Tải bản đầy đủ (.doc) (244 trang)

Một giải pháp ký âm cho nhạc truyền thống việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.24 MB, 244 trang )

Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM



-----

-----

Nguyễn Bình Định

MỘT GIẢI PHÁP KÝ ÂM
CHO NHẠC TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGHỆ THUẬT ÂM NHẠC

Chuyên ngành: Lý luận Âm nhạc
Mã số: 62 21 01 01

Hà Nội –Tháng1/ 2010


Bộ Giáo dục và Đào tạo – Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
HỌC VIỆN ÂM NHẠC QUỐC GIA VIỆT NAM


MỘT GIẢI PHÁP KÝ ÂM
CHO NHẠC TRUYỀN THỐNG VIỆT NAM
Luận án Tiến sĩ Nghệ thuật Âm nhạc
Chuyên ngành: LÝ LUẬN ÂM NHẠC
Mã số: 62 21 01 01
Cán bộ hướng dẫn khoa học: GS.TS. Phạm Minh


Khang Nghiên cứu sinh: Nguyễn Bình Định

Hà Nội – 1/2010


LờI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên của riêng tôi. Các kết
quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và ch-a từng đ-ợc ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
TáC GIả

NGUYễN BìNH ĐịNH


Giải thích các thuật ngữ và chữ viết
tắt sử dụng trong luận án
1.Giải thích thuật ngữ.
- Ghi âm (Record): dùng máy ghi âm để ghi âm thanh vào băng từ, đĩa.
- Ký âm(notation, musicale dictation): Sử dụng các ký hiệu, nhạc
hiệu để ghi chép bản nhạc ở trên giấy (có thể nghe trực tiếp ng-ời
đàn, hát hoặc nghe từ băng, đĩa, radio ... rồi chép lại ra giấy).
- Khuông nhạc: là 1 đ-ờng kẻ hoặc nhiều đ-ờng kẻ song song với nhau
dùng để ghi các nốt nhạc và dấu nhạc. Khuông nhạc phổ biến nhất là
khuông nhạc gồm 5 đ-ờng kẻ song song.
- Khóa nhạc(key): Ký hiệu đặt ở đầu khuông nhạc dùng để xác định
tên gọi của một độ cao nhất định, từ đó, làm mốc để đem lại tên gọi
cho các nốt nằm trên các dòng và các khe của khuông nhạc.
- Nhạc phổ (bản phổ): tờ giấy hoặc những tờ giấy, quyển sách mà trên
đó có ghi chép các bản nhạc.
- Chữ nhạc: các bậc trong thang âm đ-ợc biểu thị bằng các ký hiệu tuân

theo quy -ớc nhất định.
- Nhịp chính diện (nhịp chánh diện): là loại nhịp mà khi gõ nhịp(trong âm
nhạc truyền thống là gõ vào phách mạnh) thì rơi đúng vào vị trí của một âm.

- Nhịp nội: là loại nhịp mà khi gõ nhịp(gõ vào phách mạnh) thì rơi vào
nốt cuối của một tiểu tiết.
- Nhịp ngoại (nhịp sau): là loại nhịp mà khi gõ nhịp(gõ vào vị trí
phách mạnh) thì rơi đúng vào nốt ở cuối câu.
- Phách (temps): đơn vị thời gian của ô nhịp. Trong âm nhạc cổ truyền Việt Nam
phách là một đơn vị thời gian chỉ khung nhịp. Một phách có thể gồm 2 nhịp 2/4
hoặc một nhịp 4/4. Khi trình diễn nhạc cổ truyền Việt Nam, mỗi phách đ-ợc thể
hiện bằng một tiếng gõ của Song Loan hoặc một nhạc cụ có tên gọi là Phách.
- Tỷ tần: Tỷ số tần số cơ bản giữa 2 âm thanh, dùng để xác định khoảng cách cao
độ giữa 2 âm. Ng-ời ta th-ờng dùng tỷ tần để tính ra khoảng cách cao độ giữa 2
âm kề nhau hoặc giữa một âm với âm khởi đầu của thang âm có chứa âm đó.

- Âm nguyên(âm cơ bản): âm ch-a có dấu hóa gì làm cho nó nâng
cao hoặc hạ thấp so với tình trạng ban đầu, âm ở dạng quy chuẩn.
- Non: Thấp hơn âm bình th-ờng, âm tiêu chuẩn một chút nh-ng cha tới nửa cung.
- Già: Cao hơn âm bình th-ờng, âm tiêu chuẩn một chút nh-ng ch-a
tới nửa cung.
- Cents: Đơn vị đo khoảng cách giữa 2 âm thanh. Trong thang âm bình
quân của âm nhạc ph-ơng Tây, một cung có giá trị bằng 200 cents.
- Cô ma (comma): Đơn vị đo khoảng cách nhỏ nhất giữa 2 âm thanh. Có nhiều
loại Comma khác nhau nh-: comma pythagorien(23,460 cents), comma syntonic


và comma didymic(21,506 cents), comma shisma(1,954 cents).v.v. Một cung
trong thang âm bình quân của âm nhạc ph-ơng Tây có giá trị bằng 9 cô ma.


