Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Các nhân tố hình thành cấu trúc tài chính việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (105.74 KB, 17 trang )

Các nhân tố hình thành cấu trúc tài chính Việt Nam:


Hệ sở
Thị
Các
thống
trường
định
tổ
hạ
chức
chế
tầng
tàitài
giám
chính
tài
pháp
chính
trung
sátlý-kỹ
vàgian
điều
thuật
hành hệ thống tài chính

I.Thị trường tài chính: là nơi diễn ra các hoạt động mua bán quyền sử dụng
nguồn tài chính, nhờ đó mà vốn đượcchuyển giao từ các chủ thể có vốn đến các
chủ thể cần vốn.
-Cơ sở quan trọng nhất hình thành nên TTTC là tiết kiệm và đầu tư. Tiết kiệm


sẽ giúp cho dòng vốn của mỗi chủ thể được tích tụ đến một mức đủ lớn ; còn
đầu tư có khả năng tạo ra một khoản tiền lớn hơn so với số tiền đã tích lũy ban
đầu. Hoạt động tiết kiệm và đầu tư đã tạo ra tình trạng có hững chủ thể tạm thời
thặng dư và những chủ thể thiếu hụt về vốn, từ đó tạo ra cung cầu về vốn trên
thị trường. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để hoạt động giao lưu về vốn được thực
hiện, để những người có vốn và những người cần vốn có thể gặp gỡ và trao đổi
quyền sử dụng vốn với nhau? Chính vì vậy cần phải hình thành một cơ chế giúp
chuyển giao nguồn vốn từ tiết kiệm sang đầu tư, từ nơi có vốn nhàn rỗi đến nơi
có nhu cầu. TTTC ra đời như là một tất yếu khách quan để thỏa mãn tất cả nhu
cầu giao dịch vốn.
-Đối tượng được giao dịch trên thị trường Tc là Vốn.


+Được biểu hiện dưới dạng các giấy tờ có giá hoặc các dữ liệu trên sổ
sách, máy tính hay còn gọi là công cụ tc: Cổ phiếu, trái phiếu, Tín phiếu....
+Giá cả được hình thành dưới sự tác động của quy luật giá trị và quy
luật cạnh tranh trong quan hệ cung cầu về hàng hóa, dịch vụ. Ngòi ra giá cả còn
phụ thuộc vào một số các yếu tố khác như tỷ giá trên thị trường, sự biến động
của lãi suất...
-Chủ thể tham gia trên thị trường: đa dạng như Chính phủ, cá nhân, hộ GĐ, DN, các nhà
quản lý thị trường, các chuyên gia, nhà môi giới.
2.. Chức năng của thị trường tài chính



3. Vai trò


Dẫn
Cungvốn

cấptừ
khả
thông
chủ
năng
thể
tin thanh
có vốnkhoản
đến chủ
chothể
cáccần
công
vốn
cụ
tài chính

Tạo
TTTCracó
tính
khảthanh
năngkhoản,
cung cấp
tăng
một
tínhhệthanh
thốngkhoản
thông tin vô cùng hữu ích và là cơ sở tác động đếnhành vi của chủ thể tham gia trên thị trường.
làm
Thông
tính

tin
lỏng
cầncó
của
được
chúng
cungdẽ
cấp
cao
một
hơn
cách
thời,
công

sở:
TTTC
khả
năng
cung
cấp
điểmkịp
sinh
lợi đầy
cho đủ,
đồng
vốnkhai, minh bạch.Đây là yêu cầu cần thiết cho sự hoàn thiện và phát triển thị trường TC của mọi quốc gia
Tạo rathực
cơ chế
mua

bán qua
các công
cụ tàithu
chính
Được
hiện
thông
việc TTTC
hút các nguồn TC tạm thời nhàn rỗi và chuyển giao đến những nơi có nhu cầu
Góp phần điều hòa vốn từ nơi dư thừa sang nơi thiếu hụt, góp phần nâng cao năng suất và hiệu quả hoạt động của nền kinh tế, nâng cao đời sống xã hội


II.Cấu trúc của thị trường tài chính
T
h

Phân loại theo phương thức tổ chứ thị trường



t
r
ư

n
g

vts
ơ
iàh


ềiứ
n
c
n
cấPhân loại theo phương thức tổ chứ thị trường
ấp
th
ệíp
n

Thị trường sơ cấp
-Là nơi diễn ra việc mua bán lần
gt
đầu các công cụ tài chính được
ir
phát hành
áự
cLà 1 kênh huy động vốn hiệu
n
quả, góp phần tăng thêm vốn đầu
ttư
i
Tạo ra chứng khoán để huy động
ế
vốn cho các chủ thể
p
h

