Tải bản đầy đủ (.doc) (228 trang)

Dạy học ngữ văn 9-1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (871.88 KB, 228 trang )

d¹y häc ng÷ v¨n 9
(tËp mét)
1
2
nguyễn trọng hoàn hà thanh huyền
dạy học ngữ văn 9
(tập một)
nhà xuất bản giáo dục
3
4
lời nói đầu
Theo chơng trình Trung học cơ sở (ban hành kèm theo Quyết định số
03/QĐBGD&ĐT ngày 24/1/2002 của Bộ trởng Bộ trởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo), môn Ngữ văn đợc triển khai dạy học theo nguyên tắc tích hợp (văn học, tiếng
Việt và Tập làm văn), phát huy tính chủ động tích cực của học sinh. Quan điểm
dạy học tích hợp đợc thể hiện trong từng đơn vị bài học, xuyên suốt chơng trình
Ngữ văn Trung học cơ sở, thông qua hoạt động tổ chức dạy học để phối hợp các
bình diện tri thức, kĩ năng riêng của từng phân môn một cách nhuần nhuyễn, hớng
tới mục tiêu chung của môn học.
Nhằm góp phần giúp cho giáo viên và học sinh trung học cơ sở nâng cao hiệu
quả dạy và học môn Ngữ văn theo tinh thần đó, chúng tôi tiến hành biên soạn bộ
sách Dạy học Ngữ văn (gồm bốn cuốn, mỗi cuốn hai tập tơng ứng với sách giáo
khoa Ngữ văn các lớp 6 7 8 9). Cuốn Dạy học Ngữ văn 9 tập một sẽ
đợc trình bày theo thứ tự các bài học và thứ tự các phân môn:
Văn
Tiếng Việt
Tập làm văn
Mỗi phân môn trong bài học sẽ gồm hai phần chính:
A. mục tiêu bài học
B. hoạt động trên lớp
(Riêng đối với phân môn văn học, có thêm phần c. tham khảo)


Nội dung phần mục tiêu bài học xác định các mức độ yêu cầu về kiến
thức, kỹ năng và thái độ mà bài học hớng tới.
Nội dung phần hoạt động trên lớp đợc trình bày theo thứ tự tuyến tính
các hoạt động của giáo viên và học sinh trong quá trình dạy học. Tơng ứng với
mỗi hoạt động đó là các yêu cầu cần đạt. Tuy nhiên, yêu cầu cần đạt đợc nêu trong
cuốn sách chỉ là một trong số các gợi ý; và việc chia cột cũng chỉ là một trong số
các cách trình bày diễn biến hoạt động tổ chức, hớng dẫn nhận thức của giáo viên
5
và dự kiến các hoạt động tự chiếm lĩnh kiến thức của học sinh.
Nội dung phần tham khảo cung cấp một số nhận định, đánh giá về văn
bản văn học đã học hoặc những tác phẩm thơ, văn hỗ trợ cho hoạt động Ngữ văn.
Giáo viên có thể sử dụng những nhận định, đánh giá và những bài thơ này làm lời
dẫn vào bài học, lời kết để củng cố và khắc sâu kiến thức hoặc ra đề kiểm tra khả
năng vận dụng của học sinh.
Nội dung cuốn sách chỉ là một trong số những phơng án tổ chức hoạt động
dạy học Ngữ văn, bởi vậy chắc chắn khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Chúng
tôi rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo và các em học sinh để
có thể nâng cao chất lợng trong những lần in sau.
Xin chân thành cảm ơn.
nhóm biên soạn
6
Phong cách Hồ Chí Minh
A. Mục tiêu bài học
Giúp HS:
- Thấy đợc vẻ đẹp trong phong cách Hồ Chí Minh là sự kết hợp hài hoà giữa
truyền thống và hiện đại, dân tộc và nhân loại, vĩ đại mà bình dị.
- Từ lòng kính yêu, tự hào về Bác, HS có ý thức tu dỡng, học tập, rèn luyện
theo gơng Bác.
- Rèn kỹ năng đọc - hiểu văn bản nhật dung về chủ đề hội nhập với thế giới và
bảo vệ bản sắc văn hoá dân tộc.

B. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy - học
* ổn định tổ chức
* Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1. Đọc, tìm hiểu chung
về văn bản
I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản
2 HS đọc văn bản
GV nhận xét, cách đọc
GV Tìm hiểu chú thích 4, 5, 6, 7
1. Đọc văn bản
2. Tìm hiểu chú thích
- Bộ chính trị: Cơ quan lãnh đạo cao
cấp nhất của Đảng Cộng sản Việt Nam.
- áo trấn thủ: áo bông ngắn đến thắt l-
ng, không có tay, may trần, mặc bó sát
vào ngực. (Trong kháng chiến chống
Pháp bộ đội ta hay mặc áo này).
- Dép lốp: Dép cao su tận dụng lốp ô
tô cũ để làm đế dép
- Cháo hoa: Cháo chỉ nấu bằng gạo,
hạt gạo nh nở to ra
7
Hoạt động 2. Đọc - hiểu văn bản

II. Đọc - hiểu văn bản
1. Chủ tịch Hồ Chí Minh và sự tiếp
thu tinh hoa văn hoá nớc ngoài
GV: Vốn tri thức văn hóa nhân loại
của Hồ Chí Minh sâu rộng nh thế

nào? Ngời đã làm thế nào để có đợc
vốn kiến thức sâu rộng ấy?
HS trao đổi, trả lời.

