Tải bản đầy đủ (.doc) (140 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.73 KB, 140 trang )

1

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI HỌC SINH SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ

CẨM HÀ TÚ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sau hơn 9 năm triển khai thực hiện chương trình tín dụng đối với học
sinh, sinh viên (HSSV), đến nay đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, được
Đảng, Chính phủ, đánh gia cao, chính quyền địa phương và đặc biệt là con em
hộ nghèo, hộ hoàn cảnh khó khăn đồng tình ủng hộ. Nhà nước đã dành một phần
nguồn lực để cung cấp tín dụng ưu đãi cho HSSV thuộc các đối tượng này có cơ
hội để được vay vốn học tập, đảm bảo cho mọi người đều có điều kiện tiếp cận
dịch vụ giáo dục, góp phần vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
cho sự phát triển của đất nước. Để vốn tín dụng được truyền tải nhanh chóng kịp


thời đến các đối tượng được thụ hưởng, đúng chính sách, tháo gỡ kịp thời những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện tại địa phương. Mặc
dù chi nhánh nói riêng và ngân hàng CSXH nói chung đã có nhiều nỗ lực trong
hoạt động cho vay này song phạm vi hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động đã
nảy sinh nhiều bất cập đòi hỏi cần phải có những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao hiệu quả tín dụng học sinh sinh viên.
Tuy đã có một vài nghiên cứu về chuyên đề này song thấy rằng việc giải
quyết vấn đề còn chưa thỏa đáng và còn cần phải bổ sung cho hoàn thiện.Với
những nội dung nêu trên, để nâng cao hiệu quả công cụ tín dụng cho vay HSSV
ngày càng phát huy thế mạnh chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ tác giả xin
mạnh dạn lựa chọn đề tài : " Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với
học sinh sinh viên tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách Tỉnh Phú Thọ”
Nhằm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề trong hoạt động
cho vay HSSV có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hiệu quả cho vay
Học sinh sinh viên của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích thực trạng hiệu quả cho vay Học sinh sinh viên của Ngân
hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
hạn chế.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay Học sinh
sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu: Là hiệu quả cho vay Học sinh sinh viên của Ngân
hàng chính sách xã hội, thông qua phân tích hiệu quả cho vay Học sinh sinh viên
dưới tác động của các yếu tố môi trường pháp lý, tổ chức, quản lý, nguồn nhân
lực và năng lực sử dụng vốn của các đối tượng hưởng thụ.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: hiệu quả cho vay Học sinh sinh viên của Ngân hàng chính
sách xã hội tại tỉnh Phú Thọ.
Về thời gian: thời gian từ năm 2009 đến năm 2011, đề xuất đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm rõ thêm cơ sở lý luận và
thực tiễn của chương trình cho vay học sinh sinh viên, đồng thời đề xuất các giải
pháp có cơ sở khoa học, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối
với học sinh sinh viên tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách Tỉnh Phú Thọ .
- Về mặt thực tiễn: Đề tài được ứng dụng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả

cho vay học sinh sinh viên của NHCSXH đồng thời có thể làm tài liệu tham
khảo cho các chương trình cho vay tại NHCSXH có các điều kiện tương tự.
5. Bố cục của luận văn.
Cùng với phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ
lục về điều tra khảo sát, luận văn được kết cấu thành 4 chương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

4

Chương 1: Lý luận chung về cho vay đối với học sinh, sinh viên của
NHCSXH.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả cho vay HSSV của chi nh¸nh NHCSXH tØnh

Phó Thä.
Chương 4: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay
học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

CHƢƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Cho vay đối với học sinh sinh viên của NHCSXH
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động
NHCSXH là tổ chức tín dụng của Nhà nước, thực hiện cho vay với lãi
suất và các điều kiện ưu đãi, hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ổn định
và phát triển kinh tế, xã hội đặc biệt của mối quốc gia, hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận.
Đặc điểm của NHCSXH
Thứ nhất, về nguồn vốn: Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước bao gồm vốn
điều lệ; vốn cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện các chính
sách xã hội khác; vốn trích từ một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân
sách các cấp để tăng nguồn vốn cho vay trên địa bàn; vốn ODA được chính phủ
giao; vốn huy động gồm (tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước; tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng 2% tổng số nguồn
vốn huy động bằng đồng Việt nam có trả lãi theo thoả thuận; tiền gửi tự nguyện
không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; phát hành trái phiếu
được chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá trị khác; tiền
gửi tiết kiệm của người nghèo); vốn đi vay gồm (vay từ các tổ chức tài chính, tín

dụng trong và ngoài nước; vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt nam;
vay Ngân hàng nhà nước; vốn nhận uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa
phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị-xã hội, các hiệp hội, các tổ chức
phi chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước và các loại vốn khác)
Thứ hai, về sử dụng vốn: NHCSXH sử dụng vốn để cho vay các đối tượng
như cho vay Hộ nghèo ; Cho vay Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

6

học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề ; Các đối tượng cần
vay vốn để giải quyết việc làm; Các đối tượng chính sách đi lao động có thời
hạn ở nước ngoài; Các đối tượng khác khi có quyết định của thủ tướng chính
phủ ;Vốn nhận uỷ thác cho vay ưu đãi được sử dụng theo hợp đồng ủy thác
Thứ ba, về quản lý tài chính của NHCSXH: Theo quyết định 180/2002/QĐ-

TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành quy chế quản
lý tài chính đối với NHCSXH thì có một số đặc điểm riêng biệt khác với các
Ngân hàng thương mại như sau:
- Ngân hàng CSXH là một tổ chức tín dụng Nhà nước hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận. Không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt
buộc bằng 0% được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.
- Có trách nhiệm cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn để thực hiện cho vay
hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo kế hoạch do Chính phủ phê
duyệt. Việc huy động các nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay phải đảm
bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả
lãi hoặc huy động với lãi suất thấp.
- Hàng năm NHCSXH được nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản

lý. Mức cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm được xác định trên cơ sở chênh lệch

giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn với lãi suất cho vay theo quy định và phần
chi phí quản lý được hưởng.
- Ngân hàng CSXH có trách nhiệm lập và gửi Bộ tài chính kế hoạch tài
chính gồm: Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của NHCSXH do chủ tịch
Hội đồng quản trị phê duyệt và gửi Bộ tài chính. Việc kiểm toán và xác nhận
báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của NHCSXH do cơ quan kiểm toán Nhà
nước thực hiện. NHCSXH thực hiện chế độ kiểm tra kiểm toán nội bộ, công bố
kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ tài chính và chịu
trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

1.1.2 Khái niệm về cho vay học sinh sinh viên :
Ở nước ta Chương trình tín dụng học sinh, sinh viên được triển khai thực
hiện từ năm 2006 theo Quyết định số:107/2006/QĐ-TTg, đến khi Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ được
ban hành chương trình này đã được mở rộng cả qui mô, đối tượng thụ hưởng,
tốc độ tăng trưởng dư nợ nhanh chóng. Ngoài những đặc điểm chung về tín dụng
ưu đãi của Chính phủ đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác mà
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đang triển khai thực hiện, chương
trình tín dụng đối với HSSV còn có những đặc điểm mang tính đặc thù nhằm
đảm bảo cho vay đúng đối tượng thụ hưởng, kịp thời đáp ứng nhu cầu cho người
vay nhưng vẫn tuân thủ các qui định pháp lý, đồng thời giải đáp tháo gỡ kịp thời
những khó khăn, vướng mắc tại các địa phương thì đòi hỏi NHCSXH thường
xuyên phải nghiên cứu, tham mưu, đề xuất kịp thời chỉ đạo và hướng dẫn đảm

bảo chương trình tín dụng này phát huy hiệu quả đáp ứng thông điệp của Chính
phủ: “Không để học sinh sinh viên nào phải bỏ học vì khó khăn về tài chính”.
Cho vay HSSV là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước
huy động để cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường
đại học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và
tại các cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam vay nhằm góp phần trang trải chi phí cho việc học tập,
sinh hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học
phí, chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
1.1.3. Đặc điểm cho vay đối với học sinh, sinh viên.
Cho vay HSSV do Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện. Ngoài cho vay
HSSV, Ngân hàng chính sách xã hội còn thực hiện các hình thức cho vay khác
như cho vay giải quyết việc làm, cho vay hộ nghèo, … Mỗi hình thức này có đặc
thù riêng, thể hiện ở bảng sau đây :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

8

Bảng 1.1. Phân biệt các hình thức cho vay của NHCSXH
Cho vay HSSV
1.Đối tượng

Cho vay hộ nghèo

Học sinh sinh viên

2.Phương thức Thông qua hộ gia
cho vay

đình, HSSV mồ côi

Hộ nghèo
Giải
ngân
người vay

Cho vay giải quyết
việc làm
Cơ sở SXKD. Hộ
gia đình

đế Trực tiếp đến
dự án.

chủ

cả cha lẫn mẹ được
trực tiếp vay vốn.
3.Điều
vay vốn

kiện Hộ nghèo,
cận Hộ nghèo cư trú -Dư án
CSSXKD
nghèo, khó khăn về hợp pháp tại địa phải có DA vay vốn
tài chính.
-HSSV

phương

năm

nhất có giấy

được khả thi, thu hút thêm

thứ UBND xã

trúng nhận. Tham gia tổ

tuyển.

TK&VV.

- HSSV năm thứ hai chuẩn hộ
trở đi phải có xác
nhận

xác lao động, tạo việc

của

làm ổn

định. Trên

iêu 30 triệu đồng phải
nghèo có tài sản thế chấp.

theo quy định của


nhà Pháp luật

- Đối với hộ gia
đình tạo

trường

thiểu

thêm tối

01 chỗ

làm

việc mới.
4.Thời
cho vay

hạn Tính từ ngày nhận -Cho vay
ngăn Ngắn
hạn,
vốn vay đến ngày hạn 12 tháng.
hạn, dài hạn
trả hết nợ được ghi

- Trung hạn : 12

trong hợp đồng.


tháng

đến

trung

60

tháng.
5.Mức
vay

cho 1000.000
Tối đa : 30 triệu
đồng/tháng/học sinh đồng/1 hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

- Đối với CSSXKD
mức vay tố đa 500

/>

9

trđ/dự án và không
quá 20 triệu đồng/ 1
LĐ thu hút mới.
- Hộ gia đình mức
vay tối


đa không

quá

20

triệu

đồng/hộ.
6. Lãi suất cho Trong hạn : 0,65%
vay.
NQH 130% lãi suất
trong hạn.

