Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Nâng cao hiệu quả công tác hoạch định chiến lược kinh doanh tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (555.09 KB, 71 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
LỜI MỞ ĐẦU.
Bước sang thế kỷ 21, xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế đã mở ra những
vận hội lớn cho các quốc gia thành viên, trong đó có Việt Nam. Đây là những cơ hội không
nhỏ cho các Doanh nghiệp Việt Nam có thể tận dụng để phát triển. Tuy nhiên, xu thế này
cũng đặt các Doanh nghiệp trước những thách thức không nhỏ, đó là sức ép cạnh tranh
ngày càng mạnh mẽ, môi trường kinh doanh thường xuyên biến động, tiềm ẩn nhiều nguy
cơ...
Hội nhập là một xu thế tất yếu để phát triển, nhưng để phát triển một cách bền vững thì
cũng cần phải biết đánh giá, và chủ động phòng tránh những nguy cơ, những rủi ro luôn
tiềm ẩn trong một môi trường kinh doanh thường xuyên biến động. Một chiến lược kinh
doanh cụ thể, mang tính thực tiễn cao trong cả ngắn hạn và dài hạn là một giải pháp hữu
hiệu để doanh nghiệp có thể định hình được con đường doanh nghiệp phải đi để đạt tới sự
phát triển bền vững. Bởi trước hết, chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận rõ mục
đích hướng đi của mình, là cơ sở và kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Và
trong điều kiện môi trường kinh doanh thường xuyên có sự thay đổi và vận động, chiến
lược kinh doanh giúp cho Doanh nghiệp có thể nắm bắt và tận dụng các cơ hội kinh doanh,
đồng thời chủ động tìm ra những giải pháp khắc phục và vượt qua những nguy cơ, những
rủi ro luôn tiềm ẩn. Ngoài ra, một bản chiến lược kinh doanh cụ thể, rõ ràng, mang tính
thực tiễn cao cũng là cơ sở để Doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực và
tăng cường vị thế cạnh tranh đảm bảo cho sự phát triển bền vững và liên tục của doanh
nghiệp. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược kinh doanh còn là cơ sở vững chắc cho
việc hoạch định chính sách và ra những quyết định phù hợp trong quá trình kinh doanh.
Đối với lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông và xây dựng dân dụng nói riêng,
trong những năm qua luôn là một lĩnh vực có tốc độ phát triển rất cao để đáp ứng cho mục
tiêu phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế và xã hội. Chính vì vậy, sức ép cạnh
tranh trong lĩnh vực này là không hề nhỏ, không chỉ có sự tham gia của các doanh nghiệp
trong nước mà còn có sự xuất hiện của các doanh nghiệp lớn đến từ các quốc gia có nền
công nghiệp phát triển. Trong bối cảnh đó, hoạch định và quản trị chiến lược đóng một vai
trò vô cùng quan trọng tới sự phát triển của doanh nghiệp, là yếu tố mang tính quyết định
tới việc nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Chính vì vậy, vấn đề quan trọng nhất


đối với các Doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng dân dụng và các công trình giao thông
là phải có định hướng phát triển lâu dài thông qua một chiến lược kinh doanh đúng đắn và
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
được xây dựng phù hợp với bối cảnh môi trường và tương thích với khả năng, vị thế của
doanh nghiệp trong điều kiện môi trường kinh doanh của doanh nghiệp đó. Vì vậy em đã
chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả công tác hoạc định chiến lược kinh doanh tại công ty cổ
phần đầu tư và xây dựng giao thông”
 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài:
Việc nghiên cứu đề tài nhằm hướng tới các mục tiêu sau:
- Đánh giá, phân tích những điểm mạnh điểm yếu của Doanh nghiệp.
- Phân tích tác động của môi trường tới hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp, từ đó
đánh giá những cơ hội và nguy cơ mà Doanh nghiệp gặp phải.
- Đánh giá thực tế hoạt động hoạch định và quản trị chiến lược tại doanh nghiệp trong
thời gian qua.
 Đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động hoạch định
và quản trị chiến lược của công ty.
 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
 Đối tượng:
- Hoạt động hoạch định và quản trị chiến lược trong doanh nghiệp.
- Điểm mạnh - điểm yếu, cơ hội - nguy cơ mà DN gặp phải.
 Phạm vị nghiên cứu:
- Đơn vị thực tập: Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông
(TRANCONSIN.,JSC)
Địa chỉ : 18 - Đường Giải Phóng - Quận Đống Đa – Hà Nội.
 Phương pháp nghiên cứu:
 Thu thập số liệu:
- Số liệu tại đơn vị thực tập.
- Số liệu của ngành và các DN cùng ngành.
- Số liệu trên báo chí, Internet.

 Sử dụng các công cụ phân tích:
- Sự dụng phương pháp tổng hợp và so sánh số liệu: giữa các kì trong năm, năm kế
hoạch với năm thực hiện để rút ra kết luận.
- Phương pháp quy nạp: Đi từ những vấn đề, những hiện tượng phát sinh để tổng hợp
và chỉ ra quy luật vận động của sự vật hiện tượng.
- Sử dụng các ma trận phân tích: SWOT, BCG, Mc Kinsey...
 Kết cấu khoá luận:
Khoá luận bao gồm 3 chương với nội dung cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông
( TRANCONSIN.,JSC ).
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Chương 2: Phân tích môi trường kinh doanh, chỉ ra cơ hội – nguy cơ; điểm mạnh điểm
yếu của DN.
Chương 3: Lựa chọn chiến lược - Giải pháp và kiến nghị bản thân.
PHẦN NỘI DUNG.
CHƯƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
GIAO THÔNG.
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY.
- Tên công ty : CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG.
- Tên Tiếng Anh: TRANSPORT CONSTRUCTIONS AND INVESTMENT JOIN
STOCK COMPANY.
- Tên viết tắt: TRANCONSIN.,JSC
- Trụ sở công ty: Số 18- Đường Giải Phóng - Phường Phương Mai - Quận Đống Đa – Hà
Nội.
- Số điện thoại: (84-4) 5743156/5743158/5770158.
- Fax: 04.5771656
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

- Website: www.tranconsinco.com.vn
- Email:
- Số tài khoản : 431101.003148 tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bắc
Hà Nội.
- Năm thành lập: thành lập năm 1999 với hình thức pháp lý là công ty Nhà Nước trực
thuộc công đoàn ngành Giao thông vận tải với tên gọi Công ty xây dựng và dịch vụ
giao thông vận tải.
- Chuyển đổi hình thức pháp lý : Chuyển đổi sang hình thức pháp lý là công ty cổ phần
theo quyết định số 1666/QĐ-BGTVT vào năm 2004 với tên gọi Công ty cổ phần đầu
tư và xây dựng giao thông.
 Quy mô doanh nghiệp:
• Quy mô vốn:
- Vốn điều lệ: 7.550.000.000 VNĐ ( Bảy tỷ năm trăm lăm mươi triệu đồng VN).
Trong đó:
 Tỷ lệ vốn nhà nước: ( Do công đoàn ngành GTVT Việt Nam đại diện chủ
sở hữu) : 16% vốn điều lệ.
 Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong doanh nghiệp : 55% vốn điều
lệ.
 Tỷ lệ cổ phần bán ra ngoài DN: 29% vốn điều lệ.
• Giá trị DN tại thời điểm cổ phần hoá:
- Giá trị thực tế: 83.462.631.919 VNĐ.
- Giá trị phần vốn góp của nhà nước tại DN: 1.729.289.033 VNĐ.
• Quy mô lao động:
- Tại thời điểm cổ phần hoá: 100 cán bộ công nhân viên.
- 12/2006: 989 cán bộ, công nhân viên.
I.1. Ngành nghề kinh doanh:
- Xây dựng các công trình giao thông trong và ngoài nước.
- Xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng, thuỷ lợi, điện.
- Nạo vét, san lấp mặt bằng, đào đắp nền móng công trình.
- Xây dựng đường dây và trạm điện đến 35KV