* Vốn tri thức văn hóa nhân loại của
Hồ Chí Minh rất sâu rộng.
- Bác tiếp xúc với nhiều nền văn hóa từ
phơng Đông tới phơng Tây
- Hiểu sâu rộng nền văn hóa các nớc
châu Âu, Châu á, Châu Phi, Châu Mỹ
+ Để có vốn tri thức văn hóa ấy Bác đã:
- Nắm vững phơng tiện giao tiếp là
ngôn ngữ (nói và viết thạo nhiều thứ
tiếng Pháp, Anh, Hoa, Nga).
- Qua công việc, qua lao động mà học
hỏi
- Học hỏi, tìm hiểu đến mức sâu sắc
GV: Theo em, Bác đã tiếp thu nền
văn hóa đó nh thế nào?
+ Bác đã tiếp thu một cách có chọn lọc
tinh hoa văn hóa nớc ngoài
- Không ảnh hởng một cách thụ động
- Tiếp thu mọi cái đẹp và cái hay đồng
thời phê phán hạn chế, tiêu cực
- Trên nền tảng văn hóa dân tộc mà
tiếp thu ảnh hởng quốc tế
HS thảo luận, trả lời.
(Tiết 2)
GV: Phong cách sống giản dị của
Bác đợc thể hiện nh thế nào?

HS thảo luận, trả lời.
2. Vẻ đẹp trong lối sống giản dị mà
thanh cao của Chủ tịch Hồ Chí Minh
Chủ tịch Hồ Chí Minh có một phong
cách sống vô cùng giản dị:
+ Nơi ở, nơi làm việc đơn sơ: chiếc
nhà sàn nhỏ vừa là phong tiếp khách,
vừa là nơi làm việc, đồng thời cũng là
nơi ngủ.
8
+ Trang phục giản dị: bộ quần áo bà
ba, chiếc áo trấn thủ, đôi dép lốp...
+ Ăn uống đạm bạc: cá kho, rau luộc,
cà muối, cháo hoa...
GV: Lối sống giản dị đó đồng thời
cũng rất thanh cao. Em hãy phân
tích để làm nổi bật sự thanh cao
trong lối sống hằng ngày của Bác.
HS trao đổi, thảo luận, sau đó trả
lời.
Biểu hiện của đời sống thanh cao:
+ Đây không phải là lối sống khắc khổ
của những con ngời tự vui trong nghèo
khó.
+ Đây cũng không phải là cách tự thần
thành hoá, tự làm cho khác đời, hơn đời.
+ Đây là cách sống có văn hoá, thể
hiện một quan niệm thẩm mỹ: cái đẹp
gắn liền với sự giản dị, tự nhiên.
GV: Cách sống của Bác đợc tác

giả liên tởng đến ai?
Các vị hiền triết ngày xa:
+ Nguyễn Trãi bậc khai quốc công
thần ở ẩn.
+ Nguyễn Bỉnh Khiêm làm quan rồi
cũng ở ẩn.
GV gợi ý, Tìm hiểu những biện
pháp nghệ thuật trong văn bản làm
nổi bật vẻ đẹp trong phong cách sống
của Hồ Chí Minh.
3. Những biện pháp nghệ thuật trong
văn bản làm nổi bật vẻ đẹp trong
phong cách sống của Hồ Chí Minh.
GV: Để làm nổi bật những vẻ đẹp
trong phong cách sống của Hồ Chí
Minh, tác giả đã sử dụng những biện
pháp nào?
HS trao đổi, trình bày.
Kết hợp giữa kể và bình luận. Đan
xen giữa những lời kể là những lời bình
luận rất tự nhiên: "Có thể nói ít vị lãnh
tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc
và nhân dân thế giới, văn hoá thế giới
sâu sắc nh Chủ tịch Hồ Chí Minh"...
Chọn lọc những chi tiết tiêu biểu.
Đan xen thơ của các vị hiền triết,
cách sử dụng từ Hán Việt gợi cho ngời
đọc thấy sự gần gũi giữa Chủ tịch Hồ
9
Chí Minh với các vị hiền triết của dân