- Hóa biểu: các dấu hóa viết ở đầu khuông nhạc, ngay sau khóa, yêu
cầu trình diễn trong suốt bài, ở mọi bè, mọi quãng tám cho đến khi
nào có dấu hóa khác thay thế.
- Nửa cung(còn gọi là bán cung): là khoảng cách 100 cents giữa 2 âm, theo
tiêu chuẩn của âm nhạc ph-ơng Tây, sử dụng trong thang âm bình quân.
- Một cung( còn gọi là nguyên cung): là khoảng cách 200 cents giữa 2 âm, theo
tiêu chuẩn của âm nhạc ph-ơng Tây, sử dụng trong thang âm bình quân.
- Văn tự phổ (letter notation) : là loại nhạc phổ mà trong đó cách ký âm của nó
sử dụng văn tự (chữ viết) để biểu thị cao độ của các âm, kết hợp với một số
ký hiệu khác biểu thị về tr-ờng độ, nhịp, tốc độ, sắc thái của tác phẩm.

- Tấu pháp phổ(Tabulature): là loại nhạc phổ sử dụng văn tự, số tự và một
số ký hiệu khác để ghi chép các bản nhạc thông qua việc biểu thị các
thế tay, ngón bấm của nhạc cụ.
- Động cơ phổ(Ekphonetic notation): Là loại nhạc phổ dùng chữ và một số
ký hiệu để biểu thị những mô típ(động cơ) cấu thành những mô hình
giai điệu mà trong đó quãng và tiết tấu của nó đã đ-ợc qui -ớc sẵn.

- Số tự phổ(Figure Notation): Còn gọi là Số tự ký phổ pháp, là lối ký âm
sử dụng các chữ số để biểu thị cao độ của các âm.
- Phổ tuyến phổ(Staff notation): là lối ký âm sử dụng dòng kẻ(khuông nhạc)
và nốt nhạc nh- ta thấy ngày nay. Phổ tuyến phổ có các loại từ 1 dòng đến
20 dòng, tuy nhiên, phổ biến nhất là loại sử dụng khuông nhạc 5 dòng kẻ.

- Công Xê phổ: một loại Văn tự phổ (Letter Notation) ra đời vào thời
nhà Minh(Trung Quốc, thế kỷ XV), sử dụng các chữ Hán: Hò X- Xang
Xê Cống-làm ký hiệu để ghi cao độ.
- Quãng trung tính: quãng lớn hơn quãng thứ nh-ng nhỏ hơn quãng tr-ởng,
hoặc lớn hơn quãng đúng nh-ng nhỏ hơn quãng tăng.
- Hò nhất: Danh từ chủ yếu dùng trong Cải l-ơng - Tài tử, sau hò nhất là hò nhì,

hò ba, hò t-, hò năm. Các nghệ nhân có 2 cách tính: một là, hò nhất có cao độ
bằng âm Đô hoặc âm Rê (âm Rê th-ờng đ-ợc lựa chọn nhiều hơn) rồi từ đó
tính ra các hò khác. Hai là, hò phàn rồi đến hò nhất; từ đó tính ra các hò
khác.Chẳng hạn nh-, Hò phàn là Đô thì Hò nhất là Rê, Hò nhì là Mi.v.v.

- Hò nhì: là đứng sau hò nhất. Ví dụ: hò nhất là đồ thì hò nhì là rê.
- Hò phàn: ở d-ới hò nhất. Chẳng hạn, hò nhất là đồ thì hò phàn là xi giáng.
- Rung hột: Kỹ thuật hát nẩy hạt trong Quan họ, Ca trù.
- Nhấn m-ợn cung: là một loại kỹ thuật diễn tấu th-ờng dùng trong nhạc cụ dây,
dùng để tạo ra một âm thanh bằng cách phát ra một âm ban đầu rồi nhấn lên
cao độ dự định. Ví dụ: bắt đầu đánh âm xon rồi nhấn lên để có âm la.

- Song thinh (còn gọi là song thanh): kỹ thuật trình diễn 2 bè cùng một
lúc trên một nhạc cụ.
- : Một loại kỹ thuật vuốt, gẩy l-ớt nhanh ngón tay qua nhiều dây đàn
hoặc nhiều phím đàn, tạo ra một chuỗi âm thanh liền bậc đi lên hoặc
đi xuống (t-ơng tự nh- kỹ thuật Glissando trong âm nhạc ph-ơng Tây).


2. Các chữ viết tắt trong luận án.
- Bộ VH- TT & DL: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Bộ GD & ĐT : Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- HVANQGVN: Học viện Âm nhạc Quốc gia Việt Nam.
- GS: Giáo s-.
- TS: Tiến sĩ.
- PGS: phó Giáo s-.
- NSƯT: Nghệ sĩ -u tú.
- NGƯT: Nhà giáo -u tú.
- NGND : Nhà giáo nhân dân.
- NSND : Nghệ sĩ nhân dân.

