Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

PHẦN 3 THIẾT KẾ TỔ CHỨC THI CÔNG CẦU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 66 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

PHẦN III

THIẾT KẾ
TỔ CHỨC
THI CÔNG

SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

Trang 140


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

Chương 1:
I.

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

TÌNH HÌNH CHUNG KHU VỰC XÂY DỰNG TUYẾN

Tình hình của tuyến được chọn:

Trong phần thiết kế sơ bộ đã giới thiệu tình hình chung của khu vực tuyến,
về tình hình dân sinh kinh tế, đòa hình, đòa mạo, đòa chất thủy văn, khí hậu, vật liệu
xây dựng v.v…Ở đây cần xem xét lại các điểm sau:
1.


Khí hậu thủy văn:

Khu vực tuyến C - D đi qua là khu vực mang khí hậu nhiệt đới, khí hậu được
chia làm hai mùa rõ rệt đó là mùa khô và mùa mưa:
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10
Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4
Do đó kiến nghò chọn thời gian thi công vào mùa khô, từ tháng 11 đến tháng
4 để thới tiết ít bò ảnh hưởng đến dây chuyền sản xuất.
2.

Vật liệu xây dựng đòa phương:

Vật liệu có thể khai thác ở đòa phương là đá, sỏi sạn và các mỏ đá ở khu vực
đầu tuyến có trữ lượng khá lớn có thể khai thác làm mặt đường, đồng thời có thể
dùng cấp phối sỏi sạn làm nền đường.
Gỗ, tre, nứa dùng để xây dựng lán trại và các công trình phục vụ cho sinh
hoạt cho công nhân.
Các vật liệu khác như: ximăng, sắt, thép, nhựa đường, các cấu kiện đúc sẵn
như: cống… thì phải vận chuyển từ công ty vật tư của tỉnh tớùi công trường.
3.

Tình hình cung cấp nguyên vật liệu

Tuyến đường đi qua đòa hình miền đồng bằng và đồi nên các loại vật liệu
thiên nhiên như cát, đá… sẵn cótại đòa phương. Các loại vật liệu này qua kiểm tra
chất lượng và trong thực tế đã phục vụ khá tốt cho ngành xây dựng tại đòa phương.
Chính nhờ tận dụng được nguồn nguyên vật liệu sẵn này mà ta có thể giảm được
giá thành xây dựng đường.
4.


Tình hình về đơn vò thi công và thời hạn thi công

Đơn vò thi công có đầy đủ máy móc, thiết bò, nhân vật lực đảm bảo tốc độ thi
công và hoàn thành đúng thời hạn.
Thời hạn thi công:
+ Ngày khởi công: 01-11-2011
+ Ngày hoàn thành: 30-4-2012
5.

Bố trí mặt bằng thi công

SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

Trang 141


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

Mặt bằng thi công được bố trí như sau:
 Láng trại
: được bố trí ngay tại đầu tuyến.
 Công trình phụ
: bố trí gần láng trại công nhân để phục vụ
nhu cầu sinh hoạt và ăn uống của công nhân.
 Nhà kho
: được bố trí ngay tại đầu tuyến gần với láng trại
công nhân để dễ bảo quản và quản lý.
6.


Láng trại và công trình phụ

Tận dụng các loại tre nứa, cây gỗ được khai thác tại chỗ để làm. Cho các tổ
công nhân tự làm lấy. Láng trại và công trình phụ phải được bố trí gần nguồn nước
như suối, nhưng phải đủ an toàn khi gặp mưa lớn không bò nước suối dâng cao. Cần
phải đề phòng lũ quét gây nguy hiểm đến tính mạng và tài sản chung.
Để vận chuyển vật liệu, nhân công, máy móc đến đoạn đang thi công; khi đi
qua các đoạn đường đang thi công hay qua cầu đang thi công hoặc chưa có đường
đi, ta phải làm đường công vụ và cầu tạm để đảm bảo được giao thông. Ngoài ra,
tại các mỏ đất đá mà đường đi không đảm bảo ta cần gia cố thêm để xe chở vật
liệu, đất đá đi qua được.
7.

Tình hình dân sinh:

Đây là tuyến đường được xây dựng nhằm phát triển kinh tế của vùng, dân cư
dọc theo tuyến chủ yếu là dân đòa phương vớùi mật độ thấp, nên việc giải tỏa đền
bù ít, đồng thời có thể tận dụng được lao động đòa phương
8.

Kết luận

Việc xây dựng tuyến C-D thuận lợi về vật liệu xây dựng và nhân công, do
vậy giá thành xây dựng công trình có thể giảm một lượng đáng kể.
II.

Quy mô công trình:
Hạng mục


1.

: Nền mặt đường và công trình trên tuyến.

Các chỉ tiêu kỹ thuật của tuyến đường
Chiều dài tuyến: 6824.39 m.
Cấp thiết kế: III
Tốc độ thiết kế: 60 Km/h.
Bề rộng mặt đường: 2 × 3 m. Độ dốc ngang i = 2%.
Gia cố toàn bộ lề 2 × 1.5 m. Độ dốc ngang lề i = 2%.

SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

Trang 142


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

Kết cấu áo đường:
Bê tông nhựa chặt loại I hạt mòn dày 6 cm
Bê tông nhựa chặt loại I hạt trung dày 8 cm
Cấp phối đá dăm loại I dày 18 cm
Cấp phối đá dăm loại II dày 30 cm
Kết cấu phần lề gia cố:
Bê tông nhựa chặt loại I hạt mòn dày 6 cm
Bê tông nhựa chặt loại I hạt trung dày 8 cm
Cấp phối đá dăm loại I dày 18 cm
Cấp phối đá dăm loại II dày 30 cm.

2.

Công trình trên tuyến:

a.

Cống và cầu
STT

PAI

b.