tộc.
Sử dụng nghệ thuật đối lập: vĩ nhân
mà hết sức giản dị, gần gũi, am hiểu mọi
nền văn hoá nhân loại mà hết sứcdân
tộc, hết sức Việt Nam...
Hoạt động 3. Tổng kết III. Tổng kết
GV Tổng kết.
Về nghệ thuật:
Kết hợp hài hoà giữa tự sự (trữ tình)
thuyết minh + lập luận.
Chọn lọc chi tiết tiêu biểu sắp xếp
mạch lạc, phù hợp, hài hoà.
Ngôn từ sử dụng chuẩn mực, hình t-
ợng đẹp.
Về nội dung:
Vẻ đẹp trong phẩm chất Hồ Chí Minh
là sự kết hợp hài hoà giữa truyền thống
văn hoá dân tộc với tinh hoa văn hoá
nhân loại. Là sự kết hợp giữa vĩ đại và
bình dị, giữa truyền thống và hiện đại.
c. Đọc thêm
Hồ Chí Minh, tên ngời là cả một niềm thơ
Bởi vì Ngời, Chủ tịch Hồ Chí Minh
Nhà thơ Hồ Chí Minh
Ngời nông dân Việt Nam trong sáng Hồ Chí Minh.
Bảy mơi tám năm gần trọn cả đời mình tranh đấu.
Vì ngời đã hy sinh từ bỏ mọi tên
để chỉ còn là một giọng nói, một hơi thở, một cái nhìn
Để chỉ còn là- có gì đâu khác- là đất nớc,
là máu xơng Tổ quốc;

10
Bởi vì Ngời đau nỗi đau của những vết thơng trên mình mỗi Em bé Việt Nam
bị quỷ Yan- ki giết chết,
Khi giặc lái của lầu năm góc phá đổ mỗi ngôi nhà, thì lòng Ngời bỗng nhiên
nh sụp mái.
Bởi vì trong mỗi xóm nhỏ tan hoang vì bom na pan mỹ.
Một mảnh tim ngời tự cháy xót xa!
Hồ Chí Minh, tên ngời là một niềm thơ.
Bởi vì ngời đã đói mọi cơn đói ngày xa
Vì ngời đã chết hai triệu lần năm đói bốn nhăm khủng khiếp,
Bởi vì Ngời đã mặc lên mọi tấm áo xác xơ
đã đi chân đất với mỗi đôi chân trần của ngời dân đất nớc;
Bởi vì Ngời đã chứa chất nổi tủi nhục của mọi ngời cùng cực;
Bởi vì Ngời đã từng chịu đau nổi roi vọt đánh vào dân tộc.
Thuở bọn thực dân Pháp
hoà trộn than Hồng- gai với máu ngời thợ mỏ,
cao su Miền Nam với máu ngời phu đất đỏ,
lúa gạo đồng bằng với máu nông dân,
để biến thành vàng bạc gấp trăm.
Bởi vì lòng Ngời héo hon khi nắng hạn
Với ruộng đồng chết khát năm lại qua năm,
Và Ngời mang cấy lại trong lòng mình
mỗi cây lúa chết ngạt vì mực nớc trắng bờ!
Hồ Chí Minh, tên Ngời cả một niềm thơ.
Bởi vì Ngời đã sống cùng ngời phu Quảng Châu Thợng Hải,
và đo đợc mức tận cùng đói rách,
11
và ở Nam Phi, Ngời cũng đợc rách đói tận cùng
của những ngời ấn cùng đinh sang đó
tìm miếng cơm nuôi sống qua ngày.

Bởi vì Ngời đã đến với dân lao động
tự đào huyệt chôn mình khi vét dòng kênh Pa-na-ma.
Và nh thế, Ngời đã nhận ra rằng:
Bất cứ ở đâu, con ngời cũng chỉ là một và đói khổ cũng chỉ là một,
Và Ngời cũng biết: ở đâu cũng một lòng căm uất,
và đờng đi chỉ có một mà thôi.
Bởi vì tất cả những điều đó và nhiều điều khác nữa
Mà lời nói khó lòng chứa đựng;
Bởi vì đối với Ngời thì phẩm giá con ngời
Còn cao hơn cả miếng cơm, danh vọng
Cao hơn cả trờng tồn cuộc sống.
Hồ Chí Minh, tên Ngời là cả một niềm thơ.
Có thể ca ngợi Ngời nh ca ngợi biển cả, núi cao,
nh ca ngợi sông Cửu Long, sông Hồng Hà.
Nói tới Ngời là nói tới Vịnh Hạ Long, Điên biên Phủ,
Chùa Một Cột, là nói những ruộng đồng đỏ ánh phù sa.
Có thể nói tới Ngời bằng hết thảy những lời tơng tự,
khi nói tới cây nhãn và cây tre xứ sở.
Bởi vì ca ngợi Ngời, Chủ tịch Hồ Chí Minh,
Nhà thơ Hồ Chí Minh
12
Ngờ nông dân Việt Nam trong sáng: Hồ Chí Minh,
là ca ngợi đất nớc Việt Nam tơi đẹp và đau thơng
ca ngợi nớc Việt Nam mà dáng dấp
không còn là chiếc đòn tre gánh mỗi đầu một thúng
mà là một hình dáng vinh quang của cửa ngõ có một không hai,
để đi vào thế giới tơng lai.
Phêlích Pi-ta-rô-đơ-ri-ghết (Cu Ba)
Hoàng Hiệp dịch
Các phơng châm hội thoại

