Tải bản đầy đủ (.doc) (237 trang)

Luận văn tốt nghiệp một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan chương điện môi và chương vật liệu từ trong chương trình vật lí đại cương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 237 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP.HCM
KHOA VẬT LÝ
--------

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

MỘT SỐ CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM
KHÁCH QUAN CHƯƠNG ĐIỆN MÔI VÀ
CHƯƠNG VẬT LIỆU TỪ TRONG
CHƯƠNG TRÌNH VẬT LÍ ĐẠI CƯƠNG

GVHD: THẦY TRƯƠNG ĐÌNH TÒA
SVTH: NGUYỄN THANH TÚ

LỚP: LÝ IVB

TP.HCM
THÁNG 5/ 2008


Trong suốt bốn năm học vừa qua, được sự dạy dỗ tận tình
của quí thầy cô, em đã tiếp thu được những kiến thức và kĩ
năng quí báu để chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai của
mình. Vì vây em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc
đến:
Các thầy các cô trong Trường Sư phạm đã tạo
mọi điều kiện thuận lợi cho em học tập trong thời
gian qua
Thầy Trương Đình Tòa đã tận tình hướng dẫn


em hoàn thành đề tài này
Thầy Lý Minh Tiên - khoa Tâm lí giáo dục
trường ĐHSP TP. HCM đã cung cấp phần mềm
thống kê Test, hỗ trợ em thực hiện đề tài này
Tập thể SV Lí 1 và Lí 2 đã tích cực tham gia đợt
khảo sát
Tập thể lớp Lí 4 đã nhiệt tình tham gia đóng góp ý
kiến.


Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
VIẾT ĐẦY ĐỦ
Áp dụng
Biết
Hiểu
Phân tích trước khảo sát
Phân tích sau khảo sát
Sinh viên
Trắc nghiệm
Trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Thành phố Hồ Chí Minh

SVTH: Nguyễn Thanh

VIẾT TẮT

AD
B
H
PTTKS
PTSKS
SV
TN
TNKQ
TNKQNLC
TP HCM





Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

Phần mở đầu
I. Lí do chọn đề tài
Hiện nay, ngành giáo dục đang tiến hành cải cách về mọ i mặt nhằm thực hiện
mụ c tiêu xây dựng con người mớ i trong nền kinh tế tri thứ c, cung cấp nguồn nhân
lực có trình độ cho công cuộc xây d ựng đất nước. Bên cạnh việc đổi mới về chương
trình phương pháp dạy và học, việc đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá cũng đóng
vai trò h ết sức quan trọng. B ởi vì muốn biết được kết quả của quá trình giáo dụ c
có phù hợp với mục tiêu đặt ra hay không, chất lượng giáo dục có đáp ứng được yêu
cầu của xã hội hay không thì phải dự a vào khâu kiểm tra đánh giá. Từ trước đến
nay hình thức kiểm tra đánh giá truyền thống ở n ướ c ta là hình thức luận đề.
Nhưng trong quá trình áp dụng hình thức này đ ã bộc lộ những mặt h ạn chế như:

kết quả phản hồi chậm, nội dung kiểm tra không bao quát, điểm số còn phụ thuộ c
chủ quan người chấm, d ễ nảy sinh tiêu cực trong thi cử ( quay cóp, mang tài liệu),
thí sinh có thói quen học tủ, học vẹt…Trong khi đó hình thức kiểm tra đánh giá
bằng trắc nghiệm khách quan lại tỏ ra có nhiều ưu điểm nh ư: kết quả phản hồi
nhanh, khả năng bao quát kiến thứ c rộng, điểm số khách quan, có thể ngăn ngừa
nạn học tủ học vẹt, gian lận trong thi cử…Chính vì vậy hình thức trắc nghiệm đang
được ngành giáo dục đưa vào áp dụng thử nghiệm. Cụ thể là trong hai kì thi quan
trọng là tốt nghiệp THPT và tuyển sinh đại học, đa số các môn thi đã áp dụng hình
thức trắc nghiệm. Trong thời gian tới trắc nghiệm khách quan sẽ được áp dụng rộng
rãi. Do đó mỗi sinh viên sư phạm cần có kiến thức và những kĩ năng về trắc nghiệm
để phục vụ cho công tác giảng dạy trong tương lai.
Trong trường đại học sư phạm nói chung và khoa vật lí nói riêng, việc kiểm
tra đánh giá bằng trắc nghiệm chư a phổ biến, ch ỉ áp dụng ở một số môn. Chủ yếu
là áp dụng trong đợ t kiểm tra giữa h ọc phần cho nên kinh nghiệm vế việc kiểm
tra bằng hình thức trắc nghiệm còn hạn chế.
Do đó, để có cơ hội thực hành rèn luyện phương pháp trắc nghiệm khách
quan và đóng góp một phần nhỏ kinh nghiệm của mình trong việc soạn thảo câu
hỏi trắc nghiệm em chọn đề tài “ Mộ t số câu hỏi trắc nghiệm khách quan
chương Điện môi và chương Vật liệu từ trong chương trình vật lí đại cương”

