Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN LƯỚI ĐIỆN HÀ NỘI - EVN HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

PHẠM HỮU MẠNH

PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN LƯỚI ĐIỆN HÀ NỘI - EVN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Hà Nội - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

PHẠM HỮU MẠNH

PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
CỦA BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN LƯỚI ĐIỆN HÀ NỘI - EVN HÀ NỘI

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH

LUẬN VĂN THẠC SỸ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Phan Thị Thuận

Hà Nội - 2015




Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

LỜI CAM ĐOAN
Tôi PHẠM HỮU MẠNH - Học viên lớp cao học 13BQTKD3 chuyên
ngành Quản trị kinh doanh, Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, tác giả luận
văn này xin cam đoan rằng công trình này là do tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của các giảng viên, công trình này chưa được công bố lần nào. Tôi xin
chịu trách nhiệm về nội dung và lời cam đoan này.

Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

1


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

MỤC LỤC
Lời cam đoan

Trang
01

Danh mục các chữ viết tắt

02

Danh mục các Bảng biểu - Sơ đồ


03

MỞ ĐẦU

04

Chương 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN

06

1.1. Các khái niệm và phân loại dự án đầu tư

06

1.1.1. Khái niệm về đầu tư

06

1.1.2. Dự án đầu tư và Quản lý dự án đầu tư

06

1.1.3. Phân Loại dự án đầu tư xây dựng

06

1.2. Nội dung quản lý dự án đầu tư

08


1.2.1. Công tác chuẩn bị đầu tư

08

1.2.2. Công tác khảo sát, thiết kế

10

1.2.3. Công tác thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự
toán của dự án

12

1.2.4. Công tác giải phóng mặt bằng

13

1.2.5. Công tác đấu thầu

14

1.2.6. Công tác thương thảo, ký kết hợp đồng

18

1.2.7. Công tác giám sát thi công xây dựng

21

1.2.8. Công tác tổ chức nghiệm thu


23

1.2.9. Công tác thanh, quyết toán công trình

25

1.2.10.Công tác lưu trữ hồ sơ

28

1.3. Các mô hình quản lý dự án đầu tư
1.3.1. Những căn cứ lựa chọn mô hình quản lý dự án đầu tư

Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

29
29


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

1.3.2. Các mô hình quản lý dự án

29

1.4. Kinh nghiệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng

31


1.5. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý dự án đầu tư xây dựng

36

Chương 2 - PHÂN TÍCH CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG LƯỚI ĐIỆN TẠI BAN QLDA LƯỚI ĐIỆN
HÀ NỘI - EVN HANOI

2.1.

Giới thiệu Ban QLDA Lưới điện Hà Nội

37
35

2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA Lưới điện Hà Nội

36

2.1.2. Kết quả đầu tư xây dựng từ năm 2012 đến 2014

39

2.2. Phân tích thực trạng công tác QLDA trong giai đoạn chuẩn bị
đầu tư

44

2.2.1. Phân tích công tác nghiên cứu cơ hội đầu tư.


44

2.2.2. Phân tích công tác nghiên cứu khả thi.

44

2.3. Phân tích thực trạng công tác QLDA trong giai đoạn thực hiện
đầu tư
2.3.1. Phân tích công tác quản lý dự án trong khảo sát, thiết kế

48

2.3.2. Phân tích công tác thẩm định, phê duyệt thiết kế và
tổng dự toán

51

2.3.3. Phân tích công tác giải phóng mặt bằng

56

2.3.4. Phân tích công tác quản lý đấu thầu

59

2.3.5. Phân tích ông tác thương thảo, ký kết hợp đồng

63

2.3.6. Phân tích công tác giám sát thi công xây dựng


65

2.3.7. Phân tích công tác tổ chức nghiệm thu

69

2.4. Phân tích thực trạng công tác QLDA trong giai đoạn kết thúc
đầu tư

48

73

2.4.1. Phân tích công tác thanh, quyết toán công trình

73

2.4.2. Phân tích công tác quản lý lưu trữ hồ sơ

77

Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

2.5. Phân tích mô hình QLDA tại Ban QLDA Lưới điện Hà Nội
2.5.1. Phân tích mô hình quản lý dự án tại Ban QLDA Lưới
điện Hà Nội

2.5.2. Đánh giá hiệu quả quản lý dự án tại Ban QLDA Lưới
điện Hà Nội.
Chương 3- MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG LƯỚI
ĐIỆN TẠI BAN QLDA LƯỚI ĐIỆN HÀ NỘI - EVN
HANOI ĐẾN NĂM 2020

78
78
82

85

3.1. Mục tiêu hoàn thiện

85

3.2. Các giải pháp đề xuất

85

3.2.1. Danh mục các giải pháp

85

3.2.2. Giải pháp thứ nhất: Nâng cao chất lượng công tác thẩm
định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán.

86


3.2.3. Giải pháp thứ hai: Tăng cường quản lý công tác khảo
sát, thiết kế để nâng cao chất lượng hồ sơ thiết kế.
3.2.4. Giải pháp thứ ba: Thực hiện công tác GPMB đúng tiến
độ.

91
95

3.2.5. Giải pháp thứ tư: Hoàn thiện công tác đấu thầu để lựa
chọn được các nhà thầu phù hợp nhất.

100

3.2.6. Giải pháp thứ năm: Rút ngắn thời gian xin thỏa thuận
địa điểm xây dựng trạm biến áp, hướng tuyến đường
dây cho các dự án.