- Thí nghiệm vật liệu và kiểm tra chất lượng công trình không do công ty thi công.
- Sản xuất kinh doanh vật liệu xây dựng.
- Sửa chữa phương tiện xe máy, thiết bị thi công, gia công cơ khí.
- Kinh doanh bất động sản, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cụm dân cư, khu công
nghiệp, đô thị.
- Kinh doanh nhập khẩu vật tư thiết bị phục vụ ngành giao thông vận tải.
- Kinh doanh thương mại.
- Kinh doanh lữ hành nội địa và quốc tế; kinh doanh khách sạn nhà nghỉ, dịch vụ ăn
uống ( không bao gồm kinh doanh phòng hát Karaoke, vũ trường, quán bar).
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
- Sản xuất, kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ.
- Kinh doanh vận tải hàng hoá, hành khách.
- Kinh doanh xăng dầu, mỡ.
- Đào tạo và cung ứng lao động.
- Xuất khẩu lao động.
- Tư vấn du học.
- Dịch vụ quảng cáo và in ấn ( trừ lĩnh vực nhà nước cấm).
- Kinh doanh hoá chất ( trừ những hoá chất thuộc danh mục cấm).
- Kinh doanh các mặt hàng điện, điện tử, điện lạnh, hàng tiêu dùng.
- Sản xuất, mua bán các mặt hàng kim khí, sắt thép, nhôm, đồng, tôn.
- Kinh doanh linh kiện phụ tùng xe ôtô, xe máy dạng CKD và IKD.
I.2. Cơ cấu tổ chức công ty.
I.2.1. Sơ đồ tổ chức công ty.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức công ty CP đầu tư và xây dựng giao thông.
Ghi chú:
: Quan hệ mệnh lệnh trực tiếp.
: Quan hệ phối hợp.
Công ty cổ phần và đầu tư và xây dựng giao thông được tổ chức theo mô hình quản
trị trực tuyến chức năng. Cấp dưới nhận lệnh trực tiếp từ cấp trên và phối hợp với các

phòng ban chức năng khác trong công ty trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN KIỂM SOÁT
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÒNG ĐẦU
TƯ THỊ
TRƯỜNG
PHÒNG KỸ
THUẬT THI
CÔNG
PHÒNG
KINH TẾ -
KẾ HOẠCH
PHÒNG KINH
DOANH - XNK
PHÒNG TÀI
CHÍNH - KẾ
TOÁN
PHÒNG TỔ
CHỨC HÀNH
CHÍNH
ĐỘI XDCT 6
ĐỘI XDCT 7
ĐỘI XDCT 8
ĐỘI XDCT 9
ĐỘI XDCT 11
ĐỘI XDCT 17

XÍ NGHIỆP XDCT 1
CHI NHÁNH MIỀN
TRUNG
C.TY TNHH
TVXDCT (TCI)
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
ĐỘI XDCT 5
TRUNG TÂM Đ.TƯ
& XKLĐ
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Theo mô hình tổ chức trên, Đại hội đồng cổ đông có quyền hạn lớn nhất trong việc ra
các quyết định điều hành hoạt động công ty. Hội đồng quản trị có trách nhiệm cụ thể hoá
những quyết định của đại hội cổ đông, chỉ đạo thực hiện và chịu sự giám sát của Ban
Kiểm Soát do Đại hội cổ đông lập ra. Tổng giám đốc là cá nhân có số cổ phần lớn nhất
trong công ty, và đảm nhận vị trí chủ tịch hội đồng quản trị. Tổng giám đốc có trách
nhiệm điều hành công ty hoạt động, thi hành các quyết định của Đại hội cổ đông, Hội
đồng quản trị. Giúp việc cho Tổng Giám đốc và 2 phó tổng giám đốc phụ trách kinh
doanh và phụ trách kỹ thuật chịu trách nhiệm quản lý các phòng ban chức năng theo lĩnh
vực mình quản lý, báo cáo Tổng giám đốc và hội đồng quản trị.
Trong công ty có 6 phòng ban chức năng, đó là:
- Phòng Tổ chức - Hành chính.
- Phòng Tài chính - Kế toán.
- Phòng Kinh doanh - Xuất nhập khẩu.
- Phòng Kinh tế - Kế hoạch.
- Phòng Kỹ thuật – Thi công.
- Phòng Đầu tư - Thị trường.
Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ thực hiện và tổ chức thực hiện các quyết định
của lãnh đạo công ty, đồng thời hỗ trợ các phòng ban khác trong quá trình hoạt động. Các
đội XDCT có nhiệm vụ thi công các công trình mà công ty đã trúng thầu.
II. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - KỸ THUẬT.

1. Về sản phẩm.
Là một công ty kinh doanh đa ngành, đa lĩnh vực nhưng lĩnh vực chủ yếu của Công ty
cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông là lĩnh vực xây dựng và thi công công trình giao
thông và công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp. Chính vì vậy sản phẩm chủ yếu
của công ty là các công trình xây dựng.
Các công trình xây dựng có đặc điểm chung là vốn đầu tư lớn, sử dụng lâu dài và
phục vụ lợi ích của nhiều người, thời gian thi công dài và đòi hỏi nguồn nhân lực và công
nghệ lớn. Vì vậy, việc đảm bảo chất lượng các công trình xây dựng luôn là một yếu tố vô
cùng quan trọng, ảnh hưởng tới uy tín của đơn vị thi công.
Tuy nhiên việc đảm bảo chất lượng trong xây dựng cơ bản lại là một bài toán khó, đòi
hỏi phải có một chiến lược cụ thể để hoàn thiện bộ máy quản lý, nâng cao trình độ quản
lý nhân công, đề phòng thất thoát nguyên vật liệu và nâng cao trình độ công nghệ. Đây là
vấn đề đã được lãnh đạo công ty quan tâm và áp dụng các hệ thống quản lí chất lượng
theo tiêu chuẩn để đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công. Cụ thể vào
đầu năm 2006, hơn 1 năm sau khi chuyển sang hình thức công ty cổ phần, công ty đã áp
dụng thành công hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong lĩnh
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
vực xây dựng các công trình giao thông do tổ chức Intertek Testing Service NA của
Hoa kỳ chứng nhận.
Đặc điểm của lĩnh vực xây dựng là chuẩn bị hồ sơ, lập dự toán công trình - đấu thầu –
thi công công trình - nghiệm thu, bàn giao công trình cho chủ đầu tư, vì thế để đảm bảo
chất lượng công trình thì phải tuân thủ quy trình ngay từ khi lập hồ sơ dự thầu, dự toán
chi phí công trình để tính giá bỏ thầu và đảm bảo giám sát và thi công trong suốt quá
trình thực thi dự án. Quy trình này phải được thực hiện một cách nghiêm túc bởi các công
trình xây dựng có phần giá trị chìm rất lớn, sẽ khó đánh giá được chính xác chất lượng
công trình sau khi đã thi công mà phải được đánh giá, theo dõi liên tục trước, trong và
sau quá trình thi công. Mỗi sai sót trong quá trình thi công sẽ phải trả giá bằng chất lượng
cả công trình và không thể bỏ cả công trình đi làm lại khi không đạt yêu cầu chất lượng
vì chi phí đầu tư là rất lớn. Vì vậy , bên cạnh việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng

theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, công
ty còn thành lập các đội chỉ huy và giám sát công trình đối với các dự án trọng điểm, và
đối với từng khu vực có nhiều công trình thi công, để có thế theo sát tiến độ và chất
lượng thi công công trình, đảm bảo chất lượng và uy tín cho sản phẩm của công ty.
2. Thị trường.
Trong những năm qua, nền kinh tế đã có những bước phát triển mạnh mẽ, tốc độ tăng
trưởng luôn đạt mức cao, GDP năm 2007 đạt 8.5%, thu hút đầu tư nước ngoài đạt
ngưỡng kỷ lục 19 tỷ USD, bên cạnh những tín hiệu khả quan của nền kinh tế sau khi là
thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới WTO, Việt Nam đã được đánh
giá là nền kinh tế đầy triển vọng tại khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, là điểm đến
hấp dẫn bên cạnh những nền kinh tế lớn như Trung Quốc và Ấn Độ.
Chính vì sự tăng trưởng mạnh mẽ đó, Việt Nam đang đứng trước những làn sóng đầu
tư mạnh mẽ từ nước ngoài. Tuy nhiên, thực tế đầu tư tại Việt Nam vẫn còn những hạn
chế khiến cho nhà đầu tư nước ngoài phải do dự khi quyết định đầu tư mà 1 trong số đó
chính là cơ sở hạ tầng giao thông và hạ tầng các công trình xây dựng phục vụ đời sống
kinh tế còn rất nghèo nàn và lạc hậu. Chính vì vậy, trong những năm qua, lĩnh vực xây
dựng các công trình giao thông và xây dựng dân dụng và công nghiệp luôn có tốc độ tăng
trưởng cao để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Với mục tiêu trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020, Chính phủ đã có chủ
trương trong nhưng năm tới, Việt Nam còn phải phát triển cơ sở hạ tầng giao thông và
xây dựng cả về số lượng và chất lượng để tạo điều kiện cho việc hoàn thành những mục
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tiêu kinh tế xã hội đã đặt ra. Đó là một trong những thuận lợi không nhỏ cho sự phát triển
của lĩnh vực xây dựng.
Sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực xây dựng công trình giao thông, dân dụng và
công nghiệp thể hiện việc các công trình cơ sở hạ tâng được xây mới và mở rộng ở nhiều
nơi, nhiều khu vực với mức vốn đầu tư rất lớn. Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao
thông trong những năm qua cũng trúng thầu xây dựng nhiều công trình lớn, tại nhiều
cùng miền trong cả nước từ Lạng sơn, Sơn La, Thái Nguyên cho tới Bến Tre, Cà Mau..

Đa phần các công trình đều có tổng vốn đầu tư trên 20 tỷ, các biệt có những công trình có
mức đầu tư lên đến trên 150 tỷ.
Có thể nói, sự phát triển của thị trường trong những năm tới là rất lớn, tuy nhiên sức
ép cạnh tranh cũng là không nhỏ, nhu cầu về xây dựng lớn, thị trường mở cửa dẫn tới sự
xuất hiện của các công ty lớn với tiềm lực mạnh đến từ các quốc gia phát trỉên như Nhật
bản, Hàn Quốc, Malaysia... Đó đều là các công ty lớn, có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh
vực xây dựng với trình độ công nghệ cao và ý thức cũng như tinh thần làm việc rất
chuyên nghiệp. Đó là một thách thức cạnh tranh không nhỏ cho các công ty của Việt
Nam nói chung và công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông nói riêng.
Để có thể tạo được sức mạnh cạnh tranh, các công ty cần phải xây dựng được chiến
lược phát triển đúng đắn, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, hoàn thiện hệ thống quản
lý, phát huy những lợi thế sẵn có, tạo sức mạnh cho quá trình phát triển và hoàn thiện
DN.
3. Trình độ phát triển công nghệ.
Sự phát triển của khoa học công nghệ luôn là tiền đề cho mọi sự phát triển. Trong
những năm qua, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học đã là là cơ sở tạo ra những sản
phẩm và dịch vụ mới. Đồng thời, sự phát triển của khoa học kỹ thuật cũng góp phần làm
cho việc sử dụng các nguồn lực trở nên hiệu quả hơn. Đặc biệt là trong lĩnh vực xây
dựng, với đặc thù là chi phí các nguồn lực luôn là rất lớn. Việc thi công các công trình
lớn không chỉ đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn mà còn phải có nguồn nhân lực mạnh cả về
số lượng và chất lượng, và thời gian thi công công trình thường kéo dài, dẫn tới những
biến động về thời tiết, giá cả nguyên vật liệu đầu vào... Mặt khác, không có đủ các máy
móc thiết bị thi công cần thiết, trong nhiều trường hợp sẽ không thể thi công được công
trình. Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và thi công công trình có vai trò rất lớn trong
việc cấu thành sức cạnh tranh cho DN. Một DN có hệ thống máy móc, thiết bị thi công
đầy đủ và hiện đại, công nghệ - kỹ thuật xây dựng tiên tiến sẽ có điều kiện để đảm bảo
tốt hơn chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công, tránh các rủi ro có thể gặp phải.
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông, để có thể đảm bảo chất

lượng công trình, tiến độ thi công và hiệu quả sử dụng các nguồn lực thì việc đảm bảo
đầy đủ các thiết bị, máy móc phục vụ quá trình thi công công trình luôn là một ưu tiên
hàng đầu cùng với việc áp dụng các kỹ thuật thi công tiên tiến vào quá trình thực thi dự
án. Hiện nay công ty có hệ thống các máy móc thiết bị thi công đảm bảo cả về chất lượng
và số lượng, đa phần đều là các máy móc thiết bị mới và được sản xuất tại các quốc gia
có nền công nghiệp phát triển như Nhật Bản, Đức, Hàn Quốc...
Theo thống kê, hiện nay toàn công ty có 120 máy móc thi công, thuộc 26 loại, chủ
yếu được nhập khẩu, và được sản xuất từ năm 1999 trở lại đây. Với một số lượng máy
móc thiết bị đầy đủ và chất lượng nhu vậy thì công ty hoàn toàn có thể tự chủ trong quá
trình thi công các công trình, đảm bảo tiến độ và chất lượng đề ra.
Thống kê số lượng máy móc, thiết bị thi công công trình hiện nay của công ty:
Nước sản xuất Số lượng Nước sản xuất Số lượng
Nga 9 Hàn Quốc 11
Việt Nam 16 Nga - Việt Nam 1
Nga – Trung Quốc 1 Đức 3
Pháp 1 Mỹ 5
Nhật Bản 35 Indonesia 1
Italy 8 Đài Loan 15
Trung Quốc 7 Hàn Quốc 11
Thuỵ Điển 5 Italy - Nhật 2
Bảng 1.2 : Số lượng máy móc thiết bị của công ty
( Nguồn: Phòng kỹ thuật – Thi công , Cty CP đầu tư và xây dựng giao thông).
Với một số lượng máy móc thiết bị thi công đầy đủ về số lượng, đảm bảo về chất
lượng, tuy nhiên việc sử dụng các máy móc thiết bị này như thế nào để mang lại hiệu quả
cao nhất đòi hỏi phải có một hệ thống quản lý chặt chẽ cũng như bảo quản tốt phục vụ
cho nhu cầu khi cần thiết. Hiện nay, tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông,
việc quản lý số lượng máy móc thiết bị thi công được giao cho các đội XDCT trực tiếp
sử dụng và bảo quản, thường xuyên có báo cáo về công ty tình hình sử dụng và hiện
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

