Tải bản đầy đủ (.pdf) (64 trang)

Khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực ở trường tiểu học tân quang số 1 huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.88 KB, 64 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khóa luận này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Th.S Lê
Thị Thu Hà, người đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt q trình làm
khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Tiểu học - Mầm non những
người đã trực tiếp giảng dạy, trang bị cho em những kiến thức quý báu trong thời
gian học tập tại trường, xin cảm ơn các thầy, cô giáo Trường Tiểu học Tân Quang
số 1 huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong q trình
tìm hiểu thực trạng khó khăn tâm lý của giáo viên trong việc đánh giá học sinh theo
hướng tiếp cận năng lực.
Xin gửi lời cảm ơn tới tập thể lớp K53 Đại học giáo dục Tiểu học C, cũng
như gia đình, bạn bè những người ln quan tâm, động viên và nhiệt tình giúp
đỡ em để hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2016
Sinh viên thực hiện

Dương Thị Hà


DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

Viết đầy đủ

GV

Giáo viên

HS



Học sinh

KKTL

Khó khăn tâm lí

TB

Thứ bậc

SL

Số lượng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu .................................................................. 3
2.1. Đối tượng nghiên cứu..................................................................................... 3
2.2. Khách thể nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Mục đích nghiên cứu ......................................................................................... 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 3
6. Giả thuyết khoa học........................................................................................... 4
7. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu .................................................................... 4
7.2. Phương pháp quan sát .................................................................................... 4
7.3. Phương pháp điều tra ..................................................................................... 4

7.4. Phương pháp phỏng vấn ................................................................................. 5
7.5. Phương pháp thống kê tốn học ..................................................................... 5
8. Đóng góp của đề tài........................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHÓ KHĂN TÂM LÝ
CỦA GIÁO VIÊN TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC
THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC ........................................................ 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu về vấn đề......................................................................... 7
1.1.1. Những nghiên cứu về khó khăn tâm lý ....................................................... 7
1.1.2. Những nghiên cứu về khó khăn tâm lý của giáo viên trong việc đánh giá
học sinh tiểu học .................................................................................................... 8
1.2. Một số khái niệm cơng cụ ............................................................................ 11
1.2.1. Khó khăn ................................................................................................... 11
1.2.2. Khó khăn tâm lí ......................................................................................... 11
1.2.3. Đánh giá .................................................................................................... 12
1.2.4. Năng lực .................................................................................................... 12
1.2.5. Đánh giá học sinh tiểu học ........................................................................ 13


1.2.6. Đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực ........................ 15
1.2.7. Khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu học theo
hướng tiếp cận năng lực ...................................................................................... 17
1.2.7.1. Khái niệm khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học sinh
tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực ................................................................ 17
1.2.7.2. Biểu hiện khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học sinh
tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực ................................................................ 18
1.3. Nguyên nhân dẫn đến khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học
sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực ......................................................... 20
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá
học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực .................................................. 22
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KHÓ KHĂN TÂM LÝ CỦA GIÁO VIÊN

TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ HỌC SINH TIỂU HỌC THEO HƯỚNG TIẾP
CẬN NĂNG LỰC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN QUANG SỐ 1, HUYỆN
LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG ................................................................... 24
2.1. Vài nét về khách thể và địa bàn nghiên cứu ................................................ 24
2.2. Thực trạng khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu
học theo hướng tiếp cận năng lực ở trường tiểu học Tân Quang số 1 huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang .......................................................................................... 24
2.2.1. Khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu học theo
hướng tiếp cận năng lực ...................................................................................... 24
2.2.2. Biểu hiện khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu
học theo hướng tiếp cận năng lực ở trường tiểu học Tân Quang số 1 huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang .......................................................................................... 26
2.2.3. Nguyên nhân dẫn đến khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá
học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực .................................................. 28
2.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan ........................................................................... 29
2.2.3.2. Nguyên nhân khách quan ....................................................................... 31
2.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh
giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực ............................................ 33


2.2.4.1. Giới tính và khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học sinh
tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực ................................................................ 34
2.2.4.2. Số năm công tác và khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá
học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực. ................................................. 35
2.2.4.3. Trình độ chun mơn và khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh
giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực. ........................................... 38
2.2.5. Một số biện pháp khắc phục khó khăn tâm lí cho giáo viên trong việc
đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực ở trường tiểu học Tân
Quang số 1 huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang..................................................... 41
2.2.5.1. Nâng cao nhận thức của giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục về đánh

giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực . .......................................... 41
2.2.5.2. Tăng cường công tác chỉ đạo và tổ chức kiểm tra, đánh giá học sinh tiểu
học theo hướng tiếp cận năng lực ....................................................................... 42
2.2.5.3. Tạo điều kiện cho GV áp dụng đa dạng các hình thức đánh giá ........... 43
2.2.5.4. Kết hợp đổi mới phương pháp dạy học gắn liền với việc đánh giá theo
hướng tiếp cận năng lực ...................................................................................... 45
5.2.5.5. Khuyến khích, động viên những giáo viên ln có sự sáng tạo trong
đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực................................................................ 47
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 48
1. Kết luận ........................................................................................................... 48
2. Kiến nghị ......................................................................................................... 48
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... 51
PHỤ LỤC 1 ............................................................................................................
PHỤ LỤC 2 ............................................................................................................


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Vài nét về khách thể nghiên cứu............................................................ 24
Bảng 2: Khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu học
theo hướng tiếp cận năng lực. ............................................................................. 25
Bảng 3: Biểu hiện khó khăn tâm lí của giáo viên tiểu học theo hướng tiếp cận
năng lực ............................................................................................................... 27
Bảng 5: Những nguyên nhân khách quan dẫn đến khó khăn tâm lí cho giáo viên
trong việc đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực .................. 31
Bảng 7: Khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu học
theo hướng tiếp cận năng lực xét theo giới tính .................................................. 34
Bảng 8: Khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu học
theo hướng tiếp cận năng lực theo số năm công tác ........................................... 36
Bảng 9: Khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu học

theo hướng tiếp cận năng lực theo trình độ chun mơn .................................... 39


