Tải bản đầy đủ (.doc) (118 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghệ xây dựng VK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.77 KB, 118 trang )

Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

1

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn
Gi¸o viªn híng dÉn: TH.S §ặng Thị Hồng Hà
Sinh viªn: Nguyễn Thị Duyên
Líp: LTC§_§H KT19_K5
MSV: 0547071852
§Ò tµi: Hoµn thiÖn c«ng t¸c kÕ toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại công ty Cổ phần công nghệ xây dựng VK
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
Hà Nội, Ngày….Tháng….Năm 2014
Gi¸o viªn híng dÉn
(Ký, hä tªn)

Nguyễn Thị Duyên
nghiệp


Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

2

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp
KKĐK.....................................................................................................................25
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp.............................. 25
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài............................. 27
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán từng đội có máy thi công.........................................28
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí sản xuất chung...................................................... 29
Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất xây lắp......................................31
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức “Nhật ký chung”.......32
Sơ đồ 1.9: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKCT........................ 39
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức CTGS.......................41
Sơ đồ 1.11: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức NKSC ............................44
Sơ đồ 1.12: Sơ đồ trình tự kế toán trên máy vi tính................................................46

Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

3

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu số 2.01: Kết quả hoạt động của công ty trong 3 năm gần đây....................50
Biểu số 2.02: Giấy đề nghị tạm ứng ...................................................................66
Biểu số 2.03: Phiếu chi........................................................................................67
Biểu số 2.04: Hóa đơn GTGT..............................................................................68
Biểu số 2.05: Phiếu nhập kho..............................................................................69
Biểu số 2.06: Giấy đề nghị xuất vật tư.................................................................70
Biểu số 2.07: Phiếu xuất kho...............................................................................71
Biểu số 2.08: Bảng tổng hợp chứng từ gốc..........................................................72
Biểu số 2.09: Bảng phân bổ NVL, CCDC...........................................................73
Biểu số 2.10: Nhật ký chung................................................................................74
Biểu số 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 621................................................................76
Biểu số 2.12: Sổ cái tài khoản 621.......................................................................78
Biểu số 2.13: Hợp đồng giao khoán.....................................................................80
Biểu số 2.14: Biên bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành.................................81
Biểu số 2.15: Hợp đồng thuê lao động................................................................83
Biểu số 2.16: Bảng thanh toán tiền lương CNSXTT( trong công ty)..................84
Biểu số 2.17: Bảng tổng hợp thanh toán lương...................................................85
Biểu số 2.18: Sổ chi tiết tài khoản 622................................................................86
Biểu số 2.19: Sổ cái tài khoản 622.......................................................................87
Biểu số 2.20: Bảng tính KHMMTB dùng cho sản xuất.......................................89
Biểu số 2.21: Bảng tổng hợp chi phí máy thi công..............................................90

Biểu số 2.22: Sổ chi tiết tài khoản 623................................................................91
Biểu số 2.23: Sổ cái tài khoản 623.......................................................................92
Biểu số 2.24: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung...........................................95
Biểu số 2.25: Sổ chi tiết tài khoản 627................................................................96
Biểu số 2.26: Sổ cái tài khoản 627 .....................................................................97
Biểu số 2.27: Bảng tổng hợp chi phí ..................................................................98
Biểu số 2.28: Bảng tổng hợp giá thành thực tế ..................................................102
Biểu số 2.29: Sổ chi tiết tài khoản 154 ..............................................................103
Biểu số 2.30: Sổ cái tài khoản 154 .....................................................................104
Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

4

Khoa Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC VIẾT TẮT

TT
1
2
3
4
5

6
7

Ký hiệu viết tắt
CT, HMCT
CP NVLTT
CP NCTT
CP SDMTC
CP SXC
XDCB
TSCĐ
BHXH,BHYT,

Giải thích
Công trình, hạng mục công trình
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Xây dựng cơ bản
Tài sản cố định
Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế,

KPCĐ, BHTN
CPSX
ĐĐH
KKTX
SX
DN
CN

KĐT
GTGT
KKĐK

kinh phí công đoàn, bảo hiểm thất nghiệp.
Chi phí sản xuất
Đơn đặt hàng
Kê khai thường xuyên
Sản xuất
Doanh nghiệp
Công nhân
Khu đô thị
Giá trị gia tăng
Kiểm kê định kỳ

8
9
10
11
12
13
14
15
16
17

Mục lục
Nhận xét của giáo viên hướng dẫn.........................................................................1
Giám đốc........................................................................................................................... 72
Giám đốc........................................................................................................................... 75

Kế toán trưởng............................................................................................................. 85
Kế toán trưởng................................................................................................................... 89
Kế toán trưởng................................................................................................................... 94
Kế toán trưởng................................................................................................................. 102
Giám đốc......................................................................................................................... 102

3.2- Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính
giá thành sản phẩm xây lắp....................................................................................109
Lời Cảm Ơn..........................................................................................................116
1.Tạp chí Kế toán: www.tapchiketoan.com.vn..................................................117
Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni

5

Khoa K toỏn Kim toỏn

LI NểI U
Công tác kế toán trong các doanh nghiệp luôn giữ một vai trò chủ đạo với
chức năng phản ánh cung cấp thông tin chính xác có hiệu quả về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh, kết quả thu đợc sau quá trình sản xuất. Với chính sách
mở cửa, thu hút vốn đầu t từ bên ngoài, các doanh nghiệp đang có nhiều cơ hội làm
ăn lớn qua đó có thể phát huy khả năng và tiềm lực của mình, tạo đợc chỗ đứng
vững mạnh trên thị trờng.

