Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

Báo cáo thực tập kế toán: Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở Công ty TNHH Du Lịch và Dịch Vụ Xây Dựng Bảo Yến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (244.64 KB, 31 trang )

Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

1

Khoa Kế toán Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay trong nền kinh tế thị trường đang phát triển rất mạnh mẽ thì mỗi
doanh nghiệp khi gia nhập vào nền kinh tế đều phải tuân theo những quy luật của
thị trường thì doanh nghiệp mới hy vọng tồn tại và phát triển được trong cơ chế thị
trường. Doanh nghiệp là một chủ thể kinh doanh, một cơ thể sống của đời sống kinh
tế. Cơ thể đó cần có sự trao đổi chất với môi trường bên ngoài – thị trường. Quá
trình trao đổi chất đó ngày càng diễn ra thường xuyên, liên tục với quy mô càng lớn
thì cơ thể đó càng khỏe mạnh. Ngược lại, sự trao đổi đó diễn ra yếu ớt thì cơ thể đó
có thể yếu ớt, thiếu sức sống.
Vì vậy thị trường là vấn đề sống còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường cho nên bản thân các
doanh nghiệp phải tự tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát
triển. Kinh doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi nhuận. Vì
vậy, trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ chức công tác
kế toán bán hàng có ảnh hưởng lớn đến doanh số bán ra và lợi nhuận của doanh
nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt động bán hàng. Tổ chức
kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có ý
nghĩa rất quan trọng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên với sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô
chú làm việc tại Công Ty TNHH Du Lịch và Dịch Vụ Xây Dựng Bảo Yến cùng với
sự giúp đỡ chu đáo, tận tình của cô giáo thạc sỹ : Nguyễn Thị Hồng Duyên, em
chọn đề tài : “Kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh doanh ở Công
ty TNHH Du Lịch và Dịch Vụ Xây Dựng Bảo Yến” làm chuyên đề kiến tập của
mình. Mục tiêu của chuyên đề này là tìm hiểu công tác kế toán bán hàng và xác
định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Trên cơ sở đó đối chiếu với chế độ


kế toán của Việt nam và từ đó rút ra những ưu điểm và hạn chế trong tổ chức hoạt
động kế toán bán hàng.
kết cấu đề tài gồm 3 chương:

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
XÂY DỰNG BẢO YẾN.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG SẢN
XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ XÂY
DỰNG BẢO YẾN.
CHƯƠNG 3: NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN BÁN
HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH DU
LỊCH VÀ DỊCH VU XÂY DỰNG BẢO YẾN.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, nên đề tài này không thể tránh khỏi những thiếu
xót và hạn chế. Vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp và xem xét của các
thầy cô cùng các cô, chú trong công ty TNHH Du Lich và Dịch Vụ Xây Dựng Bảo
Yến để đề tài nghiên cứu của em được hoàn thiện hơn.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH DU LỊCH VÀ DỊCH VỤ
XÂY DỰNG BẢO YẾN
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty:

1.1.1 Tên, quy mô và địa chỉ của công ty TNHH Du Lịch và Dịch Vụ xây dựng
Bảo Yến
-

tên đầy đủ : công ty TNHH Du Lich và Dịch Vụ Xây Dựng Bảo Yến

-

tên giao dịch : BẢO YẾN CONTRUCTION SERVICES, TOURISM

COMPANY LIMITED
-

Tên viết tắt : BẢO YẾN CO.,LTD.

-

Mã số thuế : 0101350882

-

SĐT: 043.958.3409

-

Website: baoyenbus.com.

-

Email:


-

Quy mô của doanh nghiệp:
 Tổng số vốn điều lệ : 12.000.000.000 đồng.
 Tổng số lao dộng tại thời điểm 31/12/2012 : 334 người.

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán Kiểm toán

- Địa chỉ trụ sở: Khu Cầu Lớn, Xã Nam Hồng. Huyên Đông Anh, Thành phố
Hà Nội.
-

Phương thức sở hữu của công ty:

o

Loại hình công ty : Công ty TNHH Tư nhân.

o


Hình thức sở hữu : tư nhân.

Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp : Ông Nguyễn Anh Tuấn.
Hiện tại toàn bộ điên tích hoạt dộng kinh doanh của công ty đang được đặt tại
khuôn viên 700 m2 tại thôn Đìa, xã Nam Hồng, huyện Đông Anh, Hà Nội. Với các
hạng mục chính là: 1 nhà điều hành với diện tích tổng thể 120 m 2với đầy đủ các
phòng ban chức năng, 1 phòng bảo vệ, 1 nhà kho, 1 nhà ăn tập thể, 1 sân bê tông
Về phương tiện sản xuất kinh doanh, hiện tại công ty có 90 chiếc xe bus cùng 24 xe
khách từ 45 chỗ trở lên.
1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Du Lịch và Dịch
vụ xây dựng Bảo Yến
Công Ty TNHH Du Lịch, Dịch Vụ Xây Dựng Bảo Yến được thành lập theo Quyết
định số 0102004804 ngày 15/04/2002 của Sở Kế Hoạch Và Đầu Tư Thành Phố Hà
Nội. Công Ty TNHH Du Lịch, Dịch Vụ Xây Dựng Bảo Yến được thành lập với
mục tiêu: Củng cố quan hệ sản xuất tạo tiền đề phát triển vận tải hành khách. Công
cộng đáp ứng 20 - 25% nhu cầu đi lại của người dân Thủ đô và đưa ngành du lịch
trong nước phát triển mạnh mẽ tiến lên sánh vai cùng bạn bè thế giới.
* Những mốc thời gian quan trọng:
Được thành lập và đi vào hoạt động từ tháng 4 năm 2002 công ty TNHH Du Lịch
và Dịch vụ xây dựng Bảo Yến là doanh nghiệp hoạt động có bề dày kinh nghiệm
trong lĩnh vực vận tải, cụ thể:
- Từ năm 2002 đến năm 2004 – Công ty kinh doanh vận chuyển vật liệu xây dựng,
địa bàn hoạt động chủ yếu là khu vực Hà Nội.

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


4

Khoa Kế toán Kiểm toán

- Từ năm 2004 đến năm 2006 – Công ty kinh doanh vận chuyển hành khách bằng
xe taxi, xe khách 16 – 45 chỗ ngồi. Địa bàn hoạt động chủ yếu là huyện Đông Anh
và khu vực Hà Nội.
- Từ năm 2007 tới nay – Công ty tham gia kinh doanh vận tải hành khách công
cộng bằng xe buýt…
1.1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty TNHH Du Lịch và Dịch vụ xây dựng
Bảo Yến


Sửa chữa phương tiện vận tải



Dịch vụ vận tải, cầu xếp đỡ hàng hóa



Lữ hành nội bộ và các dịch vụ phục vụ khách du lịch



Kinh doanh trang thiết bị văn phòng




Kinh doanh vật liệu xây dựng



Dịch vụ cho thuê xây dựng



Dịch vụ cho thuê xe du lịch



Buôn bán phụ tùng ô tô



Vận chuyển hành khách bằng xe ô tô



Kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe taxi, xe bus.

