Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Tìm hiểu về nguồn vốn và các biện pháp phát triển vốn của một ngân hàng thương mại cổ phần công thương tại Việt Nam (Vietinbank)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.32 KB, 43 trang )

Bài tập nhóm: Tìm hiểu về nguồn vốn và các biện pháp phát triển
vốn của một ngân hàng thương mại cổ phần công thương tại
Việt Nam (Vietinbank).

Nhóm 9:
1. Nguyễn Văn An
2. Hà Thu Hương
3. Vũ Tiến Đức

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 1


MỤC LỤC
Lời mở đầu………………………………………………………………………3

I. Tổng quan về VietinBank...........................................................................4
1. Giới thiệu về Vietinbank.n về VietinBank................................................4
2. Các cột mốc lịch sử của VietinBank.........................................................5
a. Ngày thành lập VietinBank...................................................................5
c. Các hoạt động chính của Viettin Bank..................................................5
3. Cơ cấu tổ chức của Viettin Bank...............................................................7
7
II. Tổng quan về nguồn vốn............................................................................8
2.So sánh cơ cấu nguồn vốn của Vietinbank với BIDV và Vietcombank... .9
III. Lý do vì sao ngân hàng tăng vốn...........................................................11
1.Tăng khả năng cạnh tranh........................................................................11
2.Quy trình tái cơ cấu..................................................................................12
3.Dự thảo tăng vốn pháp định.....................................................................13
Để cải thiện năng lực của các ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ


nâng quy định về vốn điều lệ. Trước đây, NHNN cũng đã từng xây dựng dự
thảo Nghị định về việc ban hành danh mục mức vốn pháp định của tổ chức
tín dụng. Theo đó, năm 2015, vốn điều lệ của ngân hàng sẽ nâng lên 10.000
tỷ đồng. Tuy nhiên, dự định này đã bị dừng lại do khủng hoảng kinh tế diễn
ra, nhưng chắc chắn, thời gian tới NHNN sẽ thay đổi quy định về vốn điều
lệ. Khi đó, ngân hàng có vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng nếu không sáp nhập, sẽ
phải đóng cửa.Trước sức ép tăng vốn điều lệ, Vietinbank cũng ráo riết lên
kế hoạch xây dựng phương án tăng vốn điều lệ năm sau cao hơn năm trước.
Ngân hàng TMCP công thương sẽ nâng vốn điều lệ từ 37.234 tỷ đồng lên
49.000 tỷ đồng vào cuối năm 2015.............................................................13
4. Thông tư 36.............................................................................................13
5. Vai trò của nguồn vốn.............................................................................13
IV. Nhân tố ảnh hưởng tới sự tăng vốn của NHTM..................................14
1.Nhân tố khách quan..................................................................................14
2.Môi trường kinh tế, xã hội........................................................................14
4.Điều kiện về môi trường cạnh tranh.........................................................15
5.Yếu tố thuộc về văn hoá - xã hội, tâm lý khách hàng..............................15
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 1


6.Các yếu tố thuộc về ngân hàng.................................................................15
Các hình thức huy động vốn mà ngân hàng sử dụng..................................15
Chiến lược kinh doanh của ngân hàng........................................................16
Ảnh hưởng của lãi suất huy động................................................................16
Trình độ công nghệ ngân hàng....................................................................17
Uy tín của ngân hàng...................................................................................18
V. Thực trạng nguồn vốn và các biện pháp tăng trưởng vốn của ngân
hàng Vietinbank từ 2011-2015.....................................................................18

1. Vốn tự có.................................................................................................18
a.Biện pháp tăng trưởng vốn từ nguồn nội bộ.........................................21
b. Biện pháp tăng trưởng vốn từ nguồn bên ngoài..................................22
3.Vốn huy động...........................................................................................25
a.Biện pháp kinh tế..................................................................................32
4. Vốn khác..................................................................................................41
VI. Kết luận và kiến nghị..............................................................................41
1. Tổ chức tốt công tác huy động vốn.........................................................41
2. Đa dạng hóa phương thức cho vay và tài sản bảo đảm...........................42
3. Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp, đổi mới quy trình cho vay.......42
4. Nâng cao công tác thẩm định, hoàn thiện hệ thống dự báo và áp dụng các
mô hình lượng hóa rủi ro.............................................................................42

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 2


Lời mở đầu:
Ngày nay nền kinh tế nước ta đang có những chuyển biến rất lớn. Vấn đề
vốn đang là một đòi hỏi rất lớn, cùng với sự phát triển của đất nước là sự xuất
hiện của nhiều nhà máy xí nghiệp, các công trình công cộng kéo theo những nhu
cầu rất lớn về vốn. Trong thời gian hiện nay, các ngân hàng thương mại (NHTM)
đóng vai trò như là một chiếc cầu nối từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn, từ nơi có
vốn đến nơi cần vốn. Như vậy, các NHTM đóng vai trò rất quan trọng, là một
điều kiện tiên quyết, không thể thiếu cho sự phát triển kinh tế của nước ta. Vậy
tình hình nguồn vốn và phát triển nguồn vốn của các NHTM nước ta như thế
nào? Thực trạng ra sao? Biện pháp nào để phát triển vốn của NHTMCP trong sự
phát triển kinh tế xã hội là gì? Để làm rõ những vấn đề này, nhóm 9 đã lựa chọn:
Tìm hiểu về nguồn vốn và các biện pháp phát triển vốn của một ngân hàng

thương mại cổ phần công thương tại Việt Nam (Vietinbank). Đánh giá về các
biện pháp phát triển vốn của ngân hàng thương mại đó và đưa ra các khuyến
nghị.

