Tải bản đầy đủ (.pdf) (65 trang)

Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với học sinh sinh viên tại chi nhánh ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 65 trang )

1

2

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Sau hơn 9 năm triển khai thực hiện chương trình tín dụng đối với học
sinh, sinh viên (HSSV), đến nay đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, được
Đảng, Chính phủ, đánh gia cao, chính quyền địa phương và đặc biệt là con em

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI HỌC SINH SINH VIÊN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ

hộ nghèo, hộ hoàn cảnh khó khăn đồng tình ủng hộ. Nhà nước đã dành một phần
nguồn lực để cung cấp tín dụng ưu đãi cho HSSV thuộc các đối tượng này có cơ
hội để được vay vốn học tập, đảm bảo cho mọi người đều có điều kiện tiếp cận
dịch vụ giáo dục, góp phần vào sự nghiệp đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
cho sự phát triển của đất nước. Để vốn tín dụng được truyền tải nhanh chóng kịp
thời đến các đối tượng được thụ hưởng, đúng chính sách, tháo gỡ kịp thời những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện tại địa phương. Mặc

CẨM HÀ TÚ

dù chi nhánh nói riêng và ngân hàng CSXH nói chung đã có nhiều nỗ lực trong
hoạt động cho vay này song phạm vi hoạt động cũng như hiệu quả hoạt động đã
nảy sinh nhiều bất cập đòi hỏi cần phải có những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng
cao hiệu quả tín dụng học sinh sinh viên.



LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

Tuy đã có một vài nghiên cứu về chuyên đề này song thấy rằng việc giải
quyết vấn đề còn chưa thỏa đáng và còn cần phải bổ sung cho hoàn thiện.Với
những nội dung nêu trên, để nâng cao hiệu quả công cụ tín dụng cho vay HSSV
ngày càng phát huy thế mạnh chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ tác giả xin
mạnh dạn lựa chọn đề tài : " Nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với
học sinh sinh viên tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách Tỉnh Phú Thọ”
Nhằm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp giải quyết vấn đề trong hoạt động
cho vay HSSV có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

THÁI NGUYÊN 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

3

4

2. Mục tiêu nghiên cứu

Chương 1: Lý luận chung về cho vay đối với học sinh, sinh viên của

- Nghiên cứu cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hiệu quả cho


NHCSXH.

vay Học sinh sinh viên của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ.
- Phân tích thực trạng hiệu quả cho vay Học sinh sinh viên của Ngân

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng hiệu quả cho vay HSSV của chi nh¸nh NHCSXH tØnh

hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ, chỉ ra thành tựu, hạn chế và nguyên

Phó Thä.

nhân hạn chế.

Chương 4: Phương hướng và các giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng cho vay

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả cho vay Học

học sinh sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội chi nhánh Tỉnh Phú Thọ.

sinh sinh viên tại Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: Là hiệu quả cho vay Học sinh sinh viên của Ngân hàng
chính sách xã hội, thông qua phân tích hiệu quả cho vay Học sinh sinh viên dưới tác
động của các yếu tố môi trường pháp lý, tổ chức, quản lý, nguồn nhân lực và năng
lực sử dụng vốn của các đối tượng hưởng thụ.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: hiệu quả cho vay Học sinh sinh viên của Ngân hàng
chính sách xã hội tại tỉnh Phú Thọ.

Về thời gian: thời gian từ năm 2009 đến năm 2011, đề xuất đến năm 2020.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Về mặt lý luận: Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ làm rõ thêm cơ sở lý luận và
thực tiễn của chương trình cho vay học sinh sinh viên, đồng thời đề xuất các giải pháp
có cơ sở khoa học, có tính khả thi để nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với
học sinh sinh viên tại chi nhánh Ngân hàng Chính sách Tỉnh Phú Thọ .
- Về mặt thực tiễn: Đề tài được ứng dụng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả cho vay
học sinh sinh viên của NHCSXH đồng thời có thể làm tài liệu tham khảo cho các
chương trình cho vay tại NHCSXH có các điều kiện tương tự.
5. Bố cục của luận văn.
Cùng với phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các phụ
lục về điều tra khảo sát, luận văn được kết cấu thành 4 chương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

5

6

CHƢƠNG 1

học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và học nghề ; Các đối tượng cần

LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI

vay vốn để giải quyết việc làm; Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở


HỌC SINH, SINH VIÊN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

nước ngoài; Các đối tượng khác khi có quyết định của thủ tướng chính phủ ;Vốn
nhận uỷ thác cho vay ưu đãi được sử dụng theo hợp đồng ủy thác

1.1. Cho vay đối với học sinh sinh viên của NHCSXH

Thứ ba, về quản lý tài chính của NHCSXH: Theo quyết định 180/2002/QĐ-

1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hoạt động

TTg ngày 19/12/2002 của Thủ tướng chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý

NHCSXH là tổ chức tín dụng của Nhà nước, thực hiện cho vay với lãi

tài chính đối với NHCSXH thì có một số đặc điểm riêng biệt khác với các Ngân

suất và các điều kiện ưu đãi, hoạt động vì mục tiêu xóa đói giảm nghèo, ổn định
và phát triển kinh tế, xã hội đặc biệt của mối quốc gia, hoạt động không vì mục
đích lợi nhuận.

hàng thương mại như sau:
- Ngân hàng CSXH là một tổ chức tín dụng Nhà nước hoạt động không vì
mục đích lợi nhuận. Không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, có tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Đặc điểm của NHCSXH

bằng 0% được miễn thuế và các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước.


Thứ nhất, về nguồn vốn: Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước bao gồm vốn

- Có trách nhiệm cân đối nguồn vốn và nhu cầu vốn để thực hiện cho vay

điều lệ; vốn cho vay xoá đói giảm nghèo, tạo việc làm và thực hiện các chính

hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác theo kế hoạch do Chính phủ phê

sách xã hội khác; vốn trích từ một phần từ nguồn tăng thu, tiết kiệm chi ngân

duyệt. Việc huy động các nguồn vốn với lãi suất thị trường để cho vay phải đảm

sách các cấp để tăng nguồn vốn cho vay trên địa bàn; vốn ODA được chính phủ

bảo nguyên tắc chỉ huy động khi đã sử dụng tối đa các nguồn vốn không phải trả

giao; vốn huy động gồm (tiền gửi có trả lãi của các tổ chức, cá nhân trong và

lãi hoặc huy động với lãi suất thấp.

ngoài nước; tiền gửi của các tổ chức tín dụng Nhà nước bằng 2% tổng số nguồn

- Hàng năm NHCSXH được nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản

vốn huy động bằng đồng Việt nam có trả lãi theo thoả thuận; tiền gửi tự nguyện

lý. Mức cấp bù chênh lệch lãi suất hàng năm được xác định trên cơ sở chênh lệch

không lấy lãi của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; phát hành trái phiếu


giữa lãi suất hoà đồng các nguồn vốn với lãi suất cho vay theo quy định và phần chi

được chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá trị khác; tiền

phí quản lý được hưởng.

gửi tiết kiệm của người nghèo); vốn đi vay gồm (vay từ các tổ chức tài chính, tín

- Ngân hàng CSXH có trách nhiệm lập và gửi Bộ tài chính kế hoạch tài

dụng trong và ngoài nước; vay tiết kiệm bưu điện, bảo hiểm xã hội Việt nam;

chính gồm: Báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của NHCSXH do chủ tịch

vay Ngân hàng nhà nước; vốn nhận uỷ thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa

Hội đồng quản trị phê duyệt và gửi Bộ tài chính. Việc kiểm toán và xác nhận

phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị-xã hội, các hiệp hội, các tổ chức

báo cáo quyết toán tài chính hàng năm của NHCSXH do cơ quan kiểm toán Nhà

phi chính phủ, các cá nhân trong và ngoài nước và các loại vốn khác)

nước thực hiện. NHCSXH thực hiện chế độ kiểm tra kiểm toán nội bộ, công bố

Thứ hai, về sử dụng vốn: NHCSXH sử dụng vốn để cho vay các đối tượng
như cho vay Hộ nghèo ; Cho vay Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn đang
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
kết quả hoạt động tài chính hàng năm theo hướng dẫn của Bộ tài chính và chịu
trách nhiệm về số liệu đã công bố.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

7

8

1.1.2 Khái niệm về cho vay học sinh sinh viên :

Bảng 1.1. Phân biệt các hình thức cho vay của NHCSXH

Ở nước ta Chương trình tín dụng học sinh, sinh viên được triển khai thực

Cho vay HSSV

hiện từ năm 2006 theo Quyết định số:107/2006/QĐ-TTg, đến khi Quyết định số
157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ được

1.Đối tượng

Học sinh sinh viên

Cho vay hộ nghèo
Hộ nghèo

Cho vay giải quyết

việc làm
Cơ sở SXKD. Hộ

ban hành chương trình này đã được mở rộng cả qui mô, đối tượng thụ hưởng,

gia đình

tốc độ tăng trưởng dư nợ nhanh chóng. Ngoài những đặc điểm chung về tín

2.Phương thức Thông qua hộ gia Giải

dụng ưu đãi của Chính phủ đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác

cho vay

cả cha lẫn mẹ được

trình tín dụng đối với HSSV còn có những đặc điểm mang tính đặc thù nhằm

trực tiếp vay vốn.
3.Điều

vay nhưng vẫn tuân thủ các qui định pháp lý, đồng thời giải đáp tháo gỡ kịp thời

vay vốn

đế Trực tiếp đến chủ

đình, HSSV mồ côi người vay


mà Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) đang triển khai thực hiện, chương
đảm bảo cho vay đúng đối tượng thụ hưởng, kịp thời đáp ứng nhu cầu cho người

ngân

kiện Hộ

nghèo,

dự án.

cận Hộ nghèo cư trú -Dư án CSSXKD

nghèo, khó khăn về hợp pháp tại địa phải có DA vay vốn

những khó khăn, vướng mắc tại các địa phương thì đòi hỏi NHCSXH thường

tài chính.

xuyên phải nghiên cứu, tham mưu, đề xuất kịp thời chỉ đạo và hướng dẫn đảm

-HSSV

bảo chương trình tín dụng này phát huy hiệu quả đáp ứng thông điệp của Chính

nhất có giấy trúng nhận. Tham gia tổ làm ổn định. Trên

phủ: “Không để học sinh sinh viên nào phải bỏ học vì khó khăn về tài chính”.

tuyển.


Cho vay HSSV là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước huy

phương
năm

được khả thi, thu hút thêm

thứ UBND



xác lao động, tạo việc
iêu 30 triệu đồng phải

TK&VV.

- HSSV năm thứ hai chuẩn hộ nghèo có tài sản thế chấp.

động để cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường đại

trở đi phải có xác theo quy định của - Đối với hộ gia

học (hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các

nhận

cơ sở đào tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật

trường


của

nhà Pháp luật

đình tạo thêm tối
thiểu 01 chỗ làm

Việt Nam vay nhằm góp phần trang trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của

việc mới.

HSSV trong thời gian theo học tại trường bao gồm: tiền học phí, chi phí mua

4.Thời

sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.

cho vay

hạn Tính từ ngày nhận -Cho

vay

ngăn

vốn vay đến ngày hạn 12 tháng.
trả hết nợ được ghi - Trung hạn : 12

Cho vay HSSV do Ngân hàng chính sách xã hội thực hiện. Ngoài cho vay


trong hợp đồng.

HSSV, Ngân hàng chính sách xã hội còn thực hiện các hình thức cho vay khác
5.Mức

thù riêng, thể hiện ở bảng sau đây :

vay
/>
trung

60

tháng.

như cho vay giải quyết việc làm, cho vay hộ nghèo, … Mỗi hình thức này có đặc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

đến

hạn,

hạn, dài hạn

1.1.3. Đặc điểm cho vay đối với học sinh, sinh viên.

tháng


Ngắn

cho 1000.000
đồng/tháng/học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Tối đa : 30 triệu - Đối với CSSXKD
đồng/1 hộ

mức vay tố đa 500
/>

9

10

trđ/dự án và không

1.1.3.1. Đối tượng HSSV được vay vốn là học sinh, sinh viên mồ côi cả cha

quá 20 triệu đồng/ 1

lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao

LĐ thu hút mới.

động; học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc Hộ nghèo theo tiêu

- Hộ gia đình mức


chuẩn quy định của pháp luật; học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc

vay tối đa không

Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu nhập

quá

bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật; học sinh,

20

triệu

đồng/hộ.
6. Lãi suất cho Trong hạn : 0,65%
vay.

Trong hạn : 0,65% Trong hạn : 0,65%

NQH 130% lãi suất NQH
trong hạn.

suất trong hạn.