1.1.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp, khu vực tuyến du lịch chủ yếu
của doanh nghiệp qua các năm (đối với doanh nghiệp lữ hành).
Công ty TNHH Du Lịch, dịch vu xây dựng Bảo Yến có vị trí trụ sở chính tại
Khu Cầu Lớn, xã Nam Hồng, Huyện Đông Anh, Hà Nội, nằm trên khuôn viên rộng
4000m2 bao gồm:
-

Khu nhà văn phòng rộng 120m2 với các thiết bị máy móc văn phòng như: máy


vi tính, máy in, máy fax, máy điện thoại, máy photo, bàn làm việc, phòng họp,
phòng khách….
-

Một xưởng bảo dưỡng sửa chữa rộng: 500m2.

-

Diện tích còn lại là bãi đỗ xe.

Ngoài những cơ sở vật chất như trên, Công ty còn có hệ thống phương tiện vận tải
phong phú:

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

5

- Với số lượng 60 xe phục vụ cho nhu cầu vận chuyển công cộng trong thủ đô Hà
Nội theo các tuyến và số xe như sau:
+ Tuyến số 57: Bến xe Mỹ Đình – Hồ Tùng Mậu – Phạm Hùng – Láng Hòa Lạc –
Tây Mỗ - Đại Mỗ - Vạn Phúc – Hà Đông – KCN Phú Nghĩa và ngược lại.
+ Tuyến số 58: Long Biên – Yên Phụ - Nghi Tàm – An Dương Vương – Cầu

Thăng Long – Quốc Lộ 2 – Phúc Yên – Thanh Tước và ngược lại.
+ Tuyến số 59: Thị trấn Đông Anh – Quốc Lộ 3 – Ngô Gia Tự - Quốc lộ 5 – Đại
học Nông Nghiệp Hà Nội và ngược lại.
+ Tuyến số 60: Công viên Nghĩa Đô – Nguyễn Khánh Toàn – Bưởi – Láng – Cầu
Trung Hòa – Trần Duy Hưng – Hoàng Đạo Thúy – Lê Văn Lương – Khương Đình
– Linh Đàm – Bến xe Nước Ngầm và ngược lại.
+ tuyến số 61: Vân liên hà – bệnh viên đa khoa Mê Linh.
-

Đối với loại hình xe buýt: hạch toán theo số lượng vé bán hàng tháng và

hưởng mức trợ giá của nhà nước theo hồ sơ thầu khi tham gia đấu thầu. Hàng tháng
cơ quan nhà nước sẽ giao cho Công ty số lượng vé xe để Công ty bán cho hành
khách. Sau mỗi tháng, Công ty sẽ hạch toán và báo cáo, hoàn trả số vé không sử
dụng hết và nộp về cơ quan nhà nước và căn cứ vào số lượng vé bán ra để hưởng
mức trợ giá của nhà nước đối với từng tháng.


12 xe khách chạy tuyến cố định: Hà Nội – Tuyên Quang – Hà Nội.
04 xe phục vụ tuyến: Bến xe Mỹ Đình, Hà Nội – Bến xe Tuyên Quang, thị

xã Tuyên Quang và ngược lại.


04 xe phục tuyến: Bến xe Mỹ Đình – Quốc Lộ 2 – Việt Trì – Đoan Hùng –

Tuyên Quang – Chiêm Hóa và ngược lại.


04 xe phục vụ tuyến: Bến xe Mỹ Đình – Quốc Lộ 2 – Việt Trì – Đoan Hùng


– Tuyên Quang – Chiêm Hóa – Na Hang và ngược lại.
Đối với loại hình xe khách chạy theo tuyến cố định: hạch toán hàng tháng theo số
lượng vé bán trực tiếp tại bến xe.
Giá vé xe:
o

Tuyến Hà Nội – Tuyên Quang: 60.000đ/ vé.

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

6

o

Tuyến Hà Nội – Chiêm Hóa: 70.000đ/ vé.

o

Tuyến Hà Nội – Na Hang: 90.000đ/ vé.




03 xe vận chuyển khách du lịch theo tiêu chuẩn (loại xe 45 chỗ).
Xe phục vụ khách du lịch của Công ty vận chuyển theo hợp đồng, xe có thể

hoạt động tại các khu vực trong địa phận quốc gia Việt Nam hoặc ra ngoài lãnh thổ
Việt Nam nếu có đầy đủ hồ sơ và thủ tục của đoàn khách đúng với quy định của
luật giao thông do Bộ Giao Thông Vận Tải và Nhà nước Việt Nam đề ra.


Đối với loại hình xe chở khách du lịch: hạch toán theo hợp đồng hợp tác với

các đơn vị lữ hành, các hợp đồng chở khách theo lịch trình.


Trong những năm gần đây (từ khi bắt đầu hoạt động kinh doanh về du lịch

đến nay) Công ty đã đưa ra thị trường khách du lịch nội địa rất nhiều sản phẩm du
lịch phong phú như:


Hà Nội – Hạ Long – Tuần Châu – Hà Nội



Hà Nội – Cát bà - Hà Nội



Hà Nội – Sapa – Hà Khẩu Trung Quốc – Hà Nội




Hà Nội – Bái Đính –Tràng An – Hà Nội



Hà Nội – Biển Cửa Lò – Hà Nội



Hà Nội – Biển Sầm Sơn – Hà Nội



Hà Nội – Chùa Hương – Hà Nội

1.1.5. Định hướng phát triển của doanh nghiệp trong tương lai
Trong tương lai, Công ty Bảo Yến sẽ mở rộng hơn nữa thị trường du lịch, tiếp
tục phát triển thị trường khách nội địa và khai thác thị trường inbound và outbound
để ngày càng phát huy tối đa tiềm năng phát triển của Công ty.
Về vận tải, Công ty sẽ tiếp tục phát huy tối đa công suất hoạt động của những
phương tiện sẵn có và tiếp tục mở rộng thêm những loại phương tiện phù hợp với
nhu cầu ngày càng cao của du khách, đáp ứng thị trường tối đa.
1.1.6. Những chỉ tiêu kinh tế quan trọng của công ty trong 3 năm 2010, 2011 và
2012 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Kết quả kinh doanh qua 3năm 2010-2012

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

đơn vị : đồng


Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

ST
T

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2011

Khoa Kế toán Kiểm toán

7

Năm 2012

Chênh lêch năm

Chênh lêch năm

2010 so với 2011
Tỷ

2011 so với 2012

Số tiền


lệ(% Số tiền
)

Tỷ
lệ(%)

