Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Nghiên cứu sự ảnh hưởng của phương pháp POWER để áp dụng cho sinh viên năm nhất chuyên nghành kinh tế –ĐHCNHN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.48 KB, 66 trang )

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, vai trò của giáo dục luôn chiếm vị trí hết sức quan trọng đối với sự phát triển
của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng, dân tộc và cả nhân loại. Trong bối cảnh hiện nay,
các quốc gia trên toàn thế giới đang chuyển sang giai đoạn phát triển một nền văn minh
mới – nền văn minh tri thức. Vì vậy việc học là rất cần thiết và có vai trò vô cùng quan
trọng đối với mỗi người chúng ta. Và mục đích học tập mà UNESCO đề xướng: “Học để
biết, học để làm, học để chung sống, học để tự khẳng định mình” là một trong nhiều mục
đích khác mà được sự ủng hộ đông đảo của cá nhân trên toàn thế giới.
Từ xưa đến nay con người không ngừng học hỏi, tiếp thu tri thức của nhân loại. Vậy học
là gì?
Học hay còn gọi là học tập, học hành, học hỏi quá trình tiếp thu cái mới hoặc bổ sung,
trau dồi các kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, giá trị, nhận thức hoặc sở thích và có thể
liên quan đến việc tổng hợp các loại thông tin khác nhau. Khả năng học hỏi là sở hữu của
loài người, một số động vật và một số loại máy móc nhất định. Tiến bộ theo thời gian có
xu hướng tiệm cận theo đường cong học tập.
Học tập cũng như việc học tập bài bản không bắt buộc, tùy theo hoàn cảnh. Nó không
xảy ra cùng một lúc, nhưng xây dựng dựa trên và được định hình bởi những gì chúng ta
đã biết. Học tập có thể được xem như một quá trình, chứ không phải là một tập hợp các
kiến thức thực tế và các hủ tục giáo điều. Việc học tập của con người có thể xảy ra như là
một phần của giáo dục, đào tạo phát triển cá nhân. Chơi đùa đã được tiếp cận dưới một số
nhà lý luận xem như là hình thức đầu tiên của việc học. Trẻ em thử nghiệm với thế giới,
tìm hiểu các quy tắc, và học cách tương tác thông qua chơi đùa.Tại buổi nói chuyện với
sinh viên lớp nghiên cứu chính trị khoá I, trường Đại học Nhân dân Việt Nam, Bác đã căn
dặn “Học hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phải gắn liền lý luận với công
tác thực tế. Không ai có thể tự cho mình đã biết đủ rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày ngày


1


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành để
tiến bộ kịp nhân dân”.
Với quan niệm ấy, đối với Bác, việc học không chỉ để có kiến thức, học không phải để
làm quan, mà “học để làm việc, làm người, làm cán bộ. Học để phụng sự đoàn thể, giai
cấp và nhân dân, Tổ quốc và nhân loại” và muốn đạt mục đích đó thì phải: Cần, kiệm,
liêm, chính, chí công, vô tư..
Quan niệm học tập của Chủ tịch Hồ Chí Minh toàn diện và sâu sắc. Và trong suốt cả cuộc
đời mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn là tấm gương sáng về ý chí và quyết tâm học.
Vậy hiểu được ý nghĩa vai trò và tầm quan trọng của việc học tập thì chúng ta nên làm
gì? Học đại học như thế nào cho thật hiệu quả lại là một vấn đề mà nhiều bạn sinh viên
đang quan tâm! Và liệu rằng nó có khác gì nhiều so với học ở trung học phổ thông hay
không?
Với mong muốn đưa ra phương pháp học tập hiệu quả cho các bạn sinh viên năm nhất
khoa kinh tế trường Đại Học công nghiệp Hà nội, đồng thời tìm hiểu các yếu tố ảnh
hưởng tới hiệu quả học tập của các bạn sinh viên! Vì sao các bạn chưa đạt được kết quả
học như mong muốn, vì sao các bạn lại chưa thực sự áp dụng có hiệu quả phương pháp
học tập POWER vào trong quá trình nghiên cứu và học tập của mình cũng là nội dung mà
đề tài chúng em đưa ra nghiên cứu “Nghiên cứu sự ảnh hưởng của phương pháp POWER
để áp dụng cho sinh viên năm nhất chuyên nghành kinh tế –ĐHCNHN”
Tuy nhiên, do hiểu biết còn hạn chế và thời gian nghiên cứu không nhiều nên bài viết của
chúng em sẽ không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy chúng em rất mong được
sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo để bài báo cáo được hoàn thiện hơn.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!


2


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Việt nam đang trên đà phát triển, hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề đào tạo nguồn tri thức
trẻ cho đất nước là một trong những vấn đề khá quan trọng và cấp bách cần thực hiện.Nó
quyết định đến sự thành bại của một quốc gia. Như chúng ta đã biết “Hiền tài là nguyên
khí của quốc gia, nguyên khí thịnh thì thế nước mạnh, rồi lên cao, nguyên khí suy thì thế
nước yếu, rồi xuống thấp”. Ở đây hiền tài đó hướng tới lớp người trẻ tuổi, những người
có vai trò trọng yếu trong việc xây dựng và bảo vệ tổ quốc ta hiện nay. Vì vậy, chất lượng
đào tạo giáo dục của các cấp, đặc biệt là chất lượng đào tạo của trường đại học trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết.
Như chúng ta đã biết, ngưỡng của đại học là một trong ngưỡng cửa quan trọng của cuộc
đời bạn, nó sẽ quyết định tương lai của bạn, định hướng nghề nghiệp mà bạn sẽ làm trong
tương lai.Saukhi tốt nghiệp trung học phổ thông đa phần các bạn học sinh đều có xu
hướng sẽ lựa chọn cho mình một ngôi trường đại học để theo học tiếp. Thi đại học không
đơn thuần là một cuộc thi, đó là một cuộc đo đạc gắt gao về công sức mà chúng ta đã bỏ
ra suốt bao nhiêu năm, đó không đơn thuần là sự kết thúc của lứa tuổi học sinh, mà nó
còn là cột mốc, là khởi điểm , là chìa khóa để các bạn học sinh bước vào cánh cửa mở ra
những chân trời mới - hoang dại và lạ lẫm, các bạn gửi gắm vào đó bao nhiêu khát khao,
ước mơ và nhiệt huyết của mình, mong muốn xây dựng một tương lai tốt đẹp hơn cho
bản thân và cho đất nước.
Sinh viên năm nhất,một bước ngoặc lớn trong cuộc đời,niềm vui và sự tự hào sau bao
nhiêu ngày tháng miệt mài đèn sách,các bạn đã được đền đáp một cách xứng đáng cho nỗ

