Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Những Biến Động Trong Giá Dầu Thô Trên Thị Trường Thế Giới Thời Gian Vừa Qua Và Tác Động Của Nó Đến Nền Kinh Tế Thế Giới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 110 trang )

Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh - A3 - K38

trờng đại học ngoại thơng

khoa kinh tế Ngoại thơng

Khoá luận tốt nghiệp
đề tài:

những biến động trong giá dầu thô trên thị trờng thế
giới thời gian vừa qua và tác động của nó đền nền kinh
tế thế giới

Giáo viên hớng dẫn
Ngời thực hiện
Lớp

: ThS. Phạm Song Hạnh
: Hoàng Thị Hồng Hạnh
: A3 - K38 - KTNT

Hà nội 2003

lời mở đầu


Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng
Hoàng Thị Hồng Hạnh - A3 - K38
Trong thời gian vừa qua, trên thị trờng dầu mỏ thế giới liên tiếp xảy ra


những biến động về giá theo chiều hớng tăng lên. Giá dầu mỏ1 đã nhảy vọt từ
13 USD/thùng vào năm 1999 lên đến mức 35- 36 USD/thùng vào đầu năm
2003. Các biến động này chủ yếu là do tình hình ở Trung Đông căng thẳng mà
điển hình và đặc trng nhất là cuộc chiến tranh do Mỹ phát động nhằm lật đổ
chính quyền của Tổng thống Sadam Hussen. Do lo ngại những nguy cơ chiến
tranh làm ảnh hởng đến nguồn cung dầu mỏ mà giá mặt hàng này đã leo thang
đến chóng mặt và gây ra nhiều tác động xấu đến tình hình kinh tế chính trị trên
thế giới.
Dầu mỏ là mặt hàng quan trọng, là nguyên liệu đầu vào cho nhiều ngành
để sản xuất ra các hàng hoá thiết yếu cho cuộc sống con ngời mà không loại
nguyên liệu nào thay thế đợc; do vậy những biến động của giá dầu, dù lớn hay
nhỏ, cũng đều gây tác động sâu sắc đến đời sống con ngời, không phân biệt
giàu nghèo, mầu da hay địa vị xã hội.
Chính vì có đợc vai trò trung tâm đối với nền kinh tế nh vậy, nên giá cả
của dầu mỏ luôn luôn bị chi phối bởi các mu tính kinh tế - chính trị của các thế
lực chủ chốt trên thị trờng, sau đó mới đến sự chi phối của các quy luật cung cầu của thị trờng. Xuất phát từ ý nghĩ cần phải xem xét những nguyên nhân nào
đã ảnh hởng đến giá dầu mỏ, các quy luật kinh tế hay những mu tính chính trị
đã chi phối thị trờng này, giá dầu tăng cao có ảnh hởng nh nào đến nền kinh tế
thế giới, ai đợc lợi và ai bị tổn thơng, cần những giải pháp gì để hạn chế các tác
động tiêu cực đó mà tôi đã chọn đề tài "Những biến động trong giá dầu thô trên
thị trờng thế giới thời gian vừa qua và tác động của nó đến nền kinh tế thế giới".
Mục đích của luận văn này là qua việc nghiên cứu lịch sử biến động của
giá dầu, đặc biệt là trong gian đoạn 2000- 2003, để hiểu đợc những vấn đề
mang tính nền tảng của thị trờng này, rồi từ đó nêu ra những tác động của nó
đến nền kinh tế - thơng mại toàn cầu và đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế
tác động tiêu cực tới nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế của các quốc
gia nói riêng trong đó có Việt Nam, đồng thời cũng nêu lên một số kiến nghị
nhằm giúp Việt Nam tận dụng đợc triệt để các lợi thế từ việc giá dầu tăng đó.
Để thực hiện mục đích này, luận văn đợc chia làm ba chơng với nội dung
nh sau:


Trong bài khoá luận này giá dầu là giá trung bình của 3 thị trờng: New York, Dubai, London. Tính giá bằng
đồng USD.
1


Khoa Kinh Tế Ngoại Thơng
Hoàng Thị Hồng Hạnh - A3 - K38
Chơng I: Khái quát thị trờng dầu mỏ thế giới.
Chơng II: Tác động của giá dầu mỏ biến động đến nền kinh tế thế giới.
Chơng III: Dự đoán giá dầu mỏ trong thời gian tới và một số đề xuất
nhằm khắc phục những tác động tiêu cực đến nền kinh tế thế giới.


Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

chơng i: tình hình thị tr ờng dầu mỏ thế giới
I. Đặc điểm của sản phẩm dầu mỏ
1. Một số công dụng của dầu mỏ đối với sản xuất và đời sống con ngời:
Dầu thô là một mặt hàng nguyên liệu quan trọng đã và đang đợc buôn
bán sôi động trên thị trờng thế giới hơn 100 năm qua. Do những tính chất lý
-hoá học đặc biệt và dới tác động của khoa học kỹ thuật hiện đại từ dầu thô, con
ngời đã tạo ra rất nhiều sản phẩm hữu ích phục vụ đời sống sản xuất và sinh
hoạt của mình. Những ứng dụng hết sức phong phú, đa dạng của dầu mỏ đã
biến nó trở thành một nguyên liệu đầu vào thiết yếu cho hầu hết các ngành sản
xuất. Từ dầu thô qua quá trình tinh lọc và chế biến, ngời ta thu đợc các sản
phẩm chính sau2:
Chất propan và chất butan (gọi là khí hoá lỏng )



Chất naphtan (xăng thô), xăng chạy động cơ (xăng không chì, xăng cao
cấp, xăng thờng )

Chất kerosen (dầu phản lực), dầu hoả


Chất gas- oil ( dầu diezen động cơ, diezel đốt lò), mazut nặng, FO ( dầu
cặn )

Dầu nhờn, mỡ
Chất dẻo


Bitum ( nhựa đờng), sáp cốc.
Những sản phẩm từ dầu thô này đã và đang hội nhập gần nh vào từng
hoạt động hàng ngày của chúng ta, và đặc biệt là gắn liền với phần lớn các hoạt
động công nghiệp. Chúng tạo ra giá trị lớn của dầu thô, khiến cho dầu thô trở
thành một hàng hoá mang tầm chiến lợc đối với nhiều quốc gia.
Mảng ứng dụng quan trọng cần đợc nhắc đến trớc tiên của dầu mỏ là ứng
dụng về mặt năng lợng. Khó mà tởng tợng nổi giao thông vận tải có thể phát
triển đến trình độ nh ngày nay mà lại không có sự đóng góp của các loại nhiên
liệu nh xăng, dầu diezel v.v..., những sản phẩm gần nh là lý tởng cho hoạt động
của các loại động cơ, tiền đề cho sự ra đời các phơng tiện giao thông vận tải và
máy móc công nghiệp hết sức đa dạng và phong phú nh ngày nay.
ứng dụng về mặt năng lợng của dầu mỏ không chỉ ở chỗ dầu mỏ là nhiên
liệu cung cấp năng lợng cho các loại động cơ, mà nó còn là một nguồn chất đốt.
Những ứng dụng tạo nhiệt lợng của dầu mỏ đã bắt đầu từ thế kỷ 19 qua việc con
2


Theo "Dầu mỏ và ứng dụng cho đời sống con ngời" của PGS- TS Đinh thị Ngọ, 2000.

4


Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

ngời sử dụng dầu hoả trong nấu nớng, chất gas- oil dùng trong sởi ấm nhà cửa
và dầu cặn (FO) để cung cấp nhiệt lợng cần thiết cho các lò sinh hơi nớc, các lò
công nghiệp (lò nung gốm, sứ, xi măng, gạch ngói, nấu thuỷ tinh, nấu luyện
gang thép, lò hơi nhà máy điện, v.v ..). Sở dĩ dầu mỏ nhanh chóng đợc đa vào
ứng dụng trong mục tiêu đốt nóng là vì so với than/củi, tiêu dùng dầu mỏ sạch
sẽ, không có tro, xỉ, dễ dùng, dễ thao tác, dễ bảo quản và vận chuyển, ngoài ra
ít gây ô nhiễm môi trờng hơn. Thêm vào đó, năng lợng sản sinh ra từ việc đốt
cháy dầu mỏ cao hơn nhiều lần các than đá.
Tuy 80- 90% sản lợng dầu khí thế giới khai thác đợc sử dụng cho mục
đích năng lợng mảng ứng dụng quan trọng nhất của dầu mỏ nhng ứng dụng
phi năng lợng của nó cũng không hề thua kém nếu xét về tính thiết yếu. Chúng
ta ai cũng biết rằng hễ có vận động là sẽ có ma sát, sẽ có mài mòn giữa các bộ
phận tiếp xúc với nhau. Để giảm thiểu vấn đề này, không có cách nào hiệu quả
hơn là sử dụng các loại dầu mỡ bôi trơn. Ngoài tác dụng bôi trơn để giảm thiểu
tối đa việc mài mòn do ma sát và làm các loại máy móc vận hành tốt, dầu mỡ
bôi trơn còn có tác dụng làm mát máy, làm kín và làm sạch bề mặt kim loại tiếp
xúc khi làm việc, giúp động cơ hoạt động ở hiệu quả tối u nhất. Chính ứng dụng
này đã mở cánh cửa thứ hai cho dầu mỏ vào ngành vận tải và cho phép nó dần
dần xâm nhập vào tất cả các ngành công nghiệp, gần nh ở vào tất cả các giai
đoạn biến đổi của vật chất.