Doanh
thu
1

bán

hàng



cung cấp

33.366.034.24 37.722.380.7

43.651.324.50 4.356.346.54 13,0

5.928.943

2

1

5


.720

12,6

1.002.464

6

.894

84

2

15,72

dịch vụ
Lợi
2

3

nhuận

6.302.558.308

trước

11

9.908.134.40

2
82
9
12.304.103.32 2.964.627.69 42,6

7.930
2.395.968

3
36.453.410.22 45.288.949.2

1
6
9
56.208.198.22 8.835.538.98 24,2

.917
10.919.23

2

08

0

6

4


9.020

2.856.600

3.124.580

3.298.560

267980

9,38

173980

5,57

243

274

334

31

60

24,69

161.489.888


191.122.949

221.134.520

29.633.061

TSNH

6.943.506.707

5

TSDH

bình quân
Số
lao
động
Thuế

12,7
5

24,12
24,18
24,11




các
8

14,12

13.315.21

4

Thu nhập

8.103.501.426 798.478.224

68.512.301.54 11.800.166.6 27,1

9

7

2

thuế
Tổng tài 43.396.916.92 55.197.083.6
sản

6

7.101.036.53

khoản

phải nộp

18,3

30.011.57

5

1

nhà nước

Nhận xét:
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ từ Năm 2010 đến năm 2011 tăng

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành

15,7


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán Kiểm toán

tương ứng tăng 4.356.346.542 đồng, tỷ lệ tăng là 13,05% ít hơn so với tỉ lệ tăng
từ năm 2011 cho đến năm 2012 tỷ lệ tăng là 15,72% con số này cho thấy hoạt động

kinh doanh của doanh nghiệp đang ngày càng phát triển, thu hút được nhiều khách
hàng, quy mô và hình thức kinh doanh du lịch của doanh nghiệp ngày càng hấp dẫn.
Doanh thu tăng kéo theo lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp cũng tăng. Chỉ
tiêu này tăng khá nhanh, nhất là từ năm 2011 đến năm 2012 lợi nhuận trước thuế
tăng 1.002.464.894 đồng, tương ứng với tỷ lệ là 14,12%. Chỉ tiêu này tăng mang
lại cho doanh nghiệp nguồn lợi nhuận lớn, ngày càng khẳng định rõ vị trí và ưu thế
của doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển, doanh thu và lợi
nhuận đều tăng. Khiến cho các khoản thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước tăng đáng
kể. Đặc biệt tăng mạnh từ năm 2011 đến năm 2012 là 30.011.571 đồng tương ứng với
tỷ lệ là 15,7%.
Tổng tài sản của doanh nghiệp từ năm 2010 đến năm 2011 tăng 11.800.166.682 đồng,
tỷ lệ tăng 27,19%, trong đó:
+ Tài sản ngắn hạn tăng 2.964.627.696 đồng, tỷ lệ tăng 42,69%
+ Tài sản dài hạn tăng 8.835.538.986 đồng, tỷ lệ tăng 24,24%.
Như vậy, tài sản của công ty tăng chủ yếu là tăng tài sản dài hạn, tài sản ngắn
hạn có tăng nhưng tốc độ tăng chậm hơn tài sản dài hạn. Đối chiếu với tình hình
thực hiện doanh thu và lợi nhuận ta thấy doanh thu và lợi nhuận năm 2011 tăng hơn
so với năm 2010. Do đó việc đầu tư, quản lý và sử dụng tài sản của công ty năm
2011 tốt hơn năm 2010.
Nguồn lao động của doanh nghiệp ngày càng tăng cho thấy doanh nghiệp đã biết
mở rộng quy mô kinh doanh, đối chiếu với tình hình doanh thu và lợi nhuận tăng.

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán Kiểm toán

9

Cho thấy việc sử dụng lao động của doanh nghiêp là tương đối hiệu quả, sử dụng
được triệt để lực lượng lao động trong những vị trí cần thiết.
1.2 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty:
1.2.1 Phương thức tổ chức quản lý các đơn vị trong doanh nghiệp
Là Doanh nghiệp kinh doanh cả về lĩnh vực vận tải và du lịch. Hơn nữa sản
phẩm vận tải khá phong phú, vì vậy Doanh nghiệp áp dụng phương thức gắn trách
nhiệm của đội ngũ nhân viên với công việc thông qua thông qua mức độ hoàn thành
các chỉ tiêu công việc đã được đề ra theo kế hoạch theo từng năm nhất định.
Mọi thông tin, chỉ tiêu kinh doanh sau khi được sự thống nhất của Ban Giám đốc sẽ
được chuyển xuống phòng điều hành, phòng điều hành có trách nhiệm trực tiếp
giám sát và thực hiện những kế hoạch đề ra.
Kết quả thực hiện mục tiêu kinh doanh của Doanh nghiệp được phản ảnh 1 phần
bằng ý kiến của khách hàng đối với mỗi nhân viên, phòng ban chính là một phương
thức quản lý hữu hiệu nhất của doanh nghiệp. Thông qua những ý kiến của khách
hàng, doanh nghiệp không những đánh giá được chất sản phẩm của doanh nghiệp
mà còn đánh giá được năng lực làm việc nhân viên, qua đó đưa ra nững phương
thức quản lý tốt nhất phù hợp với trình độ và khả năng cho từng cá nhân, phòng
ban.
1.2.2 Sơ dồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
(cơ cầu tổ chức của công ty TNHH Du Lịch và Dịch Vụ xây dựng Bảo Yến)

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

10

Giám đốc công ty

Phó GĐ KT

Phòng TC - NS

Phó GĐ KD

Phòng TC - KT

Phòng KT - VT

Phòng Maketing

Phòng Điều Hành

Ban kỹ thuật

Ban sửa chữa

Sơ đồ 1.1 sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty
1.2.3 Chức năng, quyền hạn nhiệm vụ của từng bộ phận quản lý:
-


Ban giám đốc: là người đứng đầu của Doanh nghiệp, là người quản lý mọi hoạt

động và đề ra quyết định cuối cùng, đề ra các phương hướng chiến lược cho mọi
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của doanh nghiệp trước cơ quan pháp luật.
-

Phòng tổ chức nhân sự : phòng tổ chức nhân sự có chức năng tham mưu cho

Ban Giám Đốc về điều kiện toàn tổ chức bộ máy – công tác nhân sự, về quản lý và
thực hiện các chế độ chính sách đối với cán bộ, công nhân viên trong công ty và có
nhiệm vụ:


Đề xuất các phương án xây dựng, củng cố và kiên toàn bộ máy của công

ty : cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.


Lập dự án, kế hoạch về xây dựng chiến lược kinh doanh và bố trí đội ngũ

nhân viên của công ty trình Ban Giám Đốc xem xét, quyết định.


Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân viên, soạn thảo các hợp đồng lao

động dài hạn và ngắn hạn trình Ban Giám Đốc ký.

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5


Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội



Khoa Kế toán Kiểm toán

11

Soạn thỏa các văn bản về tổ chức nhân viên trình Ban Giám Đốc ký

duyệt.


Thực hiện công tác quản lý nhân viên, theo sự phân cấp của công ty; quản

lý hồ sơ, lí lịch cán bộ; làm thủ tục về nhân sự.


Lập hồ sơ giải quyết các chế độ chính sách về nâng bậc lương, khen

thưởng. kỷ luật. cho thôi việc và các chế độ khác.


Phố hợp với các đơn vị tổ chức trong trường theo dõi, kiểm tra đề xuất

biện pháp xử lý đối với nhân viên liên quan đến kỷ luật lao động, an toàn lao động.
bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội.

