Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Nghiên cứu bài tập bổ trợ cho học tập kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi nhằm nâng cao thành tích cho học sinh trường trung học phổ thông phan đình giót

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 86 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài tôi xin chân thành cảm ơn ban chủ nhiệm khoa và
các thầy cô giáo trong khoa Thể dục Thể thao Trường Đại học Tây Bắc đã tạo
điều kiện thuận lợi giúp đỡ về mọi mặt trong quá trình thực hiện đề tài .
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các bạn học sinh lớp 11B8 Trường
THPT Phan Đình Giót đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu
của mình.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy Ths.
Phạm Đức Viễn, người đã trực tiếp giúp đỡ hướng dẫn tôi trong suốt thời gian
thực hiện đề tài.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều, song thời gan nghiên cứu có hạn, kinh
nghiệm nghiên cứu chưa nhiều nên khó tránh khỏi những thiếu xót trong đề tài.
Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của hội đồng khoa học,
các thầy cô giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Sơn La, tháng 5 năm 2016
Thực hiện đề tài

Vì Văn Doan


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ................................................................................... 1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ............................................................................ 3
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU .......................................... 4
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU ............................................................................... 4
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 4
7. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU .............................................................................. 6
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI .............................................................. 7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................ 8
1.1. Khái niệm và các quan điểm về huấn luyện kỹ thuật thể thao ...................... 8
1.2. Khái niệm bài tập bổ trợ chuyên môn ......................................................... 11
1.3. Nhiệm vụ và vai trò của bài tập bổ trợ chuyên môn trong dạy học động tác ..... 12
1.4. Kỹ thuật nhảy xa....................................................................................................... 13
1.4.1. Chạy đà ..................................................................................................... 13
1.4.2. Giậm nhảy ................................................................................................ 15
1.4.3. Bay trên không ......................................................................................... 16
1.4.4. Rơi xuống đất ........................................................................................... 17
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng và quyết định đến độ bay xa của lần nhảy ......... 17
1.6. Các phương tiện và phương pháp giảng dạy kỹ thuật nhảy xa cho học sinh
Trung học phổ thông .......................................................................................... 18
1.6.1. Các phương tiện giảng dạy....................................................................... 18
1.6.2 Các phương pháp giảng dạy chủ yếu ........................................................ 20
1.7. Tố chất thể lực trong kỹ thuật nhảy xa ........................................................ 21
1.7.1 Cơ sở sinh lý của tố chất sức nhanh .......................................................... 21
1.7.2. Cơ sở sinh lý của tố chất sức mạnh, sức mạnh tốc độ ............................. 23
1.8. Xu hướng sử dụng bài tâp bổ trợ trong thể thao nói chung và trong giảng
dạy nhảy xa nói riêng ......................................................................................... 24


1.9. Những công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................... 26
Chương 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC GIẢNG DẠY VÀ HỌC TẬP KỸ
THUẬT NHẢY XA KIỂU “NGỒI” CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG PHAN ĐÌNH GIÓT ...................................................... 28
2.1. Đặc điểm học sinh trường Trung học phổ thông Phan Đình Giót .............. 28
2.2. Thực trạng giáo trình giảng dạy kỹ thuật nhả xa kiểu “Ngồi” .................... 28
2.3. Thực trạng sử dụng bài tập bổ trợ chuyên môn trong giảng dạy kỹ thuật nhảy
xa kiểu ngồi cho học sinh Trường Trung học phổ thông Phan Đình Giót ............ 30
2.4. Thực trạng kết quả học tập môn nhảy xa kiểu ngồi của học sinh lớp 11B8

Trường Trung học phổ thông Phan Đình Giót ................................................... 32
Chương 3: LỰA CHỌN VÀ XÁC ĐỊNH HỆ THỐNG BÀI TẬP BỔ TRỢ
CHUYÊN MÔN ĐỐI VỚI CÁC GIAI ĐOẠN KỸ THUẬT NHẢY XA
KIỂU “NGỒI” CHO NAM HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG PHAN ĐÌNH GIÓT.......................................................................... 34
3.1. Lựa chọn hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn nhảy xa kiểu ngồi cho nam
học sinh Trường Trung học phổ thông Phan Đình Giót .................................... 34
3.1.1. Cơ sở lựa chọn các bài tập bổ trợ chuyên môn trong quá trình giảng dạy
kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi ................................................................................. 34
3.1.2. Xác định các yêu cầu lựa chọn các bài tập bổ trợ chuyên môn trong giảng
dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh trường Trung học phổ thông
Phan Đình Giót ................................................................................................... 35
3.1.3. Lựa chọn bài tập bổ trợ chuyên môn trong giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu
ngồi cho nam học sinh trường Trung học phổ thông Phan Đình Giót .................. 37
3.2. Sắp xếp hệ thống các bài tập bổ trợ chuyên môn ........................................ 50
Chương 4: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HỆ THỐNG BÀI TẬP BỔ TRỢ
CHUYÊN MÔN TRONG QUÁ TRÌNH GIẢNG DẠY KỸ THUẬT NHẢY
XA KIỂU “NGỒI” CHO NAM HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG PHAN ĐÌNH GIÓT.......................................................................... 54
4.1. Thời gian, địa điểm và đối tượng thực nghiệm ........................................... 54
4.2. Nội dung và giáo trình thực nghiệm ........................................................... 54


4.3. Lựa chọn test kiểm tra đánh giá .................................................................. 54
4.4. Đánh giá kết quả thực nghiệm .................................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 62
1. KẾT LUẬN: ................................................................................................... 62
2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 63
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 64
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng thống kê về số lượng các bài tập bổ trợ được sử dụng theo các
giai đoạn giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho học sinh Trường THPT Phan
Đình Giót ............................................................................................................. 30
Bảng 2.2 Kết quả phỏng vấn thực trạng sử dụng các bài tập bổ trợ chuyên môn
trong giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi (n = 20) .......................................... 30
Bảng 2.3: Kết quả học tập môn nhảy xa kiểu ngồi của học sinh lớp 11B8 Trường
THPT Phan Đình Giót…………………………………………………………….…..32

Bảng 3.1. Kết quả phỏng vấn các cơ sở lựa chọn bài tập bổ trợ chuyên môn
trong giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh Tường THPT Phan
Đình Giót (n = 20) ............................................................................................... 35
Bảng 3.2. Kết quả phỏng vấn xác định các yêu cầu lựa chọn bài tập bổ trợ
chuyên môn trong quá trình giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học
sinh Trường THPT Phan Đình Giót (n = 20) ...................................................... 36
Bảng 3.3. Kết quả phỏng vấn đánh giá mức độ ưu tiên các bài tập bộ trợ chuyên môn
trong quá trình giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh Trường THPT
Phan Đình Giót (n = 20)………..............................................................................…..39

Bảng 3.4. Kết quả phỏng vấn xác định các yêu cầu sắp xếp hệ thống bài tập bổ
trợ chuyên môn trong giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh
Trường THPT Phan Đình Giót (n = 20).............................................................. 51
Bảng 4.1. Các nội dung kiểm tra trước và sau thực nghiệm ............................... 55
Bảng 4.2. Kết quả kiểm tra các chỉ số hình thái và thể lực trước thực nghiêm của
hai nhóm thực nghiệm và đối chứng (nA = nB = 15) ........................................... 56
Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra các chỉ số hình thái và thể lực sau thực nghiệm của
hai nhóm thực nhiệm và đối chứng (nA = nB = 15) ............................................. 57

