Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN BẮC VIỆT GIAI ĐOẠN 2012 - 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 119 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-----***-----

PHAN CÔNG HƯNG

HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN BẮC VIỆT
GIAI ĐOẠN 2012 - 2017

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ QUANG

HÀ NỘI – NĂM 2014


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thày giáo TS. Vũ Quang, giảng viên
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tận tình hướng dẫn và có nhiều ý kiến giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi cũng xin được gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo trong viện Sau đại hoc, khoa
Kinh tế và quản lý trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, lãnh đạo các phòng ban trong công
ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Bắc Việt đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình làm luận văn của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2014
Học viên



Phan Công Hưng

Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
PHẦN MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ........... 1
1.1. Tổng quan về chiến lược. ..................................................................................................... 1
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh............................................................................. 1
1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp .. 3
1.1.3. Phân loại chiến lược kinh doanh. .................................................................................. 5
1.1.3.1. Phân loại theo phạm vị của chiến lược................................................................... 5
1.1.3.2. Phân loại theo hướng tiếp cận ................................................................................ 6
1.1.3.3. Chiến lược cấp doanh nghiệp ................................................................................. 6
1.1.3.4. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh.......................................................................... 6
1.1.3.5. Chiến lược cấp chức năng ...................................................................................... 6
1.2. Quy trình hoạch định chiến lược các nhiệm vụ quản trị kinh doanh.................................... 7
1.3. Phân tích các căn cứ để hình thành chiến lược..................................................................... 7
1.3.1. Phân tích môi trường vĩ mô ........................................................................................... 8
1.3.1.1. Phân tích môi trường kinh tế .................................................................................. 9
1.3.1.2. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố chính phủ và chính trị ................................. 10
1.3.1.3. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố xã hội ......................................................... 11
1.3.1.4. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên ....................................................... 12
1.3.1.5. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ.................................................... 12
1.3.2. Phân tích các nhiệm vụ phải thực hiện trong quản trị ................................................. 13

1.3.3. Phân tích môi trường ngành ........................................................................................ 15
1.3.3.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện có..................................................................... 16
1.3.3.2. Phân tích áp lực của khách hàng .......................................................................... 16
1.3.3.3. Phân tích áp lực của nhà cung cấp........................................................................ 17
1.3.3.4. Phân tích các đối thủ tiềm ẩn................................................................................ 17
1.3.3.5. Phân tích áp lực sản phẩm mới thay thế ............................................................... 18
1.3.3.6. Tổng hợp kết quả phân tích và dự báo về môi trường kinh doanh bên ngoài ...... 18
1.3.4. Phân tích nội bộ ........................................................................................................... 19
1.4. Hình thành chiến lược ....................................................................................................... 22
1.4.1. Hình thành mục tiêu chiến lược tổng thể..................................................................... 22
1.4.2. Hình thành các chiến lược bộ phận ............................................................................. 23
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC CĂN CỨ ĐỂ HÌNH THÀNH CHIẾN LƯỢC CHO CÔNG TY
CỔ PHẦN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN BẮC VIỆT............................................. 25
2.1. Khái quát về hoạt động kinh doanh tại công ty .................................................................. 25

Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................................................. 25
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ, ngành nghề kinh doanh Công ty: ............................................. 25
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của công ty.......................................................................................... 27
2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của các đơn vị, phòng chức năng trong tổ chức công ty. ..... 28
2.1.5. Đánh giá kết quả hoạt động của công ty Bắc Việt từ năm 2010 đến nay.................... 32
2.1.5.1. Kết quả đạt được................................................................................................... 32
2.1.5.2. Những tồn tại ........................................................................................................ 36
2.2. Phân tích môi trường kinh doanh của công ty.................................................................... 36
2.2.1. Công tác phân tích môi trường kinh tế vĩ mô của công ty .......................................... 37
2.2.1.1. Phân tích môi trường kinh tế quốc dân................................................................. 37
2.2.1.2. Phân tích ảnh hưởng của nhân tố chính trị - luật pháp. ........................................ 39

2.2.1.3. Phân tích ảnh hưởng của môi trường tự nhiên. .................................................... 40
2.2.1.4. Phân tích ảnh hưởng của nhân tố kỹ thuật công nghệ. ......................................... 40
2.2.1.5. Phân tích ảnh hưởng của môi trường văn hoá - xã hội......................................... 42
2.2.2. Phân tích ảnh hưởng của Môi trường ngành ............................................................... 43
2.2.2.1. Đối thủ cạnh tranh hiện tại ................................................................................... 43
2.2.2.2. Nhà cung cấp. ....................................................................................................... 44
2.2.2.3. Khách hàng. .......................................................................................................... 45
2.2.2.4. Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. .................................................................................. 47
2.2.2.5. Sản phẩm thay thế. ............................................................................................... 48
2.2.3. Phân tích và dự báo môi trường bên trong công ty ..................................................... 50
2.2.3.1. Vấn đề tổ chức và nhân sự.................................................................................... 50
2.2.3.2. Yếu tố nghiên cứu và phát triển............................................................................ 55
2.2.3.3. Yếu tố Tài chính ................................................................................................... 55
2.2.3.4. Yếu tố kỹ thuật công nghệ.................................................................................... 57
2.2.3.5. Yếu tố về trang thiết bị thi công xây dựng ........................................................... 58
2.2.3.5. Vấn đề về marketing, nghiên cứu thị trường và tiêu thụ sản phẩm...................... 62
2.2.3.6. Những điểm mạnh cơ bản của công ty: ................................................................ 64
2.2.3.6. Những điểm yếu cơ bản của công ty: ................................................................... 65
2.3. Tổng hợp kết quả phân tích môi trường và hình thành ma trận ........................................ 67
2.3.1. Ma trận thị phần tăng trưởng BCG :............................................................................ 67
2.3.2. Ma trận SWOT ............................................................................................................ 70
2.3.3. Ma trận MC Kinsey - General Electric (Lưới chiến lược kinh doanh) ....................... 72
CHƯƠNG 3. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC CHO HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CP ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN BẮC VIỆT GIAI ĐOẠN 2012 2017. .............................................................................................................................................. 76

Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
3.1. Cơ sở xây dựng chiến lược ................................................................................................. 76