-

Phòng tài chính kế toán: tham mưu giúp Ban Giám Đốc chỉ đao, quản lý, điều

hành công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán; xúc tiến huy động tài chính và
quản lý công tác đầu tư tài chính ; thực hiện theo dõi công tác tiền lương, tiền
thưởng và các khoản thu nhập, chi trả theo chế độ, chính sách đối với người lao
động trong công ty; thành quyết toán các chi phí hoạt động, chi phí phục vụ sản
xuất kinh doanh và chi phí đầu tư các dự án theo quy định.
o

Thực hiên công tác Tài chính trong công ty:
 Lập và xúc tiến kê hoạch huy động tài chính, đầu tư tài chính, cân đối các
nguồn vốn phù hợp vời tình hình hoạt động của công ty trong từng thời kỳ.

Xây dựng, hướng dẫn, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện quy chế tài chính và
những quy định khác về chi phí áp dụng trong nội bộ Công ty.
 Chủ trì phối hợp với các phòng nghiệp vụ liên quan xây dựng quy chế về
quản lý và các chỉ tiêu quỹ đúng quy đinh.
o

Thực hiện công tác Kế toán thống kê :
 Theo dõi, tính toán, cập nhật, báo cáo đầy đủ kịp thời chính xác tình hình sử
dụng các quỹ, tài sản, vật tư, các nguồn vốn, quá trình và kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Công ty.
 Quản lý mọi khoản thu chi, thanh toán tiền lương, các chế độ chính sách cho
người lao động theo đúng quy định của Nhà nước và của Công ty; lập sổ
theo dõi thu nhập cá nhân và tính nộp thuế thu nhập cá nhân.

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5


Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

12

 Tính toán, trích nộp đầy đủ và kịp thời các khoản nộp ngân sách, nghĩa vụ
thuế và các nghĩa vụ khác đối với Nhà nước theo luật định; giao dịch quyết
toán mua bán điện năng; tổ chức thực hiền các nhiệm vụ giải ngân, thanh
toán.
 Chủ trì công tác quyết toán, kiểm toán đúng kỳ hạn; chủ trì công tác kiểm kê
tài sản, CCDC; tổng hợp, lập báo cáo thống kê về tài chính, kế toán.
-

phòng điều hành:

Bộ phận này là đầu mối thực hiện mọi công việc, có trách nhiệm đảm bảo về việc
tiến hành tổ chức thực hiện các nội dung trong chương trình của doanh nghiệp đối
với khách hàng:
 phối hợp với phòng thị trường để xây dựng chương trình phù hợp với đối
tượng khách hàng, xu thế biến động của thị trường.
 lập kế hoạch lựa chon các dịch vụ tương ứng với yêu cầu của khách hàng,
nhưng vẫn đảm bảo uy tín chất lượng của doanh nghiệp. Liên kết, ký kết với
các cơ sở cung ứng tạo thành chuỗi dịch vụ đồng bộ để sẵn sàng đưa vào
phục vụ khách hàng.
Tổ chức thực hiện chương trình du lịch và hợp đồng vận chuyển:

 kết hợp với phòng hướng dẫn, phòng kế toán và các bộ phận có liên quan để
thực hiện hợp đồng với khách hàng.
 Theo dõi tình hình thực hiện chương trình, sẵn sàng xử lý các tình huống bất
thường xảy ra trong quá trình thực hiện.
Vân tải :
Xây đựng các phương án sản xuất kinh doanh hiện tại và các luận chứng kinh tế kỹ
thuật đổi mới phương tiện, lập kế hoạch giá thành vận tải cho một chuyến xe, lập kế
hoạch các mặt kinh doanh của công ty hàng tháng, quý và hàng năm. Duy trì tốt các
luồng tuyến cũ, quan hệ tôt với địa phương. Với các nghành, các cấp liên quan…..
Du lich :
Không ngừng thiết kế đổi mới các chương trình du lịch nội địa phong phú và đa
dạng hơn thu hút nhiều khách hàng hơn. Đưa ra các phương án kinh doanh nhằm

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

13

tiếp cận với nhiều khách hàng hơn và từ đó mở rộng hơn được về thị trường du lịch,
phát triển thị trường bằng các chiến lược quảng bá hình ảnh hay bằng các phương
pháp khác.
-

phòng kỹ thuật vật tư :


theo dõi chặt chẽ về số lượng, chất lượng, hồ sơ, lý lịch của từng phương tiện vận
tải trong công ty, xây dựng các mức tiêu hao nhiên liệu, dầu nhờn, vật tư nguyên
liệu khác cho phương tiện vầ các máy móc thiết bị.
 ban sửa chữa:
xây dựng các thời gian quản lý, bảo dưỡng sửa chữa, nâng cấp phương tiện, lên kế
hoạch thay thế các phụ tùng cần thiết cho phương tiện vận tải.
lập sổ theo dõi diễn biến hoạt động, bảo dưỡng sửa chữa, thay thế phụ tùng từ khi
đầu tư cho đến khi thanh lý của phương tiện vận tải.
 ban kỹ thuật:
chuẩn đoán tình trạng kỹ thuật, lập phương án sửa chữa thay thế, giám sát chặt chẽ
quá trình BDSC, kiểm tra cụ thể, cẩn thận chi tiết để lập biên bản bàn giao tiếp nhận
đối với toàn bộ phương tiện vận tải trong công ty khi mua mới hoặc có nhu cầu
chuyển đổi từ nời này sang nơi khác.
Tìm hiểu nghiên cứu các tính năng kỹ thuật, phẩm cấp, chất lượng để tham mưu
cho Giám Đốc công ty đầu tư như mua sắm phương tiện vận tải, máy móc thiết bị
vật tư nguyên vật liệu phục vụ BDSC, khi có nhu cầu đảm bảo đầu tư, mua sắm phù
hợp với yêu cầu sử dụng và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- phòng Marketing :
Đây là phòng quan trọng, là người đại diện cho công ty tiếp xúc với khách hàng đầu
tiên và có nhiệm vụ quan trọng trong việc đảm bảo nguồn khách của công ty.
Các thành viên của phòng thị trường có trách nhiệm tổ chức các hoạt động nghiên
cứu xu thế biến động của thị trường trong thời gian hiện tại và sắp tới, tuyên truyền
quàng bá hình ảnh của doanh nghiệp đến với khách hàng nhằm thu hút khách hàng
đến với doanh nghiệp, tìm kiếm mở rộng nguồn khách mới và duy trì nguồn khách
truyền thống vốn có của doanh nghiệp. Thông qua các phương tiện thông tin bộ

