dùng để phản ánh số hiện có và tình hình biến động tăng
giảm các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng của doanh nghiệp. Căn cứ
để hạch toán trên tài khoản 112 “Tiền gửi ngân hàng” là các giấy báo Có, báo
Nợ hoặc bản sao kê của Ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc (uỷ nhiệm chi,
uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi,…)
a.

Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán phải kiểm tra,

đối chiếu với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ
kế toán của doanh nghiệp, sổ liệu ở chứng từ gốc với số liệu trên chứng từ của
Ngân hàng thì doanh nghiệp phải thông báo cho Ngân hàng để cùng đối chiếu,
xác minh và xử lý kịp thời. Cuối tháng, chưa xác định được nguyên nhân chênh
lệch thì kế toán ghi sổ theo số liệu của Ngân hàng trên giấy báo Nợ, báo Có hoặc
bản sao kê. Số chênh lệch (nếu có) ghi vào bên Nợ TK 138 “Phải thu khác”
(1388) (nếu số liệu của kế toán lớn hơn số liệu của Ngân hàng) hoặc ghi vào bên
Có TK 338 “Phải trả, phải nộp khác” (3388) (nếu số liệu của kế toán nhỏ hơn số

liệu của Ngân hàng). Sang tháng sau, tiếp tục kiểm tra đối chiếu, xác định
nguyên nhân để điều chỉnh số liệu ghi sổ.
b.

Ở những doanh nghiệp có các tổ chức, bộ phận phụ thuộc không tổ chức

kế toán riêng, có thể mở tài khoản chuyên thu, chuyên chi hoặc mở tài khoản
thanh toán phù hợp để thuận tiện cho việc giao dịch, thanh toán. Kế toán phải
mở sổ chi tiết theo từng loại tiền gửi (Đồng Việt Nam, ngoại tệ các loại).
c.

Phải tổ chức hạch toán chi tiết số tiền gửi theo từng tài khoản ở Ngân

hàng để tiện cho việc kiểm tra, đối chiếu.
d.

Khoản thấu chi ngân hàng không được ghi âm trên tài khoản tiền gửi ngân

hàng mà được phản ánh tương tự như khoản vay ngân hàng.
e.

Khi phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ngoại tệ

ra Đồng Việt Nam.
f.

Vàng tiền tệ được phản ánh trong tài khoản này là vàng được sử dụng với

các chức năng cất giữ giá trị, không bao gồm các loại vàng được phân loại là
13



Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

hàng tồn kho sử dụng với mục đích là nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm
hoặc hàng hóa để bán. Việc quản lý và sử dụng vàng tiền tệ phải thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành.
g.

Tại tất cả các thời điểm lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật,

doanh nghiệp phải đánh giá lại số dư ngoại tệ và vàng tiền tệ theo nguyên tắc:
- Tỷ giá giao dịch thực tế áp dụng khi đánh giá lại số dư tiền mặt bằng
ngoại tệ là tỷ giá mua ngoại tệ của ngân hàng thương mại nơi doanh nghiệp
thường xuyên có giao dịch (do doanh nghiệp tự lựa chọn) tại thời điểm lập Báo
cáo tài chính.
- Vàng tiền tệ được đánh giá lại theo giá mua trên thị trường trong nước
tại thời điểm lập Báo cáo tài chính. Giá mua trên thị trường trong nước là giá
mua được công bố bởi Ngân hàng Nhà nước. Trường hợp Ngân hàng Nhà nước
không công bố giá mua vàng thì tính theo giá mua công bố bởi các đơn vị được
phép kinh doanh vàng theo luật định.
3.2.2. Chứng từ kế toán sử dụng


Giấy báo Nợ (Mẫu số C2-01/N1)




Giấy báo Có (Mẫu số C2-01/NS)



Bảng sao kê của ngân hàng



Các chứng từ gốc: Ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo
chi…

14


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

3.2.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tiền gửi ngân hàng, kế toán sử dụng tài khoản 112: “Tiền gửi
ngân hàng” (Phụ lục 1.2). TK 112 cũng là tài khoản vốn, do vậy nó có kết cấu
cơ bản giống với kết cấu TK 111 “Tiền mặt”
Bên Nợ ghi:


Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ gửi vào Ngân hàng.



Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tại thời điểm báo

cáo (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam).



Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ tăng tại thời điểm báo cáo.
Bên Có ghi:



Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ rút từ Ngân hàng.



Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ
(trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam).



Chênh lệch đánh giá lại vàng tiền tệ giảm tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ:
Số tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng tiền tệ hiện còn gửi tại Ngân hàng tại thời điểm
báo cáo.
TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, có 3 tài khoản cấp 2:
 TK 1112 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi
tại Ngân hàng bằng Đồng Việt Nam.
 TK 1122 - Ngoại tệ: Phản ánh số tiền gửi vào, rút ra và hiện đang gửi tại
Ngân hàng bằng ngoại tệ các loại đã quy đổi ra Đồng Việt Nam.
 TK 1123 - Vàng tiền tệ: Phản ánh tình hình biến động và giá trị vàng tiền tệ
của doanh nghiệp đang gửi tại Ngân hàng tại thời điểm báo cáo.
3.2.4. Phƣơng pháp kế toán

3.2.4.1 . Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến tiền Việt Nam (Phụ lục 2a)
3.2.4.2. Các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ, vàng tiền tệ
(1) Khi mua hàng hóa, dịch vụ thanh toán bằng TGNH là ngoại tệ, ghi:

15


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157 ,211, 213, 241,627, 641, 642, 133,...
(theo tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 112 (1122) (theo tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu HĐTC (nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái).
(2) Khi thanh toán các khoản nợ phải trả bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ các TK 331, 335, 336, 338, 341,… (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu HĐTC (nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái)
- Trường hợp trả trước tiền bằng ngoại tệ cho người bán, bên Nợ tài khoản phải
trả áp dụng tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm trả trước, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (tỷ giá thực tế thời điểm trả trước)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (lỗ tỷ giá hối đoái)
Có TK 112 (1122) (tỷ giá ghi sổ kế toán).
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (lãi tỷ giá hối đoái).
(3) Khi phát sinh doanh thu, thu nhập khác bằng ngoại tệ là TGNH, ghi:
Nợ TK 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế)
Có các TK 511, 515, 711,... (tỷ giá giao dịch thực tế).

(4) Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi:
Nợ TK 112 (1122) (tỷ giá hối đoái giao dich thực tế tại ngày giao dịch)
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái)
Có các TK 131, 136, 138,... (tỷ giá ghi sổ kế toán)
Có TK 515 - Doanh thu HĐTC (nếu phát sinh lãi tỷ giá hối đoái).
- Trường hợp nhận trước tiền của người mua, bên Có tài khoản phải thu áp dụng
tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước, ghi:
Nợ TK 112 (1122) (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước)
Có TK 131 (tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm nhận trước).

16


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

(5) Kế toán sử dụng tỷ giá hối đoái giao dịch thực tế (là tỷ giá mua của ngân
hàng) để đánh giá lại các khoản ngoại tệ là TGNH tại thời điểm lập Báo cáo tài
chính, ghi:
- Nếu tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lãi tỷ giá:
Nợ TK 112 (1122)
Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131).
- Nếu tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam, kế toán ghi nhận lỗ tỷ giá:
Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)
Có TK 112 (1122).
- Sau khi bù trừ lãi, lỗ tỷ giá phát sinh do đánh giá lại, kế toán kết chuyển phần
chênh lệch lãi, lỗ tỷ giá vào doanh thu hoạt động tài chính (nếu lãi lớn hơn lỗ)
hoặc chi phí tài chính (nếu lãi nhỏ hơn lỗ).
(6) Kế toán đánh giá lại vàng tiền tệ

- Trường hợp đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lãi, kế toán ghi nhận doanh thu
hoạt động tài chính, ghi:
Nợ TK 1123 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước)
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.
- Trường hợp đánh giá lại vàng tiền tệ phát sinh lỗ, kế toán ghi nhận chi phí tài
chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có TK 1123 - Vàng tiền tệ (theo giá mua trong nước).
3.3.

Kế toán tiền đang chuyển

3.3.1. Nguyên tắc kế toán tiền đang chuyển
Tài khoản này dùng để phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp
vào Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, đã gửi vào bưu điện để chuyển vào Ngân
hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có hoặc số tiền đã trả cho doanh nghiệp
khác hay làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại Ngân hàng để trả cho doanh
nghiệp khác nhưng chưa nhận được giấy báo Nợ hay bản sao kê khai của Ngân
hàng.

