Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Xuất khẩu sức lao động Việt Nam vào khu vực Đông Bắc á.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (494.31 KB, 112 trang )

Trờng Đại học Ngoại thơng
Khoa kinh tế ngoại thơng
khoá luận tốt nghiệp
Đề tài
:

Xuất khẩu sức lao động của Việt Nam vào Khu
vực Đông Bắc
á
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thu Hơng
Lớp : Nhật 2 - K37C
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
Giáo viên hớng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Phúc Khanh
hà nội - 2002
Lời cảm ơn
Em xin trân trọng cảm ơn Thầy giáo - PGS.
T
S Nguyễn
Phúc Khanh - Phó hiệu trởng trờng Đại học Ngoại Thơng -
Ngời đã dành thời gian tận tâm hớng dẫn, chỉ bảo em hoàn
thành tốt khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới các thầy giáo, cô giáo trong tr ờng Đại học Ngoại
Thơng, các cô chú công tác tại Cục Quản lý lao động với n ớc
ngoài cùng toàn thể các bạn học đã giúp em thu thập kiến
thức, tài liệu để hoàn thành tốt khóa luận.
Ngời viết:
- Sinh viên Nguyễn Thu Hơng -
2
Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn thu h¬ng-nhËt 2-
k37c


3
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
Mục lục
Lời cảm ơn
Mục lục
Trang
Lời giới thiệu
Chơng I: những vấn đề lý luận về xuất khẩu sức lao động
I. Khái quát chung
1
1. Khái niệm 1
2. Đặc điểm của xuất khẩu sức lao động . 4
3. Các hình thức xuất khẩu sức lao động 8
II. ý nghĩa kinh tế xã hội của hoạt động xuất khẩu sức lao động
9
1. Thể hiện tính quy luật của phân công và hợp tác lao động quốc
tế .
9
2. Một lĩnh vực hoạt động kinh tế quan trọng của nhiều quốc gia 9
3. Một biện pháp xoá đói giảm nghèo hiệu quả ... 10
4. Góp phần đào tạo đội ngũ công nhân có trình độ kỹ thuật cao,
có tác phong công nghiệp
11
5. Là cầu nối để mở mang sự hợp tác trên nhiều lĩnh vực khác . 11
i III. Chính sách của Việt Nam về vấn đề xuất khẩu sức lao động
12
1. Mục tiêu .. 12
2. Chủ trơng của Nhà nớc . 13
3. Quy định chung của Nhà nớc đối với hoạt động xuất khẩu sức

lao động .
15
4. Phân tích, đánh giá các chính sách hiện hành .. 23

Chơng II: Thực trạng xuất khẩu sức lao động của Việt Nam vào
khu vực Đông Bắc á
I. Một số nét về thị trờng lao động ở Đông Bắc á
28
1. Nhu cầu của các thị trờng . 28
2. Chính sách đối với lao động nớc ngoài . 38
3. Khả năng đáp ứng của Việt Nam đối với thị trờng lao động
Đông Bắc á

46
II. Thực trạng về xuất khẩu sức lao động vào khu vực Đông Bắc
47
4
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
á
1. Thị trờng Nhật Bản . 47
2. Thị trờng Hàn Quốc .. 55
3. Thị trờng Đài Loan 62
4. Một số nhận xét rút ra từ thực tiễn xuất khẩu sức lao động của
Việt Nam sang khu vực Đông Bắc á

67
Chơng III: Giải pháp tăng cờng hoạt động xuất khẩu sức lao động
của Việt Nam vào khu vực Đông Bắc á:
I. Định hớng chung cho hoạt động xuất khẩu sức lao động

75
1. Định hớng chung .. 75
2. Định hớng riêng cho khu vực Đông Bắc á

78
II. Giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sức lao động của
Việt Nam sang khu vực Đông Bắc á
80
1. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao chất lợng của lao động tham
gia vào xuất khẩu sức lao động .
80
2. Nhóm giải pháp về khâu quản lý Nhà nớc, quản lý các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu sức lao động ..
83
3. Nhóm giải pháp nhằm bảo vệ quyền lợi của ngời lao động khi
làm việc ở nớc ngoài .
89
Kết luận
Phụ lục
Tài liệu tham khảo
5
Khãa luËn tèt nghiÖp NguyÔn thu h¬ng-nhËt 2-
k37c
6
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
Lời nói đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Theo báo cáo của Tổ chức lao động quốc tế, trong những năm 2000 có trên
40 triệu ngời di chuyển tới 200 nớc trên thế giới. Hàng năm châu