Trong hạn : 0,65% Trong hạn : 0,65%
NQH 130% lãi NQH 130% lãi suất
suất trong hạn.

trong hạn.

7. Định kỳ hạn Giải ngân kỳ hạn Vốn
vay
phải -Thu nợ thu nợ trực
trả nợ, thu nợ, cuối
NHCSXH được hoàn trả đầy tiếp từ
người vay
thu lãi tiền vay cùng

người


vay đủ cả gốc và lãi

theo định kỳ khi đến

định kỳ hạn trả nợ.

theo đúng thời hạn hạn trả nợ do người

- Thu nợ gốc được

đã cam kết.

vay và Ngân

thực hiện theo phân

-Thu nợ gốc trực

thỏa thuận trên hợp

kỳ trả nợ đã thỏa

tiếp tới từng hộ

đồng.

thuận.

vay tại điểm giao


- Thu lãi được thực

-Thu lãi tiền vay

dịch theo quy định hiện

tính

từ ngày người - Thu lãi có hai

vay nhận

món vay hình

đầu tiên đến

thức.

Thu

ngày gốc đến đâu

thu

trả hết nơ gốc.

theo định kỳ

hàng tháng.


lãi đến đó. Thu lãi
theo định kỳ hàng
tháng theo

biên

lai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

hàng

/>

10

1.1.3.1. Đối tượng HSSV được vay vốn là học sinh, sinh viên mồ côi cả cha
lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao
động; học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc Hộ nghèo theo tiêu
chuẩn quy định của pháp luật; học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình
thuộc Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu
nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật; học
sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai,
hoả hoạn, dịch bệnh; bộ đội xuất ngũ học nghề theo Quyết định số 121/2009/QĐTTg của Thủ tướng Chính phủ; lao động nông thôn học nghề theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

1.1.3.2. Phương thức cho vay. Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên
được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia
đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách
xã hội. Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi

cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp
vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.
1.1.3.3. Điều kiện vay vốn : Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ
gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay. Đối với học sinh, sinh viên
năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của
nhà trường. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của
nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở
lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
1.1.3.4. Thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay được xác định = Thời hạn
phát tiền vay + Thời gian tìm việc + Thời hạn trả nợ
Thời hạn phát tiền vay: là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận
món vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập
(nếu có).
Thời hạn trả nợ: Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một
năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay; Đối với các chương trình
đào tạo trên một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.

- Thời gian tìm việc: Tối đa 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học
Tổng quát: Thời hạn cho vay tối đa được xác định theo công thưc sau
+ Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến 01 năm:
Thời hạn cho vay
Thời hạn
+ Thời gian

Thời hạn phát tiền
=
+
vay x 2
phát tiền vay
tìm việc
+ Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo trên 01 năm:
Thời hạn cho vay

Thời hạn phát
=

tiền vay

Thời gian
+

tìm việc

Thời hạn phát
+

tiền vay

- Trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc
(Cùng làm thủ tục vay vốn cho nhiều HSSV trên cùng một Giấy đề nghị vay vốn
kiêm phương án sử dụng vốn vay Mẫu số 01/TD) nhưng thời hạn ra trường của
từng HSSV khác nhau, thì thời hạn cho vay của hộ gia đình được xác định theo
HSSV có thời gian còn phải theo học tại trường dài nhất.
- Đối với HSSV đã vay vốn sau khi tốt nghiệp đi nghĩa vụ quân sự nếu

còn dư nợ chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH thì
số dư nợ đó được kéo dài thời gian trả nợ tương ứng với thời gian phục vụ tại
ngũ của HSSV đó, nhưng tối đa không quá 24 tháng kể từ ngày HSSV nhập ngũ.
Thời gian phục vụ tại ngũ: được tính từ ngày nhập ngũ ghi trên Lệnh gọi nhập
ngũ đến ngày kết thúc thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự (là ngày tháng có
hiệu lực của các Quyết định về việc quân nhân xuất ngũ).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

12

Thời hạn cho vay được xác định = Thời hạn phát tiền vay + 12 tháng kể từ
ngày HSSV kết thúc khoá học + Thời hạn trả nợ + Thời gian phục vụ tại ngũ (tối
đa không quá 24 tháng)
- Đối với HSSV học liên thông: NHCSXH chỉ cho vay những trường hợp
HSSV học liên thông luôn khi kết thúc hệ đào tạo này đạt tốt nghiệp loại khá và
có đủ điều kiện để thi và học tiếp liên thông lên chương trình cao hơn (Học liên
thông liên tục theo qui định ban hành kèm theo Quyết định số 06/2008/QĐBGDĐT ngày 13 tháng 02 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào tạo): Thời hạn
cho vay = thời hạn phát tiền vay trước đây + thời hạn phát tiền vay lần này
(trong thời gian học liên thông) + 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học
liên thông + Thời hạn trả nợ.
- Đối với HSSV đã vay vốn để học trung cấp nhưng năm học mới thi đỗ
trường cao đẳng, đại học chuyển sang học cao đẳng, đại học hoặc HSSV đã vay
vốn để học đại học (cao đẳng) nhưng chuyển sang học tại trường trung cấp (học
nghề): Thời hạn cho vay = thời hạn phát tiền vay trước đây + thời hạn phát tiền
vay trong thời gian học lần này + 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học
tại trường học lần này + Thời hạn trả nợ.
- Trường hợp học sinh, sinh viên đang vay vốn NHCSXH nhưng bị lưu
ban hoặc ốm đau được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo

lưu kết quả học tập): Thời hạn cho vay = Thời hạn phát tiền vay + Thời gian lưu
ban hoặc ốm đau được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo
lưu kết quả học tập + 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học +
Thời hạn trả nợ .
- Đối với những học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài
chính: Thời hạn cho vay = Thời hạn phát tiền vay ( tối đa không quá 12 tháng) +
thời gian còn lại học tại trường + 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học +
Thời hạn trả nợ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

Trường hợp hộ đã nhận tiền vay đủ 12 tháng nhưng hộ gia đình vẫn còn
khó khăn hoặc lại khó khăn tiếp: Thời hạn cho vay = Thời hạn phát tiền vay đợt
trước và thời hạn phát tiền vay đợt này + Thời gian còn lại học tại trường + 12
tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học + Thời hạn trả nợ.
- Trường hợp hộ gia đình đang thuộc diện gặp khó khăn về tài chính đã
được vay vốn nhưng nay thuộc diện hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150%
mức thu nhập bình quân hộ nghèo. Thời hạn cho vay = Thời hạn phát tiền vay
trước trước đây + thời hạn phát tiền vay lần này + 12 tháng kể từ ngày HSSV
kết thúc khoá học+ Thời hạn trả nợ
1.1.3.5. Mức cho vay.
Mức vốn cho vay tối đa /tháng/học sinh được Thủ tướng Chính phủ qui
định theo từng thời kỳ hiên nay là 1.000.000đồng/HSSV/Tháng.
Hạn mức cho vay tối đa = Mức cho vay tối đa/tháng/học sinh x Số tháng
học trong năm x Số năm học được vay vốn
Đối với các bậc học khác nhau, điều kiện kinh tế khác nhau sẽ có hạn mức
cho vay tối đa khác nhau: HSSV học các trường trung học, cao đẳng và đại học

thì: Số tháng được vay vốn trong một năm học là 10 tháng Trường hợp đối với
học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính số thời gian học được
vay tối đa 12 tháng. Trong trường hợp hộ đã nhận tiền vay đủ 12 tháng nhưng hộ
gia đình vẫn còn khó khăn hoặc lại khó khăn tiếp nêu được Ủy ban nhân dân
(UBND) cấp xã xác nhận thì người vay tiếp tục được nhận tiền vay không quá
12 tháng tiếp theo. Trường hợp hộ gia đình đang thuộc diện gặp khó khăn về tài
chính đã được vay vốn nhưng nay thuộc diện hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa
bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người khi cho vay NHCSXH nơi cho
vay phê duyệt bổ sung thêm số tiền cho vay do thay đổi đối tượng thụ hưởng.
Trường hợp HSSV bị lưu ban 1 năm thì bổ sung tăng hạn mức số tiền cho vay
của năm học lưu ban.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

14

1.1.3.6. Lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay Do Thủ tướng Chính phủ qui
định theo từng thời kỳ, hiện nay là 0,65%/tháng, Lãi suất nợ quá hạn bằng 130%
lãi suất khi cho vay.
Các khoản cho vay từ ngày thay đổi lãi suất trở về trước còn dư nợ vẫn
được áp dụng lãi suất cho vay đã ghi trên Hợp đồng tín dụng hoặc Sổ TK&VV
hoặc Khế ước nhận nợ (sau đây gọi chung là Sổ vay vốn) cho đến khi thu hồi hết
nợ.
1.1.3.7. Phương thức cho vay: Có hai phương thức là cho vay thông qua
hộ gia đình, tức là đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn cho HSSV và
có trách nhiệm trả nợ NHCSXH; và cho vay trực tiếp đối với HSSV mồ côi cả
cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng
lao động được vay vốn và trả nợ trực tiếp tại NHCSXH nơi địa bàn nhà trường
đóng trụ sở.

1.1.3.8. Tổ chức giải ngân. Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện
một năm 2 lần vào các kỳ học. Số tiền giải ngân từng lần căn cứ vào mức cho
vay tháng và số tháng của từng học kỳ. Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy
báo nhập học được sử dụng làm căn cứ giải ngân cho 2 lần của năm học đó. Để
giải ngân cho năm học tiếp theo phải có Giấy xác nhận mới của nhà trường.
Đến kỳ giải ngân, người vay mang Chứng minh nhân dân, Khế ước nhận
nợ đến điểm giao dịch quy định của NHCSXH để nhận tiền vay. Trường hợp,
người vay không trực tiếp đến nhận tiền vay được uỷ quyền cho thành viên trong
hộ lĩnh tiền nhưng phải có giấy uỷ quyền có xác nhận của UBND cấp xã.
NHCSXH có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo đề nghị
của người vay (chuyển khoản vào tài khoản thẻ ATM của HSSV)
1.1.3.9. Định kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi tiền vay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