lực ấy.Tuy nhiên sinh viên năm nhất lại gặp khá nhiều khó khăn với cách học mới
mẻ.Trong buổi tọa đàm về phương pháp học tập ở bậc đại học PGS.TS Vũ Thị Phụng
chia sẻ: nếu học ở bậc phổ thông “nặng” về truyền thụ kiến thức và tính thụ động của
người học cao thì đến bậc đại học, thầy cô không chỉ là người truyền thụ kiến thức, mà
còn phải khơi gợi cảm hứng, tạo sự say mê trong học tập và nghiên cứu trong sinh viên,
3


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

hướng dẫn các bạn cách tự tìm ra kiến thức mới. Sinh viên phải học chủ động và có kế
hoạch theo mục tiêu mà mình đặt ra.Vì vậy, khoảng thời gian này rất cần thiết có định
hướng cho sinh viên năm nhất.Đặt ra một yêu cầu “ Làm thế nào để có được kết quả học
tập tốt?”
Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, lượng thông tin ngày càng gia tăng. Theo
tính toán của các chuyên gia trong lĩnh vực xã hội học, thì lượng thông tin tăng gấp đôi
cứ sau khoảng 5-6 năm. Bên cạnh đó, chương trình đào tạo tín chỉ được thiết kế theo
hướng ngày càng tinh gọn. Số tiết truyền đạt trực tiếp trên lớp giảm còn hai phần ba so
với trước đây, trong khi yêu cầu đối với người học ngày càng cao. Do vậy, hơn lúc nào
hết, việc lựa chọn phương pháp học tập phù hợp là vấn để tiên quyết. Trong điều kiện
như vậy thì những gì sinh viên tiếp thu được từ nhà trường sẽ kém phong phú hơn rất
nhiều những điều họ tiếp thu được ở gia đình và xã hội. Mặt khác trong cơ chế thị trường
hiện nay, nhà trường đóng vai trò sử dụng cung cấp dịch vụ người học, người sử dụng lao
động đóng vai trò sử dụng dịch vụ và chính phủ đóng vai trò giám sát, điều chỉnh quan hệ
cung cầu. Lúc này nếu chất lượng đào tạo của nhà trường không đảm bảo nếu không đáp
ứng yêu cầu đó. Dạy học trong nhà trường không phải là cung cấp một khối lượng tri
thức hàn lâm kinh điển mà dạy cho người học phương pháp tiếp cận thông tin, phương
pháp tư duy để họ có thể tiếp tục học sau khi rời ghế nhà trường. Dạy hoc Đại hoc thực

chất là dạy cách học, phương pháp học để học tập suốt đời.
Để có kết quả học tập tốt không có nghĩa là đầu tư nhiều thời gian, ngồi nhiều giờ với
bài vở. Màchúng ta cần tìm ra cho mình một phương pháp học tập hay giúp chúng ta đạt
được kết quả cao nhất trong học tập

4


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

1.2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài
Đã có một vài nghiên cứu trong nước về kết quả học tập của sinh viên như :” các yếu tố
tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy trường Đại học kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh” của Võ Thị Tâm năm 2010( Luận văn thạc sỹ- Đại học kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh); “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới tính tích cực học tập của sinh viên
– Trần Lan Anh năm 2009 (Luận văn thạc sỹ)….Tuy nhiên phần lớn các nghiên cứu này
chỉ tập trung hướng tới một khía cạnh cụ thể nào đó như tìm hiểu về các yếu tố thuộc về
đặc điểm của sinh viên: Động cơ học tập, kiên định học tập, cạnh tranh học tập, ấn tượng
trường học…hay các yếu tố về môi trường, ảnh hưởng từ phía gia đình bạn bè tới học tập
có tác động đến kết quả học tập của sinh viên mà chưa đi sâu vào việc phân tích yếu tố về
sự ảnh hưởng của phương pháp học tập, việc áp dụng phương pháp học tập tốt sẽ mang
lại kết quả học tập tốt cho sinh viên như thế nào?
 Tổng hợp thang đo
1.2.1 Đề tài: “Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy trường
Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh”-Võ Thị Tâm năm 2010( Luận văn thạc sỹĐại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh)
Kiên định học tập
Động cơ học tập


Kết quả học tập

Canh tranh học tập

Ấn tượng trường học

Phương pháp học tập

1.2.2 Đề tài “Những yếu tố ảnh hưởng tới sự tích cực học tập của sinh viên đại học
của Trần Lan Anh năm 2009( Luận văn thạc sỹ)
5


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh
Phuong pháp giảng dạy

Ảnh hưởng từ phía gia
đình
Sư tích cực học tập của
sinh viên

Điều kiện cơ sở vật chất

Đi làm thêm

Vị trí ngồi

1.2 Mục tiêu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu của đề tài, ý nghĩa về mặt lý luận và

thực tiễn
Như các bạn đã biết, khối lượng kiến thức ở bậc đại học vô cùng lớn, có sự khác nhau cơ
bản giữa phương pháp học ở bậc phổ thông. Học tập là một trong những nhiệm vụ hàng
đầu đối với mỗi sinh viên. Để việc học được tốt nhất, đem lại hiệu quả,các bạn sinh viên
cần tìm cho mình hướng đi đúng đắn, phương pháp học tập hiệu quả nhằm đạt được
thành tích học tập tốt cho bản thân .Trên thế giới có rất nhiều nghiên cứu đưa ra các
phương pháp học tập hay và hiệu quả nhằm giúp các bạn sinh viên đạt được kết quả tốt
trong học tập. Tuy nhiên các nghiên cứu này được thực hiện ở các nước đã phát triển ở
phương tây, trong đó điều kiện sống và học tập khác rất nhiều so với Việt nam. Hơn nữa
chưa có nhiều nghiên cứu tác động các nhân tố thuộc phương pháp học tập POWER cho
sinh viên năm nhất. Vì vậy, đề tài này có mục tiêu xây dựng và kiểm định mô hình biểu
diễn mối quan hệ giữa mức độ ảnh hưởng các nhân tố thuộc phương pháp học tập
POWER nhằm đạt kết quả học tập tốt trong sinh viên