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành



Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

14

phận thị trường có vai trò cung cấp, bán sản phẩm của mình, thông qua các đại lý du
lịch, ngoài ra doanh nghiệp bán sản phẩm của mình trực tiếp đến tay khách hàng
truyền thống.
Bên cạnh đó, phòng điều hành có nhiệm vụ cung cấp thông tin, phối hợp các phòng
ban khác để tổ chức xây dựng sản phầm với những nội dung, giá cả mức độ chất
lượng sao cho phù hợp với từng yêu cầu của các dối tượng khách hàng. Phù hợp với
xu thế trào lưu biến động của thị trường sao cho sản phẩm khi đã sản xuất ra sẽ
được khai thác triết để sao cho đạt hiệu quả tối đa để tránh lãng phí. Ngoài ra phòng
điều hành cần kết hợp các phòng ban khác nhau để kết hợp các hoạt động sao cho
hoạt động của doanh nghiệp diễn ra nhịp nhàng đồng bộ.
1.2.4 Mối quan hệ giữa các bộ phận quản lý:
Trong bất cứ tổ chức doanh nghiệp nào, một khi được thành lập đều cần phải xây
dựng một hệ thống liên hệ tương tác giữa các bộ phận với nhau tạo thành một chuỗi
dây chuyền, phối hợp nhịp nhàng ăn ý với nhau, có như vậy công việc trong doanh
nghiệp mới có thể hoạt động một cách trôi chảy và hiệu quả cao.
 Phòng tổ chức nhân sự :
Đối với phòng tài chính kế toán đề tính toán và thanh toán lương cho lao động. nộp
bảo hiểm cho người lao động, thuế TNDN, thanh toán các khoản thu chi trong
tháng, quý, năm.
 phòng Maketing :
Nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin cho các bộ phận khác để tổ chức xây
dựng sản phẩm với những nội dung, giá cả, mức độ chất lượng sao cho phù hợp với

từng yêu cầu của các đối tượng khách hàng, phù hợp với xu thế trào lưu biến động
của thị trường sao cho sản phẩm khi đã sản xuất ra sé được khai thác triệt để tránh
lãng phí. Ngoài ra phòng điều hành cần kết hợp với phòng ban khác để kết hợp các
hoạt động sao cho hoạt động của doanh nghiệp diễn ra nhịp nhàng đồng bộ.
 phòng điều hành :

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

15

Phối hợp cùng phòng thị trường để xây dựng chương trình phù hợp với đối tượng
khách hàng, xu thế biến động của thị trường. kết hợp với bộ phận hướng dẫn để tổ
chức thực hiện chương trình.
 Phòng tài chính kế toán :
Có quan hệ với tất cả các phòng ban để xây dựng kế hoạch tài chính cho tất cả các
hoạt động của các bộ phận trong công ty.
Mối liên hệ giữa câc bộ phận không thể bị dán đoạn, nếu như chỉ một bộ phận nào
đó không hoạt dộng của doanh nghiệp sẽ bị ngưng trệ, hoặc như mối liên hệ này
không phối hợp ăn ý cũng sẽ làm cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp kém
hiệu quả, không phát huy được năng lực của doanh nghiệp. có thể nói, mối quan hệ
giữa các bộ phận là huyết mạch của mọi hoạt động doanh nghiệp.
 Phòng kỹ thuật – vật tư :
Luôn chủ động lên báo cáo các phương tiện được bảo dưỡng sửa chữa, các phụ tùng

cần thay thế…….của các phương tiện vận tải cho phòng điều hành duyệt và đưa
xuống phòng kế toán để duyệt chi phí. Phòng kỹ thuật vật tư luôn có nhiệm vụ bám
sát vào thực trạng của các phương tiện vận tải của doanh nghiệp từ đó nắm bắt được
số lượng vật tư tồn kho và cần mua bổ sung, tham mưu với lãnh đạo những phương
ấn tối ưu để đảm bảo kỹ thuật phương tiện được tốt nhất.
1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.1 Tình hình phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
TNHH Du Lịch và Dịch Vụ xây dựng Bảo Yến
1.3.1.1 Tình hình phát triển dịch vụ phục vụ khách du lịch qua các năm
( khách sạn, nhà nghỉ, khu vui chơi giải trí...).
Trải qua các năm phát triển các hoạt động du lịch, doanh nghiệp nhận thấy nhu cầu
của khách hàng ngày một tăng và khó tính. Song cũng chính sự đòi hỏi các dịch vụ
đó lại là động lực thúc đẩy doanh nghiệp cũng như ngành du lịch dịch vụ phát
triển. Do đó để có thể cạnh tranh và phát triển, doanh nghiệp cần phải phát triển cả
về quy mô chiều sâu lẫn bề rộng để có thể đáp ứng nhu cầu của du khách được tốt
hơn.

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

16

Khoa Kế toán Kiểm toán

Thời gian đầu khi mới thành lập, doanh nghiệp gặp phải một số khó khăn trong việc
cạnh tranh do chưa tạo được thương hiệu trên thị trường vì thế mà chất lượng chưa

được đảm bảo, số lượng dịch vụ còn ít, khả năng cạnh tranh chưa cao. Sau khi đi
vào hoạt động đến nay Doanh nghiệp đã tạo cho mình 1 chỗ đứng có uy tín trên thị
trường, các dịch vụ cung ứng của doanh nghiệp đã trở thành một hệ thống trên mỗi
tuyến hành trình, khả năng cung ứng được nâng cao, chất lượng sản phẩm được
đảm bảo.
* Hệ thống khách sạn: Doanh nghiệp đã ký kết với một loạt các khách sạn nhà nghỉ
có quy mô khác nhau trong phạm vi hoạt động của các tuyến du lịch mà doanh
nghiệp để cung cấp cho khách hàng, và tùy theo khả năng thanh toán cũng như yêu
cầu mức độ dịch vụ khách nhau của du khách để doanh nghiệp cung ứng khách sạn
cho phù hợp với từng đối tượng khách .
* Khu vui chơi giải trí : Nhằm tạo sự đa dạng cho sản phẩm dịch vụ của doanh
nghiệp để cung cấp cho khách các lựa chọn khác nhau. Doanh nghiệp cố gắng liên
kết các khu vực vui chơi giải trí, các điểm tham quan thành một chuỗi hệ thống trên
mỗi tuyến hành trình, và tùy theo yêu cầu cụ thể của mỗi hành trình để doanh
nghiệp xây dựng sản phẩm cho phù hợp.
Nhờ vào hệ thống các dịch vụ mà doanh nghiệp đã xây dựng được qua các năm
hoạt động sản xuất kinh doanh đã tạo được sự đa dạng cho sản phẩm của mình. Từ
một vài sản phẩm chính cho mỗi hành trình, doanh nghiệp đã cải biên thành nhiều
sản phẩm khác nhau. Cùng với một chương trình du lịch nhưng được cung ứng dưới
những dạng sản phẩm khác nhau trong những điều kiện hoàn cảnh áp dụng khác
nhau, thời gian khác nhau, đối tượng khác nhau, yêu cầu mức độ chất lượng khác
nhau ... tạo nên nhiều mức giá khác nhau tạo ra sự phong phú và đa dạng cho sản
phẩm của doanh nghiệp nhờ đó doanh nghiệp có được nguồn khách phong phú, dồi
dào, khách hàng có khả năng chi trả ở mức độ vừa phải ( trong điều kiện có thể
chấp nhận được tức là giá thành vừa phải nhưng vẫn phải đảm bảo được uy tín chất
lượng của doanh nghiệp đối với khách hàng ) cũng có thể đến với doanh nghiệp. Do
đó mà doanh số của doanh nghiệp được nâng cao.