Trong nền kinh tế thị trờng có sự cạnh tranh gay gắt hiện nay, thì việc hạ giá
thành sản phẩm là con đờng duy nhất để tăng lợi nhuận, nâng cao mức sống của
công nhân viên trong doanh nghiệp và đó cũng là để tăng sức cạnh tranh của doanh
nghiệp trên thị trờng của các doanh nghiệp sản xuất có hạch toán kinh doanh độc
lập.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thi công, xây lắp là một
ngành sản xuất vật chất tạo cơ sở hạ tầng là cơ sở tiền đề cho nền kinh tế quốc dân
phát triển. Với quy mô và đặc điểm của ngành là thời gian thi công kéo dài, do
công tác quản lý vật t tiền vốn cũng rất quan trọng, vậy công tác đầu tiên là phải
quản lý nguồn vốn đầu t, có hiệu quả cao nhất. Công ty cổ phần công nghệ xây
dựng VK đã và đang tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá
thành sản phẩm hợp lý tiết kiệm và có hiệu quả góp phần giảm chi phí sản xuất
kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho công ty.
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần công nghệ xây dựng VK em
thấy đợc tầm quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nên em đã chọn đề tài :
Hon thin cụng tỏc k toỏn tp hp chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn
phm ti cụng ty c phn cụng ngh xõy dng VK.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty cổ phần công nghệ xây dựng VK, dới
sự hớng dẫn ca Th.s ng Th Hng H cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các
cán bộ quản lý trong công ty đặc biệt là các cán bộ của phòng kế toán.

Nguyn Th Duyờn
nghip
Lp C H KT19- K5

Chuyờn tt


Trng i Hc Cụng Nghip H Ni


6

Khoa K toỏn Kim toỏn

Kết quả thực tập đã giúp em củng cố đợc những kiến thức đã đợc học ở trờng, đồng
thời bổ sung đợc những kiến thức mới giúp em thêm tự tin hơn khi bớc vào công
tác thực tế sau này.
Qua đây em cũng mạnh dạn đa ra một vài ý kiến nhận xét với mong muốn công tác
kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành ở Công ty đợc hoàn thiện hơn.
Ni dung bi chuyờn gm 3 chng:
Chơng 1

: Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá

thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Chơng 2

: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và

tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần công nghệ xây dựng VK
Chơng 3

: Một số nhận xét và đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế

toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần
công nghệ xây dựng VK.
Do sự hạn chế về trình độ và thời gian ngắn nên bài viết của em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em mong đợc sự giúp đỡ, góp ý, bổ sung của các thầy cô
giáo và cán bộ Công ty để bài viết của em thêm phong phỳ thiết thực đối với thực

tế.
Em xin chõn thnh cm n!

Nguyn Th Duyờn
nghip
Lp C H KT19- K5

Chuyờn tt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

7

Khoa Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP
1.1- Sự cần thiết phải tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
Để nâng cao kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp phải tổ
chức hoạt động đạt được kết quả cao nhất, vì vậy mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận
tối đa. Làm được điều đó biện pháp tối ưu nhất là tiết kiệm các yếu tố chi phí với
nhau một cách khoa học.
Để quá trình sản xuất được diễn ra một cách thuận lợi từ khâu dự toán đến
khâu tổ chức thực hiện, chủ doanh nghiệp phải thu thập thông tin về tình hình chi
phí đi đôi với kết quả thu được. Những thông tin này không chỉ xác định bằng trực
quan, căn cứ vào sự tồn tại hình thái vật chất của nó mà phải bằng phương pháp

ghi chép, tính toán, phản ánh trên sổ sách kế toán. Như vậy, hạch toán kế toán với
chức năng cơ bản là cung cấp thông tin cho quản lý đã khẳng định vai trò không
thể thiếu cho hoạt động quản trị doanh nghiệp. Từ đó, đặt ra yêu cầu phải hoàn
thiện hơn công tác hạch toán kế toán trong doanh nghiệp, đặc biệt là công tác hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Muốn đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí sản xuất thì công tác kế toán chi
phí sản xuất phải được phản ánh một cách chính xác. Ngoài ra, tính giá thành sản
phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp kỳ báo cáo. Vì vậy, để sử dụng chỉ tiêu giá thành vào
công tác quản lý thì cần tổ chức tính đúng, tính đủ giá thành mà doanh nghiệp đã
tạo ra. Do đó, việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng chính là một yêu cầu tất
Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