Lý trình

Khẩu độ (m)

Số
lượng

Chiều
dài(m)

Km:0+705.16

1.75

1

12.8


Km 1+188.7

1.5

1

12

Km 1+846.55

1.25

1

12

Km 2+524.21

1.5

1

12

Km 3+500

0.75

1


11.4

Km 4+65.76

1.5

1

12

Km 4+900

0.75

1

11.4

Km 5+300

1.25

1

12

Km 5+753.74

1.5


1

12

Km 6+631.42

1.5

1

12

Rãnh dọc

Rãnh dọc được thiết kế rãnh hình thang, với những đoạn có độ dốc bằng độ
dốc dọc của đường và có đòa chất là đất thì gia cố rãnh bằng đá hộc xây vữa M100
dày 20 cm. Còn những đoạn có đòa chất là đá thì không cần gia cố.
c.
Gia cố ta luy
Gia cố taluy âm bằng đá hộc xây vữa M100.
SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

Trang 143


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

d.


GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

Taluy trồng cỏ chống xói
Công trình phòng hộ

Cọc tiêu, biển báo, vạch tín hiệu giao thông, cột KM, mốc lộ giới được thi
công theo thiết kế sơ bộ.

SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

Trang 144


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

Chương 2:

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

CHỌN PHƯƠNG ÁN THI CÔNG

I.

Giới thiệu phương án thi công dây chuyền:

1.

Nội dung phương pháp:

Toàn bộ quá trình thi công tuyến đường được chia thành nhiều loại công việc

độc lập theo trình tự công nghệ thi công, mỗi công việc đều do một đơn vò chuyên
nghiệp có trang bò nhân lực và máy móc thích hợp đảm nhận. Các đơn vò chuyên
nghiệp này chỉ làm một loại công việc hay chỉ phụ trách một dây chuyền chuyên
nghiệp gồm một số khâu công tác nhất đònh trong suất quá trình thi công từ lúc
khởi công đến khi hoàn thành việc xây dựng tuyến đường. Mỗi đơn vò chuyên
nghiệp phải hoàn thành công việc của mình trước khi đơn vò chuyên nghiệp sau
tiếp tục khai triển tới.
Đây là phương pháp thi công được sử dụng phổ biến hiện nay. Theo
phương pháp này trong quá trình thi công được chia ra làm nhiều công đoạn có
quan hệ chặt chẽ với nhau và được sắp xếp theo một trình tự hợp lý.
2.

Ưu, nhược điểm của phương pháp:

Sớm đưa đường vào sử dụng, trình độ chuyên môn hóa cao, tận dụng hết
năng suất của máy móc.
Trình độ công hân được nâng cao, có khả năng tăng năng suất lao động áp
dụng khoa học kỹ thuật tiên tiến trong thi công.
3.

Điều kiện áp dụng được phương pháp :
Khối lượng công tác phân bố tương đối đồng đều trên tuyến.

Phải đònh hình hóa các kết cấu phân phối và cung cấp vật liệu phải kòp thời
đúng tiến độ.
Chỉ đạo thi công phải kòp thời, nhanh chóng, máy móc thiết bò đồng bộ.
II.

Kiến nghò chọn phương pháp thi công thi công dây chuyền:
Tuyến được xây dựng với tổng chiều dài tuyến là 6824.39 Km .


Đơn vò thi công của đòa phương có đầy đủ máy móc, nhân lực, cán bộ, kỹ sư
có trình độ chuyên môn cao. Vật tư xây dựng được cung cấp đầy đủ và kòp thời, các
cống đều thiết kế theo đònh hình từ trong nhà máy được chuyên chở đến công trình
để lắp ghép. Khối lượng công tác được rãi đều trên tuyến, không có khối lượng tập
trung lớn.
Từ việc phân tích các điều kiện trên ta thấy tổ chức thi công theo phương
pháp dây chuyền là hợp lí.

SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

Trang 145


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

III.

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

Chọn hướng thi công:

Căn cứ vào sự phân bố mỏ vật liệu và mạng lưới đường tạm có thể bố trí các
phương án thi công sau:
Tổ chức một dây chuyền tổng hợp thi công từ đầu tuyến đến cuối tuyến.
Ưu điểm: dây chuyền liên tục và sử dụng được các đoạn đường làm xong
vào vận chuyển vật liệu và thiết bò.
Nhược điểm: phải làm đường công vụ để vận chuyển vật liệu. Ngoài ra, yêu
cầu về xe vận chuyển ngày càng tăng theo chiều dài tuyến.
IV.


Trình tự và tiến độ thi công:
Dựa vào hồ sơ thiết kế sơ bộ của tuyến C-D có những nhận xét sau:
• Tuyến C-D là tuyến mới xây dựng, xung quanh tuyến có hệ thống
đường mòn nhưmg rất ít.
• Mặt cắt ngang chủ yếu là đắp hoàn toàn và nửa đào nửa đắp.
Kiến nghò chọn phương án thi công cống trước rồi thi công nền sau:

Ưu điểm: đảm bảo cho dây chuyền thi công nền đường và mặt đường liên
tục không bò ảnh hưởng khi thi công cống, giảm được khối lượng đào đắp khi thi
công cống đòa hình.
Nhược điểm: phải làm đường tạm để vận chuyển vật liệu, cấu kiện đúc sẵn
và máy thi công đến vò trí thi công cống.
Trình tự các công việc gồm các công việc được xắp xếp theo thứ tự thực
hiện như sau:
 Công tác chuẩn bò : Chuẩn bò mặt bằng thi công. Sau đó tiến hành
cắm cọc và dời cọc ra khỏi phạm vi thi công.
 Công tác làm cống : Làm cống tại các vò trí có bố trí cống.
 Công tác làm nền đường: Gồm làm khuôn đường, đào vét hữu cơ và
chuyên chở vật liệu đất đắp, đắp rồi san ủi và lu lèn. Gia cố ta luy
nền đắp và các tường chắn.
 Công tác làm kết cấu mặt đường : do đơn vò chuyên nghiệp phụ trách.
 Công tác hoàn thiện : Cắm biển báo, cọc tiêu và sơn hoàn thiện.

SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

Trang 146


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG


Chương 3:
I.

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

CÔNG TÁC CHUẨN BỊ

Chuẩn bò mặt bằng thi công

Mục đích của công tác chuẩn bò là nhằm tạo điều kiện tốt nhất để thực hiện
công tác xây dựng, áp dụng những kỹ thuật thi công tiên tiến, triển khai công tác
một cách nhòp nhàng trong thời kì đầu thi công.
Công tác chuẩn bò thường được tiến hành theo hai giai đoạn:
• Giai đoạn đầu: có nhiệm vụ chuẩn bò về hồ sơ kỹ thuật, tài vụ hợp
đồng và các tài liệu khác, đồng thời tiến hành các biện pháp tổ chức
cần thiết để bắt đầu xây lắp và làm công tác chuẩn bò cho giai đoạn
hai.
• Gia đoạn hai: chuẩn bò về tổ chức và kỹ thuật cho công trường, gọi là
thời kì chuẩn bò thi công.
Việc hoàn thành công tác chuẩn bò là nhiệm vụ của đơn vò thi công. Để
chuẩn bò triển khai công tác xây dựng cơ bản đựơc thông suốt nhòp nhàng, trong
giai đoạn thi công cần phải:
• Chuẩn bò mặt bằng xây dựng: dọn sạch khu đất để xây dựng những
công trình chính, các xí nghiệp và cơ sở sản xuất, chặt cây, đào bới,
dời những công trình kiến trúc cũ… không thích hợp chi công trình
mới.
• Xây dựng nhà ở, nhà làm việc tạm thời.
• Đặt đường day điện thoại giữa công trường với các đơn vò thi công.
• Cung cấp năng lượng, điện nước cho công trường.

• Chuẩn bò máy móc, phương tiện vận chuyển và các phương tiện sửa
chữa các loại máy móc xe cộ đó.
II.

Cắm cọc đònh tuyến:

Trước khi thi công ta phải đưa tuyến trên bình đồ ra thực đòa, công việc này
do tổ trắc đòa đảm nhận. Việc cắm tuyến có thể thực hiện bằng phương pháp đồ
họa hay giải tích, sau đó dùng số liệu thu được cắm tuyến bằng máy trắc đòa. Các
bước thực hiện:
+ Xác đònh các mốc cao độ chuẩn của lưới dường chuyền quốc gia.
+ Lập lưới đường chuyền dọc theo tuyến xây dựng.
+ Xác đònh tọa độ của cọc trên tuyến.
SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

Trang 147


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

+Truy các cao độ của lưới đường chuyền quốc gia trên thực đòa.
+ Cắm các cọc của lưới đường chuyền xây dựng.
+ Cắm các điểm khống chế trên tuyến.
+ Cắm các điểm chi tiết trên tuyến.
Sau khi đưa tuyến ra thực đòa, chúng ta xác đònh phạm vi dỡ bỏ chướng ngại
vật, di dời, giải tỏa.
III.


Chuẩn bò các loại nhà và văn phòng tại hiện trường

Một trong những nhiệm vụ hàng đầu của thời kì chuẩn bò thi công là chuẩn
bò nhà cửa tạm, gồm các loại công trình:
+ Nhà ở của công nhân, cán bộ nhân viên phục vụ các đơn vò thi công.
+ Các nhà ăn, nhà tắm, câu lạc bộ.
+ Các nhà làm việc của ban chỉ huy công trường và các đội thi công.
+ Nhà kho các loại.
+ Nhà sản xuất để bố trí các xưởng sản xuất, trạm sửa chữa.
Đối với tuyến ngắn ta nên xây dựng ta nên xây dựng văn phòng ở đầu tuyến,
còn lại thì nên ở đầu và cuối tuyến.
IV.

Chuẩn bò các các cơ sở sản xuất:

Cơ sở sản xuất ở công trường gồm cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng và bán
thành phẩm, các xưởng sửa chửa cơ khí và bảo dưỡng xe máy… phục vụ quá trình
thi công và sản xuất. Quy mô của chúng phụ thuộc vào nhu cầu phục vụ của nó.
V.

Chuẩn bò đường tạm:

Khi xây dựng công trình giao thông có thể vận chuyển vật liệu xây dựng và
bán thành phẩm, cấu kiện đúc sẵn theo các đường đã có sẵn, theo các đường tạm
phục vụ cho nhu cầu thi công.
Đường tạm bao gồm: đường công vụ và đường tránh.
VI.

Chuẩn bò hiện trường thi công:


1.

Khôi phục cọc:
Khôi phục các cọc chủ yếu của tuyến.
Đo đạc kiểm tra và đóng thêm các cọc phụ.
Kiểm tra cao độ mốc.
Chỉnh tuyến nếu cần thiết.

SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

Trang 148


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

Đặt các mốc cao độ tạm cho các vò trí đặc biệt trên tuyến như vò trí đặt cống,
tường chắn…
Xác đònh phạm vi thi công, di dời, giải tỏa.
2.

Dọn dẹp mặt bằng thi công:
Dọn sạch cỏ, bóc bỏ các lớp hữu cơ theo đúng qui trình tổ chức thi công.
Di dời mồ mã, nổ phá cá hòn đá lớn.
Chặt những cây che khuất tầm nhìn.

3.

Đảm bảo thoát nước thi công:


Luôn chú ý đến vấn đề thoát nước trong suốt quá trình thi công, nhất là thi
công nền, tránh để nước đọng… bằng cách tạo các rảnh thoát nước, tạo độ dốc bề
mặt đúng quy đònh.
4.