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong cuộc sống, con người muốn tồn tại và phát triển phải tham gia vào
các hoạt động, bằng hoạt động và thông qua hoạt động nhân cách con người
được hình thành và phát triển. Tùy vào mục đích, nhiệm vụ, vị trí và hồn cảnh
khác nhau mà mỗi cá nhân, trong hoạt động của mình sẽ gặp phải những khó
khăn nhất định. Do đó, việc tìm hiểu những khó khăn và có biện pháp giảm bớt
nó là hết sức cần thiết.
Giáo dục – đào tạo có vai trị đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp đào tạo,
bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực cho đất nước. Tiểu học là bậc học nền
tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân đặt cơ sở quan trọng cho việc tiếp tục học
ở bậc học cao hơn. “ Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ
sở ban đầu cho việc phát triển đúng đắn, lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thẩm mĩ và
các kĩ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học lên bậc trung học cơ sở”.
Đối với con người, học tập là một trong những hình thức hoạt động chính,
khơng thể thiếu, nhằm tiếp thu, lĩnh hội tri thức, kinh nghiệm xã hội lịch sử của
xã hội loài người đã được tích lũy qua nhiều thế hệ.Trong giáo dục, đào tạo, bên
cạnh quá trình học tập, huấn luyện, giảng dạy, khâu kiểm tra, đánh giá học sinh
là những khâu rất quan trọng trong quá trình dạy học.
Đối với giáo viên ở các trường tiểu học, đánh giá là một dạng hoạt động mà
thơng qua đó người giáo viên “ nắm được mức độ giáo dục của từng học sinh về
các mặt khác nhau (tri thức, thái độ, kỹ năng, hành vi…) liên quan tới các môn
học và các hoạt động giáo dục. Đánh giá học sinh tiểu học cũng giúp giáo viên
điều chỉnh việc dạy học, việc tổ chức hoạt động giáo dục và tự nhìn lại, tự đánh
giá chun mơn, năng lực sư phạm, từ đó khơng ngừng hồn thiện nâng cao
trình độ của mình. Do đó hoạt động đánh giá của giáo viên cần sự quan tâm
nghiên cứu, tìm hiểu nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cũng như giảm bớt

khó khăn nảy sinh trong quá trình đánh giá của giáo viên.
Đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực là đánh giá theo chuẩn về sản phẩm
đầu ra… nhưng sản phẩm đó khơng chỉ là kiến thức, kỹ năng, thái độ mà chủ yếu
1


là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có để thực hiện nhiệm vụ
học tập đạt tới một chuẩn nào đó. Khác với đánh giá theo hướng truyền thống ở
chỗ không đánh giá bằng cách chấm điểm từng môn học hàng ngày, không đánh
giá trên hai tiêu chí học lực và hạnh kiểm. Đánh giá thường xuyên dựa trên ba nội
dung: đánh giá quá trình học tập; đánh giá sự hình thành và phát triển một số năng
lực của học sinh; đánh giá sự hình thành và phát triển phẩm chất của học sinh.
Đánh giá định kỳ kết quả học tập về mức độ đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng theo
chương trình giáo dục phổ thơng cấp tiểu học vào cuối học kỳ I và cuối năm học
đối với một số môn học bằng bài kiểm tra định kỳ.
Thực tế cho thấy, giáo viên nói chung và giáo viên tiểu học nói riêng phần
lớn đang gặp nhiều khó khăn trong việc đánh giá học sinh, đặc biệt là việc đánh
giá học sinh theo hướng tiếp cận năng lực.
Trường tiểu học Tân Quang số 1 được thành lập vào tháng 3 năm 1996
thuộc xã Tân Quang huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang. Hầu hết các gia đình có
điều kiện, thu nhập cao nên các em được quan tâm tạo điều kiện tốt về
phương tiện học tập. Tuy nhiên, đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực là
cách đánh giá mới khác xa so với cách đánh giá truyền thống, chính vì thế mà
các giáo viên gặp rất nhiều khó khăn trong đánh giá học sinh theo hướng tiếp
cận năng lực.
Vì vậy, việc phát hiện khó khăn tâm lý cụ thể là khó khăn tâm lý của giáo
việc trong việc đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực trong
hoạt động đánh giá của giáo viên là việc cần thiết góp phần nâng cao hiệu quả
dạy và học.
Trong thời gian qua, các nhà tâm lý học thường tập trung nhiều vào các

nghiên cứu về sự thích ứng với hoạt động học tập, những trở ngại tâm lý trong giao
tiếp của sinh viên. Vấn đề khó khăn tâm lý thì được nghiên cứu rất nhiều, tuy nhiên
các nghiên cứu về khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu
học theo hướng tiếp cận năng lực cịn ít. Hơn nữa việc nghiên cứu khó khăn tâm lý
của giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực ở
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang thì chưa có ai đi sâu tìm hiểu.
2


Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Khó khăn tâm lí
của giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực
ở trường tiểu học Tân Quang số 1 huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang”.
2. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là khó khăn tâm lí của giáo viên
trong việc đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực.
2.2. Khách thể nghiên cứu
Chúng tôi nghiên cứu trên khách thể là giáo viên tiểu học.
3. Mục đích nghiên cứu
Từ những nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài phát hiện những khó khăn
tâm lý của giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận
năng lực ở trường tiểu học Tân Quang số 1 và một số nguyên nhân dẫn tới
những khó khăn đó. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp
tháo gỡ khó khăn tâm lí cho giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu học theo
hướng tiếp cận năng lực.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề có liên quan đến khó khăn tâm lý của giáo viên
trong việc đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực.
- Tìm hiểu thực trạng khó khăn tâm lý, ngun nhân dẫn đến khó khăn tâm
lí, các yếu tố ảnh hưởng đến khó khăn tâm lý của giáo viên trong việc đánh giá

học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực ở trường tiểu học Tân Quang số
1 huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
- Đề xuất một số biện pháp để tháo gỡ khó khăn tâm lý cho giáo vien trong
việc đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực ở trường tiểu học
Tân Quang số 1 huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Do điều kiện thời gian và khuôn khổ đề tài có hạn mà vấn đề khó khăn
tâm lí là một vấn đề lớn. Nên xét về điều kiện của bản thân tơi chỉ tập trung
nghiên cứu: khó khăn tâm lý của giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu học
3


theo hướng tiếp cận năng lực.
- Nghiên cứu trên 30 giáo viên tiểu học, bao gồm 9 thầy giáo và 21 cơ giáo.
Trong đó có 3 giáo viên quản lí, 18 giáo viên chủ nhiệm và 9 giáo viên đặc thù.
- Nghiên cứu trên địa bàn là các giáo viên trường tiểu học Tân Quang số 1
ở tất cả các khối lớp.
6. Giả thuyết khoa học
Nhìn chung, giáo viên tiểu học cịn gặp nhiều khó khăn tâm lí trong việc
đánh giá học sinh theo hướng tiếp cận năng lực. Mức độ khó khăn tâm lí khơng
đồng đều nhau theo giới tính, số năm cơng tác và trình độ chun mơn. Nếu tìm
ra biện pháp khắc phục phù hợp thì sẽ tháo gỡ được khó khăn cho giáo viên và
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận
năng lực.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Sưu tầm, phân tích các tài liệu liên quan đến khó khăn tâm lý của giáo viên
trong việc đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực (như sách, báo,
tạp chí, khóa luận, luận án) nhằm nắm bắt được nội dung cơ bản về mặt lí luận của
vấn đề nghiên cứu làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng.

