Tải bản đầy đủ (.docx) (107 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công Ty Cổ Phần XD Và SX Bia Rượu NGK Cẩm Phả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.91 KB, 107 trang )

1

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

MỤC LỤC

CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nội dung viết tắt

1. CP

:

Cổ Phần

2. CK

:

Chuyển khoản

3.CBCNV

:



Cán bộ công nhân viên

4.NVL

:

Nguyên vật liệu

5.NGK

:

Nước giải khát

6.TK

:

Tài khoản

7. XD

:

Xây dựng

8.SXKD

:


Sản xuất kinh doanh

SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


2

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

2

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


3

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán NVL theo phương pháp thẻ song song............23
Sơ đồ 1.2: Hạch toán NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.......25
Sơ đồ 1.3: Hach toán NVL theo phương pháp sổ số dư..................................27
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ tổng hợp nhập xuất NVL theo phương pháp kiểm kê định kỳ
.........................................................................................................................32
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức chứng từ ghi sổ........33
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức nhật ký chung...........34
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức nhật ký chứng từ......35
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ luân chuyển chứng từ theo hình thức nhật ký sổ cái...........36
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ theo hình thức kế toán máy trên máy vi tính.......................37
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán tổng hợp NVL...................................................39
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ tổ chức bộ máy Công ty CP XD Và SX Bia Rượu NGK
Cẩm Phả..........................................................................................................44
Sơ đồ 1.12: uy trình công nghệ sản xuất bia...................................................47
Sơ đồ 1.13: Quy trình công nghệ sản xuất nước khoáng...............................50
Sơ đồ 1.14: Quy trình công nghệ sản xuất nước lọc.......................................51
Bảng 1: Tình hình tài chính của Công ty CP XD Và SX Bia Rượu NGK Cẩm
Phả trong 3 năm...............................................................................................56
SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


4

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


4

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Sơ đồ 1.15: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ.............59
Sơ đồ 1.16: Sơ đồ bộ máy kế toán..................................................................60
Bảng 2: Nhập gạo từ cửa hàng lương thực Xuân Thượng..............................65
Sơ đồ 1.17: Sơ đồ chi tiết NVL theo phương pháp thẻ song song..................68
Sơ đồ 1.18: Sơ đồ biểu diễn thủ tục nhập kho................................................69

SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


5

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

5

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

LỜI NÓI ĐẦU
Trong những năm qua, dưới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, công
cuộc đổi mới của nước ta đã đạt được những thành tựu to lớn trên tất cả các
phương diện kinh tế, văn hóa và xã hội. Nền kinh tế của nước ta đã có bước
phát triển tốt với nhịp độ tăng trưởng vững chắc, khắc phục và ổn định tình
hình an ninh chính trị, trật tự xã hội. Do đó, uy tín và vị thế của Việt Nam

ngày càng được nâng cao trên trường quốc tế. Lòng tin của nhân dân vào
Đảng và Nhà nước ngày càng được củng cố.
Thực hiện nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước,
phát triển theo đinh hướng xã hội chủ nghĩa và công cuộc đổi mới của doanh
nghiệp, nền kinh tế Việt Nam nói chung, các doanh nghiệp nói riêng đã có sự
phát triển vượt bậc. Sau những năm đổi mới nền kinh tế nước ta đang từng
bước phát triển hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới. Đối với các
doanh nghiệp nước ta hiện nay, để tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị
trường thì buộc phải giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời nâng cao
mẫu mã và chất lượng sản phẩm, sự dụng yếu tố đầu vào một cách hợp lý và
có hiệu quả.
Trong hàng loạt các chính sách kinh tế mới của Đảng và Nhà nước, giữ
vai trò quan trọng phải kể đến sự đổi mới về cơ chế quản lý, quy tắc quản lý
tài chính, về chế độ hạch toán kế toán và các luật thuế mới… đây là những
nhân tố thúc đẩy sản xuất trong nước ngày càng phát triển. Hạch toán kế toán
tại các doanh nghiệp à một trong những nhiệm vụ quan trọng.
Hạch toán kế toán có vai trò quan trọng trong hệ thống quản lý kinh
doanh, là công cụ quan trọng phục vụ điều hành và quản lý các hoạt động
SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