Công tác lên khuôn đường:

Cố đònh những vò trí chủ yếu trên trắc ngang trên nền đường để đảm bảo thi
công đúng vò trí thiết kế.
Đối với nền đắp phải đònh cao độ tại tim đường, mép đường và chân ta luy.
Đối với nền đào cũng tiến hành tương tự nền đắp nhưng các cọc đònh vò được
di dời ra khỏi phạm vi thi công.
5.

Thực hiện việc di dời các cọc đònh vò:
Đối với ta luy đắp, cọc được dời đến vò trí mép ta luy.
Đối với ta luy đào, cọc được dời đến cách mép ta luy đào 0.5 m.

SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

Trang 149


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

Chương 4:

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ


TỔ CHỨC THI CÔNG CỐNG

I. Thống kê số lượng cống:
Trên tuyến có: 10 cống, trong đó :
+ 1 cống đòa hình D =1.75 m
+ 5 cống đòa hình D =1.5 m
+ 2 cống đòa hình D = 1. 25 m
+ 2 cống đòa hình D = 0.75 m
STT

Lý trình

Đ/kính Số lượng Ghi chú

1

Km:0+705.16

1.75

1

Đòa hình

2

Km 1+188.7

1.5


1

Đòa hình

3

Km 1+846.55

1.25

1

Đòa hình

4

Km 2+524.21

1.5

1

Đòa hình

5

Km 3+500

0.75


1

Đòa hình

6

Km 4+65.76

1.5

1

Đòa hình

7

Km 4+900

0.75

1

Đòa hình

8

Km 5+300

1.25


1

Đòa hình

9

Km 5+753.74

1.5

1

Đòa hình

10

Km 6+631.42

1.5

1

Đòa hình

II. Các bước thi công cống:
Trình tự xây dựng cống được tiến hành như sau:
+ Khôi phục vò trí cống ngoài thực đòa.
+ Vận chuyển và bốc dở các bộ phận cống đến vò trí xây dựng.
+ Đào hố móng.
+ Xây lớp đệm, xây móng cống.

+ Đặt đốt cống đầu tiên.
+Xây đầu cống gồm tường đầu, tường cánh, lát đá 1/4 nón mố và lớp móng.
+Làm lớp phòng nước và mối nối ống cống.
+Đắp đất trên cống và lu lèn chặt.
SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

Trang 150


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

+Gia cố thượng lưu và hạ lưu cống.
1.

Khôi phục vò trí cống ngoài thực đòa:

Dựa vào các bản vẽ: trắc dọc bình đồ để xác đònh vò trí cống và cao độ đáy
cống ngoài thực đòa.
Dùng máy kinh vó, thủy bình để đo đạc vò trí tim cống, đóng cọc dấu thi
công.
Trong suốt quá trình thi công cống luôn phải kiểm tra cao độ và vò trí cống,
nên bố trí công tác này gồm 2 người.
2.

Vận chuyển và bốc dở các bộ phận của cống:
Sử dụng xe ôtô tải 7T có thành để chở đốt cống ra công trường

Tuỳ đường kính cống ,ta đặt cống nằm ngang trên xe ,dựa vào qui trình:

bảng 10-1 ,sách “Xây dựng nền đường”, ta tính ra được số xe cần vận chuyển cống
ra công trường
3.

Lắp đặt cống vào vò trí:

a.

Năng suất lắp đặt ống cống bằng ô tô cần trục K-32 :
T ×k ×q
N= c t
Tck
Trong đó:
Tc : thời gian 1 ca làm việc, Tc = 8 giờ
kt : hệ số sử dụng thời gian, kt = 0.5
q: số đốt cống 1 lần cẩu
Tck : thời gian làm việc trong 1 chu kỳ của cần cẩu
Tck = Tb+ Tn+ Tt
Tb: Thời gian cần buộc cống vào cần cẩu ,Tb=5’
Tn thời gian nâng cống lên, xoay cần và hạ ống cống xuống, Tn= 7’
Tt thời gian tháo ống cống và quay về vò trí cũ, Tt=3’
Tuỳ theo từng loại cống mà ta tính được năng suất được lập ở bảng

b.

Số ca cần thiết để cẩu các đốt cống
n=

V
,(ca)

N

V : Khối lượng của đốt cống (tấn)
4.

Vận chuyển vật liệu :cát , đá ,XM

SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

Trang 151


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

a.

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

Năng suất vận chuyển của ôtô đổ 7T trong một ca:
N=

Tc × k t × k z
× QH
2X
tb + td +
V

Tc : Thời gian trong một chu kỳ , Tc=8h
Kt: Hệ số sử dụng thời gian ,kt=0.75
Kz: Hệ số sử dụng tải trọng ,kz=1

X : cự ly vận chuyển trung bình , (Km)
V : vận tốc của xe vận chuyển v =30Km/h
QH: Tải trọng của xe ,QH =5m3
b.

Khối lượng vận liệu cần chở được tính theo công thức:
V = B× L× h× k
B : bề rộng của lớp vật liệu (m)
L :chiều dài của lớp vật liệu (m)
H : chiều dày của lớp vật liệu (m)
K : hệ số đầm nén

5.