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 3


I. Tổng quan về VietinBank.
1. Giới thiệu về Vietinbank.n về VietinBank
Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) được thành lập từ
năm 1988 sau khi tách ra từ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
• Là Ngân hàng thương mại lớn, giữ vai trò quan trọng, trụ cột của ngành
Ngân hàng Việt Nam.
• Có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 01 Sở giao dịch, 151 Chi
nhánh và trên 1000 Phòng giao dịch/ Quỹ tiết kiệm.
• Có 9 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công
ty Chứng khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công
ty Bảo hiểm VietinBank, Công ty Quản lý Quỹ, Công ty Vàng bạc đá quý, Công
ty Công đoàn, Công ty Chuyển tiền toàn cầu, Công ty VietinAviva và 05 đơn vị
sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ Thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo
và phát triển nguồn nhân lực, nhà nghỉ Bank Star I và nhà nghỉ Bank Star II Cửa Lò.
• Là thành viên sáng lập và là đối tác liên doanh của Ngân hàng INDOVINA.
• Có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính tại hơn 90
quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới.
• Là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000.
• Là thành viên của Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội ngân hàng Châu
Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức
Phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASTER quốc tế.

• Là ngân hàng tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương
mại điện tử tại Việt Nam, đáp ứng yêu cầu quản trị & kinh doanh.
• Là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam mở chi nhánh tại Châu Âu, đánh dấu
bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và
thế giới.
• Không ngừng nghiên cứu, cải tiến các sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát
triển các sản phẩm mới nhằm đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng.
 Sứ mệnh:
Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm
dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế.
 Tầm nhìn:
Đến năm 2018, trở thành một tập đoàn tài chính ngân hàng hiện đại, đa năng,
theo chuẩn quốc tế.
 Slogan: Nâng giá trị cuộc sống.
Đến với VietinBank, Quý khách sẽ hài lòng về chất lượng sản phẩm, dịch
vụ và phong cách phục vụ chuyên nghiệp, nhiệt tình với tiêu chí: Nâng giá trị
cuộc sống.
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 4


2. Các cột mốc lịch sử của VietinBank.
a. Ngày thành lập VietinBank.
- Ngày 26/03/1988: Thành lập các Ngân hàng Chuyên doanh, (theo Nghị định số
53/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng).
- Ngày 14/11/1990: Chuyển Ngân hàng chuyên doanh Công thương Việt Nam
thành Ngân hàng Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 402/CT của Hội
đồng Bộ trưởng).
- Ngày 27/03/1993: Thành lập Doanh nghiệp Nhà nước có tên Ngân hàng Công

thương Việt Nam, (theo Quyết định số 67/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt
Nam).
- Ngày 21/09/1996: Thành lập lại Ngân hàng Công thương Việt Nam, (theo
Quyết định số 285/QĐ-NH5 của Thống đốc NHNN Việt Nam).
- Ngày 23/09/2008: Thủ tướng Chính phủ phê duyệt phương án cổ phần hóa
Ngân hàng Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 1354/QĐ-TTg).
- Ngày 25/12/2008: Tổ chức thành công đợt IPO trong nước.
- Ngày 04/06/2009: Nghị quyết của Đại hội Cổ đông lần thứ nhất Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam.
- Ngày 03/07/2009: Quyết định cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 142/GP-NHNN của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam).
- Ngày 03/07/2009: Thống đốc NHNN chuẩn y Điều lệ tổ chức và hoạt
động Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam, (theo Quyết định số 1573/GPNHNN).
c. Các hoạt động chính của Viettin Bank.
 Huy động vốn.
• Nhận tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ của các
tổ chức kinh tế và dân cư.
• Nhận tiền gửi tiết kiệm với nhiều hình thức phong phú và hấp dẫn: Tiết
kiệm không kỳ hạn và có kỳ hạn bằng VNĐ và ngoại tệ, Tiết kiệm dự
thưởng,Tiết kiệm tích luỹ...
• Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu...
 Cho vay, đầu tư.
• Cho vay ngắn hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Cho vay trung, dài hạn bằng VNĐ và ngoại tệ
• Tài trợ xuất, nhập khẩu; chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất.
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 5



• Đồng tài trợ và cho vay hợp vốn đối với những dự án lớn, thời gian hoàn
vốn dài
• Cho vay tài trợ, uỷ thác theo chương trình: Đài Loan (SMEDF); Việt Đức
(DEG, KFW) và các hiệp định tín dụng khung
• Thấu chi, cho vay tiêu dùng.
• Hùn vốn liên doanh, liên kết với các tổ chức tín dụng và các định chế tài
chính trong nước và quốc tế.
• Đầu tư trên thị trường vốn, thị trường tiền tệ trong nước và quốc tế.
 Bảo lãnh.
Bảo lãnh, tái bảo lãnh (trong nước và quốc tế): Bảo lãnh dự thầu; Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng; Bảo lãnh thanh toán.
 Thanh toán và Tài trợ thương mại
 Ngân quỹ
 Thẻ và ngân hàng điện tử
• Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng nội địa, thẻ tín dụng quốc tế (VISA,
MASTER CARD…)
• Dịch vụ thẻ ATM, thẻ tiền mặt (Cash card).
• Internet Banking, Phone Banking, SMS Banking
 Hoạt động khác.
Khai thác bảo hiểm nhân thọ, phi nhân thọ.
• Tư vấn đầu tư và tài chính.


• ….

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 6



3. Cơ cấu tổ chức của Viettin Bank

4. Tổng tài sản ViettinBank.
Tổng tài sản của VietinBank năm 2015 là 779483 tỷ đồng, năm 2014 là
661241 tỷ đồng, năm 2013 là 576368 , năm 2012 là 503530 tỷ đồng.

 So sánh tổng tài sản ViettinBank và VietcomBank, BIDV.
Tổng tài sản VietcomBank 2015 là 674395 tỷ đồng và BIDV là 850660 tỷ đồng.
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 7


Vietinbank đứng thứ hai trong bảng xếp hạng tổng tài sản so với BIDV,
sau Vietinbank là ngân hàng Vietcombank.