- VN : Việt Nam.
- C, D, E, F, G, A ,B, H : Các chữ cái đ-ợc dùng làm ký hiệu chỉ các âm
đồ, rê, mi, pha, xon, la, xi giáng, xi bình.


Mục lục
Trang
Mở ĐầU
Ch-ơng 1: các ph-ơng thức ký âm cổ truyền

1

Trong lịch sử ÂM NHạC VIệT NAM.
1.1. Ph-ơng thức ký âm cổ truyền cho nhạc cụ dây.
1.1.1 Lối ký âm cho nhạc cụ dây sử dụng chữ Hán Nôm viết theo chiều dọc.

7
8
12

1.1.2. Lối ký âm cho nhạc cụ dây sử dụng chữ Hán Nôm viết theo chiều ngang. 29

1.2. Ph-ơng thức ký âm cổ truyền cho nhạc cụ hơi.
1.2.1 Cách ký âm cho nhạc cụ hơi sử dụng chữ Hán Nôm để ghi
cao độ theo hệ thống Hò Xự Xang.

43

- - 4


5

-4
9
-6
2
-6
4
-6
7
-6
9
-7
5
-7
-7
6
-7
7
-7
7
-8
0
-8
3
-8
9
-8
9
-9

9
- 10
8
- 11
3
- 12
- 12
1
- 12
1
- 12
2
- 12
4
- 12
4


1.2.2.Cách ký âm cho nhạc cụ hơi sử dụng chữ Hán Nôm để ghi cao
độ bằng các từ tợng thanh ở vần H.
1.3. Ph-ơng thức ký âm cổ truyền cho nhạc cụ gõ.
1.3.1. Cách ký âm cho nhạc cụ gõ trong tác phẩm khí nhạc.
1.3.2. Cách ký âm cho nhạc cụ gõ trong tác phẩm thanh nhạc ( nhạc
cụ gõ trong ban nhạc đệm cho hát).
1.4. Ph-ơng thức ký âm cổ truyền cho tác phẩm thanh nhạc.
* Tiểu kết ch-ơng 1.
Ch-ơng 2: Các khuynh h-ớng nghiên cứu, cảI tiến cách ký
âm nhạc truyền thống dân tộc.
2.1. Khuynh h-ớng cải tiến từ lối ký âm cổ truyền.
2.1.1. Dạng thứ nhất.

2.1.1.1 Cấp độ 1.
2.1.1.2 Cấp độ 2.
2.1.2. Dạng thứ hai.

2.2. Khuynh h-ớng kết hợp lối ký âm cổ truyền với lối ký âm phơng Tây. 2.2.1. Ph-ơng pháp thứ nhất.
2.2.2. Ph-ơng pháp thứ hai.
2.3. Khuynh h-ớng cải tiến từ lối ký âm ph-ơng Tây.
* Tiểu kết ch-ơng 2 .
Ch-ơng 3: đề xuất một ph-ơng thức ký âm đổi mới cho
nhạc truyền thống Việt Nam.
3.1. Xác định mục tiêu và ph-ơng h-ớng việc tạo dựng một phơng thức ký âm đổi mới cho nhạc truyền thống Việt Nam.
3.1.1. Mục tiêu.
3.1.2. Ph-ơng h-ớng.
3.2. Nội dung cụ thể của ph-ơng thức ký âm đổi mới cho nhạc
truyền thống Việt Nam.
3.2.1 Cách ghi cao độ.


3.2.1.1 Cao độ trong âm nhạc Ph-ơng Tây.
126
3.2.1.2. Cao độ trong âm nhạc truyền thống Việt Nam.
127
3.2.2. Cách ghi tr-ờng độ , tiết tấu, nhịp phách.
153
3.2.3. Cách ghi chép các kỹ thuật biễu diễn và những yêu cầu thể hiện
tác phẩm.
157
3.3. Một số vấn đề cần l-u ý khi sử dụng nhạc phổ ký âm nhạc truyền
thống Việt Nam.
193

* Tiểu kết ch-ơng 3.
199
Kết luận.
199
Kiến nghị
201
Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


-1-

.

,c

, bi

.

:


-2"

có điều kiện,

.
.
,


-

.

.
-

.

.v.v.
nghệ nhân,

:
- 1939. 1942.


-3-

"
1951.

-

1952.
1955.

1979.
-


1956.
1978.

1980.
năm 2004.v.v.

,c

, nh

.


-4.
một
-

.
:
.
.

-

-

".
.

-


.
-

:
.
.

-

.
.

,t
.

.
:

-

.
-


-5.
-

g


, khơi d
.
.
-

:

,
.
,

-

-

.

:

.

ch
tế.


-6.

gm

.