Bên cạnh những ứng dụng kinh điển nêu trên của dầu mỏ (nhiên liệu,
chất đốt, chất bôi trơn), chúng ta còn phải kể đến một ứng dụng nữa mà kể từ
sau Chiến tranh thế giới thứ hai, vị trí của nó đang ngày càng trở nên quan
trọng, đó là nguyên liệu của công nghiệp hoá chất.
Từ chất naphta của dầu thô, khi xử lý trong các bộ phận cracking- hơi nớc sẽ sinh ra các loại olefin (nh etylen, propylen, butadien). Từ những phần
lỏng trong phản ứng này, ngời ta rút ra những chất thơm nh benzen, toluen,
xylen. Olefin và các chất thơm là những chất trung gian lớn, về sau qua một loạt
các phản ứng sẽ sinh ra những sản phẩm mà từ nay sẽ là những chất cần thiết
cho công nghiệp hiện đại nh chất dẻo, tơ lụa tổng hợp, cao su tổng hợp, các chất
tẩy rửa tổng hợp v.v...
Chính những hỗn hợp dầu mỏ khác nhau cũng đợc dùng để sản xuất
amoniac, để từ đây ngời ta chế tạo ra các loại sản phẩm phân bón nitơ và các
loại phân bón khác cần thiết cho nông nghiệp hiện đại. Chỉ cần xét đến tính đa
dạng của các sản phẩm tổng hợp và những công dụng rất phong phú của nó
5


Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

trong đời sống hàng ngày của chúng ta là có thể đánh giá đợc tầm quan trọng
của những khối lợng lớn dầu mỏ dùng trong hoá dầu (3 % số lợng tiêu thụ tại
Mỹ và 10 % tiêu thụ tại châu Âu).
Ngoài ra dầu mỏ còn hàng chục những ứng dụng thứ cấp khác có liên
quan đến hoá học. Dầu mỏ cung cấp một lợng lớn các chất dung môi, xăng
trắng hoặc xăng đặc biệt, dùng để chế tạo các loại sơn và vecni công nghiệp, để
lấy những chất béo, để hoà tan cao su, để tẩy vải vóc. Parafin có trong một số
dầu thô có hàm lợng đáng kể đợc dùng làm nến, giấy và bìa, diêm và ngay cả
chất nổ. Nhiều loại kem đánh bóng hoặc những chất bảo dỡng, nhiều loại sản

phẩm chống nấm mốc, thuộc diệt trừ sâu bọ cũng là những sản phẩm có nguồn
gốc từ dầu mỏ. Nhờ có bitum lấy từ dầu mỏ mà gần 50 năm nay, kỹ thuật rải đờng đã bớc vào những bớc phát triển rất lớn, cho phép chúng ta có đợc hệ thống
xa lộ, giao thông đô thị hoặc các sân bay bến cảng hiện đại nh ngày nay. Bitum
còn dùng để bảo vệ các mái nhà, để tẩm giấy bìa dùng làm bao bì hoặc để bảo
vệ. Và cuối cùng là cốc dầu mỏ, một sản phẩm phụ của quá trình lọc dầu chủ
yếu dùng để sản xuất các điện cực đợc tiêu thụ trong ngành điện, luyện kim và
công nghiệp nhôm.

2. Quy luật cung cầu
chi phối trên thị trờng dầu mỏ:

Cũng giống nh các hàng hoá khác trên thị trờng, dầu mỏ chịu sự chi phối
bởi quy luật cung- cầu. Tuy nhiên, khi nghiên cứu về dầu mỏ, ngời ta nhận ra
những đặc điểm đặc biệt sau đây đã ảnh hởng rất nhiều đến giá cả mặt hàng này:
Dầu mỏ là mặt hàng đợc giao dịch trên thị trờng với khối lợng lớn và
ổn định, giá trị giao dịch cao.
Dầu mỏ có tính thiết yếu đối với đời sống con ngời, khó có khả năng
thay thế trong ngắn hạn.
Giá của dầu mỏ luôn bị chi phối bởi các mu tính kinh tế- chính trị
của các thế lực chủ chốt trên thị trờng, sau đó mới là sự điều tiết của
thị trờng.
6


Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

Do có những tính chất đặc biệt quan trọng đối với đời sống con ngời nên
quy luật cung cầu3 chi phối nó cũng mang những nét đặc biệt riêng có của nó.

Trớc hết, xem xét mối quan hệ giữa nhu cầu và giá cả của dầu mỏ:
Đối với các hàng hoá thông thờng, một trong những nguyên tắc cơ bản đầu tiên
của kinh tế học là "Tăng giá một hàng hoá thì khách hàng sẽ tiêu thụ hàng hoá
đó ít hơn và ngời tiêu dùng sẽ cố gắng hạn chế tiêu dùng một cách hiệu quả
nhất. Hay nói cách khác, nếu giá tăng thì lợng cầu sẽ giảm và nếu giá giảm thì
lợng cầu sẽ tăng lên.". Nhng đối với mỗi loại hàng hoá lại bị quy luật này chi
phối một cách khác nhau. Đối với mặt hàng dầu mỏ, sự biến động về giá ảnh hởng rất ít đến độ biến động về lợng cầu trong ngắn hạn. Nói cách khác, trong
ngắn hạn, độ co giãn của cầu theo giá là rất ít, và ngời tiêu dùng sẽ phản ứng rất
chậm đối với những thay đổi của chi phí năng lợng. Ta có phơng trình về độ co
giãn của lợng cầu so với giá (the price elasticity of demand) nh sau:
Ed =

%Qd
<1
%P

Để giải thích cho việc độ co giãn nhỏ (inelasticity) của cầu theo giá ta có
những luận điểm sau:
Khi giá tăng ngời tiêu dùng có xu hớng hạn chế tiêu dùng làm cho lợng cầu
giảm xuống, tuy nhiên đối với dầu mỏ thì xu hớng hạn chế tiêu dùng này có
xảy ra nhng trong ngắn hạn là không rõ ràng vì dầu mỏ là một hàng hoá thiết
yếu cho nhiều ngành công nghiệp, là nguồn cung cấp năng lợng chính cho đời
sống con ngời nh đã trình bày ở mục 1. Đối với những ứng dụng mang tính năng
lợng khi giá nhiên liệu tăng ngời ta tìm cách sử dụng các nguồn năng lợng khác
thay thế nh tăng cờng việc sử dụng than đá, năng lợng mặt trời, năng lợng gió,
năng lợng nớc, năng lợng hạt nhân v.v..Tuy nhiên, việc tìm ra các nguồn năng lợng thay thế là rất tốn kém và đòi hỏi sự đầu t lâu dài . Thêm vào đó, từ trớc đến
nay nguồn nhiên liệu cung cấp năng lợng chính vẫn là từ dầu mỏ, tỷ trọng của
dầu mỏ trong tổng mức năng lợng của thế giới là khá cao và các nhà khoa học
dự đoán tỷ trọng này vẫn tiếp tục duy trì ở tỷ lệ cao. Theo thống kê của cơ quan
năng lợng Hoa Kì, năm 2002 dầu mỏ chiếm tới hơn 40% nhu cầu tiêu dùng

của toàn thế giới. Năm 2003, tỷ lệ này vẫn đợc duy trì ở mức ổn định là 41,5%.
Trong hai thập kỉ tới dự tính nhu cầu dầu mỏ dùng làm năng lợng sẽ duy trì nh
bảng 1 sau:
"The Dynamic Effects of Aggregate Demand, Supply and Oil Price Shock" của H.C.Bjornland, Manchester
School, 11/2000.
3

7


Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

Bảng 1: Cơ cấu năng lợng tiêu dùng của thế giới
Đơn vị: %
1998
2000
2010
2020
Dầu mỏ
41,3
41,3
40,3
39,2
Khí gas tự nhiên (LPG)
22,2
22,4
24,1
26,6