Bảng 4.4. Kết quả kiểm tra thành tích sau khi thực nghiệm của hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng (nA = nB = 15) ................................................................... 58
Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra trình độ kỹ thuật sau thực nghiệm của hai nhóm thực
nghiệm và đối chứng (nA = nB = 15) ................................................................... 59
Bảng 4.6. Kết quả so sánh hai phương pháp giảng dạy của nhóm thực nghiệm và
đối chứng bằng test x2. ........................................................................................ 61


DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

CP

-

Creatinphotphat

HLV

-

Huấn luyện viên

KL

-

Khối lượng

NĐC


-

Nhóm đối chứng

NTN

-

Nhóm thực nghiệm

PGS

-

Phó giáo sư

M

-

mét

TS

-

Tiến sỹ

THPT


-

Trung học phổ thông

GDTC

-

Giáo dục thể chất

TDTT

-

Thể dục thể thao

TG

-

Thời gian

VĐV

-

Vận động viên

Kg


-

Kilôgam

S

-

Giây

SL

-

Số lần


PHẦN MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nước ta từ năm 2000 đến 2010 và
những năm tiếp theo, TDTT đóng vai trò hết sức quan trọng. Đó là góp phần vào đào
tạo con người mới, phát triển toàn diện, với đầy đủ: Đức, Trí, Thể, Mỹ, vừa giỏi về
chuyên môn, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Thế hệ trẻ việt nam ngày nay, đang được sống và học tập dưới một xã hội ưu việt,
được thừa hưởng những thành quả vĩ đại của ông cha ta để lại trong sự nghiệp chiến
đấu bảo vệ Tổ quốc và xây dựng đất nước. Trải qua các thời kỳ cách mạng của đất
nước, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm tới công tác TDTT nói chung và công tác
TDTT trong các trường nói riêng. Nghị Quyết Trung ương 2 của Đảng về giáo dục và
đào tạo đã khẳng định: “Muốn xây dựng đất nước giàu mạnh, văn minh phải có con
người phát triển toàn diện không chỉ về trí tuệ, trong sáng đạo đức mà còn phải là con

người cường tráng về thể chất. Chăm lo con người về thể chất là trách nhiệm của toàn
xã hội, của các cấp, các ngành, các đoàn thể, trong đó có ngành Giáo dục - Đào tạo,
ngành Y tế và TDTT”. [10]
Trong thời đại ngày nay, phấn đấu cho nền TDTT của đất nước phát triển đúng
hướng, mạnh mẽ, có tính dân tộc, khoa học và nhân dân không chỉ góp phần quan
trong đem lại sức khỏe cho nhân dân, mà còn tạo ra những khả năng to lớn cho sự phát
triển các thành tích kỷ lục thể thao trong nước, khu vực và quốc tế. TDTT thực sự đem
lại cho nhân dân, đất nước những giá trị cao đẹp như sự phát triển thể chất của nòi
giống, góp phần tăng cường mở rộng tình hữu nghị giữa nước ta và các nước trên thế
giới, lá cờ vẻ vang của tổ quốc không ngừng phấp phới bay trên các đấu trường thể
thao khu vực và Quốc tế. Sinh thời Hồ Chí Minh, ngoài sự quan tâm chỉ hướng phong
trào TDTT vì dân cường nước thịnh, Người còn ân cần chỉ bảo, khuyến kích thể thao
nước ta phát triển, tiến tới hội nhập với thế giới.
Điền kinh là một môn thể thao có lịch sử lâu đời nhất, được ưa chuộng và phổ
biến rộng rãi trên thế giới. Với nội dung rất phong phú và đa dạng, Điền kinh chiếm
một vị trí quan trọng trong chương trình thi đấu của các Đại hội thể thao Olympic
Quốc tế và trong đời sống thể thao của nhân loại.
1


Trong Điền kinh, nhảy xa là môn được tập luyện và thi đấu rộng rãi nhất trong
các trường phổ thông. Trong các hội khỏe phù đổng từ cấp trường cho đến cấp trung
ương đều có thi đấu nhảy xa, và các em học sinh đã lập được nhiều thành tích đáng
khen ngợi. Tuy nhiên nhảy xa của học sinh nước ta so với thành tích của học sinh các
nước trên thế giới còn ở mức chênh lệch quá lớn. So với thành tích của học sinh cùng
độ tuổi trong khu vực thì ở mức khiêm tốn. Việc giảng dạy môn nhảy xa nói chung và
nhảy xa kiểu “Ngồi” nói riêng trong nhiều năm qua đã được chú trọng, và đạt kết quả
nhất định, song cần phải phấn đấu nhiều hơn nữa mới đáp ứng được với phong trào
ngày càng mạnh mẽ. Chúng ta biết rằng cũng như các môn thể thao khác, nhảy xa đòi
hỏi sự căng thẳng rất lớn của hệ thống thần kinh, cơ bắp của con người. Thông qua tập

luyện và thi đấu môn nhảy xa, cơ thể con người ngày càng hoàn thiện hơn. Tập luyện
nhảy xa có tác dụng rất lớn trong việc phát triển các tố chất thể lực, nâng cao khả năng
tập trung chú ý, tự chủ và rèn luyện lòng dũng cảm, tính kiên trì và khắc phục khó
khăn trong tập luyện. Thông qua các bài tập của kỹ thuật của chạy đà và giậm nhảy,
làm tăng cường và phát triển các tố chất sức nhanh, sức mạnh và tốc độ của người tập.
Thực hiện tốt các kỹ thuật trên không và rơi xuống đất, đã rèn luyện được sự khéo léo,
tính chính xác, nâng cao khả năng phối hợp vận động, giúp cho người tập nâng cao sức
khỏe cả về thể chất lẫn tinh thần, phục vụ đắc đực cho lao động sản xuất và chiến đấu.
Trong quá trình học tập, để có sự tập luyện và tiếp thu kỹ thuật một cách tốt nhất
thì phải áp dụng tập luyện các bài tập bổ trợ, mà các bài tập bổ trợ càng đa dạng,
phong phú thì càng giúp cho người tập tiếp thu kỹ thuật chính xác và nhanh hơn đặc
biệt có cảm giác tốt khi hoạt động và có thành tích cao.
Chính vì vậy, nghiên cứu áp dụng một số bài tập bổ trợ để nâng cao thành tích
nhảy xa kiểu “Ngồi” là công việc rất cần thiết, nhằm làm phong phú thêm phương tiện
giáo dục thể chất, qua đó phát hiện và bồi dưỡng học sinh có năng khiếu TDTT nói
chung và môn nhảy xa nói riêng, để tham gia thi đấu ở quận, huyện, tỉnh, toàn quốc,
góp phần bồi dưỡng mần non TDTT cho địa phương và đất nước.
Tuy nhiên, ở nước ta việc nghiên cứu áp dụng các phương tiện, phương pháp tập
luyện tiên tiến, các thành tựu khoa học và giảng dạy còn hạn chế, chưa được phát động
đồng loạt. Đặc biệt là ở các trường phổ thông trong điều kiện cơ sở vật chất còn thiếu
thốn, phương tiện tập luyện còn thô sơ, đơn giản. Vì vậy mà cho tới nay việc áp dụng
các phương pháp học mới nhằm nâng cao trình độ thể lực thành tích cho học sinh đang
2


còn ít được sử dụng. Quá trình tập luyện các bài tập TDTT đang theo một chương
trình rập khuân, chưa có tính sáng tạo để cải tiến hình thức, phương pháp giảng dạy
cho giáo viên cũng như sự lĩnh hội tiếp thu các tri thức kỹ năng kỹ xảo cho người học.
Vì thế mà ở học sinh chưa có tính tự giác cao trong tập luyện đã làm hạn chế một phần
sự phát triển thể chất, thành tích học tập của các em. Vì vậy để góp phần vào sự nghiệp