A. Mục tiêu bài học
Giúp HS:
- Nắm đợc nội dung phơng châm về lợng và phơng châm về chất
- Biết vận dụng phơng châm này trong giao tiếp
- Rèn kỹ năng hội thoại theo phơng châm về lợng và chất
B. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy - học
* ổn định tổ chức
* Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1. Tìm hiểu các phơng
châm về lợng
HS đọc yêu cầu của Bài tập 1
GV nêu câu hỏi:
- Khi An hỏi "Học bơi ở đâu? mà Ba
trả lời "ở dới nớc" thì câu trả lời có
mang đầy đủ nội dung mà An cần biết
I. Tìm hiểu các phơng châm về l-
ợng
Bài tập 1
- Câu trả lời của Ba không mang đầy
đủ nội dung mà An cần biết. Vì trong
nghĩa của bơi đã có "ở dới nớc". Điều
mà An muốn biết là địa điểm cụ thể
13
không? Vì sao?
- Nếu nói mà không có nội dung nh
thế thì có thể coi đây là một câu nói
bình thờng đợc không? Từ đó em rút
ra bài học gì về giao tiếp ?
HS thảo luận, trả lời.

nào đó nh ở bể bơi, sông, hồ, biển
- Nói mà không có nội dung là một
hiện tợng không bình thờng trong giao
tiếp. Vì câu nói ra trong giao tiếp bao
giờ cũng truyền tải một nội dung nào
đó.
HS đọc bài tập, kể lại chuyện "Lợn
cới, áo mới".
GV nêu câu hỏi:
Bài tập 2
Truyện gây cời vì các nhân vật nói
nhiều hơn những gì cần nói.
Đúng ra chỉ cần hỏi:
- Bác có thấy con lợn nào chạy qua
đây không?
- Nãy giờ, tôi chẳng thấy có con lợn
nào chạy qua đây cả.
- Vì sao truyện lại gây cời ?
- Lẽ ra anh lợn cới và anh áo mới
phải hỏi và trả lời nh thế nào? để ngời
nghe đủ biết đợc điều cần hỏi và cần
trả lời.
- Cần phải tuân thủ yêu cầu gì khi
giao tiếp
HS thảo luận, trả lời.
GV: Từ hai bài tập trên em rút ra
kết luận gì khi giao tiếp ?
HS thảo luận, trả lời.
* Ghi nhớ
Khi giao tiếp cần:

- Nói cho có nội dung
- Nội dung lời nói phải đúng nh yêu
cầu của giao tiếp, không thừa, không
thiếu (phơng châm về lợng).
Hoạt động 2. Tìm hiểu phơng châm
về chất
2. Tìm hiểu phơng châm về chất
HS đọc bài tập trong SGK.
GV: Truyện cời "Quả bí khổng lồ"
phê phán điều gì? Nh vậy trong giao
tiếp có điều gì cần tránh?
HS thảo luận, trả lời.

Truyện cời phê phán tính nói khoác
(quả bí to bằng cả cái nhà, cái nồi
đồng to bằng đình làng.
- Khi giao tiếp cần tránh:
+ Nói những điều mà mình không tin
là có thật
+ Nói những điều mà mình không
14
chắc chắn
+ Nói những điều mà mình không có
bằng chứng xác thực
GV: Nếu không biết chắc vì sao bạn
nghỉ học thì nên nói nh thế nào?
HS trả lời, nhận xét.

Khi không biết chắc vì sao bạn nghỉ
học, có thể nói:

- Tha thầy hình nh bạn ấy ốm
- Tha cô, em nghĩa là bạn ấy ốm.
GV: Những điều nên tránh chính là
phơng châm hội thoại về chất. Vậy em
hiểu gì về phơng châm về chất?
HS trả lời rút ra ghi nhớ
* Ghi nhớ
Khi giao tiếp, đừng nói những điều
mà mình tin là không đúng hay không
có bằng chứng xác thực (phơng châm
về chất).
Hoạt động 3. Luyện tập
HS làm miệng.
GV chữa
III. Luyện tập
Bài tập 1
+ Trâu là một loại gia súc nuôi ở nhà
+ én là một loại chim, có hai cánh
Hai câu trên mắc lỗi: Sử dụng từ ngữ
trùng lặp, thêm từ ngữ nhng không
thêm nội dung.
- Câu 1: Thừa cụm từ "nuôi ở nhà" vì
từ gia súc đã hàm chứa nghĩa là thú
nuôi ở trong nhà
- Câu 2: Tất cả các loài chim đều có
hai cánh vì vậy có hai cánh là một tổ
hợp bị thừa.
Bài tập 2
2 HS lên bảng làm bài
HS dới lớp làm vào vở