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1.1 Mục tiêu lý luận
 Tìm hiểu khái niệm phương pháp, phương pháp học tập, kết quả học tập.
6


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

 Tìm hiểu về phương pháp học tập POWER
 Khẳng định sự cần thiết áp dụng phương pháp học tập hiệu quả trong sinh viên nhằm đạt
kết quả tốt.
1.2.1.2 Mục tiêu thực tiễn
 Giúp các bạn sinh viên đặc biệt là sinh viên năm thứ nhất có cách nhìn tổng quan về
chương trình học đại học ,cách học và phương phương pháp học tập hiệu quả nhằm đạt

kết quả cao trong quá trình học tập.
 Áp dụng có hiệu quả phương pháp học tập POWER vào trong học tập cho sinh viên năm
nhất trường Đại học Công nghiệp Hà Nội.
1.2.2 Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố thuộc phương pháp POWER
 Đối tượng điều tra: sinh viên năm thứ hai, năm thứ ba và năm thứ tư khoa kinh tế trường
ĐHCNHN.
 Phạm vi nghiên cứu: sinh viên khoa kinh tế trường ĐHCNHN
1.2.3 Ý nghĩa về mặt lý luận và thực tiễn
 Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ giúp các bạn sinh viên năm nhất khoa kinh tế- trường
Đại học Công nghiệp Hà nội nắm bắt được các yếu tố tác động tới chính phương pháp
học tập của bản thân. Từ đó mà điều chỉnh thời gian biểu, thay đổi thói quen của bản thân
nhằm áp dụng tốt nhất phương pháp học tập POWER
 Bên cạnh đó, kết quả của đề tài nghiên cứu sẽ giúp cho cán bộ giảng viên nhà trường bổ
sung vào thang đo đánh giá chất lượng đào tạo của mình.
 Các thang đo đã được kiểm định trong đề tài sẽ góp phần bổ sung thêm cho những nghiên
cứu tiếp theo sử dụng, điều chỉnh và bổ sung để từng bước có được bộ thang đo có giá trị
và độ tin cậy cao, giúp cho việc đánh giá chất lượng đào tạo bậc đại học

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Phương pháp và phương pháp học tập
2.1.1 Phương pháp
Theo Lexicon der Padagogik: “Phương pháp giúp để trình bày có lý lẽ vững vàng một
chân lý đã xác định rồi hoặc để vạch ra một con đường tìm tòi một chân lý mới”.
7


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh


Theo Hegel: “Phương pháp là ý thức về hình thức của sự vận động bên trong của nội
dung”.
Như vậy có thể hiểu: Phương pháp là cách thức, con đường, phương tiện để đạt tới mục
đích nhất định trong nhận thức và trong thực tiễn
2.1.2 Phương pháp học tập
• Theo đề tài khoa học “Nghiên cứu ảnh hưởng của phương pháp học tập tới kết quả
học tâp của sinh viên trường đại học Trà Vinh”: “Phương pháp học tập tốt là
phương pháp học tập tích cực chủ động tìm tòi các thông tin tham gia vào các hoạt
động thực hành nghiên cứu đi sâu tìm hiểu bản chất vấn đề học tập biết hệ thống
hóa, ghi nhớ kiến thức và biết cách vận dụng vào các công việc học tập cụ thể.”
• Theo tác giả Phạm Văn Quyết, Nguyễn Quý Thanh (2001): “Phương pháp học tập
là cách thức đạt được mục tiêu, là các hoạt động được sắp xếp theo phương thức
nhất định. Cũng có thể hiểu phương pháp học tập là cách thức xem xét đối tượng
một cách có tổ chức và hệ thống”.
2.2 Nội dung của phương pháp POWER
Từ "POWER" ở đây vừa có nghĩa là sức mạnh, năng lực, vừa là tên gọi của một phương
pháp học tập ở bậc đại học do GS Robert Feldman (ĐH Massachusetts) đề xướng nhằm
hướng dẫn SV, đặc biệt là SV năm 1, cách học tập có hiệu quả nhất. Phương pháp
POWER bao gồm 5 yếu tố cơ bản là chữ viết tắt ghép thành POWER:
Prepare, Organize, Work, Evaluate, Rethink

• Prepare (chuẩn bị sửa soạn)
Quá trình học tập ở đại học không phải chỉ bắt đầu ở giảng đường khi SV nghe thầy giáo
giảng bài hoặc trao đổi, tranh luận với các bạn đồng học. Quá trình này chỉ thật sự bắt
đầu khi SV chuẩn bị một cách tích cực các điều kiện cần thiết để tiếp cận môn học như:
đọc trước giáo trình, tìm tài liệu có liên quan.
8



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Sự chuẩn bị tư liệu này càng trở nên hiệu quả hơn khi đi liền với nó là một sự chuẩn bị về
mặt tâm thế để có thể tiếp cận kiến thức một cách chủ động và sáng tạo. Với sự chuẩn bị
tâm thế này, SV có thể chủ động tự đặt trước cho mình một số câu hỏi liên quan đến nội
dung sẽ được đặt trên lớp, thậm chí có thể tự tạo cho mình một cái “khung tri thức” để
trên cơ sở đó có thể tiếp nhận bài học một cách có hệ thống.
Với cách chuẩn bị tích cực này, tri thức mà SV có được không phải là một tri thức được
truyền đạt một chiều từ phía người dạy mà còn do chính SV tự tạo ra bằng cách chuẩn bị
các điều kiện thực thể và tâm thể thuận lợi cho sự tiếp nhận tri thức.
Nói “học là quá trình hợp tác giữa người dạy và người học” có nghĩa là như vậy.
• Organize (tổ chức)
Sự chuẩn bị nói trên sẽ được nâng cao hơn nữa khi SV bước vào giai đoạn thứ hai, giai
đoạn người SV biết tự tổ chức, sắp xếp quá trình học tập của mình một cách có mục đích
và hệ thống.
• Work (làm việc)
Một trong những sai lầm của việc học tập cũ là tách rời việc học tập ra khỏi làm việc.
Trong khi làm việc chính là một quá trình học tập có hiệu quả nhất.
Trong giai đoạn này SV phải biết cách làm việc một cách có ý thức và có phương pháp ở
trong lớp và trong phòng thí nghiệm, thực hành.
Các hình thức làm việc trong môi trường đại học rất đa dạng, phong phú:
Lắng nghe và ghi chép bài giảng, thuyết trình hoặc thảo luận, truy cập thông tin, xử lí các
dữ liệu, bài tập, thực tập các thí nghiệm... tất cả đều đòi hỏi phải làm việc thật nghiêm túc,
có hiệu quả.
• Evaluate (đánh giá)