Nhiên liệu dạng rắn
26,2
26,1
26,3
25,8
Năng lợng nguyên tử
10,4
10,3
10,3
8,5
Tổng số
100,0
100,0
100,0
100,0
Nguồn: Báo cáo của OWEM tháng 9/2002.
Việc sử dụng dầu mỏ làm nhiên liệu đặc biệt là để làm chất đốt và dùng để
sởi ấm đã trở thành một thói quen từ hàng trăm năm nay nên việc thay đổi thói
quen này là rất khó không thể trong một thời gian ngắn đợc nên khi giá dầu mỏ
tăng thì ngời ta không dễ gì giảm đợc lợng cầu xuống nhanh bằng cách thay
đổi các thói quen tiêu dùng.
Việc giảm mức tiêu thụ năng lợng còn có thể thực hiện bằng cách thay
thế các thiết bị tiêu thụ năng lợng tốn kém bằng việc sử dụng các thiết bị tiết
kiệm năng lợng hoặc các vật dụng tiêu thụ ít năng lợng, tuy vậy giải pháp này
trong ngắn hạn cũng không khả thi lắm hoặc có thể thực hiện đợc thì tỷ lệ năng
lợng tiết kiệm đợc cũng không đáng kể mà việc thay đổi toàn bộ thiết bị đang
dùng bằng các thiết bị khác là rất tốn kém và không mang lại hiệu quả kinh tế
cao trong ngắn hạn.
Về mặt ứng dụng phi năng lợng và dùng làm nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp hoá chất thì nh đã trình bày trong mục 1 gần nh không có gì thay

thế cho các sản phẩm chế xuất từ dầu mỏ đợc do cấu tạo lý hoá đặc biệt của các
chất có trong dầu mỏ. Tóm lại giá dầu tăng có thể làm lợng cầu giảm đi nhng
không đáng kể.
Khi giá dầu mỏ giảm thì lợng cầu cũng không tăng lên một cách đáng kể đợc vì
khi đó chính phủ các nớc nhập khẩu chính sẽ tăng thuế nhập khẩu đánh vào mặt hàng
dầu mỏ và các sản phẩm có nguồn gốc từ nó nhằm phục vụ chính sách tiết kiệm năng lợng và khuyến khích các dự án nghiên cứu phát hiện các nguồn năng lợng mới thay
thế. Khi giá dầu tăng, ngời tiêu dùng sẽ nhanh chóng hạn chế mức tiêu thụ nhng khi giá
dầu giảm xuống ngời tiêu dùng không làm điều ngợc lại. Giá dầu giảm xuống sẽ dẫn
tới việc sử dụng các nguồn năng lợng khác thay thế ít hơn chứ không loại bỏ chúng
hoàn toàn và không thể làm cho ngời tiêu dùng thay đổi ngay những thiết bị tiết kiệm
năng lợng hoặc bỏ thói quen sử dụng năng lợng một cách tiết kiệm. Mà khi giá dầu
thấp lại ảnh hởng trực tiếp tới mức thu nhập từ dầu của các nớc xuất khẩu vốn đã bị
8


Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

thấp đi rất nhiều do lạm phát trong nớc và do sự mất giá của đồng USD Mỹ. Nh vậy,
giá dầu giảm có thể làm nhu cầu về dầu tăng nhng tăng không đáng kể.
Tóm lại, trong ngắn hạn độ co giãn của cầu theo giá là rất nhỏ.
Xét về mối quan hệ giữa l ợng cung và giá: Khi nhà sản xuất xem xét
một thị trờng, nếu thấy giá hàng hoá đó có chiều hớng tăng lên thì ngời ta sẽ
cung cấp nhiều hàng hoá hơn ra thị trờng, còn khi giá hàng hoá có xu hớng
giảm xuống nhà cung cấp sẽ có xu hớng cắt giảm lợng cung nhằm điều tiết kéo
giá lên về mức cân bằng. Khi xem xét về quan hệ giữa lợng cung và giá của dầu
mỏ thì thấy có hiện tợng:
Khi giá dầu mỏ tăng cao, lợng cung không tăng đáng kể
Khi giá dầu mỏ thấp, lợng cung không giảm đáng kể

Hay ta có phơng trình sau: E s =

%Qs
<1
%P

Có hiện tợng độ co giãn của cung theo giá (the price elasticity of supply) nhỏ
nh vậy là do chỉ số này chịu ảnh hởng của các nhân tố sau:
Nguồn cung: Nguồn cung dầu mỏ của thế giới bị giới hạn bởi sự phân bố
nguồn tài nguyên này. Chỉ ở một số nớc thuộc khối OPEC và một số nớc khác
ngoài khối, mà OPEC lại chiếm u thế lớn về cả trữ lợng lẫn sản lợng nên nguồn
cung của thế giới bị phụ thuộc nhiều vào tổ chức này. Từ năm 1986, các nớc OPEC
đã quyết định duy trì hạn ngạch (quota) song song với mức cầu trên thị trờng nhằm
duy trì chính sách giá cao của mình. Từ đó đến nay, tổ chức này thờng xuyên có
những đợt cắt giảm sản lợng để ổn định giá dầu ở mức cao. Xét khi giá dầu lên
cao, do quy luật cung cầu chi phối, lợng cung càng ít thì giá càng leo thang, do
vậy khi giá tăng thì sản lợng của OPEC tăng lên không đáng kể.
Một nguyên nhân khách quan nữa mà ta cũng cần xem xét là khi giá
tăng lên cao thì mức cung của toàn thế giới nói chung và của OPEC 4 nói riêng
cũng không tăng lên đợc nhiều do công suất khai thác của các nớc xuất khẩu
đã gần nh đạt mức tối đa và việc phát hiện ra các mỏ mới đòi hỏi mất nhiều thời
gian và tiền của. Điều này đợc thể hiện ở phụ lục 6 .
Theo dự tính của Cơ quan năng lợng quốc tế (IEA) thì chỉ có Nga và Arab
Saudi là có thể tăng sản lợng thêm đáng kể, nhng Arab Saudi lại là thành viên quan
OPEC là tổ chức các nớc xuất khẩu dầu mỏ, viết tắt của Organisation of Petroleum Exporting Countries, là một
cartel dầu mỏ thành lập năm 1960. Hiện nay có 11 nớc thành viên gồm: Algieria, Indonesia, Iran, Iraq, Libya,
Nigieria, Qatar, Saudi Arabia, UEA, Venezuela.
4

9



Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

trọng nhất trong OPEC, họ không thể vị lợi ích trớc mắt của riêng quốc gia mình
mà lờ đi lợi ích của cả một tổ chức đằng sau. Cho nên khi giá cao thì lợng cung
không tăng đáng kể. Xét khi giá giảm, lợng cung cũng không giảm đi đợc vì khi đó
doanh thu của các nớc xuất khẩu sẽ bị tác động trực tiếp. Đây là một vấn đề rất
nhạy cảm với các nớc này, nó sẽ làm cho ngân sách của họ thiếu hụt, thu nhập từ
dầu mỏ vốn đã thấp do lạm phát trong nớc và do sự mất giá của đồng Đôla Mỹ
nay lại càng trầm trọng hơn, do đó dù thế nào đi nữa họ cũng không thể thu hẹp
sản xuất và giảm bớt lợng cung.
Tóm lại, do dầu mỏ là một hàng hoá đặc biệt, có độ co giãn cung cầu
của nó theo giá rất nhỏ, nên khi giá dầu tăng mạnh thì lợng cung và cầu
vẫn duy trì ở mức ổn định.

3. Đặc tính chính trị
xã hội và ảnh hởng
của dầu mỏ đến các
mối quan hệ kinh tế
5
quốc tế

Sản xuất dầu mỏ là một ngành có độ rủi ro cao nhng lại mang lại lợi nhuận
lớn nếu khai thác thành công. Đó là nguồn "vàng đen" của quốc gia nào có nó. Với
chi phí sản xuất chỉ khoảng 2 3 USD/thùng ở khu vực Trung Đông và chỉ khoảng
8- 9 USD/thùng ở khu vực Bắc Mỹ trong khi giá bán trên thị trờng thế giới lại thờng
xuyên ở mức cao trên 20 USD/thùng, từ năm 2000 trở lại đây giá thờng xuyên đợc

duy trì ở mức 22 28 USD/thùng nên lợi nhuận thu đợc là khổng lồ và là không tởng đối với các ngành công nghiệp khác. Xuất phát từ nguồn lợi nhuận khổng lồ đó
mà các công ty t bản tranh nhau các khu vực sản xuất trên thế giới, các quốc gia
kiên quyết đấu tranh giành lại quyền kiểm soát nguồn tài nguyên dầu khí của mình,
các nớc lớn luôn luôn tìm cớ để can thiệp vào các khu vực có nguồn tài nguyên này.
Cũng từ đó nảy sinh ra các vấn đề mang tình chính trị ảnh hởng đến thị trờng dầu
"The Political Economy of International Oil" của G. Phillip, 1995 và "The Political Economy of World
Energy: A twentieth century Perspective" của J.G. Clark,1991.
5