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5


Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

17

1.3.1.2 Đoàn phương tiện qua các năm – của doanh nghiệp trong lĩnh vực du
lịch (Số lượng, cơ cấu theo mác kiểu xe, trọng tải, sức chứa theo chất lượng
phương tiện)
Sản phẩm vận tải là sản phẩm mang lại nguồn thu chính cho Công ty, vì vậy ngay
từ khi mới thành lập, Công ty đã tập trung chú trọng đến các phương tiện vận tải và
ngày càng phát triển số lượng phương tiện để đẩy mạnh kết quả kinh doanh của
Công ty. Cụ thể:
Xe buýt

Năm

Số
lượng

Mác xe

Xe chạy tuyến cố định

Xe du lịch

Sức


Số

Sức

Số

chứa

lượng

chứa

lượng

Mác xe

Mác xe

Sức
chứa

2010

46 xe

Daewoo 60chỗ 03 xe

Huyndai 45chỗ 0 xe


Huyndai 45 chỗ

2011

49 xe

Daewoo 60chỗ 06 xe

Huyndai 4 chỗ

03 xe

Huyndai 45 chỗ

2012

60 xe

Daewoo 60chỗ 09 xe

Huyndai 45chỗ 03 xe

Huyndai 45 chỗ

- Năm 2010: Công ty Bảo Yến có 03 xe khách với nhãn xe Huyndai, sức chứa 45
chỗ ngồi/ xe phục vụ theo tuyến cố định: Hà Nội – Tuyên Quang – Hà Nội và 46 xe
buýt, mác xe Daewoo có sức chứa 60 chỗ ngồi/ xe hoạt động theo các tuyến: 57, 58
và 59.
- Năm 2011: Cty mua thêm 06 xe Huyndai với trọng tải 45 chỗ ngồi/ xe, 03 xe phục
vụ cho việc vận chuyển khách du lịch, 03 xe phục vụ cho việc vận chuyển khách

theo tuyến cố định: Hà Nội – Chiêm Hóa – Hà Nội và số lượng xe buýt tăng lên 49
xe Daewoo có sức chứa 60 chỗ ngồi/ xe hoạt động theo các tuyến: 57, 58, 59, 60.
- Năm 2012: Cty mua thêm 03 xe Huyndai với trọng tải 45 chỗ ngồi/ xe phục vụ
cho việc vận chuyển khách theo tuyến cố định và số lượng xe buýt tăng lên 60 xe
Daewoo có sức chứa 60 chỗ ngồi/ xe hoạt động theo các tuyến: 57, 58, 59, 60.
1.3.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh
1.3.2.1 Đặc điểm kinh doanh
Là doanh nghiệp kinh doanh cả về lĩnh vực vận tải và du lịch. Hơn nữa sản
phẩm vận tải khá phong phú, vì vậy doanh nghiệp áp dụng phượng thức gắn với

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

18

trách nhiệm của đội ngũ nhân viên với công việc đã được đề ra theo kế hoach của
từng năm nhất định.
1.3.2.2 Tổ chức kinh doanh tại công ty:
Sơ đồ quá trình kinh doanh hàng hóa trong Công ty TNHH Du Lịch và Dịch Vụ
Xây Dựng Bảo Yến.

Làm hợp đồng mua bán

Nhập kho hàng hóa


Kiếm tra chất lượng

Xuất bán hàng cho khách
Công ty TNHH Du Lịch và Dịch Vụ Xây Dựng Bảo Yến thông qua số lượng trên
các hoá đơn của khách hàng sẽ giao trực tiếp hàng hoá cho khách hàng. Công ty bán
hàng và giới thiệu sản phẩm cho khách hàng, ngoài ra công ty cũng gửi bán qua một
số đại lý khu vực phía Bắc.
Một số công việc trong quá trình lưu thông hàng hoá của công ty:
* Xử lý đơn đặt hàng: Khi công ty nhận được đơn đặt hàng của khách, kế toán
viên sẽ chuẩn bị hoá đơn và gửi cho các phòng trong công ty. Kho phải giao hàng
trong thời hạn ngắn nhất. Hàng giao đi kèm theo các chứng từ gửi hàng và các
chứng từ thanh toán. Công ty TNHH Du Lịch và Dịch Vụ Xây Dựng Bảo Yến sử
dụng hệ thống máy tính để đảm bảo thực hiện nhanh nhất chu trình: đơn hàng –
giao hàng – viết hoá đơn. Sau khi nhận được đơn hàng, công ty sẽ kiểm tra khả
năng thanh toán của khách hàng và số lượng hàng còn trong kho. Sau khi giao hàng,
làm hoá đơn cho khách hàng, công ty sẽ thông báo cho khách hàng đơn hàng đã

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

19

thực hiện xong và hàng đang trên đường vận chuyển và phòng thu mua sẽ lên kế

hoạch mua những hàng hoá bổ sung cho lượng dự trữ.
* Lưu kho, duy trì khối lượng hàng dự trữ: Công ty TNHH Du Lịch và Dịch Vụ
Xây Dựng Bảo Yến căn cứ vào mức tiêu thụ để quyết định số lượng hàng dự trữ. Số
lượng hàng tiêu thụ tuỳ thuộc vào khối lượng hàng sẽ được tiêu thụ ước tính vào
tháng tới và luôn phải đảm bảo hàng được bảo quản đến lúc bán.
* Vận chuyển: Việc vận chuyển hàng của công ty chủ yếu là đường bộ thông qua
hệ thống ôtô tải. Điều này là phù hợp với hoạt động lưu chuyển của công ty vì
khách hàng chủ yếu của công ty là: Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam,…Việc vận chuyển
bằng đường bộ sẽ đem lại hiệu quả hơn: đảm bảo hàng giao theo đúng thời hạn
trong đơn hàng, mặt khác giá cước vận tải của ôtô cũng phù hợp.
1.3.2.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của công ty:
Công ty TNHH Du Lịch và Dịch vụ Xây Dựng Bảo Yến là doanh nghiệp có bề dày
kinh nghiệm trong lĩnh vực vân tải. Chủ yếu có nguồn thu chính từ hoạt động kinh
doanh về Vận tải do Cty có hệ thống phương tiện vận tải đa dạng, phục vụ khách
hàng ở nhiều lĩnh vực như: xe buyt công cộng, xe khách chạy theo tuyến cố định, xe
chuyên phục vụ khách du lịch...
Nhanh chóng chiếm ưu thế và tạo được thương hiệu trên thị trường với các sản
phẩm vận tải đa dạng.
Với hệ thống phương tiện phong phú Cty dễ dàng chủ động tiếp cận với thị trường
du lịch và sớm giành được vị trí ưu thế trên thị trường.
Đặc điểm về sản phẩm: sản phẩm của Công ty khá phong phú và đa dạng về
chủng loại các mặt hàng cả du lịch và vận tải. do điều kiện chưa cho phép nên địa
bàn hoạt động mảng du lịch của công ty chủ yếu là khai thác mảng du lịch nội đia.
Mảng vẩn tải là một thế mạnh của công ty. Với việc đáp ứng nhu cầu đi lại cho xã
hội, công ty ngày càng chiếm được nhiều càm tình của người dân.
Đặc điểm về thị trường: vời nghành nghề kinh doanh khá phong phú và đa dạng
nên thị trường của công ty khá rộng. tương lai công ty còn phát triển thêm, hướng
tới mọi đối tượng,