6

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

6


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

trong đơn vị, điều hành và quản lý nền kinh tế quốc dân. Để đáp ứng yêu cầu
của cơ chế quản lý kinh tế mới hiện nay, hoàn thiện công tác hạch toán kế
toán trong các doanh nhiệp là rất cấp thiết giúp doanh nghiệp có khả năng tự
chủ về tài chính, về sản xuất kinh doanh và đạt được hiểu quả kinh tế cao hơn.
Đối với doanh nghiệp sản xuất, chi phí nguyên vật liệu thường chiếm
một tỷ lệ lớn trong chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Sự thay đổi giá trị
nguyên vật liệu sẽ ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất sản phẩm. Vì vậy
vấn đề đặt ra hết sức cần thiết là phải quản lý sử dụng nguyên vật liệu một
cách chặt chẽ, đảm bảo với chi phí vật liệu thấp nhất nhưng vẫn mang lại hiệu
quả kinh doanh cao nhất. Thực hiện tốt công tác kế toán nguyên vật liệu sẽ
làm cho công tác quản lý, sử dụng vật liệu về mặt hiện vật và giá trị đạt hiệu
quả.
Qua quá trình học tập và thời gian tìm hiểu thực tế tại Công ty Cổ Phần
XD và SX Bia Rượu NGK Cẩm Phả, em đã nhận thức được tầm quan trọng
của công tác hạch toán kế toán tại Công ty. Đặc biệt là công tác hạch toán kế
toán nguyên vật liệu. Thấy được tầm quan trọng của nguyên vật liệu trong sản
xuất, nên trong quá trình thực tập tại Công Ty Cổ Phần XD Và SX Bia Rượu
NGK Cẩm Phả em đã chọ đề tài: “ Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công Ty Cổ Phần XD Và SX Bia Rượu NGK Cẩm Phả” làm đền
tài cho chuyên đề của mình.
-Mục tiêu nghiên cứu:
+ Nghiên cứu về hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP XD
Và SX Bia Rượu NGK Cẩm Phả.
+ Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty ty CP XD Và SX Bia Rượu NGK Cẩm Phả.

SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


7

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

-

7

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Nội dung nghiên cứu:
+Những đặc điểm cơ bản về tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty

CP XD Và SX Bia Rượu NGK Cẩm Phả.
+Tìm hiểu công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP XD Và SX
Bia Rượu NGK Cẩm Phả.
+Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại Công ty CP XD Và SX Bia Rượu NGK Cẩm Phả.
-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Nghiên cứu tổ chức công tác kế toán

nguyên vật liệu tại Công ty CP XD Và SX Bia Rượu NGK Cẩm Phả.
+Phạm vi nghiên cứu : Nghiên cứu công tác kế toán nguyên vật liệu tại
Công ty CP XD Và SX Bia Rượu NGK Cẩm Phả và tình hình sản xuất kinh

doanh của công ty trong 3 năm 2011,2012,2013.
Nội dung chuyên đề của em gồm 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung về tổ chức kế toán nguyên vật liệu
trong các doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán nguyên vật liệu tại Công ty CP XD Và SX
Bia Rượu NGK Cẩm Phả .
Chương 3: Đánh giá và một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty CP XD Và SX Bia Rượu NGK Cẩm Phả.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề, do kiến thức của em còn hạn chế
nên không tránh khỏi những sai sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo, hướng
dẫn của các thầy cô giáo và sự tham gia đóng góp ý kiến của các anh, chị
phòng Tài chính – Kế toán cùng các phòng ban khác trong công ty để em có
SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


8

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

thể hoàn chỉnh tốt chuyên đề này. Em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô giáo, ban lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên trong Công ty
CP XD Và SX Bia Rượu NGK Cẩm Phả, đặc biệt là cô giáo hướng dẫn
Hoàng Thị Hương đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.