7.2. Phương pháp quan sát
Mục đích: Phương pháp quan sát được sử dụng nhằm thu thập những biểu
hiện về khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu học theo
hướng tiếp cận năng lực ở huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
- Cách tiến hành: Chúng tôi tiến hành quan sát những biểu hiện khó khăn
tâm lí trong mặt nhận thức và thái độ, hành vi của giáo viên trường tiểu học Tân
Quang số 1.
7.3. Phương pháp điều tra
Chúng tơi sử dụng phương pháp này nhằm tìm hiểu thêm về khó khăn tâm lí
của giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực.
Phiếu điều tra được xây dựng theo quy trình hai bước:
- Bước 1: Xây dựng phiếu khảo sát sơ bộ: chúng tôi tiến hành khảo sát 30
4


giáo viên trường tiểu học Tân Quang số 1 ở huyện Lục ngạn, tỉnh Bắc Giang
bằng phiếu khảo sát có nội dung gồm các câu hỏi:
+ Theo thầy cô, việc đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng
lực có gặp khó khăn tâm lí khơng? Đó là những khó khăn nào?
+ Nguyên nhân nào dẫn đến những khó khăn đó?
+ Làm thế nào để khắc phục khó khăn tâm lí cho giáo viên?
- Bước 2: Thiết kế phiếu điều tra chính thức:
Dựa trên kết quả khảo sát, chúng tơi xây dựng phiếu điều tra chính thức.
Nội dung phiếu điều tra gồm 8 vấn đề:
+ Quá trình đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực có khó
khăn khơng?
+ Đó là những khó khăn nào?
+Biểu hiện của những khó khăn đó?
+ Các khó khăn trên ảnh hưởng đến hiệu quả đánh giá học sinh theo hướng
tiếp cận năng lực như thế nào?

+ Yếu tố chủ quan gây nên khó khăn
+ Yếu tố khách quan gây nên khó khăn
+ Biện pháp khắc phục khó khăn
+ Những kiến nghị giúp giáo viên tiểu học khắc phục những khó khăn tâm
lý trong đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực.
7.4. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích nghiên cứu: Nhằm tìm hiểu thực trạng khó khăn tâm lí của giáo
viên trong việc đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực.
- Cách tiến hành: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp từng giáo viên trong một
phòng học chỉ gồm người phỏng vấn và người được phỏng vấn nhằm nâng cao
tính khách quan cho kết quả điều tra.
7.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng cơng thức tốn học như trung bình cộng, số phần trăm, hệ số
tương quan… để xử lý kết quả nghiên cứu thu được nhằm rút ra các nhận xét
khoa học của đề tài nghiên cứu.
5


8. Đóng góp của đề tài
- Phát hiện khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu
học theo hướng tiếp cận năng lực trường tiểu học Tân Quang số 1 huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
- Bước đầu tìm ra biện pháp tháo gỡ khó khăn tâm lí của giáo viên trong
việc đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực, góp phần nâng cao
hiệu quả dạy và học.

6


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ KHÓ KHĂN

TÂM LÝ CỦA GIÁO VIÊN TRONG VIỆC ĐÁNH GIÁ HỌC SINH
TIỂU HỌC THEO HƯỚNG TIẾP CẬN NĂNG LỰC
1.1. Lịch sử nghiên cứu về vấn đề
Cho đến nay, vấn đề KKTL (khó khăn tâm lí) đã được các nhà nghiên cứu
xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều loại khách thể với nhiều lĩnh vực khác nhau. Tuy
nhiên nghiên cứu phát hiện ra KKTL trong việc đánh giá học học sinh tiểu học theo
hướng tiếp cận năng lực cịn ít được được nghiên cứu đi sâu tìm hiểu vì đây là hình
thức đánh giá mới. Ở Việt Nam các tác giả chủ yếu tập trung vào nghiên cứu khó
khăn tâm lý trong giao tiếp, trong hoạt động học tập.
1.1.1. Những nghiên cứu về khó khăn tâm lý
Theo hướng này có các cơng trình tiêu biểu:
- Trong cơng trình nghiên cứu của G.M.Anctrecva, tác giả đã đề cập đến
những khó khăn tâm lí trong qua trình giao tiếp. Theo tác giả, trong quá trình
giao tiếp, con người bắt gặp một số bức rào cản tâm lí. Những trở ngại tâm lí đó
có thể nảy sinh do sự bất đồng ngôn ngữ, do sự khác biệt về xã hội, chính trị tơn
giáo nghề nghiệp, do những đặc điểm tâm lí cá nhân của những người tham gia
giao tiếp.
Cơng trình nghiên cứu này của G.M.Anctrecva chủ yếu đi vào lí luận về
khó khăn tâm lí trong lĩnh vực giao tiếp trên khách thể nghiên cứu là người lớn.
- Tác giả V.A.Cancalic trong khi nghiên cứu giao tiếp sư phạm của GV
(giáo viên) cũng đã nêu ra một số trở ngại trong giao tiếp của sinh viên sư phạm
– những người thầy giáo tương lai đó là:
+ Không biết cách dàn xếp, tổ chức một cuộc tiếp xúc
+ Không hiểu lập trường của đối tượng giao tiếp
+ Thụ động trong giao tiếp
+ Có tâm trạng sợ hãi, lo lắng
+ Lúng túng khi điều khiển trạng thái tâm lí của bản thân trong giao tiếp.
+ Khơng biết cách xây dựng mối quan hệ qua lại và đổi mới quan hệ đó tùy
theo nhiệm vụ sư phạm.
7