trang máy móc thiết bị, cũng như nhu cầu sử dụng hiện tại để lãnh đạo công ty có những
điều chỉnh cho phù hợp với nhu cầu sử dụng của từng đội và phù hợp với tình hình thực
tế.
Ngoài ra, để có thể sử dụng một cách hiệu quả những máy móc thiết bị này thì công
ty phải có chiến lược xây dựng hệ thống quản trị công nghệ thích hợp, đảm bảo khai thác
một cách hợp lí, bởi sự phát triển của khoa học công nghệ một mặt tạo ra những bước
tiến mới về công nghệ nhưng cũng đồng thời làm giảm chu kì sống của các công nghệ đã
ra đời. Chính vì vậy, một hệ thống quản trị công nghệ tốt sẽ đảm bảo công ty sử dụng có
hiệu quả những máy móc thiết bị hiện, quyết định đầu tư đúng lúc, không gây lãng phí...
4. Chất lượng nguồn nhân lực.
Đối với bất kỳ một công ty hay tổ chức nào, chất lượng nguồn nhân lực luôn là một
lợi thế cạnh tranh không nhỏ. Chất lượng nguồn nhân lực phản ánh năng lực phát triển
của công ty hay tổ chức, chất lượng nguồn nhân lực cao phản ánh khả năng nắm bắt và
tiếp cận khoa học công nghệ, khả năng tổ chức và điều hành tốt, đó là một yếu tố có vai
trò quyết định tới sự tồn vong của công ty hay tổ chức.
Đối với công ty CP đầu tư và xây dựng giao thông, chất lượng nguồn nhân lực luôn
đóng vai trò then chốt trong quá trình phát triển của công ty. Tại thời điểm tiến hành cổ
phần hoá vào tháng 6/2004, toàn công ty có 100 cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên, tính
đến tháng 12/2006, toàn công ty có 989 cán bộ công nhân viên. Trong đó có 4 thạc sĩ,
215 kỹ sư, 67 người có trình độ cao đẳng và trung cấp, 703 công nhân kỹ thuật.
Với đặc thù của ngành xây dựng, trong quá trình thi công công trình, có nhiều tình
huống phát sinh, kinh nghiệm và trình độ tay nghề của cán bộ công nhân viên trong công
ty góp phần quyết định vào giải quyết các khó khăn, đảm bảo chất lượng và tiến độ. Hiện
nay tại công ty, có 53.8 % cán bộ có thâm niên ≥ 10 năm trong nghề, còn với đội ngũ
công nhân kỹ thuật thì có 30.44% là công nhân bậc 5/7 và 12.66% là công nhân bậc 6/7
trở lên, còn lại là công nhân bậc 4/7.
Để nguồn nhân lực thực sự trở thành thế mạnh của công ty, công ty phải có chiến
lược phát triển nguồn nhân lực mang tính dài hạn, có chính sách đào tạo và tuyển dụng
hợp lí, phù hợp với nhu cầu nhân lực trong công ty.
5. Cơ cấu tổ chức.

Cơ cấu tổ chức tong công ty có vai tò quyết định tới sự hoạt động, phối hợp và phân
chia quyền hạn, nhiệm vụ của các vị trí, các phòng ban trong công ty, qua đó tác động tới
khả năng thực hiện các mục tiêu đề ra, cũng như sự phát triển chung của toàn công ty.
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông được xây dựng
theo mô hình trực tuyến chức năng, theo đó các phòng ban chức năng không chỉ nhận
lệnh từ cấp trên trực tiếp mà các phòng ban đó còn được quyền chủ động trong phạm vi
chức năng mà mình đó đảm nhiệm, phối hợp với các phòng ban liên quan đảm bảo công
việc tiến hành thuận lợi.
Bộ máy tổ chức được sắp xếp gọn nhẹ, có sự phân chia quyền hạn và trách nhiệm rõ
ràng giữa các vị trí, đảm bảo sự linh hoạt và hiệu quả trong quá trình thực hiện công việc,
đó là một lợi thế không nhỏ trong quá trình hoạch định tổ chức và điều hành công ty.
Trong cơ cấu tổ chức và điều hành công ty tồn tại 2 dạng quan hệ là quan hệ mệnh
lệnh trực tiếp ( ) và quan hệ phối hợp ( ).
Quan hệ mệnh lệnh trực tiếp là quan hệ giữa cấp trên và cấp dưới, mang tính chất
mệnh lệnh, do cấp trên truyền đạt và cấp dưới có nhiệm vụ tiếp nhận và thực hiện nhiệm.
Theo đó, quyền lực cao nhất trong công ty thuộc về Đại hội cổ đông toàn công ty, sau đó
tới Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc và các phòng ban chức năng,
các Đội XDCT và đơn vị trực thuộc. Theo đó, định hướng phát triển toàn công ty được
quyết định bởi Đại hội cổ đông, được cụ thể hoá bởi các quyết định của Hội đồng quản
trị và Tổng giám đốc, tổ chức thực hiện bởi các phòng ban chức năng và các đơn vị trực
thuộc. Sự thống nhất trong toàn bộ hệ thống giúp cho các chỉ tiêu, các kế hoạch được
thực hiện một cách nhất quán, đảm bảo hiệu quả của bộ máy quản trị.
Quan hệ phối hợp là mối quan hệ giữa các vị trí đồng cấp trong công ty, phối hợp với
nhau trong quá trình thực hiện công việc, đảm bảo được sự hỗ trợ nhau khi cần thiết. Mối
quan hệ phối hợp quan trọng nhất trong công ty là mối quan hệ giữa các phòng ban chức
năng trong công ty, giữa các đội XDCT. Đó là sự hỗ trợ nhau trong quá trình thực hiện
công việc, sự ăn ý và hiệu quả trong các mối quan hệ phối hợp như vậy có ảnh hưởng rất
lớn tới thành quả đạt được trong công việc. Những mối quan hệ như vậy, giúp các phòng

ban, các đơn vị trong công ty có thể chia sẻ các nguồn lực, sự dụng hiệu quả các nguồn
lực, đảm bảo hoàn thành công việc. Ngoài ra trong công ty còn một mối quan hệ phối
hợp giữa Ban Giám đốc – Đảng uỷ - Công đoàn, đó là sự hỗ trợ và phối hợp với nhau
trong quá trình điều hành công ty và đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công nhân viên trong
công ty.
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH.
1. Bảng cân đối kế toán trong 6 năm( 2002-2007):
Bảng 1.3: Bảng cân đối kế toán trong 5 năm từ 2002 – 2006 của TRANCONSIN.
Đơn vị tính : VNĐ.
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
( Nguồn: Phòng tài chính- kế toán, Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông.)
Qua bảng tổng kết cân đối kế toán 5 năm trong giai đoạn từ 2002-2006, chúng ta có
thể thấy tình hình tài chính của công ty, giá trị tài sản của công ty qua các năm đều có sự
tăng trưởng.
Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của Công ty năm sau đều tốt hơn năm trước. Trừ
năm 2005, khả năng thanh toán của Công ty là yếu hơn so với năm2004.
STT TÀI SẢN 2002 2003 2004 2005 2006
A. TSLĐ và đầu tư ngắn hạn 73.900.978.790 87.502.220.098 96.656.694.223 96.656.649.223 130.728.582.072
1. Tiền. 232.602.785 13.579.837.712 159.669.239 159.669.239 10.763.868.709
2. Các khoản phải thu. 62.472.978.751 57.198.068.640 74.206.651.413 76.295.256.475 91.939.375.059
3. Hàng tồn kho. 11.141.926.354 15.985.738.962 17.897.882.028 17.897.882.028 28.025.338.304
4. TSLĐ khác. 53.470.900 738.574.784 4.392.446.543 2.303.841.481 -
B. TSCĐ và đầu tư dài hạn. 9.059.046.714 7.567.840.142 6.603.985.627 6.603.985.627 31.669.883.759
1. TSCĐ 8.767.136.079 7.654.840.142 6.603.985.627 6.603.985.627 28.562.992.159
2. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn. 3.000.000 3.000.000 - - 3.106.891.600
3. Chi phí XD cơ bản dở dang 324.910.635 - - - -
C. Tổng tài sản. 82.996.025.504 95.070.060.240 103.260.634.850 103.260.634.850 162.398.465.831
NGUỒN VỐN
A. Nợ phải trả. 76.476.084.140 89.522.869.491 92.771.669.456 92.771.669.456 134.115.390.096