Ch-ơng 1: Các ph-ơng thức ký âm cổ truyền trong lịch sử âm nhạc

Việt Nam.
1.1. Ph-ơng thức ký âm cổ truyền cho nhạc cụ Dây.
1.2. Ph-ơng thức ký âm cổ truyền cho nhạc cụ Hơi.
1.3. Ph-ơng thức ký âm cổ truyền cho nhạc cụ Gõ.
1.4. Ph-ơng thức ký âm cổ truyền cho tác phẩm
Thanh nhạc. *Tiểu kết ch-ơng 1.
Ch-ơng 2 : Các khuynh h-ớng nghiên cứu, cải tiến cách ký âm

nhạc truyến thống dân tộc.

2.1.Khuynh h-ớng cải tiến từ lối ký âm cổ truyền.
2.2. Khuynh h-ớng kết hợp lối ký âm cổ truyền với lối ký âm ph-ơng Tây.

2.3.Khuynh h-ớng cải tiến từ lối ký âm ph-ơng Tây.
* Tiểu kết ch-ơng 2.

Ch-ơng 3: Đề xuất một ph-ơng thức ký âm đổi mới cho nhạc

truyền thống Việt Nam.
3.1. Xác định mục tiêu và ph-ơng h-ớng việc tạo dựng một ph-ơng
thức ký âm đổi mới cho nhạc truyền thống Việt Nam .
3.2. Nội dung cụ thể của ph-ơng thức ký âm đổi mới cho nhạc
truyền thống Việt Nam.
3.2.1.Cách ghi cao độ.
3.2.2.Cách ghi tr-ờng độ, tiết tấu, nhịp phách.
3.2.3. Cách ghi chép các kỹ thuật biểu diễn và những yêu cầu thể hiện tác


phẩm.
3.3. Một số vấn đề cần l-u ý khi sử dụng các bản ký âm nhạc truyền
thống Việt Nam.
* Tiểu kết ch-ơng 3.

Kết luận và kiến nghị:
- Tổng kết, khẳng định kết quả của đề tài nghiên cứu.
- Đ-a ra một một số kiến nghị nhằm tạo những điều kiện cần thiết
để giải pháp của đề tài có thể thực hiện đạt đ-ợc kết quả tốt.


-7-

Ch-ơng 1: Các

ph-ơng thức ký âm cổ truyền trong

lịch sử âm nhạc Việt Nam.
Theo các tài liệu lịch sử từ những thời kỳ phong kiến tr-ớc kia để lại 1 và
kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu âm nhạc Việt Nam nh- GS.TS.Trần
2

Văn Khê, GS - nhạc sĩ Tô Vũ, PGS.TS. Thụy Loan.v.v. âm nhạc thành văn Việt
Nam (bộ phận âm nhạc có sự ghi chép trên bản phổ )xuất hiện vào khoảng
thế kỷ XV, d-ới thơì nhà Lê. Khi ấy, đã có những sự kiện lớn nh-: triều đình nhà
Lê chủ tr-ơng xây dựng âm nhạc theo khuôn mẫu Trung Hoa thời nhà Minh;
trong đó có việc triều đình giao cho các quan đại thần là các ông Thân Nhân
Trung, Đỗ Nhuận, L-ơng Thế Vinh... nghiên cứu âm nhạc Trung Hoa để học
tập, áp dụng vào xây dựng âm nhạc n-ớc ta và việc quy chế âm nhạc cung
đình do L-ơng Đăng( quan Lỗ bộ ty giám ) soạn thảo đã bắt ch-ớc quy chế âm

nhạc nhà Minh. Những tình tiết lịch sử ấy cũng là cơ sở để ng-ời ta có thể
suy luận ra việc tiếp thu các bài bản âm nhạc và lối ký âm Trung Hoa vào n-ớc
ta d-ới thời nhà Lê là chắc chắn có.

Theo kết quả nghiên cứu, khảo sát của chúng tôi đã đ-ợc trình bày
trong công trình khoa học Chữ nhạc cổ truyền Việt Nam, mặc dù
cha tìm đợc cứ liệu cụ thể để chứng minh nh-ng có nhiều dấu hiệu
cho thấy, việc ký âm trong âm nhạc cổ truyền ở n-ớc ta có thể đã có
từ thời Lý-Trần(khoảng thế kỷ XI đến thế kỷ XIV) [1:49-120].
Do điều kiện lịch sử, xã hội của các thời đại tr-ớc( nhất là từ giữa thế kỷ XIX
trở về tr-ớc ), do sự tàn phá của chiến tranh, của điều kiện khí hậu, tự nhiên...
mà cho đến nay chúng ta vẫn đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc tìm
kiếm những t- liệu lịch sử quan trọng cũng nh- việc xác định hình hài những
yếu tố văn hoá bản địa của dân tộc tr-ớc khi tiếp thu những yếu tố

1

Ví dụ nh- các tài liệu lịch sử: Đại Việt sử ký toàn th-; Vũ trung tuỳ bút; Khâm định Đại
nam hội điển sự lệ.v.v.