á

có trên 2
triệu ngời đi lao động tại nhiều nớc thuộc các châu lục khác nhau. Nhiều nớc đã
xây dựng thành chơng trình quốc gia về xuất khẩu sức lao động và chơng trình
này đã mang lại những kết quả đáng kể góp phần tạo ra sự thịnh vợng chung
cho đất nớc cụ thể đã giải quyết việc làm, giảm bớt những căng thẳng về lao
động d thừa trong nớc, tăng thu nhập cho ngời lao động và tăng ngoại tệ cho đất
nớc.
Chính vì thế,
xuất khẩu sức lao động đã trở thành một hiện tợng đặc biệt,
không thể thiếu đợc trong hệ thống kinh tế thế giới hiện nay.
Hoạt động xuất khẩu sức lao động ở mỗi quốc gia khác nhau về quy mô, tổ
chức nhng đều nhằm một mục đích phát triển kinh tế xã hội. Riêng ở nớc ta,
xuất khẩu sức lao động đã trở thành một trong những hoạt động mang tính
chiến lợc lâu dài. Hoạt động này đã đợc bắt đầu từ những năm 80 và cho đến
nay liên tục đợc thực hiện một cách nghiêm túc. Ngày nay, cùng với việc xây
dựng một nền kinh tế mở, tranh thủ đầu t nớc ngoài để phát triển kinh tế, hoạt
động này vẫn còn là một hớng quan trọng, không chỉ mang tính kinh tế đơn
thuần mà còn có ý nghĩa kinh tế xã hội rất lớn, góp phần giải quyết việc làm
cho ngời lao động.
Xét về khía cạnh đối tác, có rất nhiều khu vực, nhiều nớc đã, đang và sẽ tiếp
nhận lao động Việt Nam, trong đó có các nớc thuộc khu vực Đông Bắc
á
. Đây
là một thị trờng có những đặc thù rất riêng, với những đòi hỏi về tiêu chuẩn lao
7
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
động khá khắt khe nhng lại là một thị trờng đầy tiềm năng. Theo Cục quản lý

lao động với nớc ngoài, chỉ tính từ đầu năm 2002 đến giữa tháng 10/2002, cả n-
ớc đã đa đợc trên 35.000 lao động đi làm việc ở nớc ngoài, trong đó thị trờng
Malaysia khoảng 12.000 ngời,
Đài Loan
: 15.000 ngời, còn lại là các thị trờng
Hàn Quốc
,
Nhật Bản

Tuy nhiên, xuất khẩu sức lao động Việt Nam sang khu
vực Đông Bắc
á
hiện còn nảy sinh khá nhiều tồn tại: đó là vấn đề
chất lợng lao
động xuất khẩu
, vấn đề
tu nghiệp sinh bỏ trốn khỏi hợp đồng
ra ngoài làm
việc bất hợp pháp,
vi phạm pháp luật nớc sở tại

Với tất cả những phân tích trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài:

Xuất
khẩu sức lao động Việt Nam vào khu vực Đông Bắc
á
làm đề tài khoá luận
tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:


Qua đề tài, tác giả muốn nghiên cứu về tình hình xuất khẩu sức lao động của
Việt Nam vào khu vực Đông Bắc
á
, phân tích đánh giá chính sách của Việt
Nam về vấn đề xuất khẩu sức lao động, thực trạng xuất khẩu lao động của Việt
Nam vào khu vực Đông Bắc
á
trên cơ sở đó rút ra nhận xét, đề xuất giải pháp
nhằm tăng cờng hoạt động xuất khẩu sức lao động của Việt Nam vào khu vực
này.
3. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối t ợng nghiên cứu:
Trong khoá luận này, tác giả chủ yếu đề cập đến
những khía cạnh lý luận, pháp lý của hoạt động xuất khẩu sức lao động nói
chung và thực tiễn áp dụng của hoạt động này sang thị trờng Đông Bắc
á
nói
riêng.
Phạm vi nghiên cứu:
Trong khuôn khổ luận văn, tác giả không đặt mục tiêu
nghiên cứu toàn bộ về hoạt động xuất khẩu sức lao động của Việt Nam nói
8
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
chung mà chỉ giới hạn nghiên cứu về thực trạng xuất khẩu sức lao động của
Việt Nam sang khu vực Đông Bắc
á
trong những năm gần đây. Đó là hình thức
đa ngời lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài theo hợp đồng
cung ứng lao động còn hình thức xuất khẩu sức lao động trên cơ sở Hiệp định

không thuộc phạm vi nghiên cứu của khóa luận.
4. Phơng pháp nghiên cứu:
Luận văn dùng nhiều phơng pháp nghiên cứu khác nhau nh phơng pháp tổng
hợp, phân tích, phơng pháp thống kê, liệt kê, so sánh kết hợp với tiếp cận khảo
sát một số doanh nghiệp có chức năng đa lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc
ngoài.
5. Kết quả dự kiến:

Làm sáng tỏ mặt lý luận về hoạt động xuất khẩu sức lao động nói
chung

Trình bày một số nét về nhu cầu nhập khẩu lao động của khu vực
Đông Bắc
á
, các chính sách đối với lao động nớc ngoài đồng thời phân tích
về khả năng đáp ứng của Việt Nam đối với thị trờng lao động Đông Bắc
á.

Đánh giá về thực trạng xuất khẩu sức lao động của Việt Nam vào
khu vực Đông Bắc
á
trên cơ sở đó rút ra nhận xét, đề xuất giải pháp nhằm
tăng cờng hoạt động xuất khẩu sức lao động của Việt Nam vào khu vực
này.
6. Kết cấu của khoá luận:
Ngoài lời nói đầu, phần kết luận, khóa luận bao gồm ba chơng:
Chơng I: Những vấn đề lí luận về xuất khẩu sức lao động
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu sức lao động của Việt Nam vào khu vực
Đông Bắc
á

Chơng III:

Giải pháp tăng cờng hoạt động xuất khẩu sức lao động của Việt
9
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
Nam vào khu vực Đông Bắc
á
Trong quá trình thực hiện, do khuôn khổ của một bản khoá luận cũng nh
những hạn chế về trình độ nghiên cứu, kiến thức lẫn kinh nghiệm thực tế nên
khoá luận chắc chắn không thể tránh khỏi những khiếm khuyết. Vì vậy rất
mong nhận đợc sự đóng góp ý kiến, chỉ dẫn của các thầy giáo, cô giáo và các
bạn sinh viên để khoá luận đợc hoàn thiện hơn.
10
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
Chơng I:
Những vấn đề lí luận về xuất khẩu
sức lao động
I. Khái quát chung
1. Khái niệm
1.1 Lao động
:
Là hoạt động có mục đích, có ý thức của con ngời nhằm thay
đổi những vật thể tự nhiên, để phù hợp với lợi ích của mình. Lao động là sự vận
động của sức lao động, là quá trình kết hợp giữa sức lao động và t liệu sản xuất
tạo ra của cải vật chất xã hội.
Thành quả do con ngời tạo ra trong quá trình lao động để nuôi sống bản thân
họ, gia đình họ và đảm bảo sự tồn tại của xã hội. Lao động có năng suất, chất l-
ợng đem lại hiệu quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nớc. Vì

vậy, lao động có một vị trí vô cùng quan trọng và không thể thiếu đợc trong bất
kì một chế độ xã hội nào, một quốc gia nào. Mỗi con ngời đến độ tuổi lao động,
có khả năng lao động đều mong muốn và có quyền đợc lao động để nuôi sống
bản thân, giúp đỡ gia đình và làm giàu cho xã hội.
1.2 Sức lao động
:
Là tổng hợp thể lực và trí lực của con ngời trong quá trình
tạo ra của cải xã hội, phản ánh khả năng lao động của con ngời, là điều kiện đầu
11
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
tiên cần thiết trong quá trình lao động xã hội.
1.3 Xuất khẩu sức lao động
:
Là hoạt động trao đổi, mua bán hay thuê mớn
hàng hoá sức lao động giữa Chính phủ một quốc gia hay tổ chức, cá nhân cung
ứng sức lao động của nớc đó với Chính phủ, tổ chức, cá nhân sử dụng sức lao
động nớc ngoài trên cơ sở Hiệp định hay hợp đồng cung ứng lao động.
Nh vậy khi hoạt động xuất khẩu sức lao động đợc thực hiện sẽ có sự di
chuyển lao động có thời hạn và có kế hoạch từ một nớc sang một nớc khác.
Trong hành vi trao đổi này, nớc đa lao động đi đợc coi là nớc xuất khẩu sức lao
động, nớc tiếp nhận lao động đợc coi là nớc nhập khẩu sức lao động. Trên thực
tế có trờng hợp xuất hiện vai trò của nớc thứ ba làm nhiệm vụ trung gian, môi
giới hoặc kinh doanh.
Có một điều cần phải lu ý là: Nếu nh đối với hàng hóa thông thờng, sau
khi bao gói, đóng kiện đem xuất khẩu, nhận tiền về là xong, thì "hàng hóa
sức lao động" đợc chứa đựng trong những con ngời cụ thể, xuất đi là phải đa
cả con ngời đó đi. Và, quá trình sử dụng sức lao động là quá trình hoạt động
lao động của con ngời đó. Sau khi sử dụng hết một lợng sức lao động (đã
bán) thì hai bên "mua", "bán" phải thỏa thuận trả lại ngời cho bên xuất

khẩu. Và nh vậy, quá trình sử dụng sức lao động cũng phải là quá trình bồi
dỡng sức lao động, tôn trọng nhân phẩm, nhân cách của ngời lao động.
Đồng thời, trong Hiệp định hay hợp đồng kí kết, ngoài những điều khoản qui
định nh đối với các loại hàng hoá bình thờng khác, còn phải có những điều
khoản đề cập đến đời sống chính trị, văn hoá, tinh thần, sinh hoạt của ngời lao
động. Những điều này bị chi phối bởi phong tục, tập quán, tôn giáo, văn hoá của
các quốc gia tham gia vào lĩnh vực này.
12
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c


Việt Nam, cụm từ "xuất khẩu lao động" chỉ đợc sử dụng đến cùng với
việc đổi mới t duy kinh tế, t duy pháp lý. Bởi, trong thời gian trớc đó, chúng
ta không thừa nhận sức lao động là hàng hóa, cho dù đó là một loại hàng
hóa đặc biệt. Tuy nhiên, thuật ngữ này cũng chỉ đợc sử dụng trong báo chí,
trong các văn kiện chính trị, hoặc các văn bản chính sách, chứ ít sử dụng
trong các văn bản pháp lý. Nghị quyết Đại hội VIII đã chủ trơng: "Mở rộng
kinh tế đối ngoại, đẩy mạnh xuất khẩu lao động", "Mở rộng xuất khẩu lao
động trên thị trờng đã có và thị trờng mới..." (Nghị quyết Hội nghị TƯ 4
khóa VIII).
1.4 Các thuật ngữ về