1. Nợ ngắn hạn. 70.463.716.640 85.770.501.991 88.274.301.956 88.279.301.956 125.020.609.446.
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. Nợ dài hạn. 9.012.367.500 6.752.367.500 4.492.367.500 4.492.367.500 9.094.780.650
3. Nợ khác. - - 5.000.000 - -
B. Nguồn vốn chủ sở hữu. 3.519.941.346 5.547.190.749 10.488.956.394 10.488.965.394 28.283.075.735
1. Nguồn vốn - Quỹ. 3.012.281.194 5.475.594.194 10.310.561.949 10.310.561.949 27.623.917.500
2. Nguồn kinh phí - Quỹ khác. 507.660.270 71.596.555 178.403.445 78.403.445 659.185.235
C. Tổng nguồn vốn. 82.996.025.504 95.070.060.240 103.260.634.850. 103.260.634.850 162.398.465.831
2. Báo cáo kết quả kinh doanh 5 năm ( 2003-2007).
Bảng 1.4: Bảng cáo cáo kết quả kinh doanh 5 năm giai đoạn 2003-2007 của
TRANCONSIN.
Đơn vị tính: nghìn VNĐ.
(Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán,Công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông.)
Qua bảng tổng hợp Báo cáo kết quả kinh doanh trong năm từ 2003-2006, chúng ta có
thể thấy rằng các chỉ tiêu lợi nhuận đều năm sau cao hơn năm trước.
Năm 2005 – năm đầu tiên sau cổ phần hoá - lợi nhuận sau thuế của công ty đã tăng
gấp 3.66 lần so với năm 2004, qua đó cho thấy sự đúng đắn của chính sách cổ phần hoá
công ty cũng như trong chính sách điều hành của ban lãnh đạo công ty trong giai đoạn
này. Năm 2006, lợi nhuận sau thuế của công ty cũng tăng gấp1.69 lần so với năm 2005,
đây là mức tăng mà giai đoạn trước cổ phần hoá (từ 2004 trở về trước ), công ty đã
không đạt được.
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
CHỈ TIÊU. MÃ
SỐ
2003 2004 2005 2006 2007
Tổng doanh thu: 01 122.690.581 132.205.478 222.865.715 268.019.255 287.125.596
Trong đó: Doanh thu xây lắp 120.368.679 130.580.199 214.576.008 255.171.396
Doanh thu dịch vụ khác 2.321.902 1.625.280 8.289.707 7.587.615

Các khoản giảm trừ. 03 - - - - -
Doanh thu thuần. ( 01-03) 10 122.690.581 132.205.478 222.865.716 268.019.255 287.125.596
Giá vốn hàng bán. 11 116.013.462 123.087.242 203.639 239.907.282 251.283.255
Lợi nhuận gộp (10-11). 20 6.677.118 9.118.236 19.226.489 28.111.973 35.842.341
Chi phí bán hàng. 21 - - - - -
Chi phí quản lý DN 22 1.256.192 3.129.186 4.199.543 3.650.865 3.560.357
Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh [ 20-(21+22)
]
30 5.420.927 5.899.267 15.026.947 17.272.370. 32.281.984
Doanh thu tài chính. 31 39.564 62.953 112.095 70.624 200.988
Chi phí tài chính 32 2.158.118 2.158.220 5.057.310 7.259.361 7.178.125
LN từ hoạt động tài chính (31-32). 40 ( -2.118.554) (-2.095.267) (-4.954.215) (-7.188.737) (- 6.977.137)
Thu nhập bất thường. 41 - - 1.000 10.906 -
Chi phí bất thường 42 - - 44.390 254.472 -
Lợi nhuận bất thường (41-42) 50 - - (-43.390) (-243.566) -
Tổng lợi nhuận trước thuế ( 30+40+50). 60 3.302.373 3.803.783 10.038.035 17.028.804 25.304.847
Thuế thu nhập DN 70 1.056.795 1.065.059 - - 1.265.242
Lợi nhuận sau thuế 80 2.245.613 2.738.724 10.038.341 17.028.804 24.039.605
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
3. Chi tiết doanh thu theo ngành nghề.
CHỈ TIÊU NĂM 2003 NĂM 2004 NĂM 2005 NĂM 2006
Tổng doanh thu 122.690.580.644 132.205.478.412 222.865.715.499 268.019.255.259
Trong đó : DT Xây lắp 120.368.678.920 130.580.198.762 214.576.008.000 255.171.396.158
DT dịch vụ khác 2.321.901.724 1.625.279.650 8.289.707.499 7.587.615.417
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Bảng 1.5 : Chi tiết doanh thu theo ngành kinh doanh của công ty
( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán – Cty CP Đầu tư & Xây dựng giao thông)
4. Các công trình lớn mà công ty đã tham gia thực hiện trong thời gian 2000-

2007.

Bảng 1.6: Chi tiết các công trình công ty đã trúng thầu và đang thi công.
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
STT Tên công trình Năm
Giá trị HĐ
(Tỷ đồng)
Địa điểm
1 Đường Quốc lộ 1B Thái Nguyên 2000 – 2003 19.235 Thái Nguyên
2 Đường Quốc lộ 37 Sơn La 2001 - 2004 25.310 Sơn La
Quốc lộ 279 Lạng Sơn 2001 – 200438.867 Lạng Sơn
4 Quốc lộ 7 Nghệ An 2002 – 2004 27.789 Nghệ An
5 Đường tỉnh lộ 882 Bến Tre 2002 – 2003 28.436 Bến Tre
6 Quốc lộ 2 Đoan Hùng – Thanh Thuỷ 2003 – 2005 44.397 Phú Thọ
7 Đường giao thông ven sông Lam 2004 – 2006 24.631 Nghệ An
8 Nâng cấp Quốc lộ 22B Tây Ninh 2004 – 2006 22.492 Tây Ninh
9 Nâng cấp Quốc lộ 37 Tuyên Quang 2004 – 2006 17.167 Tuyên Quang
10 Quốc lộ 2 Việt Trì - đại lộ Hùng Vương 2005 – 2006 36.284 Phú Thọ
11 Quốc lộ 32 đoạn Nhổn – Sơn Tây 2005 – 2006 30.499 Hà Tây
12 Nâng cấp Quốc lộ 22B Tây Ninh 2005 – 2007 70.757 Tây Ninh
13 Hoàn thiện Láng – Hoà Lạc 2005 – 2007 78.000 Hà Nội
14 Quốc lộ 6 Sơn La - Tuần Giáo 2006 – 2008 54.168 Sơn La - Điện Biên
15 Tuyến đường Quản Lộ - Phụng Hiệp 2006 – 2008 139.604
Sóc Trăng - Bạc
Liêu – Cà Mau
16
XD Cầu & Đường tuyến Củ chi - Đức
Hoà – Thanh Hoá - Mỹ An.
2007-2009 175 TP HCM
17

XD Cầu & Đường Bắc Giang – Thái
Nguyên
2008-2010 205
Bắc Giang – Thái
Nguyên
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
( Nguồn: Hồ sơ năng lực – Cty cổ phần đầu tư & xây dựng giao thông)
CHƯƠNG II:
PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG KINH DOANH - DỰ BÁO
CƠ HỘI NGUY CƠ – PHÁT HIỆN ĐIỂM MẠNH ĐIỂM
YẾU.
I. HOẠCH ĐỊNH VÀ QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC.
1. CHIẾN LƯỢC.
Chiến lược kinh doanh là một bản phác thảo tương lai bao gồm các mục tiêu mà DN
phải đạt được cũng như các phương tiện cần thiết để thực hiện các mục tiêu đó.
Như vậy có thể hiểu chiến lược là tập hợp các mục tiêu và chính sách đặt ra trong một
thời gian dài trên cơ sở khai thác tối đa các nguồn lực của tổ chức nhằm đạt được những
mục tiêu phát triển. Do đó, chiến lược cần được đặt ra như là kế hoạch hoặc sơ đồ tác
nghiệp tổng quát chỉ hướng cho công ty đạt đến mục tiêu mong muốn.
2. HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC.
Hoạch định chiến lược là quá trình sử dụng các phương pháp, công cụ và kỹ thuật
thích hợp nhằm xác định chiến lược kinh doanh của DN và từng bộ phận của DN trong
thời kì chiến lược xác định.
 Quy tình hoạch định chiến lược : quy trình 8 bước:
1. Phân tích và dự báo về môi trường bên ngoài: Tập trung phân tích và dự báo về thị
trường. Phải dự báo được các yếu tố thuộc môi trường bên ngoài có thể ảnh
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
hưởng tới hoạt động kinh doanh của DN trong thời kì chiến lược và đánh giá mức
độ ảnh hưởng của các nhân tố đó.