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5


Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán Kiểm toán

Đặc điểm về lao động : năm 2012, công ty có 344 cán bộ công nhân viên, được
phân bổ theo các phòng ban và đúng vị trí chuyên môn nghiệp vụ.
1.3.2.3 Nghiệp vụ giao dịch giữa doanh nghiệp với khách du lịch:
Với chức năng là nhà cung cấp các dịch vu du lịch cho du khách, nhiệm vụ chính
của phòng du lịch – Công ty TNHH Du Lịch, Dịch vụ Xây Dựng Bảo Yến:
-

Đội ngũ cán bộ, nhân viên hoạt động trong mảng du lịch đảm bảo là những

người có trình độ đào tạo chuyên ngành thích hợp với những nhiệm vụ có liên quan.
-

Liên tục kết hợp với các nhà cung cấp dịch vụ trong nước để liên kết xây

dựng, tổ chức và đưa ra thị trường các sản phẩm dịch vụ du lịch phong phú, phục vụ
nhu cầu ngày càng cao của du khách.
-

Tìm kiếm nguồn khách hàng qua các kênh thông tin, tiếp xúc khách hàng để


giới thiệu các sản phẩm dịch vụ du lịch mà Công ty mình cung cấp nhằm tiến tới ký
hợp đồng, mang lợi nhuận về cho Công ty.
-

Tìm kiếm các nhà cung cấp dịch vụ tại các điểm có liên quan đến sản phẩm

Công ty mình cung cấp sao cho phù hợp với những nội dung đã ký kết trong hợp
đồng với du khách tại những thời điểm khác nhau.
1.3.2.4. Các đại lý, đầu mối thu hút khách du lịch của doanh nghiệp, hình thức
quản lý và phân phối thu nhập của doanh nghiệp đối với các đại lý.
Công ty TNHH Du lịch, dịch vu xây dựng Bảo Yến hoạt động trực tiếp: trực tiếp
khai thác khách hàng và trực tiếp bán các sản phẩm dịch vụ mà Công ty mình cung
cấp cho khách hàng, không qua kênh phân phối như: đại lý, đầu mối nào khác
- Tổ chức thực hiện chương trình du lịch theo nội dung đã ký kết trong hợp đồng
với khách du lịch.
- Đảm bảo thực hiện hợp đồng với mức chất lượng tốt nhất phù hợp với số tiền du
khách thanh toán, mang lại niềm vui và sự hài lòng cho du khách.
- Sau mỗi chuyến du lịch, Công ty sẽ gửi tới khách hàng “thư đánh giá” về chất
lượng sản phẩm dịch vụ, chất lượng và thái độ phục vụ của nhân viên Công ty đối
với khách hàng để tiếp thu những nhược điểm mà Cty chưa thực hiện được, trên cơ

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán


21

sở đó sẽ khắc phục cho những chương trình tiếp theo. Dần dần hoàn thiện uy tín và
chất lượng sản phẩm mà Công ty mang đến cho du khách.
- Luôn luôn lưu giữ những thông tin về khách hàng phục vụ cho sự hợp tác và phát
triển lâu dài.
1.4 Tổ chức công tác kế toán
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
1.4.1.1 Chức năng, mô hình tổ chức bộ máy kế toán:
Chức năng của bộ máy kế toán là tổ chức kiểm tra toàn bộ công tác kế toán trong
phạm vi toàn bộ công ty, giúp Giám Đốc tổ chức các thông tin kinh tế phát triển
hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện đầy đủ thông tin ghi chép ban đầu, chế độ
hạch toán và chế độ quản lý tài chính. Do loại hình kinh doanh của công ty bao gồm
2 mảng là vận tải và du lịch nên bộ máy kế toán của công ty TNHH Du Lịch và
Dịch vụ xây dựng Bảo Yến được tổ chức theo mô hình tập trung. Kế toán trưởng là
người trực tiếp điều hành các nhân viên kế toán. Với mô hình tổ chức tập trung
phòng tài chính kế toán của công ty là bộ phận duy nhất thực hiện tất cả các giai
đoạn kế toán ở mọi phần hành từ khâu thu nhập chứng từ đến khâu ghi sổ chi tiết
tổng hợp lên báo cáo tài chính, xử lý thông tin trên hệ thông tin trên hệ thống báo
cáo phân tích tổng hợp. Phòng tài chính kế toán có chức năng cung cấp thông tin
cho các nhà quản lý để lãnh đạo tổ chức và điều hành hoạt động kinh doanh của
công ty.
1.4.1.2 Tổ chức nhân sự:
Để hoạt động của doanh nghiệp diễn ra bình thường đòi hỏi tất cả các bộ phận.
phòng ban phải phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp với nhau. Một phòng kế toán có hoạt
động tốt sẽ góp phần thúc đẩy các hoạt động phát triển của công ty.
Tổ chức bộ máy kế toán Công ty theo hình thức tập trung chuyên sâu mỗi người
trong phòng kế toán được phân công một công việc nhất định do vậy công tác kế
toán tại công ty là tương đối hoàn chỉnh hoạt động không bị chồng chéo lên nhau.
Bộ máy kế toán ở công ty trực tiếp theo dõi và hạch toán những phần việc nắm chắc

tình hình tài chính về vốn, về tài sản của công ty: theo dõi việc thực hiện kế hoạch

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

22

tài chính cho từng tháng, quý. Theo dõi công tác quản lý tái sản. theo dõi đối chiếu
công nợ, các chi phí quản lý của công ty…
Tổng cán bộ phòng tài chính kế toán: 10 người bao gồm 01 trưởng phòng
kiêm kế toán trưởng, 1 thủ quỹ, 3 kế toán công nợ,2 kế toán kho, 1 kê toán tiền mặt,
1 kế toán ngân hàng, 1 kế toán TSCĐ.
1.4.1.3 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán:
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất, bộ máy kế toán của công ty được cơ cấu và phân
công như sau:
Kế toán
trưởng

Thủ quỹ
kiêm kế
toán lương

Kế toán tài
sản cố định


Kế toán
công nợ

Kế toán
kho

Sơ đồ 1.2 Tổ chức bộ máy kế toán Công ty
1.4.1.4 Chức năng quyền hạn nhiệm vụ của từng vị trí kế toán
Kế toán trưởng : Là người đứng đầu chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán của
công ty, thống kê thông tin kinh tế, lập báo cáo quản trị tham mưu cho Giám đốc và
tổng hợp số liệu toàn công ty. Hàng tháng căn cứ vào các nghiệp vụ kinh tế phát
sinh, căn cứ vào các khoản chi phí để lập nên các báo cáo. Là người chịu trách
nhiệm làm các thủ tục liên quan tới thuế, lập kê khai hàng tháng, quý, năm. Và
quyết toán các khoản thuế thu nhập cho nhân viên và cho công ty. Cuối năm kế toán
trưởng có nhiệm vụ lập báo cáo tài chính của công ty. Kế toán trưởng ký duyệt các
chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như: phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị
tạm ứng, tập hợp các báo cáo nội bộ như: báo cáo thu chi cho các đề tài để trình
Giám Đốc theo yêu cầu. Nhận bảng cân đối số phát sinh của kế toán viên để cuối
năm lập bảng tổng kết tài chính cùng thủ quỹ giao dịch với nhà nước và kho bạc.