2

Ví dụ nh- trong các tài liệu: Âm nhạc truyền thống Việt Nam(luận án Tiến sĩ của
GS.TS.Trần Văn Khê); Sức sống của nền âm nhạc truyền thống Việt Nam( cuốn sách của
GS.nhạc sĩ Tô Vũ ); L-ợc sử âm nhạc Việt Nam( cuốn sách của PGS.TS. Nguyễn Thụy Loan ).


-8ngoại lai. Vấn đề ký âm trong âm nhạc cổ truyền n-ớc ta cũng ở trong tình
trạng nh- vậy. Tuy nhiên, chúng ta đều biết rằng, trong quá trình hình thành và
phát triển của chữ nhạc, lối ký âm trong âm nhạc truyền thống Việt Nam, sự

tiếp thu ảnh h-ởng từ lối ký âm Trung Hoa và sau này là lối ký âm Ph-ơng Tây
có một vai trò, ý nghĩa rất quan trọng. Riêng lối ký âm Công Xê phổ có sử
dụng chữ Hán để ghi cao độ của Trung Hoa chính là một trong những tiền đề
ban đầu góp phần vào sự ra đời của các ph-ơng thức ký âm trong âm nhạc
truyền thống Việt Nam. Với tinh thần tự c-ờng dân tộc và những hiểu biết t-ờng
tận về sự khác biệt giữa bản chất âm nhạc dân tộc Việt Nam với âm nhạc dân
tộc Trung Hoa, cho nên, tuy có tiếp thu lối ký âm sử dụng chữ Hán( Công Xê
phổ ) của Trung Hoa nh-ng ng-ời Việt Nam đã biết chọn lọc và Việt hoá để
tìm ra những cách ghi phù hợp cho âm nhạc của mình. Trên cơ sở đó, những phơng pháp ký âm cụ thể cho nhạc cụ Dây, nhạc cụ Hơi, nhạc cụ Gõ và cho thanh
nhạc đã ra đời. Các ph-ơng pháp ký âm ấy có hình thức và nội dung nh-thế
nào? chúng tôi sẽ trình bày lần l-ợt qua các tiểu mục tiếp theo.

Tr-ớc hết, nh- chúng ta đều biết, ngày 2 tháng 9 năm 1945 đ-ợc coi là giới
hạn cuối cùng của chế độ phong kiến Việt Nam, một thời điểm bản lề lịch
sử rất quan trọng về chính trị, xã hội và văn hoá ở n-ớc ta. Đồng thời, đó
cũng là cái mốc đ-ợc các nhà nghiên cứu âm nhạc Việt Nam coi nh- giới hạn
thời gian của âm nhạc cổ truyền Việt Nam( từ năm 1945 trở về tr-ớc ). Vì
vậy, chúng tôi quan niệm rằng, ph-ơng thức ký âm cổ truyền phải là những
ph-ơng thức ký âm có ở n-ớc ta từ năm 1945 trở về tr-ớc, trong đó sử dụng
chữ Hán Nôm làm ký hiệu để ghi cao độ. Tất cả các ph-ơng thức ký âm
khác không trực tiếp sử dụng chữ Hán Nôm, kể cả loại dùng tên gọi của âm
thanh theo hệ thống Hò X-Xang có nguồn gốc ban đầu là chữ Hán nh-ng đã
phiên âm, chuyển ghi sang chữ quốc ngữ để ký âm nhạc truyền thống thì
không đ-ợc coi là ph-ơng thức ký âm cổ truyền nữa, mà phải gọi bằng một
cái tên khác, mang ý nghĩa Tân truyền, chẳng hạn nh: Phơng thức ký âm
cổ truyền có cải biên dùng cho nhạc truyền thống, hoặc là Phơng thức ký
âm nhạc truyền thống theo lối mới.v.v.

1.1. Ph-ơng thức ký âm cổ truyền cho nhạc cụ Dây.



-9Cũng giống nh- những ng-ời Châu á khác, phần lớn ng-ời Việt Nam -a
thích nhạc cụ Dây hơn là nhạc cụ Hơi và nhạc cụ Gõ. Do vậy, trong sáng tác,
trong biểu diễn cũng nh- trong th-ởng thức, họ dành sự quan tâm nhiều hơn
cho nhạc cụ Dây. Trên thực tế lịch sử, các ph-ơng thức ký âm cổ truyền cho
nhạc cụ Dây cũng có nhiều loại hơn so với nhạc cụ Hơi và nhạc cụ Gõ.
Trong cách ký âm cổ truyền cho nhạc cụ Dây, nói chung đều sử dụng
kiểu Văn tự phổ( Letter Notation ), trong đó dùng chữ Hán, chữ Nôm, với hệ
thống tên âm Hò Xự Xang Xê Công Liu U làm ký hiệu ghi cao độ. Về trình
thức nhạc phổ, từ thế kỷ XIX trở về tr-ớc, đ-ợc viết theo hàng dọc với thứ tự
từ trên xuống d-ới, từ phải sang trái, giống nh- cách viết văn tự của chữ Hán.
Khoảng đầu thế kỷ XX trở đi có thêm lối viết theo chiều ngang trên dòng kẻ
1