7. Định kỳ hạn Giải ngân kỳ hạn Vốn
trả nợ, thu nợ, cuối
thu lãi tiền vay cùng

lãi NQH 130% lãi suất


130%

hoạn, dịch bệnh; bộ đội xuất ngũ học nghề theo Quyết định số 121/2009/QĐ-TTg
của Thủ tướng Chính phủ; lao động nông thôn học nghề theo Quyết định số
1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.

phải -Thu nợ thu nợ trực

1.1.3.2. Phương thức cho vay. Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên

NHCSXH được hoàn trả đầy tiếp từ người vay

được thực hiện theo phương thức cho vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia

người

vay

trong hạn.

sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật, thiên tai, hoả

vay đủ cả gốc và lãi theo định kỳ khi đến

định kỳ hạn trả nợ.

theo đúng thời hạn hạn trả nợ do người

- Thu nợ gốc được đã cam kết.


vay và Ngân hàng

thực hiện theo phân -Thu nợ gốc trực thỏa thuận trên hợp
kỳ trả nợ đã thỏa tiếp tới từng hộ đồng.
thuận.

vay tại điểm giao - Thu lãi được thực

-Thu lãi tiền vay dịch theo quy định hiện theo định kỳ
tính từ ngày người - Thu lãi có hai hàng tháng.
vay nhận món vay hình

thức.

Thu

đầu tiên đến ngày gốc đến đâu thu
trả hết nơ gốc.

lãi đến đó. Thu lãi
theo định kỳ hàng
tháng theo biên

đình là người trực tiếp vay vốn và có trách nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách
xã hội. Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi
cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao động, được trực tiếp
vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ sở.
1.1.3.3. Điều kiện vay vốn : Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ
gia đình cư trú hợp pháp tại địa phương nơi cho vay. Đối với học sinh, sinh viên

năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc giấy xác nhận được vào học của
nhà trường. Đối với học sinh, sinh viên năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của
nhà trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở
lên về các hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
1.1.3.4. Thời hạn cho vay. Thời hạn cho vay được xác định = Thời hạn
phát tiền vay + Thời gian tìm việc + Thời hạn trả nợ
Thời hạn phát tiền vay: là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận

lai.

món vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

11

12

được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập
(nếu có).

ngày HSSV kết thúc khoá học + Thời hạn trả nợ + Thời gian phục vụ tại ngũ (tối

Thời hạn trả nợ: Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến
một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng 2 lần thời hạn phát tiền vay; Đối với các chương
trình đào tạo trên một năm, thời hạn trả nợ tối đa bằng thời hạn phát tiền vay.

- Thời gian tìm việc: Tối đa 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học
Tổng quát: Thời hạn cho vay tối đa được xác định theo công thưc sau
+ Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến 01 năm:
Thời hạn cho vay =

Thời hạn
phát tiền vay

Thời gian

+

tìm việc

+

Thời hạn phát tiền
vay x 2

+ Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo trên 01 năm:
Thời hạn cho vay =

Thời hạn cho vay được xác định = Thời hạn phát tiền vay + 12 tháng kể từ

Thời hạn phát
tiền vay

+

Thời gian

tìm việc

+

Thời hạn phát
tiền vay

đa không quá 24 tháng)
- Đối với HSSV học liên thông: NHCSXH chỉ cho vay những trường
hợp HSSV học liên thông luôn khi kết thúc hệ đào tạo này đạt tốt nghiệp
loại khá và có đủ điều kiện để thi và học tiếp liên thông lên chương trình cao
hơn (Học liên thông liên tục theo qui định ban hành kèm theo Quyết định số
06/2008/QĐ-BGDĐT ngày 13 tháng 02 năm 2008 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo): Thời hạn cho vay = thời hạn phát tiền vay trước đây + thời hạn phát
tiền vay lần này (trong thời gian học liên thông) + 12 tháng kể từ ngày HSSV
kết thúc khoá học liên thông + Thời hạn trả nợ.
- Đối với HSSV đã vay vốn để học trung cấp nhưng năm học mới thi đỗ
trường cao đẳng, đại học chuyển sang học cao đẳng, đại học hoặc HSSV đã vay
vốn để học đại học (cao đẳng) nhưng chuyển sang học tại trường trung cấp (học

- Trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc (Cùng làm
thủ tục vay vốn cho nhiều HSSV trên cùng một Giấy đề nghị vay vốn kiêm phương án
sử dụng vốn vay Mẫu số 01/TD) nhưng thời hạn ra trường của từng HSSV khác nhau,
thì thời hạn cho vay của hộ gia đình được xác định theo HSSV có thời gian còn phải
theo học tại trường dài nhất.

nghề): Thời hạn cho vay = thời hạn phát tiền vay trước đây + thời hạn phát tiền vay
trong thời gian học lần này + 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học tại
trường học lần này + Thời hạn trả nợ.
- Trường hợp học sinh, sinh viên đang vay vốn NHCSXH nhưng bị lưu

ban hoặc ốm đau được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo

- Đối với HSSV đã vay vốn sau khi tốt nghiệp đi nghĩa vụ quân sự nếu

lưu kết quả học tập): Thời hạn cho vay = Thời hạn phát tiền vay + Thời gian

còn dư nợ chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH thì

lưu ban hoặc ốm đau được nhà trường cho phép nghỉ học có thời hạn và

số dư nợ đó được kéo dài thời gian trả nợ tương ứng với thời gian phục vụ tại

được bảo lưu kết quả học tập + 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học +

ngũ của HSSV đó, nhưng tối đa không quá 24 tháng kể từ ngày HSSV nhập ngũ.

Thời hạn trả nợ .

Thời gian phục vụ tại ngũ: được tính từ ngày nhập ngũ ghi trên Lệnh gọi nhập

- Đối với những học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài

ngũ đến ngày kết thúc thời gian thực hiện nghĩa vụ quân sự (là ngày tháng có

chính: Thời hạn cho vay = Thời hạn phát tiền vay ( tối đa không quá 12 tháng) +

hiệu lực của các Quyết định về việc quân nhân xuất ngũ).

thời gian còn lại học tại trường + 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học +
Thời hạn trả nợ.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

13

14

Trường hợp hộ đã nhận tiền vay đủ 12 tháng nhưng hộ gia đình vẫn còn

1.1.3.6. Lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay Do Thủ tướng Chính phủ qui

khó khăn hoặc lại khó khăn tiếp: Thời hạn cho vay = Thời hạn phát tiền vay đợt

định theo từng thời kỳ, hiện nay là 0,65%/tháng, Lãi suất nợ quá hạn bằng 130%

trước và thời hạn phát tiền vay đợt này + Thời gian còn lại học tại trường + 12

lãi suất khi cho vay.

tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học + Thời hạn trả nợ.

Các khoản cho vay từ ngày thay đổi lãi suất trở về trước còn dư nợ vẫn

- Trường hợp hộ gia đình đang thuộc diện gặp khó khăn về tài chính đã


được áp dụng lãi suất cho vay đã ghi trên Hợp đồng tín dụng hoặc Sổ TK&VV

được vay vốn nhưng nay thuộc diện hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150%

hoặc Khế ước nhận nợ (sau đây gọi chung là Sổ vay vốn) cho đến khi thu hồi

mức thu nhập bình quân hộ nghèo. Thời hạn cho vay = Thời hạn phát tiền vay

hết nợ.

trước trước đây + thời hạn phát tiền vay lần này + 12 tháng kể từ ngày HSSV

1.1.3.7. Phương thức cho vay: Có hai phương thức là cho vay thông qua hộ

kết thúc khoá học+ Thời hạn trả nợ

gia đình, tức là đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn cho HSSV và có trách

1.1.3.5. Mức cho vay.

nhiệm trả nợ NHCSXH; và cho vay trực tiếp đối với HSSV mồ côi cả cha lẫn

Mức vốn cho vay tối đa /tháng/học sinh được Thủ tướng Chính phủ qui

mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao

định theo từng thời kỳ hiên nay là 1.000.000đồng/HSSV/Tháng.
Hạn mức cho vay tối đa = Mức cho vay tối đa/tháng/học sinh x Số tháng

động được vay vốn và trả nợ trực tiếp tại NHCSXH nơi địa bàn nhà trường

đóng trụ sở.
1.1.3.8. Tổ chức giải ngân. Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện

học trong năm x Số năm học được vay vốn
Đối với các bậc học khác nhau, điều kiện kinh tế khác nhau sẽ có hạn mức

một năm 2 lần vào các kỳ học. Số tiền giải ngân từng lần căn cứ vào mức cho

cho vay tối đa khác nhau: HSSV học các trường trung học, cao đẳng và đại học

vay tháng và số tháng của từng học kỳ. Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy

thì: Số tháng được vay vốn trong một năm học là 10 tháng Trường hợp đối với

báo nhập học được sử dụng làm căn cứ giải ngân cho 2 lần của năm học đó. Để

học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính số thời gian học được

giải ngân cho năm học tiếp theo phải có Giấy xác nhận mới của nhà trường.

vay tối đa 12 tháng. Trong trường hợp hộ đã nhận tiền vay đủ 12 tháng nhưng

Đến kỳ giải ngân, người vay mang Chứng minh nhân dân, Khế ước nhận

hộ gia đình vẫn còn khó khăn hoặc lại khó khăn tiếp nêu được Ủy ban nhân dân

nợ đến điểm giao dịch quy định của NHCSXH để nhận tiền vay. Trường hợp,

(UBND) cấp xã xác nhận thì người vay tiếp tục được nhận tiền vay không quá


người vay không trực tiếp đến nhận tiền vay được uỷ quyền cho thành viên

12 tháng tiếp theo. Trường hợp hộ gia đình đang thuộc diện gặp khó khăn về tài

trong hộ lĩnh tiền nhưng phải có giấy uỷ quyền có xác nhận của UBND cấp xã.

chính đã được vay vốn nhưng nay thuộc diện hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa

NHCSXH có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản theo đề nghị

bằng 150% mức thu nhập bình quân đầu người khi cho vay NHCSXH nơi cho

của người vay (chuyển khoản vào tài khoản thẻ ATM của HSSV)

vay phê duyệt bổ sung thêm số tiền cho vay do thay đổi đối tượng thụ hưởng.

1.1.3.9. Định kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi tiền vay

Trường hợp HSSV bị lưu ban 1 năm thì bổ sung tăng hạn mức số tiền cho vay
của năm học lưu ban.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

15

16


Thứ nhất, định kỳ hạn trả nợ . Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học

Thứ hai, thu nợ gốc. Việc thu nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã

cuối cùng, NHCSXH nơi cho vay cùng người vay thoả thuận việc định kỳ hạn trả

thoả thuận trong Khế ước nhận nợ. Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả

nợ của toàn bộ số tiền cho vay. Người vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu

được nợ gốc theo đúng kỳ hạn trả nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo.

tiên khi HSSV có việc làm, có thu nhập nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày

Thứ ba, thu lãi tiền vay. Lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận

HSSV kết thúc khoá học. Số tiền cho vay được phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần,

món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc. NHCSXH thoả thuận với người vay trả

phù hợp với khả năng trả nợ của người vay do ngân hàng và người vay thoả thuận ghi

lãi theo định kỳ tháng hoặc quý trong thời hạn trả nợ. Trường hợp, người vay có

vào Khế ước nhận nợ.

nhu cầu trả lãi theo định kỳ hàng tháng, quý trong thời hạn phát tiền vay thì

Trường hợp người vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng thời hạn ra

trường của từng HSSV khác nhau, thì việc định kỳ hạn trả nợ được thực hiện khi giải
ngân số tiền cho vay kỳ học cuối của HSSV ra trường sau cùng.
Đối với HSSV mà gia đình gặp khó khăn về tài chính: NHCSXH chỉ cho
vay một lần với thời gian học được vay vốn tối đa không quá 12 tháng. Đối với
những đối tượng này, NHCSXH nơi cho vay và người vay thỏa thuận phát tiền
vay nhiều lần hoặc một lần cho cả năm học, đây cũng là số tiền giải ngân lần
cuối cho người vay nếu người vay đã không còn khó khăn theo qui định. Vì vậy,
ngân hàng phải cùng hộ vay tiến hành thỏa thuận kỳ hạn trả nợ ngay. Trường
hợp hộ đã nhận tiền vay đủ 12 tháng nhưng hộ gia đình vẫn còn khó khăn hoặc
lại khó khăn tiếp và đủ điều kiện được nhận tiền vay 12 tháng tiếp theo, khi giải
ngân khoản vay này ngân hàng nơi cho vay tiếp tục định kỳ hạn nợ, thời hạn trả
nợ bao gồm của thời hạn trả nợ của số tiền giải ngân trước đây và thời hạn phát
tiền vay lần này, đồng thời điều chỉnh thời hạn trả nợ trên khế ước trên máy. Đối
với trường hợp HSSV đã vay vốn sau khi tốt nghiệp đi nghĩa vụ quân sự nếu còn
dư nợ chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH thì số
dư nợ đó được kéo dài thời gian trả nợ nhưng tối đa không quá 24 tháng kể từ
ngày HSSV nhập ngũ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