GV chữa bài
a. nói có sách mách có chứng
b. nói dối
c. nói mò
d. nói nhăng nói cuội
e. nói trạng
15
Các từ ngữ trên đều chỉ những cách
nói liên quan đến phơng châm hội
thoại về chất
HS đọc yêu cầu của bài tập
HS trình bày cá nhân
GV Chữa bài
Bài tập 3
Câu hỏi: Rồi có nuôi đợc không?
Ngời nói đã không tuân thủ phơng
châm về lợng
HS thực hiện theo nhóm (đơn vị
bàn), sau đó trình bày.
Bài tập 4
a. Cách nói trên nhằm báo cho ngời
nghe biết tính xác thực của nhận định
hay thông tin mà mình đa ra cha đợc
kiểm chứng, phơng châm về lợng
b. Cách nói đó để báo cáo hco ngời
nghe biết việc nhắc lại nội dung đã cũ
là chú ý của ngời nói (phơng châm về
lợng)
GV nêu yêu cầu
Thi giải thích nghĩa của thành nghĩa

theo nhóm (2 bàn 1 nhóm)
Bài tập 5
- Ăn đơm nói đặt: Vu khống, đặt
điều, bịa chuyện cho ngời khác
HS ghi nghĩa của thành ngữ lên bảng - Ăn ốc nói mò: Nói không có căn cứ
- Ăn không nói có: Vu khống, bịa đặt
- Cãi chầy, cãi cối: Cố tranh cãi nhng
không có lý lẽ gì cả
- Khua môi múa mép: Ba hoa, khoác
lác, phô chơng
- Nói dơi, nói chuột: Nói lăng nhăng,
linh tinh, không xác thực
- Hứa hơu hứa vợn: Hứa để đợc lòng
rồi không thực hiện lời hứa
* Các thành ngữ trên có liên quan tới
phơng châm về chất.
sử dụng một số biện pháp
16
nghệ thuật trong văn bản thuyết
minh
A. Mục tiêu bài học
Giúp HS :
Biết thêm phơng pháp thuyết minh những vấn đề trừu tợng ở đây ngoài trình
bày giới thiệu còn cần sử dụng các phơng pháp lập luận.
Tập sử dụng các phép lập luận trong bài thuyết minh.
B. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy - học
* ổn định tổ chức
* Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1. Ôn lại kiểu văn bản

thuyết minh và các phơng pháp
thuyết minh
GV nêu câu hỏi thảo luận
- Văn bản thuyết minh là gì? Văn
bản thuyết minh viết ra nhằm mục
đích gì?
- Hãy kể tên các phơng pháp thuyết
minh thờng dùng đã học.
HS thảo luận, trả lời.
GV bổ sung.
I. Ôn lại kiểu văn bản thuyết minh
và các phơng pháp thuyết minh
1. Văn bản thuyết minh
- Văn bản thuyết minh là kiểu văn
bản thông dụng trong mọi lĩnh vực đời
sống cung cấp tri thức về các hiện tợng
và sự vật trong tự nhiên, xã hội.
- Văn bản thuyết minh có tính chất tri
thức, khách quan, thực dụng là loại văn
bản có khả năng cung cấp tri thức xác
thực, hữu ích cho con ngời.
- Các phơng pháp thuyết minh: Phơng
pháp nêu định nghĩa, liệt kê, nêu ví dụ
cụ thể, dùng số liệu, phơng pháp so
sánh, phơng pháp phân loại, phân tích...
GV nêu câu hỏi:
- Lập luận là gì?
2. Phép lập luận
- Lập luận: là các biện pháp nêu luận
17

- Trong văn nghị luận thờng gặp
phép lập luận nào?
HS trả lời, nhận xét, bổ sung.
GV khái quát vấn đề.
cứ để rút ra kết luận. Cách suy luận từ
cái đã biết đến cái cha biết
- Trong văn nghị luận thờng gặp các
phép lập luận: chứng minh, giải thích,
suy lý...
Hoạt động 2. Tìm hiểu sự kết hợp
thuyết minh với lập luận trong bài
văn thuyết minh
II. Kết hợp thuyết minh với lập
luận trong bài văn thuyết minh
HS đọc văn bản
Văn bản: Hạ Long - Đá và nớc
GV nêu câu hỏi
- Bài văn thuyết minh vấn đề gì?
vấn đề đó có khó thấy (có trừu tợng)
không có dễ dàng thuyết minh không?
Bài văn thuyết minh vấn đề: Sự kỳ lạ
của Hạ Long
- Vấn đề thuyết minh mang tính trừu
tợng
- Nếu chỉ dùng phơng pháp liệt kê:
Hạ Long có nhiều nớc, đảo, hang
động lạ thì đã nêu đợc sự kỳ lạ của
Hạ Long cha? Hãy gạch chân câu
văn nêu khái quát sự kỳ lạ của Hạ
Long.