Em xin chân thành cảm ơn !.
Quảng Ninh, ngày 09 tháng 03 năm 2014
Sinh viên thực hiện
Bùi Thị Phương Lam

SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


9

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

CHƯƠNG1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NVL
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1.Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu trong các
doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của nguyên vật liệu.
a. Khái niệm :
Nguyên liệu, vật liệu là những đối tượng lao động thể hiện dưới dạng
vật hoá, trong doanh nghiệp vật liệu được sử dụng phụ vụ cho việc sản xuất,
chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện dịch vụ hay phụ vụ cho bán hàng,cho quản
lý doanh nghiệp. Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp vật liệu bị tiêu hao và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b. Đặc điểm:
-

Chỉ tham gia vào một chu kì SXKD nhất định và toàn bộ giá trị NVL được

-

chuyển hết một lần vào chi phí kinh doanh trong kỳ.
Đối với nguyên vật liệu chính, khi tham gia vào quá trình SXKD sẽ cấu thành
lên thực thể sản phẩm, toàn bộ giá trị của NVL được chuyển vào giá trị sản
phẩm mới; còn đối vật liệu phụ được sử dụng trong sản xuất để tăng chất
lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc quản lý
sản xuất, bao gói sản phẩm…, các loại vật liệu phụ này không cấu thành nên

-

thực thể sản phẩm.
NVL được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau: mua ngoài, tự sản xuất,
nhận góp vốn liên doanh…

SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


10


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

1.1.2. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán NVL
a. Vai trò :
Nguyên vật liệu có vai trò quan trọng nó không thể thiếu được trong
quá trình sản xuất, sự ảnh hưởng của nguyên vật liệu với sản xuất không chỉ ở
mặt lượng mà còn ở mặt chất .
Hạch toán nguyên vật liệu là công cụ đắc lực giúp lãnh đạo doanh
nghiệp nắm được tình hình và chỉ đạo sản xuất kinh doanh, hạch toán vật tư
chính xác kịp thời đầy đủ tình hình thu mua, dự trữ, xuất dung để từ đó đề ra
biện pháp thích hợp có kế hoạch cung ứng kịp thời phục vụ sản xuất, hạn chế
hao hụt lãng phí hạ giá thành sản phẩm .
b. Nhiệm vụ :
Kế toán nguyên vật liệu có chính xác kịp thời, đầy đủ hay không, có
ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý nguyên vật liệu của doanh nghiệp vì
vậy để cung cấp kịp thời đầy đủ, chính xác thông tin cho công tác quản lý
nguyên vật liệu trong doanh nghiệp, kế toán nguyên vật liệu phải thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
-

Ghi chép, tính toán, phản ánh chính xác, trung thực kịp thời số lượng, chất

-

lượng va giá thành thực tế của nguyên vật liệu nhập kho.
Tập hợp và phản ánh đầy đủ chính xác kịp thời số lượng và giá trị nguyên vật

liệu xuất kho kiểm tra tình hình chấp hành các định mức tiêu hao nguyên vật

-

liệu.
Phân bổ hợp lý giá trị nguyên vật liệu sử dụng vào các đối tượng tập hợp chi

-

phí sản xuất kinh doanh.
Tính toán và phản ánh chính xác số lượng và giá trị nguyên vật liệu tồn kho,
phát hiện kịp thời nguyên vật liệu ứ đọng, kém phẩm chất để doanh nghiệp
có biện pháp xử lý kịp thời hạn chế mức tối đa thiệt hại có thể sảy ra .

SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


11

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

-

11

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán


Kiểm kê, đánh giá nguyên vật liệu theo chế đọ quy định của nhà nước, lập
báo cáo và cung cấp thông tin về vật liệu, phân tích kinh tế tình hình thu
mua,dự trữ,sử dụng và bảo quản vật liệu nhằm phục vụ tốt công tác quản lý
nâng cao hiệu quả sử dụng .
1.1.3. Yêu cầu của công tác quản lý vật liệu
Xuất phát từ vai trò và đặc điểm của NVL trong quá trình kinh doanh
đòi hỏi phải quản lý chặt chẽ cả hai chỉ tiêu: hiện vật và giá trị từ khâu thu
mua, bảo quản dự trữ đến khâu sử dụng để tiết kiểm chi phí, hạ giá thành sản
phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.