17


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các
trường hợp sau:



Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào ngân hàng.



Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho daonh nghiệp khác.



Thu tiền bán hàng chuyển thẳng vào Kho bạc để nộp thuế (giao tiền tay ba
giữa doanh nghiệp với những người mua hàng và Kho bạc Nhà nước).
3.3.2. Chứng từ kế toán sử dụng
Chứng từ sử dụng trong kế toán tiền đang chuyển là các giấy nộp tiền vào
ngân hàng, các chứng từ gốc chuyển tiền cho đơn vị khác chưa nhận đc giấy báo
Có, hoặc các chứng từ gốc khác.
3.3.3. Tài khoản sử dụng
Để phản ánh tiền đang chuyển, kế toán sử dụng TK 113 “Tiền đang
chuyển” (Phụ lục 1.3). TK 113 có kết cấu cơ bản sau:
Bên Nợ:



Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân
hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được
giấy báo Có.



Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang
chuyển tại thời điểm báo cáo.

Bên Có:



Số tiền kết chuyển vào TK 112 - Tiền gửi ngân hàng, hoặc tài khoản khác có
liên quan.



Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ là tiền đang chuyển
tại thời điểm báo cáo.
Số dư bên Nợ: Các khoản tiền còn đang chuyển tại thời điểm báo cáo.
TK 113 - Tiền đang chuyển, có 2 TK cấp 2:
 TK 1131 - Tiền Việt Nam: Phản ánh số tiền Việt Nam đang chuyển.
 TK 1132 - Ngoại tệ: Phản ánh số ngoại tệ đang chuyển.
3.3.4. Phƣơng pháp hạch toán
18


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

(1) Thu tiền bán hàng, tiền nợ của khách hàng hoặc các khoản thu nhập khác
bằng tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng (không qua quỹ) chưa nhận
được giấy báo Có của ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1121, 1132)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng (thu nợ của khách hàng)
Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính

Có TK 711 - Thu nhập khác
Có TK 33311 - Thuế GTGT phải nộp (33311) (nếu có).
(2) Xuất quỹ tiền mặt gửi vào Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có
của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 111 - Tiền mặt (1111, 1112).
(3) Làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản ở Ngân hàng để trả cho chủ nợ nhưng
chưa nhận được giấy báo Nợ của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng (1121, 1122).
(4) Khách hàng trả trước tiền mua hàng bằng séc, doanh nghiệp đã nộp séc vào
Ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo Có của Ngân hàng, ghi:
Nợ TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132)
Có TK 131 - Phải thu của khách hàng.
(5) Ngân hàng báo Có các khoản tiền đang chuyển đã chuyển vào tài khoản tiền
gửi của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 112 - Tiền gửi ngân hàng (1121, 1122)
Có TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132).
(6) Ngân hàng báo Nợ các khoản tiền đang chuyển đã chuyển cho người bán,
người cung cấp dịch vụ, ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán
Có TK 113 - Tiền đang chuyển (1131, 1132).

19


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán


CHƢƠNG 2:
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY
TNHH NÔNG SẢN VIỆT MỸ
1.

Tổng quan về Công ty TNHH Nông sản Việt Mỹ

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty


Tên công ty: Công ty TNHH Nông sản Việt Mỹ



VIMAG Commodities Co.,Ltd



Địa chỉ: 15 lô D1, khu đô thị mới Đại Kim, phường Đại Kim, quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội, Việt Nam



Điện thoại: 04.3540 0975



Fax: 04.3540 0522




Website: www.vimag.com.vn



Người đại diện pháp luật: Nguyễn Tiến Dũng



Chức vụ: Giám đốc



Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 0102039862, Phòng đăng ký lần
đầu ngày 16/07/2007, đăng ký thay đổi ngày 04/08/2007 tại Sở Kế Hoạch &
Đầu Tư thành phố Hà Nội



Mã số thuế: 0104058357



Vốn điều lệ: 30.000.000.000 đồng
Công ty TNHH Nông sản Việt Mỹ được thành lập trong xu thế toàn cầu
hóa mạnh mẽ và quá trình hội nhập kinh tế sâu rộng của Việt Nam với thế giới.
Trước nhu cầu giao thương trao đổi của nền nông nghiệp trong nước với thế giới
cũng như xu thế công nghiệp hóa nông nghiệp đang diễn ra mạnh mẽ, Công ty
TNHH Nông sản Việt Mỹ ra đời với sứ mệnh là cầu nối giữa thị trường nông
sản trong nước với thị trường nông sản toàn cầu.