2. Tổng hợp kếp quả phân tích và dự báo về môi trường bên ngoài: tổng hợp các
thông tin đã phân tích và dự báo ở trên để đánh giá thời cơ, và thách thức mà DN
có thể gặp phải.
3. Phân tích, đánh giá và phán đoán đúng môi trường môi trường bên ngoài DN:
đánh giá các yếu tố để tìm để ra các điểm mạnh và yếu trong DN. Nội dung đánh
giá và phán đoán phải đảm bảo tính hệ thống và toàn diện.
4. Tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá và dự báo môi trường môi trường bên trong
DN: tổng hợp các kết quả phân tích để tập trung xác định các điểm mạnh, lợi thế
của DN cũng như xác định các điểm yếu bất lợi, đặc biệt là so với đối thủ cạnh
tranh trong thời kì chiến lược.
5. Nghiên cứu các qua điểm, mong muốn, ý kiến... của lãnh đạo DN: đánh giá lại các
mục tiêu, triết lý kinh doanh cũng như quan điểm của lãnh đạo Dn để xác định
phương án chiến lược cụ thể.
6. Hình thành 1 hay nhiều phương án chiến lược: việc hoạch định các phương án
chiến lược phải phụ thuộc vào các phương pháp hoạch định cụ thể đã lựa chọn
7. Quyết định chiến lược tối ưu cho thời kì chiến lược .
8. Chương trình hoá phương án chiến lược đã lựa chọn với 2 trọng tâm : cụ thể hoá
các mục tiêu chiến lược thành các chương trình, phương án, dự án; Và xác định
các chính sách kinh doanh, các công việc quản trị nhằm thực hiện chiến lược.
3. QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC
Quản trị chiến lược là tổng hợp các hoạt động hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm
tra, điều chỉnh chiến lược kinh doanh diễn ra lặp đi lặp lại theo hoặc không theo chu kì
thời gian nhằm đảm bảo rằng DN luôn tận dụng được mọi cơ hội, thời cơ cũng như hạn
chế hoặc xoá bỏ được các đe doạ, cạm bẫy trên con đường thực hiện các mục tiêu của
mình.
 Quá trình quản trị chiến lược.
Quá trình quản trị chiến lược được diễn ra lặp đi lặp lại theo quy trình 5 bước
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Nghiên cứu sứ mệnh &
mục tiêu của DN. ( 1)

Nghiên cứu sứ mệnh &
mục tiêu của DN. ( 1)
Phân tích môi trường
bên trong ( Mạnh và
yếu). ( 3 )
Phân tích môi trường
bên trong ( Mạnh và
yếu). ( 3 )
Lựa chọn chiến
lược. (4)
Lựa chọn chiến
lược. (4)
Phân tích môi trường bên ngoài
DN ( Cơ hội & nguy cơ ). (2)
Phân tích môi trường bên ngoài
DN ( Cơ hội & nguy cơ ). (2)
Thực hiện chiến lược.(5)
Thực hiện chiến lược.(5)
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Sơ đồ 2.1 : Quy trình quản trị chiến lược 5 bước.
(1) Nghiên cứu sứ mệnh và mục tiêu của DN : Nghiên cứu và đánh giá lại sự
phù hợp của hệ thống mục tiêu của DN với biến động của môi trường.
(2) Phân tích môi trường bên ngoài: Xác định cơ hội và nguy cơ đến từ môn
trương bên ngoài có thể ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của
DN.
(3) Phân tích môi trường bên trong: Phân tích các yếu tố trong phạm vi DN để
phát hiện các điểm mạnh và điểm yếu, qua đó là tiền đề cho hoạch định các
chính sách chiến lược.
(4) Lựa chọn chiến lược : Là xây dựng chiến lược kinh doanh cho DN dựa trên
các kết quả phân tích và đánh giá từ bước ( 1, 2, 3).

(5) Thực hiện chiến lược: Bao gồm các công việc từ xác định các chính sách
kinh doanh, xây dựng các kế hoạch ngắn hạn, đồng thời có những sự kiểm ra
đánh giá thường xuyên để điều chỉnh chiến lược cho phù hợp với môi
trường kinh doanh.
II.PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI DOANH NGHIỆP -
DỰ BÁO CƠ HỘI VÀ NGUY CƠ.
1. CÁC YẾU TỐ THUỘC MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI DN TÁC
ĐỘNG TỚI HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ CHIẾN LƯỢC.
Môi trường kinh doanh và những biến động của nó luôn có những tác động rất lớn tới
hoạt động sản xuất kinh doanh của DN. Sự biến động của môi trường có thể mang lại
những cơ hội cho sự phát triển của DN nhưng đồng thời cũng có thể đặt DN trước những
khó khăn không nhỏ.
Xét theo phạm vi môi trường kinh doanh bên ngoài DN được chia thành 3 nhóm :
- Môi trường quốc tế.
- Môi trường kinh tế vĩ mô.
- Môi trường ngành.
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
2. MÔI TRƯỜNG KINH TẾ QUỐC TẾ - NHỮNG TÁC ĐỘNG TỚI
HOẠT ĐỘNG SXKD CỦA DN.
Với xu thế toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế thế giới đã trở
thành một sân chơi chung cho các DN thuộc nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ. Hội nhập
kinh tế quốc tế được diễn ra một cách sâu rộng trên mọi lĩnh vực của nền kinh tế, qua
đó mở ra cơ hội phát triển cho các nền kinh tế thành viên.
Sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của Tổ chức thương mại thế giới
–WTO, nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ mà một trong các
nguyên nhân chính là do các rào cản tham gia vào các thị trường lớn như Nhật Bản, Mỹ
hay EU đã dần được dỡ bỏ. Vì vậy nền kinh tế Việt Nam nói chung và các DN Việt
Nam nói riêng trong đó có TRANCONSIN, có nhiều cơ hội hơn trong việc tham gia
các thị trường lớn, được tự do lựa chọn các đối tác, học hỏi kinh nghiệm cũng như tiếp

thu các tiến bộ khoa học kỹ thuật, trao đổi các dây chuyền công nghệ, máy móc thiết bị.
Đây là một cơ hội tốt cho các DN như TRANCONSIN có thể trang bị cho mình những
hành trang mới để tạo động lực cho sự phát triển.
Tuy nhiên trên thực tế, TRANCONSIN dù thuộc nhóm các DN lớn trong ngành
nhưng việc tham gia vào thị trường xây dựng thế giới còn nhiều hạn chế, hiện tại chỉ
tham gia đấu thầu và thi công các dự án có quy mô từ nhỏ tới trung bình trong phạm vi
lãnh thổ Việt Nam. Mặc dù, vào năm 2006 công ty đã thành lập phòng Kinh doanh –
XNK, có nhiệm vụ tìm kiếm và thiết lập quan hệ với các đối tác trong đó có các đối tác
nước ngoài để nhập các máy móc thiết bị ngành xây dựng giao thông phục vụ cho thị
trường trong nướcvà chuẩn bị cho việc tham gia vào thị trường khu vực nhưng quy mô
vẫn còn hạn chế. Giống như hầu hết các DN vừa và nhỏ tại Việt Nam, những lợi ích từ
quá trình phát triển của môi trường kinh tế quốc tế, của quá trình hội nhập và toàn cầu
hoá về kinh tế dường như vẫn chưa có sự tác động mạnh mẽ tới cách nghĩ và cách làm
của các DN.
Nguyên nhân khách quan có thể do bản thân các DN chưa đủ tầm vóc, sức lực và
kinh nghiệm để tham gia vào thị trường quốc tế, nhưng cũng có nguyên nhân chủ quan
là do các DN chưa hiểu và ý thức hết những tác động mà quá trình này mang lại ngay
cả khi nhưng DN đó chỉ tham gia tại thị trường trong nước.
Quá trình hội nhập và phát triển kinh tế quốc tế sẽ khiến cho thị trường của mỗi
quốc gia sẽ trở thành một bộ phận không thể tách rời của thị trường thế giới. Phạm vi
thị trường sẽ trải rộng ra trên toàn thế giới, chính vì vậy DN dù có hoạt động tại thị
trường nội địa cũng sẽ phải đối mặt với những đối thủ cạnh tranh đến từ các quốc gia
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
khác. Và nếu như không có sự chuẩn bị một cách nghiêm túc để tăng cường năng lực
cạnh tranh thì các DN này sẽ gặp nhiều khó khăn khi cạnh tranh trên sân nhà.
Trong ngành xây dựng các công trình giao thông hiện nay, chúng ta đã thấy có
những DN mạnh đến từ các quốc gia phát triển trên thế giới như Nhật Bản, Hàn Quốc,
Pháp, Đức... Đây đều là những DN có tiềm lực về máy móc thiết bị, công nghệ, chất
lượng nhân lực và kinh nghiệm thi công. Và bên cạnh đó, trong bối cảnh chất lượng thi