105

3.2.7. Giải pháp thứ sáu: Nâng cao hiệu quả công tác giám sát
thi công xây dựng.

108

3.2.8. Giải pháp thứ bảy: Kiện toàn bộ máy, nâng cao năng lực
cho đội ngũ cán bộ chuyên môn, của Ban QLDA Lưới
điện Hà Nội.
KẾT LUẬN


120

TÀI LIỆU THAM KHẢO

122

PHỤ LỤC

123

Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

113


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BCKTKT:

Báo cáo kinh tế kỹ thuật

DAĐT:

Dự án đầu tư

ĐTXD:

Đầu tư xây dựng


EVN:

Tập đoàn Điện lực Việt Nam

EVN HANOI:

Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội

GPMB:

Giải phóng mặt bằng

HĐNTCCS:

Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở

HĐNTCĐT:

Hội đồng nghiệm thu cấp chủ đầu tư

KQĐT:

Kết quả đấu thầu

MBA:

Máy biến áp

NCKT:


Nghiên cứu khả thi

NCTKT:

Nghiên cứu tiền khả thi

QLDA:

Quản lý dự án

QTV:

Quyết toán vốn

TBA:

Trạm biến áp

TDT:

Tổng dự toán

TKKT:

Thiết kế kỹ thuật

TKBVTC:

Thiết kế bản vẽ thi công


TVGS:

Tư vấn giám sát

TVTK:

Tư vấn thiết kế

VTTB:

Vật tư thiết bị

Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

2


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

DANH MỤC BẢNG BIỂU - SƠ ĐỒ
Stt
Bảng 1.1

Tên bảng biểu
Phân loại dự án đâu tư xây dựng công trình

Bảng 2.1

Các chỉ tiêu ĐTXD của Ban QLDA Lưới điện Hà Nội


42

Bảng 2.2

46

Bảng 2.4

Một số dự án chậm tiến độ trong giai đoạn chuẩn bị đầu

Tổng hợp các dự án được thẩm tra, phê duyệt năm 20122014
Tổng hợp các dự án chậm tiến độ GPMB

Bảng 2.5

Tổng hợp công tác đấu thầu giai đoạn 2012 - 2014

60

Bảng 2.6

Tổng hợp tiến độ thi công các dự án

67

Bảng 2.7

Giá trị thanh toán một số dự án tính đến 31/12/2014

76


Bảng 2.8

Tổng hợp các dự án quá hạn quyết toán

77

Bảng 3.1

Kế hoạch bổ sung nhân sự năm 2016

117

Bảng 3.1

Kế hoạch đào tạo bồi huấn năm 2016

118

Bảng 2.3

Trang
07

52
56

Tên sơ đồ
Sơ đồ 1.1


Quan hệ giữa Nhà nước, chủ đầu tư và nhà thầu

16

Sơ đồ 1.2

Đấu thầu giữa các nhà thầu

17

Sơ đồ 1.3

Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án

29

Sơ đồ 1.4

Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án

30

Sơ đồ 1.5

Mô hình chìa khóa trao tay

31

Sơ đồ 1.6


Mô hình tổ chức của Ban QLDA đường sắt đô thị Hà Nội

34

Sơ đồ 1.7

Mô hình tổ chức của Ban QLDA CT Điện Miền bắc

35

Sơ đồ 2.1

39

Sơ đồ 2.2

Vị trí của Ban QLDA Lưới điện Hà Nội trong EVN Hà
Nội
Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA Lưới điện Hà Nội

Sơ đồ 2.3

Mô hình quản lý dự án tại EVN HANOI

77

Sơ đồ 3.1

Sửa đổi quy trình thẩm định, phê duyệt hồ sơ


88

Sơ đồ 3.2

Kiện toàn lại mô hình bộ máy quản lý

115

Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

3

40


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Trong tiến trình đổi mới, phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam, nhu cầu về
đầu tư và xây dựng là rất lớn. Như vậy, đầu tư xây dựng là một trong những nhân tố
quan trọng trong quá trình phát triển xã hội. Với vị trí và tầm quan trọng của lĩnh
vực đầu tư xây dựng đối với nền kinh tế quốc dân thì vai trò quản lý nhà nước đối
với lĩnh vực này là hết sức to lớn. Trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi và đang
trong quá trình thực hiện lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, thì vấn đề này càng mang
tính cấp bách và cần thiết hơn bao giờ hết.
Xây dựng các công trình lưới điện, cho thủ đô Hà Nội đã có từ lâu, nhưng
chỉ phát triển mạnh trong vài ba thập liên gần đây, khi cơ chế quản lý kinh tế Việt
Nam đổi mới và có nhiều biến chuyển về mọi mặt. Hiện nay nhu cầu đầu tư xây
dựng là rất lớn, nhưng trên thực tế, quá trình quản lý, chất lượng và hiệu quả quản

lý các dự án đầu tư xây dựng là rất hạn chế và gặp nhiều khó khăn. Tình trạng đó có
thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng chủ yếu là do sự chưa hoàn
thiện cơ cấu tổ chức quản lý, quy trình quản lý chưa chặt chẽ, tính chuyên nghiệp
hoá chưa cao và chất lượng đội ngũ cán bộ trong công tác quản lý các dự án xây
dựng chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế.
Trong thời gian qua, công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình tại
Ban QLDA Lưới điện Hà Nội - Tổng công ty Điện lực TP Hà Nội còn nhiều vấn đề
bất cập nên việc hoàn thiện hệ thống quản lý đó là cần thiết, đồng thời sau khi tiếp
thu kiến thức từ khóa học nên tôi chọn đề tài “Phân tích công tác quản lý dự án đầu
tư xây dựng của Ban Quản lý dự án Lưới điện Hà Nội – EVN Hà Nội” cho luận
văn tốt nghiệp khóa học của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là dựa trên cơ sở hệ thống hóa lý luận về
quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và phân tích thực trạng công tác quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình để đưa ra giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