3.1.1. Mục tiêu dài hạn của Công ty...................................................................................... 76
3.1.2. Mục tiêu trước mắt của Công ty:................................................................................. 78
3.2. Chiến chiến lược kinh doanh tổng quát.............................................................................. 78
3.2.1. Chiến lược tăng trưởng tập trung ................................................................................ 78
3.2.1.1. Chiến lược phát triển thị trường ........................................................................... 81
3.2.1.2. Đầu tư và phát triển sản phẩm .............................................................................. 82
3.2.1.3. Chiến lược xây dựng sản phẩm chất lượng cao.................................................... 82
3.2.1.4. Tăng cường đầu tư, liên doanh liên kết ................................................................ 82
3.2.2. Giải pháp chiến lược cho các nhóm sản phẩm ............................................................ 84
3.2.2.1. Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm........................................................................ 85
3.2.2.2. Chiến lược chất lượng sản phẩm. ......................................................................... 86
3.3. Các chiến lược bộ phận chức năng..................................................................................... 88
3.3.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ...................................................................... 88
3.3.1.1. Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ:.......................................................... 89
3.3.1.2. Tăng chất lượng đời sống làm việc ...................................................................... 92
3.3.1.3. Chính sách tiền lương, tiền thưởng : .................................................................... 93
3.3.1.4. Xây dựng kế hoạch phát triển nguồn nhân lực .................................................... 94
3.3.1.5. Tổ chức, phân công lao động hợp lý .................................................................... 95
3.3.2. Đẩy mạnh hoạt động marketing: ................................................................................. 96
3.3.2.1. Chiến lược sản phẩm ............................................................................................ 96
3.3.2.2. Thực hiện tốt công tác đấu thầu........................................................................... 98
3.3.2.3. Phát triển mạng lưới tiêu thụ .............................................................................. 100
3.3.2.4. Đẩy mạnh công tác tiếp thị và quảng bá thương hiệu ........................................ 101
3.3.3. Tăng cường công tác nghiên cứu phát triển: ......................................................... 103
3.3.4. Đầu tư đổi mới công nghệ: .................................................................................... 105
3.3.5. Nâng cao khả năng huy động vốn vào sản xuất kinh doanh ................................. 105
3.3.6. Nâng cao hiệu quả hệ thống thông tin quản lý ...................................................... 106
KẾT LUẬN ................................................................................................................................. 108
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................... 110


Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

LỜI CAM ĐOAN
Trong quá trình làm luận văn em đã thực sự dành nhiều thời gian cho việc tìm kiếm
cơ sở lý luận, thu nhập dữ liệu; vận dụng kiến thức để “Hoạch định chiến lược kinh
doanh của công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Bắc Việt giai đoạn 2012 –
2017”. Em xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực
và chưa được công bố ở bất kỳ dạng nào.
Học viên

Phan Công Hưng

Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam là một nước đang phát triển, từ sau khi Việt Nam trở thành thành viên thứ
150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO và nhiều tổ chức khác như APEC, AFTA. Nền
kinh tế Việt nam hội nhập mạnh mẽ vào kinh tế toàn cầu, đã mở ra nhiều cơ hội phát triển
cho các ngành, các doanh nghiệp, song cũng phải đối mặt với không ít những khó khăn
thách thức do nền kinh tế Việt nam vừa mới thoát khỏi nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung,
đang bị thúc ép phải chấp nhận luật chơi trong môi trường kinh doanh toàn cầu, đầy biến
động và cạnh tranh khốc liệt. .
Ngành xây dựng và các doanh nghiệp trong ngành xây dựng ở việt nam cũng không

nằm ngoài luật chơi đó. Để tồn tại và phát triển, vấn đề quản trị chiến lược trở nên hết sức
quan trọng cho sự sống còn của các doanh nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải quan
tâm.
Công ty Cổ phần Đầu tư Xây Dựng và Phát Triển Bắc Việt là một Công ty tư vấn
xây dựng lớn ở Việt Nam , trong quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty cũng đã xây
dựng cho mình một chiến lược kinh doanh riêng nhưng chưa khoa học, chưa phù hợp với
điều kiện thực tế của doanh nghiệp cũng như chưa vận dụng được những kiến thức về
quản trị chiến lược, chưa phát huy hết lợi thế của doanh nghiệp, do đó hiểu quả kinh
doanh của doanh nghiệp bị hạn chế.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài này nghiên cứu chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Xây
Dựng và Phát Triển Bắc Việt – một doanh nghiệp lớn của Ngành Xây dựng Việt Nam.
Đánh giá những mặt mạnh, những mặt còn yếu của doanh nghiệp,đồng thời chỉ ra những
cơ hội và thách thức mà doanh nghiệp sẽ phải đối mặt.Trên cơ sở đó tác giả nêu ra những
đề xuất về chiến lược của Công ty trong thời gian tới. Hy vọng đề tài nghiên cứu này sẽ
giúp cho Công ty Cổ phần Đầu tư Xây Dựng và Phát Triển Bắc Việt phát triển đúng
hướng và bền vững.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Vận dụng những lý luận và phương pháp luận về chiến lược của doanh nghiệp, bài
luận văn đã đưa ra các luận cứ để xây dựng chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần
Đầu tư Xây dựng và Phát triển Bắc Việt.
- Đối tượng nghiên cứu : Đề tài đi sâu phân tích, đánh giá và đưa ra định hướng
xây dựng chiến lược kinh doanh dựa trên những lý luận chung về xây dựng chiến lược
kinh doanh của doanh nghiệp.

- Phạm vi nghiên cứu: Dựa vào những số liệu cụ thể về tình hình sản xuất kinh
doanh của Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Bắc Việt.
4. Phạm vi nghiên cứu :
Luận văn tập trung vào nghiên cứu mục tiêu kinh doanh và chiến lược của Công ty Cổ
phần Đầu tư Xây Dựng và Phát Triển Bắc Việt giai đoạn từ năm 2012- 2017.
5. Cơ sở lý luận – thực tiễn và các phương pháp nghiên cứu
5.1. Các nhiệm vụ phải thực hiện
5.1.1. Nhiệm vụ 1:
Trên cơ sở lý thuyết mô hình Delta Project và Bản đồ chiến lược để vận dụng vào
chiến lược của Công ty Bắc Việt . Là một Công ty thuộc ngành Xây dựng, Công ty Bắc
Việt nên tập trung vào các đặc thù về sản phẩm xây dựng, cơ cấu Ngành Xây dựng, phạm
vị hoạt động của Công ty tại thị trường Việt Nam.
5.1.2. Nhiệm vụ 2: Khảo sát thực tiễn
Vì thời gian thực hiện của Đồ án hạn hẹp nên tôi tập trung tìm hiểu số liệu hiện có
của Công ty là chính (tài liệu thứ cấp). Trong một số trường hợp đặc biệt, tôi cũng sẽ tiến
hành tự khảo sát, phỏng vấn một số cá nhân là lãnh đạo công ty và lấy ý kiến các chuyên
gia qua thảo luận nhóm để phục vụ cho mục đích bài luận của mình là đánh giá, phân tích
thực trạng chiến lược phát triển kinh doanh của Công ty Bắc Việt. Trên cơ sở đó để đưa
ra những nhận xét thật khách quan về chiến lược của Công ty trong giai đoạn hiện tại.
5.1.3. Nhiệm vụ 3: Đề xuất ý kiến cải tiến
Từ kết quả nghiên cứu trên, tôi sẽ có một số đề xuất để xây dựng chiến lược cho
Công ty Bắc Việt đến năm 2017.
6. Phương pháp nghiên cứu

Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Ðề tài nghiên cứu dựa vào phương pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với

những kiến thức đã học đánh giá toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng và Phát triển Bắc Việt.
Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp như: thống kê, phân tích, mô hình hóa, dự
báo, các kỹ thuật phân tích SWOT, mô hình PEST, mô hình 5 chiến lược PORTER… để
phân tích đánh giá và đưa ra các chiến lược kinh doanh của Công ty.
7. Các câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng chiến lược của Công ty Bắc Việt như thế nào? Chiến lược hiện nay có
hiệu quả không?
Bằng cách nào để xây dựng, hoàn thiện chiến lược mới của Công ty Bắc Việt đến
năm 2017.
Kế hoạch, để tiến hành thực thi thắng lợi chiến lược đã đề ra.
8. Các kết quả mong muốn
Bằng các công cụ cơ bản: Mô hình Delta Project, Bản đồ chiến lược và các công cụ
hỗ trợ mô tả được thực trạng chiến lược của Công ty Bắc Việt.
Xây dựng được chiến lược của Công ty Bắc Việt đến năm 2017 qua các công cụ
Quản trị chiến lược đã nghiên cứu.
Trình bày một cách tổng quát, khoa học tiến trình, kế hoạch thực thi chiến lược của
Công ty Bắc Việt đến 2017 một cách hiệu quả nhất.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, đề tài được chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về hoạch định chiến lược kinh doanh.
Chương 2: Phân tích các căn cứ để hình thành chiến lược.
Chương 3: Hoạch định chiến lược kinh doanh cho công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng
và Phát triển Bắc Việt giai đoạn 2012 – 2017.

Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
KINH DOANH
1.1. Tổng quan về chiến lược.
1.1.1. Khái niệm về chiến lược kinh doanh.
Từ giữa thế kỷ 20, thuật ngữ “chiến lược” đã được sử dụng phổ biến trong lĩnh vực
kinh tế cả ở bình diện vĩ mô cũng như vi mô.
Ở bình diện quản lý vĩ mô, “chiến lược” đươch dùng để chỉ những kế hoạch phát
triển dài hạn, toàn diện, cơ bản về những định hướng chính của ngành, lĩnh vực hay vùng
lãnh thổ. Đó là chiến lược phát triển thuộc quản lý vĩ mô.
Ở bình diện quản lý vi mô, các chiến lược cũng nhằm tới sự phát triển nhưng gắn
chặt cới ý nghĩa kinh doanh. Cho nên ở các doanh nghiệp, người ta thường nói đến các
“chiến lược kinh doanh” của doanh nghiệp.
Trong kinh doanh, nguồn lực của doanh nghiệp bao giờ cũng hữu hạn, môi trường
kinh doanh lại luôn biến động, trong lúc đó một doanh nghiệp lại phải đối mặt với nhiều
nhà cạnh tranh. Kinh doanh trên thương trường cũng chẳng khác gì chiến đấu trên chiến
trường. Từ đó nghệ thuật điều hành kinh doanh ở nhiều khía cạnh nào đó tương tự như
trong quan sự. Từ đó khái niệm về “chiến lược kinh doanh” ra đời với những quan niệm
như sau:
* Tiếp cận về phía “cạnh tranh”: một nhóm tác giả có quan điểm coi chiến lược
kinh doanh là một nghệ thuật để giành thắng lợi trong cạnh tranh:
- Theo Micheal.E.Porer: “Chiến lược kinh doanh là một nghệ thuật xây dựng các lợi
thế cạnh tranh để phòng thủ”
- Theo K.Ohmae: “ Mục đích của chiến lược là mang lại những điều thuận lợi nhất
cho mọi phía, đánh giá thời điểm tấn công hay rút lui, xác định đúng ranh giới của sự thỏa
hiệp” và ông nhấn manh: “Không có đối thủ cạnh tranh thì không cầ chiến lược, mục đích
duy nhất của chiến lược là đảm bảo dành thắng lợi bền vững đối với đối thủ cạnh tranh”.
* Theo hướng tiếp cận khác: có một nhóm tác giả khác cho rằng chiến lược là tập
hợp các kế hoạch làm cơ sở hướng dẫn các hoạt động:

Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2


1


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

- Theo James.BQuinn: “Chiến lược là một dạng thức hoạch phối hợp các mục tiêu
chính, các chính sách và các trình tự hành động thành một tổng thể kết dính với nhau”.
- Theo William J.Guech: “Chiến lược là một kế hoạch mang tính thống nhất, tính
toàn diện và tính phối hợp, được thiết kế và đảm bảo rằng các mục tiêu cơ bản của một
ngành sẽ được thực hiện”.
- Theo Alfed Chandler: “Chiến lược bao hàm việc ấn định các mục tiêu cơ bản dài
hạn của ngành, đồng thời lựa chọn cách thức hoặc tiến trình hành động và phân bổ các tài
nguyên thiết yếu để thực hiện các mục tiêu đó”.
Qua một số ý tưởng và quan niệm đã được trình bày, ta thấy “chiến lược” là một
khái niệm khá trìu tượng, các quan niệm nêu trên không hoàn toàn giống nhau, không
đồng nhất. Thực ra khái niệm “chiến lược” chỉ tồn tại trong đầu óc, trong suy nghĩ của ai
đó quan tâm đến chiến lược, đó là những phát minh, sáng tạo của những nhà chiến lược
về cách thức hành động của doanh nghiệp trong tương lai sao cho có thể giành được lợi
thế trên thị trường, đạt được những mục tiêu cơ bản và quan trọng nhất tạo đà cho sự phát
triển vững chắc, không ngừng của doanh nghiệp trong tương lai.
Từ những phân tích trên, theo tôi có thể đưa ra định nghĩa về chiến lược hay chiến
lược kinh doanh của một doanh nghiệp như sau:
- Chiến lược kinh doanh của một doanh nghiệp là sự lựa chọn tối ưu việc phối hợp
giữa các biện pháp (sử dụng sức mạnh của doanh nghiệp) với thời gian (thời cơ, thách
thức), với không gian (lĩnh vực và địa bàn hoạt động) theo sự phân tích môi trường kinh
doanh và khả năng nguồn lực của doanh nghiệp để đạt được những mục tiêu cơ bản lâu
dài phù hợp với khuynh hướng của doanh nghiệp.
Để hình dung hơn định nghĩa và các quan niệm trên, có thể cụ thể hóa như sau:
- Những mục tiêu cơ bản, dài hạn ( 3 năm, 5 năm. 10 năm…), chỉ rõ những định

hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai.
- Các quyết định về những biện pháp chủ yếu để đạt được những mục tiêu đó.
- Những chính sách lớn, quan trọng nhằm thu hút các nguồn lực, phân bổ và sử dụng
tối ưu các nguồn lực đó.

Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2

2


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Tất cả những nội dung trên phải được xây dựng trong khuôn khổ môi trường cạnh
tranh sôi động và những biến cố bên ngoài đã được dự đoán trước.Tính định hướng của
chiến lược nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục, vững chắc trong môi
trường khinh doanh thường xuyên biến động.
Các quyết định chiến lược nhất thiết phải được đưa ra từ cấp lãnh đạo cao nhất của
doanh nghiệp mới có thể đảm bảo tính chuẩn xác của quyết định dài hạn (về sản phẩm, thị
trường, đầu tư, đào tạo…), sự bí mật về thông tin và cạnh tranh trên thị trường.Chiến lược
luôn có tư tưởng tấn công đẻ giành ưu thế trên thị trường. Chiến lược phải được hoạch
định và thực thi trên cơ sở nhận thức đúng đắn các cơ hội kinh doanh và nhận thức được
lợi thế so sánh của doanh nghiệp so với các đối thủ mới có thể thu được thành công lớn
nhất trong hoạt động kinh doanh của DN. Chiến lược là xác định các mục đích và mục
tiêu cơ bản, lâu dài của một Doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động và phân bổ nguồn
nhân lực cần thiết cho các mục tiêu này.“Một tổ chức không có chiến lược rõ ràng giống
như con tàu không bánh lái chỉ quay lòng vòng tại chỗ”.
Chiến lược của một Công ty bao gồm tập hợp các hoạt động cạnh tranh và các
hướng tiếp cận kinh doanh mà Ban Giám đốc Công ty cần để điều hành Công ty.
Bất kỳ Công ty nào cũng cần chiến lược phát triển của mình, vì có như vậy Công ty
mới có thể chủ động định hình trước cách thức điều hành công việc kinh doanh của mình

và để gắn kết các hành động và quyết định độc lập, riêng rẽ của các Nhà quản lý và nhân
viên sắp vào khuôn khổ một “kế hoạch tác chiến” thống nhất và chặt chẽ trong toàn Công
ty.
1.1.2. Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp
Chiến lược kinh doanh có vai trò định hướng phát triển, định hướng hoạt động cho
Công ty để cạnh tranh thắng lợi trên thị trường nhằm cải thiện căn bản tình hình và vị thế
hiện tại của Công ty. Chiến lược kinh doanh đóng vai trò đắc biệt quan trọng trong việc
quyết định sự thành bại, hiệu quả hoạt động cũng như mức độ vững chắc của Công ty trên
thị trường. Nó là một công cụ đắc lực để giúp lãnh đạo công ty đưa ra những quyết định
đúng đắn và có hiệu quả. Thiếu vắng chiến lược hoặc khi tầm quan trọng của nó không
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2

3


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

được đánh giá một cách đầy đủ, nhà quản lý có thể đưa ra những hành động hoặc quyết
định gây căng thẳng nội bộ, đưa công ty vào những tình thế bất lợi, vào những lĩnh vực ít
lợi thế hoặc không phù hợp. Từ đó có thể đẩy công ty phát triển theo hướng ngược lại của
quá trình phát triển, dần dần đi đến bế tắc và bị đào thải khỏi thị trường.
Hiện nay, phần lớn các công ty phải đối diện với môi trường kinh doanh ngày càng
biến động, phức tạp và có nhiều rủi ro. Trước đây, thực sự là nhiều công ty đã từng thành
công do tập trung hầu như toàn bộ các nỗ lực quản lý vào việc giải quyết các chức năng
hoạt động nội bộ và do thực hiện các công việc hàng ngày của mình một cách có hiệu quả
nhất. Mặc dù hiệu quả hoạt động nội bộ vẫn còn rất quan trọng, song việc là cho công ty
thích nghi với những thay đổi của điều kiện môi trường đã trở thành yếu tố hết sức cần
thiết để đảm bảo thành công. Muốn vậy các công ty cần phải có những chiến lược thích
nghi với những điều kiện hoàn cảnh cụ thể ở bên trong cũng như bên ngoài công ty.

- Chiến lược kinh doanh giúp công ty nhận rõ mục đích, hướng đi của mình làm kim
chỉ nam cho mọi hoạt động của công ty, đạt được các mục tiêu trước mắt và lâu dài, tổng
thể và bộ phận.
- Chiến lược kinh doanh giúp cho công ty nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh
doanh, chỉ ra được những lợi thế và bất lợi của công ty, đồng thời tìm ra các biện pháp
khắc phục nguy cơ đe dọa đối với công ty.
- Chiến lược kinh doanh giúp cho công ty nắm bắt và tận dụng nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn lực, đảm bảo tăng cường vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp, đảm bảo cho
doanh nghiệp phát triển liên tục bền vững.
- Chiến lược kinh doanh tạo ra những căn cứ vững chắc cho việc đề ra các chính
sách, quyết định về sản xuất kinh doanh phù hợp với sự biến động của thị trường.
- Ngoài ra chiến lược kinh doanh còn là chất gắn kết các nhân viên trong tổ chức, là
cơ sở hoạt động của các bộ phận, tạo nên sự thống nhất trong hành động, là sức mạnh lớn
thúc đẩy công ty đến thành công.
- Tóm lại, chiến lược kinh doanh ngày càng trở thành công cụ quan trọng giúp cho
việc định hướng phát triển doanh nghiệp theo những mục tiêu đặt ra và phù hợp với các
điều kiện khách quan của môi trường kinh doanh. Nó cho phép kết hợp hài hòa các mục
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2