Đào hố móng:

Dùng máy đào 1.6 m3 kết hợp với máy ủi 140cv để đào móng cống. Số ca
máy cần thiết để đào móng cống được tra đònh mức.
Khối lượng xác đònh theo công thức sau:
V=

1
× ( a + 2 × h ) × L× h × k
2

a: chiều rộng đáy hố móng, tùy thuộc váo loại cống
D=1.5m thì a = 2.5m
D=1.0m thì a = 2m
L: chiều dài cống
h: chiều sâu hố móng

k: hệ số xét đến việc tăng khối lượng công tác do việc đào sâu lòng
suối và đào đất ở cửa cống, k = 1.8
III. Tổ chức thi công cho 1 cống điển hình
BẢNG KHỐI LƯNG THI CÔNG CỐNG ĐỊA HÌNH 1.75m ,L=12m
SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

Trang 152


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

SHĐM

Hạng mục công tác

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

Đơn vò

Khối
Lượng

Đònh vò cống

công

Đắp vòng vây




5

100m³

0.08

BF.1122 Mương dẫn dòng
_Nhân công 3/7
_Máy đào <=1.25m3
AD.1113 San sân bãi để đặt các

Đònh mức

Số công, ca
máy

NC

NC

XM

2

công

0.56

2.8


21.71

1.70

ca
100m2

XM

0.261

0.0125

80

đốt cống và vật liệu
_Nhân công 3.2/7
_Máy ủi110CV
BF.1122 Đào đất móng cống
_Nhân công 3/7

công

0.286

ca
100m³

0.02


ca

Vận chuyển đốt cống,

đốt

0.016

21

công

_Máy đào <=1.25m3

0.229

21.71

4.6
0.261

0.05

0.02

0.28

0.034

1.366


14

cự ly TB 6.3km
_Ô tô tải trọng 7T

ca

Vận chuyển đá dăm ,

tấn

40.2

đá hộc,cát,đá, XM
_Ô tô tự đổ7T
BB.1411 Rải lớp đá dăm đệm

ca


4.2

_Nhân công 3/7
HA.1210 Xây dựng móng cống



_Nhân công 3/7


công

_Máy trộn 250l

ca

SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

0.56

2.352

1.64

13.776

8.4

0.095

0.798

Trang 153


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

_Máy đầm dùi1.5KW

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ


ca

Xây dựng móng tường
HA.1210 đầu



0.089

0.748

4.5

tường cánh
_Nhân công 3/7

công

_Máy trộn 250l

ca

0.095

0.428

_Máy đầm dùi1.5KW

ca


0.089

0.401

Lắp đặt ống cống

đốt

_Ôâ tô cần trục K-32

ca

0.02

0.28

Làm mối nối cống

đốt

13

0.54

7.02

UD3110 _Quét hai lớp Matít BTN




40.8

0.07

2.856

_Lớp matít
UD3220 Amiac



15.0

0.4

6

UD.3440 _Sơn BTN ống cống

md

13

1.02

13.26

UD.3310 _Vải tẩm nhựa hai lớp




31.7

0.5

15.85



0.22

0.25

0.055



10.5
3.56

37.38

bằng

bột

1.64

7.38


14

nhựa hai lớp

_Vữa XM
nối,M100

chít

Xây
dựng
HA.2110 đầu,t/cánh

mối
tường

_Nhân công 3.5/7

công

_Máy trộn 250l

ca

0.095

0.9975

_Máy đầm dùi1.5KW


ca

0.18

1.89

Xây đá hộc lát khan



BK.4122 Đắp đất thân cống,k=0.95 100m³

15.2

1.55

23.56

20

_Máy đầm 9T

ca

0.377

0.0754

_Máy ủi110CV


ca

0.189

0.038

_Nhân công 3/7

công

3.16

0.632
141.5 công

SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

Trang 154


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

Tổng số nhân công:
Tổng số ca máy : 7.38 ca: _Máy ủi110CV:0.054 ca
_Máy đào<=1.25m3: 0.063 ca
_tô tải trọng 7T


0.28

_Ô tô tự đổ7T

1.366

_Máy trộn 250l

2.224

_Máy đầm dùi1.5KW

3.039

_Ô tô cần trục K-32

0.28

_Máy đầm 9T

0.075

Ghi chú :* Đònh mức, đơn giá tạm tính.
Dựa vào bảng tổng hợp trên bố trí một đội thi công cống với thành phần như
sau:
-1 máy trộn 250l; -1 máy ủi 110CV
-1 ôtô tải trọng 7T;1 ôtô tự đổ 7T-1ôtô cần trục K-32
-1 đầm 9T,1đầm dùi 1.5KW và 1 lu 9T ,-1 máy đào<=1.25m3
-1 máy thủy bình, 1 máy kinh vó ;-15 công nhân .
Vậy thời gian thi công điển hình là 10 ngày.

Ta sẻ dùng đội thi công cống vừa lập ở trên để thi công cho tất cả các cống còn lại
trên tuyến. Do chiều dài cũng như đường kính cống của tại các vò trí đặt cống là
không giống nhau nên số ngày thi công tại các vò trí sẻ khác nhau. Từ cống điển
hình ta suy ra một cách tương đối thời gian thi công cống tại các vò trí như sau:
STT

Lý trình

1

Km:0+705.16

1.75

1

10

2

Km 1+188.7

1.5

1

8

3


Km 1+846.55

1.25

1

6

4

Km 2+524.21

1.5

1

8

5

Km 3+500

0.75

1

4

6


Km 4+65.76

1.5

1

8

7

Km 4+900

0.75

1

4

8

Km 5+300

1.25

1

6

9


Km 5+753.74

1.5

1

8

SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

Đ/kính Số lượng

Số ngày thi công

Trang 155


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

10 Km 6+631.42

Chương 5:

1.5

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

1

8


TỔ CHỨC THI CÔNG NỀN ĐƯỜNG

Nền đường là bộ phận chủ yếu của công trình đường. Nhiệm vụ của nó là
đảm bảo cường độ và độ ổn đònh của kết cấu mặt đường. Nó là nền tảng của áo
đường; cường độ, tuổi thọ và chất lượng sử dụng của kết cấu áo đường phụ thuộc
rất lớn vào cường độ và độ ổn đònh của nền đường.
Công tác xây dựng nền đường nhằm biến đổi nội dung các phương án và bản
vẽ thiết kế tuyến và nền đường trên giấy thành hiện thực. Trong quá trình này cần
tiết kiệm vốn và nhân lực làm sao cho hoàn thành đúng khối lượng, đúng chất
lượng, đúng tiến độ.
I.