8

Khoa Kế toán – Kiểm toán

yếu khách quan, phù hợp với sự phát triển và yêu cầu quản lý. Hoàn thiện công tác
kế toán nói chung và kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng
nhằm cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho nhà quản lý luôn là nhiệm vụ có ý
nghĩa chiến lược trong sự phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.2- Đặc điểm của hoạt động xây lắp và ảnh hưởng của nó đến công tác tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất công
nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích lũy cùng với vốn đầu
tư của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. So với các ngành
sản xuất khác, ngành XDCB có những đặc điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể
hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều
này đã chi phối đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp xây lắp.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc... có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm xây lắp lâu
dài...Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp phải lập dự toán
(dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây lắp phải so sánh với dự
toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt rủi ro phải mua bảo hiểm
cho công trình xây lắp.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ
đầu tư (giá đấu thầu), do đó tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể
hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (xe
máy, thiết bị thi công, người lao động...) phải di chuyển theo địa điểm đặt sản
phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản, vật tư rất
phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất mát hư hỏng...
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính phức tạp về
kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành nhiều giai đoạn,
Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

9

Khoa Kế toán – Kiểm toán

mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các công việc thường diễn
ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi trường như nắng, mưa, lũ
lụt...Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm
chất lượng công trình đúng như thiết kế, dự toán.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp. Công tác kế toán vừa phải
đáp ứng yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản
xuất vừa phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây lắp.
1.3- Khái niệm về chi phí sản xuất, tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp và nhiệm vụ kế toán.
1.3.1- Vai trò và ý nghĩa của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Không thể phủ nhận vai trò to lớn và tính thiết yếu của công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong các doanh nghiệp sản xuất
nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Công tác kế toán chi phí sản xuất
giúp doanh nghiệp tập hợp được toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình sản
xuất, từ đó nhà quản lý có thể nắm bắt được số lượng chỉ tiêu, tình hình sử dụng
vốn của doanh nghiệp để đưa ra các biện pháp quản lý đúng đắn kịp thời. Từ việc
tập hợp chi phí sản xuất, đơn vị có thể tính được giá thành sản phẩm chính xác đầy
đủ. Trong cơ chế thị trường hiện nay, vũ khí tối ưu nhất của doanh nghiệp trong
môi trường cạnh tranh chính là giá bán sản phẩm. Phải làm sao để hạ giá thành sẩn
phẩm mà chất lượng vẫn tốt, vẫn đảm bảo đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp.

1.3.2- Chi phí sản xuất và phân loại chi phí trong đơn vị xây lắp.
1.3.2.1- Khái niệm, bản chất, nội dung kinh tế của chi phí xây lắp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng là quá trình biến
đổi một cách có ý thức, các mục đích các yếu tố đầu vào tạo thành các công trình,
các sản phẩm lao vụ, dịch vụ... Các yếu tố đầu vào bao gồm: tư liệu sản xuất, đối
tượng lao động (mà biểu hiện cụ thể là các lao động vật hóa) dưới sự tác động có
Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

10

Khoa Kế toán – Kiểm toán

mục đích của sức lao động (biểu hiện là các hao phí lao động sống) qua quá trình
biến đổi sẽ trở thành các sản phẩm các công trình... Và mọi hao phí cuối cùng đều
được biểu hiện bằng thước đo tiền tệ gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh trong xây dựng biểu hiện bằng tiền, hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa mà mọi doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra trong quá
trình sản xuất thi công và bàn giao sản phẩm xây lắp trong một kỳ nhất định.
Tuy nhiên, trên góc độ nghiên cứu và quản lý khác nhau có các cách biểu
hiện, cách hiểu khác nhau về chi phí sản xuất:
- Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: chi phí sản xuất kinh doanh là tổng số
tiền phải bỏ ra để mua các yếu tố cần thiết tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại
lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp.

- Đối với kế toán chi phí sản xuất kinh doanh luôn gắn liền với một kỳ sản
xuất kinh doanh nhất định và phải là chi phí thực.
Tổng số chi phí của doanh nghiệp trong kỳ bao gồm toàn bộ giá trị vật tư, tài
sản hao phí cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ (chi phí sản xuất xây lắp và
chi phí sản xuất ngoài xây lắp). Chi phí sản xuất xây lắp cấu thành giá thành sản
phẩm xây lắp.
1.3.2.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Chi phí sản xuất của các doanh nghiệp xây lắp bao gồm nhiều loại có nội
dung kinh tế khác nhau. Việc phân loại chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý
có ý nghĩa rất quan trọng với việc hạch toán. Mặt khác, nó là tiền đề cho việc kiểm
tra phân tích chi phí, thúc đẩy việc quản lý chặt chẽ chi phí để hướng tới tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm.
Căn cứ các tiêu chuẩn khác nhau, chi phí sản xuất của doanh nghiệp có thể
được phân loại thành nhiều loại khác nhau:
* Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế:
* phân loại chi phí theo tính chất kinh tế
Căn cứ vào việc tham gia của chi phí vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì
chi phí được chia làm 3 loại:
Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