SVTH: Nguyễn Thanh





Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa


II. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài:
- Nghiên cứu một số hình thức phổ biến trong đo lường đánh giá, các vấn đề của kỹ thuật
trắc nghiệm.
- Xây dựng hệ thống 48 câu trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn trong chương “
Điện môi” và chương “ Vật liệu từ”
- Phân tích đánh giá kết quả khảo sát trên cơ sở đó nhận xét trình độ kiến thức của lớp
khảo sát

III. Đối tượng nghiện cứu của đề tài
- Hệ thống các câu trắc nghiệm trong chương Điện môi và chương Vật liệu từ dùng để
khảo sát SV năm 1 và năm 2 khoa L í
- Trình độ kiến thức và các kĩ năng đạt được và chưa đạt được của các SV năm 2
thông qua bài kiểm tra

IV. Phạm vi nghiên cứu của đề tài:
- Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu phương pháp trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn,
nhằm soạn thảo đánh giá kết quả học tập của SV trong 2 chương Điện môi và chương Vật
liệu từ
- Đối tượng khảo sát là các SV khóa 32, 33 ( trong thời điểm thực hiện đề tài thì các
bạn đang là SV năm 1 và 2.

IV. Phương pháp nghiên cứu :
-

Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp bổ trợ ( phần mềm xử lí thống kê Test và phần Mềm đảo đề )


SVTH: Nguyễn Thanh





Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

Phần nội dung
------Chương 1: Cơ sở lí luận về kiểm tra và đánh giá bằng trắc nghiệm
khách quan
1. Tổng quan về đo lường
1.1. Nhu cầu đo lường trong giáo dục
- Trong cuộc sống hàng ngày, nhu cầu đo lường đánh giá chiếm một tỉ lệ lớn. Con
người phải đối chiếu các hoạt động đang triển khai với mục đích đã định, hoặc
thẩm định các kết quả đã làm để từ đó cải tiến.
- Muốn đánh giá chính xác thì phải đo lường trước . Không có số đo thì không
thể đưa ra những nhận xét hữu ích.
- Trong giáo dục, việc đo lường đánh giá cũng hết sức quan trọng. Nhờ đo lường
đánh giá mà giáo viên biết được trình độ học sinh từ đó có phương pháp, hình
thức dạy học hợp lí, hiệu quả.
1.2. Các dụng cụ đo lường
Trong giáo d ục các dụng cụ đo lường chính là các hình thức kiểm tra đánh giá học sinh,
gọi chung là trắc nghiệm
Trắc nghiệm có các hình thức thông dụng như sau
Trắc nghiệm

Vấn đáp


Viết

Quan sát

Luận đề

Tiểu luận

Báo cáo
khoa học

Trắc nghiệm
khách quan

Câu 2 lựa
chọn

Câu điền
khuyết

Câu nhiều
lựa chọn

1.3. So sánh giữa hình thức luận đề và trắc nghiệm
1.3.1 Sự giống nhau giữa luận đề và trắc nghiệm:
- Có thể đo lường mọi thành quả học tập quan trọng .