Nếu chỉ dùng phơng pháp liệt kê thì
cha nêu đợc sự kỳ lạ của Hạ Long.
+ Câu văn nêu khái quát sự kỳ lạ:
"Chính nớc làm cho đá sống dậy... có
tri giác, có tâm hồn".
HS thảo luận, trả lời.
GV bổ sung.
GV: Nếu chỉ dùng phơng pháp liệt
kê thì không thể nêu hết đợc sự kỳ lạ
của Hạ Long vì vậy phải sử dụng các
pháp lập luận, chủ yếu là giải thích.
GV: Tác giả đã sử dụng phơng pháp
lập luận giải thích nh thế nào để giải
thích sự kỳ lạ của Hạ Long?
HS thảo luận, trả lời.
Lập luận giải thích :
+ Nớc làm cho đá sống dậy vì sao?
- Nớc tạo nên sự di chuyển, di chuyển
theo mọi cách, tuỳ theo góc độ và tốc
độ di chuyển của du khách, tuỳ theo h-
ớng ánh sáng...
- Thiên nhiên tạo nên thế giới bằng
những nghịch lý đến lạ lùng
GV Sau mỗi ý giải thích trên là
những liệt kê, ví dụ là sự miêu tả
những biến đổi, là trí tởng tợng độc
* Sau mỗi ý giải thích là liệt kê, là
miêu tả, ví dụ là trí tởng tợng độc
đáo.
18

đáo. Vì vậy bài văn thuyết minh đã
cho ta thấy sự kỳ thú của Hạ Long
Hoạt động 4. Ghi nhớ
GV 1. Từ văn bản trên, em hãy cho
biết: Khi cần thuyết minh các đặc trng
trừu tợng không dễ cảm thấy của đối
tợng thì làm thế nào?
HS thảo luận, trả lời.
III. Ghi nhớ
Trong văn bản thuyết minh, khi
thuyết minh các đặc trng trừu tợng,
không dễ cảm thấy của đối tợng, ngời
ta thờng dùng các phép lập luận giả
thiết, phân tích, chứng minh để làm cho
vấn đề đợc sáng tỏ.
Các lý lẽ, dẫn chứng sử dụng trong
bài phải có tính hiển nhiên, thuyết phục
cao.
Giữa đặc điểm cần thuyết minh và
luận cứ phải có tính liên kết chặt chẽ
bằng trật tự trớc sau, hoặc phơng tiện
liên kết.
HS đọc ghi nhớ
Hoạt động 4. Luyện tập IV. Luyện tập
Bài tập 1
Văn bản "Cách học tập"
HS đọc văn bản
GV nêu câu hỏi:
- Đoạn văn trình bày vấn đề gì?
Cách giải quyết vấn đề đó.

- Để hiểu thế nào là học chủ động
tác giả đã nêu ý gì và giải thích nh thế
nào?
HS làm bài cá nhân, trình bày.
Vấn đề: Cách học tập chủ động
- Cách giải quyết: Giải thích
Giải thích: Học chủ động tác giả nêu
ý
- Học nh thế nào?
- Học là gì?
- Học nh thế nào để đạt hiệu quả
GV nêu yêu cầu của bài tập
HS trình bày.
Bài tập 2
+ Văn bản phong cách Hồ Chí Minh
- Các phơng pháp thuyết minh: Trình
bày, liệt kê
19
- Phép lập luận:
+ Phân tích
+ Giải thích chứng minh
+ Bình luận
luyện tập sử dụng một số biện pháp
nghệ thuật trong văn bản thuyết
minh
A. Mục tiêu bài học
Giúp HS :
Trên cơ sở đã học bài 1, biết vận dụng một số biện pháp nghệ thuật vào văn bản
thuyết minh.
B. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy - học