4


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc Ban QLDA Lưới điện Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn
doanh nghiệp Nhà nước dưới góc độ của Ban quản lý dự án.
Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn vào các dự án đang được thực hiện tại Ban
QLDA Lưới điện Hà Nội từ năm 2012 đến năm 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, phân tích, phương

pháp so sánh, các phương pháp thống kê kết hợp với khảo sát thực tế. Trên cơ sở
chính sách pháp luật của Nhà nước về quản lý dự án. Nghiên cứu số liệu thứ cấp
các tài liệu thống kê, báo cáo các dự án đầu tư, hồ sơ, công tác Quản trị dự án đầu
tư Công trình xây dựng.
5. Kết cấu của luận văn
Gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý dự án.
Chương 2: Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện tại
Ban QLDA Lưới điện Hà Nội –EVN Hà Nội.
Chương 3: Mục tiêu và giải pháp hoàn thiện công tác quản lý dự án đầu tư
xây dựng lưới điện tại Ban QLDA Lưới điện Hà Nội –EVN Hà Nội đến năm 2020.

Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

5


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN
1.1. CÁC KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ
1.1.1. Khái niệm về đầu tư
Theo Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 của Quốc hội “Đầu tư là việc nhà đầu tư
bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành
các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan”
1.1.2. Dự án đầu tư và Quản lý dự án đầu tư
Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành
các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.

Quản lý dự án đầu tư xây dựng là sự tác động liên tục, có tổ chức, định
hướng mục tiêu vào quá trình đầu tư và các yếu tố đầu tư bằng một hệ thống đồng
bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật, xã hội và các biện pháp khác nhằm đạt được kết
quả, hiệu quả đầu tư và hiệu quả kinh tế- xã hội cao nhất.
1.1.3. Phân Loại dự án đầu tư xây dựng
Việc phân loại dự án đầu tư xây dựng được dựa trên các yếu tố như là tính
chất, quy mô, lĩnh vực đầu tư, chủ thể quản lý…
1.1.3.1. Phân loại theo nguồn vốn đâu tư
-

Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.

-

Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư

phát triển của Nhà nước.
-

Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.

-

Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp

nhiều nguồn vốn.
1.1.3.2. Phân loại theo quy mô và tính chất quan trong của dự án
Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

6



Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

Theo Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về quản
lý dự án đầu tư xây dựng thì các dự án đầu tư xây dựng được phân loại như sau:

Bảng 1.1. Phân loại dự án đầu tư xây dựng công trình
TT

LOẠI DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH

I

DỰ ÁN QUAN TRỌNG QUỐC GIA
1. Theo tổng mức đầu tư:
Dự án sử dụng vốn đầu tư công
2. Theo mức độ ảnh hưởng đến môi trường hoặc tiềm ẩn
khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường, bao
gồm:
a) Nhà máy điện hạt nhân;
b) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu bảo vệ cảnh
quan, khu rừng nghiên cứu, thực nghiệm khoa học từ 50
héc ta trở lên; rừng phòng hộ đầu nguồn từ 50 héc ta trở
lên; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát bay, chắn sóng, lấn
biển, bảo vệ môi trường từ 500 héc ta trở lên; rừng sản
xuất từ 1.000 héc ta trở lên;
c) Sử dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
trồng lúa nước từ hai vụ trở lên với quy mô từ 500 héc ta

trở lên;
d) Di dân tái định cư từ 20.000 người trở lên ở miền núi,
từ 50.000 người trở lên ở các vùng khác;
đ) Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt
cần được Quốc hội quyết định.
NHÓM A
1. Dự án tại địa bàn có di tích quốc gia đặc biệt.
2. Dự án tại địa bàn đặc biệt quan trọng đối với quốc gia
về quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về
quốc phòng, an ninh.
3. Dự án thuộc lĩnh vực bảo vệ quốc phòng, an ninh có
tính chất bảo mật quốc gia.
4. Dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ.
5. Dự án hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất.
1. Giao thông, bao gồm cầu, cảng biển, cảng sông, sân
bay, đường sắt, đường quốc lộ.
2. Công nghiệp điện.
3. Khai thác dầu khí.
4. Hóa chất, phân bón, xi măng.
5. Chế tạo máy, luyện kim.
6. Khai thác, chế biến khoáng sản.
7. Xây dựng khu nhà ở.
1. Dự án giao thông trừ các dự án quy định tại điểm 1
Mục II.2.