+ Khâu thu mua: Để có được vật tư đáp ứng kịp thời cho quá trình SXKD
trong doanh nghiệp thì nguồn chủ yếu là thu mua, do đó phải quản lý chặt
chẽ về số lượng, chất lượng, quy cách, chủng loại, giá mua, chi phí thu mua
và cả tiến độ về thời gian phù hợp với tiến độ về SXKD của doanh nghiệp.
+ Khâu bảo quản dự trữ: Doanh nghiệp phải tổ chức tốt kho hàng, bến bãi,
thực hiện đúng chế độ bảo quản và xác định được định mức dự trữ tối thiểu,
tối đa cho từng loại NVL để giảm bớt hư hỏng, hao hụt mất mát, đảm bảo
cho quá trình SXKD của doanh nghiệp được liên tục tránh được sự tồn đọng
vốn kinh doanh.
+ Khâu sử dụng: Phải sử dụng hợp lý, tiết kiệm trên cơ sở định mức tiêu hao,
dự toán chi phí nhằm giảm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
1.1.4. Phân loại nguyên vật liệu.
1.1.4.1. Phân loại NVL theo nội dung kinh tế.
- Nguyên vật liệu chính: Là đối tượng lao động chủ yếu trong doanh
nghiệp, là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành lên thực thể của sản phẩm, toàn bộ
giá trị của NVL được chuển vào giá trị của sản phẩm mới.

SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


12

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Ví dụ: +
+
+
+

12

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Sắt, thép trong công nghiệp, cơ khí, trong xây dựng
Vải trong công nghiệp may mặc
Gạch, ngói, xi măng trong xây dựng cơ bản
Hạt giống, phân bón… trong nông nghiệp

- Nguyên vật liệu phụ: Là loại vật liệu khi tham gia vào quá trinh sản
xuất kinh doanh không cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm nhưng có
thể kết hợp với vật liệu chính làm tăng chất lượng snar phẩm, tăng giá trị sử
dụng của sản phẩm, hang hóa, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công
tác quản lý sản xuất, bao gói sản phẩm ….
Ví dụ: + Thuốc nhuộm, thuốc tẩy trong doanh nghiệp dệt
+ Xà phòng, dầu mỡ, giẻ lau, thuốc chống ẩm… để đảm bảo cho điều kiện
lao động được tiến hành bình thường và dùng để bảo quản tư liệu lao động.

- Nhiên liệu : Là thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trrong quá trinh sản
xuất kinh doanh, phục vụ cho công nghệ sản xuất, phương tiện vận tải, công
tác quản lý…, nhiên liệu có thể tồn tại ở thể lỏng, thể rắn hay thể khí như :
than, củi, xăng, dầu …
- Phụ tùng thay thế: Là những chi tiết máy móc thiết bị mà doanh
nghiệp mua về dung để thay thế trong sửa chữa khi máy móc thiết bị hỏng,
phương tiện vận tải như: Vòng bi, vòng đệm, săm lốp…
Vật kết cấu và thiết bị xây dựng cơ bản:
+ Thiết bị XDCB: Là những thiết bị được sử dụng cho công việc xây dựng cơ
-

bản (bao gồm cả thiết bị cần lắp và không cần lắp), như thiết bị vệ sinh, thiết
bị thong gió, thiết bị truyền hơi ấm… mà doanh nghiệp mua về nhằm mục
đích đầu tư xây dựng cơ bản.

SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


13

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

+ Vật kết cấu: Là những bộ phận của sản phẩm xây dựng cơ bản mà doanh

nghiệp xây dựng tự sản xuất hoặc mua của doanh nghiệp khác để lắp vào
công trình xây dựng. Như: Vật kết cấu bê tong đúc sẵn, vật kết cấu bằng kim
loại đúc sẵn…
- Phế liệu: Là các loại vật liệu đã mất hết hoặc một phần lớn giá trị phế
liệu sử dụng ban đầu và các vật liệu này thu được trong quá trinh sản xuất hay
thanh lý tài sản. Như: Sắt, thép vụn, gỗ vụn, gạch vỡ…
- Vật liệu khác: Là bao gồm các loại vật liệu không được xếp vào các
loại trên, như bao bì, vật đóng gói, các loại vật tư đặc chủng.
1.1.4.2. Phân loại NVL theo danh điểm.
Theo cách này người ta dựa vào tính chất lý, hóa tính của nguyên liệu vật liệu
để phân loại nguyên liệu vật liệu thành những nhóm sau:
-