hoặc biểu đồ , đọc từ trái sang phải và lối viết theo chiều ngang không
dùng dòng kẻ hoặc biểu đồ nh-ng có kèm theo phiên âm bằng chữ quốc ngữ
các tên âm ký hiệu bằng chữ Hán và chữ Nôm. Các bản nhạc truyền thống đợc ký âm theo ph-ơng pháp ký âm lòng bản, tức là chỉ ghi phần giai điệu
cốt lõi, tập trung biểu thị những yếu tố chính của làn điệu, của tác phẩm;
còn những yêu cầu chi tiết khác nh- âm tô điểm, sắc thái, dấu lặng, tr-ờng
độ chính xác của từng âm.v.v. thì do ng-ời biểu diễn tuỳ cơ mà xử lý sao
cho hợp với hơi, điệu, phong cách vùng miền, phong cách của thể loại.

Trong ph-ơng thức ký âm cổ truyền cho nhạc cụ Dây có 2 lối trình
bày cơ bản:
- Lối sử dụng chữ Hán Nôm viết theo chiều dọc, không dùng dòng
kẻ hoặc biểu đồ.
- Lối sử dụng chữ Hán Nôm viết theo chiều ngang; trong đó có loại
không dùng dòng kẻ hoặc biểu đồ và có loại đ-ợc viết trên dòng kẻ
hoặc biểu đồ( hay còn gọi là âm phổ biểu ).
1


Biểu đồ hay còn gọi là Âm phổ biểu dùng trong loại nhạc phổ sử dụng chữ Hán Nôm này là một

hệ thống bao gồm các đ-ờng kẻ ngang và các đ-ờng kẻ dọc. Các đ-ờng kẻ ngang là dòng kẻ để ghi
các ký hiệu cao độ cho thẳng hàng, đồng thời là ranh giới để phân biệt giữa các dòng nhạc với
nhau. Các đ-ờng kẻ dọc dùng để phân chia các ô nhịp, đánh dấu vị trí các phách mạnh, phách nhẹ.


- 10 Nội dung chính đ-ợc thể hiện trong các bản ký âm này là phần cao độ của
giai điệu lòng bản nh-ng không chỉ rõ tr-ờng độ của từng âm mà chỉ đánh
dấu vị trí âm nằm ở phách mạnh đầu nhịp, nơi th-ờng đ-ợc gõ Song loan để
giữ nhịp cho bài. Không có ký hiệu biểu thị dấu lặng, sắc thái, c-ờng độ.v.v.
Có nhiều bản không hề có các ký hiệu biểu thị kỹ thuật diễn tấu nhạc
cụ( rung, nhấn, luyến,mổ, phi, xắp, thế ngón.v.v. ). Có những bản ngoài ký
hiệu cao độ và đánh dấu phách mạnh ra, chỉ có một hoặc hai ký hiệu biểu
thị kỹ thuật diễn tấu nhạc cụ. Chẳng hạn nh-, có những bản phổ ký âm cho
đàn Nguyệt từ thế kỷ XIX chỉ thấy có một ký hiệu liên quan đến đàn
Nguyệt, đó là ký hiệu đánh dây buông.Ví dụ: khi gặp chữ Tồn( ) trong bản
phổ, ng-ời nhạc công hiểu đó là đánh âm Xàng( ) trên dây buông của dây
Đại trên đàn Nguyệt. Có khi trong toàn bộ một bản ký âm cho đàn Tranh, ng-ời
ta chỉ gặp một loại ký hiệu chỉ kỹ thuật diễn tấu, đó là dấu á ( ) chỉ kỹ
thuật gảy rải một nhóm nốt bằng cách l-ớt ngón tay trên một loạt dây.
Để ký âm cao độ, ng-ời ta dùng các chữ Hán Nôm của hệ thống tên âm Hò
1

X- Xang với sự phân chia cao độ và sự phân biệt về vị trí quãng 8 nh- sau:

(hoặc ) (hoặc )2
Nếu cho Hò( ) = Đồ, ta sẽ có các cao độ nh- sau:


Chú thích:
- Âm Liu() là âm ở quãng 8 trên của âm Hò()
- Âm U() là âm ở quãng 8 trên của âm Xự()
1

Hệ thống tên âm Hò Xự Xang này ng-ời Việt Nam tiếp thu từ Trung Hoa, ng-ời Trung
Hoa tiếp thu từ Mông Cổ.

2

Chữ oan() có khi còn đ-ợc viết bằng chữ oán().