NHCSXH thực hiện thu theo yêu cầu của người vay.
Đối với HSSV đã vay vốn sau khi tốt nghiệp đi nghĩa vụ quân sự nếu còn
dư nợ chương trình cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn tại NHCSXH thì số
dư nợ đó được miễn lãi tiền vay tương ứng với thời gian phục vụ tại ngũ của
HSSV đó, nhưng tối đa không quá 24 tháng kể từ ngày HSSV nhập ngũ.
Nhà nước có chính sách giảm lãi suất đối với trường hợp người vay trả nợ
trước hạn. Hướng dẫn cụ thể về giảm lãi để khuyến khích trả nợ trước hạn được
thực hiện theo văn bản riêng của NHCSXH. Nếu HSSV đã vay vốn sau khi tốt
nghiệp đi nghĩa vụ quân sự còn dư nợ chương trình cho vay HSSV trả nợ trước hạn
vẫn được thực hiện giảm lãi tiền vay theo quy đinh hiện hành. HSSV vay vốn đang

học ở một Trường Đại học nay bỏ học chuyển sang một trường Đại học khác, việc
trả nợ vay của trường đại học cũ để vay theo trường đại học mới không được xác
định là trả nợ trước hạn, vì vậy không được giảm lãi. - Số tiền lãi được giảm tính
trên số tiền gốc trả nợ trước hạn và thời gian trả nợ trước hạn của người vay.
Số ngày trả nợ trước hạn được tính từ ngày trả nợ đến ngày trả nợ cuối
cùng ghi trên khế ước nhận nợ. Trường hợp thời hạn trả nợ chưa ghi trên khế
ước nhận nợ thì ngày trả nợ cuối cùng là ngày cuối cùng của thời gian trả nợ
tối đa theo quy định tại Công văn số 2162A/NHCS-TD ngày 02/10/2007 của

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

17

18

Tổng giám đốc NHCSXH về Hướng dẫn thực hiện cho vay đối với học sinh,

dịch cố định liền kề lần sau (tháng sau). Trong thời gian được phép kéo dài thời hạn

sinh viên.

xử lý nợ đến hạn này (tức là số ngày tính từ ngày đến hạn trả nợ cuối cùng đến

Số tiền
lãi được
giảm


Số tiền gốc
Số ngày
=
trả nợ
x
trả nợ
x
trước hạn
trước hạn

Lãi suất cho vay
(%/tháng)
30 ngày

ngày giao dịch cố định) được coi là thời gian nợ trong hạn và áp dụng lãi suất nợ
x

50%

Việc thoái trả tiền lãi được giảm tính một lần khi người vay trả hết nợ cho

trong hạn theo quy định. Đến cuối ngày giao dịch cố định, nếu hộ vay không trả nợ
và không được cho gia hạn nợ hoặc không thuộc diện bị rủi ro lập hồ sơ đề nghị xử
lý thì phải chuyển sang nợ quá hạn tính từ ngày giao dịch cố định.

NHCSXH (cả gốc và lãi) và không vượt quá tổng số lãi tiền vay phải trả của khế

- Trường hợp hộ vay đề nghị và có đủ điều kiện cho gia hạn nợ thì ngày

ước đó, cụ thể: Trường hợp tổng số lãi được giảm nhỏ hơn hoặc bằng số tiền lãi


hộ vay đề nghị và ngày Ngân hàng phê duyệt trên Giấy đề nghị gia hạn nợ chậm

còn phải trả, Ngân hàng thực hiện khấu trừ trực tiếp vào số lãi còn phải trả.

nhất là ngày giao dịch cố định tại xã (phường, thị trấn) nơi hộ vay cư trú. Đối

Trường hợp tổng số lãi được giảm lớn hơn số lãi còn phải trả, Ngân hàng thực

với các trường hợp này, thời gian cho gia hạn nợ được tính kể từ ngày giao dịch

hiện thoái trả cho khách hàng phần chênh lệch giữa số lãi được giảm với số lãi

cố định tại xã (phường, thị trấn)

còn phải trả, nhưng số thoái trả không được vượt quá tổng số tiền lãi người vay

1.1.4. Tầm quan trọng của cho vay đối với học sinh, sinh viên ở nước ta

đã trả. Đối với các khoản nợ quá hạn, thu nợ gốc đến đâu thì thu lãi đến đó;

Trong bối cảnh Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển kinh tế, mở cửa

trường hợp người vay thực sự khó khăn có thể ưu tiên thu gốc trước, thu lãi sau.

hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là Việt Nam đã gia nhập WTO. Đảng và Nhà nước

Thứ tư, gia hạn nợ. Đến thời điểm trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó

ta lại càng chú trọng tới sự nghiệp giáo dục đào tạo. Giáo dục đào tạo là quốc sách


khăn khách quan chưa trả được nợ thì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ.

hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Để phát triển sự nghiệp

Người vay viết Giấy đề nghị gia hạn nợ (theo mẫu số 09/TD) gửi NHCSXH nơi

giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lý Nhà nước về giáo dục nhằm nâng cao dân

cho vay xem xét cho gia hạn nợ. Thời gian cho gia hạn nợ tuỳ từng trường

trí, đào tạo nhân lức, bồi dưỡng nhân tài phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất

hợp cụ thể, ngân hàng có thể gia hạn nợ một hoặc nhiều lần cho một khoản

nước, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu nước

vay, nhưng thời gian gia hạn nợ tối đa bằng 1/2 thời hạn trả nợ.

mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.

Thứ năm, chuyển nợ quá hạn. Trường hợp, người vay không trả nợ đúng

Tuy nhiên có một thực tế đáng lo ngại ở nước ta hiện nay là HSSV có hoàn

hạn theo kỳ hạn trả nợ cuối cùng và không được NHCSXH cho gia hạn nợ thì

cảnh khó khăn chiếm tỷ lệ cao so với tổng số HSSV đang theo học tại các trường

chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn.


ĐH, CĐ, THCN, học nghề có hoàn cảnh khó khăn, nếu không được sự hỗ trợ của

Các khoản nợ đến hạn phát sinh trước ngày giao dịch xã (phường, thị trấn)

Nhà nước thì bộ phận HSSV này khó có thể theo học được, đất nước sẽ mất đi

tức là các trường hợp hộ vay có nợ đến hạn trong khoảng thời gian từ sau ngày giao

một số lượng lớn nhân tài, những vùng sâu, vùng xa, vùng núi hải đảo không có

dịch cố định lần trước (tháng trước) đến ngày giao dịch cố định liền kề lần sau

điều kiện tiếp nhận cán bộ.

(tháng sau), thì cho phép kéo dài thời hạn xử lý nợ đến hạn vào thời điểm ngày giao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

19

20

Nhận thức được đầy đủ những vấn đề này, ngày 02/03/1998 thủ tướng Chính
phủ đã ký quyết định số 51/1998/QĐ-TTg thành lập Quỹ tín dụng đào tạo để hỗ trợ
vốn cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn. Cho vay HSSV có tác dụng sau đây:

Thứ nhất, đối với học sinh sinh viên và gia đình.
- Giúp HSSV giải quyết những khó trong thời gian học tập tại trường, để
tiếp tục theo học, giải quyết những khó khăn cho cha mẹ HSSV.
- Giúp HSSV và cha mẹ HSSV ( hoặc người đỡ đầu) xác định rõ trách nhiệm
của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến khích người vay sở dụng vốn vào mục
đích học tập tốt để sau này ra trường có việc làm thu nhập trả nợ Ngân hàng.

TK&VV để thường xuyên động viên hộ vay vốn phải ý thức trách nhiệm trong
việc tiết kiệm, tận dụng mọi nguồn thu nhập từ gia đình để trả nợ khi đến hạn.
Triển khai thực hiện tốt chính sách giảm lãi tiền vay đối với người vay trả
nợ trước hạn, nên động viên khuyến khích được trách nhiệm trả nợ của người
vay. Do vậy, nhiều hộ vay đã chủ động và tự nguyện trả nợ trước hạn để được
hưởng chính sách giảm lãi suất tiền vay. Việc trả nợ trước hạn cũng đã góp phần
giảm gánh nặng cho hộ vay khi đến hạn trả nợ cuối cùng đồng thời NHCSXH có
nguồn vốn bổ sung cho vay quay vòng.
Thúc đẩy ngân hàng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát từ Trung ương

Thứ hai, xét về phía Ngân hàng chính sách xã hội. Để thực hiện cho vay

đến địa phương. Qua đó những tồn tại, khó khăn, vướng mắc, bất cập đã được

HSSV, NHCSXH huy động nguồn vốn trên thị trường đặc biệt là nguồn trái

tháo gỡ, giải quyết kịp thời nên hoạt động cho vay đã nhánh chóng đi vào nề

phiếu được Chính phủ bảo lãnh để đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn cho đối tượng

nếp, ổn định, nguồn vốn ưu đãi của Chính phủ đã được truyền tải đến đúng đối

thụ hưởng theo qui định.


tượng thụ hưởng.

Trong quá trình tổ chức thực hiện chương trình, NHCSXH ban hành văn bản

Đòi hỏi Ngân hàng thực hiện tốt công tác thu hồi nợ vừa tạo nguồn cho vay

về hướng dẫn quy trình, thủ tục cho vay, thu nợ theo hướng đơn giản, dễ thực hiện,

quay vòng, giảm gánh nặng trả nợ cho hộ vay khi đến kỳ trả nợ cuối cùng, vừa

tạo thuận lợi cho người vay; chủ động trong việc xin ý kiến của các Bộ, ngành đề

là nhân tố quan trọng để cho Chương trình phát triển bền vững.

xuất với Chính phủ kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình

Thứ ba, xét về mặt xã hội. Cho vay HSSV góp phần giảm tỷ lệ thất học,

triển khai để chương trình đảm bảo thực hiện đúng chính sách, đến đúng đối tượng

phục vụ cho sự phát triển nền kinh tế tri thức, đào tạo những tài năng cho đất

thụ hưởng. Do đó làm cho công tác quản lsy ngày càng hoàn thiện

nước, tạo điều kiện phát triển giáo dục đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp

Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền, công tác quản lý và thu hồi

hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần cân đối đào tạo cho các vùng miền và các


nợ đến hạn. Việc NHCSXH chuyển phương thức cho vay trực tiếp HSSV sang

đối tượng là người học có hoàn cảnh khó khăn vươn lên; giảm bớt sự thiếu hụt

cho vay thông qua hộ gia đình HSSV, tổ chức tốt cho vay, thu nợ, thu lãi tại các

cán bộ, rút dần khoảng cách chênh lệch về dân trí về kinh tế giữa các vùng

điểm giao dịch xã đã giúp hộ gia đình có ý thức dành dụm từ nguồn thu nhập

miền, tạo ra khả năng đáp ứng yêu cầu xây dựng bảo vệ đất nước trong giai

tổng hợp của gia đình để trả nợ ngân hàng.

đoạn mới, cải thiện đời sống một bộ phận HSSV, góp phần đảm bảo an ninh, trật

NHCSXH đã phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền địa phương, các

tự, hạn chế được những mặt tiêu cực.

cấp, các ngành, các tổ chức Hội, Đoàn thể nhận ủy thác và đặc biệt là Tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


21

22

Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà trường, Ngân hàng và HSSV…Nêu cao
tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau trong sinh hoạt và học tập, tạo

Ba là, Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ

niềm tin của thế hệ tri thức trẻ đối với Đảng và Nhà nước.

Đây là chỉ tiêu đo lường hiệu quả tín dụng của ngân hàng và cũng là chỉ

1.2. Hiệu quả cho vay và nhân tố ảnh hƣởng hiệu quả cho vay

tiêu mà các ngân hàng sử dụng để so sánh chất lượng tín dụng của nhau để tìm
biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng, tăng khả năng cạnh tranh. Đồng thời, hệ

học sinh sinh viên của NHCSXH
1.2.1. Hiệu quả cho vay học sinh sinh viên

số còn phản ánh tình trạng nợ quá hạn ở ngân hàng tốt hay xấu, công tác quan

1.2.1.1. Khái niệm hiệu quả cho vay (tín dụng)

tâm đến tín dụng như thế nào…

Hiệu quả cho vay hay hiệu quả tín dụng là kết quả đầu tư vốn thu được sau
một chu kỳ sản xuất kinh doanh, kỳ sau cao hơn kỳ trước cả về số lượng và giá trị.
1.2.1.2. Các chỉ tiêu chủ yếu đánh giá hiệu quả tín dụng


Nợ quá hạn

Tỷ lệ quá hạn trên

=

tổng dư nợ

Tổng dư nợ

x 100

Một là, Hệ số thu nợ
Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng thể hiện sự an toàn của đồng

Bốn là, Tỷ lệ học sinh, sinh viên được vay vốn

vốn khi ngân hàng cho vay. Hệ số này thể hiện mối quan hệ giữa doanh số thu

Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của công tác tín dụng, chính sách đối với

nợ và doanh số cho vay. Nghĩa là trên 100 đồng vốn ngân hàng bỏ ra cho vay thì

học sinh, sinh viên. Thông qua vay vốn ngân hàng hoc sinh, sinh viên vươn lên

sẽ thu lại bao nhiêu đồng. Hệ số này càng lớn thì độ an toàn càng cao và công

học tập tốt nhằm nâng cao địa vị xã hội giảm bớt sự thiếu hụt cán bộ, rút dần


tác thu nợ càng khả quan.

khoàng cách chênh lệnh về dân trí giữa các vùng miền.
Doanh số thu nợ

Hệ số thu nợ

=

Tỷ lệ HSSV được vay

Doanh số cho vay

X 100

vốn ngân hàng

Tổng số HSSV được vay vốn ngân hàng
=

Tổng số HSSV

Năm là, Tý lệ học sinh, sinh viên vay vốn thoát khỏi khó khăn
Ha là, Vòng quay vốn tín dụng