9



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Ngoài hệ thống đánh giá của nhà trường, SV còn phải biết tự đánh giá chính bản thân
mình cũng như sản phẩm do mình tạo ra trong quá trình học tập.
Chỉ có qua đánh giá một cách trung thực,SV mới biết mình đang đứng ở vị trí, thứ bậc
nào và cần phải làm thế nào để có thể cải thiện vị trí, thứ bậc đó. Tự đánh giá cũng là một
hình thức phản tỉnh để qua đó nâng cao trình độ và ý thức học tập.

• Recreate
Chữ R của giai đoạn thứ năm này cũng có nghĩa là Recreate (giải lao, giải trí, tiêu khiển),
một hoạt động cũng quan trọng không kém so với các hoạt động học tập chính khóa.
2.3 Lý luận về kết quả học tập
2.3.1 Khái niệm “kết quả học tập”
2.3.1.1 Khái niệm “Kết quả học tập” theo các nghiên cứu trong nước
Theo “Võ Thị Tâm năm 2010( Luận văn thạc sỹ- Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí
Minh)” cho rằng “ Kết quả học tập là kiến thức, kỹ năng thu nhận của sinh viên. Các
trường đại học cố gắng trang bị cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng (gọi chung là
kiến thức) họ cần. Sinh viên vào trường đại học cũng kỳ vọng sẽ thu nhận kiến thức cần
thiết để phục vụ quá trình làm việc và phát triển sự nghiệp của họ”.
Theo “Nguyễn Đình Thọ & ctg, 2009, trang 325”, kết quả học tập được định ngĩa là
những đánh giá tổng quát của chính sinh viên về kiến thức kỹ năng mà họ thu nhận được
trong quá trình học tập các môn học tại trường.
2.3.1.2 Khái niệm “Kết quả học tập” theo các nghiên cứu nước ngoài
Có một số quan niệm khác ở nước ngoài về kết quả học tập. “Kết quả học tập là bằng
chứng sự thành công của học sinh/sinh viên về kiến thức, kĩ năng, thái độ đã được đặt ra
trong mục tiêu giáo dục” (James Madison University, 2003; James O. Nichols, 2002).
Một quan niêm khác lại cho rằng “Kết quả học tập là kết quả của một môn học, một

chuyên ngành hay cả một khóa học đào tạo” hay “Kết quả học tập của sinh viên bao gồm
10


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

các kiến thức, kỹ năng và thái độ mà họ có được. Các kiến thức, kĩ năng này được tích
lũy từ các môn học khác nhau trong suốt quá trình học được quy định cụ thể trong
chương trình đào tạo. Trường Cabrillo qan niệm về kết quả học tập của sinh viên “ là kiến
thức, kỹ năng và thái độ sinh viên đạt được và phát triển trong suốt khóa học”
Có nhiều quan niệm, định nghĩa khác nhau về “kết quả học tập”, xét dưới góc độ và
phạm vi nghiên cứu của đề tài, khái niệm “kết quả học tập của đề tài” : Kết quả học tập là
kết quả cuối cùng của năm học và kiến thức kỹ năng sinh viên đạt được và có thể áp dụng
vào học tập và thực tế.
2.3.2 Các nhân tố kết quả học tập
Có nhiều quan niệm khác nhau về kết quả học tập dẫn đến cách đo lường kết quả học tập
cũng khác nhau. Theo “Nguyễn Đình Thọ &ctg, 2009, trang 325”, kết quả học tập đo
lường thông qua điểm các môn học, sự tự đánh giá về qua trình học tập và kết quả tìm
việc làm”. Theo “Võ Thị Tâm năm 2010( Luận văn thạc sỹ- Đại học kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh)”, kết quả học tập được đo lường bởi kiến thức kỹ năng mà sinh viên đạt
được từ các môn học và ứng dụng các kiến thức đã học. Dựa vào các nghiên cứu trước
đây, đề tài đưa ra các nhân tố của kết quả học tập:
• Điểm tổng kết năm học: Là kết quả tổng hợp của tất cả các môn học vào cuối năm học do
phòng đào tao của trường tổng hợp.
• Kiến thức và kỹ năng có được: Điểm chỉ là một phần trong đánh giá sinh viên, kiến thức
và kỹ năng của sinh viên thay đổi trước và sau khi học.
• Ứng dụng kiến thức: Lĩnh hội kiến thức phải biết áp dụng kiến thức đó. Ở đây đề tài đưa
ra hình thức áp dụng kiến thức: Sinh viên biết áp dụng kiến thức môn đã học vào môn

sau, môn cơ sở ngành vào chuyên ngành, sinh viên biết áp dụng kiến thức vào thực tế. Do
đối tượng nghiên cứu đề tài là sinh viên năm 2,3,4 nên việc áp dụng kiến thức vào thực tế
được đo lường dựa vào ứng dụng vào chính cuộc sống của sinh viên (quản lý tài chính cá
nhân, lên kế hoạch cho bản thân…)
2.3.3 Các giả thuyết sự ảnh hưởng của phương pháp POWER tới kết quả học tập
H1: Sự chuẩn bị làm cho kết quả học tập cao hơn
11