4


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

đích bên trong và bên ngoài doanh nghiệp. Chiến lược kinh doanh có vai trò và ý nghĩa vô
cùng to lớn song có một chiến lược kinh doanh hợp lý, phù hợp với điều kiện của doanh
nghiệp mình không phải đơn giản.
1.1.3. Phân loại chiến lược kinh doanh.
1.1.3.1. Phân loại theo phạm vị của chiến lược.
Để sản xuất và kinh doanh có hiệu quả giúp doanh nghiệp tiến xa và tiến nhanh hơn

thì hàng tháng, hàng kỳ, hàng năm các doanh nghiệp luôn phải lập kế hoạch chiến lược
kinh doanh và đặt ra mục tiêu phát triển cho DN mình. Vậy chiến lược có thể được chia
thành nhiều cách đứng từ các góc độ khác nhau. Trước tiên chiến lược kinh doanh thành
02 cấp: chiến lược tổng quát và chiến lược bộ phận.
a. Chiến lược tổng quát:
Chiến lược tổng quát là chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp và vạch ra mục tiêu
phát triển DN trong khoảng thời gian dài. Chiến lược tổng quát tập trung vào các mục tiêu
sau:
- Tăng khả năng sinh lợi: Tối đa hóa lợi nhuận với cho phí thấp nhất, mục tiêu tỷ
suất sinh lợi của đồng vốn và lợi nhuận cao phải là mục tiêu tổng quát của mọi DN.
- Tạo thế lực trên thị trường: Thế lực trên thị trường của DN thường được đo bằng
phần thị trường mà DN kiểm soát được; tỷ trọng hàng hóa hay dịch vụ của DN so với
tổng lượng cung về hàng hóa, dịch vụ đó trên thị trường; khả năng tài chính, khả năng
liên doanh, liên kết trong, ngoài nước; mức độ phụ thuộc của các doanh nghiệp khác vào
DN; uy tín, tiếng tăm của DN đối với khách hàng.
- Bảo đảm an toàn trong kinh doanh: Kinh doanh luôn gắn liền vói may rủi, chiến
lược kinh doanh càng táo bạo, cạnh tranh càng khốc liệt thì khả năng thu lợi nhuận càng
lớn nhưng rủi ro càng cao. Rủi ro là sự bất trắc không mong đợi, nhưng các nhà chiến
lược khi xây dựng chiến lược chấp nhận nó thì sẽ tìm cách ngăn ngừa, né tránh, hạn chế,
nếu có chính sách phòng ngừa tốt thì thiệt hại sẽ ở mức thấp nhất.
b. Chiến lược bộ phận
Để đạt được mục tiêu chiến lược tổng quát cần phải vạch ra và tổ chức thực hiện các
chiến lược bộ phận. Chiến lược bộ phận lại bao gồm rất nhiều loại như chiến lược dựa
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2

5


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH


vào bản thân doanh nghiệp, chiến lược dựa vào khách hàng hoặc các chiến lược
marketing. Vạch ra chiến lược bộ phận thực chất là tìm kiếm cách thức hoạt động mà mỗi
doanh nghiệp đều phải hoạch định để đạt được mục tiêu đã định.
Chiến lược bộ phận bao gồm rất nhiều loại chiến lược, đối với doanh nghiệp công
nghiệp thường là chiến lược Marketing, chiến lược tài chính, chiến lược nguồn nhân
lực… Trong chiến lược Marketing người ta thường chú ý tới các chiến lược giá, chiến
lược sản phẩm, chiến lược phân phối, và chiến lược xúc tiến thương mại.
1.1.3.2. Phân loại theo hướng tiếp cận
- Chiến lược tập trung vào những yếu tố then chốt.
- Chiến lược dựa trên ưu thế tương đối.
- Chiến lược sáng tạo tấn công.
- Chiến lược khai thác các khả năng tiềm tàng.
1.1.3.3. Chiến lược cấp doanh nghiệp
- Chiến lược ổn định.
- Chiến lược tăng trưởng trong đó bao gồm: Chiến lược tăng trưởng tập trung, chiến
lược tăng trưởng bằng con đường hội nhập và chiến lược tăng trưởng bằng cách đa dạng
hóa.
- Chiến lược đổi mới.
- Chiến lược suy giảm trong đó bao gồm: Chiến lược cắt giảm chi phí, chiến lược
thu lại hồi vốn đầu tư, chiến lược thu hoạch và chiến lược rút lui.
1.1.3.4. Chiến lược cấp đơn vị kinh doanh
- Chiến lược chi phí thấp.
- Chiến lược khác biệt hóa sản phẩm.
- Chiến lược hỗn hợp.
1.1.3.5. Chiến lược cấp chức năng
- Chiến lược Marketing bao gồm các chiến lược: Chiến lược sản phẩm (product);
Chiến lược giá (price); Chiến lược phân phối (place); Chiến lược xúc tiến thương mại hay
truyền thông (promotion).
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2


6


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Có thể thấy bốn chính sách Marketing cũng là những chiến lược bộ phận theo cách
phân loại Markrting – Mix. Mỗi chiến lược bộ phận dù đúng trong cách phân loại nào thì
cũng nhằm định hướng hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai chú trọng vào mặt đó.
Cùng lúc DN có thể áp dụng những chiến lược bộ phận được phân loại theo nhiều cách
khác nhau hay trong cùng một phân loại.
- Chiến lược nhân sự.
- Chiến lược tài chính.
- Chiến lược sản xuất.
- Chiến lược nghiên cứu và phát triển.
1.2. Quy trình hoạch định chiến lược các nhiệm vụ quản trị kinh doanh
Hoạch định chiến lược kinh doanh là một quá trình qua đó các chiến lược được hình
thành, nó đảm bảo sự thực hiện lâu dài những mục đích và mục tiêu trọng yếu của DN.
Công tác hoạch định chiến lược cần phải trải qua một loạt các bước, các giai đoạn nhất
định. Các bước này được thể hiện cụ thể qua hình sau:
Xác định nhiệm vụ và mục tiêu
chiến lược

Phân tích môi trường kinh
doanh ( Cơ hội và thách thức)

Phân tích nội bộ doanh nghiệp
( Điểm mạnh và điểm yếu)

Hình thành phương án chiến lược
( Ma trận SWOT)


Hình 1.1: Quy trình hoạch định chiến lược của doanh nghiệp
1.3. Phân tích các căn cứ để hình thành chiến lược
Trước khi hoạch định chiến lược kinh doanh, nhà quản trị phải tiến hành một loạt các
phân tích giúp cho chiến lược hình thành có căn cứ khoa học. Các vấn đề cần phải phân
tích để làm căn cứ cho kế hoạch hóa chiến lược gồm: phân tích môi trường vĩ mô, phân
tích môi trường ngành và phân tích nội bộ. Có thể khái quát ở hình 1.2 dưới đây:
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2

7


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hình 1.2: Những cơ sở để xây dựng chiến lược kinh doanh