II. Tổng quan về nguồn vốn.
1. Bảng xếp hạng nguồn vốn.
Cho đến thời điểm này, Vietinbank vẫn là ngân hàng dẫn đầu hệ thống về vốn
điều lệ với 37.234 tỷ đồng. Tuy nhiên khác với trước, Vietinbank cao hơn trên
dưới chục nghìn tỷ so với 3 ngân hàng ở vị trí tiếp theo là Agribank, BIDV và
Vietcombank thì đến nay, BIDV đã theo sau khá sát với 31.481 tỷ đồng, sau khi
nhận sáp nhập với MHB.
Xét về số vốn điều lệ trong số 36 ngân hàng hiện nay, có thể chia làm 3 top.
Top 1 với 9 ngân hàng có vốn lớn hơn 10.000 tỷ đồng; top 2 gồm 10 ngân hàng
có vốn từ 5.000 – 10.000 tỷ đồng và top 3 là còn lại với 17 ngân hàng có vốn
điều lệ dưới 5.000 tỷ đồng.
Dưới đây là biểu đồ bảng xếp hạng nguồn vốn của các ngân hàng thương mại.
(ĐV: Tỷ đồng)


NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 8


2. So sánh cơ cấu nguồn vốn của Vietinbank với BIDV và Vietcombank.
Cơ cấu vốn 2015 của Ngân hàng ViettinBank: vốn chủ sở hữu 56110146 triệu
đồng, vốn huy động 492960064 triệu đồng, vốn đi vay là 120029713, vốn khác
54237247 triệu đồng.

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 9


Biểu đồ cơ cấu vốn Viettin Bank 2015

Cơ cấu vốn 2015 của Ngân hàng VietcomBank: vốn chủ sở hữu 45127182
triệu đồng, vốn huy động 500528267 triệu đồng, vốn đi vay là 74614415 triệu
đồng, vốn khác 45160 triệu đồng.

Biểu đồ cơ cấu vốn Vietcom Bank 2015
Cơ cấu vốn 2015 của Ngân hàng BIDV: vốn chủ sở hữu 42281143 triệu
đồng, vốn huy động 564583061 triệu đồng, vốn đi vay là 145300558 triệu đồng,
vốn khác 54317 triệu đồng.

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 10



Biểu đồ cơ cấu vốn BIDV 2015
 Từ biểu đồ cơ cấu vốn năm 2015 của Vietinbank, BIDV và Vietcombank
thấy rằng vốn huy động của 3 ngân hàng này đều chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
cơ cấu vốn, vốn đi vay chiếm tỷ trọng thứ 2, thứ 3 là vốn chủ sở hữu và vốn khác
chiếm tỷ trọng rất thấp. So sánh tỷ trọng nguồn vốn huy động của Vietcombank
lớn nhất, tỷ trọng nguồn vốn này của Vietinbank thấp nhất, đồng thời nguồn vốn
này cũng chiếm tỷ trọng lớn nhất đối với cả 3 ngân hàng. Do đó Vietinbank cần
phải có biện pháp để tập trung tăng trưởng nguồn vốn này. Đồng thời muốn ngân
hàng có thể nâng cao uy tín khả năng thanh toán thì cần phải nâng cao vốn chủ
sở hữu từ lợi nhuận giữ lại, phát hành thêm cổ phần, sáp nhập,… Vốn đi vay có
tỷ trọng thứ 2, tuy nhiên nếu ngân hàng đi vay quá nhiều thì mức độ uy tín của
ngân hàng sẽ giảm. Chính vì thế lượng vốn này nên duy trì ở mức ổn định. Vốn
khác của ngân hàng BIDV và Vietcombank rất thấp nhìn vào biểu đồ dường như
không có. Việc Vietinbank có vốn khác lớn so với ngân hàng khác cho chúng ta
biết Vietinbank ngày càng đa dạng hóa dịch vụ, và vốn này cũng là một nguồn
mà ngân hàng nên khai thác.

III. Lý do vì sao ngân hàng tăng vốn.
1. Tăng khả năng cạnh tranh.
Tăng quy mô vốn điều lệ là yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo hệ số an toàn
vốn tối thiểu theo quy định của Ngân hàng TMCP công thương Việt Nam và
cũng đảm bảo an toàn cho hoạt động của chính bản thân ngân hàng trong quá
trình hoạt động tín dụng. Vốn tăng sẽ cho phép ngân hàng đầu tư phát triển công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực và mở rộng được kênh phân phối. Đây cũng là
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 11



những yếu tố không thể thiếu nếu muốn nâng cao năng lực cạnh tranh của
Vietinbank.
Vietinbank đã tăng vốn thêm hơn 3.000 tỷ đồng khi nhận sáp nhập Ngân hàng
PGBank, nâng vốn lên 40.234 tỷ đồng. Theo kế hoạch kinh doanh đã được
ĐHCĐ năm 2015 thông qua, Vietinbank sẽ tiếp tục tăng vốn lên tới lên 49.975 tỷ
đồng, song chưa rõ sẽ tăng vốn theo cách thức nào, tiếp tục nhận sáp nhập ngân
hàng nhỏ hay phát hành cổ phiếu cho nhà đầu tư. Việc sáp nhập PG Bank sẽ mở
rộng quy mô vốn và nâng cao năng lực tài chính của VietinBank trên phương
diện tổng tài sản, vốn chủ sở hữu, tiến gần tới mục tiêu trở thành NHTM có quy
mô và năng lực cạnh tranh tương đương với các ngân hàng trong khu vực; mở
rộng mạng lưới chi nhánh của VietinBank nhằm tiếp tục chiếm lĩnh thị phần
trong nước, cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính ngân hàng, bán chéo sản phẩm;
mở rộng cơ sở khách hàng để đẩy mạnh hoạt động dịch vụ và tạo đà phát triển
mạnh mảng ngân hàng bán lẻ; nâng tầm mối quan hệ hợp tác chiến lược lâu dài
với các tổng công ty, tập đoàn lớn trong lĩnh vực năng lượng.
2. Quy trình tái cơ cấu.
Với định hướng chiến lược của HĐQT phát triển khách hàng gắn với định
hướng tín dụng đã được hệ thống triển khai thực hiện có kết quả cao (tăng trưởng
quy mô, thay đổi cơ cấu tín dụng theo hướng ổn định, hiệu quả và an toàn hơn),
VietinBank tiếp tục duy trì thị phần số 1 về phân khúc khách hàng doanh nghiệp,
với dư nợ tăng trưởng 15,3% so với năm 2014.
Đồng thời, VietinBank dịch chuyển mạnh mẽ cơ cấu tín dụng, thúc đẩy mạnh
phân khúc bán lẻ với dư nợ tăng mạnh 51%, qua đó, nâng tỷ trọng cho vay khách
hàng cá nhân trong tổng dư nợ, góp phần nâng cao hiệu quả và phân tán rủi ro;
phát triển các hoạt động dịch vụ và hệ thống sản phẩm mới đa dạng, cạnh tranh
thông qua cải tiến mạnh mẽ hệ thống công nghệ hiện đại. Hệ thống dịch vụ thanh
toán được quy hoạch toàn diện phát triển mạnh mẽ…
Đến nay hai “ ngân hàng 0 đồng ” hoạt động bình thường trở lại, tiền gửi của
2 ngân hàng đều tăng trưởng kể từ khi Vietinbank tham gia vào tái cơ cấu. Trong