Thứ nhất, định kỳ hạn trả nợ . Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học
cuối cùng, NHCSXH nơi cho vay cùng người vay thoả thuận việc định kỳ hạn
trả nợ của toàn bộ số tiền cho vay. Người vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần
đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ
ngày HSSV kết thúc khoá học. Số tiền cho vay được phân kỳ trả nợ tối đa 6
tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay do ngân hàng và người
vay thoả thuận ghi vào Khế ước nhận nợ.
Trường hợp người vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng thời hạn
ra trường của từng HSSV khác nhau, thì việc định kỳ hạn trả nợ được thực hiện
khi giải ngân số tiền cho vay kỳ học cuối của HSSV ra trường sau cùng.
Đối với HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính: NHCSXH chỉ cho

vay một lần với thời gian học được vay vốn tối đa không quá 12 tháng. Đối với
những đối tượng này, NHCSXH nơi cho vay và người vay thỏa thuận phát tiền
vay nhiều lần hoặc một lần cho cả năm học, đây cũng là số tiền giải ngân lần
cuối cho người vay nếu người vay đã không còn khó khăn theo qui định. Vì vậy,
ngân hàng phải cùng hộ vay tiến hành thỏa thuận kỳ hạn trả nợ ngay. Trường
hợp hộ đã nhận tiền vay đủ 12 tháng nhưng hộ gia đình vẫn còn khó khăn hoặc
lại khó khăn tiếp và đủ điều kiện được nhận tiền vay 12 tháng tiếp theo, khi giải
ngân khoản vay này ngân hàng nơi cho vay tiếp tục định kỳ hạn nợ, thời hạn trả
nợ bao gồm của thời hạn trả nợ của số tiền giải ngân trước đây và thời hạn phát
tiền vay lần này, đồng thời điều chỉnh thời hạn trả nợ trên khế ước trên máy. Đối
với trường hợp HSSV đã vay vốn sau khi tốt nghiệp đi nghĩa vụ quân sự nếu còn
dư nợ chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH thì số
dư nợ đó được kéo dài thời gian trả nợ nhưng tối đa không quá 24 tháng kể từ
ngày HSSV nhập ngũ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

16

Thứ hai, thu nợ gốc. Việc thu nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã
thoả thuận trong Khế ước nhận nợ. Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả
được nợ gốc theo đúng kỳ hạn trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo.

Thứ ba, thu lãi tiền vay. Lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận
món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc. NHCSXH thoả thuận với người vay
trả lãi theo định kỳ tháng hoặc quý trong thời hạn trả nợ. Trường hợp, người vay
có nhu cầu trả lãi theo định kỳ hàng tháng, quý trong thời hạn phát tiền vay thì
NHCSXH thực hiện thu theo yêu cầu của người vay.

Đối với HSSV đã vay vốn sau khi tốt nghiệp đi nghĩa vụ quân sự nếu còn
dư nợ chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH thì số
dư nợ đó được miễn lãi tiền vay tương ứng với thời gian phục vụ tại ngũ của
HSSV đó, nhưng tối đa không quá 24 tháng kể từ ngày HSSV nhập ngũ.
Nhà nước có chính sách giảm lãi suất đối với trường hợp người vay trả nợ
trước hạn. Hướng dẫn cụ thể về giảm lãi để khuyến khích trả nợ trước hạn được
thực hiện theo văn bản riêng của NHCSXH. Nếu HSSV đã vay vốn sau khi tốt
nghiệp đi nghĩa vụ quân sự còn dư nợ chương trình cho vay HSSV trả nợ trước hạn
vẫn được thực hiện giảm lãi tiền vay theo quy đinh hiện hành. HSSV vay vốn đang
học ở một Trường Đại học nay bỏ học chuyển sang một trường Đại học khác, việc
trả nợ vay của trường đại học cũ để vay theo trường đại học mới không được xác
định là trả nợ trước hạn, vì vậy không được giảm lãi. - Số tiền lãi được giảm tính
trên số tiền gốc trả nợ trước hạn và thời gian trả nợ trước hạn của người vay.

Số ngày trả nợ trước hạn được tính từ ngày trả nợ đến ngày trả nợ cuối
cùng ghi trên khế ước nhận nợ. Trường hợp thời hạn trả nợ chưa ghi trên khế
ước nhận nợ thì ngày trả nợ cuối cùng là ngày cuối cùng của thời gian trả nợ tối
đa theo quy định tại Công văn số 2162A/NHCS-TD ngày 02/10/2007 của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17

Tổng giám đốc NHCSXH về Hướng dẫn thực hiện cho vay đối với học sinh,
sinh viên.
Số tiền
lãi được
giảm