* ổn định tổ chức
* Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt
GV ghi đề bài và yêu cầu của đề bài Đề bài: "Trình bày vấn đề tự học"
Hoạt động 1. Tìm hiểu đề I. Tìm hiểu đề
GV nêu câu hỏi
- Đề yêu cầu thuyết minh vấn đề gì?
- Vấn đề cụ thể hay trừu tợng ?
- Phạm vi rộng hay hẹp?
HS trả lời, bổ sung
- Yêu cầu: Thuyết minh vấn đề tự
học
- Đây là vấn đề mang tính trừu tợng
- Phạm vi: rộng
Hoạt động 2. Lập dàn ý II. Lập dàn ý
GV: Theo em, phần mở bài phải nêu
đợc những ý gì?
A. Mở bài
- Nêu vấn đề của việc học và tự học
20
HS thảo luận, trả lời. trong cuộc sống.
- ý nghĩa, vai trò, tầm quan trọng
của vấn đề.
GV nêu câu hỏi
- Phần thân bài gồm mấy ý? Các ý đ-
ợc trình bày theo phơng pháp nào?
HS: Thảo luận theo nhóm, cử đại
diện trình bày. Các HS khác nhận xét.
B. Thân bài
1. Học là gì (giải thích)

- Học là quá trình tìm kiếm kiếnthức
cho bản thân dù có thầy hay không có
thầy. Học thực chất là quá trình tự học
2. Tự học là gì (Thuyết minh, giải
thích)
- Tự mình, chủ động tích cực học,
chủ động tìm kiếm kiến thức
- Biến kiến thức, tri thức nhân loại
thành của riêng minh một cách sâu
sắc.
- Tự suy nghĩ, tự khám phá và phát
hiện những vấn đề cần học, cần biết để
đi đến sáng tạo.
GV Hãy dựa vào phần luyện tập tìm
ý cho luận điểm này?
HS tìm, bổ sung.
GV nhận xét.
3. Phải tự học nh thế nào? (phơng
pháp thuyết minh)
- Tự học sách giáo khoa
- Tự học sách tham khảo
- Tự học khi nghe giảng
- Tự học khi làm bài tập
- Tự học thuộc lòng
- Tự học khi làm thực nghiệm
- Tự học khi liên hệ thực tế
HS trình bày
GV lựa chọn ý kiến đúng
4. Vì sao bản thân mỗi cá nhân
phải tự học (giải thích)

+ Học mà không tự học thì kết quả
sẽ nh thế nào?
+ Để tự học tốt đòi hỏi HS phải làm
21
gì?
- Phải suy nghĩ để tìm ra bản chất
của vấn đề, không học hời hợt
- Tự học, tự nghĩ, tự khám phá, tự
giác. Quyết tâm trong học tập.
GV: Phần kết bài nêu nội dung gì?
HS trả lời.
C. Kết bài
Khẳng định vai trò tự học trong học
tập của cá nhân
Hoạt động 3. Luyện tập III. Luyện tập
Văn bản: "Khoa học và không khoa
học"
HS đọc văn bản
GV: Văn bản thuyết minh vấn đề gì?
Thuyết minh nh thế nào?
HS thảo luận, trả lời.
- Văn bản thuyết minh: vấn đề "khoa
học và không khoa học".
- "óc khoa học" là một vấn đề rất
trừu tợng nhng tác giả đã giải thích, đã
dùng ví dụ cụ thể làm cho khái niệm
trở nên dễ hiểu. Ngời đọc phân biệt đ-
ợc thế nào là khoa học, là không khoa
học.
đấu tranh cho một thế giới hoà bình

A. Mục tiêu bài học
Giúp HS:
- Hiểu đợc nội dung vấn đề đặt ra trong văn bản. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân đe
doạ toàn bộ sự sống trên trái đất và nhiệm vụ cấp bách của toàn thể nhân loại là ngăn
chặn nguy cơ đó là đấu tranh cho một thế giới hoà bình.
- Thấy đợc nghệ thuật nghị luận của bài văn mà nổi bật là chứng cứ cụ thể xác
thực, các so sánh rõ ràng, giàu sức thuyết phục, lập luận chặt chẽ.
22
- Rèn kỹ năng Đọc - hiểu văn bản nghị luận tìm hiểu một vấn đề mang tính thời
sự nóng bỏng
B. Tiến trình tổ chức hoạt động dạy - học
* ổn định tổ chức
* Bài mới
Hoạt động của thầy và trò Yêu cầu cần đạt
Hoạt động 1. Đọc tìm hiểu chung
về văn bản
HS đọc chú thích về tác giả.
I. Đọc, tìm hiểu chung về văn bản
1. Tác giả, tác phẩm
+ Tác giả: Ga-bri-en Gác-xi-a Mác-
két là nhà văn Cô-lôm-bi-a
- Sinh năm 1928
- Tác giả của nhiều tiểu thuyết và tập
truyện ngắn theo khuynh hớng hiện
thực, huyền ảo nổi tiếng nhất là tiểu
thuyết Trăm năm cô đơn (1967).
- Ông đợc nhận giải thởng Nôben về
văn học năm 1982 .
GV: Văn bản Đấu tranh cho một
thế giới hoà bình có tính chất thời sự