Nhóm kim loại ( đen, màu)
Nhóm hóa chất ( chất ăn mòn, chất nổ)
Nhóm thảo mộc ( đồ gỗ…)
Nhóm thủy tinh, sành sứ.
1.1.4.3. Phân loại NVL theo nguồn cung cấp.
- Nguyên liệu vật liệu nhập từ bên ngoài:
+ Nguyên liệu vật liệu góp vốn kinh doanh
+ Nguyên liệu vật liệu được cấp
+ Nguyên liệu vật liệu góp vốn cổ phần
+ Nguyên liệu vật liệu mua ngoài
- Nguyên liệu vật liệu tự chế ( do doanh nghiệp tự sản xuất)

1.1.4.4. Phân loại NVL theo mục đích, công dụng.
- Nguyên liệu vật liệu dung cho nhu cần sản xuất kinh doanh:
+ Nguyên liệu vật liệu dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm.
+ Nguyên liệu vật liệu dung cho quản lý ở các phân xưởng, dung cho bộ phận
bán hang, bộ phận quản lý doanh nghiệp.


SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


14

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

-

14

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Nguyên liệu vật liệu dung cho nhu cầu khác: Góp vốn lien doanh, biếu tặng,
nhượng bán.
1.1.5. Đánh giá NVL.

-

1.1.5.1. Nguyên tắc đánh giá NVL.
Nguyên tắc giá gốc: (theo chuẩn mực 02-Hàng tồn kho )NVL, phải được
đánh giá theo giá gốc, giá gốc hay giá vốn thực tế của nguyên vật liệu, công
cụ dụng cụ là toàn bộ các chi phí mà doanh ngiệp bỏ ra để có được
NVL,CCDC ở địa điểm và trạng thái hiện tại, giá gốc vật liệu bao gồm :chi
phí mua, chi phí chế biến, và các chi phí trực tiếp khác liên quan .


-

Nguyên tắc thận trọng: NVL phải được tính theo giá gốc, nhưng trường hợp
giá trị thuần có thể thực hiện được thấp hơn giá trị gốc thì tính theo giá trị
thuần có thể thực hiên được. Thực hiện nguyên tắc thận trọng bằng cách trích
lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

-

Nguyên tắc nhất quán: Các phương pháp kế toán áp dụng trong đánh giá
nguyên vật liệu phải đảm bảo tính nhất quán trong suốt niên độ kế toán.
Doanh nghiệp có thể thay đổi phương pháp đã chọn, nhưng phải đảm bảo
phương pháp thay thế cho phép trình bày thông tin kế toán một cách trung
thực và hợp lý hơn đồng thời phải giải thích được ảnh hưởng của sự thay đổi
đó.
1.1.5.2. Đánh giá nguyên vật liệu trong những trường hợp cụ thể

-

a. Nguyên vật liệu nhập kho
Trị giá vốn thực tế của nguyên vật liệu nhập kho được xác định theo từng
nguồn nhập .


Nhập do mua ngoài:

Giá thực tế
vật liêu
nhập kho


=

Giá

SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

mua+

Thuế nhập
khẩu

Chi phí
+ thu mua _

Các
khoản
giảm trừ

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


15

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

-

15


Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Trường hợp NVL mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ giá mua là giá chưa có thuế GTGT.

-

Trường hợp NVL mua vào được sử dụng cho đối tượng không chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ hoặc sử dụng cho mục đích phúc lợi thì giá
mua bao gồm cả thuế GTGT(tổng giá thanh toán) .
Nhập kho do tự gia công, chế biến: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá



thành thực tế của NVL, CCDC tự gia công chế biến.
NVL tự
chế biến

=

+


+



Giá thực tế vật
liệu chế biến


Mọi chi phí chế
biến đã chi

Nhập kho do thuê ngoài gia công, chế biến .
Trị giá vốn thực= Trị giá xuất kho gia
tế nhập kho
công chế biến

Chi phí
liên quan

Nhập kho do nhận góp vốn liên doanh cổ phần:Giá trị vốn thực tế
nhập kho là giá được các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận cộng
các chi phí khác phát sinh khi tiếp nhập (nếu có).