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

23


Khoa Kế toán Kiểm toán

Kế toán kho: Theo dõi tình hình nhập xuất và lập bảng kê nhập xuất dựa vào các
chứng từ như: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho. Từ đó lên kế hoạch mua hàng gửi
cho Phòng Marketing.
Kế toán công nợ : Làm nhiệm vụ kiểm tra chứng từ thủ tục liên quan đến công nợ,
vào sổ chi tiết và theo dõi kê khai các khoản thuế phải nộp như thuế thu nhập
doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng…
Kế toán TSCĐ: Có trách nhiệm theo dõi sự biến động của TSCĐ, kiểm tra đánh
giá lại theo định kỳ. Tính và trích khấu hao cơ bản TSCĐ theo quy định của nhà
nước nhằm tạo nguồn để đầu tư mở rộng, tái đầu tư trang thiết bị. Kiểm tra và sử
dụng quỹ khấu hao cơ bản tính đúng chi phí sửa chữa và giá trị cải tiến kỹ thuật đổi
mới TSCĐ và tính đúng giá TSCĐ.
Thủ quỹ kiêm kế toán lương:Thủ quỹ chịu trách nhiệm theo dõi tình hình thu - chi
tiền mặt tại quỹ của đơn vị, là người chịu trách nhiệm giao dịch đối với ngân hàng.
Cuối tháng lập báo cáo tình hình thu - chi của công ty. Hàng tháng, theo dõi chấm
công căn cứ vào chứng từ làm lương cho CBCNV, là người chịu trách nhiệm làm
các thủ tục liên quan đến cơ quan.
1.4.1.5 Mối quan hệ giữa phòng kế toán với các bộ phận khác trong bộ máy tổ
chức quản lý của công ty.
Để tổ chức quản lý phù hợp với yêu cầu quản lý trình độ của các cán bộ kế
toán, bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung. Với hình
thức này thì toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty.
Bộ máy kế toán công ty có nhiệm vụ tổ chức thực hiện và kiểm tra công tác kế toán
trong phạm vi toàn đơn vị. Tham mưu giúp Ban Giám Đốc chỉ đạo, quản lý điều
hành công tác kinh tế tài chính và hạch toán kế toán; xúc tiến huy đông tài chính và
quản lý công tác đầu tư tài chính…, đưa ra các giải pháp tài chính kịp thời phục vụ
kinh doanh đạt hiệu quả.
Chủ trì và phối hợp các phòng nghiệp vụ liên quan xây dựng quy chế về quản
lý và chỉ tiêu các quỹ đúng quy định.


SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

24

1.4.2 Chính sách kế toán áp dụng:
1.4.2.1 Chế độ và chính sách kế toán áp dụng
Công ty vận dụng chế độ kế toán theo quyết định số 48/2006/QĐ - BTC ngày
14/09/2006 của Bộ trưởng BTC.
Căn cứ Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003;
Căn cứ Nghị định số 129/2004/NĐ – CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật kế toán trong hoạt động kinh
doanh;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ – CP ngày 01/7/2003 của Chính phủ quy định về
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BTC;
Căn cứ nghị định số 90/2001/NĐ – CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ về trợ giúp
phát triển doanh nghệp nhỏ và vừa, theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chế độ kế toán
và Kiểm toán cùng Chánh văn phòng BTC.
Áp dụng thông tư 120/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định 158/2003/NĐCP (10/12/2003) của chính phủ về thi hành luật thuế GTGT.
Áp dụng thông tư 128/2003/TT-BTC hướng dẫn thi hành nghị định 164/2003/NĐCP (22/12/2003) của chính phủ về thi hành luật thuế TNDN.
 Niên độ kế toán tính theo năm dương lịch, từ 01/01 đến 31/12 cùng năm.
 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty: Nhật ký chung.
 Đơn vị tiền tệ sử dụng: VND.

 Phương pháp kế toán TSCĐ: Tài sản cố định và khấu hao: Tài sản cố định hữu
hình được trình bày theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế, được khấu hao theo
phương pháp đường thẳng dựa trên thời gian hữu dụng.
 Phương pháp kế toán hàng tồn kho:


PP hạch toán hàng tồn kho: Theo phương pháp KKTX



PP xác định giá hàng tồn kho: Theo phương pháp FIFO

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán Kiểm toán

25

 Tiền và các khoản tương đương tiền: bao gồm tiền mặt tại quỹ và các khoản gửi
ngân hàng
 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: bao gồm các khoản tiền có kỳ hạn và cho
vay có thời hạn từ 3 đến 12 tháng.
 Doanh thu được ghi nhận khi kết quả giao dịch được xác định một cách đáng tin
cậy và công ty có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ các giao dịch này.
 Thuế:

+ Thuế GTGT: sử dụng phương pháp khấu trừ.
+ Thuế thu nhập doanh nghiệp được thể hiện tổng giá trị của số thuế phải trả hiện
tại. Việc xác định thuế thu nhập của công ty căn cứ vào quy định hiện hành về thuế.
Các loại thuế khác được áp dụng theo luật thuế hiện hành tại Việt Nam.
1.4.2.2 Vận dụng chế độ chứng từ kế toán:
Chứng từ kế toán là những giấy tờ và vật mang tin phản ánh nghiệp vụ kinh tế, tài
chính phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
kế toán làm căn cứ ghi sổ kế toán.
Dựa vào quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp chứng từ có thể do kế
toán doanh nghiệp lập hoặc do bên ngoài chuyển đến.
 Các loại chứng từ sử dụng tại công ty:
- Kế toán tiền mặt: Phiếu thu: mẫu 01-TT(BB); Phiếu chi: mẫu 02-TT(BB); Bảng
kê vàng bạc, đá quý : Mẫu số 07-TT(HD); Bảng kiểm kê quỹ : Mẫu số 08a-TT,08bTT(HD)
- Kế toán tiền gửi ngân hàng : Giấy báo nợ, giấy báo có hoặc bảng sao kê của
ngân hàng kèm theo chứng từ gốc như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, séc chuyển
khoản.
- Kế toán các loại vật tư: phiếu nhập: mẫu 01-VT; Phiếu xuất kho: Mẫu 02-VT;
Biên bản kiểm nghiệm, kiểm kê vật tư công cụ, sản phẩm, hàng hóa: Mẫu 03, 05-

SVKT: Lê Thị Nhàn lớp KT2-K5

Báo Cáo Thực Tập cơ sở nghành


×