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Yếu tố chuẩn bị là yếu tố tiên quyết ảnh hưởng tới kết quả học tập. Sự chuẩn bị giúp sinh
viên tiếp thu bài nhanh hơn, tránh được sự mất theo dõi trong bài giảng của giáo viên.
H2: Sự tổ chức nâng cao kết quả học tập
Tổ chức ở đây có nghĩ là sinh viên biết tự tổ chức, sắp xếp quá trình học tập của mình
một cách có mục đích và hệ thống. Việc tổ chức được cụ thể hóa bằng việc lên kế hoạch
cho bản thân, đặt mục tiêu và tổ chức các hoạt động để thực hiện mục tiêu đó.
Theo đề tài: “Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy trường
Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh”- Võ Thị Tâm năm 2010( Luận văn thạc sỹ- Đại
học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh): “ Lập kế hoạch học tập có ảnh hưởng tới hiệu suất
và chất lượng học tập. Việc lập kế hoạch học tập bao gồm tìm hiểu mục tiêu môn học
trước khi môn học bắt đầu, chuẩn bị bài trước khi tới lớp và tìm các tài liệu liên quan”.
H3: Có mối tương quan thuận giữa yếu tố “làm việc” với kết quả học tập
Các hình thức làm việc trong môi trường đại học rất đa dạng, phong phú:
Lắng nghe và ghi chép bài giảng, thuyết trìnhhoặcthảo luận, truy cập thông tin, xử lí các
dữ liệu, bài tập, thực tập các thí nghiệm...
Theo đề tài: “Các yếu tố tác động đến kết quả học tập của sinh viên chính quy trường
Đại học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh”- Võ Thị Tâm năm 2010( Luận văn thạc sỹ- Đại

học kinh tế thành phố Hồ Chí Minh) chỉ ra rằng kết quả học tập có mối tương quan thuận
với yếu tố làm việc. Nghiên cứu cho thấy sinh viên nên ghi chép bài đầy đủ theo cách
hiểu của mình, vận dụng kiến thức cho các buổi thực hành, các hoạt động thảo luận
nhóm, phát biểu sẽ giúp sinh viên ghi nhớ kiến thức nhanh hơn.

Hình 2.1 Tháp học hiệu quả
Tháp hiệu quả học tâp chỉ ra rằng học tập đạt kết quả chỉ khi bạn tham gia các hoạt động
thực hành, thảo luận nhóm.
12


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

H4: Đánh giá có mối tương quan thuận với kết quả học tập
Khi nghiên cứu về kỹ năng học đại học, Nguyễn Thanh Long, Lý Thị Minh Châu và
Nguyễn Khánh Trung đã chỉ ra rằng học tập có hiệu quả là qua trình diễn ra trước buổi
học, trong buổi học và sau buổi học. Sau buổi học sinh viên phải trả lời các câu hỏi đã đặt
ra trước đó”. Theo Võ Thị Tâm năm 2010( Luận văn thạc sỹ- Đại học kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh) cho thấy: “Ngoài việc đánh giá nhà trường, sinh viên phải tự đánh giá bản
thân dựa trên các sản phẩm tạo ra trong quá trình học tập theo mục đích của bài học/môn
học”.
H5: Để có kết quả học tập tốt cũng cần có thời gian giải lao hợp lý
Trong một phân tích 254 nghiên cứu được thực hiện liên quan đến hơn 14.000 người
tham gia, sinh viên nhớ lại được nhiều hơn khi phân bổ thời gian học cách quãng (nhớ
được 47% của toàn bộ) so với việc học dồn (nhớ được 37%). Nghiên cứu khoa học khác
cho biết người học có tiềm năng sáng tạo hơn khi thường xuyên có những vui chơi lành
mạnh. Những người có nhiều bạn thân cũng sáng tạo hơn người ít bạn.
H6: Giảng viên có tác động quan trọng tới kết quả của sinh viên

“Những yếu tố ảnh hưởng tới sự tích cực học tập của sinh viên đại học của Trần Lan Anh
năm 2009( Luận văn thạc sỹ)”chỉ ra rằng phương pháp, cách thức giảng dạy của giảng
viên có tác động tới tính tích cực của sinh viên. Đề tài khoa học “Một số biện pháp nâng
cao tính tích cực của sinh viên trường đại học Trà Vinh_Phạm Văn Tuân” chỉ ra “Trong
qua trình giảng dạy, nếu giảng viên sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với tâm
sinh lý, đặc điểm nhận thức, nội dung học tập, tăng cường sử dụng các phương pháp dạy
học tích cực thì có thể khơi gợi được hứng thú, lòng say mê, khả năng tư duy sáng tạo
của người học. Bên cạnh đó, phong cách giảng viên cũng ảnh hưởng rất lớn tới tình cảm,
thái độ, tính tích cực học tập trên lớp và cả khâu tự học của sinh viên. Người thấy là tấm
gương sáng khơi hợi tính tự giác cho sinh viên.
H7: Cơ sở vật chất tác động tới kết quả học tập
“Những yếu tố ảnh hưởng tới sự tích cực học tập của sinh viên đại học của Trần Lan Anh
năm 2009( Luận văn thạc sỹ)” cho thấy điều kiện vật chất phục vụ học tập có tác động tới
tính tích cực trong học tập của sinh viên. Đề tài khoa học “Một số biện pháp nâng cao
13


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

tính tích cực của sinh viên trường đại học Trà Vinh_Phạm Văn Tuân” chứng minh: “ Điều
kiên, phương tiện học tập có ảnh hưởng rất lớn tới niềm say mê, hứng thú, tính tích cực
học tập của sinh viên. Trong đó, đáng chú ý là hệ thống thư viện, sách tham khảo, điều
kiện không gian, ánh sáng, nhiệt độ, hệ thống máy vi tính…có ảnh hưởng trực tiếp nhất”.
Yếu tố này tạo điều kiện chó inh viện thực hiện tốt yếu tố làm việc trong phương pháp
POWER mà nhóm đang nghiên cứu.
H8: Đánh giá nhà trường có ảnh hưởng kết quả học tập
Hệ thống đánh giá nhà trường là cái nhìn tổng quát về những gì sinh viên đạt được. Hệ
thống đánh giá sẽ tao động lực cho sinh viên học tập. Yếu tố này tác động tới kết quả

thông qua yếu tố đánh giá trong phương pháp POWER.

H9: Thời khóa biểu
Thời khóa biểu do nhà trường đề ra, nó có ảnh hưởng tới việc học trên lớp. Thời khóa
biểu có ảnh hưởng tới yếu tố tổ chức trong phương pháp học tập POWER.
2.3.4 Mô hình nghiên cứu
Sự chuẩn bị
Tổ chức

Đánh giá của nhà trường

Cơ sở vật chất

Kết quả học tập

Làm việc

Giảng viên
Giải lao

Hình 2.2: Mô hình nghiên cứu của đề tài.