10


Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

mỏ nh các vấn đề về chính sách duy trì giá cao của OPEC, các chính sách cấm vận
đối với Iraq, các cuộc đình công xảy ra ở Vênêzuêla, ở Nigiêria đầu năm 2003 và
đặc biệt nhất là cuộc chiến ở Iraq đã gây nên nhiều sóng gió trên thị trờng dầu mỏ
thế giới. Có hai vấn đề chính trị rõ rệt ảnh hởng đến thị trờng dầu mỏ cần đề cập ở
đây là: Chính sách định giá mang tính chính trị của OPEC và cuộc chiến tranh nhằm
vào Iraq thời gian vừa qua do Mỹ phát động.
Thứ nhất, xem xét vấn đề định giá dầu mỏ của các nớc xuất khẩu dầu mỏ
(Organisation of Petroleum Exporting Countries) gọi tắt là OPEC6. Đây là một
chính sách định giá mang đậm màu sắc chính trị, ẩn sau nó là các mu tính kinh tế chính trị của các quốc gia này. Để trang trải cho các khoản chi tiêu của quốc gia
mà các nớc OPEC luôn duy trì mức giá cao theo kiểu: Tổng chi phí thờng xuyên
của Arab Saudi là: 46,9 triệu USD; tổng chi phí về vốn là 7,0 triệu USD nên tổng
chi phí là 53,9 triệu USD, tổng thu nhập từ xuất khẩu các sản phẩm không phải là
dầu mỏ là 11 triệu USD, doanh thu từ dầu mỏ ớc tính theo giá thị trờng hiện tại là
30,9 triệu USD ở mức sản lợng 7,5 triệu thùng/ngày nh vậy thì thâm hụt chi tiêu

lên tới 12 triệu USD, để tránh những thâm hụt đó nớc này phải nâng giá lên ít nhất
ở mức 22 USD/thùng. Hoặc để trả nợ khoảng 2 triệu USD hàng năm thì giá phải ở
mức 26 USD/thùng. Đó là cách định giá của OPEC trong khi giá tính theo chi phí
(Bảng chi phi sản xuất và giá bán dới đây) nếu điều kiện thị trờng cạnh tranh tự
do chỉ là 5- 6 USD/thùng. Nh vậy giá dầu không do quy luật cung cầu chi phối mà
lại do chính sách của các quốc gia có nó quy định theo hớng phi thị trờng.
Hình 1: Tổng chi phí cung cấp dầu mỏ của các nớc Trung Đông
World
Energy
Outlook
2001

Oil Total Supply Costs

Insights
Major Middle East
Producers
Russia
Canada
Unconventional Oil
International Majors
Gas-To-Liquids
outlook
Gas-To-Liquids
0

2

4


6

8

10

12

14

16

$/boe

Major Middle East oil producers have a supply cost
advantage

OPEC là một cartel dầu mỏ thành lập năm 1960. Hiện nay có 11 nớc thành viên gồm: Algieria, Indonesia,
Iran, Iraq, Libya, Nigieria, Qatar, Saudi Arabia, UEA, Venezuela.
6

11


Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

Nguồn: World Energy Outlook, 2001, Insights.
Một ví dụ khác rất điển hình và đặc trng đó là cuộc chiến tranh7 do Mỹ

phát động nhằm vào Iraq trong thời gian cuối 2002 đầu 2003. Giá dầu đã leo
thang khủng khiếp từ 22 USD/thùng lên 35 36 USD vì lo sợ nguy cơ nguồn
cung của thế giới gián đoạn do chiến tranh. Nhng vấn đề cần nói ở đây là việc
Mỹ dùng chiêu bài chính trị để can thiệp vào khu vực vùng Vịnh nhằm kiểm
soát nguồn cung dầu của thế giới. Viện cớ Iraq tàng trữ và phát triển vũ khí giết
ngời hàng loạt mà Mỹ, Anh đã tấn công Bátđa. Thực chất là nhằm lật đổ chính
quyền của Tổng thống Sadam Hussein, xây dựng nên một chính quyền mới thân
Mỹ do Mỹ hậu thuẫn nhằm mở đờng cho những tập đoàn dầu mỏ hàng đầu 8 của
Mỹ gồm: ExxonMobil, Chevron-Texaco, Amoco-Phillips, Arco tiếp cận các hợp
đồng dầu mỏ béo bở mà trớc đây không dành cho Mỹ. Chính các công ty này
đã đứng đằng sau tài trợ cho chính quyền Bush tấn công Iraq và hiện nay đang
tìm cớ gây áp lực với Iran. Khi Mỹ tấn công vào Iraq, điều đầu tiên họ bảo vệ
không phải là những ngời dân vô tội mà là những giếng dầu. Âm mu muốn thôn
tính và nắm quyền bá chủ nguồn cung dầu mỏ của thế giới của các công ty dầu
mỏ của Mỹ đã rất rõ ràng, chính họ đã là các thế lực để dựng nên tổng thống
Bush và chính họ cũng đã không tiếc tiền của để tài trợ cho cuộc chiến tranh phi
nghĩa này. Liệu các tỷ phú dầu mỏ còn đang âm mu gì đối với Iran khi mà Iran
và Iraq đều bị xếp vào tam giác ma quỷ của Mỹ, lại một mu tính kinh tế ẩn dới
chiêu bài chính trị của các thế lực chủ chốt trên thị trờng dầu mỏ chăng?
Dầu mỏ là nhân tố không nhỏ ảnh hởng đến các mối quan hệ kinh tế
quốc tế.Trớc hết, dầu mỏ là sợi dây nối các nớc xuất khẩu dầu mỏ OPEC thành
một tổ chức kinh tế quốc tế hùng mạnh nhất và thành công nhất trên thế giới từ
trớc đến nay. Mục đích của tổ chức này là phối hợp và thống nhất giữa các
Mỹ đa ra lời đe doạ tấn công Iraq vào tháng 10/2002. Tháng 11/2002, các thanh sát viên vũ khí của Liên Hợp
Quốc quay lại Iraq làm thị trờng dầu mỏ leo thang chóng mặt.
8 Theo "The Oil Companies in the International System" của L.Tuner trên Bussiness Week, 23/9/2002.
7

12



Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

thành viên để đảm bảo giá dầu công bằng và ổn định cung cấp dầu đầy đủ. Do
có chung lợi ích từ nguồn dầu mỏ mà 11 nớc gồm Iran, Iraq, Arab Saudi,
Indonesia, Vênêzuêla, Kuwait, Nigiêria, Liby, Quata, Algieria, và Các tiểu vơng
quốc Arab (UEA) đã liên kết nhau lại để đảm bảo lợi ích của tổ chức đợc tối u
nhất. Tuy nhiên, chính lợi ích từ dầu mỏ lại làm cho nhiều mối quan hệ kinh tế
quốc tế bị rạn nứt và đổ vỡ. Chẳng hạn các cuộc chiến tranh Iran - Iraq những
năm 1980, hay cuộc chiến tranh Iraq- Kuwait vào những năm 1990. Gần đây
nhất là cuộc chiến tranh ở Iraq đã làm cho các mối quan hệ Nga - Mỹ, Pháp Mỹ có nhiều rạn nứt.
Tóm lại, dầu mỏ là một mặt hàng có tính chính trị sâu sắc, nó bị chi
phối mạnh mẽ bởi các chính sách đối nội cũng nh đối ngoại của các quốc
gia, nó vừa là sợi dây liên kết các mối quan hệ kinh tế quốc tế bền vững lại
vừa là ngòi nổ cho các cuộc xung đột, các cuộc nhằm kiểm soát và lũng
đoạn thị trờng này.
II.Thị trờng dầu mỏ thế giới

1. Đặc điểm về nhu
cầu dầu mỏ trên
thế giới

1.1 Các yếu tố tác động đến mức tiêu thụ dầu mỏ trên thế giới:
Dầu mỏ là nguyên liệu đầu vào cho ngành công nghiệp lọc dầu. Tuy
nhiên, ở quy mô thế giới, tổng nhu cầu tiêu thụ về dầu mỏ luôn biến động cùng
nhịp với tổng nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm dầu. Chính vì vậy mà các yếu tố
ảnh hởng đến tổng cầu về dầu mỏ chính là các yếu tố tác động đến mức tiêu thụ
các sản phẩm dầu. Các yếu tố đó gồm9:

Tình hình tăng trởng kinh tế: Là một yếu tố gần nh mang tính quyết định tới
nhu cầu về dầu mỏ.Với các nớc mới bớc vào hoặc đang trong giai đoạn công
nghiệp hoá thì nhu cầu về dầu mỏ cho các ngành nh giao thông vận tải, công
nghiệp, xây dựng, và cả sản xuất nông nghiệp tăng với tốc độ cao. Còn ở các nớc
công nghiệp phát triển thì vấn đề tự động hoá cao trong các hoạt động sản xuất
cũng nh trong sinh hoạt xã hội đòi hỏi phải tiêu thụ rất nhiều năng lợng. Mà nh
Theo "Forecasting Crude Oil Spot Price, Demand and Using OECD Petroleum Inventory Levels" của Michael
YE, John Zyren, Joanne Shore, 11/2002.
9