11

Khoa Kế toán – Kiểm toán


- Chi phí sản xuất kinh doanh: Bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt
động sản xuất, tiêu thụ và quản lý.
- Chi phí hoạt động tài chính: là những chi phí liên quan đến hoạt động về
vốn và đầu tư tài chính.
- Chi phí bất thường: gồm những chi phí ngoài dự kiến do chủ quan hay
khách quan đưa tới.
* Phân loại chi phí theo nội dung của chi phí
-Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm toàn bộ giá trị nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ ... sử dụng vào sản xuất kinh
doanh (loại trừ giá trị nguyên vật liệu không dùng hết nhập kho và phế liệu thu
hồi).
-Chi phí nhân viên, chi phí BHXH, BHYT,BHTN trích theo tỷ lệ quy định
trên tổng số tiền lương và phụ cấp lương phải trả cho công nhân viên chức.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền khấu hao TSCĐ phải trích trong
kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh trong kỳ.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài
dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Chi phí khác bằng tiền: gồm các chi phí phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mà không thuộc trong 3 yếu tố chi phí nói trên.
* Phân loại chi phí theo mục đính, công dụng của chi phí
Theo quy định hiện hành thì giá thành sản xuất bao gồm 4 khoản mục chi phí:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, phụ, các bộ phận cấu kết công trình, hạng mục công trình. Nó không
bao gồm giá trị vật liệu, nhiên liệu phục vụ máy thi công, vật liệu sử dụng quản lý
công trình.
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp lương phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp sản phẩm.
- Chi phí sử dụng máy thi công: là toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh
trong quá trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy

theo phương thức thi công hỗn hợp.
Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

12

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Chi phí sản xuất chung: là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân
xưởng sản xuất, tổ đội sản xuất.
* Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tập hợp chi phí và mối quan
hệ với đối tượng chịu chi phí
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia làm 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có liên quan trực tiếp đến việc sản xuất
ra một sản phẩm, nhiều công việc nhất định như: nguyên vật liệu xây dựng, tiền
lương công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công...
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến việc sản xuất
ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc. Kết cấu của chi phí gián tiếp tương tự chi
phí trực tiếp nhưng nó thường phát sinh ở bộ phận quản lý đội, phân xưởng sản
xuất của đơn vị. Vì vậy, kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng chịu chi
phí theo tiêu thức thích hợp nhất.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với sản lượng sản xuất
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành 3 khoản mục:
- Chi phí cố định (Chi phí bất biến): là những chi phí không biến động trực

tiếp theo sự biến đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm. Những chi phí thuộc loại
này là: khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng máy móc thiết bị, tiền thuê đất, thuê
nhà, chi phí về quản lý doanh nghiệp.
- Chi phí biến đổi (chi phí khả biến): là những chi phí biến động theo sự thay
đổi của khối lượng sản xuất sản phẩm, gồm có: chi phí nguyên vật liệu chính, phụ,
nhiên liệu và năng lượng dùng vào sản xuất, tiền lương chính của công nhân sản
xuất...
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ với quá trình sản xuất:
Căn cứ vào mối quan hệ của chi phí sản xuất với quá trình sản xuất và việc
chấp hành quy trình kỹ thuật sản xuất sản phẩm, chi phí được chia thành 2 loại:
- Chi phí cơ bản: là những khoản chi phí chủ yếu cần thiết cho quá trình sản
xuất sản phẩm kể từ lúc đưa nguyên liệu vào sản xuất cho đến lúc sản phẩm được
chế tạo xong. Những chi phí này chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, bởi vậy để
quản lý tốt chi phí này phải thực hiện định mức tiêu hao cho từng khoản và phải
Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

13

Khoa Kế toán – Kiểm toán

tìm biện pháp giảm bớt định mức đó. Chi phí này gồm có: nguyên vật liệu chính,
phụ, nhiên liệu và năng lượng dùng vào sản xuất, tiền lương công nhân sản xuất,
chi phí máy thi công...

- Chi phí chung: là những khoản chi phí không liên quan trực tiếp vào quá
trình sản xuất sản phẩm, quá trình xây lắp công trình xong cần thiết phải để tổ chức
quản lý và phục vụ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện cho quá
trình sản xuất. Chi
phí này bao gồm: tiền lương cán bộ, công nhân quản lý các khoản về văn phòng,
bưu điện ... chi phí chung không chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành, bởi vậy thông
thường không định mức tiêu hao mà chỉ xây dựng chỉ tiêu trong kỳ kế hoạch.
* Phân loại chi phí theo mối quan hệ lợi nhuận
Theo cách phân loại này có 2 chỉ tiêu dựa vào bộ phận chi phí sản xuất kinh doanh:
- Chi phí thời kỳ: là những chi phí làm giảm lợi tức trong một thời kỳ nào
đó, nó không phải là một phần giá trị của sản phẩm được sản xuất ra hoặc được
mua nên được xem là các phí tổn, cần được khấu trừ ra từ lợi nhuận của thời kỳ mà
chúng phát sinh.
- Chi phí sản phẩm là những chi phí gắn liền với các sản phẩm được sản xuất
ra hoặc được mua.
1.4. Giá thành sản phẩm và các loại giá thành
1.4.1. Khái niệm và bản chất của giá thành sản phẩm xây lắp
Quá trình sản xuất trong doanh nghiệp là một thể thống nhất bao gồm 2 mặt
đối lập nhưng có liên hệ mật thiết với nhau, đó là mặt hao phí sản xuất và mặt kết
quả sản xuất. Để đánh giá được chất lượng sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp thì chi phí bỏ ra phải được xem xét trong mối quan hệ với kết quả sản xuất
nghĩa là tất cả các khoản chi phí phát sinh và chi phí trích trước có liên quan đến
khối lượng sản phẩm đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản
phẩm.
Như vậy, giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao
phí về lao động sống và lao động vật hóa để hoàn thành khối lượng sản phẩm xây
Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5


Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

14

Khoa Kế toán – Kiểm toán

lắp theo quy định. Sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình, giai
đoạn thi công xây lắp có thiết kế và tính dự toán riêng.
Thực chất, giá thành sản phẩm là kết quả của việc chuyển dịch các yếu tố chi
phí vào sản xuất sản phẩm xây lắp, công việc lao vụ hoàn thành. Giá thành sản
phẩm là một trong các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lượng hoạt động sản
xuất kinh doanh và quản lý kinh tế của doanh nghiệp, phản ánh những lỗ lực của
doanh nghiệp trong việc phấn đấu áp dụng quy trinh công nghệ mới hoàn thiện kỹ
thuật, giảm bớt thời gian thi công, tăng vòng quay của vốn, tăng năng suất lao
động...nhằm đạt được mục đích sản xuất với chi phí tiết kiệm nhất, từ đó nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.4.2- Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
Để đáp ứng yêu cầu của nhà quản lý trong quá trình sản xuất, việc xác định
giá thành sản phẩm là rất quan trọng và có ý nghĩa thực tiễn. Do vậy, việc phân loại
sẽ là cơ sở để kế toán xác định giá thành.
* Phân loại theo nguồn số liệu và thời điểm tính giá thành
Theo cách phân loại này, chỉ tiêu giá thành trong xây lắp được chia thành các
loại chủ yếu sau:
1.4.2.1. Giá thành dự toán (Zdt):
Là tổng số chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp công trình. Giá
thành dự toán được xác định theo định mức và khung giá quy định áp dụng cho
từng vùng lãnh thổ. Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp mang tính đơn chiếc nên

mỗi sản phẩm xây lắp có giá trị dự toán riêng. Giá thành dự toán nhỏ hơn giá trị
d0ự toán công trình ở phần thu nhập chịu thuế tính trước (thu nhập chịu thuế tính
trước được tính theo tỷ lệ quy định của Nhà nước).
Zdt = Giá dự toán – Thu nhập chịu thuế tính trước
1.4.2.2. Giá thành kế hoạch (Zkh):
Là giá thành xác định xuất phát từ những điều kiện cụ thể ở mỗi đơn vị xây
lắp trên cơ sở biện pháp thi công, các định mức, đơn giá áp dụng trong đơn vị. Chỉ
tiêu này dựa vào định mức và chi phí nội bộ của doanh nghiệp xây dựng, là cơ sở
Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

15

Khoa Kế toán – Kiểm toán

để phân đấu hạ giá thành dự toán phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh
nghiệp.
Công thức xác định:
Zkh = Zdt – mức hạ giá thành dự toán
1.4.2.3. Giá thành thực tế (Ztt):
Là toàn bộ các chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp mà
đơn vị đã nhận thầu gao gồm: chi phí định mức, vượt định mức và chi phí khác
như chi phí do thiệt hại về sản phẩm hỏng, ngừng sản xuất.. mà doanh nghiệp bỏ ra
để hoàn thành một khối lượng xây dựng nhất định, giá thành thực tế được xác định

theo số liệu kế toán. Sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt nên khi hoàn thành mỗi
sản phẩm có một giá thành thực tế riêng.
Chỉ tiêu này phản ánh toàn bộ chi phí thực tế để hoàn thành bàn giao khối
lượng xây dựng, chỉ được xác định khi quá trình thi công, xây dựng đã hoàn thành
vào cuối kỳ kinh doanh. Là khoản chi phí thực tế theo khoản mục quy định thống
nhất cho phép tính vào giá thành.
Về nguyên tắc, 3 loại giá thành nói trên dựa trên cùng 1 đối tượng tính giá
thành đảm bảo quan hệ với nhau như sau:
Zdt ≥ Zkh ≥ Ztt
Nhờ việc so sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch ta có thể đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về
cơ sở vật chất cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ quản lý. Việc so sánh
giá thành thực tế với giá thành dự toán cũng giúp chúng ta xác định được trình độ
quản lý của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác.
Đây cũng là nguyên tắc khi xây dựng giá thành và tổ chức thực hiện kế hoạch
giá thành. Có như vậy doanh nghiệp mới đảm bảo có lãi, có tích lũy cho nhà nước
và có điều kiện tái sản xuất mở rộng tại doanh nghiệp.
* Phân loại phạm vi của chỉ tiêu giá thành.
Theo cách phân loại này chỉ tiêu giá thành được phân loại thành giá thành sản
xuất và giá thành tiêu thụ:
1.4.2.4. Giá thành sản xuất (giá thành công xưởng):
Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


16

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Là chỉ tiêu phản ánh tất cả các chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất
xây lắp trong phạm vi công trình.
1.4.2.5. Giá thành tiêu thụ (giá thành toàn bộ hay giá thành đầy đủ):
Là chỉ tiêu phản ánh các chi phí liên quan đến việc sản xuất tiêu thụ sản
phẩm xây lắp. Giá thành toàn bộ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ

=

Giá thành sản

+

Chi phí quản lý

+

Chi

phí

của sản phẩm
xuất của sp
doanh nghiệp
bán hàng
Ngoài ra, trong xây dựng cơ bản còn sử dụng 2 chỉ tiêu là: giá thành đấu thầu

xây lắp và giá thành hợp đồng xây lắp. Như vậy, việc phân loại chi phí sản xuất và
giá thành
sản phẩm giúp kế toán quản trị xác định đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí
và giá thành sản phẩm, mở sổ (thẻ) chi tiết theo các đối tượng đã xác định giúp cho
các nhà quản lý bên trong doanh nghiệp có thông tin để đề ra các biện pháp kịp
thời.
1.5 - Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải bỏ ra các chi
phí về vật tư, lao động và các chi phí khác. Tất cả các yếu tố đó tập hợp lại được
gọi là chi phí sản xuất. Sau một thời gian nhất định, các yếu tố đó trở thành một
thực thể sản phẩm hoàn chỉnh. Kết quả của một quá trình chi phí các yếu tố xản
xuất thể hiện ở chỉ tiêu giá thành sản xuất sản phẩm. Do vậy, cả chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm là hai mặt thống nhất của một quá trình. Chi phí là biểu hiện
mặt hao phí còn giá thành biểu hiện kết quả của giá thành sản xuất và chúng bao
gồm những chi phí về lao động (V) và lao động vật hóa (C) mà doanh nghiệp đã bỏ
ra trong quá trình chế tạo sản phẩm. Tuy nhiên, do bộ phận chi phí sản xuất giữa
các kỳ không đều nhau nên giá thành và chi phí sản xuất lại khác nhau về số lượng.
Sự khác nhau này là do kỳ kế toán khác với kỳ sản xuất do tính chất kỹ thuật sản
xuất tạo ra. Thông thường cuối mỗi tháng doanh nghiệp phải tính giá thành sản
phẩm, song có những sản phẩm lại chưa hoàn thành. Do đó, những chi phí để tạo
ra những sản phẩm này còn đang ở dưới dạng dở dang. Giá thành sản phẩm chỉ bao
Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội


Khoa Kế toán – Kiểm toán

17

gồm những chi phí tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ
và phải được bồi hoàn để tái sản xuất ở doanh nghiệp.
Tổng giá
thành sản =
phẩm

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ

Chi phí
+

sản xuất
trong kỳ

Chi phí sản
-

xuất dở dang
cuối kỳ

Khi giá thành sản phẩm dở dang (chi phí sản phẩm dở dang) đầu kỳ và cuối
kỳ bằng nhau hoặc những ngành không có sản phẩm dở dang thì tổng giá thành
bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
1.6- Nhiệm vụ và yêu cầu kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm xây lắp.
Nền kinh tế thị trường hiện nay càng có những đổi mới thực sự trong cơ chế
quản lý kinh tế tài chính, càng khẳng định rõ vai trò, vị trí kế toán trong quản trị
doanh nghiệp. Bằng những số liệu cụ thể, chính xác, khách quan và khoa học, kế
toán được coi là một công cụ để điều hành quản lý các hoạt động, tính toán hiệu
quả kinh tế và kiểm tra bảo vệ, sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn nhằm bảo đảm
quyền chủ động trong sản xuất kinh doanh và tự chủ về tài chính.
Để đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp có những nhiệm vụ sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá
thành phù hợp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất giá
thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp
lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất đã được xác
định theo yếu tố chi phí và khoản mục giá thành.
Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

18

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố sản xuất (trên thuyết minh báo cáo

tài chính). Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học, hợp
lý, xác định giá thành sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ,
chính xác
1.7- Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
1.7.1- Đối tượng tập hợp và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành.
1.7.1.1- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.
Để hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được chính xác kịp
thời đòi hỏi công việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là xác định đối tượng tập
hợp chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng
đặc biệt trong cả lý luận cũng như hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
Tổ chức hạch toán quá trình sản xuất bao gồm hai giai đoạn hạch toán chi tiết
chi phí sản xuất phát sinh theo từng sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng, giai
đoạn công nghệ... và giai đoạn tính giá thành sản phẩm, chi tiết sản phẩm đã hoàn
thành....Theo đơn vị tính giá thành quy định thực chất việc phân chia quá trình sản
xuất thành hai giai đoạn là do có sự khác nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí
sản xuất, đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và sản phẩm hoàn thành cần phải
tính giá thành (đối tượng tính giá thành).
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn tập hợp các chi phí sản
xuất phát sinh trong kỳ. Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là xác định
nơi phát sinh chi phí và nơi chịu chi phí.
Việc lựa chọn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp có sự
khác nhau. Thông thường người quản lý căn cứ vào:
- Đặc điểm và công dụng trong quá trình sản xuất, đặc điểm cơ cấu tổ chức
sản xuất của doanh nghiệp.
- Quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm, đặc điểm của sản phẩm.
Nguyễn Thị Duyên

nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

19

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Yêu cầu kiểm tra, kiểm soát chi phí và yêu cầu hạch toán kinh tế nội bộ của
doanh nghiệp.
- Khả năng trình độ quản lý nói chung và hạch toán nói riêng.
Đối với ngành xây dựng cơ bản thì đối tượng tập hợp chi phí là công trình,
hạng mục công trình, từng phân xưởng hay đội xây dựng.