đó, tại Oceanbank tăng trưởng tiền gửi 17%, GP.Bank tăng 3% do VietinBank
mới nhận tiếp quản GP.Bank mới được 3 tháng. Riêng Oceanbank đã xử lý được
nợ xấu và thu hồi được 5.000 tỷ đồng trong năm. Năm 2015 cũng ghi nhận có lãi
ở OceanBank. Kế hoạch lớn của ngân hàng và mục tiêu là hoàn thành trong năm
2015 nhưng đã làm không kịp. Trong quý I/2016 sẽ hoàn tất thương vụ sáp nhập
PGBank và từ đó cơ hội phát triển và nâng cao nguồn vốn cho ngân hàng.

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 12


3. Dự thảo tăng vốn pháp định.
Để cải thiện năng lực của các ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước (NHNN) sẽ
nâng quy định về vốn điều lệ. Trước đây, NHNN cũng đã từng xây dựng dự thảo
Nghị định về việc ban hành danh mục mức vốn pháp định của tổ chức tín dụng.
Theo đó, năm 2015, vốn điều lệ của ngân hàng sẽ nâng lên 10.000 tỷ đồng. Tuy
nhiên, dự định này đã bị dừng lại do khủng hoảng kinh tế diễn ra, nhưng chắc
chắn, thời gian tới NHNN sẽ thay đổi quy định về vốn điều lệ. Khi đó, ngân hàng
có vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng nếu không sáp nhập, sẽ phải đóng cửa.Trước sức ép
tăng vốn điều lệ, Vietinbank cũng ráo riết lên kế hoạch xây dựng phương án tăng
vốn điều lệ năm sau cao hơn năm trước. Ngân hàng TMCP công thương sẽ nâng
vốn điều lệ từ 37.234 tỷ đồng lên 49.000 tỷ đồng vào cuối năm 2015.
Theo Dự thảo Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi) dự kiến được Quốc hội
biểu quyết thông qua vào ngày 25/11/2015, vốn pháp định tối thiểu dành cho
doanh nghiệp kinh doanh bất động sản đã được hạ xuống chỉ còn 20 tỷ đồng.
Theo Dự thảo Luật Kinh doanh bất động sản (sửa đổi), mức vốn pháp định cho
các doanh nghiệp đầu tư, kinh doanh bất động sản là từ 20 tỷ đồng trở lên, thay
vì mức 50 tỷ đồng như đề xuất ban đầu.
4. Thông tư 36.

Thông tư 36/2014 có hiệu lực từ 1/2/2015 ảnh hưởng rõ rệt đến các chỉ số an
toàn và hoạt động tín dụng của Vietinbank. Thông tư 36/2014 được áp dụng từ
1/2/2015 có một số tác động lớn sau đến Vietinbank như sau:
• Hệ số an toàn vốn CAR Vietinbank tăng 0,5-1,1% từ đầu năm nhờ Thông
tư 36 cho phép bao gồm cả dự phòng chung trong vốn cấp 2 khiến quy mô vốn tự
có của Vietinbank tăng mạnh, ngoài ra một số hệ số rủi ro của tài sản được điều
chỉnh giảm. Trong đó đáng chú ý là việc giảm hệ số rủi ro của cho vay bất động
sản từ 250% trong quy định trước xuống còn 150%. Việc điều chỉnh này đã góp
phần giúp tín dụng BĐS tăng tới 22,3% yoy trong năm 2015.
5. Vai trò của nguồn vốn.
Cũng như các ngành nghề kinh doanh khác, để cho hoạt động kinh doanh
được diễn ra thường xuyên và liên tục thì cần phải có tư liệu sản xuất. Ngân hàng
cổ phần thương mại công thương Việt Nam (Vietinbank) là một Doanh nghiệp
kinh doanh tiền tệ trong đó tiền là nguyên liệu chính trong việc tạo ra sản phẩm
Ngân hàng, là một thứ nguyên liệu độc tôn không thể thay thế.
- Nguồn vốn có ảnh hưởng trực tiếp đến qui mô hoạt động của các Ngân
hàng.
- Nguồn vốn huy động giúp Ngân hàng chủ động trong kinh doanh.
- Vốn huy động giúp Ngân hàng nâng cao vị thế của mình trong lòng thị
trường.
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 13


- Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của Ngân hàng.
Nhận thức được vai trò của nguồn vốn trong hoạt động của NHTM, nên
Ngân hàng phải hoạch định được chiến lược huy động vốn cho đơn vị mình
nhằm chủ động tạo lập được nguồn vốn ổn định và không ngừng tăng trưởng để
phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Đó là yếu tố đầu tiên quyết định

đến hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.