Qua quá trình hình thành và phát triển, Công ty TNHH Nông sản Việt Mỹ
ngày càng được biết đến là đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu chuyên nghiệp
trong ngành hàng nông sản và nguyên liệu thức ăn gia súc. Đến nay, Công ty
20


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

TNHH Nông sản Việt Mỹ đã xây dựng cho mình một hệ thống các nhà cung cấp
có uy tín lớn trong và ngoài nước. Công ty luôn ưu tiên tuyển chọn mặt hàng
trước hết theo vùng địa lý từ Châu Mỹ như Mỹ, Argentin đến Châu Âu như Nga,
Ukraina đến Châu Á như Ấn Độ, Srilanka, Trung Quốc, Đông Nam Á nhằm
đảm bảo yếu tố chất lượng hàng tốt nhất, tiếp theo sẽ ưu tiên theo nhà cung cấp
nhằm đảm bảo khả năng đáp ứng tiến độ giao hàng và kiểm soát chất lượng.
1.2. Đặc điểm quy trình kinh doanh của Công ty TNHH Nông sản Việt Mỹ.
Nhóm mặt hàng kinh doanh chủ lực của Công ty TNHH Nông sản Việt Mỹ gồm
có:


Nhóm các mặt hàng hạt có dầu



Nhóm các mặt hàng ngũ cốc



Nhóm các mặt hàng hương liệu, gia vị




Nhóm các mặt hàng nguyên liệu phục vụ ngành sản xuất thức ăn gia súc
Sơ đồ quy trình kinh doanh (Phụ lục 2.1)
Lập kế hoạch hàng hóa: căn cứ vào lượng tồn kho và dự báo số hàng hóa có thể
tiêu thụ trong thời gian tới công ty lập kế hoạch hàng hóa, khảo sát thị trường.
Ký hợp đồng mua hàng: làm việc với nhà cung cấp, xác định số lượng, giá cả,
hình thức giao hàng, hình thức thanh toán, tiến hành ký kết hợp đồng.
Mua hàng: nhập kho hàng hóa đã mua, tiến hành thanh toán cho nhà cung cấp.
Tìm kiếm khách hàng: công ty thực hiện các chiến lược marketing quảng bá hình
ảnh và sản phẩm của công ty với khách hàng, tìm kiếm khách hàng.
Ký hợp đồng bán hàng: ký kết hợp đồng với khách hàng, nêu rõ số lượng, giá
bán, hình thức giao hàng, hình thức thanh toán, trách nhiệm của mỗi bên.
Bán hàng: giao hàng cho khách hàng.
Thanh toán: sau khi giao hàng cho khách tiến hành thủ tục thanh toán, thu tiền.
1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý
kinh doanh.
1.3.1. Tổ chức hoạt động kinh doanh theo hình thức bán buôn.

21


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Thông qua ký kết các hợp đồng kinh tế và các đơn đặt hàng công ty lập kế hoạch
hàng hóa tạo điều kiện thuận lợi cho công tác tiêu thụ và KQKD của đơn vị.
Phương thức bán buôn chủ yếu mà công ty áp dụng bao gồm:



Bán buôn qua kho



Bán buôn vận chuyển thẳng
1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh.
Sơ đồ bộ máy kinh doanh của công ty (Phụ lục 2.2)
Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban:
* Ban Giám đốc: Là người trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm chung về mọi
mặt trong kinh doanh và quản lý của công ty, điều hành mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh theo điều lệ của công ty và tuân thủ pháp luật. Bên cạnh đó Giám
đốc luôn được sự trợ giúp đắc lực của Phó Giám đốc và các phòng ban chức
năng nghiệp vụ.
* Phòng kinh doanh: Thực hiện kinh doanh các ngành nghề mà công ty đăng
ký, thực hiện đúng mục đích kinh doanh, phát triển kinh doanh trên cơ sở bảo
tồn và tăng trưởng vốn của doanh nghiệp. Thực hiện nghiên cứu thị trường, khả
năng cung ứng để xây dựng và tổ chức các phương án kinh doanh.
* Phòng tổ chức – hành chính: Phòng trực tiếp theo dõi và thực hiện các chế
độ về tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế… cho cán bộ công
nhân viên, lập kế hoạch đào tạo, sử dụng và tuyển dụng lao động. Bên cạnh đó,
phòng còn thực hiện nhiệm vụ tổ chức thanh tra an toàn lao động, định Bộ mức
sản phẩm nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao.
* Phòng kế toán – tài chính: Phòng có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc công
ty về công tác quản lý tính hiệu quả tài chính hoạt động và chế độ kế toán, bao
gồm: hoạch định chiến lược quản trị tài chính và hoạt động kế toán của công ty,
thực hiện các nghiệp vụ tài chính, thực hiện các nghiệp vụ kế toán theo quy định
của Nhà nước và điều lệ hoạt động của công ty, phân tích đánh giá hiệu quả của
hoạt động tài chính của công ty.