13


Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

phần trớc chúng ta đã biết, dầu mỏ và các sản phẩm từ nó tham gia sâu rộng vào
đời sống và sản xuất của con ngời, do đó nhu cầu về năng lợng tăng thì tất yếu
nhu cầu về dầu mỏ tăng. Điều này giải thích tại sao có hiện tợng nhu cầu dầu mỏ
của các nớc OECD lại cao nh vậy, tại sao nó lại trở thành một thị trờng tiêu thụ
truyền thống cũng nh xu hớng thị trờng tiêu thụ chính về dầu mỏ sang các nớc
Châu á - Thái Bình Dơng nh hiện nay. Điều đó đợc thể hiện ở tình hình tiêu thụ
dầu mỏ theo hai nhóm nớc OCED và Non-OECD10 dới đây:
Bảng 2: Nhu cầu tiêu thụ của các nhóm nớc
Đơn vị: triệu thùng/ngày
Nhu cầu
2001
2002
Q1/02

Q2/02
Q3/02
Q4/02
11
OECD
47,7
47,7
48,0
46,4
47,8
48,7
Non-OECD
28,3
29,3
28,7
29,4
29,3
29,9
Tổng
76,0
76,4
76,3
75,1
76,4
77,7
Nguồn: EIA và CGES
Dân số: Là yếu tố cơ bản thứ hai quyết định lợng cầu về các sản phẩm dầu
theo một nớc. Một nớc có thể tiêu thụ dầu tính theo đầu ngời nhỏ hơn rất
nhiều so với các nớc khác nhng tổng lợng tiêu thụ hàng năm của nó vẫn có
thể lớn hơn nếu nó có quy mô dân số lớn ví dụ nh trờng hợp của Trung Quốc

và ấn Độ.
Giá dầu cũng là yếu tố gây những ảnh hởng nhất định đến việc tiêu thụ dầu
mỏ. Nhìn chung, khi giá dầu mỏ tăng và/hoặc giá các sản phẩm dầu tăng cao
sẽ dẫn tới xu hớng các quốc gia hạn chế mức tiêu dùng của mình bằng cách
đa ra những chính sách tiết kiệm năng lợng và chuyển hớng sang tiêu thụ
các sản phẩm khác thay thế cho dầu mỏ nh than đá, năng lợng gió, năng lợng mặt trời, năng lợng từ nớc, năng lợng nguyên tử. Điều này đã đợc minh
chứng trong lịch sử những năm 1973 1974 hay những năm 1979- 1980.
Kết quả là lợng dầu tiêu thụ đã giảm hẳn, hay làm giá dầu hạ xuống nh năm
1986. Tuy vậy trong ngắn hạn thì giá dầu tăng hay giảm mạnh thì nhu cầu
vẫn tơng đối ổn định vì dầu mỏ là mặt hàng thiết yếu và khó thay thế.
Mức tiêu thụ còn bị ảnh hởng bởi chính sách năng lợng của các nớc. Chính
sách này thờng đợc cụ thể hoá qua chính sách thuế quan đánh vào mặt hàng
dầu mỏ và/hoặc các sản phẩm có nguồn gốc dầu mỏ hoặc qua việc thực hiện
các dự án phát triển các nguồn năng lợng khác, hay những phát minh ra các
thiết bị máy móc tiết kiệm năng lợng v.v.
Các nớc không thuộc tổ chức hợp tác phát triển kinh tế.
OECD là các nớc trong tổ chức hợp tác phát triển kinh tế, hiện nay bao gồm cả Hàn Quốc, Mexico, Balan và
cộng hoà Séc.
10
11

14


Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

Ngoài ra cũng phải kể tới một yếu tố khách quan tác động đến mức tiêu thụ
dầu mỏ là tình hình thời tiết. Vào mùa đông, mức tiêu thụ dầu ở các nớc

nói chung đều tăng để phục vụ nhu cầu sởi ấm. Những đợt rét kéo dài và bất
thờng trên thế giới luôn đợc xem là "đồng minh" của các nớc xuất khẩu dầu
vì khi đó nhu cầu lên cao.
Tình hình biến động trong mức dự trữ chiến lợc của các nớc lớn (xem phụ
lục 13) nh Mỹ, Nhật Bản, Nga cũng ảnh hởng đến nhu cầu về dầu mỏ.
Chẳng hạn nh hiện nay các kho dự trữ chiến lợc của Mỹ đang ở mức thấp
nhất trong lịch sử nh vậy nhu cầu làm đầy các kho này là rất cao do đó nhu
cầu sắp tới cho dầu thô là rất lớn.

1.2 Nhu cầu dầu mỏ thế giới
Đối với đời sống con ngời, dầu mỏ là một trong 5 loại năng lợng thiết
yếu bên cạnh than đá, khí thiên nhiên, năng lợng nguyên tử và thuỷ điện. Nếu
nh trong suốt thế kỷ 19, than đá chiếm vị trí độc tôn trong cán cân năng lợng
thế giới thì sang thế kỷ 20, vị trí này đã phải nhờng cho dầu mỏ lên ngôi (Xem
bảng 1).
Tỉ trọng của dầu mỏ đã không ngừng gia tăng trong cán cân năng lợng của
từng quốc gia cũng nh toàn thế giới. Từ chỗ chỉ chiếm cha tới 5% tổng tiêu thụ
năng lợng thế giới vào năm 1900, thì đến thập kỷ 60 nó đã lên tới 65%, năm
1974 là 57,5%, năm 1988 là 56% và từ đó đến nay tỷ trọng này thờng xuyên duy
trì ở mức 40%; trong khi đó tỷ trọng của than trong cán cân năng lợng giảm đi từ
90 - 95% xuống còn 32% rồi còn 28,5% trong cùng thời gian đó. Điều đó cũng
thể hiện mức tăng nhanh và đều đặn mức tiêu thụ dầu mỏ trên thế giới. Năm
1900 nhu cầu tiêu thụ của toàn thế giới chỉ khoảng 20 triệu tấn thì sau 70 năm
con số này đã lên tới 1851 triệu tấn gấp hơn 90 lần; năm 1983 là 2764,9 triệu tấn;
năm 1993 là 3121,4 triệu tấn và năm 2003 dự tính mức tiêu thụ trên toàn thế giới
sẽ đạt tới 3827,1 triệu tấn. Theo tính toán của Ban thông tin của Cơ Quan Năng
Lợng Quốc Tế (Energy Information Administration/ International Energy
Agency) thì nhu cầu dầu mỏ của thế giới tăng hàng năm là 2,2%. Tính mức tiêu
thụ theo thùng (barrel) thì vào năm 1999 thế giới tiêu thụ 74,9 triệu thùng một
ngày; vào năm 2000 mức này ở con số 76,03 triệu thùng, năm 2001 là 75,55 triệu

thùng, năm 2003 dự tính con số này là 75,63 triệu thùng/ngày. Tình hình tiêu thụ
của các nớc trên thế giới đợc thể hiện ở phụ lục 7.
15


Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

Nhu cầu dầu mỏ tăng cao nhất là ở khu vực các nớc đang phát triển ở
Châu á, khoảng 3,7% hàng năm và chiếm tới 35% trong tổng mức tiêu thụ tăng
của thế giới. Các nớc đang phát triển do nhu cầu dầu mỏ cho các ngành phục vụ
quá trình công nghiệp hoá nên nhu cầu tăng cao (Xem phụ lục 7). Nhu cầu dầu
mỏ thế giới tăng khá khiêm tốn trong năm 2001, chỉ tăng thêm khoảng 100.000
thùng/ ngày. Năm 2002 và 2003 lợng tăng này cũng khá nhiều khoảng 900.000
thùng/ ngày do giá dầu cao. Xét về khu vực tiêu thụ thì ngành giao thông vận tải
có nhu cầu dầu mỏ cao nhất, tiêu thụ khoảng 40% tổng nhu cầu của cả thế giới
và theo dự tính thì tỷ lệ này còn có xu hớng cao lên tới 55% vào năm 2010. Xét
theo nhu cầu của các khu vực trên thế giới thì tình hình nh sau:12
Khu vực Bắc Mỹ: Nhu cầu dầu mỏ của khu vực này tăng đều đặn hàng năm
khoảng 1,03 triệu thùng/ngày. Đây là khu vực có nhu cầu tăng lớn nhất trong
số các nớc đang phát triển. Đối với Mỹ nớc tiêu thụ dầu mỏ lớn nhất thế giới
thì nhu cầu hàng năm tăng là 1,5% trong những năm 1999 2003, và tỷ
trọng dầu mỏ trong cán cân năng lợng của Mỹ tăng từ 39,4 % năm 1999 lên
khoảng 39,7 vào năm 2004 theo dự đoán của Cơ quan Năng Lợng nguyên tử
quốc tế. Mức tiêu thụ dầu thô của Mỹ năm 2002 là 19,7 triệu thùng/ngày. Lợng dầu thô và các sản phẩm từ dầu thô phải nhập khẩu vào năm 2002 là
11,4 triệu thùng/ngày tơng đơng 58% nhu cầu. Năm 2003 nhu cầu này sẽ
tăng thêm khoảng 500.000 thùng/ngày đạt con số 20,22 triệu thùng/ngày.
Đối với Canada nhu cầu dầu thô tăng 0,5 triệu thùng/ngày trong năm 1999
2003, và chủ yếu là phục vụ ngành giao thông vận tải. Còn ở Mêhicô, nhu

cầu hàng năm tăng 4.1%. Nhu cầu tiêu thụ của cớc này hiện nay là 2,0- 2,6
triệu thùng/ngày.
Khu vực các nớc Tây Âu: Dầu mỏ là nguồn năng lợng chủ yếu ở các nớc
này, tuy nhiên tốc độ gia tăng của nhu cầu về mặt hàng này lại là thấp nhất
chỉ khoảng 0,6% năm. Năm 1999 nhu cầu dầu mỏ của các nớc trong khu
vực này là 13,9 triệu thùng/ngày, năm 2001 con số này 14,8 triệu
thùng/ngày, năm 2002 là 15,01 triệu thùng/ngày, năm 2003 dự tính nhu cầu
là hơn 15 triệu thùng/ngày.
Khu vực các nớc công nghiệp Châu á: Các nớc công nghiệp ở Châu á
gồm: Nhật Bản, New Zealand và Australia. Nhật Bản là nớc có nhu cầu tiêu
thụ dầu mỏ lớn nhất khu vực chiếm tới 80% tổng nhu cầu trong vùng. Nhu
Theo "World Energy Outlook, 2002" và theo số liệu trong báo cáo hàng năm của Cơ quan năng lợng quốc tế
((EIA) tháng 1/2003.
12