SVTH: Nguyễn Thanh


Câu ghép
cặp

Câu hỏi đáp
ngắn





Trắc nghiệm khách quan

-

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

Có thể sử dụng để thuyết trình học sinh học tập nhằm đạt các mục tiêu : hiểu biết
các nguyên lý, tổ chức và phối hợp các ý tưởng, vận dụng kiến thức trong việc
giải quyết các vấn đề .
Đều đòi hỏi sự vận dụng phán đoán chủ quan.
Giá trị của chúng tuỳ thuộc vào tính khách quan và đáng tin cậy của chúng.

1.3.2 Sự khác nhau giữa luận đề và trắc nghiệm:
Luận đề
Trắc nghiệm khách quan
- Thí sinh phải tự mình soạn câu trả lời - Thí sinh chỉ cần lực chọn câu trả lời
và diễn đạt bằng ngôn ngữ của chính
đúng trong số những câu cho sẵn
mình
- Số câu hỏi nhiều => khảo sát được

- Số câu hỏi trong một bài tương đối ít,
tính tổng quát không cao.
nhiều khía cạnh, nhiều vấn đề.
- Thí sinh bỏ ra phần lớn thời gian để - Thí sinh dùng nhiều thời gian để đọc
suy nghĩ và viết.
và suy nghĩ.
- Điểm số phụ thuộc chủ quan người - Điểm số không phụ thuộc chủ quan
chấm bài.
người chấm bài.
- Chất lượng bài không những phụ
- Chất lượng bài xác định phần lớn do
thuộc vào bài làm của thí sinh mà còn
kĩ năng người soạn thảo bài trắc nghiệm
- Bài thi khó soạn, dễ chấm, điểm số
phụ thuộc kĩ năng người chấm bài
- Bài thi tương đối dễ soạn, khó chấm, chính xác
- Hạn chế khả năng diễn đạt tổng hợp
khó cho điểm chính xác.
- Người chấm thấy được lối tư duy, khả vấn đề bằng lời một cách logic của thí
năng diễn đạt của thí sinh.
sinh
- Người chấm có thể kiểm soát sự phân - Sự phân bố điểm số hầu như hoàn
bố điểm số
toàn quyết định do bài trắc nghiệm.
1.3.3 Các trường hợp sử dụng luận đề và trắc nghiệm.
Luậ n đề
- Khi nhóm thí sinh dự thi hay kiểm tra
không quá đông và đề thi chỉ được sử
dụng một lần, không dùng lại nữa.
- Khi thầy giáo cố gắng tìm mọi cách có

thể được khuyến khích sự phát triển kỹ
năng diễn tả bằng văn viết của thí sinh
- Khi thầy giáo muốn thăm dò thái độ
hay tìm hiểu tư tưởng của thí sinh về
một vấn đề nào đó hơn là khảo sát thành
quả học tập của họ.
- Khi thầy giáo tin tưởng vào tài năng
phê phán và chấm bài luận đề một cách
vô tư và chính xác hơn là khả năng soạn
SVTH: Nguyễn Thanh Tú

Trắc nghiệm khách quan
- Khi ta cần khảo sát thành quả học tập
của một số đông học sinh, hay muốn bài
có thể sử dụng lại vào một lúc khác.
- Khi ta muốn có những điểm số đáng
tin cậy, không phụ thuộc vào chủ quan
của người chấm bài.
- Khi các yếu tố công bằng vô tư, chính
xác là những yếu tố quan trọng nhất của
việc thi cử.
- Khi ta có nhiều câu trắc nghiệm tốt đã
được dự trữ sẵn để có thể lựa chọn và
soạn lại một bài trắc nghiệm mới và


Trắc nghiệm khách quan

thảo những câu trắc nghiệm tốt.
- Khi không có nhiều thời gian soạn

thảo và khảo sát nhưng lại có thời gian
chấm bài

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

muốn chấm nhanh để sớm công bố kết
quả.
- Khi ta muốn ngăn ngừa nạn học tủ,
học vẹt và gian lận trong thi cử.