II

II.1

II.2


II.3

Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

7

TỔNG MỨC
ĐẦU TƯ
10.000 tỷ đồng trở lên

Không phân biệt tổng
mức đầu tư

Không phân biệt tổng
mức đầu tư

Từ 2.300 tỷ đồng trở
lên

Từ 1.500 tỷ đồng trở
lên


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

II.4

II.5


III
III.1
III.2
III.3
III. 4
IV
IV.1
IV.2
IV.3
IV.4

2. Thủy lợi.
3. Cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ thuật.
4. Kỹ thuật điện.
5. Sản xuất thiết bị thông tin, điện tử.
6. Hóa dược.
7. Sản xuất vật liệu, trừ các dự án quy định tại điểm 4
Mục II.2.
8. Công trình cơ khí, trừ các dự án quy định tại điểm 5
Mục II.2.
9. Bưu chính, viễn thông.
1. Sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản.
2. Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên.
Từ 1.000 tỷ đồng trở
3. Hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới.
lên
4. Công nghiệp, trừ các dự án thuộc lĩnh vực công nghiệp
quy định tại các Mục I.1, I.2 và I.3.
1. Y tế, văn hóa, giáo dục;
2. Nghiên cứu khoa học, tin học, phát thanh, truyền hình;

3. Kho tàng;
Từ 800 tỷ đồng trở lên
4. Du lịch, thể dục thể thao;
5. Xây dựng dân dụng, trừ xây dựng khu nhà ở quy định
tại Mục II.2.
NHÓM B
Từ 120 đến 2.300 tỷ
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2
đồng
Từ 80 đến 1.500 tỷ
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3
đồng
Từ 60 đến 1.000 tỷ
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4
đồng
Từ 45 đến 800 tỷ
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5
đồng
NHÓM C
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.2
Dưới 120 tỷ đồng
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.3
Dưới 80 tỷ đồng
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.4
Dưới 60 tỷ đồng
Dự án thuộc lĩnh vực quy định tại Mục II.5
Dưới 45 tỷ đồng

Nguồn: Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/06/2015 của Chính phủ về
quản lý dự án đầu tư xây dựng.

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Nội dung công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng bao gồm:
1.2.1. Công tác chuẩn bị đầu tư
1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư: Đây là những ý tưởng ban đầu được hình thành
trên cơ sở cảm tính trực quan của nhà đầu tư dựa vào quy hoạch định hướng vùng,
Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

8


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

khu vực hay của quốc gia, quy hoạch tổng thể phát triển ngành. Thường gia đoạn
này kết thúc bằng một kế hoạch mang tính chất chỉ đạo về hướng đầu tư và hình
thành tổ chức nghiên cứu.
2. Nghiên cứu tiền khả thi: Đây là giai đoạn nghiên cứu sơ bộ về các yếu tố cơ
bản của dự án, trong giai đoạn này, người ta cũng xác định các chỉ tiêu cơ bản đánh
giá hiệu quả dự án để làm cơ sở cho việc xem xét, lưa chọn dự án.
Nghiên cứu tiền khả thi bao gồm những nội dung sau:
- Sự cần thiết phải đầu tư, các điều kiện thuận lợi và khó khăn, điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên, lao động, thị trường tiêu thụ, chính sách đầu tư của
quốc gia, vùng lãnh thổ, ngành kinh doanh.
- Dự kiến quy mô và lựa chọn hình thức đầu tư.
- Lựa chọn địa điểm, khu vực và nghiên cứu nhu cầu, diện tích đất sử dụng,
những ảnh hưởng đến môi trường, xã hội và tái định cư.
- Phân tích sơ bộ công nghệ, kỹ thuật và xây dựng, các điều kiện cung cấp
vật tư, thiết bị, nguyên vật liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng giao thông, xã hội.
- Phân tích tài chính, xác định sơ bộ tổng mức đầu tư và các nguồn vốn,
phương án huy động và khả năng hoàn vốn, trả nợ, trả lãi.
- Tính toán sơ bộ hiệu quả đầu tư trên quan điểm của chủ đầu tư, của xã hội

và của Nhà nước.
- Các lợi ích kinh tế xã hội của dự án như đóng góp vào GDP, nộp ngân
sách Nhà nước, nguồn thu ngoại tệ từ dự án, tạo công ăn việc làm cho người lao
động tại địa phương nơi đặt dự án…
3. Nghiên cứu khả thi (NCKT): Là bước nghiên cứu một cách toàn diện và chi
tiết các yếu tố của dự án. NCKT được thực hiện trên cơ sở các thông tin chi tiết và
có độ chính xác cao hơn giai đoạn NCTKT. Đây là cơ sở để quyết định đầu tư và là
căn cứ để triển khai thực hiện dự án thực tế.
NCKT bao gồm những nội dung sau:
Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

9


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

- Những căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu tư.
- Lựa chọn hình thức đầu tư.
- Lập chương trình sản xuất kinh doanh và chương trình đáp ứng nhu cầu.
- Đưa ra các phương án địa điểm cụ thể, trong đó có đề xuất giải pháp hạn
chế đến mức tối thiểu ảnh hưởng đến mội trường và xã hội.
- Phương án giải phóng mặt bằng.
- Phân tích lựa chọn công nghệ, kỹ thuật.
- Các phương án thiết kế và giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các
phương án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý bảo vệ môi trường.
- Xác định rõ nguồn vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tư và nhu cầu
vốn theo tiến độ, phương án hoàn trả vốn đầu tư…
- Phương án quản lý khai thác dự án, sử dụng lao động.
- Phân tích hiệu quả đầu tư.
- Các mốc thời gian chính thực hiện dự án.