16


Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

cầu của các nớc này năm 1999 là 6,9 triệu thùng/ngày, năm 2000 là 7,2 triệu
thùng/ngày, năm 2002 con số này là 7,12 triệu thùng/ngày và dự tính vào
năm 2003 nhu cầu của khu vực sẽ là 7,52 triệu thùng (theo số liệu của IEA
3/2003).
Các nớc đang phát triển ở Châu á: Trung Quốc là nớc tiêu thụ nhiều nhất
trong khu vực, vợt qua cả Nhật Bản trở thành nớc tiêu thụ lớn thứ hai thế giới
chỉ sau Mỹ. Với nhu cầu cho ngành giao thông vận tải tăng nhanh nhu cầu
dầu mỏ nớc này tăng hàng năm 4,3% tăng từ 4,3 triệu thùng năm 1999 lên

6,5 triệu thùng/ngày năm 2002 và nhu cầu này còn tăng lên khoảng 10,5
triệu thùng/ngày vào năm 2020. Sau Trung Quốc là đến ấn Độ nớc có nhu
cầu nhập khẩu khoảng 1,3 triệu thùng/ngày khoảng 1/3 nhu cầu tiêu dùng
trong nớc.
Khu vực các nớc thuộc Liên Xô trớc đây (the Former Soviet Union): Sau
khi Liên Bang Xô Viết sụp đổ vào năm 1991, nhu cầu dầu mỏ của khu vực
này giảm từ 8,3 triệu thùng/ngày còn 3,7 triệu thùng/ ngày vào năm 1999.
Tuy nhiên từ sau khi phục hồi nền kinh tế sau năm 2000 nhu cầu về dầu mỏ
của các nớc này đã tăng mạnh ở mức độ 3,7% hàng năm. Nhu cầu hiện nay
vào khoảng 6,5 triệu thùng/ngày.
2.Đặc điểm về nguồn cung dầu mỏ trên thị trờng thế giới
2.1 Các yếu tố ảnh hởng đến nguồn cung dầu mỏ13:
Nh chơng I ta thấy, nguồn cung dầu mỏ có những nét đặc biệt riêng có
nên nó thờng xuyên bị biến động. Nguồn cung chịu tác động của các nhân tố sau:
1. Nhân tố chính trị: Từ trớc đến nay chính trị luôn luôn là nhân tố có
tác động cơ bản nhất và sâu sắc nhất tới mức cung dầu mỏ. Đó có thể là chính
sách tăng giảm hạn mức sản xuất của OPEC, chính sách định giá của OPEC,
chính sách hạn chế năng lợng của các nớc nhập khẩu thông qua chính sách thuế
quan hay các chính sách cấm vận, tình trạng chiến tranh v.v.
2. Giá dầu: Giá dầu là động cơ cho các nhà sản xuất. Nếu giá dầu giảm
thì không khuyến khích các nhà sản xuất đầu t vào thăm dò khai thác mới chứ
không làm giảm cung mạnh mẽ. Do đó giá dầu trên thị trờng không tác động
nhiều đến mức cung trong ngắn hạn.

Theo "The Political Economy of International Oil" của G..Phillip, 1994, trích chơng 10 " Oil Money and OilExporting countries"
13

17



Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

3. Kỹ thuật và chi phí: Trong sản xuất và khai thác dầu mỏ yếu tố kỹ
thuật là một yếu tố quan trọng. Việc phát hiện ra các kỹ thuật mới tiết kiệm chi
phí sẽ làm cho sản lợng khai thác tăng lên. Tuy nhiên do chi phí đầu t cao nên
độ rủi ro trong khai thác sẽ tăng cao làm nhiều mỏ phải đóng cửa ngừng khai
thác gây ra tình trạng nguồn cung bị giảm xuống.

2.2 Tình hình cung cấp dầu của một số nớc và tổ chức chính trên thị trờng
thế giới và chính sách giá của OPEC14:
Dầu mỏ phân bố không đồng đều trên trái đất. Về điểm này thiên
nhiên đã u đãi một số vùng của lục địa châu Mỹ, phức hệ Nga Sibia, vùng
Trung đông và một số vùng ở châu Phi, Tây - Bắc Âu và Đông Nam á. Trong
đó khu vực Trung Đông là nơi có trữ lợng cao nhất, khoảng 75% sản lợng khai
thác của vùng đợc dành cho việc xuất khẩu, nhìn chung lợng dầu thô của vùng
này chiếm 40 - 45% tổng lợng dầu thô xuất khẩu thế giới. Tốc độ tăng sản lợng
của khu vực này cũng rất đáng quan tâm, đa vùng này lên hàng thứ nhất thế giới
về mức sản lợng kể từ năm 1988. Về tình hình cung cấp dầu thô cho thế giới tơng ứng với lợng cầu theo các năm diễn biến xem phụ lục 1.
Nói chung là lợng cung tăng chậm và khá sát với lợng cầu. Sở dĩ có
hiện tợng nh vậy là do sự có mặt của một số thế lực chủ chôt trên thị trờng. Tác
nhân lớn nhất tác động đến lợng cung của thị trờng dầu mỏ là sự ra đời của tổ
chức các nớc xuất khẩu dầu mỏ tên viết tắt là OPEC. Hoạt động của tổ chức
này gắn bó hết sức mật thiết với diễn biến của thị trờng dầu thế giới. Ngời ta
thậm chí có thể nói rằng những động thái của thị trờng dầu hầu nh là kết quả
của việc áp dụng những chính sách về xác định giá, về quản lý sản xuất (quota)
của OPEC đối với các thành viên. Trong lịch sử OPEC đã đa ra 3 chính sách
giá cả đó là: hệ thống định giá thống nhất, hệ thống "netback", và hệ
thống "basket". Thông qua các hệ thống giá này mà OPEC đã duy trì tốt tổ

chức của mình nh một Các-ten hùng mạnh nhất và thành công nhất trong lịch sử
thế giới từ trớc đến nay. Từ năm 1960, năm tổ chức OPEC ra đời thị cục diện thị
trờng đã có nhiều thay đổi, Các-ten các công ty dầu mỏ quốc tế không còn có
thể tự ý đề ra những điều kiện sản xuất, tuỳ ý nâng giá hay hạ giá. Mà giờ đây
đã xuất hiện một Các-ten các nhà nớc khổng lồ với mục tiêu trớc mắt là nâng
giá dầu lên, lâu dài là giành lại về tay mình quyền kiểm soát đối với nguồn dầu

"Managing the Oil Wealth: OPEC's windfalls and pitfalls" của J. Amuzegar, 1999 trích chơng 4 "Windfall
Allocation and Adjustment Policies" trang 48-115.
14