Xuất khẩu sức lao động

Thuật ngữ

tạo việc làm ở ngoài nớc


(hoặc ở nớc ngoài)
Nhiều nớc ở châu
á
đã và đang sử dụng thuật ngữ này, nh: Phi-líp-pin,
Thái Lan, Băng-la-đét... Riêng Phi-líp-pin có hẳn một tổ chức, đó là "Cục
việc làm ngoài nớc" (POEA) để quản lý công việc này.
Nội dung và thực chất của thuật ngữ "tạo việc làm ngoài nớc" chính là
việc thăm dò, tìm kiếm thị trờng lao động, ký kết các hợp đồng (những công
việc cụ thể, tiền lơng, điều kiện lao động và sinh sống...), đa lao động đi
làm việc và quản lý, đa ngời lao động trở về khi hết hạn. Có thể nói "tạo
việc làm ở ngoài nớc" là cả một quy trình.
Thuật ngữ "Đa lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài".
Có lẽ thuật ngữ này đợc sử dụng chính thức trong văn bản pháp lý ở Việt
Nam là ở Nghị định số 370-HĐBT ban hành "quy chế về đa ngời lao động
Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài". Ngay tại Điều 1 của Nghị
định đã xác định: "Đa ngời lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài là
13
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
một hớng giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho ngời lao động và tăng nguồn
thu ngoại tệ cho đất nớc".
Với việc ban hành Bộ luật lao động thì thuật ngữ "ngời lao động đi làm việc
ở nớc ngoài" đợc sử dụng ở các Điều 134, 135, có ý nghĩa nh là một chủ thể,
một loại ngời lao động phân biệt với "ngời nớc ngoài lao động tại Việt Nam"
(Điều 133) và "lao động là ngời Việt Nam làm việc trong các doanh nghiệp có
vốn đầu t nớc ngoài" (Điều 131).
Nghị định 07-CP ngày 20-11-1995 quy định chi tiết một số điều của Bộ
luật lao động, cũng sử dụng thuật ngữ "đa ngời lao động Việt Nam đi làm
việc có thời hạn ở nớc ngoài". Các văn bản có liên quan khác cũng sử dụng
thuật ngữ này.

Nh vậy, có thể nói "Đa ngời lao động Việt Nam đi làm việc (có thời hạn)
ở nớc ngoài" là thuật ngữ đợc sử dụng có tính chất chính thức và phổ biến
trong các văn bản pháp luật ở nớc ta kể từ đầu những năm 1990 cho đến
nay. Thuật ngữ này nói đợc thực chất của vấn đề là đa ngời lao động đi làm
việc ở nớc ngoài, và việc đa đi này là có thời hạn. Thời hạn ở đây chính là
các hợp đồng hoặc hiệp định cụ thể sẽ đợc ký kết.
2. Đặc điểm của hoạt động xuất khẩu sức lao động
Xuất khẩu sức lao động là cụm từ dùng để chỉ một lĩnh vực hoạt động
kinh tế ở các quốc gia có các tổ chức thực hiện việc cung ứng lao động cho
các tổ chức nớc ngoài. Hiện nay, trong nền kinh tế thị trờng, với sự thừa
nhận sức lao động là hàng hoá và sự tồn tại khách quan của thị tr ờng lao
động, xuất khẩu sức lao động có một số đặc điểm cơ bản sau:
2.1 Xuất khẩu sức lao động là một hoạt động kinh tế
14
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c

nhiều nớc trên thế giới, hoạt động này đã là một trong những giải pháp
quan trọng nhằm tạo việc làm cho lực lợng lao động đang tăng lên của nớc
họ và thu ngoại tệ bằng hình thức chuyển tiền về nớc của ngời lao động và
các lợi ích khác. Những lợi ích này đã buộc các nớc xuất khẩu sức lao động
phải chiếm lĩnh ở mức cao nhất thị trờng lao động nớc ngoài, mà việc chiếm
lĩnh đợc nhiều hay không lại dựa trên quan hệ cung cầu sức lao động - nó
chịu sự điều tiết, sự tác động của các qui luật kinh tế thị tr ờng. Bên cung
phải tính toán mọi hoạt động của mình làm sao để bù đắp đợc chi phí và có
phần lãi, vì vậy cần phải có cơ chế thích hợp để tối đa khả năng về cung lao
động. Bên cầu cũng phải tính toán kĩ lỡng hiệu quả của việc nhập khẩu lao
động.
Nh vậy, việc quản lí nhà nớc, sự điều chỉnh pháp luật luôn luôn phải bám
sát đặc điểm này của hoạt động xuất khẩu sức lao động, làm sao mục tiêu

kinh tế phải là mục tiêu số một của mọi chính sách pháp luật về xuất khẩu
sức lao động.
2.2 Xuất khẩu sức lao động là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội
Trong hoạt động xuất khẩu sức lao động, sức lao động luôn gắn bó chặt
chẽ, không tách rời khỏi ngời lao động. Do vậy, mọi chính sách pháp luật
trong lĩnh vực này phải kết hợp với các chính sách xã hội, phải đảm bảo làm
sao để ngời lao động nớc ngoài đợc lao động nh đã cam kết trong hợp đồng
lao động, cũng nh bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp pháp của họ. Hơn nữa,
ngời lao động xuất khẩu dẫu sao cũng chỉ có thời hạn, do vậy cần phải có
những chế độ tiếp nhận và sử dụng ngời lao động sau khi họ hoàn thành hợp
đồng lao động ở nớc ngoài và trở về nớc.
2.3 Xuất khẩu sức lao động là sự kết hợp hài hoà giữa hoạt động quản lí
15
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
vĩ mô của nhà nớc và sự chủ động, tự chịu trách nhiệm của các doanh
nghiệp đa ngời lao động ra nớc ngoài.
Hoạt động này đợc thực hiện trên cơ sở các hiệp định, các cam kết về
nguyên tắc của Chính phủ và trên cơ sở của hợp đồng cung ứng lao động.
Trớc đây (giai đoạn 1980 - 1990), Việt Nam tham gia thị trờng lao động
quốc tế, đã đa ngời lao động đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài của mình
qua các hiệp định song phơng, trong đó qui định khá chi tiết về điều kiện l-
ơng, ăn ở, đi lại, bảo vệ ngời lao động ở nớc ngoài. Nghĩa là, về cơ bản Nhà
nớc vừa quản lí Nhà nớc về hợp tác lao động, vừa làm thay cho các doanh
nghiệp trong đa ngời lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc
ngoài. Ngày nay, trong cơ chế kinh tế thị trờng và hội nhập quốc tế thì hầu
nh toàn bộ hoạt động trên đều do các tổ chức kinh tế thực hiện trên cơ sở
hợp đồng đã kí. Đồng thời, các tổ chức kinh tế cũng chịu hoàn toàn trách
nhiệm về khâu tổ chức đa đi, quản lí ngời lao động và tự chịu trách nhiệm
về hiệu quả kinh tế trong hoạt động xuất khẩu lao động của mình. Và nh