1.7.1.2- Đối tượng tính giá thành.
* Đối tượng tính giá thành
Toàn bộ chi phí sản xuất doanh nghiệp phát sinh sau khi được kế toán tập
hợp đến kỳ cần được tiến hành tính giá thành sản phẩm, và công việc đầu tiên
trong toàn bộ quá trình tính giá thành là phải xác định được đối tượng tính giá
thành. Trong các dịch vụ kinh doanh xây lắp, đối tượng tính giá thành là các hạng
mục công trình đã hoàn thành, các giai đoạn công trình đã hoàn thành bàn giao, các
sản phẩm lao vụ đã hoàn thành (nếu có).
Việc xác định đối tượng tính giá thành hợp lý sẽ là cơ sở phục vụ cho công
tác phân tích giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Mối quan hệ giữa đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành

Nhiều quan điểm cho rằng đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối
tượng tính giá thành là như nhau. Thực chất không phải là như vậy, do có sự khác
nhau cơ bản về giới hạn tập hợp chi phí trong hạch toán chi phí sản xuất và sản
phẩm hoàn thành cần phải tính giá thành. Trong quá trình hạch toán luôn được chia
làm hai giai đoạn: giai đoạn hạch toán chi phí sản xuất và giai đoạn tính giá thành
sản phẩm. Hai giai đoạn hạch toán này luôn luôn được thực hiện kế tiếp nhau và có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Xét về thực chất thì đối tượng tính giá thành chính
là xác định thành phẩm, bán thành phẩm đòi hỏi cần phải tính giá thành đơn vị.
Đối tượng đó có thể là sản phẩm cuối cùng của quá trình sản xuất, cũng có thể là
bán thành phẩm đang trong dây chuyền sản xuất. Trong đơn vị xây lắp thì nó có thể

Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

20

Khoa Kế toán – Kiểm toán

là công trình hoàn thành hoặc từng giai đoạn công việc, tùy thuộc vào yêu cầu hạch
toán, tiêu thụ của doanh nghiệp.
Có thể nói rằng việc xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất chính là
việc xác định giới hạn tập hợp chi phí mà thực chất là xác định nơi phát sinh chi
phí và nơi chịu chi phí. Còn xác định đối tượng tính giá thành là đòi hỏi phải tính
giá thành đơn vị. Tuy khác nhau như vậy nhưng để phân biệt được đối tượng hạch

toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành khi chúng đông nhất là một thì
cần phải dựa vào đặc điểm quy trình công nghệ, vào loại hình sản xuất, vào yêu
cầu và trình độ quản lý...
1.7.1.3- Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
* Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục công
trình
Tại đơn vị hàng tháng (hàng quý) các chi phí có liên quan đến công trình,
hạng mục công trình. Các khoản chi phí đó được chia theo hạng mục giá thành, giá
thành thực tế của đối tượng đó chính là tổng chi phí được tập hợp cho đối tượng kể
từ đó sử dụng khi đối tượng tập hợp chi phí là toàn bộ công trình.
* Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn đặt hàng
Tất cả các chi phí phát sinh hàng tháng sẽ được phân loại và tập hợp theo từng
đơn đặt hàng riêng biệt. Khi đơn đặt hàng hoàn thành thì tổng số chi phí phát sinh
được tập hợp theo đơn đặt hàng đó chính là giá thành thực tế. Phương pháp này
được sử dụng trong trường hợp doanh nghiệp xác định đối tượng tập hợp chi phí
theo đơn đặt hàng riêng.
* Phương pháp tập hợp chi phí theo đơn vị thi công
Các chi phí phát sinh được tập hợp theo từng đơn vị thi công công trình. Cuối
tháng tổng hợp chi phí sản xuất ở từng đơn vị thi công để so sánh với dự toán chi
phí của đơn vị thi công nội bộ. Có hai phương pháp sau:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: phương pháp này áp dụng đối với các chi
phí có liên quan đến đối tượng kế toán tập hợp chi phí đã xác định cà công tác hạch
toán, ghi chép ban đầu cho phép quy nạp trực tiếp các chi phí này vào từng đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất liên quan.
Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

21

Khoa Kế toán – Kiểm toán

- Phương pháp tập hợp gián tiếp: phương pháp này được áp dụng khi một
loại chi phí có thể liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất,
không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng.

1.7.2- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất.
Trong các doanh nghiệp nói chung có hai phương pháp kế toán chi phí sản
xuất là:
- Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ.
Tuy nhiên quy định hiện hành, để kế toán hàng tồn kho trong xây lắp, kế toán
chỉ áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên mà không dùng phương pháp kiểm
kê định kỳ.
1.7.2.1- Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là các chi phí về vật liệu chính, bán thành
phẩm mua ngoài, vật liệu phụ, nhiên liệu, sử dụng trực tiếp cho việc sản xuất, chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn đối với giá thành sản phẩm xây
dựng.
Thông thường, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến từng đối
tượng tập hợp chi phí do đó có thể tổ chức tập hợp theo phương pháp ghi trực tiếp
các chứng từ liên quan đến chi phí nguyên liệu, vật liệu đều phải ghi đúng đối
tượng chịu chi phí. Trên cơ sở đó, kế toán lập bảng kê tập hợp chi phí trực tiếp cho
đối tượng có liên quan và ghi vào các tài khoản chi tiết cho từng đối tượng.
* Chứng từ kế toán

Kế toán chi phí nguyên vật liệu dùng các chứng từ sau:
- Hóa đơn GTGT.
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, biên bản giao hàng.
Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

22

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Để phản ánh chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK621. Tài
khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu phát sinh thực tế để sản
xuất sản phẩm xây dựng, sản xuất lắp đặt công trình khối lượng xây lắp các giai
đoạn có dự toán riêng, Kết cấu tài khoản 621 như sau.