14

Đánh giá


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh


CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 Giới thiệu
Chương 3 này nhằm mục đích giới thiệu phương pháp nghiên cứu sử dụng để đánh giá
thang đo các khái niem nghiên cứu. Chương này bao gồm ba phần chính. Phần thứ nhất
giới thiệu phương pháp tiếp cận nghiên cứu,phần này giới thiệu về tổng thể , mẫu, công
cụ thu thập dữ lệu và biến số độc lập, biến số phụ thuộc. Phần thứ hai giới thiệu về quy
trình nghiên cứu. Phần thứ ba trình bày thang đo các khái niệm nghiên cứu.
3.2 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu
3.2.1 Tổng thể
Sinh viên năm thứ hai, năm thứ ba và năm thứ tư khoa kinh tế Trường Đại học Công
nghiệp Hà Nội



3.2.2 Kích thước chọn mẫu và cách thức chọn mẫu
3.2.2.1 Kích thước mẫu
Kích cỡ mẫu phụ thuộc vào phương pháp nghiên cứu, bài nghiên cứu sử dụng phương
pháp phân tích nhân tố khám phá. Theo Tabachnick & Fidell (1991), để phân tích hồi quy
đạt được kết quả tốt nhất thì kích cỡ mẫu cần thỏa mãn: n > = 8k + 50( với n là kích
thước mẫu, và k là số biến độc lập). Trong bài có 28 biến độc lập nên kích cỡ mẫu tối



thiểu là 8x28 + 50 = 274.
Theo Chu Nguyễn Mộng Ngọc và Hoàng Trọng thì số lượng quan sát cần gấp 4 hoặc 5
lần số biến trở lên. Tổng số biến trong mô hình là 32 biến (bao gồm cả biến độc lập và
phụ thuộc) nên kích thước mẫu tối thiếu là
32 x 5 = 160.
 Như vậy tổ hợp cả hai quan điểm trên lựa chọn số phiếu điều tra là 315 phiếu.


3.2.2.2 Cách thức chọn mẫu
15


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Cách thức chọn mẫu là phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Số lượng bảng hỏi phát ra là 315
bảng hỏi cho sinh viên khoa kinh tế khóa 5,6,7 bao gồm : kế toán, quản trị kinh doanh,
Tài chính ngân hàng

STT
1

Khóa
V

2

VI

3

VII

Ngành học
Kế toán
QTKD

TCNH
Kế toán
QTKD
TCNH
Kế toán
QTKD
TCNH

Số lượng phiếu
35
35
35
35
35
35
35
35
35

Bảng 3.1: Phân bố mẫu điều tra

3.2.2.3 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của
phương pháp power đến kết
quả học tập
Định
lượng
Thang
Cơ sởtính
đo

lý thuyếtchính
Định
(n=300)

thức

Thăm dò ý kiến các
bạn sinh viên

Thiết kế bảng
hỏi

16
Kiểm tra tương quan biến Khảo sát thử và
Kiểm tra trọng số EFA,Khảo sátPhân
chínhtích
thức
tổng- kiểm tra cronbach- Nhập
Đưa raCronbachphápnhân

sốgiảiliệu
vào
nhân tố, phương sai trích điều chỉnh
Alpha
tố
EFA
Alpha
kết
luận
phần mềm SPSS



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Hình 3.1: sơ đồ quá trình nghiên cứu

3.2.2.4 Quy trình nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo hai bước, bước một là nghiên cứu sơ bộ bằng
định tính, bước hai là nghiên cứu chính thức bằng định lượng.
- Nghiên cứu sơ bộ định tính thông qua phương pháp tham khảo ý kiến đóng góp của các
bạn sinh viên về ảnh hưởng của phương pháp học tập tác động đến kết quả học tập
17


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

và phát bảng hỏi thăm dò cho 50 sinh viên thuộc khối nghành kinh tế các khóa V, VI, VII.
Nghiên cứu này dùng để đánh giá cách sửdụng thuật ngữtrong bảng câu hỏi để
điều chỉnh một sốthuật ngữcho thích hợp trước khi tiến hành nghiên cứu định
lượng chính thức.
- Nghiên cứu chính thức được thực hiện bằng phương pháp định lượng thông
qua kỹ thuật phát bảng hỏi. Kích thước mẫu của nghiên cứu này là 300 sinh viên . Mục
đích của nghiên cứu này là đánh giá thang đo bằng phương pháp phân tích nhân tố
khám phá EFA và thông qua hệsốtin cậy Cronbach alpha.
3.2.2.5 Phương pháp xử lý số liệu
3.2.2.5.1 Tổng quan về phần mềm thống kê

Hiện nay, trên thế giới có ba bộ chương trình chuyên dụng phục vụ cho việc xử lý và
phân tích số liệu thống kê là: SAS, SPSS và STATA. Trong đó, SAS là chương trình lớn
nhất và mạnh nhất nhưng lại đắt nhất, nên trong giai đoạn hiện nay ít được sử dụng tại
Việt Nam. Còn hai bộ chương trình SPSS và STATA nhiều người biết và đang sử dụng
trong nghiên cứu thống kê từ đầu những năm 1990. Tuy nhiên STATA có phạm vi ứng
dụng hẹp hơn thường được sử dụng chủ yếu trong ngành Y tế, còn SPSS có nhiều chức
năng và linh hoạt hơn được sử dụng rộng rãi trong nhiều ngành khoa học khác nhau như:
Xã hội học, Y học, Nhân học, Tâm lý học, Kinh tế học, Marketing....
Thế hệ đầu tiên của SPSS (viết tắt của Statistical Package for the Social Sciences) được
đưa ra từ những năm 1968 chuyên sử dụng cho các máy chủ ở Mỹ. Không ngừng cải tiến
và nâng cao các tính năng của mình, ngày càng có nhiều thế hệ mới của SPSS ra đời, với
các tiện ích ngày càng phong phú, đa dạng hơn. Thế hệ mới nhất được xem là SPSS 20.0
được giới thiệu năm 2011. Nhóm quyết định chọn phần mềm SPSS 20.0 để thực hiện
nghiên cứu.
3.3.2.2. Các giai đoạn xử lý số liệu
Xử lý số liệu thực hiện bằng phần mềm SPSS 20.0 với các giai đoạn sau:
 Giai đoạn 1: Kiểm định độ tin cậy của thang đo( thang đo nhu cầu và mức độ thỏa mãn,
thang đo độ trung thành) qua các tiêu chí sau:
18