IV. Nhân tố ảnh hưởng tới sự tăng vốn của NHTM.
1.

Nhân tố khách quan.
Hành lang pháp lý cho công cuộc tái cơ cấu hệ thống ngân hàng được chia
thành 4 phân khúc gắn kết với nhau: Phục hồi lòng tin vào hệ thống ngân hàng;
Xây dựng một quy trình pháp lý cho việc can thiệp của chính phủ; Xây dựng một
thể chế để can thiệp vào những ngân hàng mất khả nănng thanh toán; Thiết lập
một cơ chế tối ưu hóa việc thu hồi các khoản nợ xấu (NPLs).
2.

Môi trường kinh tế, xã hội.
Tình trạng phát triển của nền kinh tế là một yếu tố vĩ mô có tác động trực tiếp
đến mọi hoạt động của các ngân hàng thương mại nên ảnh hưởng đến hoạt động
huy động vốn. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển ổn định, thu nhập dân cư
được đảm bảo và ổn định thì nguồn tiền vào ra của các ngân hàng cũng ổn định,
số vốn huy động được của ngân hàng ngày càng tăng lên và cơ hội đầu tư cho
vay của ngân hàng cũng được mở rộng do lòng tin của các nhà đầu tư vào nền
kinh tế. Nếu nền kinh tế suy thoái, thu nhập dân cư biến động thì lòng tin về
đồng tiền của dân chúng bị giảm sút. Khi đó khả năng huy động vốn của ngân
hàng không những bị giảm xuống mà lượng tiền dân cư đã ký gửi vào ngân hàng
cũng có nguy cơ bị rút ra. Và như vậy ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong công tác
huy động vốn, quản lý dự trữ và củng cố niềm tin cho khách hàng.
3. Môi trường luật pháp.
Mọi hoạt động kinh doanh, trong đó hoạt động của ngân hàng đều phải chịu
sự điều chỉnh của luật pháp. Các hoạt động của ngân hàng thương mại chịu sự
điều chỉnh của luật các tổ chức tín dụng và hệ thống các văn bản pháp luật khác
của Nhà nước. Mặt khác, ở Việt nam hiện nay các ngân hàng thương mại được tổ

chức theo mô hình tổng công ty, do vậy các chi nhánh ngân hàng trong hoạt động
của mình ngoài việc phải tuân thủ theo pháp luật và các văn bản dưới luật của
nhà nước ban hành còn phải tuân thủ theo các quy định mà ngân hàng mẹ ban
hành trong từng thời kỳ về lãi suất, tỷ lệ dự trữ, hạn mức cho vay....Trong sự
ràng buộc về luật pháp, các yếu tố của nghiệp vụ huy động vốn thay đổi làm ảnh
hưởng đến quy mô và chất lượng của hoạt động huy động vốn.

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 14


4. Điều kiện về môi trường cạnh tranh.
Khi định ra chiến lược phát triển cho ngân hàng rõ ràng cần phải tính đến
điều kiện về môi trường kinh doanh. Sự cạnh tranh của các ngân hàng khác trên
địa bàn sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của ngân hàng. Để có thể tồn tại và
phát triển, ngân hàng cần phải định ra chiến lược kinh doanh phù hợp để có thể
thắng trong cạnh tranh với ngân hàng khác. Trong quá trình cạnh tranh với đối
thủ, ngân hàng buộc phải cải tiến và đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, thực hiện
mức lãi suất hợp lý, nghiên cứu kỹ thị trường và làm tốt công tác marketing.
Ngân hàng phải bồi dưỡng đội ngũ cán bộ để có thể làm tốt công việc của mình.
Như vậy, cạnh tranh vừa là thách thức vừa là một nhân tố thúc đẩy sự phát triển
chất lượng các hoạt động ngân hàng trong đó có hoạt động huy động vốn.
5.

Yếu tố thuộc về văn hoá - xã hội, tâm lý khách hàng.

Khách hàng của ngân hàng bao gồm những người có vốn gửi tại ngân hàng và
những đối tượng sử dụng vốn đó. Về môi trường xã hội ở các nước phát triển,
khách hàng luôn có tài khoản cá nhân và thu nhập được chuyển vào tài khoản

của họ. Nhưng ở các nước kém phát triển, nhu cầu dùng tiền mặt thường lớn hơn.
ở khoản mục tiền gửi tiết kiệm có hai yếu tố quan trọng tác động vào là thu nhập
và tâm lý của người gửi tiền. Thu nhập ảnh hưởng đến nguồn vốn tiềm tàng mà
ngân hàng có thể huy động trong tương lai. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự
biến động ra vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của khách
hàng có tác dụng làm ổn định lượng tiền gửi vào, rút ra và ngược lại nếu niềm tin
của khách hàng về đồng tiền trong tương lai sẽ mất giá gây ra hiện tượng rút tiền
hàng loạt vốn là mối lo ngại lớn của mọi ngân hàng. Một đặc điểm quan trọng
của đối tượng khách hàng là mức độ thường xuyên của việc sử dụng các dịch vụ
ngân hàng. Mức độ sử dụng càng cao, ngân hàng càng có điều kiện mở rộng việc
huy động vốn.
6.

Các yếu tố thuộc về ngân hàng.
• Các hình thức huy động vốn mà ngân hàng sử dụng.