Tỷ lệ HSSV vay vốn

Hiệu quả hoạt động kinh doanh của một ngân hàng được phản ánh thông qua
vòng quay vốn tín dụng. Vòng quay càng nhanh thì càng chứng tỏ ngân hàng có
khả năng sử dụng vốn càng hiệu quả đáp ứng tốt quá trình hoạt động trong tương

lai. Vòng quay này được tính trên tỷ lệ giữa doanh số thu nợ và tổng dư nợ.
Vòng quay vốn tín dụng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

=

thoát khỏi khó khăn

Tổng số HSSV vay vốn thoát khỏi khó khăn
=

Tổng số HSSV vay vốn

Tỷ lệ HSSV vay vốn đã thoát khỏi khó khăn cho thấy phần trăm trên tổng
số số vốn ngân hàng cho HSSV vay đã được HSSV sử dụng và phát huy hiệu
quả, giúp HSSV thoát khỏi khó khăn vươn lên học tập. Tỷ lệ này càng cao

Doanh số thu nợ

chứng tỏ vốn ngân hàng được sử dụng đúng mục đích, phát huy hiệu quả, điều

Dư nợ bình quân

đó phản ánh chất lượng tín dụng. chính sách dối với HSSV ngày càng được nâng

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>


23

24

cao. Ngược lại, tỷ lệ này thấp cho thấy vốn ngân hàng đã được sử dụng sai mục

đồng bộ và hoàn thiện. Đặc biệt đối với sự hoạt động của NHCSXH, do đối

đích, điều này chứng tỏ chất lượng tín dụng chính sách đối với HSSV thấp.

tượng khách hàng là HSSV, nhận thức chung về luật pháp còn ít nhiều hạn chế,

Sáu là, Quy mô tín dụng đối với học sinh, sinh viên

điều này tất yếu sẽ tác động tiêu cực tới chất lượng tín dụng của NH. Cho nên,

Quy mô tín dụng thể hiện ở 2 chỉ tiêu:

việc tạo ra một môi trường pháp lý thuận lợi chính là tạo tiền đề để nâng cao

+ Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với HSSV

chất lượng tín dụng NH.

Tỷ trọng dư nợ tín
dụng đối với HSSV

=

Dư nợ tín dụng HSSV


Môi trường pháp lý ở đây không chỉ là hệ thống pháp luật về hoạt động

X 100

NH đồng bộ và hoàn thiện, mà còn là khả năng nhận thức và ý thức chấp hành

Tổng dư nợ tín dụng

Chỉ tiêu này phản ánh quy mô tín dụng đối với HSSV của ngân hàng

luật pháp của người dân, các chế tài phù hợp để có tác dụng răn đe, Để làm

chính sách so với việc cho vay các dối tượng khác nếu chỉ tiêu này phản ánh

được điều này đòi hỏi công tác giáo dục ý thức chấp hành pháp luật cần được

việc ngân hàng chính sách có tập trung vào việc cho vay đối với HSSV và bên

chú trọng.

cạnh đó còn mở rộng cho vay các đối tượng khác nhằm mục tiêu quốc gia xóa
đói giảm nghèo toàn diện.

đến hiệu quả cho vay. Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn cho

+ Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với HSSV: chỉ tiêu này phản ánh tốc độ
tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với HSSV qua các năm

trưởng tín dụng


=

đối với HSSV

dụng HSSV năm trước

Chính sách tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động tín dụng. Toàn
x 100

Dư nợ tín dụng HSSV năm trước

Chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với HSSV phản ánh nỗ lực
của ngân hàng trong việc chuyển tải vốn tới HSSV và có biện pháp nâng cao

bộ hoạt động cho vay diễn ra như thế nào phần lớn tuân theo hướng dẫn của
chính sách tín dụng đề ra. Cho nên, chính sách tín dụng cần phải được xây
dụng hợp lý, có sự linh hoạt, vì nếu cứng nhắc thì sẽ ảnh hưởng bất lợi đến
chất lượng tín dụng.
Nhìn chung, một khi Đảng và Nhà nước có những quyết sách và chủ

chất lượng tín dụng.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả cho vay đối với học
sinh, sinh viên của ngân hàng chính sách xã hội
1.2.2.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
Chủ trương, chính sách của nhà nước tạo môi trường pháp lý để hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng diễn ra an toàn. Do vậy, để đảm bảo an toàn
cho hoạt động của hệ thống NH nói chung, thì đòi hỏi môi trường pháp lý phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


vay đối với HSSV, kỳ hạn của khoản tín dụng, lãi suất cho vay, các loại cho
vay được thực hiện, sự bảo đảm và khả năng thanh toán nợ của khách hàng…

Dư nợ tín dụng HSSV năm sau – Dư nợ tín

Tốc độ tăng

Trong môi trường pháp lý, chính sách tín dụng có ý nghĩa quan trọng

/>
trương đúng đắn, tạo môi trường pháp lý phù hợp trong việc giúp đỡ HSSV thì
vốn hoạt động của NHCSXH sẽ được hỗ trợ tích cực, từ đó giúp NH mở rộng
cho vay và ngược lại.
1.2.2.2. Môi trường kinh tế. Nếu trong môi trường kinh tế phát triển
lành mạnh, vấn đề giải quyết việc làm được chú trọng, tỷ lệ HSSV ra trường
kiếm được việc làm nói chung sẽ tăng lên, và tỷ lệ HSSV vay vốn NH có khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

25

26

năng trả nợ cũng sẽ tăng lên, do đó chất lượng tín dụng đối với HSSV sẽ có xu

nếu như NH chỉ hoạt động mang tính chất thụ động, không định hướng một

hướng tăng lên; và ngược lại.


cách cụ thể và có chiến lược hoạt động của mình thì tất yếu NH không thể

1.2.2.3. Năng lực, nhận thức của khách hàng. Năng lực của khách

nâng cao chất lượng hoạt động của mình, trong đó có hoạt động tín dụng. Một

hàng là nhân tố rất quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín dụng của

khi chất lượng lĩnh vực hoạt động chính không được chú ý thì hoạt động của

NHCSXH. Nếu khách hàng là người có năng lực tốt sau khi ra trường, sẽ dễ

NH càng nhanh chóng trở nên bế tắc. Điều này có nghĩa là trước hết NH cần

dàng hơn trong việc tìm kiếm việc làm có thu nhập cao, do đó khả năng trẻ nợ

chú ý hoạch định một cách khoa học và khả thi chiến lược phát triển của mình,

NH cũng sẽ cao.

từ đó mới có thể đưa ra các phương án thích hợp để hướng tới các đối tượng

Nhận thức của khách hàng về quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đến
khoản vay cũng rất quan trọng, bởi nếu HSSV vẫn coi các khoản vay vốn từ
NHCSXH như là “lộc trời”, “của chùa” thì tất yếu họ không quan tâm đến việc
trả nợ và vốn vay có thể sẽ bị thất thoát, sử dụng sai mục đích.

khách hàng trong ngắn hạn cũng như trong dài hạn. Có như vậy, chất lượng tín
dụng mới ngày càng được nâng cao.
Thứ hai, mô hình tổ chức của NH. Chúng ta biết rằng đối tượng khách

hàng chính của NHCSXH là các hộ nghèo và cận nghèo, những gia đình không

Đối với cho vay HSSV, nhận thức của HSSV về món vay có tác động

có điều kiện cho con em đi học. Các hộ này lại tập trung chủ yếu ở các vùng

quan trọng đến hiệu quả cho vay. Việc cho vay HSSV có hoàn cảnh khó khăn

nông thôn, phân bố rải rác trên một địa bàn lớn, đặc biệt là ở các vùng sâu,

nhằm mục đích phục vụ cho con em đi học được yên tâm hơn. Nếu nhiều em

vùng xa, cho nên việc thiết lập mô hình tổ chức mô hình tổ chức hoạt động của

HSSV lại không tận dụng cơ hội này để cố gắng trong học tập mà sử dụng nó sai

NHCSXH cũng phải thích ứng với điều kiện này. Có như vậy việc đưa vốn tín

mục đích thì sẽ dẫn tới tác động tiêu cực. Như vậy chất lượng tín dụng sẽ không

dụng đến với các hộ nghèo mới đạt được mục tiêu và yêu cầu đề ra là hỗ trợ

cao và ngược lại

tích cực người nghèo và các đối tượng chính sách khác từng bước thoát nghèo

Đạo đức của HSSV trong nghĩa vụ trả nợ: Do chương trình này còn mới

và vươn lên làm giàu. Nhưng nếu việc bố trí mạng lưới chi nhánh đến từng


nên không tránh khỏi những thiếu sót trong chính sách và cách thức thực hiện.

huyện, xã, thậm chí đến từng xóm làng như vậy sẽ phát sinh những bất cập rất

Nếu người vay lợi dụng những thiếu sót này chây ỳ trong việc trả nợ sẽ dẫn tới

lớn đó là chi phí hoạt động của Nh tăng cao, thậm chí vượt vốn hoạt động của

nợ quá hạn tăng , chất lượng tín dụng không cao và ngược lại.

bản thân NH. Hơn nữa, việc bố trí mạng lưới chi nhánh rộng khắp như vậy đòi

1.2.2.4. Nhóm nhân tố liên quan đến tổ chức hoạt động của ngân

hỏi khả năng quản trị của toàn bộ hệ thống phải tốt. Nếu không đáp ứng được

hàng. Đây là những nhân tố thuộc về nội tại của bản thân NHCSXH. Chúng

yêu cầu này thì tất yếu nhiều hoạt động của các chi nhánh trong hệ thống sẽ

bao gồm một số nhân tố chủ yếu sau:

không được kiểm soát chặt chẽ, vốn tín dụng ưu đãi rất có thể sẽ bị sử dụng sai

Thứ nhất, chiến lược hoạt động của NH. Đây là nhân tố ảnh hưởng có
tính quyết định tới chất lượng tín dụng đối với HSSV của NHCSXH. Bởi vì,

mục đích, kém hiệu quả, thậm chí bị bòn rút bất hợp pháp.
Nhưng nếu không bố trí mạng lưới rộng khắp, chẳng hạn chỉ bố trí mạng
lưới chi nhánh đến cấp tỉnh, thì khả năng sâu sát các đối tượng khách hàng sẽ


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

27

28

bị hạn chế, thậm chí dẫn đến tình trạng thoát ly khách hàng. Hậu quả của tình

cần thiết để người nghèo coi NHCSXH thực sự là người bạn gần gũi và họ mới

trạng này còn tồi tệ hơn.

thực sự muốn giữ chữ “tín” với NH. Điều này rất quan trọng khi cho vay

Giải quyết mâu thuẫn trên đây sẽ tạo tiền đề để hoạt động của NHCSXH phát

HSSV, một sự cho vay nhưng tính đảm bảo trong tín dụng rất thấp. Do đó, bồi

huy tác dụng tích cực trong thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước đối

dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực cũng như phẩm chất đạo đức nghề nghiệp

với các hộ nghèo.


cho đội ngũ cán bộ nhân viên trong NH là rất cần thiết. Nhìn chung, trình độ

Thứ ba, cơ sở vật chất. Trong điều kiện cơ sở vật chất cho hoạt động
được hoàn thiện sẽ tạo tiền đề để NH mở rộng các loại hình dịch vụ phục vụ
khách hàng. Nếu cơ sở vật chất trang thiết bị thiếu vốn thì ngay bản thân việc
thực hiện nhiệm vụ giải ngân vốn tín dụng ưu đãi đã là khó khăn, bản thân nó
cũng không kích thích cán bộ nhân viên thi đua thực hiện tốt nhiệm vụ được

cán bộ quản lý điều hành và cán bộ tín dụng có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
tín dụng nhất là đối với một chương trình tín dụng khá mới mẻ như chương trình
tín dụng HSSV. Mặt khác, nếu cán bộ, nhân viên lại thiếu tư cách đạo đức hay
hạch sách, vòi vĩnh khách hàng thì quả là rất khó đối với NHCSXH để thực
hiện mục tiêu tồn tại và phát triển bền vững của mình.

giao. Như ta đã biết, trong lĩnh vực tài chính NH có rất nhiều các loại hình dịch