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Các thang đo trong nghiên cứu thường được đánh giá thông qua phương pháp hệ
số tin cậy Cronbach Alpha. Tiêu chuẩn để đánh giá một thang đo đạt tiêu chuẩn
là: trong phân tích Cronbach’s Alpha: α > 0.6, hệ số tương quan biến tổng > 0.3
(Nunnally & Burnstein, 1994). Tuy nhiên cũng cần lưu ý rằng nếu Cronbach
Alpha quá cao (>0.95) thì có khả năng xuất hiện biến quan sát thừa ở trong thang

đo. Biến quan sát thừa là biến đo lường một khái niệm hầu như trùng với biến đo
lường khác, tương tự như trường hợp đa cộng tuyến trong hồi quy, khi đó biến
thừa nên được loại bỏ.
 Giai đoạn 2: Phân tích nhân tố khám phá EFA giúp chúng ta đánh giá hai loại giá trị
quan trọng của thang đo là giá trị hội tụ và giá trị phân biệt.
Phương pháp phân tích nhân tố EFA thuộc nhóm phân tích đa biến phụ thuộc lẫn nhau
(interdependence techniques), nghĩa là không có biến phụ thuộc và biến độc lập mà
nó dựa vào mối tương quan giữa các biến với nhau (interrelationships). EFA dùng để
rút gọn một tập k biến quan sát thành một tập F (Fsở của việc rút gọn này dựa vào mối quan hệ tuyến tính của các nhân tố với các biến
nguyên thủy (biến quan sát).
Các tác giả Mayers, L.S., Gamst, G., Guarino A.J. (2000) đề cập rằng: Trong phân
tích nhân tố, phương pháp trích Pricipal Components Analysis đi cùng với phép xoay
Varimax là cách thức được sử dụng phổ biến nhất.
Theo Hair & ctg (1998, 111), Factor loading (hệ số tải nhân tố hay trọng số nhân tố) là
chỉ tiêu để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực của EFA:
• Factor loading > 0.3 được xem là đạt mức tối thiểu
• Factor loading > 0.4 được xem là quan trọng
• Factor loading > 0.5 được xem là có ý nghĩa thực tiễn
Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là phải thỏa mãn các yêu cầu:
Hệ số tải nhân tố (Factor loading ) > 0.5
0.5 ≤ KMO ≤ 1: Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự
thích hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có ý nghĩa phân tích nhân tố là thích
hợp.
19


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh


Kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05): Đây là một đại lượng thống kê
dùng để xem xét giả thuyết các biến không có tương quan trong tổng thể. Nếu kiểm
định này có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05) thì các biến quan sát có mối tương quan
với nhau trong tổng thể.
Phần trăm phương sai toàn bộ (Percentage of variance) > 50%: Thể hiện phần trăm
biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho
biết phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.
 Giai đoạn 3: Phân tích hồi quy tuyến tính để biết được cường độ tác động của các biến
độc lập nên các biến phụ thuộc; kiểm tra được mức độ phù hợp của mô hình; xây dựng
mô hình hồi quy bội, kiểm định các giả thuyết. Các tiêu chuẩn đánh giá:
 Đánh giá sự phù hợp của mô hình: Thông qua hệ R 2 điều chỉnh (Adjusted R square) để
đánh giá mức độ phù hợp của mô hình vì nó an toàn không thổi phồng mức độ phù hợp.
 Kiểm định độ phù hợp của mô hình: Kiểm định F sử dụng để xem xét mối quan hệ giữa
biến phụ thuộc lòng trung thành có liên hệ tuyến tính với toàn bộ các biến độc lập hay
không. Nếu Sig <0.05 thì bác bỏ Ho tức là kết hợp các biến độc lập có thể giải thích được
sự thay đổi của biến lòng trung thành, mô hình xây dựng là phù hợp.
 Xác định tầm quan trọng của các biến trong mô hình: Có 2 vấn đề cần quan tâm khi xác
định tầm quan trọng tương đối của từng biến độc lập trong mô hình hồi quy tuyến tính
bội, đó là tầm quan trọng của từng biến độc lập khi chúng tác động riêng biệt và tiếp theo
là tầm quan trọng của các biến độc lập khi chúng được sử dụng cùng với những biến khác
trong mô hình hồi quy bội. Vấn đề thứ nhất được giải quyết thông qua hệ số tương quan
giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc, trị tuyệt đối của các hệ số tương quan càng lớn
thì liên hệ tuyến tính càng mạnh. Vấn đề thứ hai thông qua hệ số tương quan từng phần
và tương quan riêng
(Part and partial correlations).
 Do tìm vi phạm thống kê:
 Dò tìm đa cộng tuyến: Được đánh giá thông qua giá trị VIF trong bảng Coeficients a của
phép chạy hồi quy. Nếu giá trị này <10 thì không có đa cộng tuyến.
 Giả định về phân phối chuẩn của phần dư: Sử dụng biểu đồ tần số Histogram, hoặc biểu

đồ tần số Q-Q plot, hoặc biểu đồ tần số P-P plot,hoặc biểu đồ tần số P-P plot, nếu các
chấm phân tán sát với đường chéo, phân phối phần dư có thể xem như chuẩn.
20


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

3.3 Xây dựng thang đo
Qua lựa chọn tìm hiểu các thang đo, nhóm quyết định chọn thang đo Linkert 5 bậc:
Thang đo mức độ đồng ý

Số điểm

Rất không đồng ý

1

Không đồng ý

2

Phân vân

3

Đồng ý
Rất đồng ý


4
5

3.3.1 Thang đo kết quả học tập của sinh viên
Như đã phân tích ở chương 2, kết quả học tập là kết quả cuối cùng của năm học và kiến
thức kỹ năng sinh viên đạt được và có thể áp dụng vào học tập và thực tế. Dựa vào các
thang đo đã xây dựng được nêu ra ở chương 2, nhóm đưa ra các biên quan sát cho kết quả
học tập:
T1
T2