Để thực hiện tốt công tác huy động vốn, các ngân hàng thường đưa ra nhiều
hình thức huy động vốn đa dạng. Hình thức huy động vốn ngân hang Vietinbank:
- Nhận tiền gửi của tổ chức theo các quy định của Ngân hàng Nhà nước và
Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Việc nhận tiền gửi sẽ thực hiện tại
Trụ sở chính, các chi nhánh và phòng Giao dịch.
- Phát hành kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi để huy động
vốn của các tổ chức trong nước và ngoài nước. Việc phát hành sẽ tổ chức tùy
theo yêu cầu của hoạt động cho thuê và đầu tư; tùy theo sự biến động lãi suất trên
thị trường.
- Vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính trong và ngoài nước theo
quy định của pháp luật, vay Ngân hàng Nhà nước dưới hình thức tái cấp vốn theo
quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016


Trang 15


- Tiếp nhận vốn ủy thác của Chính phủ, tổ chức, cá nhân để thực hiện
hoạt động cho thuê tài chính.
Lãi suất huy động được xác định trên cơ sở căn cứ vào lãi suất huy động
vốn bình quân trên thị trường của các tổ chức tín dụng và tổ chức phi ngân hàng
khác - căn cứ vào mức sử dụng để cho thuê của công ty Cho thuê tài chính
NHCTVN và sự thỏa thuận giữa công ty CTTC và khách hàng.
• Chiến lược kinh doanh của ngân hàng.
- Nghiêm túc đi đầu trong việc thực thi các chính sách tiền tệ và tuân thủ định
hướng chỉ đạo của Chính phủ và NHNN, thúc đẩy tăng trưởng quy mô đồng thời
kiểm soát chặt chẽ chất lượng tài sản; tích cực thực hiện các giải pháp xử lý nợ
xấu, góp phần cùng Ngành Ngân hàng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao
trong năm 2016.
- Triển khai mạnh mẽ chiến lược kinh doanh trung hạn, tiến tới thực hiện mục
tiêu chung xây dựng VietinBank trở thành ngân hàng có quy mô tổng tài sản lớn
nhất với hiệu quả hoạt động hàng đầu Ngành Ngân hàng Việt Nam vào năm
2017.
- Tiếp tục khẳng định là ngân hàng số 1 về khách hàng doanh nghiệp và đẩy
mạnh hoạt động kinh doanh bán lẻ đưa VietinBank trở thành thương hiệu số 1 về
hoạt động bán lẻ. Đồng thời, VietinBank triển khai Đề án Ngân hàng Thanh toán
qua đó từng bước cải thiện thu nhập theo hướng nâng tỷ trọng thu nhập từ phí
trong tổng thu nhập.
- Hoàn thành chuẩn hóa mô hình tổ chức, văn hóa doanh nghiệp, công tác
quản trị nguồn nhân lực theo chuẩn ngân hàng hiện đại, xây dựng VietinBank trở
thành môi trường làm việc hàng đầu Việt Nam.
- Tiếp tục thực hiện vai trò và vị trí trụ cột của hệ thống Ngân hàng Việt Nam
thông qua việc chủ động, tích cực tham gia quá trình cơ cấu lại hệ thống các tổ
chức tín dụng theo chủ trương của NHNN, góp phần lành mạnh hóa hoạt động hệ

thống, nâng cao uy tín của Ngành Ngân hàng.
- Tiếp tục triển khai mạnh mẽ các giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro,
triển khai thành công Dự án Basel II tại VietinBank. Triển khai thành công dự án
chuyển đổi Core Banking và một số dự án CNTT lớn.
- Tiếp tục thực hiện tốt công tác an sinh xã hội, thể hiện trách nhiệm đối với
xã hội và cộng đồng, góp phần tiếp tục duy trì, phát huy truyền thống tốt đẹp của
Ngành Ngân hàng và VietinBank.
• Ảnh hưởng của lãi suất huy động.
Lãi suất huy động vốn thường là mối quan tâm hàng đầu của cá nhân và tổ
chức muốn gửi tiền vào ngân hàng. Điều này hoàn toàn hợp lý vì trong nền kinh
tế lĩnh vực có lợi nhuận cao hơn bao giờ cũng thu hút được nhiều người tham gia
đầu tư hơn. Tuy nguồn tiền gửi không chỉ phụ thuộc vào lãi suất cao mà còn phụ
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 16


thuộc vào các nhân tố khác như kỳ hạn, mức độ rủi ro, điều kiện thanh toán, uy
tín, địa điểm ... của ngân hàng nhưng với lãi suất cao, linh hoạt, hợp lý thì luôn
luôn có tác dụng kích thích người gửi tiền. Nhưng lãi suất có ảnh hưởng lớn nhất
đến lượng tiền gửi tiết kiệm vì khách hàng chọn gửi tiền theo phương thức này
thường có mục đích hưởng lãi.
Bảng so sánh lãi suất của các ngân hàng:

• Trình độ công nghệ ngân hàng.
Trình độ công nghệ ngân hàng được thể hiện qua các yếu tố sau:
Thứ nhất: Các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung ứng.
Thứ hai: Trình độ nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên ngân hàng.
Thứ ba: Cơ sở vật chất trang thiết bị phục vụ hoạt động kinh doanh của ngân
hàng..

VietinBank là một trong những đơn vị tiên phong của Việt Nam giới thiệu
và cung cấp các sản phẩm dịch vụ thẻ tiên tiến và hiện đại, là thành viên của các
tổ chức thẻ quốc tế. VietinBank đã phát triển mạng lưới gần 2.000 ATM, gần
30.000 POS trên toàn quốc, với gần 14 triệu thẻ ghi nợ và gần 700.000 thẻ tín
dụng quốc tế. VietinBank cũng là ngân hàng đầu tiên triển khai hệ thống thu phí
đường bộ không dừng, một công nghệ mang tính tiên phong, đột phá mang lại
nhiều lợi ích cho xã hội.
Bên cạnh đó, VietinBank triển khai mạnh mẽ các dịch vụ Internet
Banking, SMS Banking với các dịch vụ tiện ích cao và hiện đại như dịch vụ
thanh toán cước viễn thông, vận tải qua mạng, SMS… VietinBank cung cấp ứng
dụng Mobile App VietinBank iPay giúp khách hàng tiếp cận dịch vụ nhanh
chóng, an toàn bảo mật. Các dịch vụ mở rộng như thanh toán hoá đơn chuyển
khoản tự động ngoài hệ thống, chuyển tiền từ thiện qua dịch vụ iPay, tất toán tiết
kiệm trực tuyến trên iPay và Mobile Banking có thể thực hiện nhanh chóng,
thuận tiện hơn.
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 17