- 11 - Các âm Xang Xê Công Liu ở quãng 8 trên(đọc là Xáng Xế Cống Líu)
1

ng-ời ta ghi thêm một dấu hình bộ nhân đứng ở phía tr-ớc âm đó:

Xáng

Xế

Cống

Líu

Ngoài ra, có một vài ký hiệu cao độ đ-ợc dùng riêng theo thói quen
từng vùng. Chẳng hạn nh-, có những nhạc sĩ ở miền Trung đã dùng chữ y(
- đọc là ý ) để chỉ âm ở quãng 8 trên của nốt Xê( ). [13:26,55]


Có những nhạc sĩ ở Nam bộ lại dùng chữ y( ) và chữ ý(

) để ký

âm 2 nốt nằm d-ới âm Xang, âm Xáng cách nhau 1 quãng 8. [2:19]
Khi ký âm, tuỳ theo hơi, điệu( thang âm, điệu thức ) của tác phẩm
mà ng-ời ta sẽ sử dụng những ký hiệu cao độ cho phù hợp.
Với những bài ở điệu thức Bắc, các ký hiệu cao độ th-ờng đ-ợc dùng là:

(Cho Hò = Đồ)

2

Những bài ở điệu Nam , th-ờng đ-ợc dùng các ký hiệu cao độ nhsau để ký âm:

1
2

Bộ nhân đứng(

) là 1 trong những thành phần cơ bản cấu tạo thành chữ Hán.

Có khi còn gọi là điệu Ai.


- 12 -

Những bài ở điệu Oán, th-ờng đ-ợc dùng các ký hiệu cao độ nh- sau
để ký âm:


( Lấy Hò = Đồ )
D-ới đây, chúng tôi sẽ trình bày về từng loại cụ thể trong ph-ơng thức
ký âm cổ truyền cho nhạc cụ Dây.

1.1.1. Lối ký âm cho nhạc cụ Dây sử dụng chữ Hán Nôm viết

theo chiều dọc.
Tr-ớc hết, về ký hiệu cao độ, lối ký âm cho nhạc cụ Dây sử dụng chữ Hán
Nôm viết tên các âm thanh theo hệ thống Hò Xự Xang nh- đã trình bày ở
trên. Các ký hiệu cao độ này đ-ợc viết theo cách viết của chữ Hán; tức là viết
theo thứ tự từ trên xuống d-ới, từ phải sang trái. Khi đọc, cũng phải đọc theo
tuần tự nh- vậy. Cách viết của từng chữ phải theo tuần tự là: nét trên viết trớc, nét d-ới viết sau; nét ngang viết tr-ớc, nét dọc viết sau. Các chữ lần l-ợt
kế tiếp nhau từ trên xuống d-ới theo hàng dọc mà không cần dòng kẻ.
Căn cứ vào cách đánh dấu phách mạnh ở đầu nhịp, ng-ời ta có thể chia lối
ký âm cho nhạc cụ Dây dùng chữ Hán Nôm viết theo chiều dọc làm 3 dạng:

+ Dạng thứ nhất: Đánh dấu phách mạnh ở đầu nhịp bằng một dấu
huyền và chừa ra một khoảng trống.
+ Dạng thứ hai: Đánh dấu phách mạnh ở đầu nhịp bằng cách chừa
ra một khoảng trống.
+ Dạng thứ ba: Đánh dấu phách mạnh ở đầu nhịp bằng một dấu huyền.

ở dạng thứ nhất( đánh dấu phách mạnh ở đầu nhịp bằng một dấu
huyền và chừa ra một khoảng trống ).
-


- 13 Khi sử dụng dạng này để ký âm cho các nhạc cụ Dây( đàn Nguyệt,
đàn Tranh, đàn Nhị.v.v. ) ng-ời ta viết các ký hiệu cao độ theo hệ thống
Hò Xự Xang bằng chữ Hán Nôm theo chiều dọc( không dùng dòng kẻ

hoặc biểu đồ). Để đánh dấu phách mạnh ở đầu nhịp, ng-ời ta dùng một
dấu huyền1 viết ở phía d-ới, chếch về bên phải ký hiệu cao độ của âm
nằm ở vị trí phách mạnh ấy; đồng thời để chừa ra một khoảng trống ở
ngay d-ới ký hiệu cao độ nằm ở phách mạnh. Độ dài của khoảng trống này
ở trên giấy th-ờng t-ơng đ-ơng với một khoảng trống đủ để viết một chữ
đàn( một ký hiệu cao độ ), kiểu nh- d-ới đây:

1

Dấu huyền là gọi theo kiểu chữ Việt hiện đại ngày nay, còn dấu này trong cách viết của chữ Hán

đ-ợc dùng làm dấu phảy.