22


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

* Phòng giao nhận: Bộ phận giao nhận dưới sự chỉ đạo của Phòng Kinh doanh
phụ trách việc tổ chức, thực hiện yêu cầu giao nhận và vận chuyển hàng hóa,
báo cáo định kỳ theo quy định.
1.4. Tình hình và kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh. (Phụ lục 2.3)
Qua bảng báo cáo tình hình kết quả kinh doanh của công ty trong năm
2014 và 2015 ta thấy được doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là nguồn
chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu tổng doanh thu của công ty; trong năm
2015 công ty đạt 627.815.152,709đ; thấp hơn so với năm 2014 đạt
1.186.142.108,346đ số tiền là 558.326.955,637đ tương ứng 47,07%; bên cạnh
đó còn có một khoản giảm trừ doanh thu là 30.734,470đ (năm 2014 là 0). Về
doanh thu có sự giảm đáng kể, song bên cạnh đó giá vốn năm 2015 cũng giảm
mạnh so với năm trước đó, cụ thể: giá vốn giảm 553.442.364,131đ (năm 2015 là
600.274.706,307đ so với năm 2014 là 1.153.717.070,438đ) tương ứng 47,97%
làm lợi nhuận bán hàng và cung cấp dịch vụ giảm chỉ 15,15% (4.915.325,976đ).
Doanh thu hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng nhỏ nhất trong cơ cấu kinh
doanh. Năm 2015, doanh thu hoạt động tài chính giảm mạnh 23.666,08đ tương
ứng 71,72% từ 32.994,740đ năm 2014 xuống 9.328,732đ. Nhưng vì chiếm tỷ
trọng khá nhỏ nên không tác động quá lớn vào tổng lợi nhuận.
Mặt khác, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp đang có xu hướng giảm, đặc biệt là chi phí bán hàng giảm đáng kể, điều
này chứng tỏ công ty kinh doanh càng phát triển, có hiệu quả. Chi phí tài chính
giảm 3.174.487,829đ tương ứng 29,32%. Chi phí quản lý doanh nghiệp giảm

mạnh 15.976.557,091đ từ 28.394.655,804đ năm 2014 xuống 12.418.098,713đ
năm 2015 tương ứng 56,26% cho thấy chính sách và thực hiện bán hàng có hiệu
quả. Đây cũng là nhân tố chủ yếu chiếm tỷ trọng cao làm lợi nhuân năm 2014
âm. Chi phí quản lý giảm 1.013.997,003đ tương ứng 13%. Việc giảm các chi phí
đã làm lợi nhuận thuần từ HĐKD tăng đáng kể so với năm 2014; cụ thể năm
2014 là 14.559.752,490đ; năm 2015 là 666.297,449đ; tăng 15.226.049,939đ;
công ty có lãi so với năm 2014 là lỗ.

23


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Năm 2015, thu nhập khác cũng tăng đáng kể, vượt qua chi phí khác so với
năm 2014, cụ thể thu nhập khác tăng 914.645,677đ tương ứng 255,11%; chi phí
khác tăng 27.369,490đ tương ứng 4,19%; làm lợi nhuận trước thuế TNDN tăng
từ 14.853.039,42đ năm 2014 lên đến 1.260.284,710đ năm 2015. Thu nhập bình
quân lao động tăng 1.600.000đ tương ứng 29,09% chứng tỏ công ty làm ăn có
hiệu quả.
Năm 2014, doanh nghiệp lỗ 14.853.039,420đ không phải nộp thuế
TNDN, kết chuyển lỗ năm 2014 sang thu nhập chịu thuế của năm 2015. Năm
2015 lợi nhuân trước thuế là 1.260.284,710đ nhỏ hơn lỗ của năm 2014 nên
không phải nộp thuế TNDN và tiếp tục kết chuyển phần lỗ sau khi đã bù trừ lãi
năm 2015 sang năm 2016.
2.