+ Bắt chước máy móc cách ứng xử của giáo viên khác.
- Trong bài viết “ Những khó khăn tâm lí trong q trình giải tốn của học
sinh tiểu học” của tác giả Nguyễn Minh Hải [6, tr25], tác giả đã đề cập đến
những nguyên nhân khác nhau đã hạn chế năng lực giải toán của học sinh tiểu
học trong đó có những khó khăn về mặt tâm lí.
- Trong khi nghiên cứu về một số trở ngại tâm lí trong giao tiếp của sinh
viên với học sinh khi thực tập tốt nghiệp, tác giả Nguyễn Thị Thanh Bình đã đưa
ra kết luận: trở ngại tâm lí trong giao tiếp là những đặc điểm tâm lí và kiểu hành
vi ứng xử không phù hợp với nội dung, đối tượng và hồn cảnh giao tiếp. Những
trở ngại tâm lí trong giao tiếp được biểu hiện ở 3 mặt: nhận thức, xúc cảm – tình
cảm và hành vi của chủ thể giao tiếp. Bản chất của các trở ngại tâm lí này là sự
khơng phù hợp giữa những đặc điểm tâm lí cá nhân và kiểu hành vi ứng xử với
nội dung, đối tượng và hoàn cảnh giao tiếp. Ở đây, tác giả còn nêu lên những
nguyên nhân chủ quan và khách quan gây nên những trở ngại tâm lí và đề xuất
một số biện pháp để giải quyết trở ngại này.
Những cơng trình nghiên cứu trên đây chủ yếu nghiên cứu trên khách thể
với đặc trưng tâm lí và hoạt động chủ đạo khác biệt cơ bản với giáo viên tiểu
học.
1.1.2. Những nghiên cứu về khó khăn tâm lý của giáo viên trong việc đánh
giá học sinh tiểu học
Vấn đề khó khăn tâm tâm lý, đặc biệt là khó khăn tâm lý của giáo viên
trong việc đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực là một hiện
tượng tâm lý phức tạp nhưng ít được các nhà tâm lý nghiên cứu đi sâu tìm hiểu.
Ở trong bài viết này chúng tơi điểm qua một số cơng trình tiêu biểu như sau.
Năm 2011, trong “ Tiếp cận năng lực thế nào?”, tác giả Đỗ Ngọc Thống đã
nêu lên 2 cách tiếp cận chính khi so sánh với quốc tế về thiết kế chương trình giáo
dục đó là:
Tiếp cận nội dung là cách nêu ra một danh mục đề tài, chủ đề của một lĩnh

vực mơn học nào đó. Tức là tập trung xác định và trả lời câu hỏi: Chúng ta
muốn học sinh cần biết cái gì? Cách tiếp cận này chủ yếu dựa vào yêu cầu nội
8


dung học vấn của một khoa học bộ môn nên thường mang tính “hàn lâm”, nặng
về lý thuyêt và tính hệ thống, nhất là khi người thiết kế ít chú ý đến tiềm năng,
các giai đoạn phát triển, nhu cầu, hứng thú và điều kiện của người học.
Tiếp nhận kết quả đầu ra hay tiếp nhận năng lực người học là cách tiếp cận
nêu rõ kết quả - những khả năng hoặc kỹ năng mà học sinh mong muốn đạt
được vào cuối mỗi giai đoạn học tập trong nhà trường ở một mơn học cụ thể.
Trong tạp chí QLGD số 43 tháng 12/2012 mang tên “Năng lực và giáo dục
theo tiếp cận năng lực” của Đặng Thành Hưng đã đưa ra khái niệm về năng lực
“Tất cả những tăng trưởng cục bộ từ các chức năng sinh học, các chức năng
tâm lí và các giá trị, kinh nghiệm xã hội ở cá nhân theo một hướng nhất định,
đạt tới độ chín nào đó nhờ rèn luyện và trải nghiệm, tích hợp lại tương đối bền
vững và chuyển biến dần thành chất khác khác, tức là thuộc tính mới của cá
nhân, cho phép làm tốt công việc hay tiến hành hoạt động đạt hiệu quả mong
muốn, trở thành năng lực”[11].
Trong kỷ yếu hội thảo Hướng tới một xã hội học tập VVOB, tháng 8/2013
mang tên “Đổi mới kiểm tra đánh giá theo tiếp cận năng lực” của Nguyễn Công
Khanh. Theo PGS.TS Nguyễn Công Khanh: “ Đánh giá là một khoa học, đánh
giá địi hỏi người giáo viên phải có kỹ năng, kiến thức, làm chủ được quá trình
đánh giá và phải sử dụng nhiều cơng cụ, nhiều phương pháp, nhiều hình thức
đánh giá khác nhau để đánh giá. Phương pháp đánh giá càng đa dạng thì mức độ
chính xác trong đánh giá càng cao vì phản ánh khách quan tốt hơn. Và trong quá
trình đánh giá như vậy, bản thân người giáo viên sẽ nâng cao được năng lực dạy
học nói chung, năng lực đánh giá học sinh nói chung”.
Đánh giá học sinh theo tiếp cận năng lực chính là quan điểm đánh giá chú
trọng vào năng lực của người học (năng lực tư duy sáng tạo, năng lực vận dụng

và giải quyết những vấn để của thực tiễn cuộc sống). Việc kiểm tra đánh giá
được thực hiện bằng nhiều nhiều phương pháp khác nhau, tập trung đánh giá
năng lực hành động, vận dụng thực tiễn, năng lực tự học, tự giải quyết vấn đề,
năng lực tư duy sáng tạo, năng lực giao tiếp, năng lực phát triển bản thân... Bên
cạnh đó, sử dụng các phương pháp truyền thống như quan sát, phỏng vấn sâu,
9