khoa học của nước nhà và để góp phần nhỏ nào đó giải quyết các khó khăn trên. Vấn
đề đặt ra cho chúng tôi là nghiên cứu đa dạng một số bài tập để sắp xếp nội dung học
tập sao cho phù hợp với trình độ của các em và điều kiện thực tế để nhằm nâng cao
thành tích nhảy xa kiểu “Ngồi” trong chương trình giảng dạy ở các trường phổ thông.
Xuất phát từ những vấn đề trên, việc “Nghiên cứu bài tập bổ trợ cho học tập kỹ
thuật nhảy xa kiểu ngồi nhằm nâng cao thành tích cho học sinh Trường trung học
phổ thông Phan Đình Giót” là yêu cầu cấp bách không thể thiếu được trong quá trình
giảng dạy và huấn luyện kỹ thuật cho học sinh góp phần nâng cao hiệu quả công tác
đào tạo của nhà trường.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quá trình giảng dạy kỹ thuật nhảy xa
kiểu ngồi cho học sinh THPT Phan Đình Giót trong những năm gần đây, đề tài tiến
hành nghiên cứu lựa chọn và sắp xếp hệ thống các bài tập bổ trợ chuyên môn (bao
gồm các bài tập bổ trợ kỹ thuật và thể lực) theo các giai đoạn trong quá trình giảng dạy
kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi. Kết quả nghiên cứu của đề tài là những tài liệu chuyên
môn có giá trị góp phần hoàn thiện hồ sơ giảng dạy, là tài liệu tham khảo cho các giáo
viên cũng như học sinh trong quá trình giảng dạy và học tập môn nhảy xa kiểu ngồi.
3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Để đạt được mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài xác định giải quyết các nhiệm vụ sau:
3.1. Nhiệm vụ 1: Đánh giá thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công
tác giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh Trường THPT Phan Đình
Giót.
3.2. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn xác định các bài tập bổ trợ chuyên môn đối với các giai
đoạn kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh Trường THPT Phan Đình Giót.
3.3. Nhiệm Vụ 3: Ứng dụng các bài tập bổ trợ chuyên môn trong giảng dạy kỹ
thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh trường THPT Phan Đình Giót.

3



4. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chủ thể của đối tượng nghiên cứu: Hệ thống các bài tập bổ trợ chuyên môn giảng dạy
kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh Trường THPT Phan Đình Giót.
4.2. Khách thể nghiên cứu
30 học sinh nam lớp 11B8 Trường THPT Phan Đình Giót.
4.3. Phương tiện nghiên cứu
Hố cát, bục nhảy xa.
Thước đo, thước dây, cân.
Lốp kéo, tạ gánh.
5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Địa điểm nghiên cứu
Căn cứ vào nội dung của đề tài, để phù hợp với yêu cầu của một đề tài nghiên cứu
khoa học cấp trường và chủ động trong công tác nghiên cứu khoa học tại Trường
THPT Phan Đình Giót.
5.2. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Học sinh Trường THPT Phan Đình Giót.
5.3. Nội dung nghiên cứu
Ứng dụng và đánh giá hiệu quả việc sử dụng bài tập bổ trợ để hoàn thiện kỹ thuật
nhảy xa kiểu ngồi cho nam học sinh Trường THPT Phan Đình Giót.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để giải quyết các nhiệm vụ trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu là một phương pháp nghiên cứu khoa
học rộng rãi trong các công trình nghiên cứu về lý luận và thực hành phương pháp
trong TDTT. Mục đích của phương pháp nhằm thu thập tài liệu tổng hợp các nguồn
thông tin hiện có trong và ngoài nước đã được công nhận trên sách báo và tạp chí.
Giúp cho việc nhìn rõ tổng thể trong kho nghiên cứu, đồng thời cũng là chỗ dựa về
mặt lý luận và thực tiễn để nghiên cứu đề tài này.
6.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm

Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi trong các công trình nghiên cứu khoa
học về tâm lý, giáo dục sư phạm… Từ những thông tin chúng tôi thu được sau khi đưa
4


đi phỏng vấn các Giáo viên, HLV, sẽ có thêm được những nguồn kiến thức, các suy
nghĩ và ý tưởng để có được tầm nhìn rộng hơn. Từ đó chúng tôi hình thành được các
giả thuyết khoa học.
Trong đề tài này, để giải quyết các vấn đề cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn của
việc lựa chọn hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn trong giảng dạy kỹ thuật nhảy xa
kiểu ngồi, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn các giáo viên, HLV ở khu vực thành phố
Điện Biên Phủ về các vấn đề sau:
Thực trạng của việc sử dụng các hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn hiện nay đối
với học sinh.
Cơ sở để lựa chọn các bài tập bổ trợ chuyên môn trong giảng dạy và huấn luyện
cho học sinh và VĐV.
Những yêu cầu cần thiết khi lựa chọn các bài tập.
Mức độ ưu tiên của các bài tập và cách sắp xếp theo trình tự hệ thống các bài tập
cho mỗi giai đoạn của kỹ thuật.
Ngoài ra chúng tôi có thêm những căn cứ quan trọng làm tăng thêm ý nghĩa khoa
học và thực tiễn của đề tài.
6.3. Phương pháp quan sát sư phạm
Đây là phương pháp nghiên cứu khoa học được sử dụng rộng rãi trong khi nghiên
cứu các vấn đề có liên quan đến công tác sư phạm. Đặc điểm nổi bật của phương pháp
quan sát sư phạm là nghiên cứu tiếp cận trực tiếp với thực tế khách quan (với đối
tượng thực nghiệm, đối tượng nghiên cứu).
6.4. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Đây là phương pháp được sử dụng để NCKH ở mọi lĩnh vực. Trong đó, hiện tượng
và điều kiện quản lý chịu sự tác động kiểm tra trực tiếp của nhà nghiên cứu. Thực tế sẽ
đưa tới khả năng sáng tạo ra những điều kiện cần thiết cho nhà nghiên cứu, loại trừ ảnh

hưởng của các tác động bên ngoài và cuối cùng là khả năng tái diễn hiện tượng làm
cho thực nghiệm có giá trị thay thế.
6.5. Phương pháp sử dụng test
Khả năng động lực học trong hoạt động thể thao là khái niệm để chỉ về những
khả năng vận động thao tác các hành vi chuyên môn. Nó được thể hiện về cơ bản ở
hai mặt sau:
Khả năng thể lực của người tập.
5


Khả năng phối hợp vận động của người tập.
Những bài kiểm tra đánh giá trình độ tập luyện của người tập hiện nay, chủ yếu
được tập trung vào hai mặt này. Bởi vì nó phù hợp với đặc điểm công việc giảng dạy
và huấn luyện trên sân bãi mà ít có điều kiện thực nghiệm phòng thí nghiệm.
6.6. Phương pháp toán học thống kê
Sau khi kiểm tra số liệu trước và sau thực nghiệm, chúng tôi tiến hành xử lý số
liệu bằng phương pháp toán học thống kê.
Các thuật toán sử dụng bao gồm:
- Số trung bình:

=

(n < 30)

- Phương sai:

(n < 30)

- Độ lệch chuẩn:
- So sánh hai số trung bình quan sát:


(n < 30)
- Tính hệ số tương quan:

- So sánh hai tỷ lệ quan sát bằng test

Trong đó:

Qi: tần số quan sát
Li: tần số lý thuyết

7. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
7.1. Thời gian nghiên cứu
Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 6 năm 2016 và
được chia làm 4 giai đoạn:

6


Giai đoạn 1: Từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 11 năm 2015. Đọc tài liệu tham
khảo, hoàn thành đề cương.
Giai đoạn 2: Từ tháng 12 năm 2015 đến tháng 2 năm 2016 giải quyết nhiệm vụ 1.
Nghiên cứu cơ sở xác định hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn đối với các giai
đoạn kỹ thuật
Giai đoạn 3. Từ tháng 3 năm 2016 đến tháng 4 năm 2016 giải quyết nhiệm vụ 2.
Lựa chọn và xác định hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn đối với các giai đoạn kỹ
thuật.
Đánh giá hiệu quả ứng dụng của hệ thống bài tập bổ trợ chuyên môn trong quá
trình giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi.
Giai đoạn 4. Từ tháng 5 năm 2016 đến tháng 6 năm 2016

Hoàn thiện đề tài
8. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
- Thực trạng về công tác giảng dạy kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi của nam học sinh
Trường THPT Phan Đình Giót.
- Hệ thống bài tập bổ trợ kỹ thuật nhằm hoàn thiện kỹ thuật nhảy xa kiểu ngồi.

7


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm và các quan điểm về huấn luyện kỹ thuật thể thao
Bất cứ hoạt động vận động nào cũng có nhiệm vụ vận động, tức là một mục đích
cụ thể nào đó cần đạt được. Ví dụ, mục đích trực tiếp của nhảy xa là vượt khoảng cách
xa nhất định, của nhảy cao là vượt độ cao nào đó. Một hành vi vận động thường bao
gồm một hệ thống các cử động (hay động tác). Cách thức thực hiện hành vi vận động tức là tổ chức các động tác theo một trình tự và kiểu cách nhất định, trước hết tùy
thuộc vào nhiệm vụ vận động và các điều kiện khách quan và chủ quan khi thực hiện.
Ví dụ, để đẩy tạ đi xa hơn phải sắp xếp các động tác khác với khi ném đĩa. Trong
nhiều trường hợp, cùng một nhiệm vụ vân động lại có những cách thức thực hiện khác
nhau, tùy thuộc vào điều kiện đặc điểm riêng của từng VĐV.
Kỹ thuật bài tập là cách thức xắp xếp, tổ chức và thực hiện hệ thống các động tác
để giải quyết nhiệm vụ vận động, hoặc nói ngắn gọn hơn, đó là những cách thức để
giải quyết nhiệm vụ vận động. Những cách thức giải quyết nhiệm vụ vận động hợp lý
và có hiệu quả được gọi là kỹ thuật thể thao.
Kỹ thuật thể thao luôn luôn được đổi mới và hoàn thiện. Sự tìm tòi, khám phá
khoa học về các quy luật vận động của cơ thể, sự tiến bộ về trình độ thể lực VĐV, sự
hoàn thiện các phương pháp giảng dạy, huấn luyện, sự đổi mới các thiết bị, dụng cụ,
sân bãi thể thao đang là những yếu tố chủ yếu thúc đẩy sự ra đời các kỹ thuật thể thao
mới trong hầu hết các môn thể thao.
Mỗi loại hình bài tập (ở đây chủ yếu nói về các môn thể thao) có những yêu cầu

chuyên biệt về mặt kỹ thuật thể thao. Xét theo yêu cầu chuyên biệt đó, có thể phân tích
chia các môn thể thao thành ba nhóm.
Nhóm thứ nhất bao gồm các môn thể thao có quy định chặt chẽ cách thức thực
hiện động tác, như các môn thể dục dụng cụ, thể dục nghệ thuật, nhào lộn, nhảy cầu,
một số môn võ (wushu), biểu diễn.
Nhóm thứ hai phần lớn gồm các môn vận động có chu kỳ, trong đó kỹ thuật phụ
thuộc yêu cầu đạt thành tích mức tối đa, như các môn cử tạ, điền kinh, bơi, đua xe đạp,
chèo thuyền… Trong các môn thể thao này, có sáng tạo ra các kiểu kỹ thuật phù hợp
trong phạm vi luật thi đấu cho phép.

8


Nhóm thứ ba gồm tất cả các môn thi đấu đối kháng và các môn bóng. Đó là
những môn đòi hỏi sự biến hóa nhiều trong chiến thuật, kỹ thuật thực hiện các động
tác cho phù hợp với các tình huống luôn luôn thay đổi do sự tác động qua lại với các
đối thủ và các điều kiện khác.
Các bài tập TDTT, đặc biệt là các bài tập thể thao, thường bao gồm một hệ thống
khá phức tạp các động tác có quan hệ chặt chẽ với nhau. Vì vậy, trong lý luận và thực
hành giáo dục thể chất người ta thường phân biệt phần cơ bản của kỹ thuật, khâu chủ
yếu của kỹ thuật và các chi tiết kỹ thuật bài tập.
Phần cơ bản của kỹ thuật là phần quan trọng và có ý nghĩa quyết định nhất trong kỹ
thuật. Ví dụ, giậm nhảy trong nhảy xa, nhảy cao; ra sức cuối cùng trong ném, đẩy…
Chi tiết kỹ thuật là những phần (yếu tố) thực hiện của động tác, có thể thay đổi
trong những phạm vi nhất định mà không phá vỡ cơ chế chủ yếu của động tác. Ví
dụ, trong nhảy xa, chân lăng có thể nhiều hay ít. Sự khác nhau trong chi tiết kỹ
thuật chủ yếu phụ thuộc vào những đặc điểm cá nhân VĐV và những điều kiện thực
hiện bài tập.
Kỹ thuật càng ngày càng phù hợp với đặc điểm cá nhân thì càng có khả năng đạt
thành tích cao. Người ta gọi đó là sự cá biệt hóa kỹ thuật, tức là khả năng vận dụng

những đặc điểm về thể lực và chừng nào đó của đặc điểm tâm lý để hình thành kỹ
thuật phù hợp với từng người cụ thể. Thông thường, VĐV càng có trình độ cao thì kỹ
thuật càng được cá biệt hóa. Vì vậy, bắt chước kỹ thuật cá nhân của các VĐV ưu tú
một cách mù quáng có thể ảnh hưởng xấu đến thành tích thể thao.
Kỹ thuật có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong cấu trúc thành tích hầu hết của các
môn thể thao.
Đối với các môn thể thao sức bền: kỹ thuật bảo đảm cho việc thực hiện các bài
tập thi đấu thu được hiệu quả cao và tiết kiệm năng lượng.
Đối với các môn thể thao mang tính chất sức mạnh, sức mạnh tốc độ, sức
mạnh tối đa, kỹ thuật là cơ sở để VĐV có thể phát huy sức mạnh một cách nhanh
nhất và lớn nhất.
Đối với các môn thể thao có kỹ thuật phức tạp thì kỹ thuật là yếu tố quyết định
trực tiếp đối với thành tích.
Từ những ý nghĩa trên cho thấy rằng huấn luyện kỹ thuật có thể được coi là một
trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của huấn luyện thể thao.