- Đề xuất hình thức quản lý dự án.
- Xác định chủ đầu tư.
- Xác định mối quan hệ của các cơ quan liên quan đến dự án
1.2.2. Công tác khảo sát, thiết kế
1. Công tác khảo sát xây dựng
Khảo sát là công tác hết sức quan trọng tác động trực tiếp đến chất lượng
thiết kế cũng như giá thành công trình. Việc khảo sát địa hình, địa chất, địa vật, dân
sinh, xã hội... không kỹ có thể dẫn đến việc phát sinh lớn trong quá trình thi công,
thay đổi thiết kế làm phát sinh giá trị công trình.
Khảo sát xây dựng gồm khảo sát địa hình, khảo sát địa chất công trình, khảo
sát địa chất thuỷ văn, khảo sát hiện trạng công trình và các công việc khảo sát khác
phục vụ cho hoạt động xây dựng.
Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

10


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

Khảo sát xây dựng phải bảo đảm sự phù hợp với yêu cầu từng loại công việc,
từng bước thiết kế; Bảo đảm tính trung thực, khách quan, phản ánh đúng thực tế;
Khối lượng, nội dung, yêu cầu kỹ thuật đối với khảo sát xây dựng phải phù hợp với
nhiệm vụ khảo sát, quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng;
Đối với khảo sát địa chất công trình cần phải phải xác định độ xâm thực,
mức độ dao động của mực nước ngầm theo mùa để đề xuất các biện pháp phòng,
chống thích hợp. Đối với những công trình quy mô lớn, công trình quan trọng phải
có khảo sát quan trắc các tác động của môi trường đến công trình trong quá trình
xây dựng và sử dụng;
Kết quả khảo sát phải được đánh giá, nghiệm thu theo quy định của pháp
luật. kết quả khảo sát là cơ sở để thực hiện bước thiết kế xây dựng công trình do

đó chất lượng của công tác khảo sát xây dựng ảnh hưởng trực tiếp đến chất
lượng thiết kế cũng như chất lượng của dự án đầu tư nói chung.
2. Công tác thiết kế xây dựng công trình
Thiết kế xây dựng công trình là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến chất
lượng của một công trình xây dựng, vì vậy nó phải bảo đảm các yêu cầu chung
sau đây:
- Phù hợp với quy hoạch xây dựng, cảnh quan, điều kiện tự nhiên và các
quy định về kiến trúc; dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt;
- Phù hợp với thiết kế công nghệ trong trường hợp dự án đầu tư xây dựng
công trình có thiết kế công nghệ;
- Nền móng công trình phải bảo đảm bền vững, không bị lún nứt, biến dạng
quá giới hạn cho phép làm ảnh hưởng đến tuổi thọ công trình, các công trình lân
cận;
- Nội dung thiết kế xây dựng công trình phải phù hợp với yêu cầu của từng
bước thiết kế, thoả mãn yêu cầu về chức năng sử dụng; bảo đảm mỹ quan, giá
thành hợp lý;
Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

11


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

- An toàn, tiết kiệm, phù hợp với quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp
dụng; các tiêu chuẩn về phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và những tiêu
chuẩn liên quan; đối với những công trình công cộng phải bảo đảm thiết kế theo
tiêu chuẩn cho người tàn tật;
- Đồng bộ trong từng công trình, đáp ứng yêu cầu vận hành, sử dụng công
trình; đồng bộ với các công trình liên quan.
Đối với công trình dân dụng và công trình công nghiệp, ngoài các yêu cầu

quy định trên còn phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
- Kiến trúc công trình phải phù hợp với phong tục, tập quán và văn hoá, xã
hội của từng vùng, từng địa phương;
- An toàn cho người khi xảy ra sự cố; điều kiện an toàn, thuận lợi, hiệu quả
cho hoạt động chữa cháy, cứu nạn; bảo đảm khoảng cách giữa các công trình, sử
dụng các vật liệu, trang thiết bị chống cháy để hạn chế tác hại của đám cháy đối
với các công trình lân cận và môi trường xung quanh;
- Các điều kiện tiện nghi, vệ sinh, sức khoẻ cho người sử dụng;
- Khai thác tối đa thuận lợi và hạn chế bất lợi của thiên nhiên nhằm bảo
đảm tiết kiệm năng lượng.
Thiết kế xây dựng công trình bao gồm các bước: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ
thuật và thiết kế bản vẽ thi công. Tuỳ theo tính chất, quy mô của từng loại công
trình, thiết kế xây dựng công trình có thể được lập một bước, hai bước hoặc ba
bước
1.2.3. Công tác thẩm định, phê duyệt thiết kế và tổng dự toán của dự án
Đây là một khâu rất quan trong trong lĩnh vực quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình. Nếu công tác này được thực hiện tốt sẽ làm cho công trình đẹp về mỹ
quan, thuận tiện trong sử dụng, hiệu quả về kinh tế… vì vậy, tất cả các bản vẽ thiết
kế và dự toán công trình trước khi đem ra thi công đều phải được thẩm định, phê
duyệt. Chủ đầu tư có thể tự tổ chức thực hiện hoặc đi thuê đơn vị tư vấn thực hiện
Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

12


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

nội dung này. Nếu công tác thẩm định và phê duyệt không tốt thì khi triển khai thi
công dự án sẽ phải thường xuyên thay đổi bản vẽ thiết kế, điều chỉnh dự toán, tổng
mức đầu tư, làm ảnh hưởng đến tiến độ, chất lượng của công trình. Trên thực tế có