Số tiền gốc
=

trả nợ
trước hạn

Số ngày
x

trả nợ
x
trước hạn

Lãi suất cho vay
(%/tháng)
30 ngày

x

50%

Việc thoái trả tiền lãi được giảm tính một lần khi người vay trả hết nợ cho
NHCSXH (cả gốc và lãi) và không vượt quá tổng số lãi tiền vay phải trả của khế
ước đó, cụ thể: Trường hợp tổng số lãi được giảm nhỏ hơn hoặc bằng số tiền lãi
còn phải trả, Ngân hàng thực hiện khấu trừ trực tiếp vào số lãi còn phải trả.
Trường hợp tổng số lãi được giảm lớn hơn số lãi còn phải trả, Ngân hàng thực
hiện thoái trả cho khách hàng phần chênh lệch giữa số lãi được giảm với số lãi
còn phải trả, nhưng số thoái trả không được vượt quá tổng số tiền lãi người vay
đã trả. Đối với các khoản nợ quá hạn, thu nợ gốc đến đâu thì thu lãi đến đó;

trường hợp người vay thực sự khó khăn có thể ưu tiên thu gốc trước, thu lãi sau.
Thứ tư, gia hạn nợ. Đến thời điểm trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó
khăn khách quan chưa trả được nợ thì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ.
Người vay viết Giấy đề nghị gia hạn nợ (theo mẫu số 09/TD) gửi NHCSXH nơi
cho vay xem xét cho gia hạn nợ. Thời gian cho gia hạn nợ tuỳ từng trường hợp
cụ thể, ngân hàng có thể gia hạn nợ một hoặc nhiều lần cho một khoản
vay, nhưng thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.
Thứ năm, chuyển nợ quá hạn. Trường hợp, người vay không trả nợ đúng
hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và không được NHCSXH cho gia hạn nợ thì
chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.
Các khoản nợ đến hạn phát sinh trước ngày giao dịch xã (phường, thị trấn)
tức là các trường hợp hộ vay có nợ đến hạn trong khoảng thời gian từ sau ngày giao
dịch cố định lần trước (tháng trước) đến ngày giao dịch cố định liền kề lần sau
(tháng sau), thì cho phép kéo dài thời hạn xử lý nợ đến hạn vào thời điểm ngày giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

18

dịch cố định liền kề lần sau (tháng sau). Trong thời gian được phép kéo dài thời hạn
xử lý nợ đến hạn này (tức là số ngày tính từ ngày đến hạn trả nợ cuối cùng đến
ngày giao dịch cố định) được coi là thời gian nợ trong hạn và áp dụng lãi suất nợ
trong hạn theo quy định. Đến cuối ngày giao dịch cố định, nếu hộ vay không trả nợ
và không được cho gia hạn nợ hoặc không thuộc diện bị rủi ro lập hồ sơ đề nghị xử
lý thì phải chuyển sang nợ quá hạn tính từ ngày giao dịch cố định.

- Trường hợp hộ vay đề nghị và có đủ điều kiện cho gia hạn nợ thì ngày
hộ vay đề nghị và ngày Ngân hàng phê duyệt trên Giấy đề nghị gia hạn nợ chậm
nhất là ngày giao dịch cố định tại xã (phường, thị trấn) nơi hộ vay cư trú. Đối

với các trường hợp này, thời gian cho gia hạn nợ được tính kể từ ngày giao dịch
cố định tại xã (phường, thị trấn)
1.1.4. Tầm quan trọng của cho vay đối với học sinh, sinh viên ở nước ta

Trong bối cảnh Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển kinh tế, mở cửa
hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là Việt Nam đã gia nhập WTO. Đảng và Nhà nước
ta lại càng chú trọng tới sự nghiệp giáo dục đào tạo. Giáo dục đào tạo là quốc
sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Để phát triển sự
nghiệp giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về giáo dục nhằm nâng
cao dân trí, đào tạo nhân lức, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công nghiệp hoá hiện
đại hoá đất nước, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc, vì mục tiêu dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Tuy nhiên có một thực tế đáng lo ngại ở nước ta hiện nay là HSSV có hoàn
cảnh khó khăn chiếm tỷ lệ cao so với tổng số HSSV đang theo học tại các trường
ĐH, CĐ, THCN, học nghề có hoàn cảnh khó khăn, nếu không được sự hỗ trợ của

Nhà nước thì bộ phận HSSV này khó có thể theo học được, đất nước sẽ mất đi
một số lượng lớn nhân tài, những vùng sâu, vùng xa, vùng núi hải đảo không có
điều kiện tiếp nhận cán bộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

19

Nhận thức được đầy đủ những vấn đề này, ngày 02/03/1998 thủ tướng
Chính phủ đã ký quyết định số 51/1998/QĐ-TTg thành lập Quỹ tín dụng đào tạo để
hỗ trợ vốn cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn. Cho vay HSSV có tác dụng sau đây:

Thứ nhất, đối với học sinh sinh viên và gia đình.

- Giúp HSSV giải quyết những khó trong thời gian học tập tại trường, để

tiếp tục theo học, giải quyết những khó khăn cho cha mẹ HSSV.
- Giúp HSSV và cha mẹ HSSV ( hoặc người đỡ đầu) xác định rõ trách nhiệm
của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến khích người vay sở dụng vốn vào mục
đích học tập tốt để sau này ra trường có việc làm thu nhập trả nợ Ngân hàng.