vậy, các hiệp định, các thỏa thuận song phơng chỉ có tính chất nguyên tắc,
thể hiện vai trò và trách nhiệm của nhà nớc ở tầm vĩ mô.
2.4 Xuất khẩu sức lao động diễn ra trong một môi trờng cạnh tranh gay
gắt.
Tính gay gắt trong cạnh tranh của hoạt động này xuất phát từ hai nguyên
nhân chủ yếu.
Một là,
nó mang lại lợi ích kinh tế khá lớn cho các nớc đang
có khó khăn về giải quyết việc làm. Do vậy, đã buộc các nớc xuất khẩu sức
lao động phải cố gắng tối đa để chiếm lĩnh thị trờng ngoài nớc. Nghĩa là, họ
phải đầu t nhiều cho chơng trình marketing, cho chơng trình đào tạo, tập
huấn nhằm tăng giá trị sử dụng của sức lao động.
Hai là,
hoạt động này
16
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
đang diễn ra trong một môi trờng khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế
trong khu vực. Nhiều nớc trớc đây thu nhận nhiều lao động nớc ngoài nh
Hàn Quốc, Nhật Bản, Thái Lan

cũng đang phải đối đầu với tỉ lệ thất
nghiệp đột ngột gia tăng. Điều này hạn chế rất lớn đến việc tiếp nhận lao
động nớc ngoài trong thời gian từ 5 - 10 năm đầu thế kỉ 21.
Nh vậy, các chính sách và pháp luật của Nhà nớc cần phải lờng trớc đợc
tính chất gay gắt trong cạnh tranh xuất khẩu sức lao động để có chơng trình
dài hạn cho Marketing, đào tạo ngời lao động để xuất khẩu.
2.5 Phải đảm bảo lợi ích của ba bên trong quan hệ xuất khẩu sức lao
động.
Trong hoạt động này, lợi ích kinh tế của Nhà nớc là khoản ngoại tệ mà

ngời lao động gửi về và các khoản thuế. Lợi ích của các tổ chức kinh tế là
khoản thu đợc từ các loại phí giải quyết việc làm ngoài nớc. Đối với ngời
lao động, lợi ích là khoản thu nhập cao hơn nhiều so với lao động ở trong n-
ớc. Chính vì chạy theo lợi ích kinh tế mà các doanh nghiệp có quyền xuất
khẩu sức lao động thờng dễ dàng vi phạm qui định của Nhà nớc, nhất là
trong việc thu các loại phí dịch vụ. Từ chỗ các quyền lợi của ngời lao động
bị vi phạm sẽ khiến cho việc làm ngoài nớc không thực sự hấp dẫn ngời lao
động.
Ngợc lại, cũng vì chạy theo thu nhập cao mà ngời lao động rất dễ vi
phạm hợp đồng đã kí kết, nh hiện tợng Chân ngoài dài hơn chân trong,
hoặc là bỏ hợp đồng ra làm việc ở bên ngoài

Do vậy, các chế độ, chính
sách phải tính toán sao cho đảm bảo đợc sự hài hòa lợi ích của các bên,
trong đó cần đặc biệt chú ý đến lợi ích trực tiếp của ngời lao động.
2.6 Xuất khẩu sức lao động là hoạt động luôn biến đổi.
17
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
Hoạt động xuất khẩu sức lao động phụ thuộc rất nhiều vào nhu cầu nhập
khẩu lao động, do vậy cần phải có sự phân tích toàn diện các dự án ở nớc
ngoài đang và sẽ đợc thực hiện để xây dựng chính sách đào tạo, chơng trình
đào tạo phù hợp và linh hoạt. Chỉ có những nớc chuẩn bị đợc đội ngũ công
nhân với tay nghề thích hợp mới có điều kiện thuận lợi hơn trong việc
chiếm lĩnh thị phần lao động ở ngoài nớc. Và cũng chỉ có nớc nào nhìn xa
trông rộng, phân tích và đánh giá đúng tình hình mới không bị biến động tr-
ớc sự biến đổi của nó, mới có chính sách đón đầu trong hoạt động xuất khẩu
sức lao động.
3. Các hình thức xuất khẩu sức lao động ra n ớc ngoài
3.1 Căn cứ vào cách thức thực hiện, gồm có:


Xuất khẩu sức lao động theo hiệp định chính phủ giữa hai nớc:
Hình thức này ta đã thực hiện phổ biến ở giai đoạn 1980 - 1990. Căn cứ vào
hiệp định đã ký, Nhà nớc phân chỉ tiêu cho các Bộ, Nghành, Địa phơng tiến
hành tuyển chọn và đa ngời lao động đi. Lao động của nớc ta đợc sự quản lí
thống nhất từ trên xuống dới, làm việc xen ghép với lao động các nớc.