Nhập kho do biếu tặng: Trị giá vốn thực tế nhập kho tính theo giá hiện
hành là khoản tiền phải trả để mua một loại vật liệu tương tự tai thời điểm
tặng thưởng .
b. Giá nguyên vật liệu xuất kho
Nguyên vật liệu được mua từ nhiều nguồn khác nhau do đó giá thực tế
mỗi lần nhập cũng khác nhau . Vì vật khi xuất kho kế toán phải tính toán được
giá xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên

SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

Chuyên Đề Tốt Nghiệp



16

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

độ kế toán . Để tính giá thực tế của vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong
các phương pháp sau đây :
Phương pháp Nhập trước - Xuất trước (FIFO): theo phương pháp



này giả định số hàng nào nhập vào trước sẽ xuất ra trước và lấy đơn giá xuất
bằng đúng đơn giá nhập . Trị gía hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số
lượng hàng tồn kho và đơn giá của những lô hàng nhập sau cùng .
Phương pháp Nhập sau - Xuất trước (LIFO):theo phương pháp này



người ta giả thiết số hàng nhập kho sau thì xuất kho trước và trị giá hàng xuất
kho được tính bằng cách căn cứ vào vào số lượng xuất kho, đơn giá của
những lô hàng nhập mới nhất hiện có trong kho . Trị giá hàng tồn kho cuối kỳ
được tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn giá của nhưng lô hàng nhập đầu
tiên .
Phương pháp Thực Tế Đích Danh : Theo phương pháp này trị gía




hàng tồn kho được tính theo đúng đơn giá của lô hàng còn tồn kho .
Trị giá vật liệu = số lượng xuất * đơn giá đích danh
Phương pháp Bình Quân Gia Quyền: Phương pháp bình quân gia



quyền cả kỳ dự trữ: đơn giá của vật liệu xuất kho được tính vào cuối kỳ, giá
bình quân được xác định theo công thức :
=
Tị giá thực tế VL tồn đầu
+
Trị giá thực tế VL nhập trong kỳ
Số lượng VL tồn đầu kỳ
Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
+

SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


17

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

17

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán


Đơn giá vật liệu xuất kho bình quân

Bình quân sau mỗi lần nhập : Theo phương pháp này sau mỗi lần nhập
kho giá đơn vị bình quân tính căn cứ vào giá, lượng hàng tồn kho và giá,
lượng hàng nhập kho .
Phương pháp giá hạch toán : theo phương pháp này giá vật liệu



xuất kho sẽ được tính theo giá hạch toán, là đơn giá được xây cho cả kỳ hạch
toán đến cuối kỳ trên cơ sở tập hợp giá trị các lần nhập kho trong kỳ đã tiến
hành điều chỉnh theo giá thực tế, khi đó giá thực tế của vật liệu xuất kho được
tính :
Giá thực tế vật liệu xuất kho = Giá hạch toán * hệ số giá
Trong đó : Giá hạch toán có thể được lấy là đơn giá thực tế cuối kỳ
trước hoặc là đơn giá kế hoạch do đơn vị xây dựng .
Hệ số giá là số điều chỉnh chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán



được xác định theo công thức :
Hệ số giá vật liệu

=
Tổng giá thực tế của VL đầu kỳ và nhập trong kỳ
Tổng giá hạch toán của VL tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ




1.2.Hạch toán chi tiết NVL
1.2.1.Chứng từ sử dụng
Phiếu nhập kho: Mẫu số 01-VT

SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


18

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán



Phiếu xuất kho: Mẫu số 02-VT



Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ: Mẫu số 03PXK-3LL



Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hoá: Mẫu số 05-VT




Hoá đơn giá tri gia tăng: Mẫu số 01GTKT-3LL



Bảng kê mua hàng: Mẫu số 06-VT
Ngoài những chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy
định của nhà nước các doanh nghiệp sử dụng các chứng từ phụ thuộc vào đặc
điểm tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp .
1.2.2. Các phương pháp kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.2.2.1. Phương pháp thẻ song song
Nguyên tắc: Ở kho ghi chép về mặt số lượng, ở phòng kế toán ghi chép
cả về số lượng và giá trị từng loại NVL