Thứ năm, công tác kiểm soát nội bộ. Đây là công tác mà Ngân hàng cần

vụ hỗ trợ nhau. Việc thực hiện đồng thời các loại hình dịch vụ này sẽ cho phép

tiến hành thường xuyên, liên tục nhằm duy trì chất lượng, hiệu quả cho vay của

NH tăng hiệu quả hoạt động, tăng uy tín đối với khách hàng. Nhưng việc mở ra

mình phù hợp với các chính sách, đáp ứng yêu cầu, mục tiêu đã đề ra. Để làm tốt

một loại hình dịch vụ mới đòi hỏi chi phí rất cao. Điều này đặt ra một vấn đề,

công tác này, Ngân hàng cần sắp xếp một đội ngũ cán bộ giỏi chuyên môn,


là nếu như Chính phủ muốn duy trì sự hoạt động bền vững của NHCSXH để

nghiệp vụ, trung thực làm nhiệm vụ này và có chế độ thưởng, phạt nghiêm

giải quyết có hiệu quả hơn các vấn đề thuộc về chính sách xã hội thì trước hết

minh. Có như thế, công tác tín dụng mới được thực hiện đúng quy trình nhằm

cần đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị cho NH hoạt động hiệu

nâng cao chất lượng tín dụng

quả. Đó cũng là cơ sở tăng niềm tin cho các đối tượng chính sách về một sự

1.2.2.5. Các nhân tố khác

cam kết mạnh mẽ của Chính phủ trong cuộc chiến chống đói nghèo song hành

- Việc thẩm tra bình xét khách hàng được vay vốn tại các địa phương
(xã, phường) là khâu quan trọng và có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín

với chiến lược tăng trưởng nền khinh tế.
Thứ tư, phẩm chất, trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên
trong NH. Nói chung, phong cách của cán bộ nhân viên trong NH tác động rất
lớn đến tâm lý của khách hàng. Nhìn chung, tâm lý của người nghèo, người có
hoàn cảnh khó khăn, có con em theo học các trường cao đẳng, đại học, hay
chính những HSSV mồ côi cả cha lẫn mẹ trực tiếp đến vay vốn rất dễ mặc cảm,
cho nên tạo một sự quan tâm gần gũi hơn với các khách hàng của mình là rất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
dụng. Việc thẩm tra bình xét tốt đối tượng vay vốn sẽ là tiền đề cho việc thực
hiện tốt mục tiêu của ngân hàng đề ra.Trong quá trình này yêu cầu các cán bộ
địa phương phải có trình độ chuyên môn, làm việc với thái độ công bằng, tránh
tình trạng đối tượng cần vay không được vay vốn còn hộ có khả năng tài chính
cung cấp cho con cái đi học lại được vay.
- Tổ TK&VV là một mắc xích quan trọng trong hoạt dộng tín dụng của
ngân hàng chính sách xã hội, chất lượng hoạt động của tổ phản ánh chất lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

29

30

của công tác cho vay. Khi tổ làm việc hiệu quả thì chất lượng tín dụng cũng tốt

là sinh viên và gia đình họ phải chắc chắn có khó khăn trong kinh tế hoặc thu

và ngược lại

nhập hàng năm chưa đầy 8.000 nhân dân tệ (1.081 USD) hoặc ở vào một số

- Công tác tuyên truyền của địa phương cũng ảnh hưởng một phần tới

hoàn cảnh cụ thể như mồ côi, tàn tật hoặc cha mẹ thất nghiệp. Mỗi sinh viên

chất lượng tín dụng học sinh sinh viên. Nếu công tác tuyên truyền được thực


được phép vay khoảng 6.000 nhân dân tệ/ năm chủ yếu là đóng học phí và trang

hiện tốt , chính sách sẽ được phổ biếmn tới các hộ. Họ sẽ nhận thức tốt hơn

trải chi phí nhà ở. Khoản cho vay không cần có đảm bảo và có thể hoàn nợ trong

được quyền lợi và nghĩa vụ của họ trong quan hệ vay mượn này.

vòng 10 năm sau tốt nghiệp. Tiền lãi và đền bù rủi ro sẽ do cả chính quyền địa

1.3. Kinh nghiệm của một số nƣớc trong việc nâng cao hiệu quả cho vay
học sinh sinh viên và bài học rút ra đối với NHCSXH chi nhánh tỉnh Phú Thọ

phương và trung ương chịu trách nhiệm
♦ Tại Thái Lan. Quỹ sinh viên vay tiền đã được thành lập sau nghị quyết

1.3.1. Kinh nghiệm của một số nƣớc

được thông qua bởi hội đồng nơi các chính phủ hoàng gia thành lập ngày

Tất cả các quốc gia trên thế giới kể cả nước giầu và nước nghèo đều phải

28/03/1995. Quỹ này đã được bắt đầu từ niên học 1996 và 2 năm sau(1998) Thái

coi việc giải quyết vấn đề cho vay đối với HSSV, vấn đề chính sách xã hội như

Lan đã ban hành luật quỹ cho vay sinh viên.

một chiến lược xây dựng kinh tế xã hội toàn cầu. Nhưng tùy theo điều kiện về


Các cơ quan điều hành quỹ cho sinh viên vay là Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục,

chính trị và kinh tế mà mỗi quốc gia có một chính sách khác nhau. Phương thức

phòng ngân quỹ cho vay giáo dục. Nhà quản lý và các cơ quan chịu trách nhiệm

cho HSSV vay tiền đã được thực hiện ở trên 50 nước. Đa số các nước cho vay

cho vay là Ngân hàng công cộng Thai Krung.

dựa và yếu tố thu nhập và sử dụng phương thức trả nợ (thu hồi) theo kiểu truyền
thống. Tức là quy định thời gian vay và trả nợ sau khi tốt nghiệp.
♦ Tại Trung Quốc. Trung Quốc giới thiệu một hệ thống cho vay giáo dục
thí điểm ở 8 thành phố lớn gồm Bắc Kinh, Thượng Hải và Thiên Tân từ năm

Những tiêu chí làm cơ sở cho việc đăng ký vay tiền là: Quốc tịch Thái Lan;
Khó khăn tài chính dựa theo những tiêu chí đặt ra bởi Hội đồng Quỹ cho sinh
viên vay; Đáp ứng được những tiêu chí khác của Hội đồng Quỹ cho sinh viên
vay, không có những điều kiện bị giới hạn bởi Quỹ cho sinh viên vay.

1999 để hỗ trợ sinh viên nghèo. Loại hình này đã được mở rộng trên toàn quốc vào

Giới hạn cho vay sinh viên không vượt quá 100.000 Bath cho học phí từng

năm 2004.Theo hệ thống cho vay giáo dục quốc gia, những sinh viên nghèo có thể

năm (khoản tiền này đóng trực tiếp cho các cơ sở đào tạo) và chi phí ăn ở (trả

yêu cầu vay tiền thông qua bộ phận chức năng tại trường đại học của họ.


trực tiếp hàng tháng tới sinh viên qua tài khoản của Ngân hàng).

Một số trường ĐH áp dụng phương thức cho vay không lấy lãi. Nguồn vốn
vay từ phía chính phủ, trung ương và địa phương. Một số khó khăn đối với hệ

Sau khi tốt nghiệp sinh viên có 2 năm để tìm việc làm và sau đó phải hoàn
trả lại số tiền cho chính phủ trong vòng 15 năm với lãi suất 1%.

thống cho vay của Trung Quốc là: không đủ nguồn vốn cho vay, không thu được

1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

nợ vì yêu cầu sinh viên phải trả tiền ngay sau khi tốt nghiệp.

Từ thực tế ở một số nước trên thế giới và các nước trong khu vực,với lợi

Hiện nay Chính phủ Trung Quốc đang thí điểm một dự án mới nhằm giúp
đỡ sinh viên học tập thông qua các khoản vay từ Ngân hàng. Điều kiện cho vay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
thế của người đi sau, Việt Nam chắc chắn sẽ học hỏi và rút ra được nhiều bài
học bổ ích cho mình, làm tăng hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

31

32


Tuy vậy, vấn đề là áp dụng như thế nào cho phù hợp với tình hình Việt

Thực hiện công cuộc cho vay đối với HSSV ở mỗi nước đề có cách làm

Nam lại là vấn đề đáng để quan tâm, bởi lẽ mỗi mô hình phù hợp với từng hoàn

khác nhau, thành công ở một số nước đều bắt nguồn từ thực tiễn của chính nước

cảnh cũng như điều kiên kinh tế của chính nước đó.

đó. Ở Việt Nam, trong thời gian qua đã bước đầu rút ra được bài học kinh

Việc cho vay thông qua tổ, nhóm tương hỗ nhằm tăng cường quản lý,

nghiệm của các nước trên thế giới giải quyết nghèo đói, giải quyết chế độ chính

giám sát lẫn nhau, hạn chế tình trạng sử dụng vốn vay không đúng mục đích,

sách. Tin tưởng rằng trong thời gian tới, bằng việc giải quyết những vấn đề còn

liên đới chịu trách nhiệm trong việc trả nợ, lãi ngân hàng. Tính liên đới trách

tồn tại và tạo những hướng đi đúng đắn giữa các định chế tài chính phục vụ vốn

nhiệm của các thành viên trong tổ, nhóm tương hỗ là công cụ hữu hiệu giúp

cho HSSV với những giải pháp hợp lý, Chính phủ, các Bộ ban ngành và

ngân hàng kiểm soát việc sử dụng vốn đúng mục đích và hoàn trả đúng hạn của


NHCSXH sẽ giúp cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn nâng cao tri thức vươn lên

người vay.

trong học tập.

Lãi suất cho vay dần chuyển sang áp dụng cơ chế lãi suất thực dương phù
hợp với điều kiện thực tế hoạt động. Lãi suất đủ bù đắp chi phí và có lãi là cơ sở
để tổ chức cấp tín dụng tồn tại và phát triển bền vững. Đồng thời, lãi suất phù
hợp sẽ hạn chế một số vấn đề tiêu cực ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Công tác kiểm tra, kiểm soát, duy trì kỷ cương là một vấn đề quan trọng
trong hoạt động tín dụng chính sách.
Đối với Việt Nam, không chỉ có tỷ lệ HSSV có hoàn cảnh khó khăn cao mà
còn mà còn có số đối tượng thuộc diện chính sách lớn . Vì vậy, khi áp dụng cần
vận dụng một cánh có sáng tạo vào mô hình cụ thể của Việt Nam. Sự sáng tạo
như thế nào thể hiện ở trình độ của những nhà hoạch định chính sách. Qua việc
nghiên cứu hoạt động Ngân hàng ở một số nước rút ra được bài học có thể vận
dụng vào Việt Nam như sau: Tín dụng ngân hàng cho HSSV có hoàn cảnh khó
khăn và các đối tượng chính sách khác cần được trợ giúp từ phía nhà nước. Vì
cho vay HSSV và các đối tượng chính sách khác gặp rất nhiều rủi ro, trước hết
là rủi ro về nguồn vốn. Tiếp đến là rủi ro về cho vay, có nghĩa là rủi ro mất vốn.
Nhà nước phải có chính sách cấp bù cho những khoản tín dụng bị rủi ro bất khả
kháng mà không thu hồi được.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>

33

34

CHƢƠNG 2

nghiên cứu có được tài liệu, số liệu về vấn đề nghiên cứu cũng như các vấn đề

PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

liên quan. Từ đó, tổng hợp, hệ thống hoá tài liệu và phản ánh, phân tích tài liệu
theo nhiều khía cạnh khác nhau.

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

2.2.2. Phƣơng pháp thu thập tài liệu:

- Đặc điểm địa bàn NHCSXH tỉnh Phú thọ như thế nào?

2.2.2.1. Sử dụng tài liệu thứ cấp:

- Thực trang cho vay học sinh sinh viên của NHCSXH tỉnh Phú Thọ?
Doanh số cho vay? Doanh số thu nợ? Dư nợ theo vùng miền, theo đối
tượng chính sách, theo trình độ đào tạo?

- Về nội dung của các tài liệu: Các tài liệu thu thập có thông tin phù hợp
với các nội dung đề tài và các vấn đề liên quan phục vụ nghiên cứu như: Thông
tin về lý luận (khái niệm, vai trò, xu hướng, nhân tố ảnh hưởng, chủ trương


- Phân tích hiệu quả chương trình cho vay HSSV trên địa bàn?

chính sách…); Thông tin thực tiễn (trên thế giới, trong nước, các vùng, địa

- Đánh giá hiệu quả cho vay HSSV về quy mô, trình độ, đối tượng

phương);Thông tin về địa bàn nghiên cứu (tự nhiên, kinh tế xã hội, kết quả hoạt

thụ hưởng? đối với hộ gia đình HSSV, đối với NHCSXH, sự quan tâm của
toàn xã hội đối với sự nghiệp giáo dục đào tạo?