TK621
- Phản ánh giá trị thực tế nguyên
vật liệu xuất dùng trực tiếp.

- Phản ánh giá trị nguyên vật liệu
xuất dùng không hết.
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu
để tính giá thành.


TK621 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng công trình.
* Sổ sách kế toán sử dụng
- Sổ tổng hợp TK621…..
- Sổ chi tiết TK621…..
* Phương pháp hạch toán
Tùy theo phương pháp hạch toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp áp dụng
mà trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được tiến hành khác nhau.
Cụ thể những bút toán chi phí NVL trực tiếp được thể hiện qua 02 sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp KKTX
TK152

TK621
Xuất NVL TT cho SX TT

TK111;112

TK154
KC chi phí NVL TT

TK152

Mua NVL chuyển ngay
vào SX SP
Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Vật liệu dùng không hết
nhập kho hay chuyển kỳ sau
Chuyên đề tốt



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

Khoa Kế toán – Kiểm toán

23

Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phương pháp KKĐK
TK111;112;

TK611

TK621

331……

TK631

KC chi phí NVL
Xuất NVL cho

Giá trị vật liệu

trực tiếp

sx trực tiếp

tăng trong kỳ
TK151;152

Giá trị vật liệu
chưa dùng cuối kỳ
K/c giá trị vật liệu chưa dùng đầu kỳ

1.7.2.2- Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho công nhân trực
tiếp sản xuất sản phẩm hoặc trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm tiền lương
chính, lương phụ của công nhân sản xuất.
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp cho từng đối tượng tập hợp chi phí.
Tuy nhiên, trong trường hợp chi phí nhân công có liên quan đến nhiều đối tượng
khác nhau thì ta phải tiến hành phân bổ cho từng đối tượng tương tự như đối với
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc phân bổ có thể tiến hành phân bổ theo các
tiêu thức khác nhau như chi phí tiền công định mức, theo giờ công, chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, theo hệ số:
CP nhân công TT = ∑ Chi phí NCTT trong kỳ
cho
từngThị
đốiDuyên
tượng
Nguyễn
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

x Tiêu thức phân bổ
cho từng
đối tượng
Chuyên
đề tốt



Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội



24

Khoa Kế toán – Kiểm toán

Tiêu thức pbổ của các đối tg

Chi phí nhân công trực tiếp sản xuất bao gồm tất cả các khoản tiền liên quan
đến sản xuất trong kỳ không phân biệt là đã thanh toán hay chưa thanh toán cho
người lao động.
Chi phí tiền lương, tiền công được xác định cụ thể tùy thuộc vào hình thức trả
lương của doanh nghiệp: Trả lương theo thời gian, trả lương theo sản phẩm.
Chứng từ sử dụng: bảng chấm công, bảng phân bổ lương.
Kế toán sử dụng TK622 “chi phí nhân công trực tiếp” để tập hợp và phân bổ
chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản 622 có kết cấu nội dung như sau:
TK622
- Số tiền lương phải trả cho công

- Kết chuyển chi phí nhân công

nhân trực tiếp sản xuất

trực tiếp

- Trích trước tiền lương nghỉ phép
của công nhân trực tiếp sản xuất
TK622 không có số dư cuối kỳ và được mở chi tiết cho từng đối tượng.


Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt


Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội

25

Khoa Kế toán – Kiểm toán

* Phương pháp hạch toán
Kế toán tiến hành tính ra tổng số tiền công và phụ cấp phải trả cho công
nhân trực tiếp sản xuất hay thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ, với những doanh
nghiệp sản xuất có tính chất thời vụ thì kế toán có thể trích trước tiền lương của
công nhân sản xuất hoặc tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất. Đến thời
kỳ, toàn bộ chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp trên TK622 sẽ được kết
chuyển vào đối tượng tính giá thành. Việc hạch toán như trên có thể được khái quát
theo sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp
TK334

TK622

Tiền lương & phụ cấp
lương phải trả cho CN TT SX


TK154

Kết chuyển chi phí NCTT
(phương pháp KKTX)

TK335

TK 631
Trích trước tiền nghỉ phép

Kết chuyển chi phí NCTT
(phương pháp KKĐK)

1.7.2.3- Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
* Chứng từ kế toán
Căn cứ để kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công là các chứng từ
gồm:
- Hóa đơn GTGT
- Bảng thanh toán tiền lương
Nguyễn Thị Duyên
nghiệp
Lớp CĐ ĐH KT19- K5

Chuyên đề tốt


×