2. Các bước soạn thảo một bài trắc nghiệm.
để soạn thảo một bài trắc nghiệm cần thực hiện các bước :
 Xác định mục đích bài kiểm tra.
 Phân tích nội dung, lập bảng phân tích nội dung.
 Xác định mục tiêu học tập.
 Thiết kế dàn bài trắc nghiệm.
 Lựa chọn câu hỏi cho bài trắc nghiệm.
 Trình bày bài kiểm tra.
2.1. Xác định mục đích bài kiểm tra.
Tùy từng mục đích mà bài trắc nghiệm sẽ có nội dung, mức độ khó, dễ của bài, số lượng câu
và thời gian làm bài khác nhau
2.2. Phân tích nội dung, lập bảng phân tích nội dung.
Tiến trình phân tích nội dung
 Tìm ra những ý tưởng chính yếu của nội dung cần kiểm tra.
 Tìm ra những khái niệm quan trọng để đem ra khảo sát ( chọn những từ, nhóm chữ,
ký hiệu mà học sinh cần giải nghĩa)
 Phân loại thông tin: có hai loại
+ Những thông tin nhằm lí giải minh họa.
+ Những khái niệm quan trọng
 Lựa chọn một số thông tin và ý tưởng đòi hỏi học sinh phải có khả năng ứng dụng

để giải quyết vấn đề trong, một tình huống mới.
2.3. Xác định mục tiêu học tập
Xây dựng mục tiêu có nghĩa là xác định những tiêu chí, kĩ năng, kiến thức mà học viên
cần đạt được khi kết thúc ch ương trình đào tạo. Sau đó xây dựng quy trình công cụ đo
lường nhằm đánh giá xem học sinh có đạt được các tiêu chí đó không.
* Phân loại mục tiêu giảng dạy
Theo Bloom mụ c tiêu thuộ c lĩnh vực nhận thứ c có 6 mức độ từ thấp đến
cao Dưới đây là các từ động từ hành động ứng với 6 mức độ nhận thức đó:

Kiến thức
Định nghĩa
Nhận biết
Lựa chọn
Chỉ rõ vị trí

Thông hiểu
Giải thích
SVTH: Nguyễn Thanh

Mô tả
Nhớ lại
Tìm kiếm
Chỉ ra
Cắt nghĩa

Thuật lại
Gọi tên
Tìm ra cái phù hợp
Phát biểu
So sánh


Viết
Kể ra
Kể lại
Tóm lược
Đối chiếu





Trắc nghiệm khách quan

Chỉ ra
Cho ví dụ
Trình bày

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

Minh họa
Chỉ rõ
Đọc

Suy luận
Phân biệt

Đánh giá
Tóm tắt

Tính toán

Ghi lại
Tìm ra
Sắp xếp thứ tự

Thiết k ế
Chứng minh
Thay đổi
Điều khiển

Vận dụng
Hoàn thiện
Làm

Phân loại
Phân cách
Tách bạch

So sánh
Đối chiếu
Phân chia

Tìm ra
Lập giả thuyết
Chọn lọc

Soạn
Đề xuất
Làm ra

Đặt kế hoạch

Giảng giải
Thiết kế

Kết luận
Tổ chức
Kể lại

Thảo luận
Phán đoán
Ủng hộ

Đánh giá
Tranh luận
Xác định

So sánh
Cân nhắc
Bảo vệ.

Áp dụng
Sử d ụng
Giải quy ết
Dự đoán
Ước tính

Phân tích
Phân tích
Phân biệt
Lập sơ đồ


Tổng hợp
Tạo nên
Kết h ợp
Thực hiện

Đánh giá
Chọn Quy
ết định
Phê phán

2.4. Thiết kế dàn bài trắc nghiệm
* Khi thiết kế dàn bài cần chú ý những vấn đề sau:
 Tầm quan trọng thuộc phần nào ứng với những mục tiêu nào
 Cần trình bày câu hỏi dưới hình thức nào để hiệu quả
 Xác định mức độ khó dễ của bài trắc nghiệm
* Thiết kế dàn bài nhằm quy định số câu trắc nghiệm cho mỗi phần và lập thành bảng
quy định hai chiều để thể hiện số câu và tỉ lệ phần trăm cho từng nội dung
*Minh hoạ lập dàn bài trắc nghiệm

3. Các hình thức câu trắc nghiệm:
3.1. Có bốn hình thức thông dụng
 Loại câu trắc nghiệm hai lựa chọn ( đúng –sai)
 Loại câu nhiều lựa chọn.
 Loại câu điền thế.
 Loại câu ghép cặp.