18


Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

mỏ của họ. Sau đây chúng ta sẽ xem xét các chính sách giá của OPEC 15 nhằm
lũng đoạn thị trờng dầu mỏ trong suốt những năm qua:
1. Trong thời gian 1970 1985 : Chính sách hệ thống giá chính thức
(Official Pricing System) đợc đa ra dựa trên hệ thống giá niêm yết lu hành bởi
các công ty dầu thế giới, nhng có điều chỉnh và sửa đổi. Phơng thức hoạt động
của hệ thống này là định giá dầu nhẹ A Rập sau đó lấy nó làm chuẩn để xác
định giá của tất cả các loại dầu khác. Tuy nhiên khi đa ra chính sách giá này thì
OPEC lại vấp phải một vấn đề là khó thống nhất mức chênh lệch giữa giá của
các loại dầu. Kể từ năm 70, OPEC đã nâng giá dầu lên cao để tận dụng mức tiêu
thụ cao, tạo điều kiện cho các nớc thành viên thu đợc một nguồn lợi lớn từ việc
bán dầu. Tuy vậy, mức giá cao cũng mang lại cho OPEC một kết cục không
mong đợi đó là việc thị phần của tổ chức này thụt giảm nhanh chóng từ 56%

năm 73 xuống còn 29% năm 85. Điều này làm cho doanh thu cũng giảm xuống
từ 131 tỷ USD còn 15,5 tỷ trong cùng thời gian. Vào năm 82, để đối phó với
tình hình này lần đầu tiên OPEC đã quyết định đa ra hạn ngạch xuất khẩu
(quota) cho mỗi nớc thành viên, đồng thời một lần nữa đẩy giá lên mức 34
USD/thùng.Các nhà lãnh đạo OPEC lập luận rằng: Độ co giãn của cầu đối với
giá là rất nhỏ, nên giá có lên cao một chút thì lợng cầu cũng không giảm đáng
kể; hơn nữa, bằng việc làm cho lợng cung trên thị trờng thiếu hụt đi chút ít thì
thu nhập của các nớc thành viên sẽ tăng tới mức tối đa, và ngoài ra sẽ vẫn giữ
nguyên đợc giá ở mức cao mà OPEC vừa đa ra. Với quyết định này OPEC đã tự
ý cắt giảm sản lợng còn 18 triệu thùng/ngày trong khi vào năm 79 sản lợng là
30 triệu thùng ngày. Tuy nhiên việc đa ra hạn ngạch đã không đem lại kết quả
nh ý muốn, giá dầu đã giảm và thị phần của OPEC thị vẫn bị sói mòn.
2. Giai đoạn 1985 1986: Nhằm nâng cao thị phần trên thế giới OPEC
đã áp dụng hệ thống giá "netback". Giá dầu thô đợc tính theo giá bán các sản
phẩm lọc dầu trừ đi các chi phí về vốn, vận chuyển, chi phí bảo hiểm, chi phí
điều hành v.v. và lợi nhuận biên của các công ty lọc dầu. OPEC đa ra hệ thống
giá này với ý muốn khuyến khích các nhà máy lọc dầu mua nhiều dầu thô hơn
nữa vì với cách tính giá này thì các nhà sản xuất phải chịu mọi ảnh hởng do giá
biến động. Cùng với chính sách này, OPEC nâng sản lợng khai thác lên từ mức
15,7 triệu thùng/ngày lên 18,45 triệu thùng/ngày và tính rằng bất cứ sự thâm hụt
nào về doanh thu của các nớc thành viên do giá dầu hạ gây ra sẽ đợc bù đắp
15

"OPEC: Instrument of change" của I. Seymour,1999.

19


Khoa kinh tế ngoại thơng


Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

bằng thị phần trên thị trờng tăng. Tuy nhiên, vào 1986 giá dầu đã sụt giảm
mạnh gây nên sự thất bại hoàn toàn của hệ thống giá này.
3. Giai đoạn 12/1986 đến nay: Hệ thống giá "basket" đợc đa ra trong
Hội nghị của OPEC họp tại Giơnevơ tháng 12/1986. Đây là một hệ thống giá
mới đợc xây dựng dựa vào 7 loại dầu mỏ làm chuẩn trên những thị trờng chính
trong đó có 6 loại của OPEC, 1 loại ngoài OPEC. Hệ thống này phải đợc hỗ
trợ bởi việc cắt giảm mức sản lợng. Đó cũng chính là hệ thống giá đợc OPEC
tiếp tục sử dụng đến hôm nay với mức giá từ 22 28 USD/ thùng. Đây là một
hệ thống giá cố định song lại rất linh hoạt vì: dựa trên nhiều loại dầu chuẩn đại
diện cho các thị trờng chính do đó giá dầu là do các nớc tự thiết lập, giá bàn
tính bằng giá CIF nên đảm bảo quyền lợi cho ngời mua, thị trờng đợc phân chia
theo khu vực tiêu thụ chính. Hệ thống giá này đã đi vào hoạt động đợc hơn 10
năm nhng ngời ta cha thể nhận định đợc nó là thành công hay thất bại vì cha có
bằng chứng thực tế để minh hoạ.
Qua thực tế tồn tại của OPEC cùng với các chính sách giá của nó, tôi có
vài nhận định sau:
Kể từ khi OPEC ra đời cho đến nay, cục diện thị trờng dầu đã có nhiều
thay đổi. OPEC đã khẳng định đợc vai trò quyết định của nó nh một nhà cung
cấp khổng lồ có ảnh hởng mạnh mẽ nhất trên thị trờng. Sự ra đời của nó đánh
dấu sự suy yếu hoàn toàn của các công ty dầu mỏ quốc tế trớc đây vốn lũng
đoạn thị trờng. Đây là một các- ten các nhà nớc hùng mạnh nhất và thành công
nhất trong lịch sử với việc kiểm soát tới 33% thị phần hiện nay và có lợng dự trữ
chiếm tới 70% lợng dự trữ của toàn thế giới. Với mục tiêu trớc mắt là nâng cao
giá dầu và lâu dài là kiểm soát nguồn cung của toàn thế giới, OPEC đã từng bớc
nâng giá dầu từ mức 8- 9 USD/thùng lên mức 22- 28 USD/thùng và thiết lập
một hệ thống thị trờng tơng đối ổn định.
Bên cạnh những thành công trên thì OPEC đã và đang phải đơng đầu với
các nhợc điểm lớn từ các chính sách đó.Thứ nhất, mặc dù đợc coi là một các-ten

thành công nhng nhiều nhà kinh tế học lại cho rằng đó chỉ là một sự may mắn16.
Họ lập luận rằng một các-ten đợc coi là thành công cần có 1 trong 2 điều kiền kiên
quyết: hoặc là nó có mức độ tập trung lớn (HH17 > 2000); hoặc nó phải có thị
phần18 cao thông qua sản lợng hoặc doanh thu lớn. Trong khi đó OPEC đều không
Theo nhận định trích trong "OPEC & the Oil Markets" của Trung tâm nghiên cứu năng lợng toàn cầu (Centre
for Global Energy Studies CGES ), 23/9/2002 trên địa chỉ www.cges.co.uk
17 HH The Herfindahl Hershman index là chỉ số chỉ khả năng kiểm soát thị trờng của một cac-ten.HH của
OPEC chỉ là 1095 năm 1970 và hiện nay là 581.
18 Thị phần của OPEC năm 1970 là 51%,năm 2001 là 37%, hiện nay là 33%.
16

20


Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

thoả mãn điều kiện nào.Thêm vào đó, chính sách định giá cao thông qua việc cắt
giảm hạn ngạch sản xuất lại vấp phải 2 vấn đề khó khăn:
1. OPEC buộc phải cắt giảm sản lợng để duy trì giá cao điều này làm
doanh thu và thị phần của nó giảm mạnh trên thị trờng. Trong 2 thập kỷ qua,
doanh thu xuất khẩu dầu của tổ chức này giảm mạnh do sản lợng xuất khẩu
giảm mạnh cộng thêm tỷ lệ lạm phát trong nớc cao và đồng USD mất giá. Tỷ
trọng tham gia thị trờng từ 51% năm 1970 tụt xuống thảm hại chỉ còn 33% hiện
nay. Tình hình đó đợc thể hiện qua biểu sau.
Bảng 4: Tình hình doanh thu xuất khẩu dầu giảm của OPEC
Giai đoạn
Giá dầu
OPEC

Doanh thu xuất
Sản lợng
tiêu thụ
Xuất khẩu
OPECb
khẩu dầu mỏ
a
(mbpd)
(mbpd)
trung bình (mbpd)
(Tỷ USD)
1973-1980
42
30
2
28
422
1981-1986
48
18
3
15
265
1987-2001
22
24
4
20
162
Nguồn: BP, OPEC & CGES

2. Để duy trì mức giá cao đó cũng là một vấn đề khó đối với OPEC khi mà nó gặp
phải những trở ngại cả trong nội bộ tổ chức lẫn ở bên ngoài. Trong nội bộ
OPEC do giá dầu tăng cao mà hạn ngạch lại ở mức thấp so với khả năng sản
xuất nên thờng xuyên có hiện tợng vi phạm hạn ngạch19 để tận thu cho đất nớc
họ. Khó khăn từ bên ngoài mà OPEC vấp phải là lợng cung từ các nớc ngoài
OPEC nh từ Nga, Mêxico, hay Nauy tăng vọt. Do đó sản lợng mà OPEC giảm
đi nhằm giữ giá cao lại đợc bù lại dễ dàng bởi các nớc ngoài khối.Đặc biệt là
tình hình tăng sản lợng liên tục của Nga trong những năm qua đã cản trở OPEC
rất nhiều trong việc thực hiện các chính sách nâng giá của mình.
Sau đây là tình hình sản xuất của Nga trong thời gian qua:
Hình 2 Lợng sản xuất và tiêu dùng của Nga:

Giá dầu thc tế tính trung bình trong cả giai đoan, giá của OPEC (OPEC basket price).Đơn vị: USD/ thùng
Đơn vị triệu thùng/ngày
19 Các nớc thành viên cố tình giải thích các quy định về hạn ngạch theo hớng có lợi cho mình hoặc tự ý phá vỡ
quy định của OPEC.
b
a

21


Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

Nguồn:Bộ công nghiệp Nga, tháng 10/2002.
Nhìn trên hình vẽ ta thấy, lợng sản xuất của Nga ngày càng tăng, trong
khi lợng tiêu dùng ngày càng giảm, kéo theo lợng cung ra thị trờng thế giới
ngày càng gia tăng. Trên thực tế, đó đã là trở ngại lớn nhất khi OPEC thực hiện

các chính sách nâng giá của mình.