Thứ hai, xét về phía Ngân hàng chính sách xã hội. Để thực hiện cho vay
HSSV, NHCSXH huy động nguồn vốn trên thị trường đặc biệt là nguồn trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh để đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn cho đối tượng
thụ hưởng theo qui định.
Trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình, NHCSXH ban hành văn bản
về hướng dẫn quy trình, thủ tục cho vay, thu nợ theo hướng đơn giản, dễ thực hiện,
tạo thuận lợi cho người vay; chủ động trong việc xin ý kiến của các Bộ, ngành đề
xuất với Chính phủ kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình
triển khai để chương trình đảm bảo thực hiện đúng chính sách, đến đúng đối tượng
thụ hưởng. Do đó làm cho công tác quản lsy ngày càng hoàn thiện

Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, công tác quản lý và thu hồi
nợ đến hạn. Việc NHCSXH chuyển phương thức cho vay trực tiếp HSSV sang
cho vay thông qua hộ gia đình HSSV, tổ chức tốt cho vay, thu nợ, thu lãi tại các
điểm giao dịch xã đã giúp hộ gia đình có ý thức dành dụm từ nguồn thu nhập
tổng hợp của gia đình để trả nợ ngân hàng.
NHCSXH đã phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương, các
cấp, các ngành, các tổ chức Hội, Đoàn thể nhận ủy thác và đặc biệt là Tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


20

TK&VV để thường xuyên động viên hộ vay vốn phải ý thức trách nhiệm trong
việc tiết kiệm, tận dụng mọi nguồn thu nhập từ gia đình để trả nợ khi đến hạn.
Triển khai thực hiện tốt chính sách giảm lãi tiền vay đối với người vay trả
nợ trước hạn, nên động viên khuyến khích được trách nhiệm trả nợ của người
vay. Do vậy, nhiều hộ vay đã chủ động và tự nguyện trả nợ trước hạn để được
hưởng chính sách giảm lãi suất tiền vay. Việc trả nợ trước hạn cũng đã góp phần
giảm gánh nặng cho hộ vay khi đến hạn trả nợ cuối cùng đồng thời NHCSXH có
nguồn vốn bổ sung cho vay quay vòng.
Thúc đẩy ngân hàng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát từ Trung ương
đến địa phương. Qua đó những tồn tại, khó khăn, vướng mắc, bất cập đã được
tháo gỡ, giải quyết kịp thời nên hoạt động cho vay đã nhánh chóng đi vào nề
nếp, ổn định, nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ đã được truyền tải đến đúng đối
tượng thụ hưởng.
Đòi hỏi Ngân hàng thực hiện tốt công tác thu hồi nợ vừa tạo nguồn cho vay
quay vòng, giảm gánh nặng trả nợ cho hộ vay khi đến kỳ trả nợ cuối cùng, vừa
là nhân tố quan trọng để cho Chương trình phát triển bền vững.
Thứ ba, xét về mặt xã hội. Cho vay HSSV góp phần giảm tỷ lệ thất học,
phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế tri thức, đào tạo những tài năng cho đất
nước, tạo điều kiện phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần cân đối đào tạo cho các vùng miền và các
đối tượng là người học có hoàn cảnh khó khăn vươn lên; giảm bớt sự thiếu hụt
cán bộ, rút dần khoảng cách chênh lệch về dân trí về kinh tế giữa các vùng miền,
tạo ra khả năng đáp ứng yêu cầu xây dựng bảo vệ đất nước trong giai đoạn mới,
cải thiện đời sống một bộ phận HSSV, góp phần đảm bảo an ninh, trật tự, hạn
chế được những mặt tiêu cực.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

21

Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà trường, Ngân hàng và HSSV…Nêu cao
tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau trong sinh hoạt và học tập, tạo
niềm tin của thế hệ tri thức trẻ đối với Đảng và Nhà nước.
1.2. Hiệu quả cho vay và nhân tố ảnh hƣởng hiệu quả cho vay
học sinh sinh viên của NHCSXH
1.2.1. Hiệu quả cho vay học sinh sinh viên
1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả cho vay (tín dụng)
Hiệu quả cho vay hay hiệu quả tín dụng là kết quả đầu tư vốn thu được sau
một chu kỳ sản xuất kinh doanh, kỳ sau cao hơn kỳ trước cả về số lượng và giá trị.

1.2.1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả tín
dụng Một là, Hệ số thu nợ
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự an toàn của đồng
vốn khi ngân hàng cho vay. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số thu
nợ và doanh số cho vay. Nghĩa là trên 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì
sẽ thu lại bao nhiêu đồng. Hệ số này càng lớn thì độ an toàn càng cao và công
tác thu nợ càng khả quan.
Doanh số thu nợ
Hệ số thu nợ = X 100 Doanh số cho vay

Ha là, Vòng quay vốn tín dụng
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng được phản ánh thông qua
vòng quay vốn tín dụng. Vòng quay càng nhanh thì càng chứng tỏ ngân hàng có
khả năng sử dụng vốn càng hiệu quả đáp ứng tốt quá trình hoạt động trong tương
lai. Vòng quay này được tính trên tỷ lệ giữa doanh số thu nợ và tổng dư nợ.