SVTH: Nguyễn Thanh Tú



Trắc nghiệm khách quan

Hình thức câu trắc
nghiệm
Câu hai lưa chọn

Câu nhiều lựa chọn

Câu ghép cặp

Câu điền thế

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

Cấu trúc
Gồm 2 phần
Phần gốc: Một câu phát biểu.
Phần lựa chọn: Đúng - Sai

Gồm 2 phần
Phần gốc là một câu bỏ lửng
Phần lựa chọn:
+ Một lựa chọn đúng( đáp án)
+ Những lựa chọn còn lại là sai
nhưng có vẻ đúng và hấp dẫn
(mồi nhử).
Gồm 3 phần
Phần chỉ dẫn cách trả lời
Phần gốc ( cột 1): gồm những
câu ngắn, đoạn, chữ…

Phần lựa chọn ( cột 2): cũng
gồm những câu ngắn, chữ, số…
Có 2 dạng:
Dạng 1: gồm những câu hỏi
với lời giải đáp ngắn.
Dạng 2: câu phát biểu với 1
hay nhiều chỗ để trống, người
trả lồi điền vào một từ hay nhóm
từ.

Đặc điểm cơ bản
Trong thời gian ngắn có
thể soạn được nhiều câu
hỏi.
Là hình thức đơn giản
nhất, có thể áp dụng rộng
rãi.
Độ may rủi cao (50%) do
đó khuyến khích đoán mò
Phổ biến hiện nay.
Độ may rủi thấp (25%
đối với câu 4 lựa chon và
20% với câu 5lựa chọn)
Càng nhiều lựa chọn tính
chính xác càng cao

Chỗ để trống điền vào là
duy nhất đúng.
Thường thể hiện ở mục
tiêu nhận thức thấp.


3.2. Ưu nhược điểm của câu nhiều lựa chọn:
3.2.1 Ưu điểm:
 Độ may rủi thấp (25% đối với câu 4 lựa chon và 20% với câu 5 lựa chọn) giảm bớt
yếu tố đoán mò.
 Có thể kiểm tra, đánh giá những mục tiêu giảng dạy và học tập khác nhau.
 Kết quả có tính tin cậy và tính giá trị cao.
 Có thể phân tích được tính chất của mỗi câu hỏi, xác định được câu nào là quá dễ,
quá khó hay không có giá trị
 Tính chất giá trị tốt hơn các loại câu hỏi khác có thể dùng đo lường mức độ đạt được
nhiều mục tiêu giáo dục.
 Tính chất khách quan khi chấm bài.
3.2.2 Nhược điểm
SVTH: Nguyễn Thanh





Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

 Khó soạn câu hỏi cần đầu tư nhiều thời gian
 Không kiểm tra được khả năng diễn đạt, lố tư duy của học sinh
 Đôi khi câu hỏi đặt ra tối nghĩa, câu trả lời được hco là đúng thật sự là sai, các
mồi nhử được cho là sai thực ra lại đúng.

* luận văn này sử dụng loạ i câu trắc nghi ệm 4 l ựa chọn do có nhiều ưu điểm và
là loại câu được sử dụng phổ biến trong các kì thi hiện nay.