Tại kho:
Thủ kho mở thẻ kho cho từng danh điểm NVL và ghi chép biến động
Nhập-Xuất-Tồn của NVL trên thẻ kho, mẫu thẻ kho .
THẺ KHO
Danh điểm vật tư:
Chứng từ
SH

Kho:
Diễn Giải

ĐVT
Nhập


Xuất

Tồn

NT
Tồn đầu tháng
…………..
Cộng
Tồn cuối tháng

SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


19

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội



19

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ (thẻ) kế toán chi tiết vật liệu tương ứng với
từng thẻ kho để phản ánh sự biến động về giá trị và hiện vật .Mẫu sổ chi tiết :
Chứng

từ
S
H

Diễn Giải

N
T

Đơn
giá

Nhập
SL TT

Xuất
SL

TT

Tồn
SL

TT

Tồn đầu tháng
……….
cộng
Tồn cuối tháng
 Trình


tự hạch toán:

Tại kho:



Căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho, thủ kho thực hiện việc nhập xuất về
mặt hiện vật.
Cuối ngày hoặc định kỳ ghi vào thẻ kho tương úng chi từng loại vật tư.
Hằng ngày hoặc định kỳ sau khi song thẻ kho thủ kho chuyên chứng từ
cho kế toán thông qua bản giao nhậ chứng từ .
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu giữa số tồn thực tế và số tồn trên
thẻ kho.
Cuối tháng thủ kho tính ra số tồn kho cho từng loại NVL trên các thẻ
kho .


Tại phòng kế toán:
Hằng ngày sau khi nhận được chứng từ do thủ kho chuyển đến kế toán
ghi đơn giá, tính thành tiền.
SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


20

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


20

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Kế toán ghi số lượng,giá trị nhập xuất của từng danh điểm và thẻ chi
tiết tương ứng .
Cuối tháng kế toán tính ra số tồn về hiện vật cho từng loại vật tư trên
thẻ chi tiết .
Cuối kỳ lập bảng tổng hợp Nhập-Xuất -Tồn .Mẫu bảng :
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP - XUẤT -TỒN
Thứ
tự

Danh
điểm vật


ĐVT

Tồn đầu
tháng

SL

Nhập

Xuất

trong

tháng

trong
tháng

Tồn cuối
tháng

TT SL TT SL TT SL TT

Cộng

Sau đó đối chiếu bảng tổng hợp N – X –T với sổ kế toán tổn hợp vật tư
về mặt giá trị và đối chiếu thẻ chi tiết NVL vớ sổ kho tương ứng về mặt hiện
vật .
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán NVL theo phương pháp thẻ song song

Thẻ kho

Phiếu xuất kho

Phiếu nhập kho

Sổ kế toán chi tiết

SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

Chuyên Đề Tốt Nghiệp



21

21

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Bảng kê nhập, xuất, tồn

Sổ kế toán tổng hợp

Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu hàng ngày:
Đối chiếu cuối tháng:


1.2.2.2.Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Tại kho: Thủ kho mở và ghi chép như phương pháp thẻ song song.
Tại phòng kế toán: kế toán mở sổ ĐCLC ghi ghép sự biến động



thường xuyên của NVL, CCDC mỗi danh điểm ghi trên một dòng, sổ này
được mở cho cả năm kế toán .
Cuối tháng kế toán căn cứ vào bảng kê N-X-T đã được lập theo định kỳ
để tổng số nhập xuất của từng loại NVL, CCDC theo hai chỉ tiêu số lượng và

giá trị đồng thời cuối tháng kế toán tính được số tồn kho của từng loại NVL,
CCDC theo hai chỉ tiêu số lượng và giá trị để ghi vào sổ đối chiếu luân
chuyển .Mẫu sổ:
Sổ đối chiếu luân chuyển
Tên
hàng

Danh
điểm
vật tư,
hàng
hóa


đầu
tháng 1
SL
TT

Luân chuyển trong tháng 1
Nhập

SL

SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

Xuất

TT


SL


đầu
tháng 2
SL
TT

...