- 14 1

Trong tập nhạc phổ mang tên Di tình nhã điệu , một trong
những t-liệu hiếm hoi về nhạc phổ cổ ký âm bằng chữ Hán Nôm còn
lại đến ngày nay, ta sẽ
tìm thấy kiểu ký âm nói trên. Tập nhạc phổ này gồm các bản ký âm của 42 tác
phẩm ca nhạc cung đình Huế d-ới triều nhà Nguyễn; trong đó có 32 bản ký
âm cho đàn dây nh- các bài Ngự cung, L-u Thuỷ khúc, Phú lục, Ngũ đối.v.v. và
10 bản ký âm ca khúc( các bài Ca Huế ) nh-: Quả phụ, T- mã phụng cầu khúc,
Kim Vân Kiều toàn -ớc, Đào hoa l-u thuỷ.v.v. Qua nội dung và cách trình bày rất
quy củ, rõ ràng, nét chữ viết đẹp đã cho thấy, tác giả chép tập nhạc phổ này
nếu không phải là nhạc quan hay nhạc công trong cung đình thì chí ít cũng
phải là một ng-ời có trình độ âm nhạc chuyên nghiệp; có kiến thức, hiểu biết
2

sâu sắc về các bài bản trong ca nhạc cung đình Huế .


Trong các bản ký âm cho đàn Dây ở đây, ta bắt gặp những bài ký
âm cho đàn Nguyệt sử dụng chữ Hán Nôm viết theo chiều dọc; đánh
dấu phách mạnh đầu nhịp bằng dấu huyền và chừa khoảng
trống( dạng thứ nhất của lối ký âm bằng chữ Hán Nôm viết dọc ). Bản
phổ của bài Tây mai cung d-ới đây là một ví dụ.
Ví dụ 1: Bản ký âm bài Tây mai cung cho đàn Nguyệt. [29 :23]

1

Tập nhạc phổ này không ghi rõ tác giả đã chép( khuyết danh ) cũng nh- thời gian và nơi
phát hành nh-ng trang đầu và trang cuối có đóng dấu của th- viện tr-ờng Pháp quốc Viễn
Đông( một tr-ờng đào tạo của Pháp ở n-ớc ta thời Pháp đô hộ ). T- liệu này hiện l-u trữ tại
Viện Hán Nôm d-ới mã số AB - 446. tạo của Pháp ở n-ớc ta thời Pháp đô hộ ). T- liệu này
hiện l-u trữ tại Viện Hán Nôm d-ới mã số AB - 446.

2

Nội dung và cách viết của tập nhạc phổ này cho thấy có lẽ nó đã đ-ợc chép ra vào
khoảng nửa đầu thế kỷ XIX.


- 15 -

Nếu nhìn vào bản ký âm này, ng-ời nhạc công sẽ hiểu đ-ợc những vấn đề sau:
- Bản nhạc dùng cho đàn Nguyệt vì trong bài có 2 chữ Tồn( ) - một loại chữ
đàn chỉ việc trình diễn âm Xàng bằng dây buông trên dây Đại của đàn

Nguyệt.
- Bản nhạc gồm có 18 ô nhịp vì có 18 điểm đánh dấu phách mạnh ở đầu


nhịp.
- Bản nhạc đ-ợc viết ở điệu Bắc, trong đó sử dụng các cao độ d-ới đây:


- 16 Những cao độ đ-ợc ký âm ra trên bản phổ chính là phần cao độ cơ bản
trong lòng bản của bài Tây mai cung. Theo thói quen đã có từ lâu trong âm
nhạc cổ truyền Việt Nam, khi trình diễn, ng-ời nhạc công dựa theo lòng bản
này mà biến tấu đi theo nguyên tắc: Tôn trọng các âm ở vị trí phách mạnh
đầu nhịp và các âm ở đầu câu, cuối câu, cuối đoạn; trên cơ sở các cao độ
cơ bản,thêm vào những nốt thêu,l-ớt, tô điểm... làm phong phú giai điệu; các
âm nằm ở phách yếu có thể chơi theo tiết tấu tuỳ lựa chọn; vận dụng các kỹ
xảo diễn tấu nhạc cụ và nguyên tắc rung, nhấn của hơi, điệu để thể hiện,
làm rõ nội dung và phong cách của bản nhạc.

Nh- vậy, từ một bản ký âm, ng-ời ta có thể trình diễn ra nhiều kiểu
dị bản khác nhau nh-ng vẫn đảm bảo nội dung và cốt cách của làn
điệu, của tác phẩm. Theo cách làm ấy, chúng ta có thể hình dung ra
bài Tây mai cung cho đàn Nguyệt nói trên có giai điệu lòng bản nh- dới đây( Nguyễn Bình Định chuyển ghi sang lối ký âm Ph-ơng Tây ).
Ví dụ 2: Bản chuyển ghi bài Tây mai cung cho đàn Nguyệt sang lối
ký âm trên 5 dòng kẻ.

Trong tập nhạc phổ Di tình nhã điệu còn có rất nhiều những bài
khác cho đàn Nguyệt đ-ợc ký âm theo cách nói trên; đó là các bài: L-u
thủy, Phú bản, Chinh phụ ngâm, Tẩu mã, Bình bán, Nam th-ơng.v.v.
Bên cạnh đó, còn có những bài ký âm cho đàn Tranh; đó là các bài: L-u
thuỷ khúc, Phú bản, Cổ bản nam điệu.v.v.



×