4. Đánh giá kết quả bài trắc nghiệm.
4.1. Phân tích câu trắc nghiệm
4.1.1 Mục đích của việc phân tích
Phân tích câu trắc nghiệm giúp ta:
 Biết được độ khó, độ phân cách của mỗi câu=> biết được câu nào quá khó câu nào
quá dễ.
 Lựa ra được câu có độ phân cách cao nên phân biệt được học sinh giỏi và kém
 Biết được giá trị của đáp án và mồi nhử => lý do vì sao câu trắc nghiệm không đạt
được hiệu quả như mong muốn
 Đánh giá câu trắc nghiệm và ra quyết định chọn, sửa hay bỏ câu trắc ngnhiệm đó
 Làm gia tăng tính tin cậy của bài trắc nghiệm
4.1.2 Các bước phân tích câu trắc nghiệm
 Thẩm định độ khó của từng câu trắc nghiệm.
 Xác định độ khó của từng câu trắc nghiệm.
 Phân tích các mồi nhử. Từ đó đưa ra kết luận chung (sửa chửa hay bỏ )
4.1.3 Độ khó của câu trắc nghiệm
4.1.3.1Công thức tính

Loại câu đ úng sai tỉ lệ may rủ i là 50%
Lọai câu 5 lựa chọn tỉ lệ may rủi : 20%
Loại câu 4 lựa chọn tỉ lệ may rủi : 25%

100% 25%

 Đối với câu trắc nghiệm 4 lựa chọn DKVP
62,5% 0,625
2
4.1.3.2 Đánh giá câu trắc nghiệm dựa vào độ khó
Để đánh giá câu trắc nghiệm ta so sánh độ khó của câu( ĐKC) v ới độ khó vừa phải
( ĐKVP) ĐKC> ĐKVP => câu trắc nghiệm dễ so với trình độ học sinh



SVTH: Nguyễn Thanh



Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

ĐKC< ĐKVP => câu trắc nghiệm khó so với trình độ học sinh
ĐKC ĐKVP => câu trắc nghiệm vừa sức với trình độ học sinh
ĐKVP
Câu trắc nghiệm khó

Câu trắc nghiệm

Câu trắc nghiệm vừa

dễ
4.1.4 Độ phân cách câu trắc nghiệm
4.1.4.1Công thức tính :
Sau khi đã chấm và cộng tổng điểm của từng bài TN, ta thực hiện các bước sau để tính độ
phân cách:
Bước 1: xếp các bài của học sinh theo thứ tự từ điểm thấp đến điểm cao
Bước 2: lấy 27% của tổng số bài làm có điểm từ bài cao nhất trở xuống xếp vào nhóm CAO
và 27% tổng số bài làm có điểm từ điểm từ bài thấp nhất trở lên xếp vào nhóm THẤP
.
Bước 3: đếm số người làm đúng trong mỗi nhóm, gọi là Đúng (CAO) và Đúng (THẤP)
Bước 4: tính độ phân cách theo công thức


4.1.4.2 Đánh giá câu trắc nghiệm dựa vào độ phân cách
Độ phân cách của một câu TN n ằm trong khoảng giới hạn từ -1.00 đến
+1.00. Để kết luận về câu TN ta căn cứ vào quy định sau:
D 0,40: câu TN có độ phân cách rất tốt.
0.30 D 0.39 : câu TN có độ phân cách khá tốt nhưng có thể làm cho tốt hơn
0.20 D 0.29 : câu TN có độ phân cách tạm được, cần phải điều chỉnh.
D 0.19 : câu TN có độ phân cách kém cần phải loại bỏ hay phải gia công sửa chửa
nhiều.
* Đề tài này sử dụng phần mềm Test để tính độ phân cách. Trong đó độ phân cách (D) được
thay bằng hệ số tương quan điểm nhị phân (R.point-biserial correlation, viết tắt là Rpbis) để
phân tích hệ số tương quan cặp Pearson giữa câu trắc nghiệm và tổng điểm trên toàn bài
trắc nghiệm

Rpbis

Mp Mq

pq

Mp: trung bình điểm của các bài làm đúng câu i.
Mq:trung bình điểm của các bài làm sai câu i.
p: tỉ lệ học viên làm đúng câu i.
q: tỉ lệ học viên làm sai câu i.