Vòng quay vốn tín dụng

=

Doanh số thu nợ
Dư nợ bình quân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

22

Tỷ lệ HSSV được vay
vốn ngân hàng

Tỷ lệ HSSV vay vốn
thoát khỏi khó khăn

Ba là, Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng của ngân hàng và cũng là chỉ
tiêu mà các ngân hàng sử dụng để so sánh chất lượng tín dụng của nhau để tìm
biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng, tăng khả năng cạnh tranh. Đồng thời, hệ


số còn phản ánh tình trạng nợ quá hạn ở ngân hàng tốt hay xấu, công tác quan
tâm đến tín dụng như thế nào…
Tỷ lệ quá hạn trên

Nợ quá hạn

=

tổng dư nợ

x 100

Tổng dư nợ

Bốn là, Tỷ lệ học sinh, sinh viên được vay vốn
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của công tác tín dụng, chính sách đối với
học sinh, sinh viên. Thông qua vay vốn ngân hàng hoc sinh, sinh viên vươn lên
học tập tốt nhằm nâng cao địa vị xã hội giảm bớt sự thiếu hụt cán bộ, rút dần
khoàng cách chênh lệnh về dân trí giữa các vùng miền.
Tổng số HSSV được vay vốn ngân hàng
=

Tổng số HSSV

Năm là, Tý lệ học sinh, sinh viên vay vốn thoát khỏi khó khăn

Tổng số HSSV vay vốn thoát khỏi khó khăn
=

Tổng số HSSV vay vốn

Tỷ lệ HSSV vay vốn đã thoát khỏi khó khăn cho thấy phần trăm trên tổng
số số vốn ngân hàng cho HSSV vay đã được HSSV sử dụng và phát huy hiệu
quả, giúp HSSV thoát khỏi khó khăn vươn lên học tập. Tỷ lệ này càng cao
chứng tỏ vốn ngân hàng được sử dụng đúng mục đích, phát huy hiệu quả, điều
đó phản ánh chất lượng tín dụng. chính sách dối với HSSV ngày càng được nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

23

cao. Ngược lại, tỷ lệ này thấp cho thấy vốn ngân hàng đã được sử dụng sai mục
đích, điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng chính sách đối với HSSV thấp.
Sáu là, Quy mô tín dụng đối với học sinh, sinh viên
Quy mô tín dụng thể hiện ở 2 chỉ tiêu:
+ Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với HSSV
Tỷ trọng dư nợ tín
dụng đối với HSSV

=

Dư nợ tín dụng HSSV

X 100

Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng đối với HSSV của ngân hàng
chính sách so với việc cho vay các dối tượng khác nếu chỉ tiêu này phản ánh
việc ngân hàng chính sách có tập trung vào việc cho vay đối với HSSV và bên
cạnh đó còn mở rộng cho vay các đối tượng khác nhằm mục tiêu quốc gia xóa
đói giảm nghèo toàn diện.
+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với HSSV: chỉ tiêu này phản ánh tốc độ
tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với HSSV qua các năm
Tốc độ tăng

trưởng tín dụng =
đối với HSSV

Dư nợ tín dụng HSSV năm sau – Dư nợ tín
dụng HSSV năm trước

x 100

Dư nợ tín dụng HSSV năm trước

Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với HSSV phản ánh nỗ lực
của ngân hàng trong việc chuyển tải vốn tới HSSV và có biện pháp nâng cao
chất lượng tín dụng.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả cho vay đối với học sinh,
sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội
1.2.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
Chủ trương, chính sách của nhà nước tạo môi trường pháp lý để hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng diễn ra an toàn. Do vậy, để đảm bảo an toàn cho hoạt
động của hệ thống NH nói chung, thì đòi hỏi môi trường pháp lý phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

24

đồng bộ và hoàn thiện. Đặc biệt đối với sự hoạt động của NHCSXH, do đối
tượng khách hàng là HSSV, nhận thức chung về luật pháp còn ít nhiều hạn chế,
điều này tất yếu sẽ tác động tiêu cực tới chất lượng tín dụng của NH. Cho nên,
việc tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi chính là tạo tiền đề để nâng cao
chất lượng tín dụng NH.

Môi trường pháp lý ở đây không chỉ là hệ thống pháp luật về hoạt động
NH đồng bộ và hoàn thiện, mà còn là khả năng nhận thức và ý thức chấp hành
luật pháp của người dân, các chế tài phù hợp để có tác dụng răn đe, Để làm được
điều này đòi hỏi công tác giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cần được chú
trọng.
Trong môi trường pháp lý, chính sách tín dụng có ý nghĩa quan trọng đến
hiệu quả cho vay. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn cho vay đối
với HSSV, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay, các loại cho vay được
thực hiện, sự bảo đảm và khả năng thanh toán nợ của khách hàng… Chính sách
tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động tín dụng. Toàn bộ hoạt
động cho vay diễn ra như thế nào phần lớn tuân theo hướng dẫn của chính sách
tín dụng đề ra. Cho nên, chính sách tín dụng cần phải được xây dụng hợp lý, có
sự linh hoạt, vì nếu cứng nhắc thì sẽ ảnh hưởng bất lợi đến chất lượng tín dụng.

Nhìn chung, một khi Đảng và Nhà nước có những quyết sách và chủ
trương đúng đắn, tạo môi trường pháp lý phù hợp trong việc giúp đỡ HSSV thì
vốn hoạt động của NHCSXH sẽ được hỗ trợ tích cực, từ đó giúp NH mở rộng
cho vay và ngược lại.
1.2.2.2. Môi trường kinh tế. Nếu trong môi trường kinh tế phát triển lành
mạnh, vấn đề giải quyết việc làm được chú trọng, tỷ lệ HSSV ra trường kiếm
được việc làm nói chung sẽ tăng lên, và tỷ lệ HSSV vay vốn NH có khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×