nóng bỏng. Tác giả đã huy động đợc
nhiều chứng cứ từ đấu tranh và các
lĩnh vực khoa học có liên quan với số
liệu, so sánh cụ thể, lập luận chặt chẽ.
GV đọc mẫu 1 đoạn .
2 HS đọc tiếp văn bản.
2. Đọc văn bản
GV nêu câu hỏi:
Văn bản này đợc xếp vào cụm văn
bản nào? Thuộc loại nào? Đề cập
đến những vấn đề gì?
Hãy tìm luận đề, luận điểm, luận
* Văn bản nhật dụng, thuộc loại nghị
luận.
* Nội dung: Đề cập đến nhiều lĩnh
vực từ quân sự, chính trị đến khoa học
địa chất.
23
cứ của văn bản .
HS trao đổi theo câu hỏi.
*Luận đề: đấu tranh cho một thế giới
hoà bình
* Luận điểm: Chiến tranh hạt nhân là
một hiểm hoạ khủng khiếp đang đe doạ
toàn thể loài ngời và sự sóng trên trái
đất vì vậy cần đấu tranh cho thế giới
hoà bình là nhiệm vụ cấp bách của toàn
nhân loại.
* Luận cứ:
- Kho vũ khí hạt nhân đang đợc tàng

trữ có khả năng huỷ diệt cả trái đấy và
các hình tinh khác trong hệ mặt trời.
- Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị
cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất
khả năng để con ngời sống tốt đẹp hơn.
- Chiến tranh hạt nhân đi ngợc lại lý
trí con ngời, chẳng những thế nó còn
phản lại sự tiến hoá của tự nhiên.
- Nhiệm vụ đấu tranh ngăn chặn
chiến tranh hạt nhân cho thế giới hoà
bình
GV: Nh vậy tác giả đã triển khai
luận điểm bằng một hệ thống luận cứ
khá toàn diện.
Hoạt động 2. Đọc - hiểu văn bản II. Đọc - hiểu văn bản
1. Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
HS đọc từ đầu đến "vận mệnh thế
giới".
GV: Nguy cơ chiến tranh hạt nhân
đe doạ loài ngời và toàn bộ sự sống
trên trái đất đợc tác giả chỉ ra nh thế
nào ?
Số đầu đạn hạt nhân 50.000 đã đợc bố
trí khắp hành tinh
- Mỗi ngời (kể từ trẻ em) đang ngồi
trên ghế nhà trờng 4 tấn thuốc nổ
- Nổ tung làm biến hết dấu vết của sự
sống
24
- Tiêu diệt tất cả các hành tinh

HS trao đổi, trả lời.
GV: Em có suy nghĩ gì về số liệu,
dẫn chứng mà tác giả đa ra ?
Những số liệu đó cho thấy tính chất
hiện thực và sự khủng khiếp của nguy
cơ chiến tranh hạt nhân. Thấy đợc sức
tàn phá khủng khiếp của vũ khí hạt
nhân
HS phát biểu.
GV: Bằng cách lập luận nh thế nào
mà tác giả làm cho ngời đọc hiểu rõ
nguy cơ khủng khiếp ấy?
* Cách lập luận: Vào đề trực tiếp
bằng các chứng cứ rõ ràng mạnh mẽ đã
thu hút đợc ngời đọc và gây ấn tợng về
tính chất hệ trọng của vấn đề đã nêu.
HS phát biểu ý kiến.
GV: Nh vậy, bằng cách vào đề trực
tiếp với luận cứ (dẫn chứng) cụ thể,
tác giả đã cho ngời đọc thấy rõ sự
khủng khiếp của chiến tranh hạt nhân.
Chính từ sự nhận thức này mà con ng-
ời cần có thái độ đấu tranh cho một
thế giới hoà bình.
(tiết 2)
HS đọc lại văn bản
GV hỏi: Bằng những chứng cứ và
lập luận nh thế nào tác giả đã chỉ rõ sự
tốn kém và tính chất vô ký của cuộc
chạy đua vũ trang hạt nhân.

HS thảo luận, trả lời.
GV bình : Nh vậy cuộc chạy đua vũ
trang chuẩn bị cho chiến tranh hạt
nhân đã và đang cớp đi của thế giới
nhiều điều kiện để cải thiện cuộc sống
con ngời. Nhất là ở các nớc nghèo.
2. Cuộc chạy đua vũ trang chuẩn bị
cho chiến tranh hạt nhân đã làm mất
đi khả năng để con ngời đợc sống tốt
đẹp hơn.
Tác giả đa ra hàng loạt dẫn chứng
trong các lĩnh vực:
- Lĩnh vực xã hội (DC)
- Lĩnh vực y tế (DC)
- Lĩnh vực tiếp tế tác phẩm (DC)
- Lĩnh vực giáo dục (DC)
Đây là những lĩnh vực hết sức cần
thiết trong cuộc sống con ngời, đặc biệt
là các nớc nghèo cha phát triển.
GV: Em có nhận xét gì về nghệ
* Lập luận :
25

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×