rất nhiều dự án có kết quả thẩm định với chất lượng không cao nên đến khi thực
hiện dự án phải tiến hành điều chỉnh lại và tính khả thi thấp.
Đối với mỗi dự án thì quy trình thẩm định thiết kế và dự toán có khác nhau
nhưng đều cần đảm bảo các nội dung:
Việc thẩm định phải đảm bảo tính khách quan, trung thực, chính xác và cơ
quan thẩm định phải độc lập với đơn vị lập dự án.
Các chuyên gia, cán bộ thẩm định phải chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư
và trước pháp luật về các quyết định, kết luận thẩm định của mình.
Nội dung thẩm định thiết kế phải phù hợp với các bước thiết kế đã được
phê duyệt, tuân thủ theo đúng các tiêu chuẩn xây dựng hiện hành, có đánh giá mức
độ an toàn, bảo vệ môi trường, phóng chống cháy nổ.
Nội dung thẩm định dự toán đảm bảo sự phù hợp giữa khối lượng thiết kế
và khối lượng dự toán, tính đúng đắn của việc áp dụng các định mức kinh tế- kỹ
thuật, định mức chi phí, đơn giá và việc vận dụng các định mức, đơn giá, các chế
độ, chính sách có liên quan trong dự toán theo quy định.
Chủ đầu tư nếu thấy không đủ điều kiện năng lực thẩm định thì được phép
thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực để thẩm tra thiết kế, dự toán
công trình làm cơ sở cho việc phê duyệt. Tùy theo yêu cầu của chủ đầu tư thi việc
thẩm tra có thể thực hiện với toàn bộ hoặc một phần công việc. Các chi phí thẩm
định, thẩm tra thiết kế, dự toán, tổng dự toán do Bộ Xây dựng hướng dẫn và được
tính vào tổng mức đầu tư, tổng dự toán công trình.
1.2.4. Công tác giải phóng mặt bằng
Công tác giải phóng mặt bằng thi công là một khâu rất quan trọng, nó quyết
định nhiều đến sự thành công hay thất bại của dự án.
Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

13


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội


Trong thực tế có rất nhiều dự án đã được phê duyệt nhưng không thể triển
khai thi công hoặc thời gian thi công bị kéo dài do gặp nhiều vướng mắc trong công
tác giải phóng mặt bằng. Do vây công tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng
phải dựa trên nguyên tắc “Dân chủ - công khai - đúng luật và minh bạch” đảm
bảo lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có liên quan.
Công tác giải phóng mặt bằng phải đảm bảo yêu cầu các tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân bị thu hồi đất, sau khi được bồi thường hỗ trợ và tái định cư phải có
điều kiện sống, sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh bằng hoặc tốt hơn trước khi có dự
án.
Khi triển khai công tác giải phóng mặt bằng chủ đầu tư phải phối hợp với các
ban ngành, chính quyền các cấp thực hiện các bước cơ bản sau:
- Xác định ranh giới thu hồi đất.
- Ra thông báo thu hồi đất.
- Thành lập Hội đồng bồi thường hỗ trợ và tái định cư, Tổ công tác GPMB.
- Tổ chức đo đạc, điều tra kiểm đếm đất tài sản trên đất.
- Lập và niêm yết công khai dự thảo phương án BTHTvà tái định cư.
- Thẩm định và phê duyệt phương án bồi thường hỗ trợ và tái định cư, ban
hành quyết định thu hồi đất.
- Tổ chức trả tiền, bố trí nhà tái định cư.
- Nhận bàn giao mặt bằng để tổ chức thi công.
1.2.5. Công tác đấu thầu
Trong công tác quản lý dự án, có rất nhiều các nội dung công việc mà chủ
đầu tư không trực tiếp làm, do không đủ năng lực, máy móc, thiết bị, nhân lực, kinh
nghiệm nên phải thuê những đơn vị có đủ năng lực để thực hiện. Để thực hiện tốt
điều này thì chủ đầu tư phải lựa chọn được nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm phù
hợp nhất trong các đơn vị dự thầu.
Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S


14


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

Đặc điểm của lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng là chọn nhà thầu
có đủ điều kiện năng lực và kinh nghiệm để cung cấp sản phẩm xây dựng theo yêu
cầu của bên mời thầu, phù hợp với yêu cầu, đảm bảo hiệu quả của dự án. Sản phẩm,
dịch vụ xây dựng trong trường hợp này là hàng hóa đặc biệt, chưa có trước và rất đa
dạng, có thể là dịch vụ chất xám (tư vấn) hoặc có thể là công trình xây dựng. Lựa
chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng là chọn ra người làm ra sản phẩm xây
dựng có sự tham gia, giám sát của chủ đầu tư, nên chất lượng, tiến độ, giá cả của
sản phẩm dịch vụ xây dựng phụ thuộc rất nhiều vào nhà thầu sẽ làm ra sản phẩm đó
và quan hệ hợp đồng giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Trong hoạt động xây dựng có các hình thức để lựa chọn nhà thầu sau:
1.2.5.1. Chỉ định thầu:
Chỉ định thầu là hình thức chọn trực tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói
thầu để thương thảo hợp đồng.
Theo quy định của Điều 21 Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, chỉ định thầu đối
với nhà thầu được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
- Gói thầu cần thực hiện để khắc phục ngay hoặc để xử lý kịp thời hậu quả gây
ra do sự cố bất khả kháng; gói thầu cần thực hiện để bảo đảm bí mật nhà nước; gói
thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến tính mạng, sức khỏe và
tài sản của cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng
đến công trình liền kề; gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển
khai công tác phòng, chống dịch bệnh trong trường hợp cấp bách;
- Gói thầu cấp bách cần triển khai nhằm mục tiêu bảo vệ chủ quyền quốc gia,
biên giới quốc gia, hải đảo;
- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa phải
mua từ nhà thầu đã thực hiện trước đó do phải bảo đảm tính tương thích về công

nghệ, bản quyền mà không thể mua được từ nhà thầu khác; gói thầu có tính chất
nghiên cứu, thử nghiệm; mua bản quyền sở hữu trí tuệ;

Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

15


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

- Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết kế xây
dựng được chỉ định cho tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc
được tuyển chọn khi tác giả có đủ điều kiện năng lực theo quy định; gói thầu thi
công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với
quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
- Gói thầu di dời các công trình hạ tầng kỹ thuật do một đơn vị chuyên ngành
trực tiếp quản lý để phục vụ công tác giải phóng mặt bằng; gói thầu rà phá bom,
mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
- Gói thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công, gói thầu có giá gói thầu trong hạn
mức được áp dụng chỉ định thầu theo quy định của Chính phủ phù hợp với điều
kiện kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
1.2.5.2.