• Uy tín của ngân hàng.
Trên thực tế, mỗi ngân hàng đã, đang và sẽ tạo được một hình ảnh riêng
của mình trong lòng khách hàng. Một ngân hàng lớn, sẵn có uy tín sẽ có lợi thế
hơn trong hoạt động huy động vốn. Sự tin tưởng của khách hàng sẽ giúp cho
ngân hàng có khả năng ổn định khối lượng vốn huy động và tiết kiệm chi phí huy
động. Từ đó ngân hàng có thể đề ra chiến lược dự trữ dễ dàng hơn. Thậm chí
trong điều kiện lãi suất gửi tiền tại ngân hàng có uy tín thấp hơn đôi chút, những
người có tiền vẫn lựa chọn ngân hàng đó để gửi mà không tìm những nơi trả lãi
hấp dẫn hơn vì họ tin rằng ở đây đồng vốn của mình sẽ tuyệt đối an toàn.
Sau 7 năm chuyển đổi thương hiệu từ Incombank thành VietinBank, từ

một ngân hàng quy mô nhỏ, VietinBank vững vàng vị thế số 1 hệ thống ngân
hàng Việt Nam hiện nay. Chưa hết, liên tục nhiều năm VietinBank nằm trong
Top 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới. Mới đây, VietinBank đứng thứ 437
trong 500 ngân hàng có giá trị thương hiệu lớn nhất thế giới năm 2015 (Banking
500 - The most valuable banking brands of 2015), và là ngân hàng 2 kỳ liên tục
đạt danh hiệu Thương hiệu Quốc gia (2012 và 2014).

V. Thực trạng nguồn vốn và các biện pháp tăng trưởng vốn của
ngân hàng Vietinbank từ 2011-2015.
1. Vốn tự có.
Vốn tự có của ngân hàng là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo lập được,
thuộc sở hữu của ngân hàng.
 Vốn cấp 1.
Vốn cấp 1 của ngân hàng còn gọi là vốn nòng cốt, về cơ bản bao gồm: vốn
điều lệ, lợi nhuận không chia và các quỹ dự trữ lập trên cơ sở trích từ lợi nhuận
của ngân hàng như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự phòng tài chính và
quỹ đầu tư phát triển.

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 18


Biều đồ 1: Quy mô vốn điều lệ của Vietinbank giai đoạn 2011-2015
( Nguồn: Báo cáo thường niên của Vietinbank năm 2014, 2015)
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy rõ sự tăng trưởng mạnh cả về qui mô và tốc
độ vốn điều lệ của Vietinbank từ năm 2011 đến 2015. Vốn điều lệ của Ngân
hàng theo Giấy phép thành lập và hoạt động số 142/GP-NHNN ngày 03/7/2009
là 11.252 tỷ đồng, trong đó phần vốn Nhà nước là 10.040 tỷ đồng và vốn của đầu
tư bên ngoài thông qua đợt phát hành cổ phiếu lần đầu là 1.212 tỷ đồng. Từ năm

2011 đến năm 2015, vốn điều lệ của Vietinbank tăng hơn 17 tỷ đồng, tương
đương với tốc độ tăng trưởng 84,1 %. Điều đó cho thấy sự phát triển mạnh mẽ
của Vietinbank trong những năm qua.
Đặc biệt, năm 2013 là một cột mốc quan trọng đưa Vietinbank trở thành
ngân hàng có vốn điều lệ lớn nhất hệ thống NHTM Việt Nam với cơ cấu cổ đông
đa dạng, tiềm lực tài chính mạnh với sự tham gia của 2 đối tác chiến lược nước
ngoài là IFC và Bank of Tokyo-Mitsubishi UFJ (BTMU).
Tiếp tục giữ vững vị trí hàng đầu về năng lực tài chính và hiệu quả lợi
nhuận trong hệ thống NHTM Việt Nam: Hết năm 2015, vốn điều lệ đạt 37.234 tỷ
đồng.
• Quỹ dự trữ:

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 19


Biểu đồ 2. Quỹ dự trữ của Vietinbank 2012-2014
( Nguồn: Báo cáo thường niên Vietinbank 2013,2014)
Trong 3 năm qua, quỹ dự trữ của Vietinbank tăng trưởng nhanh cả về quy
mô và tốc độ. Năm 2014, Quỹ dự phòng tài chính của Vietinbank là 2.892.271
triệu đồng, tăng 71,84%; Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ 1.358.101 triệu đồng,
tăng 80,83% so với năm 2012.
 Vốn cấp 2.
Vốn cấp 2 bao gồm: phần giá trị tăng thêm do định giá lại tài sản của tổ chức,
nguồn vốn gia tăng hoặc bổ sung từ bên ngoài (như trái phiếu chuyển đổi, cổ
phiếu ưu đãi và một số công cụ nợ khác).
SO SÁNH CÁC NGÂN HÀNG:

2011

VietinBank
27014693
VietcomBank 26522085
BIDV
16446128

2012
31406407
41431835
26118598

2013
50912320
38917513
31660308

2014
50987809
39198729
31614454

2015
50835114
40230980
39871372

Biểu đồ 3: So sánh vốn tự có của 3 Ngân Hàng VietinBank, VietcomBank, BIDV
giai đoạn 2011-2015 ( (Nguồn báo cáo thường niên 2014, 2015)
Năm 2013- 2015 vốn tự có của Vietinbank là lớn nhất so với Vietcombank và
BIDV. Từ ngân hàng có vốn tự có thấp hơn Vietcombank gần 1000 tỷ đồng năm

2012, thì đến năm 2013 Vietinbank đã vươn lên đứng đầu về nguồn vốn so với
hai ngân hàng so sánh.
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 20


Vốn tự có của Vietinbank luôn tăng qua các năm từ năm 2011-2015.