động kinh tế xã hội …)
- Về nguồn tài liệu: Các tài liệu thu thập thông qua một số nguồn sau:

- Những hạn chế khó khăn trong quá trình thực hiện chương trình về

Đường lối chủ trương chính sách của Nhà nước; Sách lý luận (Giáo trình, sách

môi trường chính sách, khủng hoảng kinh tế, năng lực của đối tượng tham

chuyên khảo, báo, tạp chí chuyên ngành); Số liệu thống kê các cấp (Tổng cục thống

gia, trình độ của NHCSXH, sự phối hợp của các cấp các ngành?

kê, cục thống kê, phòng thống kê); Công trình khoa học (của các cấp, luận văn,

- Các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay đối với HSSV của
NHCSXH tỉnh Phú Thọ ?
2.2 Phƣơng pháp nghiên cứu: Để phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề

tài, cần phải có phương pháp nghiên cứu một cách phù hợp, cụ thể nhằm đạt
được kết quả tốt nhất, phục vụ cho yêu cầu nghiên cứu. Có rất nhiều phương
pháp nghiên cứu như: phương pháp thống kê kinh tế; phương pháp chuyên khảo;

luận án); Mạng internet; Các báo cáo tình hình phát triển kinh tế xã hội từ ủy
ban nhân dân tỉnh Phú Thọ và các đối tượng chính sách của Sở Lao động
thương binh xã hội tỉnh Phú Thọ, các báo cáo cân đối, thống kê, báo cáo
kiểm toán của Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ.
Các nguồn tài liệu này dùng để tham khảo và sử dụng mang tính kế thừa
hợp lý trong luận văn tốt nghiệp.

phương pháp chuyên gia; phương pháp thực nghiệm; phương pháp toán kinh

2.2.2.2. Đối với tài liệu sơ cấp:

tế…, trong quá trình nghiên cứu, chúng tôi sử dụng một số phương pháp chủ

- Số liệu thu thập được phán ánh những nội dung chủ yếu sau: trình độ,

yếu sau:

nhân khẩu, lao động, đất đai, tài sản, tình hình vay vốn (vay hay không, nguồn
nào, thông qua tổ chức đoàn hội nào, tại sao vay, vay bao nhiêu, được vay bao

2.2.1. Phƣơng pháp thống kế kinh tế
Đây là phương pháp nghiên cứu đặc biệt quan trọng, sử dụng thường
xuyên đối với nghiên cứu khoa học. Sử dụng phương pháp này giúp cho nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

nhiêu, thời hạn vay, lãi suất vay, thời gian vay, mục đích vay, nợ..), thu nhập,
nguyện vọng, các ý kiến đánh giá của hộ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

35

36

- Phương pháp thu thập: Để thu thập được các thông tin trên, chúng tôi sử
dụng phương pháp điều tra chọn mẫu

1 - Độ tin cậy, chính xác cần thiết của kết quả.
2 - Số lượng biến số cùng phân tích

Phương pháp chọn mẫu của cuộc điều tra này là phương pháp chon mẫu
phân loại.

3 - Mức độ có trong tập hợp tổng quát.
4 - Mức độ chính xác cần thiết của kết quả trong mẫu.

Địa hình: Điểm nổi bật của địa hình Phú Thọ là chia cắt tương đối mạnh
vì nằm ở cuối dãy Hoàng Liên Sơn, nơi chuyển tiếp giữa miền núi cao và miền
núi thấp, gò đồi, độ cao giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam, diện tích đồi
núi chiếm 64% tổng diện tích tự nhiên, sông suối nhiều (chiếm 4,1%).
Căn cứ vào đặc điểm địa hình, có thể chia Phú Thọ thành ba tiều vùng cơ bản:
- Tiều vùng núi phía Nam: Gồm các huyện Yên Lập, Thanh Sơn, Tân Sơn
và một phần của huyện Cẩm Khê, có độ cao trung bình so với mặt nước biền từ
200 m đến 500 m. Đây là vùng có nhiều tiềm năng phát triển lâm nghiệp và

khoáng sản.
- Tiều vùng Trung du: Gồm thị xã Phú Thọ, huyện Cẩm Khê, Đoan Hùng,

- Nếu tập hợp tổng quát có nhiều dấu hiệu, thì dung lượng của mẫu sẽ
tăng lên và ngược lại, mẫu sẽ nhỏ nếu tập hợp tổng quát thuần nhất về mặt dấu
hiệu. Bên cạnh đó, khả năng tài chính và nguồn lực là yêu tố rất quan trọng để
xác định cỡ mẫu tối đa mà nhà nghiên cứu có thể sử dụng được
Quy mô của mẫu cũng phụ thuộc vào những yếu tố khác được gọi là
mẫu tối ưu. Với những địa bàn đã chọn để nghiên cứu, tác giả sử dụng công
thức sau để xác định số mẫu nghiên cứu:
Công thức xác định quy mô của mẫu:
n = N/1 + N x e2

Thanh Ba, Hạ Hoà và một phần của huyện Phù Ninh, Tam Nông, Thanh Thuỷ.

Trong đó: n: quy mô mẫu;

Địa hình đặc trưng của vùng này là các đồi gò thấp (bình quân 50-200 m) xen kẽ

N: Quy mô số học sinh sinh viên của các huyện chọn mẫu;

với các dốc ruộng. Đây là vùng thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn

e: mức sai lệch mong muốn.

quả. …

- Tiểu vùng núi phía Nam: chọn huyện Tân Sơn là một huyện miền

- Tiểu vùng đồng bằng: Gồm thành phố Việt Trì, huyện Lâm Thao, và một


núi thuộc tỉnh Phú Thọ được thành lập theo nghị định số 61/2007/ NĐ-CP

phần còn lại của các huyện lân cận. Đặc trưng vùng này là phát triển trên phù sa

ngày 9 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ Việt Nam do tách từ huyện Thanh Sơn.

cổ cùng những cánh đồng ven sông phù hợp với sản xuất lương thực, nuôi trồng

Tân Sơn có 17 đơn vị hành chính trực thuộc. Huyện Tân Sơn có 68.858 ha

thuỷ sản và chăn nuôi. Một số khu vực tập trung sản xuất lương thực, nuôi trồng

diện tích tự nhiên và 75.897 nhân khẩu, trong đó 83% là đồng bào các dân tộc:

thuỷ sản và chăn nuôi. Một số khu vực tập trung đồi gò thấp tương đối bằng

Mường, Dao, H'Mông, Thái, La chỉ, Tầy, Nùng, người kinh chiếm 17% dân số.

phẳng, thuận lợi cho việc xây dựng các khu, cụm công nghiệp và phát triển hạ

Năm học 2011 -2012 toàn huyện có 658 học sinh phổ thông trung học dự thi tốt

tầng kinh tế-xã hội khác.

nghiệp, tỷ lệ thi đỗ 99,54% có. số học sinh sinh viên được giải ngân lần đầu

Để chọn dung lượng của mẫu nghiên cứu, luận văn chú ý một số nguyên
tắc sau:


trong năm 130 học sinh sinh viên, doanh số cho vay cả năm 1.873 lượt HSSV
vay vốn với dư nợ: 26.803 triệu đồng.
- Tiều vùng Trung du: Thị xã Phú Thọ, Cẩm Khê, Thanh Ba.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

37

38

Huyện Lâm Thao có diện tích tự nhiên 97,7 km2, dân số trung bình năm

+ Thị xã Phú Thọ nằm ở bờ hữu ngạn sông thao có diện tích tự nhiên 64,6
2

2

km , dân số bình quân 69.218 người, mật độ dân số 1.071,5km , Thị xã phú thọ

2011 là 100.203 người, mật độ dân số 1.025,7 người/km2. Lâm Thao có Đại học

có Cao Đẳng y tế Phú Thọ, Trung học nông lâm nghiệp, Cao đẳng nghề Công

công nghiệp việt trì, Cao đẳng công nghiệp hóa chất. Năm học 2011-2012 số


nghệ và nông lâm Phú Thọ. Năm học 2011-2012 thị xã có 1.266 học sinh thi tốt

học sinh phổ thông trung học dự thi tốt nghiệp 1.544 học sinh, tỷ lệ thi đỗ

nhiệp phổ thông tỷ lệ đỗ 99,61%. Số hộ gia đình học sinh sinh viên vay vốn

99,74%. Số hộ gia đình học sinh sinh viên vay vốn năm 2011-2012 là 5.799 hộ

2.268 hộ trong đó: số hộ nghèo vay vốn 531hộ, số hộ cận nghèo vay vốn 1.438

trong đó: Hộ nghèo: 703 hộ, hộ cận nghèo 4.118 hộ, hộ khó khăn đột xuất về tài

hộ, hộ khó khăn đột xuất về tài chính 295 hộ. Doanh số cho vay 10.405 triệu

chính 978 hộ. Doanh số cho vay: 21.306 triệu đồng, Doanh số thu nợ: 8.351

đồng, doanh số thu nợ 5.994 triệu đồng, dư nợ 34.957 triệu đồng. Bảng câu hỏi

triệu đồng, Dư nợ: 90.026 triệu đồng.

phỏng vấn hộ gia đình sinh viên tại xã Thanh Vinh 11 hộ (Hộ nghèo 2, Hộ cận

Với tổng số học sinh sinh viên của 05 huyện là 24.531 hộ, với sai số là

nghèo 7, hộ khó khăn đột xuất về tài chính 2 hộ). Phường Hùng Vương 16 hộ

0,6%, kích mẫu ta chọn được là 150 hộ. Với số lượng hộ chọn này sẽ đại diện

(Hộ nghèo 2 hộ, hộ cận nghèo 13 hộ, hộ khó khăn về tài chính 1 hộ)


cho toàn thể số học sinh sinh viên vay vốn tại 6 huyện đại diện cho 3 vùng.

+ Huyện Cẩm Khê có 31 xã, diện tích 234,6 km2, dân số trung bình năm
2

Ngoài ra, còn sử dụng các phương pháp khác để thu thập thông tin sơ cấp

2011 là 126.678 người, mật độ 539,9 người/Km . Năm học 2011-2012 toàn

như: phương pháp tổng kết hộ điển hình, phỏng vấn các đối tượng khác có liên

huyện có 1.629 học sinh dư thi tốt nghiệp trung học phổ thông tỷ lệ đỗ 99,39%,

quan đến việc cho vay đối với hộ gia đình học sinh sinh viên vay vốn nhằm tạo

số hộ gia đình học sinh vay vốn 5.255 hộ trong đó: số hộ nghèo vay vốn

ra nhiều kênh thông tin hơn đối với nội dung nghiên cứu.

1.121hộ, số hộ cận nghèo vay vốn 2.240 hộ, hộ khó khăn đột xuất về tài chính
1.893 hộ. Doanh số cho vay 17.190 triệu đồng, doanh số thu nợ 4.046 triệu

Số phiếu phát ra là 150 phiếu, thu về là 112 phiếu. Cụ thể như bảng 2.2
Bảng 2.1. Số lượng điều tra khảo sát tại 5 huyện như sau

đồng, dư nợ 73.901 triệu đồng.

Tân Sơn

Chung

Số

+ Huyện Thanh Ba năm ơ phía tây bắc của tỉnh Phú Thọ, có trường Cao
đẳng nghề cơ điện, nhà máy xi măng hữu nghị Thanh Ba, Nhà máy chè phú bền
có 1 thị trấn, 26 xã có diện tích 194,8 km2, dân số trung bình năm 2011 là
109.430 người, mật độ dân số 561,6 người/km2. Năm học 2011-2012 huyện có

lượng

Tỷ lệ
%

Thanh Ba

Số

Tỷ lệ

Số

lượng

%

lượng

Tỷ lệ
%

Cẩm khê

Số
lượng

Tỷ lệ
%

Lâm Thao
Số
lượng

Tỷ lệ
%

TX Phú Thọ
Số
lượng

Tỷ lệ
%

1.Số hộ

112

100,00

24

100,00


10

100,00

30

100,00

21

100,00

27

100,00

Nam

53

47.32

15

62.5

4

40,0


16

53.33

10

47.62

8

29.63

Nữ

59

52.68

9

37.5

6

60,0

14

46.67


11

52.38

19

70.37

777 học sinh tham gia dự thi tốt nghiệp trung học phổ thông tỷ lệ đỗ 99,87%, số

Phân loại hộ

hộ gia đình học sinh sinh viên vay vốn 4.929 hộ trong đó: số hộ nghèo vay vốn

Tổng sô

112

100,00

24

100,00

10

100,00

30


100,00

21

100,00

27

100,00

Hộ giàu

0

0

0

0

0

0

0

0

0


0

0

0

Hộ khá

2

1.79

2

8.33

0

0

0

0

0

0

0


0

Trung bình

17

15.18

4

16.67

3

30

6

20

0

0

4

14.81

Hộ
nghèo


71

63.39

16

66.67

6

60

15

50

15

71.43

19

70.38

19.64

2

8.33


1

10

9

30

6

28.57

4

14.81

1.176 hộ, số hộ cận nghèo vay vốn 1.718 hộ, hộ khó khăn đột xuất về tài chính
2.035 hộ. Doanh số cho vay 20.738 triệu đồng, doanh số thu nợ 5.647 triệu
đồng, dư nợ 70.226 triệu đồng.
- Tiểu vùng đồng bằng: huyện Lâm Thao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

cận

Hộ nghèo

/>
22


(Nguồn số liệu điều tra khảo sát của tác giả)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu
/>

39

40

- Về cách thức thu thập: phỏng vấn trực tiếp đối với hộ gia đình học sinh sinh
viên vay vốn điều tra thông qua bảng câu hỏi phỏng vấn hộ gia đình sinh viên.

+ Phương pháp phân tích mối liên hệ: sử dụng phương pháp phân tích liên
hệ tương quan nhằm phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố liên quan tới hoạt

- Nội dung điều tra: (Xem Phụ lục 1. Mẫu phiếu điều tra, phỏng vấn)

động cho vay (đặc biệt là yếu tố mức vốn vay) tác động đến thu nhập của hộ gia

+ Thông tin chung về người được phỏng vấn

đình học sinh sinh viên vay vốn. Ngoài ra, chúng tôi cũng sử dụng các phương

+ Thông tin chung về hộ phỏng vấn

pháp phân tích tài liệu nêu trên để phân tích tổng quan các điều kiện tự nhiên,

+ Tình hình đầu tư và vay vốn của hộ.

kinh tế xã hội liên quan tới nội dung nghiên cứu của đề tài.