hội thảo, nhật kí người học, hồ sơ học tập, bài tập lớn, đánh giá thực hành, học
sinh tự đánh giá, đánh giá lẫn nhau. Chú trọng đánh giá tư duy sáng tạo, bậc cao,
vận dụng kiến thức vào đời sống thực tiễn.
Theo Bô ̣ GD&ĐT: “Da ̣y ho ̣c và kiể m tra, đánh giá theo đinh
̣ hướng phát
triể n năng lực ho ̣c sinh là vấ n đề mới và khó, đòi hỏi giáo viên phải đươ ̣c bồ i
dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn, nghiêp̣ vu ̣ sư pha ̣m đáp ứng yêu cầ u
mới”.
Trong tài liệu hội thảo vào tháng 7/2014 mang tên “Đổi mới dạy học và và
kiểm tra đánh giá ở trường trung học theo định hướng phát triển năng lực cho
học sinh” của Bộ GD-ĐT cho rằng: Xu hướng đánh giá sau đổi mới giáo dục là
“đánh giá để phát triển học tập, đánh giá vì sự tiến bộ của học sinh”.Vì thế
trong phương thức giáo dục sẽ chuyển từ “chủ yếu đánh giá kiến thức, kĩ năng
xang đánh giá năng lực người học. Từ đánh giá một chiều xang đánh giá đa
chiều. Từ độc lập với quá trình dạy học sang tích hợp đánh giá vào q trình
học tập”.
Năm 2015, trong “ Đánh giá học sinh tiểu học theo tiếp cận năng lực”
Nguyễn Khải Hoàn - Nguyễn Bá Đức đã đưa ra khái niệm đánh giá học sinh tiểu
học “Đánh giá HS tiểu học theo tiếp cận năng lực được hiểu là đánh giá các
năng lực cần đạt của HS tiểu học trong các giai đoạn của quá trình giáo dục
tiểu học. Ở đây có cả đánh giá trong quá trình dạy học, đánh giá tổng kết sau
một giai đoạn giáo dục. Nếu chương trình giáo dục được phát triển theo định

hướng năng lực thì cần đánh giá những năng lực nào và đánh giá như thế nào
sẽ được quy định trong chương trình và chuẩn theo các lĩnh vực học tập và các
hoạt động giáo dục” [9, tr52].
Các công trình nghiên cứu về vấn đề này như đã nêu trên ít nhiều đã xây
dựng được cơ sở lý luận và đưa ra những dữ kiện thực tiễn. Tuy nhiên, khi
nghiên cứu vấn đề khó khăn tâm lý của giáo viên trong việc đánh giá học sinh
tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực, các cơng trình trên chỉ tập trung nghiên
cứu một cách chung chung, khái quát mà chưa đi sâu tìm hiểu khó khăn tâm lý
biểu hiện một cách cụ thể trong quá trình đánh giá học sinh.
10


1.2. Một số khái niệm cơng cụ
1.2.1. Khó khăn
- Theo từ điển Tiếng Việt: Khó khăn nghĩa là có nhiều trở ngại mất công
sức [14, tr357].
- Theo từ điển Anh – Việt thì từ “Hardship” hoặc từ “Difficult” đều được
dùng để chỉ sự khó khăn khắc nghiệt [15].
- Theo từ điển Pháp – Việt thì từ “Difficile” chỉ sự khó khăn, sự việc gây trở
ngại.
Như vậy, qua các từ điển nói trên khi bàn về khó khăn cho phép chúng ta
hiểu khó khăn là những sự gay go, sự khắc nghiệt, sự thiếu thốn…gây ra những
trở ngại đòi hỏi nhiều nỗ lực để vượt qua.
1.2.2. Khó khăn tâm lí
Trong thực tiễn, khi tiến hành bất kì một hoạt động nào con người đều gặp
những khó khăn, làm cho hoạt động chệch hướng, làm giảm hiệu quả mà con
người mong muốn, thậm chí khơng đạt hiệu quả hoạt động. Những Khó khăn
này được gọi chung là những khó khăn trong quá trình hoạt động của con người
được tạo nên bởi các yếu tố mang tính chất tiêu cực. Đó là những yếu tố khách
quan (bên ngoài) và yếu tố chủ quan (bên trong).

Những yếu tố ngoài, được hiểu là những điều kiện, phương tiện, môi
trường…vv. Đây là những yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến quá trình hoạt động
của con người. Những yếu tố bên trong chính là những yếu tố xuất phát từ bản
thân mỗi cá nhân khi tham gia vào hoạt động đó, như nhận thức, thái độ tình cảm,
năng lực, vốn kinh nghiệm, thao tác kĩ năng tiến hành hoạt động. Xét theo
phương diện nguồn gốc xuất phát, các yếu tố bên trong có thể chia làm hai loại:
yếu tố sinh học và yếu tố tâm lí. Những khó khăn do yếu tố tâm lý tạo nên gọi là
những khó khăn tâm lí. Chính yếu tố bên trong này ảnh hưởng trực tiếp tiến trình
và kết quả hoạt động của con người.
Xuất phát từ quan điểm trên, khó khăn tâm lí trong đề tài này được hiểu
như sau: “Khó khăn tâm lí là những nét tâm lí cá nhân, nảy sinh trong quá
trình hoạt động của chủ thể, gây cản trở, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình và
11


hiệu quả hoạt động của chủ thể”.
1.2.3. Đánh giá
Về khái niệm “đánh giá”, có nhiều quan điểm và cách nhìn nhận khác
nhau:
- Theo quan điểm triết học:
+ Là thái độ đối với hiện tượng xã hội, hoạt động hành vi của con người.
+ Xác định các giá trị của chúng tương xứng với những nguyên tắc và
chuẩn mực đạo đức nhất định.
+ Đánh giá mang tính động cơ, phương tiện và mục đích hành động.
- Quan điểm tâm lí học:
+ Là biểu thị thái độ, đòi hỏi sự phù hợp, theo một chuẩn nhất định.
+ Trên cơ sở đó, người đánh giá cho một thông tin tổng hợp, đôi khi là một
con số đối với người được đánh giá.
Theo Vialletfet Maisomnerrvep – 1981 “Đánh giá là biểu thị một thái độ,
đòi hỏi một sự phù hợp, theo một chuẩn nhất định. Nhờ đó mà người đánh giá

cho một thơng tin tổng hợp đôi khi là một con số đối với người được đánh giá”.
Như vậy, đối với đề tài này tôi sử dụng khái niệm đánh giá là: “Hành động
đưa ra nhận định, phán xét về giá trị của sự vật, con người dựa trên những
dữ liệu, thông tin, bằng chứng thu thập được cũng như dựa vào những lí lẽ
và lập luận của chủ thể đánh giá” [9, tr50].
1.2.4. Năng lực
Trong Tâm lý học, năng lực là một trong những vấn đề được quan tâm
nghiên cứu bởi nó có ý nghĩa thực tiễn và lý luận to lớn bởi “sự phát triển năng
lực của mọi thành viên trong xã hội sẽ đảm bảo cho mọi người tự do lựa chọn một
nghề nghiệp phù hợp với khả năng của cá nhân, làm cho hoạt động của cá nhân có
kết quả hơn,...và cảm thấy hạnh phúc khi lao động”. Trong nền Tâm lý học Liên
xơ từ năm 1936 đến 1941 có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về những vấn đề
năng lực, có thể điểm qua một số các cơng trình nổi tiếng của các tác giả như:
Năng lực tốn học của V.A.Crutetxki, V.N. Miaxisốp; năng lực văn học của
Côvaliốp, V.P. Iaguncôva... những công trinh nghiên cứu này đưa ra được các
12