Môi trường vĩ mô
Yếu tố kinh tế
Môi trường ngành

Đối thủ cạnh tranh

Yếu tố
xã hội,

tự
nhiên
Yếu tố
chính
phủ và

chính
trị

Sản phẩm
mới thay
thế

Khách hàng

Môi trường nội bộ
Nguồn nhân lực
Nghiên cứu và phát triển, Sản
xuất, Tài chính, kế toán,
marketing, Văn hóa DN

Yếu tố
công
nghệ

Đối thủ tiềm ẩn

Trước hết, ta tiến hành phân tích tác động của yếu tố môi trường vĩ mô DN
1.3.1. Phân tích môi trường vĩ mô
Phân tích môi trường vĩ mô sẽ chỉ rõ cho thấy doanh nghiệp đang đối diện với
những vấn đề gì? Đâu sẽ là cơ hội hay đe dọa cho công việc kinh doanh của doanh nghiệp
trong tương lai? Sau đây là 5 yếu tố chủ yếu thuộc môi trường vĩ mô mà doanh nghiệp
phải quan tâm khi vạch ra chiến lược kinh doanh:
- Phân tích môi trường kinh tế.
- Phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố chính ohur và chính trị.
- Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố xã hội.

- Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên.
- Phân tích ảnh hưởng của yếu tố công nghệ.

Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2

8


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

Tôi phân tích lần lượt sự ảnh hưởng của từng yếu tố trên đến chiến lược của doanh
nghiệp như sau:
1.3.1.1. Phân tích môi trường kinh tế
* Những ảnh hưởng của nền chính trị thế giới:
Không phải chỉ thay đổi nền chính trị thế giới, từng khu vực mà ngay cả sự thay đổi
thể chế chính trị của một nước cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp ở các nước khác đang có quan hệ làm ăn kinh tế với nước đó. Sở dĩ như vậy vì
mọi sự thay đổi về chính trị của một nước ít nhiều đều dẫn đến các thay đổi trong quan hệ
kinh tế với các nước khác.
* Các quy định về luật pháp của các quốc gia và các thông lệ quốc tế:
Luật pháp của mỗi quốc gia là nền tảng tạo ra môi trường kinh doanh của nước đó.
Các quy định pháp luật của mỗi nước cũng tác động trực tiếp đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh tại quốc gia đó.
Môi trường kinh doanh quốc tế và tại từng khu vực lại phụ thuộc vào luật pháp và
các thông lệ quốc tế của từng khu vực đó. Việt Nam là một thành viên của ASEAN, tham
gia vào các thỏa thuận khu vực thương mại tự do theo lộ trình CEPT/AFFTA. Các thỏa
thuận này vừa tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam được giao lưu quốc tế,
mở rộng hợp tác với doanh nghiệp ở các nước trong khu vực, đẩy mạnh thu hút vốn đầu
tư nước ngoài; tuy nhiên nó cũng đưa các doanh nghiệp trong nước đứng trước thử thách
cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường.

* Ảnh hưởng của các yếu tố kinh tế:
Các yếu tố kinh tế như: Mức độ thịnh vượng của nền kinh tế thế giới ( GDP, nhịp độ
tăng trưởng kinh tế, thu nhập quốc dân bình quân đầu người/năm, tốc độ tăng trưởng
GDP, tỷ lệ lạm phát, lãi suất ngân hàng, tỷ giá hối đoái, chỉ số chứng khoán, tỷ lệ thất
nghiệp, việc làm, đầu tư nước ngoài… Mỗi yếu tố kinh tế nói trên đều có thể là cơ hội
hoặc nguy cơ cho doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp ở mọi quốc gia tham gia vào quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế. Việc phân
tích các yếu tố của môi trường kinh tế giúp cho các nhà quản lý tiến hành các dự báo và

Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2

9


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

đưa ra kết luận về những xu thế chính của sự biến đổi môi trường tương lai, là cơ sở cho
các dự báo ngành và dự báo thương mại.
* Ảnh hưởng của các yếu tố kỹ thuật công nghệ:
Kỹ thuật công nghệ tác động trực tiếp đến cả việc sử dụng các yếu tố đầu vào, nó
ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng, giá thành… nên là nhân tố tác động mạnh mẽ đến
khả năng cạnh tranh của mọi doanh nghiệp.
1.3.1.2. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố chính phủ và chính trị
Các yếu tố chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của
doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải tuân theo các quy định về thuê mướn, cho vay, an toàn,
vật gia, quảng cáo, nơi đặt nhà máy và bảo vệ môi trường.
Đồng thời hoạt động của chính phủ cũng có thể tạo ra cơ hội hoặc nguy cơ, Thí dụ,
một số chương trình của chính phủ ( như biểu thuế hàng ngoại nhập cạnh tranh, chính
sách miễn giảm thuế) tạo cho doanh nghiệp cơ hội tăng trưởng hoặc hội tồn tại. Ngược
lại, việc tăng thuế trong các ngành công nghiệp nhất đinh ( như trò chơi điện tử ) có thể đe

dọa đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhìn chung, các doanh nghiệp hoạt động được là vì
điều kiện xã hội cho phép. Chừng nào xã hội không còn chấp nhận các điều kiện và bối
cảnh thực tế nhất định, thì xã hội sẽ rút lại sự cho phép đó bằng cách đòi hỏi chính phủ
can thiệp bằng chế độ chính sách hoặc thông qua hệ thống pháp luật. Thí dụ, mối quan
tâm của xã hội đối với vấn đề ô nhiễm môi trường hoặc tiết kiệm năng lượng được phản
ánh trong các biện pháp của chính phủ. Xã hội cũng đòi hỏi có các quy định nghiêm ngặt
bảo đảm các sản phẩm tiêu dùng được sử dụng an toàn. Vấn đề then chốt là chỉ tuân thủ
các quy định hiện hành vẫn chưa đủ mà các doanh nghiệp còn phải tính đến việc tự mình
gây ảnh hưởng đối với các quy định có thể được ban hành. Việc tự mình đặt ra các quy
định còn cần thiết hơn so với các quy định của chính phủ.
Trong việc hoạch định chiến lược của doanh nghiệp, tình hình chính trị, sự ổn định
của chính phủ có ý nghĩa rất quan trọng. Chính phủ và chính quyền địa phương là người
điều hành đất nước, đề ra các chính sách, luật lệ, các yếu tố sau đây cần phải được phân
tích khi hoạch định chiến lược:

Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2

10


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

- Sự ổn định của hệ thống chính trị, thể chế, ảnh hưởng của các đảng phái đén chính
phủ, các xung đột chính trị…
- Hệ thống luật pháp nói chung và các luật có liên quan đến kinh doanh, luật bảo vệ
môi trường, chính sách thuế, bảo hộ mậu dịch, bảo vệ quyền kinh doanh hợp pháp, bản
quyền, thừa nhận sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế.
- Chính sách đối ngoại và kinh tế đối ngoại của Nhà nước, các luậ chống độc quyền,
khuyến khích xuất khẩu, khuyến khích đầu tư nước ngoài…
- Quan hệ giữa các tổ chức đoàn thể, chính trị, giữa chính quyền các địa phương với

chính phủ trung ương…
1.3.1.3. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố xã hội
Các doanh nghiệp cần phân tích rộng rãi các yếu tố xã hội nhằm nhận biết các cơ hôi
và nguy cơ có thể xảy ra. Tuy nhiên các yếu tố xã hội ( như xu hướng nhân chủng học, sở
thích vui chơi giải trí, chuẩn mực đạo đức và quan điểm về mức sống,…) thường biến đổi
hoặc tiến triển chậm nên đôi khi thường khó nhận biết (thí dụ như hiện nay có một số
lượng lớn lao động là nữ giới, điều này do quan điểm của nam giới cũng như nữ giới đã
thay đổi, nhưng rất it doanh nghiệp nhận ra sự thay đổi này để dự báo tác động của nó và
đề ra chiến lược tương ứng.
Nói chung, khi phân tích ảnh hưởng của các yếu tố xã hội tới việc hoạch định chiến
lược của doanh nghiệp, cần quan tâm phân tích các yếu tố sau:
- Chất lượng cuộc song và sở thích vui chơi giải trí của tầng lớp xã hội.
- Các chuẩn mực về đạo đức và phong cách sống.
- Tình hình về nhân lực như: lực lượng lao động nữ, tình hình dự trữ lao động.
- Trình độ văn hóa và nghề nghiệp của dân cư và người lao động.
- Truyền thống văn hóa và các tập tục xã hội.
- Các tôn giáo, vai trò các tôn giáo trong đời sống xã hội, các xung đột tôn giáo.
- Tình hình nhân khẩu: tỷ lệ tăng dân số, cơ cấu dân cư.

Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2

11


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

1.3.1.4. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố tự nhiên
Trong việc hoạch định chiến lược của DN, các yếu tố tự nhiên cũng có những ảnh
hưởng quan trọng do ngày nay người ta nhận thức rất rõ ràng: Các hoạt động sản xuất,
khai thác tài nguyên của con người đã làm thay đổi rất nhiều hoàn cảnh tự nhiên.

Về mặt tích cực, con người đã xây dựng những cơ sở hạ tầng như cầu đường, sân
bay, bến cảng, viễn thông, làm điều kiện tự nhiên có những thay đổi tốt lên. Nhưng ngược
lại thì là cho môi trường sống xấu thêm rất nhiều.
Bởi vậy, chính phủ và công chúng đòi hỏi hoạt động của các doanh nghiệp không
được làm ô nhiễm môi trường, không làm mất cân bằng sinh thái , không làm lãng phí tài
nguyên thiên nhiên.
Do đó, phân tích môi trường thiên nhiên, nhà chiến lược phải quan tâm đến những
vấn đề sau:
- Điều kiện địa lý thuận lợi hay khó khăn?
- Dự trữ tài nguyên làm nguyên liệu hoạt động doanh nghiệp như thế nào?
- Nguồn cung cấp năng lượng và nước có dồi dào không?
- Các chính sách của Nhà nước về bảo vệ môi trường và tài nguyên.
1.3.1.5. Phân tích ảnh hưởng của các yếu tố công nghệ
Ngày nay, kỹ thuật-công nghệ phát triển rất nhanh đã chi phối mạnh mẽ sự phát
triển kinh tế của nhiều nước theo hướng càng đổi mới công nghệ nhanh thì hiệu quả trong
sản xuất kinh doanh càng cao. Bởi vì, một công nghẹ mới ra đời ưu việt hơn bao giờ cũng
gây ra sự suy vong của công nghệ cũ.
Đối với các doanh nghiệp, các yếu tố công nghệ như: Bản quyền, đổi mới công
nghệ, khuynh hướng tự động hóa, điện tử hóa, tin học hóa… sẽ làm cho chu kỳ sống của
sản phẩm bị rút ngắn rất nhiều, sản phẩm mới ra đời có tính năng tác dụng tốt hơn nhưng
chi phí sản xuất lại thấp hơn. Bởi vậy, để hạn chế nguy cơ tụt hậu về công nghệ và chớp
cơ hội trong kinh doanh, các doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá hiệu quả công
nghệ đang sử dụng, theo dõi sát sao diễn biến sự phát triển của công nghệ và thị trường
công nghệ và tập trung ngày càng nhiều cjo hoạt động nghiên cứu và phát triển. Các yếu
tố kỹ thuật – công nghệ cần phân tích là:
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2

12



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

- Chi phí cho nghiên cứu và phát triển của chính phủ và ngành nhiều hay ít, xu
hướng nghiên cứu…
- Việc sử dụng robot trong sản xuất và tự động hóa các quá trình sản xuất.
- Sự bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
Kết luận: Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô trên đây có sự thương tác lẫn nhau và
có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.
1.3.2. Phân tích các nhiệm vụ phải thực hiện trong quản trị

* Nhiệm vụ 1: Phát triển viễn cảnh chiến lược và sứ mệnh:
Bao gồm việc phải suy nghĩ một cách chiến lược về: Kế hoạch kinh doanh trong
tương lai của Công ty; “Điểm đến” mong muốn của Công ty.
Những việc phải làm bao gồm: Vẽ sơ đồ hành trình cho tương lai; Quyết định chọn
vị trí kinh doanh trong tương lai để đầu tư vào; Định ra định hướng lâu dài; Xác định
điểm độc đáo của Công ty.
* Nhiệm vụ 2: Thiết lập mục tiêu
- Chuyển từ sứ mệnh và viễn cảnh chiến lược sang các chỉ tiêu hoạt động cụ thể.
- Xác lập thước đo kiểm tra hiệu quả hoạt động.
- Thúc đẩy công ty trở nên sáng tạo và tập trung vào kết quả.

Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2

13


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

- Giúp ngăn chặn sự tự mãn và tự hài lòng quá sớm.
* Nhiệm vụ 3: Xây dựng các chiến lược để đạt mục tiêu:

- Chiến lược bao gồm việc trả lời các câu hỏi:
+ Nên tập trung vào một công việc kinh doanh nhất định hay nhiều việc cùng một
lúc (đa chức năng).
+ Phục vụ cho nhiều nhóm khách hàng trọng tâm hay một thị trường còn trống.
+ Phát triển dòng sản phẩm rộng hoặc hẹp.
- Theo đuổi một lợi thế cạnh tranh dựa theo:
+ Chi phí thấp hay.
+ Tính ưu việt của sản phẩm hay .
+ Các năng lực đặc biệt của công ty .
* Nhiệm vụ 4: Thực thi và điều hành các chiến lược đã chọn:
- Bắt tay hành động để thực hiện một chiến lược mới được lựa chọn.
- Giám sát quá trình theo đuổi thực hiện chiến lược.
- Cải thiện năng lực và hiệu suất trong quá trình thi hành chiến lược.
- Cho thấy sự tiến bộ cụ thể bằng các thông số đo đếm được.
* Nhiệm vụ 5: Đánh giá thực hiện, theo dõi, sửa chữa, điều chỉnh.
- Các nhiệm vụ lập, áp dụng và thi hành chiến lược không phải là việc chỉ thực hiện
một lần.
- Nhu cầu khách hàng và tình hình cạnh tranh luôn luôn thay đổi.
- Các cơ hội mới không ngừng xuất hiện; các tiến bộ về công nghệ; các biến đổi bên
ngoài.
- Một hoặc hơn các khía cạnh của chiến lược có thể không tiến triển trôi chảy.
- Các nhà quản lý mới với các quan điểm mới nhậm chức.
- Các bài học công ty rút ra trong suốt quá trình.
- Tất cả các yếu tố này làm nảy sinh nhu cầu cần phải chỉnh sửa và đáp ứng liên tục.
Năm nhiệm vụ có quan hệ chặt chẽ với nhau từ nhiệm vụ xác định tầm nhìn, sứ
mệnh đến đặt ra mục tiêu, lập chiến lược đến triển khai, thực hiện chiến lược và cuối cùng
là đánh giá chiến lược doanh nghiệp đề ra còn vấn đề gì chưa hợp lý?, các bước triển khai
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2

14



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

nào thực hiện chưa tốt? để có thể chỉnh sửa cho hợp lý hơn và phương pháp triển khai
chiến lược tốt hơn.
1.3.3. Phân tích môi trường ngành
Môi trường ngành (vi mô) bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố ngoại
cảnh đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh tranh trong ngành sản
xuất kinh doanh đó. Có 5 yếu tố cơ bản là: đối thủ cạnh tranh, người mua, người cung
cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản phẩm thay thế. Các yếu tố có quan hệ tương tác lẫn
nhau, ảnh hưởng chung của các yếu tố này thường là một sự thực phải chấp nhận đối với
tất cả các doanh nghiệp, để đề ra một chiến lược thành công thì phải phân tích từng yếu tố
chủ yếu đó. Sự hiểu biết các yếu tố này giúp doanh nghiệp nhận ra các mặt mạnh và mặt
yếu của mình liên quan đến các cơ hội và nguy cơ mà ngành kinh doanh đo gặp phải. Các
yếu tố môi trường ngành có thể khái quát như hình 1.3:
Đối thủ cạnh tranh

Nhà cung cấp

Quyền lực của
nhà cung cấp

Đối thủ cạnh tranh
hiện có

Quyền lực của
khách hàng

Khách hàng


Cường độ cạnh
tranh
Sự đe dọa của sản
phẩm/dịch vụ thay
Sản phẩm thay thế

Hình 1.3: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của M.Porer

Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2

15


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH

1.3.3.1. Phân tích đối thủ cạnh tranh hiện có
Đối thủ cạnh tranh là các doanh nghiệp đng hoạt động cùng ngành kinh doanh với
doanh nghiệp, hiện họ đang tòm cách tăng doanh thu bán hàng, tăng lợi nhuận bằng
những chính sách và biện pháp tạo ra những bất lợi cho doanh nghiệp.
Vì dung lượng thị trường có hạn, các doanh nghiệp “cạnh tranh” giành nhau thị phần
bằng các biện pháp giảm giá, quảng cáo, khuyến mãi, thuyết phục khách hàng, cải tiến
nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo ra những nét khác biệt trong cung cấp sản phẩm và
dịch vụ, tạo ra giá trị cho khách hàng.
Mức độ cạnh tranh một ngành thể hiện qua 3 yếu tố cơ bản sau đây:
- Cơ cấu cạnh tranh: Đó là sự phân bổ số lượng các doanh nghiệp tầm cỡ trong
ngành kinh doanh đó theo quy mô, tiềm lực cạnh tranh, khu vực thị trường, thị trường
mục tiêu và thị trường nắm giữ… Một ngành bao gồm nhiều nhà cạnh tranh có tiềm lực
ngang nhau thường cạnh tranh khốc liệt.
- Nhu cầu thị trường và chu kỳ sống sản phẩm: Sự tăng giảm nhu cầu được coi là

nhân tố kích thích sự cạnh tranh trong ngành mạnh nhất. Nếu sản phẩm đang trong giai
đoạn phát triển của chu kỳ sống thì mức độ cạnh tranh sẽ không gay gắt, nhưng nếu nhu
cầu chững lại hoặc có chiều hướng làm suy giảm sản lượng của nhà sản xuất khác thì
cường độ cạnh tranh trở nên gay gắt.
- Rào chắn ra khỏi ngành: Mỗi ngành sản xuất có các yếu tố tạo nên rào chắn nhập
ngành thì cũng có các yếu tố tạo ra rào chắn ngăn cản ra khỏi ngành. Rào chắn ra khỏi
ngành càng cao thì mật độ cạnh tranh càng lớn và ngược lại. Rào chắn ra khỏi ngành có
thể là kỹ thuật, tâm lý, tâm lý, xã hội, pháp lý hoặc chiến lược.
1.3.3.2. Phân tích áp lực của khách hàng
Khách hàng là những người mua sản phẩm của DN, là nhân tố quan trọng của hoạt
động kinh doanh. Kinh doanh phải đảm bảo lợi ích cho khách hàng và tìm mọi biện pháp
để thỏa mãn cao nhất nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên trong khi mua hàng, khách hàng
cũng thường sử dụng quyền lực của mình để đưa ra những đòi hỏi bất lợi cho người bán
về giá bán, điều kiện giao hàng, chất lượng sản phẩm, điều kiện thanh toán… tạo ra sức
ép làm giảm lợi nhuận của DN. Vì vậy khách hàng là thượng đế, vừa là đối thủ cạnh tranh
Học viên: Phan Công Hưng – Lớp 11BQTKD2

16


×