Xuất khẩu sức lao động đi làm bao thầu ở nớc ngoài:
chủ yếu trong
lĩnh vực xây dựng. Hình thức này đòi hỏi phải đa đi đồng bộ các đối tợng
lao động nh cán bộ kĩ thuật, quản lí, chỉ đạo thi công, lao động trực tiếp.

Xuất khẩu sức lao động trực tiếp theo yêu cầu của các công ty nớc
ngoài thông qua hợp đồng lao động.
Đây là hình thức phổ biến nhất hiện
nay. Hình thức này đòi hỏi đối tợng lao động đa dạng, sẵn sàng đáp ứng các
yêu cầu khác nhau.
3.2 Căn cứ vào cơ cấu hàng hoá sức lao động, gồm có:

Chuyên gia, kỹ thuật viên trình độ cao ra nớc ngoài làm việc
với
18
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
vai trò t vấn, giám sát, giảng dạy hỡng dẫn kỹ thuật hay đào tạo nghề.

Thợ lành nghề:
Là loại lao động trớc khi ra nớc ngoài làm việc đã đ-
ợc đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi ra nớc ngoài làm việc họ
có thể bắt tay ngay vào công việc mà không cần bỏ thời gian và chi phí để

tiến hành đào tạo nữa.

Lao động giản đơn:
Là loại lao động khi ra nớc ngoài làm việc cha
đợc đào tạo một loại nghề nghiệp nào cả nên không có nghề hoặc có nghề ở
mức thấp. Loại lao động này chỉ thích hợp với các công việc giản đơn,
không cần trình độ chuyên môn hoặc phía nớc ngoài cần phải tiến hành đào
tạo cho mục đích của mình trớc khi đa vào sử dụng.
II. ý nghĩa xã hội của hoạt động xuất khẩu sức lao
động:
1.Xuất khẩu sức lao động thể hiện tính qui luật của phân công và hợp
tác lao động quốc tế:
Dới tác động của tiến bộ của khoa học kỹ thuật, lực lợng sản xuất đã
phát triển và ngày càng đạt tới trình độ cao, vợt ra ngoài phạm vi của mỗi
quốc gia. Sản xuất lớn chỉ có thể đạt hiệu quả cao khi mở rộng quan hệ
phân công và hợp tác lao động quốc tế giữa các nớc trên thế giới.
Hơn thế nữa, sự phát triển không đều về kinh tế xã hội cũng nh sự phân
bố không đều về tài nguyên và dân c dẫn đến không một quốc gia nào lại có
đầy đủ, đồng bộ các yếu tố sản xuất. Trong điều kiện kinh tế thị tr ờng việc
giải quyết tình trạng mất cân đối trên tất yếu dẫn đến hình thành thị trờng
quốc tế về các yếu tố đầu vào của sản xuất, mà trong đó có thị trờng sức lao
19
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
động, cũng có nghĩa là việc xuất khẩu sức lao động từ quốc gia này sang
quốc gia khác, một hình thái hợp tác và phân công lao động quốc tế có một
ý nghĩa rất lớn.
2.Xuất khẩu sức lao động - một lĩnh vực hoạt động kinh tế quan trọng
của nhiều quốc gia:
Thống kê của ILO (tổ chức Lao động Quốc tế) cho thấy trên toàn thế

giới, thu nhập của ngời lao động đi làm việc ở nớc ngoài mỗi năm đạt 65.6
tỉ USD. Một số nớc nhờ có nguồn kiều hối do lao động từ nớc ngoài chuyển
về đã giúp tăng trởng ngân sách quốc gia, hỗ trợ giải quyết việc làm trong
nớc và tăng thu nhập cho ngời lao động. Điển hình là Philippin với 4 triệu
ngời đang làm việc ở nớc ngoài, đã chuyển về theo kênh chính thức vào
cuối năm 1998 là 4.3 tỉ USD, chiếm hơn 1/4 dự toán ngân sách của chính
phủ năm 1999. Nguồn thu ngoại tệ này đã có tác động tích cực đến các dịch
vụ kinh tế và hỗ trợ giải quyết việc làm cho khoảng 80000 ngời đang thiếu
việc làm trong nớc.



nớc ta, năm năm trở lại đây, với sự chuyển đổi cơ chế
kinh tế, hoạt động xuất khẩu sức lao động đã có sự thay đổi hẳn về mặt
chất. Ước tính lợng tiền ngời lao động chuyển về nớc mỗi năm là 220 triệu
USD, tơng đơng 3080 tỉ đồng Việt Nam. Xét ở góc độ khác nhau của hoạt
động này, Malaixia hiện đang sử dụng 47,5 vạn lao động nớc ngoài từ
Indonesia, Thái Lan, Philippines...Trong khi lại có tới 20 vạn ngời Malaixia
làm việc tại Đài Loan, Nhật Bản, Brunei...Điều này cho thấy hoạt động xuất
khẩu sức lao động có vai trò quan trọng không chỉ đối với các nớc có lực l-
ợng lao động d thừa mà còn đối với cả các nớc phát triển có nền kinh tế
tăng trởng ở mức cao và ổn định. (Nguồn: Cục quản lý lao động với nớc
20
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
ngoài).
3.Xuất khẩu sức lao động - một biện pháp xoá đói giảm nghèo hiệu quả, tạo
ra việc làm và vốn cho ng ời lao động
Tổng sản phẩm quốc dân (GNP) tính theo đầu ngời Việt Nam năm 1999 chỉ
đạt 280 USD - đợc xếp vào 23 nớc nghèo nhất trên thế giới. Một đặc điểm nổi