9


Có nhiều phương pháp huấn luyện khác nhau, bởi lẽ một môn thể thao có những
cấu trúc kỹ thuật khác nhau và có những yêu cầu khác nhau. Để đạt được thành tích tốt
trong Điền kinh, VĐV phải có kỹ thuật thực hiện động tác hợp lý và hiệu quả nhất. Kỹ
thuật phải phù hợp với đặc điểm cá nhân của VĐV và điều kiện thực hiện động tác.
Kỹ thuật thể thao phải dựa trên sự huấn luyện thể lực tốt nhất của VĐV. Để nắm
được kỹ thuật hiện đại, VĐV phải có các tố chất vận động như sức nhanh, sức mạnh, sức
bền, tốc độ mền dẻo và khả năng phối hợp vận động phát triển ở mức độ cao.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của quá trình huấn luyện kỹ thuật và phát
triển năng lực đó là phải biết vận dụng các biện pháp nhằm đơn giản hóa kỹ thuật, thực
hiện bằng cách phân chia nhỏ và sử dụng các bài tập bổ trợ kỹ thuật, VĐV phải hiểu rõ
từng động tác, không được lặp lại động tác của ai đó vì sao kỹ thuật mà mình áp dụng

là sự phối hợp hợp lý. Cần phải nâng cao thành tích của VĐV.
Trong khi trình độ thành tích thể thao đang ở mức rất cao, nếu không nghiên cứu
sâu để ngày càng hoàn thiên kỹ thuật thì không thể đạt được thành tích cao, nhất là
những môn có kỹ thuật phức tạp, việc hoàn thiện kỹ thuật phải được tiến hành trong
suốt quá trình huấn luyện. HLV không được bỏ qua việc giảng dạy các thành phần kỹ
thuật riêng lẻ, khắc phục các sai lầm trong kỹ thuật. Vốn dự trữ kỹ năng vận động tạo
nên thông qua áp dụng các bài tập huấn luyện chung và huấn luyện chuyên môn khác
nhau. Điều quan trọng là phải tính đến mối quan hệ hữu cơ giữa việc phát triển tố chất
thể lực với việc tiếp tục hoàn thiện kỹ thuật.
Việc đạt thành tích cao ở mức độ đáng kể phụ thuộc vào việc huấn luyện kỹ thuật
và chiến thuật thể thao hợp lý.
Kỹ thuật hoàn thiện đó là tập hợp các thách thức thực hiện động tác thể thao có
hiệu quả nhằm mục đích đạt được thành tích tốt nhất trong quá trình giảng dạy. Mức
độ nắm vững kỹ thuật được thay đổi từ những kỹ thuật sơ đẳng của người mới tập đến
kỹ thuật hoàn thiện được hình thành trên cơ sở các quy luật sinh cơ và sinh hóa sẽ cho
phép VĐV thực hiện các động tác, hoạt động tiết kiệm hơn và hiệu quả hơn.
Trong huấn luyện VĐV trẻ, việc giảng dạy và hoàn thiện kỹ thuật thể thao chiếm
một vị trí quan trọng vì trong thời kỳ lứa tổi của học sinh này, chức năng của hệ thần
kinh trung ương đối với việc hình thành những đường liên hệ phản xạ có điều kiện
vững chắc được nâng cao, hoạt động của hệ thống tín hiệu thứ hai của con người được

10


đẩy mạnh. Tất cả các điều kiện đó được tạo nên khả năng đặc biệt thuận lợi để hình
thành những kỹ năng kỹ xảo vận động.
Quá trình tiếp thu kỹ thuật thể thao được diễn ra trên chặng đường từ một VĐV
mới bắt đầu bước vào tập để trở thành kiện tướng thể thao. Quá trình này được chia
thành ba giai đoạn chủ yếu.
1- Giai đoạn học tập ban đầu.

2- Giai đoạn học chuyên sâu.
3- Giai đoạn củng cố và tiếp thu hoàn thiện.
Ở giai đoạn học tập ban đầu cần giải quyết nhiệm vụ nắm vững các cơ sở vật của
kỹ thuật thể thao hợp lý (cấu trúc động tác nắm được ở giai đoạn đầu được nâng lên ở
mức độ nắm vững các động tác và thực hiện việc trau chuốt các yếu tố riêng biệt của
kỹ thuật thể thao.
Trong các môn thể thao phức tạp về kỹ thuật thì việc hình thành kỹ thuật là
nhiệm vụ hàng đầu và do đó, thời gian dành cho kỹ thuật ở các buổi tập sẽ nhiều hơn
để nắm vững được động tác và các yếu tố kỹ thuật. Vào đầu giai đoạn huấn luyện
chuyên sâu, các cơ sở kỹ thuật của môn thể thao chính đã được nắm vững và VĐV bắt
đầu củng cố chúng một cách vững chắc. Trong giai đoạn này nhiệm vụ chủ yếu là đảm
bảo nắm vững kỹ thuật thể chất thể lực và ý chí có tác dụng hoàn thiện trình độ điêu
luyện về kỹ thuật, chiến thuật của VĐV. Giai đoạn củng cố và tiếp tục hoàn thiện kỹ
thuật thể thao diễn ra càng có kết quả thì những sai sót mà các VĐV phạm phải càng
được khắc phục nhanh hơn. Đầu tiên cần sửa chữa những sai sót chủ yếu vì những sai
sót thứ yếu thường do những sai sót chủ yếu gây ra.
1.2. Khái niệm bài tập bổ trợ chuyên môn
Hiện nay có rất nhiều khái niệm về bài tập bổ trợ chuyên môn. Bài tập bổ trợ
chuyên môn là bài tập nhằm hỗ trợ cho việc nhanh chóng tiếp thu và thực hiên có hiệu
quả bài tập chuyên môn, trong đó bài tập chuyên môn là những bài tập hỗ trợ cho việc
tiếp thu kỹ thuật động tác. Theo quan điểm của PGS Nguyễn Toán và TS. Phạm Danh
Tốn thì: “Bài tập bổ trợ chuyên môn là các bài tập phức hợp các yếu tố của động tác
thi đấu cùng các biến dạng của chúng cũng như bài tập dẫn dắt tác động có chủ đích và
có hiệu quả đến sự phát triển các tố chất và các kỹ xảo vận động ở chính ngay môn thể
thao đó”. Còn một số tác giả nước ngoài thì cho rằng: Bài tập bổ trợ là một trong
những biện pháp giảng dạy, bao gồm các bài tập bổ trợ chuyên môn là những bài tập

11



mang tính chuẩn bị cho vận động, bài tập mang tính dẫn dắt, bài tập mang tính chuyển
đổi và bài tập bổ trợ chuyên môn là những bài tập mang tính chuyên biệt cho từng môn
thể thao, từng kỹ thuật riêng biệt.
Các khái niệm trên tuy có khác nhau về cách trình bày nhưng luôn có sự thống
nhất về ý nghĩa. Như vậy, “Bài tập bổ trợ chuyên môn là các bài tập mang tính chuẩn
bị, tính dẫn dắt, tính chuyển đổi và tính thể lực chuyên biệt cho từng kỹ thuật và từng
môn thể thao khác nhau”. Ví dụ, Trong nhảy xa, người ta phân tích kỹ thuật thành bốn
giai đoạn: Chạy đà, giậm nhảy, trên không và tiếp đất. Trên cơ sở đó, người học nắm
bắt kỹ thuật động tác từng giai đoạn sau đó liên kết lại thành động tác hoàn chỉnh. Ở
mỗi giai đoạn kỹ thuật, để giúp người học hình thành được kỹ thuật, người ta sử dụng
các bài tập:
- Mang tính chuẩn bị, nhằm đưa người học vào trạng thái sinh lý, tâm lý thích
hợp với việc tiếp thu kỹ thuật.
- Mang tính dẫn dắt nhằm làm cho người tập nắm được các yếu lĩnh từ dễ đến
khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ đơn lẻ đến hoàn thiện kỹ thuật cần học.
- Mang tính chuyển đổi từ động tác này sang động tác khác với cảm giác không
gian và thời gian khác nhau nhằm tạo ra sự lợi dụng các kỹ thuật kỹ năng đã có hình
thành ra các kỹ năng mới.
Ngoài ra, để có thể đáp ứng cho người học thực hiện thuận lợi các kỹ năng đang
học, người ta còn tập các bài tập bổ trợ thể lực chuyên môn cho người tập. Ví dụ,
muốn vượt qua được độ xa nhất định người tập phải có sức mạnh đôi chân để bật xa,
đồng thời cần phải có sức nhanh, sức mạnh tốc độ và khả năng phối hợp động tác. Vì
vậy, đi đôi với bài tập bổ trợ chuyên môn về kỹ thuật, người ta cũng rất chú trọng đưa
vào trong quá trình giảng dạy các bài tập để tăng cường một số tố chất thể lực cần
thiết. Có thể nói, bài tập bổ trợ chuyên môn vừa là biện pháp để nằm kỹ thuật phức tạp
và khó, vừa là một khâu quan trọng để thúc đẩy nhanh quá trình hình thành kỹ năng
vận động.
1.3. Nhiệm vụ và vai trò của bài tập bổ trợ chuyên môn trong dạy học động tác
Nhiệm vụ chính của dạy học động tác, đặc biệt là kỹ thuật cho đối tượng là học
sinh là:

Tạo một vốn vận động ban đầu làm cơ sở cho các hoạt động tiếp theo. Dùng làm
các bài tập bổ trợ hoặc các phương tiện để tác động có chủ đích đến sự phát triển các
năng lực thể chất riêng.
12


Hình thành và đạt đến mức độ hoàn thiện cần thiết các kỹ năng kỹ xảo vận
động cơ bản cần có trong cuộc sống hàng ngày, lao động, thể thao và các lĩnh vực
vận động khác.
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của quá trình dạy học động tác và phát
triển các năng lực thể chất đó là dùng các bài tập thể chất đặc biệt là bài tập “ bổ trợ”
như các phương tiện để tác động có chủ đích đến quá trình dạy học động tác. Trong
giảng dạy vì vậy việc giảng dạy cho từng kỹ thuật là rất khó nếu như không biết vận
dụng các bài tập bổ trợ kỹ thuật thì khó có thể hình thành được kỹ năng kỹ xảo động
tác kỹ thuật mới, đặc biệt là trong dạy kỹ thuật các môn điền kinh.
Như vậy có thể nói dạy học kỹ thuật Điền kinh, các bài tập bổ trợ có vai trò rất
quan trọng để giúp người học nắm vững được kỹ thuật chính xác và rút ngắn thời gian
tập luyện cũng như hướng tới việc phát triển năng lực cần thiết để đạt hiệu quả cao
trong tập luyện và thi đấu.
1.4. Kỹ thuật nhảy xa
Kỹ thuật nhảy xa là quá trình liên tục, nhưng để tiện cho việc phân tích giảng dạy
có thể chia kỹ thuật thành 4 giai đoạn:
- Chạy đà
- Giậm nhảy
- Trên không
- Rơi xuống đất (hố cát)
Do kỹ thuật này khác nhau và có đặc điểm các giai đoạn đã nêu khác nhau nên
việc phân tích kỹ thuật nhảy xa được trình bày theo từng kiểu nhảy. Trong phạm vi đề
tài, chúng tôi trình bày kỹ thuật nhảy xa kiểu “Ngồi”
1.4.1. Chạy đà

Nhiệm vụ: chạy đà là tạo ra tốc độ nằm ngang lớn nhất, chuẩn bị tích cực cho giai
đoạn giậm nhảy.
- Chiều dài của đoạn chạy đà: (cự ly toàn đà) tùy thuộc vào đặc điểm của người
nhảy như khả năng bắt tốc độ nhanh hay chậm khi chạy đà, trình độ kỹ thuật, thể lực
đảm bảo chuyển từ chạy đà sang giậm nhảy có hiệu quả.. Song thông thường với nam
khoảng 40 - 45m (20 - 24 bước chạy)
- Tư thế chuẩn bị trước khi chạy đà : để thực hiện chạy đà được ổn định, chính
xác, hiệu quả cần thiết phải có tư thế chuẩn bị phù hợp ổn định. Có 3 cách thường

13


được sử dụng:
+ Vận động viên đứng 2 chân song song cách nhau 10 - 15cm, hai gối hơi trùng
xuống, hai tay thả lỏng hoặc chống vào gối, thân trên ngả về trước và bắt đầu chạy.
Cách này dễ thực hiện ổn định, dễ đạt được độ chính xác trong chạy đà và giậm nhảy
nhưng bị gò bó, căng thẳng lúc bắt đầu chạy đà.
+ Vân động viên đứng chân trước, chân sau cách nhau 1 - 2 bàn chân, trọng tâm
thân thể rơi vào chân trước, chân sau, hai tay thả lỏng hoặc tay trước tay sau ngược
chiều với chân, thân trên ngả nhiều về trước (giống xuất phát cao trong chạy ngắn.
Cách này thực hiện được dùng nhiều với vận động viên không chuyên, học sinh, sinh
viên...
+ Cách chuẩn bị di động: vận động viên đứng chân trước, chân sau cách nhau
khoảng 2 - 3 bàn chân, trọng tâm thân thể dồn vào chân trước, sau đó chuyển trọng
tâm về chân sau, có khi nhấc hẳn chân trước rời khỏi mặt đất và thẳng thân người
người lên rồi chạy. Vận động viên có thể đi, chạy chậm 2 - 6 bước đến vạch xuất phát
rồi bắt đầu chạy. Hiện nay cách này các vận động viên có trình độ cao hay thực hiện vì
tạo được sự tự nhiên thoải mái lúc bắt đầu chạy, tăng tốc độ nhanh, tuy vậy khó thực
hiện chính xác nhất là chuẩn bị giậm nhảy với tốc độ cao.
Song dù sử dụng cách nào cũng cần phù hợp với khả năng của người nhảy, phải

luyện tập thành thói quen ổn định thì mới phát huy được hiệu quả.
- Kỹ thuật chạy đà
Có nhiều phương pháp tăng tốc độ khi chạy đà song điều chủ yếu đạt tốc độ
cao nhất ở giai đoạn cuối trước lúc giậm nhảy. Các vận động viên nhảy xa ưu tú khi
chạy gần đến ván giậm có thể đạt tới tốc độ 10 - 11 m/s (đối với nam và 9 - 10 m/s
(đối với nữ).
Thông thường có 2 cách tăng tốc phổ biến:
Tăng tốc độ ngay từ đầu
Sau khi xuất phát người nhảy dùng hoàn toàn sức để tăng tốc độ chạy và đến
khoảng 2/3 quãng đường thì đạt tốc độ cao nhất rồi tiếp tục giữ vững tốc độ đến hết cự
ly đà trên cơ sở duy trì độ dài, tần số bước chạy.
Phương pháp này phù hợp với những vận động viên có trình độ tập luyện cao, nó
có những ưu điểm sau:
- Nhanh đưa cơ thể đạt được tốc độ cao khi chạy đà.
14


- Độ dài bước chạy đà đoạn cuối ổn định, tạo điều kiện tốt cho giậm nhảy chính
xác, hiệu quả.
Cách tăng tốc từ từ
Vận động viên chạy với tốc độ tăng lên một cách nhịp nhàng cho đến trước khi giậm
nhảy thì đạt được tốc độ tối đa. Cách chạy này thích hợp đối với những người mới tập hoặc
đối với những vận động viên tầm vóc thân thể cao, tần số bước chạy chậm.
Căn cứ vào đặc điểm và sự biến đổi tốc độ, độ dài bước và tần số bước, ta có thể
chia cự ly chạy đà ra làm 2 phần:
Phần 1: từ vạch bắt đầu đà đến trước 4 bước cuối cùng mục đích của phần này là
tạo ra tốc độ nằm ngang lớn. Vì vậy kỹ thuật chạy đà giống như kỹ thuật chạy tăng tốc
độ trong cư ly ngắn. Bước chạy có nhịp điệu, tiếp xúc đất bằng 1/2 bàn chân trước. Kết
thúc phần 1 tốc độ đạt cao nhất.
Phần 2: 4 bước cuối cùng.