SVTH: Nguyễn Thanh




Trắc nghiệm khách quan

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa

: độ lệch tiêu chuẩn của bài trắc nghiệm
4.1.5 .Phân tích đáp án và mồi nhử
- Đáp án được gọi là tốt khi học sinh thuộc nhóm THẤP ít chọn nó, còn học sinh thuộc
nhóm CAO chọn nó nhiều hơn.
- Mồi nhử được gọi là tốt khi học sinh thuộc nhóm CAO ít chọn nó, còn học sinh thuộc
nhóm THẤP chọn nó nhiều hơn.
4.1.6 Một số tiêu chuẩn chọn câu trắc nghiệm tốt.
- Những câu TN có độ khó quá thấp hay quá cao, đồng thời độ phân cách quá âm hoặc
quá thấp là những câu kém cần phải xem lại để loại đi hay sửa chửa cho tốt hơn.
- Với đáp án trong câu TN, số người nhóm CAO chọn phải nhiều hơn số người
nhóm THẤP.
- Với các mồi nhử, số ngưới trong nhóm CAO chọn phải ít hơn số người trong
nhóm THẤP.
4.2. Phân tích bài trắc nghiệm
4.2.1 Đánh giá bài trắc nghiệm dựa vào điểm số trung bình
- Để biết một bài trắc nghiệm là dễ, vừa sức hay khó so với trình độ hiện tại của học sinh
ta đối chiếu điểm trung bình bài làm của học sinh với điểm trung bình lí thuyết
- Điểm trung bình (Mean) : được tính bằng cách cộng tất cả các điểm số ( của bài làm
học sinh và sau đó chia cho tổng số bài (hay số học sinh có bài làm).
N

X

Mean

i


i1

N

Xi : số điểm bài TN của học sinh thứ i

N: tổng số học sinh làm bài
- Điểm trung bình lí thuyết ( Mean LT)

Đối với câu TN 4 lựa chọn điểm may rủi = điểm tối đa x 25%
- Đánh giá bài trắc nghiệm
Nếu Mean > Mean LT: bài TN là dễ đối với học sinh.
Nếu Mean Mean LT: bài TN là vừa sức đối với học sinh.
Nếu Mean > Mean LT: bài TN là khó đối với học sinh.
Để chính xác hơn ta xác định các giá trị biên trên và biên dưới bằng thống kê
Giá trị biên dưới = Mean - Z S
N

SVTH: Nguyễn Thanh





Trắc nghiệm khách quan

Giá trị biên trên=Mean + Z

GVHD: Thầy Trương Đình Tòa


S
N

N: số học sinh
S: độ lệch tiêu chuẩn
Z: trị số phụ thuộc vào xác suất tin cậy định trước ( thường chọn Z=1.96 hoặc
Z=2.58) Cách đánh giá được minh hoạ bằng trục số
dễ

vừa sức
Biên dưới

khó
Biên trên

4.2.2 Các số đo độ phân tán
Ta có thể đối chiếu điểm số của hai hay nhiều lớp khác nhau dựa vào số đo độ phân tán
4.2.2.1 Hàng số
Hàng số = Max – Min
Max: điểm số cao nhất.
Min: điểm số thấp nhất.
Nếu hàng số lớn: các điểm số phân tán xa trung tâm => khả năng tiếp thu bài của
lớp không đều
Nếu hàng số nhỏ: các điểm số tập trung gần trung tâm => khả năng tiếp thu bài của lớp
đồng đều
4.2.2.2 Độ lệch tiêu chuẩn
Công thức tính
N
SD


X i2 (

Xi )2

N ( N 1)

Xi: tổng số bài trắc nghiệm câu i
N tổng số ngườ i làm bài trắc nghiệm
Ý nghĩa của độ lệch tiêu chuẩn:
độ lệch tiêu chuẩn cho biết các điểm số trong một phân bố đã lệch đi so với trung bình là bao
nhiêu
- nếu là nhỏ : các điểm số tập trung quanh trung bình
- nếu là nhỏ : các điểm số lệch xa trung bình
4.3. Các loại điểm số trắc nghiệm
4.3.1 Điểm thô: là tổng cổng các điểm số của từng câu TN
4.3.2 Điểm tiêu chuẩn:
4.3.2.1 Điểm phần trăm đúng (X)
Công thức : X=100Đ/T
Đ: số câu học sinh làm đúng.


SVTH: Nguyễn Thanh



×