bật của lao động nớc ta là 80% sống ở nông thôn, 70% đang làm việc trong lĩnh
vực nông nghiệp, có 14% đang làm việc trong lĩnh vực Nhà nớc, 10% trong tiểu
thủ công nghiệp, 90% lao động thủ công, năng suất lao động và hiệu quả làm
việc rất thấp, tình trạng thiếu việc làm phổ biến và nghiêm trọng. (Nguồn: Tổng
cục thống kê).
Tình trạng việc làm không đủ, lại kém hiệu quả, thu nhập thấp là nguồn gốc
của mọi khó khăn trong đời sống kinh tế xã hội hiện nay ở nớc ta. Với tốc độ
phát triển nh hiện nay, hàng năm chúng ta phải tạo ra hơn một triệu chỗ làm
mới cho những ngời đến độ tuổi lao động, hàng chục vạn bộ đội phục viên xuất
ngũ, học sinh tốt nghiệp phổ thông, lao động đi làm việc ở nớc ngoài trở về,
đồng thời phải cố gắng thu hẹp dần lao động không có việc làm. Do đó, một ch-
ơng trình việc làm quốc gia, trong đó chiến lợc gửi ngời đi làm việc ở nớc ngoài
là điều cần làm ngay.
4. Góp phần đào tạo đ ợc đội ngũ công nhân có trình độ kĩ thuật cao, có tác
phong công nghiệp
Đa số các nớc có nhu cầu nhập khẩu lao động quốc tế đều có tốc độ phát
triển kinh tế cao, qui mô sản xuất mở rộng, khoa học kỹ thuật hiện đại, máy
móc thiết bị tối tân. Do vậy, yêu cầu đối với lực lợng lao động phải qua tuyển
chọn, đào tạo bồi dỡng tay nghề phù hợp với mỗi loại công việc mà họ đảm
nhận. Ngời lao động Việt Nam vốn cần cù khéo tay, tiếp thu nhanh công nghệ
21
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
sản xuất...nên đợc nhiều xí nghiệp nớc ngoài đánh giá cao. Với khoảng thời
gian ít nhất là một năm, lao động Việt Nam tại nớc ngoài hình thành thói quen
làm việc theo tác phong công nghiệp - tận dụng tốt thời gian có đợc, bằng chính
sức lao động của bản thân tạo nguồn thu nhập và không ngừng học hỏi nâng cao
tay nghề trong công việc. Đây là lực lợng lao động rất cần thiết cho quá trình
công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nớc ta hiện nay và trong những năm tới.
5.


Xuất khẩu sức lao động chính là cầu nối để mở mang sự hợp tác trên
nhiều lĩnh vực giữa các n ớc.
Mối quan hệ hợp tác và phát triển trớc hết và cơ bản là hàng chục vạn lao
động Việt Nam đang ngày đêm cùng với lao động của nớc sở tại tích cực làm
việc tạo ra nhiều thành tựu quí giá. Ngời lao động Việt Nam, bằng sự khéo léo,
cần cù đã làm ra nhiều tài liệu có giá trị, góp phần vào việc phát triển kinh tế
của những nớc họ đến làm việc. Về phía ta hoạt động xuất khẩu sức lao động ra
nớc ngoài giúp giải quyết công ăn việc làm cho thanh niên, đào tạo đội ngũ lao
động có tay nghề...cũng qua đây có dịp tìm hiểu phong tục tập quán, con ngời,
giao lu văn hóa với nhiều quốc gia trên thế giới, phát triển mối quan hệ giao hữu
giữa các quốc gia.
Từ những phân tích và đánh giá về lý luận và thực tiễn trên đây đã cho thấy
mở rộng và nâng cao hiệu quả của hoạt động xuất khẩu sức lao động là một
khâu quan trọng trong chơng trình quốc gia về tạo việc làm cho ngời lao động,
phù hợp với xu thế của phân công lao động mà chúng ta cần khai thác nhằm
góp phần phát triển kinh tế đất nớc và nâng cao mức sống cho ngời dân. Tuy
nhiên, chúng ta cũng thừa nhận rằng hoạt động này cũng có mặt trái của nó,
điều quan trọng là làm sao chỉ ra đợc nguyên nhân hạn chế nó, đồng thời tìm
cách khắc phục những hiệu quả.
22
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
III. Chính sách của Việt Nam về vấn đề xuất khẩu sức
lao động:
1. Mục tiêu:
Mục tiêu của chính sách xuất khẩu sức lao động đã đợc xác định rõ:
Một là,
góp phần giải quyết việc làm cho ngời lao động, trớc hết cho một
bộ phận lớn thanh niên