định hướng cơ bản cả về mặt và thực tiễn cho các nghiên cứu sau này của dòng
Tâm lý học Liên xô trong những nghiên cứu về năng lực.
Trong bất cứ hoạt động nào của con người, để thực hiện có hiệu quả, con
người cần phải có một số phẩm chất tâm lý cần thiết và tổ hợp những phẩm chất
này được gọi là năng lực. Theo quan điểm của Tâm lý học mác xít, năng lực của
con người ln gắn liền với hoạt động của chính họ. Như chúng ta đã biết, nội
dung và tính chất của hoạt động được quy định bởi nội dung và tính chất của đối
tượng của nó. Tuỳ thuộc vào nội dung và tính chất của đối tượng mà hoạt động
đòi hỏi ở chủ thể những yêu cầu xác định. Nói một cách khác thì mỗi một hoạt
động khác nhau, với tính chất và mức độ khác nhau sẽ đòi hỏi ở cá nhân những
thuộc tính tâm lý (điều kiện cho hoạt động có hiệu quả) nhất định phù hợp với
nó. Như vậy, khi nói đến năng lực cần phải hiểu năng lực khơng phải là một

thuộc tính tâm lý duy nhất nào đó (ví dụ như khả năng tri giác, trí nhớ...) mà là
sự tổng hợp các thuộc tính tâm lý cá nhân (sự tổng hợp này không phải phép
cộng của các thuộc tính mà là sự thống nhất hữu cơ, giữa các thuộc tính tâm lý
này diễn ra mối quan hệ tương tác qua lại theo một hệ thống nhất định và trong đó
một thuộc tính nổi lên với tư cách chủ đạo và những thuộc tính khác giữ vai trị
phụ thuộc) đáp ứng được những yêu cầu hoạt động và đảm bảo hoạt động đó đạt
được kết quả mong muốn.
Đặng Thành Hưng đã đưa ra khái niệm về năng lực “Tất cả những tăng
trưởng cục bộ từ các chức năng sinh học, các chức năng tâm lí và các giá trị,
kinh nghiệm xã hội ở cá nhân theo một hướng nhất định, đạt tới độ chín nào đó
nhờ rèn luyện và trải nghiệm, tích hợp lại tương đối bền vững và chuyển biến dần
thành chất khác khác, tức là thuộc tính mới của cá nhân, cho phép làm tốt công
việc hay tiến hành hoạt động đạt hiệu quả mong muốn, trở thành năng lực” [11].
Do đó chúng ta có thể định nghĩa năng lực như sau: “Năng lực là sự tổng
hợp những thuộc tính của cá nhân con người, đáp ứng những yêu cầu của
hoạt động và đảm bảo cho hoạt động đạt được những kết quả cao”.
1.2.5. Đánh giá học sinh tiểu học
Đánh giá học sinh trong giáo dục là một hoạt động, nhiệm vụ cần thiết
13


khơng thể thiếu trong q trình giáo dục. Một cách đầy đủ, mục đích của việc
đánh giá HS trước hết là xác nhận xem cá nhân HS đã đạt được những gì, ở mức
độ nào sau một giai đoạn hay thời gian học tập. Đánh giá học sinh ở quy mơ lớn,
trường, huyện, tỉnh…người ta có kết quả để đánh giá chất lượng giáo dục HS
tương ứng với quy mô đó.
Đứng ở góc độ từng cá nhân HS thì qua đánh giá, HS tự biết mình đã đạt
được những yêu cầu giáo dục ở mức độ nào cái gì đã tốt cái gì chưa tốt và cần
cố gắng những gì. Về phía GV, kết quả đánh giá HS giúp cho GV hiểu rõ từng
HS đã đạt yêu cầu chưa, ai ở mức độ nào từ đó có kế hoạch giúp đỡ, hỗ trợ HS

hoặc thay đổi phương pháp cách thức dạy học để giúp kết quả giáo dục HS được
tốt hơn. Kết quả đánh giá HS cũng sẽ giúp cho phụ huynh hiểu được con em họ
học hành rèn luyện thế nào, đạo đức, phẩm chất ra sao, cần học tập rèn luyện
những gì để phát triển hài hịa và phù hợp với tố chất cá nhân của trẻ. Đứng ở
góc độ nhà trường thì việc đánh giá HS giúp cho nhà trường xác nhận được kết
quả giáo dục và chất lượng giáo dục tổng thể của nhà trường, bên cạnh đó qua
đánh giá HS nhà trường cịn đánh giá được chất lượng GV và chất lượng giáo
dục của từng lớp hoc.
HS tiểu học (lứa tuổi từ 6-10 tuổi) là giai đoạn trẻ mới bắt đầu tham gia
môi trường học tập chính qui, chuyển từ hoạt động chủ đạo là vui chơi ở mầm
non sang hoạt động chủ đạo là học tập ở tiểu học. Đặc điểm chủ yếu của trẻ ở
giai đoạn này là hồn nhiên, vô tư, trong sáng và ham tìm hiểu cái mới, đặc biệt
là nhân cách của trẻ mới bắt đầu được hình thành. Nhiệm vụ cơ bản của giáo dục
tiểu học là bằng các hoạt động học tập, vui chơi giáo dục những hiểu biết ban
đầu về thế giới tự nhiên và xã hội đồng thời hình thành nhân cách ban đầu đúng
đắn cho trẻ. Giáo dục trong thời kỳ này cần coi trọng khuyến khích phát hiện
những tiềm năng, tố chất của trẻ, tôn trọng sự khác biệt của trẻ và định hướng
cho trẻ phát triển đúng hướng. GV cần tôn trọng cá tính của trẻ, biết phát hiện và
động viên để trẻ phát triển những tố chất có thể là khác biệt chứ không phải là
khuôn tất cả HS vào mẫu như nhau. Trong giai đoạn này nếu nhà trường tạo
được môi trường giáo dục tốt sẽ có tác dụng tích cực với sự phát triển của trẻ
14


sau này và ngược lại. Đánh giá HS tiểu học cũng là một trong những yếu tố quan
trọng có thể khích lệ hoặc làm thui chột tiềm năng của trẻ và do đó có ảnh
hưởng tích cực hoặc tiêu cực lên sự phát triển nhân cách của trẻ. Đánh giá HS
tiểu học là để biết mức độ học tập, rèn luyện học tập của chúng tuy nhiên về mặt
tư tưởng thì khơng nên nhấn mạnh tính ganh đua về thành tích giữa các HS với
nhau mà nên thể hiện rõ quan điểm là kết quả đánh giá là để HS biết mình đã