công công trình và thất thoát trong xây dựng cơ bản tại Việt Nam đang trở thành một
vấn đề nhức nhối thì các DN nước ngoài đã trở thành sự lựa chọn hợp lí hơn cho các dự
án lớn. Thực tế cho thấy tại Việt Nam hiện nay, các công trình xây dựng giao thông,
xây dựng dân dụng và công nghiệp lớn, tầm cỡ quốc gia đều do các công ty nước ngoài
đảm nhiệm từ thiết kế, tư vấn, tổ chức thi công, giám sát thi công... Có thể kể ra đây
như dự án hầm qua đèo Hải Vân, đèo Ngang, đèo Cả, cầu Cần Thơ, cầu Bắc Mỹ Thuận
do các công ty của Nhật đảm nhiệm xây dựng, cầu bãi Cháy do phía các công ty Hàn
Quốc chịu trách nhiệm thiết kế và giám sát thi công...và các DN thực sự lớn của Việt
Nam như Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty xây dựng và xuất nhập khẩu
VINACONEX, CIENCO 5... mới được tham gia thi công các gói thầu chính trong dự
án, còn lại các DN khác chỉ được tham gia các gói thầu bổ xung dưới sự giám sát chặt
chẽ của các chuyên gia nước ngoài.
Mặt khác, khi nền kinh tế Việt Nam trở thành một bộ phận không thể tách rời của
nền kinh tế thế giới, bất cứ một sự biến động nào trên thị trường thế giới cũng có thể
tác động tới thị trường Việt Nam, mà đầu tiên phải kể tới là sự biến động bất thường
của giá cả và suy thoái kinh tế. Trong những ngày đầu năm 2008, sự biến động của giá
dầu thô, giá vàng, đô la Mỹ đã có những tác động trực tiếp tới tình hình giá cả tại Việt
Nam. Trong lĩnh vực xây dựng, dự toán chi phí công trình được thông qua trước khi dự
án được khởi công với một lượng chênh lệch dành cho sự thay đổi của giá cả. Tuy
nhiên, trong thời gian đầu năm 2008, giá cả biến động khiến cho chi phí các yếu tố đầu
vào như sắt, thép, xi măng tăng cao dẫn tới nhiều công ty xây dựng lâm vào hoàn cảnh
khó khăn, và đứng trước những khoản lỗ rất lớn nếu tiếp tục thi công công trình. Ngoài
ra những dấu hiện suy thoái của nền kinh tế lớn nhất thế giới - Mỹ trong giai đoạn đầu
năm 2008 đã có những tác động tiêu cực tới tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế toàn cầu
trong đó có Việt Nam, và qua đó cũng phần nào ảnh hưởng tới những cơ hội kinh
doanh của DN.
Như vậy môi trường kinh tế quốc tế và sự phát triển mạnh mẽ của nó đã và đang tạo
ra những thuận lợi cho các DN nói chung và TRANCONSIN nói riêng. Với những đặc
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

thù kinh doanh của mình, có thể tóm tắt các cơ hội và nguy cơ do môi trường kinh tế
quốc tế mang lại cho TRANCONSIN như sau:
 Cơ hội:
 Thị trường được mở rộng, các rào cản thuế quan và phi thuế quan
được rỡ bỏ.
 Dễ dàng trong tìm kiếm các đối tác để trao đổi và học hỏi kinh
nghiệm.
 Tiếp cận được với các dây chuyền công nghệ, máy móc và thiết bị
hiện đại.
 Nguy cơ:
 Sức ép cạnh trang tăng ngay cả tại thị trường trong nước.
 Những tác động tiêu cực từ giá cả các yếu tố đầu vào và tốc độ tăng
trưởng kinh tế.
3. MÔI TRƯỜNG KINH TẾ QUỐC DÂN - NHỮNG TÁC ĐỘNG TỚI
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA DN.
Môi trường kinh tế quốc dân là môi trường trong phạm vi một quốc, có tác động tới
ngành lĩnh vực mà DN thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Những yếu tố thuộc môi trường kinh tế quốc dân tác động tới DN là:
- Tác động của các nhân tố kinh tế: GDP, Lạm phát, CPI, Tỷ giá hối đoái...
- Tác động của các nhân tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế.
3.1.Tác động của các nhân tố kinh tế.
Các nhân tố kinh tế có vai trò quan trọng hàng đầu và ảnh hưởng rất lớn, có tính
quyết định tới mọi hoạt động kinh doanh của DN. Các nhân tố kinh tế vĩ mô ảnh hưởng
mạnh nhất đến hoạt động kinh doanh của DN thường là trạng thái phát triển của nền kinh
tế: Tăng trưởng - Ổn định – Suy thoái.
Trong gần 1 thập kỷ qua, nền kinh tế Việt Nam luôn có tốc độ tăng trưởng tốt, trung
bình 7.5%/ năm. Trong năm 2007, nền kinh tế Việt Nam đã có những sự tăng trưởng
mạnh mẽ. GDP năm 2007 tăng 8.44%. Tỷ trọng xuất khẩu đạt hơn 48 tỷ USD, thu hút
nước ngoài đạt hơn 20ty USD... Đó là những kết quả khả quan cho thấy sự tăng trưởng
mạnh mẽ của Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.

Tốc độ tăng trưởng cao và ổn định trong những năm qua đã tạo ra rất nhiều sự thay
đổi mạnh mẽ cho nền kinh tế. Các DN nước ngoài đã biết đến Việt Nam như là một địa
điểm đầu tư hấp dẫn bên cạnh hai cường quốc tại Châu Á là Trung Quốc và Ấn Độ.
Trong giai đoạn 2003-2007, với những sự thay đổi trong cơ chế quản lý và chính sách
khuyến khích đầu tư nước ngoài, nền kinh tế Việt Nam đã đón nhận một làn sóng đầu tư
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mới, đến từ các quốc gia phát triển. Để có thể tận dụng được những làn sóng đầu tư
mạnh mẽ như vậy Việt nam cần có hệ thống cơ sở hạ tầng và giao thông tương xứng, đáp
ứng được nhu cầu về phát triển kinh tế. Hệ thống cơ sở hạ tầng đô thị và giao thông của
Việt Nam hiện nay vẫn còn trong tình trạng thiếu hụt và xuống cấp trầm trọng là một
trong những rào cản các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào Việt Nam.
Để khắc phục tình trạng này, hiện nay đã có rất nhiều các tuyến giao thông mới được
xây dựng để đảm bảo sự thuận tiện cho việc giao thương hàng hoá giữa các vùng. Chính
điều đó đã khiến cho hạ tầng cơ sở và giao thông của Việt Nam được đầu tư nâng cấp và
xây dựng một cách mạnh mẽ với rất nhiều các dự án lớn tầm quốc gia với tổng số vốn
đầu tư lên đến hàng tỷ đô la, có thể kể đến các dự án liên tục được xây dựng như đường
Hồ Chí Minh, hầm đường bộ Hải vân, đèo Ngang, các tuyến quốc lộ mới như Quốc lộ
10, dự án cải tạo và mở rộng quốc lộ 1A,...
Bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống giao thông giữa các vùng miền, nhu cầu phát triển
hệ thống giao thông đô thị và hạ tầng đô thị tai các thành phố lớn đang trở thành một nhu
cầu bức thiết. Hiện nay, các đô thị lớn của Việt Nam so với các nước trong khu vực còn
cách biệt rất xa. Các khu đô thị mới hiện đại và quy mô cũng đang rất thiếu. Trước đây,
có rất nhiều dự án được triển khai nhưng cũng chỉ là những dự án xây dựng các khu nhà
ở chứ chưa phải là một khu đô thị mang tầm vóc thực sự. Tại các đô thị lớn như Hà Nội,
TP Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, Cần Thơ, Bình Dương... thì nhu cầu về xây dựng
hệ thống cơ sở hạ tầng cho phát triển kinh tế càng trở nên bức thiết. Sự thiếu hụt về chất
lượng và số lượng của hệ thống giao thông là một cản trở cho sự phát triển của kinh tế.
Theo một báo cáo của Công ty CB Richard Ellis – Công ty tư vấn bất động sản tại
thành phố Hồ Chí Minh - vừa mới công bố vào đầu năm 2008, giá thuê bất động sản tại