Mục đích: giữ vững tốc độ nằm ngang và chuẩn bị tích cực cho giậm nhảy.
Kỹ thuật 4 bước cuối cùng có sự thay đổi về độ dài và nhịp điệu bước chạy để
chuẩn bị cho giậm nhảy. Nhìn chung độ dài 4 bước cuối cùng lớn hơn các bước đà
trước đó. Nếu tính từ ván giậm trở ra: bước 1 ngắn nhất, bước 2 dài nhất bước 3 ngắn
hơn bước 4.
Bước trước bước cuối cùng và bước cuối cùng có vai trò đặc biệt trong việc
chuẩn bị tới giai đoạn giậm nhảy bởi vì việc tăng độ dài của bước trước bước cuối
cùng và hạ thấp trọng tâm lúc kết thúc nó cho phép người nhảy có thể bắt đầu nâng
cao trọng tâm cơ thể được nâng lên một chút và sau đó được chuyển mạnh theo vòng
cung lên trên lúc giậm nhảy. Điều này có tác dụng tăng cường hiệu quả giậm nhảy do
sử dụng được tốc độ nâng thẳng vừa tạo ra. Nó góp phần làm giảm ảnh hưởng kìm
hãm khi chuyển từ đà này đến giậm nhảy.
Bước cuối cùng thường ngắn hơn bước trước đó khoảng 22 - 30cm và thực hiện
đặt chân lên bục giậm nhảy càng nhanh càng tốt. Lúc này tư thế của thân trên và cách
đặt chân cũng có ảnh hưởng đến hiệu quả giậm nhảy.
1.4.2. Giậm nhảy
Nhiệm vụ: giữ vững và lợi dụng tốc độ nằm ngang, tạo ra tốc độ thẳng đứng để
có được tốc độ bay ban đầu lớn nhất và góc bay hợp lý.

15


Đặt châm giậm nhảy có liên quan tới bước chạy đà cuối cùng. Khi kết thúc bước
cuối cùng, việc đặt chân lên ván giậm nhảy cần thực hiện nhanh, mạnh, tích cực theo
hướng từ trên xuống dưới - ra sau và tiếp xúc với ván giậm gần điểm dọi trọng tâm cơ thể
(cách khoảng 1 - 1,5 bàn chân) để không làm giảm tốc độ nằm ngang.
Chân đặt xuống ván giậm bằng cả bàn và khi tiếp xúc chân hầu như thẳng khớp
gối. Góc độ đặt chân giậm khoảng 60 - 650. Lúc này chân lăng ở phía sau chuẩn bị đá
lăng ra trước. Hai tay vung bình thường như khi chạy.
Sau khi chân giậm chạm ván, do ảnh hưởng của quán tính và trọng lực, người

nhảy gấp nhanh các khớp của chân giậm (chủ yếu là khớp gối) để giảm chấn động lúc
đặt chân đồng thời làm căng các nhóm cơ (tạo cho cơ có thế năng) chuẩn bị cho hoạt
động giậm nhảy tích cực tiếp theo.
Độ gấp lại hợp lý của chân giậm khi hoãn xung không những làm người nhảy giữ
được khối lượng lớn trên chân giậm lúc chống mà còn tạo điều kiện cho nó duỗi ra
nhanh, mạnh hơn khi bật lên.
Nhà sinh lý học nga xêtrênốp đã nói: “sự căng cơ làm nảy sinh trong lòng nó một
thế năng tạo điều kiện phát huy sự nỗ lực của chúng lúc co lại”.
Kết thúc thời kỳ hoãn xung là lúc góc độ giữa đùi cẳng chân giậm đạt khoảng
140 - 1450. Nếu góc độ này không hợp lý (lớn hoặc nhỏ quá) sẽ có ảnh hưởng đến hiệu
quả hoãn xung và làm ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả giậm nhảy.
Lúc này, điểm dọi tâm cơ thể đi qua điểm đặt của chân giậm, cẳng chân lăng gấp với
góc độ nhỏ nhất, gối chân lăng ngang gối chân giậm, thân trên gần như thẳng đứng.
Sau khi điểm dọi trọng tâm cơ thể vượt qua điểm chống là thời điểm bắt đầu
giậm nhảy. Lúc này chân giậm duỗi thẳng nhanh, mạnh, mạnh hết các khớp hông, gối,
cổ chân để đẩy trọng tâm cơ thể lên cao. Góc độ giậm nhảy khoảng 70 - 750. Đồng
thời với việc duỗi ra của chân giậm là động tác lăng chân tích cực của chân lăng từ sau
ra trước lên trên. Kết thúc giậm nhảy đùi chân lăng gần như song song với mặt đất,
cẳng chân vuông góc với đùi và chân giậm bắt đầu rời đất.
Khi giậm nhảy tay bên chân giậm đánh mạnh từ sau ra trước lên trên và dừng lại
khi cánh tay ngang vai, cẳng tay vuông góc với cánh tay.
1.4.3. Bay trên không
Nhiệm vụ: tận dụng quỹ đạo bay, giữ thăng bằng và tạo điều kiện thuận lợi cho
người nhảy với xa chân về trước khi rơi xuống cát.

16


Sau khi kết thúc giậm nhảy, cơ thể rời khỏi mặt đất chuyển vào giai đoạn bay trên
không và trọng tâm cơ thể bay theo một đường cong nhất định. Về lý thuyết, góc bay