tiến bộ hay thụt lùi ra sao với chính bản thân. Để đánh giá HS tiểu học đảm bảo
các u cầu trên thì GV đóng vai trị vơ cùng quan trọng do đó muốn đánh giá
được HS một cách khách quan và theo hướng phát triển như vậy GV cần phải có
phẩm chất đạo đức mẫu mực của nhà giáo đồng thời phải được trang bị lí luận
khoa học về đánh giá và những kỹ năng cần thiết để có thể đánh giá HS tiểu học
đúng đắn.
Theo thơng tư số 30/2014/TT-BGDĐT Đánh giá học sinh tiểu học nêu
trong Quy định này là những hoạt động quan sát, theo dõi, trao đổi, kiểm tra,
nhận xét quá trình học tập, rèn luyện của học sinh; tư vấn, hướng dẫn, động viên
học sinh; nhận xét định tính hoặc định lượng về kết quả học tập, rèn luyện, sự
hình thành và phát triển một số năng lực, phẩm chất của học sinh tiểu học [16].
Như vậy, “Đánh giá học sinh tiểu học là một loạt hoạt động không chỉ
dùng để thu thập, xử lí, thơng báo thơng tin về kết quả học tập, rèn luyện của
học sinh mà còn tư vấn, hướng dẫn và động viên học sinh thực hiện các biện
pháp nâng cao kết quả học tập, rèn luyện, hình thành và phát triển một số phẩm
chất và năng lực”.
1.2.6. Đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực
Đánh giá HS tiểu học theo tiếp cận năng lực được hiểu là đánh giá các năng
lực cần đạt của HS tiểu học trong các giai đoạn của quá trình giáo dục tiểu học.
Ở đây có cả đánh giá trong quá trình dạy học, đánh giá tổng kết sau một giai
đoạn giáo dục. Nếu chương trình giáo dục được phát triển theo định hướng năng
lực thì cần đánh giá những năng lực nào và đánh giá như thế nào sẽ được quy
định trong chương trình và chuẩn theo các lĩnh vực học tập và các hoạt động
giáo dục.
15


Để đánh giá năng lực có thể sử dụng nhiều hình thức khác nhau như quan
sát HS trong các tình huống khác nhau, đánh giá qua các bài kiểm tra miệng
hoặc viết, thực nghiệm; đánh giá HS thực hiện học tập theo dự án, đánh giá HS

qua tham gia các hoạt động ngoài nhà trường; nghiên cứu trường hợp v.v…
Trong mỗi hình thức đánh giá đều cần có các phương pháp và kĩ thuật đánh giá
riêng biệt, chẳng hạn đối với đánh giá bằng quan sát thì GV cần phải có phương
pháp và kĩ thuật quan sát (mục đích quan sát, quan sát cái gì, khi nào, từ kết quả
quan sát rút ra nhận định như thế nào). Đối với các bài kiểm tra, để đánh giá
năng lực hàn lâm thì cần xây dựng các bài tập theo nhiều loại khác nhau, ví dụ
để kiểm tra năng lực tư duy tốn học thì cần có các bài tập phải suy luận dựa
trên các lí thuyết tốn đã học và khuyến khích nhiều cách giải khác nhau (khơng
phải ra đề theo kiểu dạng đề HS chỉ làm một cách máy móc), cịn để đánh giá
năng lực cảm thụ nghệ thuật thì thì có thể ra đề theo kiểu HS suy nghĩ, cảm nhận
thế nào về bức tranh đã xem hay bản nhạc đã nghe, cuốn sách đã đọc v.v… Cần
lưu ý năng lực mà HS cần đạt không chỉ là năng lực áp dụng những điều đã học
vào thực tiễn vì ngồi năng lực kiểu đó ra HS cần có và phát triển các năng lực
khác như năng lực hàn lâm (ví dụ năng lực tư duy phê phán là thuộc dạng này),
năng lực sáng tạo (năng lực phát triển) nữa.
Đối với một cá nhân để có năng lực gì thì cần phải trải qua quá trình học
tập rèn luyện cùng với những phẩm chất riêng biệt của cá nhân (tâm lí, tình cảm,
giá trị) mới có thể đạt được. Đó là một q trình lâu dài, có nhiều thử thách và ít
nhiều phụ thuộc vào tư chất cá nhân (với mỗi cá nhân các mức độ năng lực
không giống nhau và khơng cùng trình độ). Mục tiêu đạt được các năng lực ở
HS tiểu học tuy trên lí thuyết là đúng nhưng trên thực tế thì quá trình Giáo dục
tiểu học chỉ có thể tạo cơ sở ban đầu cho việc hình thành các năng lực mà thơi.
Vì vậy ở bậc tiểu học việc rèn luyện các năng lực cho HS có lẽ nên chỉ nên
dừng lại ở mức độ rèn luyện các kĩ năng cốt lõi của các năng lực cần thiết vì kĩ
năng là cái lõi của năng lực. Chẳng hạn năng lực ngôn ngữ là cần được hình
thành và phát triển trong qúa trình giáo dục phổ thông tuy nhiên đối với HS tiểu
học chỉ nên yêu cầu HS đạt được 4 kĩ năng cơ bản: kĩ năng nghe, nói, đọc, viết
16