+ ý kiến của hộ điều tra đánh giá hoạt động cho vay của NHCSXH.
+ Kết quả của việc vay vốn

2.2.3. Phƣơng pháp chuyên gia.
Trong quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi sử dụng phương pháp thu

+ Nguyện vọng của các hộ điều tra.

thập rộng rãi các ý kiến của các chuyên gia và các nhà quản lý trong lĩnh vực tài

2.2.2.3. Phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu

chính ngân hàng; các ý kiến đóng góp của các tổ chức đoàn hội ở địa phương, ý

Sau khi điều tra, có rất nhiều thông tin thu thập được. Để những thông tin

kiến của các đối tượng vay vốn luôn được chúng tôi đặc biệt lưu tấm. Những ý

này có tác dụng, cần phải xắp xếp chúng theo một trình tự nhất định. Khi thông

kiến đóng góp đó là căn cứ đưa ra những kết luận một cách xác đáng, có căn cứ

tin được xắp xếp theo một dạng thích hợp, mới có thể sử dụng để phân tích đánh
giá một cách hiệu qủa nhất.
Việc xử lý và tổng hợp số liệu được tiến hành thông qua xắp xếp số liệu và

khoa học và phù hợp với địa bàn nghiên cứu; làm cơ sở cho việc đề xuất các giải
pháp kinh tế, kỹ thuật có tính khả thi và sức thuyết phục.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu


phân tổ thống kê theo các tiêu thức khác nhau, căn cứ trên các chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Chỉ tiêu phản ánh nguồn lực đầu vào như:

đã đề ra trong bảng câu hỏi điều tra thông qua tiện ích của phần mềm EXCELL.

- Môi trường chính sách vĩ mô của nhà nước (Luật pháp và cơ chế chính sách
của nhà nước và của tỉnh về cho vay đối với HSSV

2.2.2.4. Phƣơng pháp phân tích tài liệu.
Trên cơ sở tài liệu đã tổng hợp được, chúng tôi vận dụng các phương pháp

- Năng lực tổ chức quản lý, các quy định, hướng dẫn, thủ tục, triển

thống kê đã được thiết lập để phản ánh và phân tích tài liệu, với các phương

khai thực hiện, năng lực đội ngũ cán bộ hoạt động cho vay của ngân hàng

pháp cụ thể như sau:

chính sách xã hội

+ Phương pháp phân tích mức độ của hiện tượng. Trong phương pháp này
chúng tôi sử dụng một số chỉ tiêu tổng hợp: Số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân.

- Năng lực, trình độ của người sử dụng vốn như sự hiểu biết,điều
kiện kinh tế, sự tiết kiệm chi tiêu, mức đóng góp,…

+ Phương pháp phân tích sự biến động của hiện tượng: chúng tôi chủ yếu


- Các chỉ tiêu phản ánh hoạt động hỗ trợ và phối hợp của các tổ chức

sử dụng chỉ tiêu tốc độ phát triển để phân tích sự biến động của hiện tượng (tốc

xã hội (phổ biến kịp thời các chính sách tín dụng, thông tin, tuyên truyền,

độ phát triển định gốc, tốc độ phát triển liên hoàn và tốc độ phát triển bình

phối hợp với chính quyền các cấp, tổ chức hội.... để các đối tượng chính

quân).

sách được tiếp cận nhanh với các nguồn vốn ưu đãi)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

41

42

2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu ra (chỉ tiêu hiệu quả)

CHƢƠNG III

- Hiệu quả của cho vay đối với Ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Phú Thọ (về


THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CHO VAY ĐỐI VỚI HỌC SINH, SINH

quy mô, cơ cấu nguồn vốn cho vay, hiệu quả chương trình cho vay học sinh sinh viên

VIÊN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI TỈNH PHÚ THỌ

qua các chỉ tiêu: dư nợ cho vay, số khách hàng, tỷ lệ nợ xấu...)

3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

- Hiệu quả của đối với người hưởng lợi (mức đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của người học, khả năng trả nợ,…của người vay vốn)
- Hiệu quả của cho vay học sinh sinh viên đối với địa phương (Số
lượng HSSV được vay vốn qua các năm, số HSSV gia tăng qua các năm, số
HSSV được vay vốn trở về địa phương làm việc,….)
Việc tính toán các chỉ tiêu nay được cụ thể như mục 1.2.1, bao gồm: Hệ
số thu nợ; Vòng quay vốn tín dụng; Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ; Luỹ kế số
học sinh, sinh viên được vay vốn ngân hàng; Tỷ lệ học sinh, sinh viên được vay
vốn;. Tý lệ học sinh, sinh viên vay vốn thoát khỏi khó khăn và Quy mô tín dụng
đối với học sinh, sinh viên

Đối với HSSV

vùng, là cửa ngõ Tây Bắc của thủ đô Hà Nội, trên trục hành lang kinh tế Hải
Phòng - Hà Nội - Côn Minh (Trung Quốc), là cầu nối vùng Tây Bắc với thủ đô
Hà Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ. Phú Thọ có khoảng 1,4 triệu người (năm
2010), có diện tích tự nhiện 3.519,2Km 2, có 13 đơn vị hành chính gồm 01
thành phố, 01 thị xã, 11 huyện, 277 xã/phường/thị trấn. Dân số trên 1,3 triệu
người với 351.211 hộ. Có 21 dân tộc anh em cùng sinh sống, đông nhất là dân
tộc Kinh với số dân trên 1 triệu người, chiếm 85,89% dân số. Còn lại là người


Trong quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước, cải cách hành chính, xoá đói

Đối với xã hội
(tỉnh)

Hiệu quả hoạt động cho vay đối với HSSV của
NHCSXH

Nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả hoạt động
cho vay đối với HSSV của NHCSXH
Các nhân tố Các nhân Các nhân Các nhân tố
liên
quan tố
liên tố
liên liên quan đến
đến
môi quan đến quan đến hoạt động hỗ
trường pháp hoạt động người
sử trợ và phối
lý và chủ cho
vay dụng vốn
hợp của các
trương
của ngân
tổ chức xã hội
chính sách
hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi phía Bắc Việt Nam, có vị trí trung tâm

dân tộc thiểu số gần 200 ngàn người, chiếm 14,11% dân số toàn tỉnh.

2.4. Khung phân tích của luận văn
Đối với ngân
hàng CSXH

3.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh:

Hệ thống chỉ
tiêu đánh giá

1. Các tiêu chí
phản ánh nguồn
lực đầu vào
2. Các tiêu chí
phản ánh hiệu
quả hoạt động
của ngân hàng
(quy mô, cơ
cấu, tỷ lệ thu
lãi, tỷ lệ lãi
đọng, tỷ lệ nợ
quá
hạn,…);
hiệu quả đối với
người
thụ
hưởng; đối với

địa phương .

/>
giảm nghèo, mở mang các khu công nghiệp, phát triển đô thị, cổ phần hoá các doanh
nghiệp Nhà nước... tỉnh Phú Thọ luôn nhận được sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung cao
của Đảng và Nhà nước. Vì vậy nền kinh tế của tỉnh trong những năm qua đã có
những bước phát triển đáng kể, hàng năm đều đạt mức tăng trưởng cao.
Trong bối cảnh đó, Đảng bộ và nhân dân Phú Thọ dưới sự lãnh đạo của
Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh, chỉ đạo của UBND tỉnh, đã vận dụng sáng tạo cơ chế,
chính sách của Đảng và Nhà nước, kịp thời đưa ra các giải pháp, chính sách phù
hợp đáp ứng kịp thời với yêu cầu tình hình mới. Với sự cố gắng nỗ lực của các
cấp các ngành, các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân chúng ta đã vượt qua
khó khăn, thách thức, đạt được kết quả có ý nghĩa quan trọng trong việc thực
hiện Nghị quyết đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI đề ra.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

43

44

Tuy nhiên bên cạnh đó tỉnh Phú Thọ cũng đang phải đối mặt và tập trung

Bảng 3.1. Kết quả thực hiện các mục tiêu chủ yếu
Chỉ tiêu

Đơn vị tính

A. VỀ KINH TẾ

(1) Tốc độ tăng trưởng GDP
%
+ GDP bình quân đầu người
USD
(2) Tốc độ tăng GTSX nông, lâm nghiệp
%
+ Sản lượng lương thực quy thóc
Nghìn tấn
(3) Tốc độ tăng GTSX công nghiệp
%
(4) Tốc độ tăng GTSX các ngành dịch vụ
%
(5) Tỷ lệ huy động vào NSNN so GDP
%
(6) Kim ngạch xuất khẩu
Triệu USD
+ Tốc độ tăng kim ngạch XK
%
(7) Cơ cấu kinh tế
- Nông lâm nghiệp
%
- Công nghiệp- xây dựng
%
- Dịch vụ
%
1.000 tỷ đồng
(8) Tổng vốn đầu tư xã hội
B. VỀ KINH TẾ XÃ HỘI
(9) Tỷ lệ số xã, phường, thị trấn hoàn thành
%

phổ cập bậc trung học
(10) Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên
%
(11) Tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng
%
(12) Tỷ lệ xã đạt chuẩn Quốc gia về y tế
%
Nghìn người
(13) Số lao động được giải quyết việc làm
(14) Lao động qua đào tạo
%
(15) Cơ cấu lao động
- Nông lâm nghiệp
%
- Công nghiệp- xây dựng
%
- Dịch vụ
%
(16) Số máy điện thoại/100 dân
Máy
(17) Tỷ lệ phủ sóng truyền hình
%
(18) Tỷ lệ hộ được dùng điện lưới quốc gia
%
(19) Tỷ lệ hộ nghèo
%
(20) Tỷ lệ hộ nghèo được dùng nước sạch
%
sinh hoạt
C. CÁC CHỈ TIÊU VỀ MÔI TRƢỜNG

(21) Số huyện, thành, thị xử lý, chế biến
%
được rác thải
(22) Tỷ lệ bệnh viện được xử lý chất thải
%
nguy hại
(23) Tỷ lệ che phủ rừng
%

Mục tiêu
NQ Đại hội
Đảng bộ tỉnh

( điều chỉnh, bổ sung)

11,5
...
>5
450- 460
16- 18
>15
11,0
290- 300
>15

>12
640
>5,5
...
>17

>15,5
11,5
...
>15

10,3
630
3,9
450,6
12,2
15,5
19,9
295
18,6

18- 19
45- 46
36- 37
>25,0

19- 20
45- 46
35- 36
26,5

24,8
38,8
36,4
33,7


60,0

60,0

35,7

1,0
<18
...
16- 18
...

<1
<18
100
17-18
40,0

<1
17,3
100
19,5
40,0

61- 62
23- 24
15- 16
>15
95
95

10
85,0

61- 62
23- 24
15- 16
35
>95
>95
<10
85,0

66,0
17,2
16,8
>35
97
>95
<10
85,0

Mục tiêu NQ
HĐND tỉnh

giải quyết các vấn đề về chính sách xã hội đó là: nghèo nàn, thất nghiệp, tệ nạn
xã hội ..vv.. Tỷ lệ hộ nghèo giai đoạn 2006-2010 là 31,08%; số hộ nghèo trên 70
ngàn hộ còn trên 15 ngàn hộ chưa được vay vốn tín dụng ưu đãi. Theo tiêu chí
mới giai đoạn 2010-2015 toàn tỉnh có 59.376 hộ nghèo, chiếm 16,55%. Hộ
nghèo tập trung chủ yếu ở Tân Sơn, Thanh Sơn, Yên Lập, Câm Khê,... Tỷ lệ
thất nghiệp vẫn còn ở mức cao 3,15%, tập trung nhiều ở các khu vực thu hồi

đất nông nghiệp tiến hành đô thị hoá, xây dựng các khu công nghiệp, dịch vụ...
Đây là vấn đề Đảng và Chính quyền tỉnh rất quan tâm. Bên cạnh đó việc cổ
phần hoá, sáp nhập doanh nghiệp, sắp xếp lại lao động trong các doanh nghiệp
sẽ có một bộ phận lớn lao động tiếp tục dôi dư.
Mặt khác, Phú Thọ là trung tâm giáo dục của các tỉnh phía Tây Bắc nên
tập trung học sinh, sinh viên của các trường đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp đóng trên địa bàn tỉnh. Đây là một lực lượng lao động, trí thức trẻ
cần phải được quan tâm đào tạo để cung ứng nhân tài, lao động có trình độ cho
đất nước. Tuy nhiên, có rất nhiều trường hợp gia đình học sinh - sinh viên rất khó
khăn không đủ điều kiện để đáp ứng các chi phí cho con em họ học tập. Vấn đề
này cũng là điều đáng quan tâm đòi hỏi cần phải có chính sách giải quyết đúng
đắn của Đảng và nhà nước, cũng như Chính quyền Tỉnh Phú Thọ.
Trình độ dân trí trên địa bàn tỉnh Phú Thọ được đánh giá cao so với mặt
bằng chung của cả nước, tỷ lệ học sinh sinh viên trúng tuyển vào các trường Đại
học, Cao đẳng và Trung học chuyên nghiệp khá lớn nhưng thu nhập bình quân
đầu người thấp, do vậy tỷ lệ gia đình học sinh sinh viên có nhu cầu vay vốn nhiều,
dư nợ tín dụng chương trình này trên địa bàn Phú Thọ lớn.