Đấu thầu:

Đầu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công
bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế. Theo sơ đồ 1.1 và sơ đồ 1.2 ta thấy thực chất
của công tác đấu thầu.


Nhà nước
Luật
Đấu thầu

Chủ đầu tư

Các nhà thầu
tham gia

Công trình
Xây dựng

Nhà thầu
trúng thầu

Sơ đồ 1.1: Quan hệ giữa Nhà nước, chủ đầu tư và các nhà thầu

Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

16


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

Chủ đầu tư
Nhà thầu 1
Luật
Đấu thầu

Công trình

Xây dựng

Nhà thầu 2
Nhà thầu …

Nhà thầu
trúng thầu

Nhà thầu n
Sơ đồ 1.2: Đấu thầu giữa các nhà thầu
Đối với nhà thầu là quá trình cạnh tranh với các nhà thầu khác về khả năng
đáp ứng các yêu cầu về chất lượng, tiến độ, chi phí xây dựng công trình do bên mời
thầu đưa ra.
Đối với chủ đầu tư là hình thức tốt nhất đáp ứng được các yêu cầu về kỹ
thuật, chất lượng, tiến độ thi công và chi phí xây dựng công trình.
Đối với Nhà nước đây là một phương thức quản lý các hoạt động xây dựng
cơ bản thông qua việc ủy quyền cho chủ đầu tư theo chế độ công khai tuyển chọn
nhà thầu.
Có ba hình thức đấu thầu cơ bản:
Đấu thầu hạn chế: Theo quy định của Điều 21 Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 đấu thầu hạn chế được áp dụng trong trường hợp gói thầu có yêu
cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù mà chỉ có một số nhà thầu đáp ứng
yêu cầu của gói thầu. Theo đó, chủ đầu tư phải xác định, phê duyệt danh sách ngắn
gồm tối thiểu 3 nhà thầu có năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu và
có nhu cầu tham dự thầu; các nhà thầu có tên trong danh sách ngắn không được liên
danh với nhau để tham dự thầu (Nghị định số 63/CP Điều 22 Khoản 2 và Khoản 3).
Hình thức này chỉ được xem xét áp dụng trong trường hợp chỉ có một số nhà thầu
có đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu của gói thầu, do nguồn vốn sử dụng yêu cầu
phải đấu thầu hạn chế hoặc do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn
Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S


17


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

chế có lợi thế. Tuy nhiên luật không khuyến khích sử dụng hình thức này vì dễ gây
tiêu cực trong đấu thầu.
Đấu thầu rộng rãi: Theo quy định của Điều 20 Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 Đấu thầu rộng rãi là hình thức đấu thầu không hạn chế số lượng nhà
thầu tham dự. Bên mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự
thầu trên các phương tiện thông tin đại chúng hệ thống mạng đấu thầu quốc gia,
Báo đấu thầu trước khi phát hành hồ sơ mời thầu. Đấu thầu rộng rãi là hình thức
chủ yếu được áp dụng trong đấu thầu. Hình thức đấu thầu này có ưu điểm nổi bật là
tính cạnh tranh trong đấu thầu cao, hạn chế tiêu cực trong đấu thầu, kích thích các
nhà thầu phải thường xuyên nâng cao năng lực
Đấu thầu quốc tế: Theo quy định của Điều 20 Luật Đấu thầu số
43/2013/QH13 Đấu thầu quốc tế chỉ được thực hiện khi đáp ứng một trong các điều
kiện sau đây:
+ Nhà tài trợ vốn cho gói thầu có yêu cầu tổ chức đấu thầu quốc tế;
+ Gói thầu mua sắm hàng hóa mà hàng hóa đó trong nước không sản xuất
được hoặc sản xuất được nhưng không đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, chất lượng, giá.
Trường hợp hàng hóa thông dụng, đã được nhập khẩu và chào bán tại Việt Nam thì
không tổ chức đấu thầu quốc tế;
+ Gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, xây lắp, hỗn hợp mà
nhà thầu trong nước không có khả năng đáp ứng yêu cầu thực hiện gói thầu.
+ Dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư, dự án đầu tư có sử dụng đất,
trừ trường hợp hạn chế đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư.
1.2.6.