tối ưu phải là 450 song trong nhảy xa do tốc độ nằm ngang (có được trong chạy đà) lớn
hơn tốc độ thẳng đứng (do giậm nhảy) nhiều và độ cao của trọng tâm cơ thể lúc bay ra
lớn hơn so với lúc chạm đất nên trong thực tế góc bay ra của nhảy xa chỉ từ 18-260.
Kết thúc giậm nhảy, người nhảy dường như tiếp tục duy trì tư thế “bước bộ” lúc bay
ra. Lúc này chân giậm thẳng lưu lại phía sau một chút rồi mới gấp lại và nâng cẳng chân
lên; chân lăng gập nhiều bắt đầu duỗi do hạ đùi và chuyển cẳng chân theo quán tính về
trước; hai tay hơi hạ xuống, duỗi thẳng để giữ thăng bằng; thân trên thẳng.
Tư thế bước bộ được duy trì khoảng gần 1/4 độ xa lần nhảy và có thể có một vài
đặc điểm khi thực hiện các kiểu nhảy khác nhau, song về cơ bản cấu trúc động tác
bước bộ là không thay đổi.
1.4.4. Rơi xuống đất
Nhiệm vụ: giữ vững thành tích đã đạt được, tránh phạm quy và xảy ra chấn thương.
Rơi xuống đất không chỉ mang ý nghĩa là kết thúc một lần nhảy, hạn chế sự chấn
động đối với cơ thể, mà còn giữ vai trò quan trọng đảm bảo cho độ xa đã đạt được. Trong
thực tế không ít những vận động viên do thực hiện động tác rơi xuống đất không chính
xác đã làm mất đi độ xa tới hàng chục centimét thậm chí bị phạm quy.
Trong tất cả các kiểu nhảy, việc thu chân chuẩn bị rơi xuống đất được bắt đầu khi
tổng trọng tâm cơ thể ở cách mặt cắt ngang với lúc khi họ kết thúc giậm nhảy.
Để chuẩn bị cho việc rơi xuống cát, đầu tiên cần nâng đùi, đưa 2 đầu gối lên sát
ngực, gập thân trên nhiều về trước. Cẳng chân lúc này được hạ xuống dưới, hai tay
được chuyển từ trên cao ra phía trước. Tiếp đó là duỗi chân, nâng cẳng chân để gót
chân chỉ thấp hơn mông một chút. Thân trên lúc này không nên gập về trước quá nhiều
vì sẽ gây khó khăn cho việc nâng chân lên cao. Tay lúc này hơi gập ở khuỷu và được
hạ theo xuống dưới và sau. Sau khi 2 gót chân chạm cát cần gập chân ở khớp gối để
giảm chấn động và tạo điều kiện chuyển trọng tâm cơ thể xuống dưới, ra trước vượt
qua điểm chạm cát của gót. Thân trên lúc này cũng cố gập về trước để giúp không đổ
người về sau làm ảnh hưởng đến thành tích (có thể đổ người sang 2 bên trong hố cát).
1.5. Những yếu tố ảnh hưởng và quyết định đến độ bay xa của lần nhảy
Về mặt lý thuyết, trong điều kiện không có sức cản của môi trường không khí,
điểm bay ra và điểm rơi cùng trên một mặt phẳng thì độ bay xa của một vật thể được


17


phóng ra tỷ lệ thuận với bình phương tốc độ bay ban đầu, sin 2 lần góc bay và tỷ lệ
nghịch với gia tốc rơi tự do.
V02 Sin 2α

S =
g
Trong đó: S Là độ bay xa của vật thể
V0 là tốc độ bay ban đầu

α là góc độ bay
g là gia tốc rơi tự do = 9,8m/giây
Qua phân tích công thức trên ta thấy sự ảnh hưởng của g là không đổi luôn bằng
9,8m/giây nên V0 và α là 2 yếu tố quyết định đến độ bay xa. Trong thực tế nhảy xa,
chạy đà và giậm nhảy là hai giai đoạn tạo cho cơ thể có tốc độ bay ban đầu lớn, góc độ
bay hợp lý nhất vì thế nó là hai giai đoạn có ảnh hưởng quyết định đến độ bay xa của
lần nhảy.
Nhảy xa là một kỹ thuật hoàn chỉnh, song để tiện phân tích và giảng dạy có thể
phân thành các giai đoạn chạy đà và chuẩn bị giậm nhảy, giậm nhảy, bay trên không
và rơi xuống đất.
1.6. Các phương tiện và phương pháp giảng dạy kỹ thuật nhảy xa cho học
sinh Trung học phổ thông
1.6.1. Các phương tiện giảng dạy
Phương tiện giảng dạy thể lực chung nhằm củng cố sức khỏe, phát triển hệ thống
tim mạch, hô hấp, hoàn thiện sức bền chung và nâng cao khả năng làm việc, củng cố
hệ vận động và hoàn thiện tính linh hoạt trong các khớp và dây chằng cơ, khả năng
phối hợp chung và tính hiệp đồng của các động tác.

Các phương tiện giảng dạy thể lực chuyên môn đối với học sinh nhảy xa nhằm
phát triển tố chất sức mạnh - tốc độ, biết kiểm tra sự thả lỏng của động tác trong các
tốc độ khác nhau và trên cơ sở này không ngừng hoàn thiện kỹ thuật.
Các phương tiện giảng dạy kỹ thuật được sử dụng khi hình thành và hoàn thiện
nhịp điệu nhảy, nâng cao tính hiệu quả và độ chính xác các động tác của học sinh để
đạt được thành tích thể thao ổn định trong các điều kiện thi đấu phức tạp.
Các phương tiện giảng dạy tâm lý tạo điều kiện hình thành trạng thái tâm lý, thần
kinh vững vàng của học sinh trong những điều kiện tập luyện, nhằm nâng cao khả
năng làm việc và động viên tất cả sức lao động của họ trong các cuộc thi đấu.
18


Việc huấn luyện tâm lý lâu dài bao gồm phát triển tri thức, các phẩm chất trí tuệ,
các hiểu biết về mặt lý luận của học sinh, nhất là việc nắm vững những cách tập luyện
điều hòa tâm lý và hoàn thiện chúng. Có thể tiến hành việc chuẩn bị tâm lý dưới hình
thức tọa đàm (trong quá trình tọa đàm có thể xác định mục đích, nhiệm vụ, thảo luận
các vấn đề lập kế hoạch huấn luyện, hoàn thiện kỹ thuật), dưới hình thức tự kiểm tra,
tự phân tích và giải quyết các nhiệm vụ tự đề ra của người nhảy. Tính tích cực của học
sinh, việc hiểu biết rõ nhiệm vụ được đặt ra cho họ, tính tự giác, tự chủ, kỷ luật cao và
việc thực hiện chế độ huấn luyện là cơ sở của nguyên tắc giảng dạy.
Việc giảng dạy tâm lý ngắn hạn giải quyết các nhiệm vụ chuẩn bị học sinh đến
thời hạn thi đấu nhất định, trong những điều kiện nhất định cũng như vấn đề điều hòa
trạng thái trước lúc xuất phát liên quan tới sự ganh đua sắp tới của những người tham
gia và trách nhiệm nặng nề của những lần tham gia thi đấu. Mục đích chủ yếu của việc
chuẩn bị là đạt được sự hưng phấn tối ưu của hệ thần kinh trung ương ở học sinh, hạn chế
sự nhảy cảm đối với những kích thích của môi trường bên ngoài.
Phương tiện chủ yếu của việc giảng dạy tâm lý là:
Phương tiện sư phạm - đánh giá mức độ huấn luyện về thể lực và kỹ thuật, các
điều kiện thi đấu khách quan, phân tích thành tích của các đối thủ và xây dựng kế
hoạch giảng dạy chiến thuật thi đấu (tất cả điều này nhằm tạo ra trạng thái yên tĩnh và

cảm giác tin tưởng).
Phương tiện sinh học - khẩu phần và chế độ ăn uống, nghỉ ngơi và ngủ, vitamin
và thuốc.
Phương tiện sinh lý - khởi động, thể dục thở, các bài tập thả lỏng, xoa bóp, bơi,
rèn luyện, dạo chơi trước khi ngủ.
Phương tiện tâm lý - ám thị và tự ám thị, tự phân tích và tự điều chỉnh nhằm tận
dụng tất cả những khả năng của mình (đáp ứng được cuộc thi không lệ thuộc vào vị
trí), điều hòa trạng thái tâm lý khi có sự giúp đỡ lời nói và tự điều hòa (tập điều hòa
tâm lý, tập trấn tĩnh và tập động viên sức lực).
Chỉ có sự kết hợp toàn bộ kho tàng sư phạm với các biện pháp áp dụng một cách
sáng tạo, việc chuẩn bị tâm lý mới tiến hành có hiệu quả, tạo điều kiện cho việc đạt
thành tích thể thao ổn định trong các điều kiện khác nhau và những thành tích kỷ lục
trong điều kiện thi đấu căng thẳng, trong các điều kiện thi đấu quan trọng nhất.

19


×