Dư 31/12
SL

TT

TT

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


22

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội



22

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán


Ưu điểm: Giảm bớt khối lượng ghi chép của kế toán do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng.
Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp



về chỉ tiêu số lượng. Việc kiểm tra đối chiếu giữa kho và phòng kế toán chỉ
tiến hành được vào cuối tháng nên hạn chế tác dụng kiểm tra của phòng kế
toán.
Sơ đồ 1.2: Hạch toán NVL theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu xuất kho
Bảng kê xuất vật liệu
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu
Bảng kê nhập vật liệu
Sổ kế toán tổng hợp về vật liệu

Ghi chú:
Ghi hằng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu

Bảng kê nhập ( xuất) vật liệu

SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


23

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Danh
điểu
vật tư

Tên
vật tư

ĐVT

23

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Số lượng Số tiền
Giá hạch Số lượng
toán
chứng từ
Kho...
Kho...

Cộng

1.2.2.3. Phương pháp ghi sổ số dư



Tại kho: Thủ kho mở thẻ để theo dõi NVL, CCDC chi tiết về số
lượng, ngoài ra thủ kho còn phải căn cứ vào số lượng vật tư tồn kho cuối
tháng theo từng danh điểm vật tư để vào cột số lượng trên sổ số dư, ghi song
thủ kho phải gửi về phòng kế toán để kiểm ra và tính thành tiền .



Tại phòng kế toán: kế toán được sử dụng sổ số dư đẻ ghi chép theo
chỉ tiêu gía trị của từng loại vật liệu tồn cuối tháng
Hằng ngày hoặc định kỳ khi nhận được các chứng từ nhập, xuất do thủ
kho bàn giao, kế toán tiến hành kiểu tra hợp lý,hợp lệ của chứng từ, phân loại
chứng từ sau đó nhập bảng kê nhập, bảng kê xuất theo chỉ tiêu giá hạch toán .
Cuối tháng kế toán tính ra số tồn về giá trị trên từng bảng kê luỹ kế .
Cuối tháng đối chiếu số liệu trên bảng kê luỹ kế nhập, xuất,tồn với sổ
xố dư và đối chiếu sổ kế toán tổng hợp về mặt gía trị .Về nguyên tắc giá trị
tồn kho của từng nhóm vật tư trong hai sổ đều phải bằng nhau .



Ưu điểm: Phương pháp này hạch toán giảm bớt được khối lượng ghi
chép của sổ kế toán, quá trình hạch toán được dàn trải trong tháng và sử dụng
chỉ tiêu giá hạch toán để ghi sổ hằng ngày .



Nhược điểm: Theo dõi về mặt giá rị nên muốn biết cụ thể một thứ
vật liệu nào thì không thể xem trên sổ kế toán được, đối chiếu kiểm tra số liệu
phát hiện sai sót khó khăn mất nhiều thời gian .


SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

Chuyên Đề Tốt Nghiệp


24

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

24

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán theo phương pháp sổ số dư
Phiếu nhập kho
Phiếu giao nhận chứng từ
Thẻ kho

Sổ số dư
Bảng tổng hợp N-X-T
Bảng luỹ kế N-X-T
Phiếu xuất kho

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sổ kế toán tổng hợp N-X-T

Phiếu giao nhận chứng từ

Bảng luỹ kế Nhập-Xuất-Tồn Kho vật liệu
Tháng...Năm...
Kho ...

Dan Tê
h
n
điể vật
m liệu

Đơ
n
giá

Tồn
đầu
thán
g

SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13

Nhập

Xuất

Tồn
cuối

Từ
Từ
Từ
Từ
ngày. ngày Cộn ngày. ngày. cộng thán
g .. đến .. đến xuất
g
.. đến
...
ngày. đến nhậ ngày. ngày.
..
ngày. p
..
..
Chuyên Đề Tốt Nghiệp


25

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế Toán – Kiểm Toán

..

SV: Bùi Thị Phương Lam
Lớp: CĐKT18 – K13


Chuyên Đề Tốt Nghiệp


×