22


Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

Từ đó làm cho OPEC rơi vào vòng luẩn quẩn sau:
ở sản lơng 7,5 triệu
thùng/ngày, Saudi

Arabia cần duy trì giá ở
mức 25USD/thùng
Giá dầu tăng cao để đáp
ứng nhu cầu doanh thu
tăng vì sản lợng giảm

Sản lợng của OPEC bị hạn
chế và giá dầu mỏ tăng

OPEC mất thị phần và
doanh thu giảm

Tốc độ tăng của nhu cầu
giảm và sản lợng của các
nớc ngoài OPEC tăng

Giá dầu giảm xuống


Và các nhà kinh tế cảnh báo rằng chính sách định giá cao thông qua việc
cắt giảm sản lợng của OPEC chỉ có hiệu quả trong ngắn hạn và giải thích hiện tợng này bằng phơng trình sau:20
Độ chênh lệch doanh thu theo giá = 1 [w/b]
Trong đó
w: thị phần của OPEC trên thế giới
b : độ co giãn của cầu dầu mỏ theo giá

20

Trích dẫn trong "OPEC & the Oil markets" của CGES , 23/9/2002.

23


Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

Trong ngắn hạn, b có thể nhỏ hơn w nhng trong dài hạn b tiến tới 1 nên
phơng trình trên luôn nhận giá trị dơng; nên bất cứ một sự cắt giảm nào về sản
lợng cũng dẫn tới việc doanh thu giảm. Do đó nếu OPEC vẫn tiếp tục chính
sách này thì sẽ dẫn đến hai hậu quả không mong muốn là: tổng cầu thấp đi, và
nguồn cung từ ngoài khối sẽ tăng lên. Điều này đồng nghĩa với nguy cơ dạn nứt
trong mối liên kết giữa các thành viên làm cho Các-ten suy yếu dần tiếp tay cho
một số thành viên đòi tách ra và kết cục là Các-ten bị sụp đổ nhanh chóng.
Cuối 1994, Hội nghị thợng đỉnh OPEC họp tại Indonesia đã hoàn chỉnh
thêm nhận thức của tổ chức này về thị trờng dầu thế giới hiện nay. Ngời ta nhận
ra rằng giá dầu giảm không làm cho tiêu thụ tăng lên đáng kể vì chính phủ các
nớc nhập khẩu chính sẽ đánh thuế nhập khẩu cao. Mà giá dầu giảm lại ảnh hởng trực tiếp đến mức thu nhập từ dầu của các nớc xuất khẩu vốn đã bị thấp đi

rất nhiều so với trớc đây do lạm phát trong nớc và do đồng Đôla Mỹ mất giá.
Mặt khác, các khu vực Trung á, Châu á - Thái Bình Dơng, Châu Phi và Mỹ La
Tinh đang đẩy nhanh tiến độ khai thác làm cho nguồn cung ngoài OPEC tăng
mạnh mẽ đặt OPEC trớc một sự cạnh tranh. Trong bối cảnh đó OPEC đã dần
dần mất đi vị thế điều tiết thị trờng. OPEC quyết định tạm thời từ nay sẽ hoạt
động theo sự điều tiết của thị trờng, việc xác định hạn mức sản xuất cho các nớc thành viên trong tổ chức sẽ điều chỉnh theo từng năm sao cho sát với thực tế
thị trờng, giảm bớt sự mâu thuẫn giữa lợi ích quốc gia và lợi ích chung của toàn
khối đối với các nớc thành viên.

2.3 Tình hình biến động của giá dầu mỏ trên thị trờng
Giá cả vốn dĩ là một yếu tố luôn đợc quan tâm trên thị trờng mọi loại
hàng hoá, nhng đối với dầu mỏ ý nghĩa của giá càng đặc biệt quan trọng vì nó
tác động trực tiếp tới đời sống chính trị kinh tế thế giới. Trong lịch sử, những
cú sốc giá dầu xảy ra trong giai đoạn 1973 1980 đẩy các nớc công nghiệp
phát triển rơi vào tình trạng khủng hoảng kinh tế trầm trọng, hay sự sụt giá
xuống mức quá thấp năm 1986 đã giáng một đòn chí mạng vào OPEC đã làm
cho thị trờng này càng đợc chú ý nhiều hơn. Sau đây chúng ta cùng đi vào xem
xét tình hình biến động giá dầu qua các giai đoạn sau:
1.Giai đoạn trớc năm 2000:

24


Khoa kinh tế ngoại thơng

Hoàng Thị Hồng Hạnh-A3 K38A

Trong giai đoạn này thế giới chứng kiến 2 cú sốc lớn gây ra nhiều tác
động tiêu cực đến nền kinh tế thế giới. Thập kỷ 70 thế giới với hàng loạt các sự
kiện chính trị ở Trung Đông đã làm cho giá dầu tăng vọt từ 3 USD/thùng năm

1972 lên 12 USD/thùng cuối năm 1974. Lợng cung trên thị trờng giảm mạnh 5
triệu thùng/ngày. Nguyên nhân là do cuộc chiến tranh Yom Kippur 21. Giá dầu
dao động ở mức 12-14 USD/thùng vào các năm 1974 1978. Bớc vào năm
1979 đến năm 1981, giá dầu mỏ tăng vọt từ 13 USD/thùng lên 34 USD/thùng đã
gây ra cú sốc dầu mỏ lần thứ nhất. Nguyên nhân là do một loạt các biến cố
chính trị22 xảy ra vào giai đoạn này làm lợng cung giảm mạnh ví dụ sản lợng
Iraq giảm 2,7 triệu thùng/ngày, của Iran giảm 600.000 thùng/ngày. Để duy trì
mức giá cao thì lần đầu tiên trong lịch sử của mình OPEC đã đa ra hạn ngạch.
Nhng đến 20/1/1986 thì giá dầu Brent23 giảm xuống còn 20 USD/thùng, và chỉ 3
ngày sau đó còn 17 USD/thùng. Sự kiện Iran công bố những phát hiện mới về
dầu và đòi tăng hạn ngạch lên 6 triệu thùng/ngày và đang có vẻ thắng thế trong
cuộc chiến tranh với Iraq càng tăng thêm khó khăn cho OPEC trong việc duy trì
giá cao. Hậu quả là tháng 2/1986, giá dầu sụt giảm nhanh chóng xuống còn
12,7 USD/thùng. Trong thời gian đó các nhà lãnh đạo OPEC đã liên tục gặp
nhau nhằm tìm giải pháp để quay lại thực hiện quota nh trớc đây nhng thực tế
họ không đạt đợc điều đó. Có thể nói vào tháng 3/1986 chiến lợc phục hồi thị
trờng coi nh đã thất bại hoàn toàn, làm giá dầu giảm xuống mức 11 rồi 9,8
USD/thùng. Cuối tháng 4 đầu tháng 5/1986 lại xảy ra hàng loạt các sự kiện
khác nh: Mỹ ném bom Liby, thảm hoạ nhà máy điện nguyên tử Chernobyl, Phó
tổng thống Mỹ G.Bush tuyên bố ý định thuyết phục các nớc xuất khẩu dầu mỏ
cắt giảm sản lợng và ổn định giá trong chuyến thăm Trung Đông, nhiều công ty
dầu ở Biển Bắc và Bắc Mỹ tuyên bố cắt giảm ngân sách thăm dò tìm kiếm vì
tình trạng d thừa dầu. Mặc dù những sự kiện kể trên là những nhân tố tích cực
đối với thị trờng này nhng tác động của nó chỉ kéo dài trong một thời gian ngắn.
Bằng chứng là cuộc họp của OPEC cuối tháng 4/86 không thành công và giá
dầu tháng 7/86 đã giảm xuống mức kỷ lục 8 USD/thùng, mức vô cùng thấp so
với các nguyên liệu thay thế khác nh than đá, khí thiên nhiên v.v.

Chiến tranh Yom Kippur xảy ra vào năm 1973 châm ngòi cho cuộc khủng hoảng dầu mỏ đầu tiên trong lịch
sử hiện đại giai đoạn 1973-1974.

22 Các biến cố chính trị xảy ra vào giai đoạn này gồm có: Cuộc chiến tranh Iran- Iraq đầu những năm 80, OPEC
bắt đầu thực hiện hạn ngạch (quota) 1982.
23 Giá dầu chính trên thị trờng London đợc chọn làm một trong những giá chuẩn của quốc tế.
21

25


×