đã liên tục tăng trong giai đoạn vừa qua do sự thiếu hụt nguồn cung, trong khi nhu cầu lại
liên tục gia tăng. Hiện tại, giá bất động sản (đặc biệt là văn phòng) tại TP.HCM đã tăng
từ 33% đến 97% so với quý I/2007 tuỳ thuộc vào chất lượng bất động sản, chất lượng
càng cao thì giá thuê càng tăng mạnh.
Nguyên nhân chính dẫn đến sự biến động trên là sự mất cân đối cung cầu nghiêm
trọng. Tuy số lượng dự án triển khai nhiều, nhưng đa số các dự án triển khai chậm và
phải mất vài năm mới hoàn thành. Dù diện tích lớn, nhưng tất cả các diện tích mới đều
nhanh chóng được lấp đầy, chứng tỏ nhu cầu thuê văn phòng là rất lớn.
Còn thực tế tại Hà Nội hiện nay cũng cho thấy nhu cầu về xây dựng và phát triển đô
thị để theo kịp tốc độ phát triển kinh tế. Có rất nhiều các dự án tu sửa, nâng cấp, xây mới
các công trình giao thông và công trình hạ tầng đô thị. Bên cạnh các dự án xây dựng lớn
như cầu Vĩnh Tuy, cầu Nhật Tân, cầu Thanh Trì... là các dự án cải tại lại hệ thống giao
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
thông nội đô, xây dựng các toà nhà cao tầng, các chung cư mọc lên khắp nơi cùng với sự
hình thành của các khu đô thị mới như Trung hoà – Nhân chính, Linh Đàm, Định Công,
Đền Lừ, Đầm Trấu, Mỹ Đình, The Manor... Ngoài ra Thành phố Hà Nội đang chủ trương
thực hiện dự án mở rộng phạm vi thành phố Hà Nội lên gấp 3 lần hiện tại. Có thể nói, sự
phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã kéo theo nhu cầu xây dựng, phát triển hệ thống
giao thông và cơ sở hạ tầng.
Bên cạnh nhu cầu về phát triển hệ thống giao thông và hạ tầng đô thị, nhu cầu về xây
dựng các khu chung cư và khu đô thị mới cũng đang ngày một nóng. Nền kinh tế có
những bước phát triển mạnh mẽ, đời sống người dân được nâng cao. Thu nhập bình quân
đầu người cả nước từ 423USD/ người/năm vào năm 2004 được tăng thành 644USD/
người/năm vào năm 2006. Tại các thành phố lớn thu nhập bình quân đầu người luôn cao
hơn mức bình quân cả nước, do đó nhu cầu xây dựng và phát triển hệ thống chung cư và
khu đô thị mới cũng nhiều hơn, tại TP Hồ Chí Minh thu nhập bình quân đầu người năm
2007 đạt 2500 USD/ người/ năm, Hà Nội đạt 2000 USD/người/năm, Hải phòng là 1000
USD/ người/năm.
Đây là một cơ hội cho các DN hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản và xây dựng

giao thông, trong đó có TRANCONSIN.
Tuy nhiên, không chỉ có những thời cơ mà đi kèm với đó luôn có những nguy cơ tiềm
ẩn. Sự phát triển của nền kinh tế năm 2007 với những tín hiệu tăng trưởng đáng mừng
nhưng tỉ lệ lạm phát lên tới 12.64%, cùng với lãi suất ngân hàng luôn ở mức cao là một
thách thức không nhỏ cho các DN xây dựng như TRANCONSIN khi thực hiện các dự án
của mình.
Trong giai đoạn cuối năm 2007 và đầu năm 2008, giá cả tăng cao khiến cho chi phí
cho các dự án tăng hơn 20%, đẩy nhiều DN đứng trước nguy cơ thua lỗ khi thực hiện dự
án, đây là một thách thức không nhỏ cho các DN. Bên cạnh đó, lãi suất ngân hàng luôn ở
mức cao cũng là một cản trở cho DN khi thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thị trường các yếu tố đầu vào cho xây dựng cơ bản và giao thông như Xi măng, sắt
thép, đá, gạch ... là một thị trường khá nhạy cảm, dễ chịu tác động của những biến động
kinh tế vì thế luôn có những biến động khó lường. Bên cạnh đó, các công trình xây dựng
lại có thời gian thi công khá dài, do đó thường xuyên gặp những khó khăn lớn khi gặp
phải biến động về giá cả các yếu tố đầu vào.
Như vậy, sự phát triển chung của nền kinh tế trong những năm qua đã mở ra những
cơ hội phát triển mới cho ngành xây dựng, phát triển hệ thống giao thông và hạ tầng đô
thị, tuy nhiên bên cạnh những thời cơ to lớn cũng là những thách thức không nhỏ. Những
thời cơ và thuận lợi có thể kể ra như:
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
 Cơ hội:
 Nhu cầu xây dựng và hoàn thiện hệ thống giao thông và hạ tầng đô
thị, các khu công nghiệp để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế, tận
dụng cơ hội từ làn sóng đầu tư nước ngoài.
 Đời sống nâng cao, nhu cầu về nhà chung cư cho người dân được
mở ra là một cơ hội cho các DN xây dựng như TRANCONSIN.
 Thách thức:
 Tốc độ lạm phát cao và sự biến động của giá cả các yếu tố đầu vào
khiến cho chi phí xây dựng công trình vượt quá hạn mức cho phép.

 Lãi suất tiền vay của hệ thống ngân hàng luôn ở mức cao khiến cho
các DN gặp khó khăn khi tìm nguồn cung ứng vốn tạm thời để đầu
tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
3.2.Tác động của các yếu tố pháp luật và quản lý nhà nước về kinh tế.
Các yếu tố pháp luật và quản lý Nhà nước về kinh tế là những yếu tố có vai trò
quan trọng trong việc hình thành nên môi trường kinh doanh ổn định và lành mạnh
cho hoạt động kinh doanh của DN.
Trong những năm qua, với nỗ lực phát triển kinh tế và lành mạnh hoá môi
trường kinh doanh, chính sách pháp luật và hệ thống quản ký của nhà nước về kinh
tế đã có nhiều sự điều chỉnh tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của DN.
Trước hết là chủ trương cổ phần hoá, tổ chức và sắp xếp lại các DN nhà nước.
TRANCONSIN là một trong những DN được thực hiện chuyển đổi theo chủ trương
này, cùng với sự thay đổi về hình thức pháp lý, chủ sở hữu thì hệ thống quản lý và
cách thức điều hành cũng thay đổi. Sự thay đổi đó đã tạo ra những chuyển biến tích
cực trong qua trình sản xuất kinh doanh của công ty, mà cụ thể là các chỉ tiêu doanh
thu và lợi nhuận đều tăng qua các năm, số lượng các công trình trúng thầu ngày
càng nhiều, với quy mô lớn.
Cũng trong nỗ lực xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh và công bằng
cho tất cả các loại hình doanh nghiệp tham gia, vào năm 2005 Luật Doanh Nghiệp
đã được ban hành. Qua đó, đã tạo ra một môi trường kinh doanh mang tính bình
đẳng hơn cho tất cả các DN tham gia thị trường, từ DN nhà nước, DN nước ngoài,
DN tư nhân, Công ty cổ phần... Đây là một thuận lợi cho các DN bởi một môi
trường kinh doanh công bằng và lành mạnh sẽ tạo cơ hội cạnh tranh bình đẳng cho
các DN tham gia, kích thích các DN tiếp tục đầu tư để mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh.
SV Thực hiện: Vũ Đức Cảnh Lớp QTKD Tổng Hợp 46B

×