Giải pháp thi công các dạng nền đường:

1.

Các biện pháp đắp nền đường:

Quá trình đắp nền chủ yếu gồm có việc đắp đất tuần tự. Đất phải được đổ
sao cho tạo thành một lớp bằng phẳng với chiều dài quy đònh để có thể lu lèn tương
đối dễ dàng. Lần lượt đắp hết lớp đất này đến lớp đất khác cho đến cao độ thiết kế.
Phương pháp này được gọi là phương pháp đắp thành lớp. Ưu điểm của phương
pháp này là có thể đắp nền đường đến độ chặt yêu cầu tại bất kỳ vò trí nào của nền
đường. Ngoài ra đắp đất thành lớp thì có thể đắp nền đường bằng các loại đất khác
nhau.
Khi xây dựng nền đường trên các đoạn đi qua đầm lầy hoặc khe xói với độ
dốc lớn thì không thể tiến hành đắp thành lớp được. Trong trường hợp này thì ta
dùng phương pháp đắp lấn. Khi đắp lấn trước hết phải đắp đến cao độ thiết kế rồi
kéo dài liên tục cho đến khi nền đắp cắt toàn bộ đoạn đầm lầy hoặc khe xói.

Nhược điểm của phương pháp này là không thể đầm chặt đất trên toàn bộ
chiều rộng nền đắp. Đất được chặt lại là do nền đắp lún dần dưới tác dụng của khối
đất và ảnh hưởng của các nhân tố tự nhiên khác (trong đó có tác dụng của ô tô
chạy qua).
Để giảm bớt nhược điểm của phương pháp đắp lấn người ta dùng phương
pháp đắp hỗn hợp. Thực chất của phương pháp đắp hỗn hợp là kết hợp của phương
pháp đắp lấn và phương pháp đắp thành lớp.
2.

Các biện pháp đào nền đường:

Các nền đào nông (dưới 6m) khi đất đồng nhất theo hướng ngang hoặc
hướng dọc thì dùng máy đào đào ngang đến cao độ thiết kế. Phương pháp đào như
SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

Trang 156


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

vậy gọi là đào ngang. Theo phương pháp này có thể có được mặt đào tương đối cao
nhưng diện công tác lại hẹp. Nếu nền đào quá sâu thì có thể phân thành các bậc
cấp đồng thời đào tiến vào để tăng thêm diện công tác nhằm đẩy nhanh tiến độ thi
công.
Phương pháp đào theo hướng dọc dùng với các nền đào dài, có thể tiến hành
với diện thi công lớn, khi cần có thể dùng nhiều máy đào. Quá trình đào được tiến
hành trên toàn bộ bề rộng nền đào với chiều dày mỗi lớp đào không lớn.
Trong suốt quá trình đào phải liên tục kiểm tra kích thước hình học bằng

quan trắc.
Khi đào các nền đường đào nông và cự ly vận chuyển đến nền đắp ngắn
dưới 100m thì dùng máy ủi là thích hợp. Việc đào nền đường được tiến hành bằng
phương pháp đào theo bậc, mỗi bậc đào theo kiểu rãnh (có chừa các bờ chắn đất ở
hai bên). Khi cự ly vận chuyển lớn hơn thì dùng máy xúc chuyển. Máy xúc chuyển
sử dụng thích hợp với các loại đất tương đối nhẹ, với các loại đất chặt thì cần tiến
hành xới tơi trước. Máy xúc chuyển không sử dụng được ở các đoạn đầm lầy, ở các
đoạn đất sét mềm, với cát xốp rời và với đất có lẫn đá to.
Ngoài ra còn có phương án đào hào dọc, áp dụng khi chiều sâu đào lớn.
Tiến hành đào 1 hào dọc, hẹp trước sau đó đào mở rộng ra 2 bên. Phương pháp này
được kết hợp trong vận chuyển và thoát nước.
Phương án hỗn hợp là phương án kết hợp cả phương pháp đào ngang và
phương pháp đào dọc. Phương án này thích hợp cho các đoạn nền đào sâu và đặc
biệt dài.
Phương pháp đào nền L được áp dụng trên những nền đường có dạng nửa
đào nửa đắp. Đất được đào theo từng lớp và được đắp trực tiếp lên phần nền đường
cần đắp trên cùng một mặt cắt ngang.
II.

Các yêu cầu về sử dụng vật liệu xây dựng nền:

Trong công tác xây dựng nền đường cần cố gắng chọn vật liệu đất đá có
chất lượng tốt tại chỗ để đắp nền đường và tiến hành đầm chặt theo yêu cầu quy
đònh để đảm bảo nền đường ổn đinh và ít biến dạng.
Vật liệu đắp nền đường nên dùng các loại đất đá cường độ cao, ổn đònh tốt
đối với nước, tính ép co nhỏ, tiện thi công đầm nén, cự ly vận chuyển ngắn. Đất
nền đường phải có độ ẩm phù hợp (xấp xỉ với độ ẩm tốt nhất được xác đònh bằng
thí nghiệm đầm nén tiêu chuẩn ở trong phòng thí nghiệm). Khi chọn đất đắp một
mặt cần phải xét đến nguồn vật liệu và tính kinh tế, mặt khác phải xét tới tính chất
của nó có phù hợp hay không.


SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

Trang 157


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

Để tiết kiệm đầu tư và ít chiếm dụng ruộng đất tốt thường phải tận dụng đất
nền đào hoặc các công trình phụ thuộc (như mương rãnh thoát nước) hoặc tại các
hố lấy đất ở các vùng đất trống đồi trọc... để làm đất đắp.
Một đặc trưng quan trọng của đất cần xét đến khi xây dựng nền đường là hệ
số tơi xốp và hệ số đầm chặt. Khi làm đất chủ công trình thường thanh toán theo m 3
đất đã đầm chặt, trong lúc đó nhà thầu lại vận chuyển đất theo tấn-kilômet (T.km).
Vì vậy cần xác đònh dung trọng của đất hoặc tỉ số các dung trọng ở ba trạng thái :
tại chỗ – tơi xốp – đã đầm chặt.
Hệ số tơi xốp luôn lớn hơn 1 và là một hệ số mà những người thi công và
vận chuyển đất đặc biệt quan tâm. Ngược lại hệ số chặt có thể nhỏ hơn hoặc lớn
hơn 1 tùy theo độ chặt của đất đạt được sau khi lu lèn.
Ngoài ra những loại đất hữu cơ, đất chứa các muối hòa tan quá giới hạn cho
phép đều không được dùng để đắp nền đường. Nếu sử dụng cần hạn chế và có biện
pháp xử lý thích hợp.
Tuyến thiết kế nằm trên nền đất á sét lẫn sỏi sạn là loại đất có góc nội ma
sát tương đối cao lại có tính dính, dễ đầm nén để đạt cường độ và độ ổn đònh tốt, là
loại đất đắp tốt.
III.

Các yêu cầu về công tác thi công:

Việc xây dựng nền đường cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau đây:

• Đảm bảo nền đường có tính năng sử dụng tốt, vò trí cao độ, kích thước
mặt cắt, qui cách vật liệu, chất lượng đầm nén hoặc sắp xếp đá của nền đường phải
phù hợp với hồ sơ thiết kế và các quy đònh hữu quan trong qui phạm kỹ thuật thi
công.
• Chọn phương pháp thi công thích hợp tùy theo các điều kiện về đòa hình,
tình huống đào đắp, loại đất đá, cự ly vận chuyển, thời hạn thi công và công cụ
thiết bò. Phải điều phối và sử dụng nhân lực, máy móc, vật liệu một cách hợp lý
làm sao “tận dụng được tài năng con người và của cải” để tăng năng suất lao động,
hạ giá thành và đảm bảo chất lượng công trình.
• Các hạng mục xây dựng nền đường phải phối hợp chặt chẽ, công trình
nền đường cũng cần phải phối hợp tiến độ với các công trình khác và tuân thủ sự
bố trí sắp xếp thống nhất vể tổ chức và kế hoạch thi công của toàn bộ công việc
xây dựng đường nhằm hoàn thành nhiệm vụ thi công đúng hoặc trước thời hạn.
• Nền đường là một công trình tuyến, công tác làm đất là công việc lộ
thiên, tiến hành trong một dải hẹp, dài. Do khối lượng đất, đá nền đường ... phân
bố dọc tuyến thường rất không đều, có khối lượng công trình tập trung ở các đoạn
cá biệt, tạo ra những trọng điểm khống chế thời hạn thi công. Khí hậu và thời tiết

SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

Trang 158


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

đều có ảnh hưởng nhất đònh đến chất lượng và thời hạn thi công. Do vậy cần phải

xét đến các nhân tố đó khi tổ chức và lập kế hoạch thi công.
• Thi công nền đường phải quán triệt phương châm an toàn sản xuất, tăng
cường giáo dục về an toàn phòng hộ, quy đònh các biện pháp đảm bảo an toàn,
nghiêm túc chấp hành quy trình làm việc an toàn, làm tốt công tác đề phòng tai
nạn, bảo đảm thi công thực sự an toàn.
• Tóm lại: Cần phải chú trọng về các mặt kỹ thuật thi công và tổ chức
quản lý để thực hiện được các yêu cầu về chất lượng tốt, rẻ nhanh và an toàn.
IV.

Tính toán điều phối đất:
Trắc dọc sơ bộ dùng trắc dọc trong đồ án thiết kế.
Tỷ lệ vẽ trắc dọc:
Tỷ lệ đứng 1:500.
Tỷ lệ ngang 1:5000.

Khổ giấy vẽ trắc dọc: A1. Phần trên vẽ trắc dọc, phần dưới vẽ đường cong
cấp phối đất, sơ đồ điều phối và phân đoạn thi công.
1.

Tính toán khối lượng đào đắp:
Khối lượng đào đắp sẽ giúp ta lập được khái toán và dự trù được máy móc.

Sau khi thiết kế trắc dọc, tiến hành tính toán khối lượng đào đắp theo mặt cắt dọc
ta được kết quả như sau:
Tên
cọc

KC
lẽ


0

Diện tích
Đắp
Đào
nền
nền
0.32
1.09

100
1

0
0
0
14.92
12.68
100

SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

16

626

0

12.98


0

1298

0

8.41

0

841

7.46

1.15

746

115

13.8

0

1380

0

11.96


0

1196

0

0

100
5

6.26

2.3

100
4

0.16

14.5

100
3

Khối lượng
Đắp
Đào
nền
nền


11.4

100
2

DT trung bình
Đắp
Đào
Nền
nền

0

Trang 159


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

6

11.24

0

100
7

44.21
43.94

16.18
5.34
2.94
0
0
11.46
13.52
25.9
30.29
29.55
22.73
21.4
13.17
12.64
7.2
0.98
97.54

SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

4.14

2.54

50.34

0

1.47


15.05

147

1505

0

15.49

0

1549

5.73

4.1

532.55

610

12.49

0

88.18

0


19.71

0

846.35

0

28.09

0

1285.4

0

29.92

0

338.1

0

26.14

0

2013.56


0

22.06

0

506.72

0

17.29

0

1729

0

12.91

0

143.56

0

9.92

0


486.08

0

4.09

0.37

163.11

14.76

0.49

3.54

47.79

345.29

0

39.88
15

0

0

49

NC1

305.8

0

11.12
TC1

0.88

0

100
14

10.76

0

22.97
13

0

0

77.03
P1


1631.06

0

11.3
12

0

0

45.76
C2

30.06

0

42.94
TD1

0

0

7.06
11

227.45


8.2

92.94
ND1

0

22.8

100
10

44.08

3.31

100
9

0

1.76

12.16
8

2773

0


28.42
Km 0+787.84

0

0

54.26
Km 0+759.42

27.73
0

5.16
C1

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

0.74

Trang 160


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

ND2

0

6.35


2.46
16

0
1.05
6.65
11.58
36
37.82
37.8
37.22
24.05
7.73
2.43
5.42
7.57
13.12
15.77
21.43
21.69
21.36
75.79

SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

23.79

0


1710.74

0

36.91

0

319.27

0

37.81

0

1563.44

0

37.51

0

195.05

0

30.63


0

1637.17

0

15.89

0

1589

0

5.08

0

508

0

3.92

0

392

0


6.5

0

650

0

10.34

0

1034

0

14.45

0

776.54

0

18.6

0

860.44


0

21.56

0

80.63

0

21.52

0

440.73

0

13.11

0.31

993.61

23.49

0

20.48
C4


0.78

0

3.74
TD3

177.38

0

46.26
25

0.04

0

53.74
ND3

9.12

0

100
24

67.15


0

100
23

201.97

0

100
22

1.28

0

100
21

3.85

0

100
20

209.65

0


53.45
19

25.2

0

5.2
C3

4.41

0

41.35
NC2

0.53

0

8.65
18

15.6

0

71.91

TC2

0

0.07

19.45
P2

6.34

2.49

52.46
17

0
6.32

47.54
TD2

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

0

Trang 161


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG


26

4.86

0.62

65.01
P3

0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
14.1
18.72
54.73
54.46
49.89
42.59
23.38
53.41


SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

0

23.08

0

1154

0

26.84

0

636.64

0

34.02

0

3402

0

40.52


0

4052

0

45.62

0

4562

0

42.98

0

4298

0

27.23

0

1112.62

7.05


9.28

416.94

548.82

16.41

0

178.21

0

36.72

0

3042.99

0

54.59

0

342.28

0


52.17

0

3995.7

0

46.24

0

1082.48

0

32.98

0

1536.54

0

13.04

0.36

696.47


19.23

0

46.59
NC4

537.16

0

23.41
36

0

0

76.59
TC4

20.44

0

6.27
35

0


0

82.87
P4

1793

0

10.86
TD4

0

18.6

59.14
34

17.93

35.9

40.86
ND4

0

50


100
33

427.23

41.2

100
32

0

39.8

100
31

12.21

28.2

100
30

0

25.5

23.72
29


304.9

20.7

50
NC3

157.97

20.2

26.28
TC3

4.69

15.6

100
28

2.43
8.77

34.99
27

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ


0

Trang 162


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

37

2.7

0.73

100
38

0
0
0
0
0.15
9.24
33.18
32.7
30.01
12.29
0.94
4.46
1.33
0

0
0
0
0
4.28

SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

0.07

21.13

5.12

1546.5

4.7

3.47

126.01

93.03

21.21

0

1394.77


0

32.94

0

1127.87

0

31.36

0

494.23

0

21.15

0

1781.68

0

6.61

3.69


661

369

2.7

4.55

270

455

2.9

2.92

290

292

0.67

7.79

42.16

490.22

0


14.92

0

553.08

0

19.15

0

247.61

0

22.24

0

920.51

0

21.55

0

891.95


0

17.73

0

75.88

24.5

41.39
TC6

716.09

19.9

41.39
P6

0

18.4

12.93
TD6

36.95

11.5


37.07
46

0

4.11

62.93
ND6

2257.5

1.73

100
45

0

7.38

100
44

45.15

0

100

43

0

0

84.24
42

1453.53

0

15.76
NC5

0

0

34.24
41

47.47

0

65.76
TC5


0

6.94

26.81
40

2197

35.3

73.19
P5

135

38.6

19.38
39

21.97

51.7

50
TD5

1.35
43.2


30.62
ND5

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

18.6

Trang 163


ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ CẦU ĐƯỜNG

47

0

16.9

45.72
NC6

0
1.07
20
29.47
26.31
11.14
4.96
2.58

0
0.19
14.23
15.57
46.73
21.69
0
0
0
0
86.66

SVTH:NGUYỄN THANH SƠN

27.89

0

2392.96

0

18.73

0

1075.29

0


8.05

0

190.14

0

3.77

0.15

71.52

2.85

1.29

5.62

129

562

0.1

8.99

4.79


430.35

7.21

3.52

375.86

183.5

14.9

0

42.76

0

31.15

0

3025.6

0

34.21

0


1516.53

0

10.85

6.1

542.5

305

0

17.88

0

101.38

0

34.98

0

3498

0


43.67

0

582.56

0

28.66

0

2483.68

46.4

13.34
P8

0

23.6

100
55

351.17

12.2


5.67
54

0

0

50
TD8

24.73

0

44.33
ND8

16.32

0

97.13
53

430.03

0

2.87
NC7


0.4

7.05

52.13
52

10.54

10.9

47.87
TC7

98.13

0.3

100
51

7.28

0

18.97
50

7.28


0

23.62
P7

0.54

0

57.41
Km 4+957.41

700.89

0

85.8
49

0

0

14.2
TD7

15.33

0.79


40.8
48

0
13.8

13.48
ND7

GVHD:Th.S NGUYỄN THỊ THU TRÀ

40.9

Trang 164


×