Công tác thương thảo, ký kết hợp đồng

Đây là một trong các công tác quan trọng trong quản lý dự án đầu tư xây dựng,
thực hiện tốt công tác thương thảo, ký kết hợp đồng mang lại hiệu quả cho các dự
án về thời gian, chất lượng và kinh tế.
Sau khi có kết quả xét thầu, nhà thầu đứng thứ nhất đảm bảo về năng lực, kỹ
Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

18


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

thuật, giải pháp, tiến độ và tài chính sẽ được chủ đầu tư mời đến để thương thảo để
ký kết hợp đồng, đây là một công tác rất quan trọng bởi vì trong hồ sơ mời thầu sẽ
không chứa dựng đầy đủ tất cả các thông tin và cũng không giải đáp hết mọi thắc
mắc từ hai phía là chủ đầu tư và nhà thầu. Do đó, biên bản thương thảo hợp đồng là
tài liệu quan trọng để khảng định, bổ sung một số điều kiện riêng ràng buộc giữa
chủ đầu tư và nhà thầu làm căn cứ đưa vào các điều khoản của hợp đồng.
Việc thương thảo hợp đồng phải dựa trên các cơ sở: Hồ sơ mời thầu; Hồ sơ
dự thầu và các tài liệu làm rõ hồ sơ dự thầu (nếu có) của nhà thầu; Báo cáo đánh giá
hồ sơ dự thầu.
Nguyên tắc thương thảo hợp đồng: Không tiến hành thương thảo đối với
các nội dung mà nhà thầu đã chào thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu; Việc
thương thảo hợp đồng không được làm thay đổi đơn giá dự thầu của nhà thầu sau
khi sửa lỗi, hiệu chỉnh sai lệch và trừ đi giá trị giảm giá (nếu có). Trong quá trình
đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng, nếu phát hiện khối lượng mời thầu
nêu trong bảng tiên lượng mời thầu thiếu so với hồ sơ thiết kế thì bên mời thầu yêu
cầu nhà thầu phải bổ sung khối lượng công việc thiếu đó trên cơ sở đơn giá đã chào;
trường hợp trong hồ sơ dự thầu chưa có đơn giá thì bên mời thầu báo cáo chủ đầu tư

xem xét, quyết định việc áp đơn giá nêu trong dự toán đã phê duyệt đối với khối
lượng công việc thiếu so với hồ sơ thiết kế hoặc đơn giá của nhà thầu khác đã vượt
qua bước đánh giá về kỹ thuật nếu đơn giá này thấp hơn đơn giá đã phê duyệt trong
dự toán gói thầu;
Trong quá trình thương thảo hợp đồng, các bên tham gia thương thảo tiến
hành hoàn thiện dự thảo văn bản hợp đồng; điều kiện cụ thể của hợp đồng, phụ lục
hợp đồng gồm danh mục chi tiết về phạm vi công việc, biểu giá, tiến độ thực hiện
(nếu có).
Trường hợp thương thảo không thành công, bên mời thầu báo cáo chủ đầu
tư xem xét, quyết định mời nhà thầu xếp hạng tiếp theo vào thương thảo; trường
hợp thương thảo với các nhà thầu xếp hạng tiếp theo không thành công thì bên mời
thầu báo cáo chủ đầu tư xem xét, quyết định hủy thầu theo quy định.
Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

19


Phân tích công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng lưới điện Hà Nội

Hợp đồng là sự được thỏa thuận bằng văn bản giữa bên giao thầu và bên
nhận thầu để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc trong hoạt động đầu tư xây
dựng.
Nguyên tắc ký kết hợp đồng phải đảm bảo:
Tại thời điểm ký kết hợp đồng bên nhận thầu phải đáp ứng điều kiện năng
lực hành nghề, năng lực hoạt động theo quy định của pháp luật về xây dựng. Đối
với nhà thầu liên danh, việc phân chia khối lượng công việc trong thỏa thuận liên
danh phải phù hợp với năng lực hoạt động của từng thành viên trong liên danh. Đối
với nhà thầu chính nước ngoài, phải có cam kết thuê thầu phụ trong nước thực hiện
các công việc của hợp đồng dự kiến giao thầu phụ khi các nhà thầu trong nước đáp
ứng được yêu cầu của gói thầu.

Chủ đầu tư hoặc đại diện của chủ đầu tư được ký hợp đồng với một hay
nhiều nhà thầu chính để thực hiện công việc. Trường hợp chủ đầu tư ký hợp đồng
với nhiều nhà thầu chính thì nội dung của các hợp đồng này phải bảo đảm sự thống
nhất, đồng bộ trong quá trình thực hiện các công việc của hợp đồng để bảo đảm tiến
độ, chất lượng, hiệu quả đầu tư của dự án đầu tư xây dựng.
Tổng thầu, nhà thầu chính được ký hợp đồng với một hoặc một số nhà thầu
phụ, nhưng các nhà thầu phụ này phải được chủ đầu tư chấp thuận, các hợp đồng
thầu phụ này phải thống nhất, đồng bộ với hợp đồng thầu chính đã ký với chủ đầu
tư. Tổng thầu, nhà thầu chính phải chịu trách nhiệm với chủ đầu tư về tiến độ, chất
lượng các công việc đã ký kết, kể cả các công việc do nhà thầu phụ thực hiện.
Giá ký kết hợp đồng không được vượt giá trúng thầu hoặc kết quả đàm
phán, thương thảo hợp đồng xây dựng, trừ khối lượng phát sinh ngoài phạm vi công
việc của gói thầu được Người có thẩm quyền quyết định đầu tư cho phép.
Chất lượng và tiến độ của công việc thực hiện gói thầu phụ thuộc rất nhiều
vào tính hợp lý của hợp đồng. Các điều khoản đã nghi trong hợp đồng là sự ràng
buộc chặt chẽ về mặt pháp lý để các bên căn cứ thực hiện công việc cũng như thanh
quyết toán.
Phạm Hữu Mạnh – LVTh.S

20


×