>50

<40

100

100

Đặc thù về vị trí địa lý chủ yếu là đồi núi, mật độ dân số thấp, phân bố không

>49


đồng đều, chính quyền địa phương có nhiều vấn đề cần quan tâm, giải quyết an

48-50

(Nguồn tài liệu từ báo cáo của UBND tỉnh Phú Thọ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

Uớc TH
5 năm
06- 10

/>
sinh xã hội,... cũng là những yếu tố gây ảnh hưởng đến việc triển khai chương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

45

46

trình cho vay học sinh sinh, viên (việc triển khai cho vay và quản lý đối tượng cho

trung học còn chậm, gặp nhiều khó khăn. Đào tạo nghề chưa đáp ứng nhu cầu xã

vay gặp khó khăn).

hội; cơ sở vật chất, thiết bị giảng dạy còn thiếu và lạc hậu; đội ngũ giáo viên ở

3.1.2. Tính hình phát triển giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Phú Thọ


các cơ sở đào tạo nghề chưa đáp ứng yêu cầu. Chi phí cho học tập so với thu

Sự nghiệp giáo dục đào tạo có nhiều tiến bộ, hệ thống màng lưới trường lớp

nhập của người dân còn lớn.

được củng cố, mở rộng và phát triển ở các cấp học, bậc học. Đội ngũ giáo viên

3.1.3. Khái quát về NHCSXH chi nhánh tỉnh Phú Thọ.

và cán bộ quản lý giáo dục thường xuyên được bồi dưỡng, nâng cao trình độ, tỷ

Ngày 29/11/2002 Chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ đã kí quyết định số:

lệ giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn tăng lên. Tiếp tục duy trì, củng cố phổ cập

4231/2002/QĐ-UB về việc thành lập Ban đại diện Hội đồng quản trị ngân hàng

giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập giáo dục trung học cơ sở, bước đầu

chính sách xã hội tỉnh chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ. Chi nhánh NHCSXH

triển khai thực hiện phổ cập giáo dục bậc trung học; giữ vững chất lượng học

tỉnh Phú Thọ là đại diện pháp nhân, có con dấu riêng, hoạt động theo điều lệ,

sinh giỏi hàng năm. Đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục, chuyển đổi các

quy chế về tổ chức và hoạt động của NHCSXH.


trường trung học phổ thông, bán công sang loại hình tư thục

Năm 2012 Ban đại diện Hội đồng quản trị ngân hàng chính sách xã hội

Trên địa bàn toàn tỉnh có 922 trường học với hơn 207 nghìn học sinh và 16
nghìn giáo viên; Trong đó các cấp học và số giáo viên từng câp học cụ thể là:

các thành viên. Trưởng ban là đồng chí lãnh đạo tỉnh, phó trưởng ban và các
thành viên khác là đại diện lãnh đạo cho các ngành tài chính, ngân hàng, Nông

Bảng 3.2: Các cấp học và số giáo viên từng cấp
Năm học

S

2009 - 2010

2010 - 2011

tỉnh Phú Thọ gồm 11 thành viên, trong đó có 1 trưởng ban, 1 phó trưởng ban và

2011 - 2012

nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động thương binh và xã hội, Hội phụ nữ,

T

Giáo


Học

Giáo

Học

Giáo

Học

Hội Nông dân, Ủy ban dân tộc miền núi, Hội cựu chiến binh, đoàn thanh niên

T Cấp học

viên

sinh

viên

sinh

viên

sinh

trên địa bàn tỉnh

1


Tiểu học (cấp I)

6.799

92.043

6.821

95.298

6.737

96.702

2

Trung học sơ sở 6.670

77.691

6.628

70.783

6.471

69.824

43.631


2.703

44.070

2.465

41.012

15.708

207.538

(Cấp II)
3

Phổ thông trung 2.659

Phường Giam Cẩm – TP Việt Trì – Tỉnh Phú Thọ. Chi nhánh đã có 175 cán bộ
trong đó: Hợp đồng không xác định thời hạn 144 cán bộ. Hợp đồng xác định
thời hạn là 31 cán bộ. 12 phòng giao dịch tại các huyện, tổ chức 257 điểm giao

học ( Cấp III)
Tổng cộng

Trụ sở làm việc của NHCSXH tỉnh: số nhà 76 – Đường Quang Trung –

dịch/277 xã, phường, thị trấn (đạt 92,8%), 26 tổ công tác giao dịch lưu động
được trang bị ô tô, máy tính xách tay, may in, đèn soi tiền và các phương tiện

16.128


213.365 16.152 210.151

bảo quản đảm bảo an toàn. Thành lập được hơn 3.400 tổ TK&VV đến tận thôn,

(Nguồn tài liệu Niên giám thống kê năm 2011 cục thống kê tỉnh Phú Thọ)

bản, khu dân cư, phương thức cho vay trực tiếp đến hộ vay vốn và ủy thác qua 4 tổ

Tuy nhiên, chất lượng giáo dục đào tạo chưa đồng đều; thực hiện chuyển

chức chính trị - xã hội thực hiện một số công đoạn.

đổi các trường bán công, dân lập thành trường tư thục, triển khai phổ cập bậc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

47

48

Tổ chức bộ máy của chi nhánh NHCSXH tỉnh Phú Thọ. Theo điều 19, điều 20

Sơ đồ 3.1- Mô hình chức của NHCSXH tỉnh Phú Thọ

về tổ chức và hoạt động của NHCSXH thì bộ máy tổ chức của chi nhánh tỉnh phú Thọ

như sơ đồ 3.1.

BAN ĐẠI DIỆN HĐQT NHCSXH TỈNH PHÚ THỌ

Giám đốc Chi nhánh phụ trách chung và trực tiếp chỉ đạo chuyên đề Kế
hoạch, Tổ chức, Kiểm tra Kiểm toán nội bộ. Các Phó Giám đốc phụ trách

HÀNH CHÍNH TỔ CHỨC TRỤ SỞ CHÍNH

chuyên đề tín dụng, Hành chính Quản trị, Kế toán Ngân quỹ.
BAN GIÁM ĐỐC

Các phòng nghiệp vụ có nhiệm vụ như sau:
Phòng kế hoạch –Nghiệp vụ tín dụng : có nhiệm vụ xây dựng chi tiêu kế
hoạch nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn hàng năm, có chia ra quý tháng; Tham mưu
cho ban giám đốc trong việc giao chi tiêu kế hoạch cho các quận huyện và điều hành
việc thực hiện kế hoạch của toàn chi nhánh; Đảm bảo cân đối , an toàn , sử dụng có

P.
hành
chính
tổ
chức

P. kế
hoạch
nghiệp
vụ

P. kế

toán
ngân
quỹ

đối tượng chính sách dưới hai hình thức : “ cho vay trực tiếp và ủy thác cho vay”;

P. tin
học

bộ

hiệu quả các loại nguồn vốn tiếp nhận từ TW và tự huy động vốn tại địa phương
tránh tồn đọng lãng phí vốn. Thực hiện công tác quản lý , cho vay hộ nghèo và các

P.
kiểm
tra,
kiểm
toán
nội

PHÒNG GIAO DỊCH
NHCSXH HUYỆN, THỊ XÃ

BAN ĐẠI DIỆN HĐQT
NHCSXH HUYỆN, THỊ XÃ

Theo dõi tình hình nợ quá hạn trên toàn địa bàn , tổng hợp hồ sơ để tham mưu để đề
xuất với ban giám đốc và các ngành xử lý rủi ro: Khoanh,xóa , giãn nợ


TỔ GIAO DỊCH
LƢU ĐỘNG XÃ, PHƢỜNG

Phòng kế toán ngân quỹ có nhiệm vụ: Theo dõi hạch toán đầy đủ các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng chuẩn mực kế toán thống nhất do nhà
nước và ngành quy định; Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính hàng năm, hạch
toán, quyết toán các khoản thu nhập , chi phí và sử dụng các quỹ theo đúng chế

TỔ TIẾT KIỆM VÀ VAY VỐN

độ quy định; Quản lý đảm bảo an toàn về tài sản, các chứng từ, giấy tờ có giá,
hồ sơ vay vốn. Đảm bảo an toàn thu chi tiền mặt; Lưu trữ hồ sơ tài liệu kế toán
đúng quy định, Giữ gìn bí mật và số liệu nghiệp vụ.
NGƢỜI
VAY

Ghi chú:

NGƢỜI
VAY

NGƢỜI
VAY

Quan hệ chỉ đạo;

NGƢỜI
VAY

NGƢỜI

VAY

NGƢỜI
VAY

Chế độ báo cáo

Quan hệ phối hợp;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

49

50

Phòng hành chính tổ chức có nhiệm vụ : Thực hiện tốt mọi công tác về
hành chính –văn phòng , tổ chức cán bộ. Tham mưu giúp ban giám đốc trong

dữ liệu; Truyền đạt thông tin một cách nhanh nhất; Đào tạo nghiệp vụ tin học
cho các cán bộ trong toàn ngân hàng

công tác quản lý điều hành đơn vị; Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, tiếp

Các phòng giao dịch Huyện, thị xã: Theo quy định tại điều 6- Quyết định

nhận, truyền đạt các thông tin, báo chí văn bản tài liệu…Tham mưu giúp ban


703QĐ-HĐQT của hội đồng quản trị thì các phòng giao dịch huyện, thị xã có

giám đốc trong quan hệ công tác với các cơ quan trong và ngoài ngành; Tham

nhiệm vụ Ký hợp đồng cụ thể về hình thức cho vay, nhận ủy thác vốn trên địa

mưu cho ban giám đốc trong việc tiếp nhận, tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, đề bạt,

bàn; Tổ chức nhận tiền gửi,tiết kiệm của dân cư; Tổ chức thu chi nghiệp vụ;

bổ nhiệm và điều động cán bộ; Thực hiện các chế độ chính sách cho cán bộ , có

Phối hợp với chính quyền các cấp, các tổ chức nhận ủy thác, các tổ chức chính

kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ, tham mưu ban giám đốc và hội đồng thi đua

trị - xã hội để triển khai thành lập, đào tạo và bồi đưỡng giám sát các hoạt động

khen thưởng để xếp loại cán bộ hàng năm; Quản lý mua sắm, bảo dưỡng, sửa

của “ Tổ tiết kiệm và vay vốn”; Chấp hành chế độ báo cáo thống kê, kế toán và

chữa , thuê mướn tài sản và công cụ lao động.

báo cáo nghiệp vụ.

Phòng Kiểm tra kiểm toán nội bộ có nhiệm vụ: Xây dựng và thực hiện
chương trình kiểm tra, kiểm toán quý năm, phù hợp với chương trình kiểm tra
kiểm toán của toàn hệ thống và tình hình cụ thể của đơn vị; Tuân thủ sự chỉ đạo

về nghiệp vụ kiểm tra, kiểm toán nội bộ tổ chức thực hiện kiểm tra kiểm toán
định kỳ tháng, quý, năm theo chương trình của cấp trên và kế hoạch kiểm tra
kiểm toán của đơn vị; Xem xét giải quyết các đơn thư khiếu nại tố cáo thuộc
thẩm quyền, có liên quan đến hoạt động của NHCSXH trên địa bàn. Thực hiện
nhiệm vụ tiếp dân theo sự uỷ quyền của giám đốc; Làm đầu mới tiếp nhận các
cuộc thanh tra, kiểm tra, kiểm toán của các ngành, các cấp đối với NHCSXH
trên địa bàn .Theo dõi chỉ đạo việc chỉnh sửa khắc phục những sai phạm đã được
phát hiện trong qua trình kiểm tra kiểm toán; Tổ chức giao ban với các kiểm
toán viên các phòng giao dịch, có nhiệm vụ tổng hợp kết quả kiểm tra kiểm
toán toàn Chi nhánh báo cáo ban giám đốc và phòng KT - KT nội bộ Hội sở

3.2. Thực trạng hiệu quả cho vay học sinh sinh viên của NHCSXH
chi nhánh tỉnh Phú Thọ.
3.2.1. Tình hình cho vay học sinh sinh viên
Khi có Quyết định số 157 của Thủ tướng chính phủ, NHCSXH chi nhánh
tỉnh Phú Thọ đã báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo triển khai đến các sở ban
ngành, tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thành thị, các cơ quan thông
tin đại chúng, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, các trường
đào tạo nghề, trung tâm dạy nghề trên địa bàn.
Các cấp, các ngành căn cứ chức năng nhiệm vụ phối hợp hướng dẫn, điều
tra lập danh sách HSSV thuộc diện hộ nghèo, HSSV có hoàn cảnh khó khăn,
tổng hợp nhu cầu, tổ chức bình xét công khai dân chủ từ cơ sở thông qua Tổ tiết
kiệm và vay vốn (TK&VV) báo cáo UBND xã, phường phê duyệt danh sách đề
nghị vay vốn.

chính;
Phòng tin học có nhiệm vụ: Đảm nhận việc sửa chữa các lỗi kỹ thuật
máy tính khi có sự cố xảy ra như: hỏng phần cứng, bị vi rút xâm nhập làm mất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


/>
Ủy ban nhân dân các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, các
trường, cơ sở đào tạo bám sát chương trình phối hợp kiểm tra giám sát xử lý kịp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

/>

×