Điểm tích lũy năm nhất của bạn thuộc loại nào?
Bạn đã phát triển được nhiều kỹ năng từ các môn học

T3
T4
T5

Bạn đã gặt hái được nhiều kiến thức từ các môn học.
Bạn biết đan xen kiến thức giữa các môn học với nhau
Bạn có thể ứng dụng các kiến thức mình học cho bản thân (quản lý tài chính
cá nhân, lên kế hoạch, …)

3.3.2 Thang đo biến độc lập
Tên biến

Nhãn biến

N1


Sự chuẩn bị

N1.1

Bạn thường đọc trước bài học trước khi lên lớp

N1.2

Bạn tìm tài liêu liên quan tới bài học mới

N1.3

Bạn tự đặt câu hỏi cho mình khi đọc trước bài mới

N2

Sự tổ chức
21


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

N2.1

Bạn lên thời gian biểu cho mình hàng ngày, hàng tuần

N2.2


Bạn thường học cách sắp xếp các công việc theo mức độ quan
trọng

N2.3

Bạn vạch ra mục tiêu cho việc học tập

N3

Làm việc

N3.1

Bạn chăm chú nghe giảng và ghi chép bài đầy đủ.

N3.2

Bạn rất tích cực trong hoạt động nhóm

N3.3

Bạn rất thích thuyết trình

N3.4

Bạn tham gia tích cực các hoạt động thực hành, thí nghiệm…

N4

Đánh giá bản thân


N4.1

Bạn thường đánh giá bản thân sau mỗi kế hoạch học tập

N4.2

Bạn tự thưởng cho mình mỗi khi đạt được một kết quả đáng mừng

N4.3

Những việc chưa làm được bạn kiểm điểm và đưa ra giải pháp

N5

Giải lao

N5.1

Bạn có thời gian để nghỉ ngơi

N5.2

Bạn biết xen kẽ thời gian giải lao lúc học bài và làm bài tập

N5.3

Bạn thường dành cuối tuần để đi chơi

N6


Giảng viên

N6.1

Tâm trạng của giảng viên ảnh hưởng tới việc tiếp thu bài giảng của
bạn

N6.2

Việc giảng viên đưa ra các ví dụ giúp bạn tiếp thu bài nhanh hơn

N6.3

Phướng pháp dạy của giảng viên khoa học,dễ hiểu.

N6.4

Giảng viên mà bạn đang được dạy rất nhiệt tình, cởi mở.

N7

Cơ sở vật chất

N7.1

Sử dụng các thiết bị dạy học hiên đại (máy chiếu, đài…) giúp bạn
22



Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

học tốt hơn.
N7.2

Phòng mà bạn đang học có đầy đủ thiết bị dạy học, ánh sáng tốt

N7.3

Bạn thường xuyên được sử dụng phòng máy cho việc học

N7.4

Thư viện mang lại cho bạn rất nhiều lợi ích

N8

Đánh giá của nhà trường

N8.1

Hệ thống đánh giá của trường bạn công bằng

N8.2

Khen thưởng sẽ làm bạn cố gắng hơn

N9


Thời khóa biểu

N9.1

Thời khóa biểu hiện tại làm cho bạn mệt mỏi, áp lực.

N9.2

Môn học kéo dài nhiều tiết làm bạn chán, mệt.

N9.3

Bạn được nghỉ thứ 7, chủ nhật

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
4.1 Giới thiệu
 Chương này sẽ tiến hành khảo sát số liệu về các đặc điểm cá nhâ của sinh viên như





giới tính, ngành mà sinh viên đang theo học, khóa học
Phân tích mô tả thống kê các nhân tố tác động đến kết quả học tập.
Thống kê số liệu đo lường kết quả học tập.
Tiến hành lọc biến rác thông qua hệ số Cron’bach anpha.
Chạy phân tích nhân tố khám phá, rút trích được 5 nhân tố tiến hành đặt tên giải
thích nhân tố xây dựng lại mô hình nghiên cứu, đo lường sự tác động của từng
nhân tố.

23


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

4.2 Phân tích thống kê mô tả
4.2.1 Đặc điểm mẫu
Mẫu lựa chọn là sinh viên năm 2,3,4 ngành Kinh Tế trường đại học công nghiệp Hà Nội.
Nhóm tiến hành phát ra 315 phiếu cho 3 ngành: Kế toán, Tài chính ngân hàng và quản trị
kinh doanh. Số phiếu thu về là 300 phiếu đạt tỷ lệ 95,24%.
Thực hiện nghiên cứu sơ bộ mẫu khảo sát theo các yếu tố: Giới tính, sinh viên khóa,
nghành học.
4.2.2 Kết quả khảo sát về giới tính
Giới tính

Nam
Valid Nu
Total

Frequency

Percent

52
248
300

17.3

82.7
100.0

Valid
Percent
17.3
82.7
100.0

Cumulative
Percent
17.3
100.0

Bảng 4.1: Kết quả khảo sát sinh viên khoa kinh tế theo giới tính

Trong số 300 phiếu hỏi thu về được thì có 52 bạn sinh viên giới tính là nam chiếm 17.3%,
và có 248 bạn sinh viên giới tính là nữ chiếm 82.7% tổng số các bạn sinh viên được điều
tra.

24


Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội

Khoa Quản lý kinh doanh

Hình 4.1: Cơ cấu mẫu khảo sát theo giới tính.

4.2.3 Kết quả khảo sát về nghành học

Trong tổng số 300 phiếu hỏi thu về được nghành có 90 bạn sinh viên Quản trị kinh doanh
chiếm 30%, 105 bạn sinh viên nghành tài chính ngân hàng chiếm 35%, và 105 bạn sinh
viên nghành kế toán chiếm 35%.

QTKD
TCNH
Valid
Ke toan
Total

90
105
105
300

30.0
35.0
35.0
100.0

30.0
35.0
35.0
100.0

30.0
65.0
100.0

Hình 4.2: Cơ cấu mẫu khảo sát theo ngành học


4.2.4 Kết quả khảo sát về sinh viên theo năm học
Nam học

Frequency
Valid 2
3
4

115
99
86

Percent

Valid Cumulative
Percent
Percent
38.3
38.3
38.3
33.0
33.0
71.3
28.7
28.7
100.0
25



×