Vậy thông qua biểu đồ tăng trưởng vốn tự có thì Vietinbank đã dùng cách
thức tăng trưởng vốn tự có nào?
a. Biện pháp tăng trưởng vốn từ nguồn nội bộ.
Tăng trưởng nguồn vốn này chủ yếu là tăng lợi nhuận giữ lại, đây là lợi nhuận
ngân hàng đạt được trong năm và không chia cho các cổ đồn mà giữ lại để tăng
vốn.
Biện pháp này phụ thuộc vào 2 yếu tố:
• Chính sách phân phối cổ tức của ngân hàng.
Đây là hình thức chi trả cổ tức của Vietinbank từ 2011-2015.
Năm Đợt

Tỷ lệ % / MệnhCổ tức (VNĐ/ cổ
Loại hình
giá
phiếu)

20141

10

1.000


Trả cổ tức năm 2014
17/07/2015
bằng tiền mặt

20131

10

1.000

Trả cổ tức năm 2013
06/06/2014
bằng tiền mặt

20121

16

1.600

Trả cổ tức năm 2012
22/10/2012
bằng tiền mặt

20111

20

2.000


Trả cổ tức năm 2011
09/04/2012
bằng cổ phiếu

20111

9,6

960

Thưởng cổ phiếu từ
09/04/2012
nguồn thặng dư

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Ngày
hiện

thực

Trang 21


• Tốc độ tăng vốn từ nguồn nội bộ.
Ta có: Tỷ lệ tăng trưởng vốn của nguồn nội bộ:
ICGR= Lợi nhuận giữ lại/Vốn tự có
Công thức trên cho thấy muốn tăng qui mô vốn từ nguồn nội bộ thì phải tăng
thunhập ròng hoặc tăng tỷ lệ thu nhập giữ lại, hoặc tiến hành đồng thời cả hai:

CHỈ TIÊU

VIETINBANK

VIETCOMBANK

Tổng tài sản( Tỷ đồng)

460.604

366.722

Vốn CSH( Tỷ đồng)

28.491

28.639

Lợi nhuận trước thuế( Tỷ 8.392
đồng)

5.697

ROA

1.51%

1.25%

ROE

Bảng so sánh năm 2011.

26.83%

17.11%

==> việc tiếp tục tăng vốn điều lệ của Vietinbank là vô cùng cần thiết trong thời
gian tới nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh, giảm rủi ro, có điều kiện thu hút
thêm vốn, phát triển nhân lực, đầu tư công nghệ hiện đại, mở rộng mạng lưới,
tăng cường cơ sở vật chất, tiếp thu kinh nghiệm quản trị điều hành theo chuẩn
mực quốc tế và thông lệ của các Ngân hàng hiện đại trên thế giới. Ngoài ra, với
tiềm lực tài chính lớn, ngân hàng cũng có điều kiện vượt qua những các bất ổn
của môi trường kinh doanh khi mà Việt Nam ngày càng hội nhập sâu rộng với
các nền kinh tế trên thế giới.
b. Biện pháp tăng trưởng vốn từ nguồn bên ngoài.
• Phát hành thêm cổ phiếu mới
Phát hành thêm vốn cổ phần thường hay vốn cổ phần ưu đãi là một hình thức
huy động vốn phổ thông của các ngân hàng thương mại cổ phần.
Đây là đợt phát hành cổ phiếu cho các cổ đông năm 2011-2014.

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 22


Nội dung phát Tỷ lệ Số lượng phát Ngày đăng Ngày kết Vốn điều lệ sau khi
hành
(%)
hành
ký

thúc
phát hành
(cổ phiếu) cuối cùng đợt phát
(đồng)
hành
Phát hành thêm14,00 457.260.208
cổ phiếu cho cổ
đông hiện hữu
năm 2013

10/09/2013 14/10/2013 37.234.045.560.000

Phát hành chào19,73 644.389.811
bán cổ phần
riêng lẻ cho
BTMU

14/05/201 14/05/2013 32.661.443.480.000

Trả cổ tức năm29,60 598.782.376
2011 bằng cổ
phiếu

Thưởng
cổ
phiếu từ nguồn
thặng dư

04/04/2012 09/04/2012 26.217.545.370.000


Phát hành thêm20,00 337.162.027
cổ phiếu cho cổ
dông hiện hữu
năm 2011

01/12/2011 28/12/2011 20.229.721.610.000

Phát hành chào10,00 168.581.013
bán cổ phần
riêng lẻ cho IFC

10/03/2011 10/03/2011 16.858.101.340.000

• Phát hành trái phiếu chuyển đổi.
Trái phiếu chuyển đổi là hình thức gọi vốn lai giữa cổ phần thường và nợ.
Trái phiếu chuyển đổi ấn định một khoản thời gian khoản nợ với lãi suất cố định
được chuyển sang cổ phần. Nó trả lãi suất rẻ hơn so với vốn huy động vì cho
phép trái chủ trở thành cổ đông trong tương lai, nhưng lại hấp dẫn về lãi suất hơn
cổ đông vì mang rủi ro chuyển đổi.
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 23


ĐV: Triệu đồng
Năm

2011

2012


2013

2014

2015

Chứng khoán kinh 542704
doanh

274553

655067

3647897

3346354

Các công cụ tài 20236
chính phái sinh và
các tài sản tài chính
khác

74451

164334

-

-


• Sáp nhập: Vietinbank có vốn điều lệ cao nhất với hơn 37.200 tỷ. Việc
PGBank sáp nhập vào Vietinbank, giúp nguồn vốn sẽ tăng lên khoảng 41.000 tỷ
đồng (tương đương gần 1,8 tỷ USD tính theo tỷ giá của VCB đến ngày
8/9/2015). Tiếp đến là BIDV với vốn điều lệ tăng lên 34.000 tỷ đồng sau khi
nhận sáp nhập MHB. Agribank có vốn điều lệ hơn 29.600 tỷ và Vietcombank có
vốn hơn 26.600 tỷ. Bốn ngân hàng này đang dẫn đầu hệ thống, và cao gấp hơn 2
lần vốn điều lệ của các ngân hàng cổ phần tư nhân top sau.

Sự kiện sáp nhập của PG Bank vào Vietinbank đã làm tăng vốn điều lệ
của Vietinbank 3000 tỷ đồng.
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 2016

Trang 24


×