Đặc điểm bộ máy kế toán của công ty


2.1.

Tổ chức bộ máy kế toán tại Công ty TNHH Nông sản Việt Mỹ.
Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo loại hình kế toán tập trung

nhằm đảm bảo sự tập trung, thống nhất và chặt chẽ trong việc chỉ đạo công tác
kế toán giúp đơn vị kiểm tra, chỉ đạo kịp thời, chuyên môn hóa cán bộ kế toán,
giảm nhẹ biên chế, tạo điều kiện cho việc ứng dụng các phương tiện tính toán
hiện đại có hiệu quả. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty: (Phụ lục 2.4)
Kế toán trƣởng: Là người đứng đầu bộ phận kế toán, là người phụ trách
chỉ đạo chung và tham mưu chính cho Ban Giám đốc về tài chính và các chiến
lược tài chính, kế toán cho doanh nghiệp. Kế toán trưởng là người hướng dẫn,
chỉ đạo, kiểm tra, điều chỉnh những công việc mà các kế toán viên đã làm sao
cho phù hợp nhất.
Kế toán tổng hợp: Kê khai, nộp báo cáo thuế hàng tháng, thực hiện quyết
toán thuế cuối năm. Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ chi phí đầu vào, chi phí đầu ra
và các phần hành kế toán của công ty trước khi hạch toán tổng hợp. Trực tiếp
làm việc với cơ quan thuế khi có phát sinh. Phân tích tài chính HĐSXKD của
công ty trong từng thời kỳ để báo cáo tổng hợp về hiệu quả sử dụng vốn. Nhận
và báo cáo công việc kế toán tổng hợp cho kế toán trưởng.

24


Luận văn tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Kế toán chi phí và kế toán tiền lƣơng: Tập hợp chi phí và hạch toán chi
phí trên sổ kế toán. Hạch toán chi phí lương, BHXH, BHYT của công ty theo

quy định. Nhận và thông báo công việc kế toán tổng hợp cho trưởng bộ phận.
Kế toán thanh toán: Theo dõi tất cả các khoản thanh toán của công ty
với khách hàng bên ngoài. Nhận và báo cáo công việc kế toán thanh toán cho
trưởng bộ phận hoặc Ban Giám đốc.
Kế toán ngân hàng (tín dụng): Theo dõi kế hoạch giải ngân và các
khoản đến hạn trả nợ. Theo dõi hạn mức tín dụng và trình hạn mức mới. Theo
dõi các khoản trả lãi đến hạn và tính chính xác của các khoản trả lãi. Nhận và
báo cáo công việc cho trưởng bộ phận hoặc lãnh đạo công ty.
Kế toán ngân hàng (thanh toán quốc tế): Theo dõi tất cả các khoản
thanh toán D/P, L/C… của công ty với khách nước ngoài. Nhận và báo cáo công
việc kế toán thanh toán cho trưởng bộ phận hoặc lãnh đạo công ty.
Kế toán bán hàng: Theo dõi hóa đơn bán hàng khi có lệnh bán hàng của
lãnh đạo công ty. Kê khai báo cáo thuế GTGT đầu ra. Nhận và báo cáo công
việc kế toán bán hàng.
Kế toán kho: Theo dõi số lượng và giá trị xuất nhập hàng hóa. Nhận và
báo cáo công việc kế toán kho.
Kế toán công nợ: Theo dõi công nợ và phối hợp với các bộ phận liên
quan, tìm mọi biện pháp để thu hồi công nợ. Nhận và báo cáo công việc kế toán
công nợ.
Thủ quỹ: Nhận và báo cáo công việc cấp phát tiền cho trưởng bộ phận
hoặc Ban Giám đốc.
2.2.

Chính sách kế toán hiện đang áp dụng tại công ty.

2.2.1. Niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán.
Niên độ kế toán: Niên độ kế toán của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết
thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi
chép kế toán là đồng Việt Nam (VND).

2.2.2. Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng.
25


×