Hai là,
bồi dỡng đào tạo một đội ngũ lao động có tay nghề vững vàng
đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế
Ba là,
tạo thu nhập cho ngời lao động và tăng nguồn thu ngoại tệ cho đất
nớc
Bốn là,
tăng cờng mối quan hệ hợp tác kinh tế - văn hoá - khoa học giữa
nớc ta với các nớc sử dụng lao động theo nguyên tắc bình đẳng, tôn trọng
pháp luật và truyền thống dân tộc của nhau.
2. Chủ tr ơng của nhà n ớc:
Nớc ta về cơ bản là một nớc nông nghiệp, đại bộ phận nhân dân sống ở
nông thôn và làm nông nghiệp, đất ít ngời đông, tỷ lệ thất nghiệp và thiếu
việc làm cao, hàng năm lại có thêm hơn một triệu ngời bớc vào độ tuổi lao
động. Để đất nớc từng bớc đổi mới, tiến kịp với các nớc trong khu vực và
trên thế giới, đòi hỏi phải sắp xếp lại sản xuất dẫn đến nhiều lao động dôi d
có nhu cầu bố trí việc làm mới là một điều tất yếu. Vì vậy sức ép về việc
làm là rất gay gắt. Để giải quyết đợc vấn đề này, chúng ta đã xác định cùng
với việc giải quyết việc làm trong nớc là chính, xuất khẩu lao động và
chuyên gia là một chiến lợc quan trọng trớc mắt và lâu dài. Đảng và Nhà n-
23
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
ớc ta đã chủ trơng về vấn đề này rất rõ ràng. Ngay từ những năm 80, vấn đề
xuất khẩu sức lao động đã đợc Bộ chính trị và Chính phủ đa ra những Quyết
định, Nghị quyết, Nghị định và Chỉ thị rất quan trọng.
Quyết định của Hội đồng Chính phủ số 46/CP ngày 11/2/1980 chủ trơng
về việc đa công nhân và bồi dỡng nâng cao trình độ và làm việc có thời hạn
tại các nớc xã hội chủ nghĩa. Trong quá trình thực hiện này, Nhà nớc ta đã
thu đợc một số kế hoạch nhất định.

Cũng năm 1980, Hội đồng Chính phủ đã phê duyệt Nghị quyết số
362/CP ngày 29/11/1980 về việc hợp tác sử dụng lao động với các nớc xã
hội chủ nghĩa. Nghị quyết nêu rõ: Nớc ta mở rộng việc hợp tác sử dụng lao
động với Liên Xô và các nớc xã hội chủ nghĩa anh em khác trên nguyên tắc
hai bên cùng có lợi, bằng nhiều hình thức và nhằm mục đích sau đây:
- Giải quyết việc làm cho một bộ phận thanh niên ta
- Thông qua hợp tác sử dụng lao động, nhờ các nớc anh em đào tạo giúp
ta một đội ngũ lao động có tay nghề vững, đáp ứng đợc yêu cầu phát triển
của nền kinh tế sau này.
Đến năm 1988, Hội đồng Bộ trởng cũng có
Chỉ thị số 108/HĐBT ngày
30/06/1988
về việc mở rộng hợp tác lao động và chuyên gia với nớc ngoài.
Trải qua một thời gian dài những Quyết định, Nghị quyết và Chỉ thị trên đã
và vẫn đợc thực hiện một cách nghiêm túc và có kết quả, giải quyết đợc việc
làm cho nhiều lợt ngời tham gia lao động xuất khẩu, thu về cho ngân sách
Nhà nớc một số ngoại tệ đáng kể, góp phần làm tăng trởng nền kinh tế nớc
ta.
Sau khi Bộ luật Lao động đợc ban hành,
Nghị định số 07/CP ngày
20/1/1995
qui định chi tiết một số điều của Bộ luật Lao động về đa ngời
24
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn thu hơng-nhật 2-
k37c
Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài, nh sau: Đa ngời lao động
Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nớc ngoài là một hớng giải quyết việc
làm, tạo thu nhập cho ngời lao động, góp phần tăng nguồn thu ngoại tệ cho
đất nớc và tăng cờng mối quan hệ hợp tác kinh tế, văn hoá, khoa học - kỹ
thuật giữa Việt Nam với nớc ngoài theo nguyên tắc bình đẳng, cùng có lợi,

tôn trọng pháp luật và phong tục tập quán của nhau.
Trong chỉ thị số 41 - CT/TƯ ngay 22/9/1998 về xuất khẩu lao động và
chuyên gia, Bộ Chính trị cũng đã chỉ đạo nh sau: Cùng với việc giải quyết
việc làm trong nớc là chính thì xuất khẩu lao động và chuyên gia là một
chiến lợc quan trọng, lâu dài, góp phần xây dựng đội ngũ lao động cho công
cuộc xây dựng đất nớc trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là một
bộ phận của hợp tác quốc tế, góp phần củng cố quan hệ hữu nghị, hợp tác
lâu dài với các nớc


Gần đây nhất là
Nghị định số 152/1999/NĐ - CP ngày 20/09/1999
của
Chính phủ qui định đa ngời Việt Nam đi làm có thời hạn ở nớc ngoài thay
Nghị định số 07/CP ngày 20/1/1995 cho phù hợp với tình hình đất nớc trong
thời kỳ đổi mới. Nghị định này cùng với hệ thống các văn bản hớng dẫn
thực hiện đã tạo thành cơ chế mới thông thoáng với hành lang pháp lý mở
rộng, tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy hoạt động xuất khẩu lao động và
chuyên gia phát triển trong thời kỳ mới, thời kỳ chuyển giao từ thế kỷ XX
sang thế kỷ XXI đầy tiềm năng và thách thức.
Tại hội nghị toàn quốc về xuất khẩu lao động và chuyên gia do Thủ t ớng
chính phủ chủ trì, tổ chức tại Hà Nội tháng 06/2000, quan điểm của nhà nớc
ta đã đợc nêu rõ và khẳng định trong bài phát biểu của Thủ tớng Phan Văn
Khải: xuất khẩu lao động và chuyên gia đối với chúng ta là một vấn đề có
25

×