và được xuất bản từ yêu cầu thấp ở các lớp dưới và cao dần lên ở các lớp trên;
hay năng lực khoa học, công nghệ cũng như là một trong những năng lực cần
rèn luyện cho HS phổ thông thì ở tiểu học chỉ hạn chế ở các kĩ năng khoa học
như quan sát các hiện tượng thời tiết, kĩ năng thu thập thông tin đơn giản, kĩ
năng nhận xét về các hiện tượng thiên nhiên qua thông tin thu thập được ( Khoa
học lớp 4, 5) v.v…
Do đó đánh giá theo năng lực ở HS tiểu học có thể chỉ qui về đánh giá các kĩ
năng (với nghĩa kĩ năng là cái lõi của năng lực nào đó). Đánh giá kĩ năng là thiết
thực và phù hợp với HS tiểu học. Nếu HS tiểu học được rèn luyện đầy đủ các kĩ
năng cơ bản, phù hợp với lứa tuổi thì sẽ là điều kiện tốt để phát triển đầy đủ thành
các năng lực sau này ở lứa tuổi trưởng thành. Việc đánh giá kĩ năng thì chủ yếu dựa
vào q trình thực hiện cơng việc và sản phẩm của q trình này do đó cũng dễ
thực hiện hơn việc đánh giá năng lực.
Như vậy, “Đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực là đánh giá theo chuẩn
về sản phẩm đầu ra… nhưng sản phẩm đó khơng chỉ là kiến thức, kỹ năng, thái
độ mà chủ yếu là khả năng vận dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ cần có để thực
hiện nhiệm vụ học tập đạt tới một chuẩn nào đó”.
1.2.7. Khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu học
theo hướng tiếp cận năng lực
1.2.7.1. Khái niệm khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học sinh
tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực
Giáo viên là người giảng dạy cho học trò, giáo dục, lên kế hoạch, tiến hành
các tiết dạy học, thực hành và phát triển các khóa học nằm trong chương trình
giảng dạy của nhà trường . Giáo viên cũng là người kiểm tra, ra đề, chấm
điểm thi cho học sinh để đánh gia chất lượng từng học trị. Chính vì thế mà kiểm
tra đánh giá là một khâu rất quan trọng trong quá trình giảng dạy của giáo viên.
Đổi mới kiểm tra đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực là một yêu cầu cấp thiết
để nâng cao chất lượng giáo dục.
Đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực là phương pháp đánh giá mới đối
với giáo viên tiểu học. Trong quá trình đánh giá học sinh ban đầu của họ mang

17


theo cả cách đánh giá, thói quen đánh giá truyền thống áp dụng vào quá trình
đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực nên họ gặp rất nhiều khó khăn khi đánh
giá học sinh. Đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực được hiểu là đánh giá các
năng lực cần ddatjcuar học sinh tiểu học trong các giai đoạn của q trình giáo
dục tiểu học. Ở đây có cả đánh giá trong quá trình dạy học, đánh giá tổng kết sau
một giai đoạn, một kì học. Do đó, việc chuyển từ đánh giá theo cách cũ sang
đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực gây nên những biến đổi mạnh mẽ trong
tâm lý của giáo viên.
KKTL trong việc đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực là giáo viên phải
tiếp cận với phương pháp đánh giá mới, song song với nó họ phải hình thành
được kỹ năng kỹ xảo. Mục đích, nhiệm vụ đánh giá địi hỏi cao nhưng họ thiếu
kinh nghiệm đánh giá, họ thường áp dụng những phương pháp đánh giá cũ,
những phương pháp này khơng cịn phù hợp với Chương trình giáo dục hiện nay.
Nói tóm lại, giáo viên tiểu học gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình đánh
giá học sinh tiểu học đặc biệt là đánh giá theo hướng tiếp cận năng lực. Vấn đề
này làm ảnh hưởng đến sự phát triển cũng như kết quả học tập của học sinh.
Việc tìm ra biện pháp khắc phục khó khăn tâm lý của giáo viên trong việc đánh
giá học sinh theo hướng tiếp cận năng lực là việc làm cần thiết giúp nâng kết
quả dạy và học. Khắc phục KKTL giúp giáo viên thành công trong hoạt động
dạy học cũng như những hoạt động khác. Và quan trọng hơn cả là giúp cho học
sinh phát triển đúng hướng, kết quả học tập tốt hơn, giúp các em sau này trở
thành người có ích cho xã hội.
Như vậy, “khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học sinh tiểu
học theo hướng tiếp cận năng lực là những nét tâm lý nảy sinh trong quá trình
đánh giá học sinh do những yếu tố khách quan hay chủ quan tác đọng, làm cản
trở đến tiến trình và kết quả của hoạt đọng đánh giá”.
1.2.7.2. Biểu hiện khó khăn tâm lí của giáo viên trong việc đánh giá học sinh

tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực
Bàn về khó khăn tâm lí chúng tơi cho rằng: Khó khăn tâm lí tron q trình
đánh giá học sinh tiểu học theo hướng tiếp cận năng lực là những nét tâm lí của cá
18


nhân nảy sinh ở người giáo viên trong quá trình đánh giá học sinh làm cản trở đến
tiến trình và kết quả của hoạt động học tập của họ. Biểu hiện qua 3 mặt: Nhận
thức, thái độ, hành vi.
Cụ thể:
 Về nhận thức
Từ những kiến thức phân tích trên đây chúng tơi nhận thấy giáo viên tiểu
học gặp nhiều khó khăn trong quá trình đánh giá học sinh tiểu học theo hướng
tiếp cận năng lực.
Trong tâm lý học nhận thức là một trong những thành tố quan trọng của đời
sống tâm lý con người. Nhận thức giúp con người hiểu biết về các sự vật hiện
tượng. Thông thường nhận thức là sợi chỉ đỏ xuyên suốt quá trình hành động của
con người, giúp con người bày tỏ thái độ và có hành vi tương ứng khi nhìn nhận,
đánh giá thế giới khách quan.Những khó khăn thường xuất hiện trong quá trình
đánh giá học sinh tiểu học đó là:
Sự nhận thức chưa đầy đủ về mục đích, kế hoạch nội dung, phương pháp
dẫn đến tình trạng người đánh giá cịn lúng túng, thiếu tự tin trong quá trình tiến
hành hoạt động đánh giá học sinh của giáo viên.
Trong quá trình đánh giá nhiều khi chủ thể đánh giá chưa đúng về năng lực
học tập, chưa xác định được điểm mạnh, điểm yếu của bản thân nên kết quả đánh
giá không cao.
 Về mặt xúc cảm, tình cảm
Đây là thái độ, xúc cảm của con người thể hiện trong quá trình đánh giá.
Thơng thường những người ít gặp KKTL trong q trình đánh giá là những
người biết làm chủ trạng thái cảm xúc của bản thân. Biểu hiện ở việc biết kìm

chế, biết tạo ra hứng thú xúc cảm tích cực, biết điều chỉnh, điều khiển các diễn
biến tâm lý của mình. Trên cơ sở đó lựa chọn phương pháp phù hợp với mục
đích đánh giá.
Ngược lại, giáo viên tiểu học cũng gặp nhiều khó khăn về mặt xúc cảm,tình
cảm như sự bỡ ngỡ trước cách đánh giá mới, sự lo lắng, thiếu tự tin trong việc
làm quen, tiếp xúc chưa tạo được tình cảm tích cực đối với cách đánh giá mới...
19


×