Là cơ sở, tiền đề cho sự hình

thành và hoạt động của thị trường
thứ cấp

Thị trường thứ cấp
-Là nơi diễn ra việc giao dịch các công cụ tài chính đã được
phát hành trên thị trường sơ cấp.
-Không có khả năng huy động vốn, tạo thêm vốn đầu tư
Định giá chứng khoán, là một trong các cơ sở để xác định giá
ả trên thị trường sơ cấp
Tính thanh khoản,tính lỏng cao hơn TT SC
Tạo điều kiện, động lực để thị trường sơ cấp phát triển



B. Phân loại theo phương thức luân chuyển vốn
Thị trường tài chính trực tiếp
Người có vốn và người cần vốn trực tiếp
gặp gỡ và trao đổi công cụ tài chính (có thể
thông qua môi giới)
Người môi giới không tham gia trực tiếp
vào quá trình phân phối vốn mà chỉ được
nhận hoa hồng
-Mang lại lợi nhuận cao cho người có vốn
-Mức độ rủi ro cao
-Toàn bộ phần lợi tức mà người cần vốn
chi trả sẽ thuộc hoàn toàn về người có vốn.

Thị trường tài chính gián tiếp
Vốn được chuyển giao từ người có vốn
sang người cần vốn thông qua các trung

gian tài chính
Các trung gian tài chính tham gia trực tiếp
vào quá trình phân phối vốn
-Giảm thiểu chi phí giao dịch
-Các công cụ đầu tư có tính lỏng cao và
mức độ rủi ro thấp
-Lợi tức của các nhà đầu tư thấp hơn so với
thực hiện đầu tư trực tiếp,

C,Phân loại theo thời hạn của các công cụ tài chính
1. Thị trường tiền tệ


Va hút nguồn tài chính, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư
Thu
i
Va hút nguồn tài chính, khuyến khích tiết kiệm và đầu tư
Thu
Tr
i
ò
Tr
ò


2.

Thị trường Vốn




III, CÁC CÔNG CỤ CỦA THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH
Công cụ của thị trường tiền tệ
1. Tín phiếu
-Tín phiếu kho bạc: là giấy nợ ngắn hạn do Kho bạc nhà nước phát hành để huy
động vốn nhằm mục đích bù đắp thiếu hụt tạm thời ngân sách nhà nước.
+Có kỳ hạn đến 1 năm: thông thường là 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng hoặc 12
tháng
+Có độ rủi ro thấp nhất vì vậy có mức lãi suất thấp nhất
+Có tính lỏng cáo nhất, phổ biến nhất trên thị trường
+Người mua chủ yếu là các ngân hàng
-Tín phiếu ngân hàng Trung Ương
+Mục đích: bơm, hút một khối lượng tiền tệ nhất định trong lưu thông nhằm
bình ổn giá trị đồng tiền nội tệ
+Mệnh giá của tín phiếu lớn
+Chủ thể nắm giữ loai tín phiếu này chủ yếu là các trung gian tài chính
+Người mua tín phiếu ngân hàng đóng vai trò là chủ nợ, sau kỳ hạn, nhười
mua sẽ được hoàn trả cả vốn lẫn lãi.
+Đóng vai trò quan trọng nhất trong nghiệp vụ thị trường mở để ngân hàng
điều tiết cung cầu tiền tệ.
-Tín phiếu Doanh Nghiệp
2. Chứng chỉ tiền gửi: là công cụ vay nợ do các ngân hàng hoặc tổ chức nhận tiền gửi
phát hành nhằm huy động vốn ngắn hạn.
......
3.Thương phiếu: là một loại giấy vay nợ ngắn hạn do các công ty, doanh nghiệp phát
hành theo đó chủ thể phát hành thương phiếu sẽ cam kết việc thanh toán một số tiền xác
định trong một khoảng thời gian nhất định trong tương lai
4. Hối phiếu được ngân hàng chấp nhận....
5. Hợp đồng mua lại: là thỏa thuận giữa 2 bên,theo đó bên bán chứng khoán đồng ý mua
lại chứng khoán đã bán cho người mua ở một mức giá cao hơn tại một thời điểm nhất

định. Thời hạn hợp đồng mua lại có thể từ qua đêm đến vài tháng.
6. Đô la Châu Âu (Eurodollars): là tiền gửi bằng đô la Mỹ tại các ngân hàng Myc ở ngoài
nước Mỹ hoặc tại các chi nhánh ở ngoại quốc của những ngân hàng Mỹ.
A.

B: Công cụ của thị trường chứng khoán
1.Cổ phiếu : là một loại chứng khoán được phát hành nhằm xác nhận quyền sở hữu và lợi
ích hợp pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc vốn của một công ty cổ phần.... (xem
trong giáo trình trang 89-90)
+ Cổ phiếu thường...
+Cổ phiếu ưu đãi
2. Trái phiếu: là giấy chứng nhận nợ quy định nghĩa vụ của người phát hành phải trả
cho người nắm giữ trái phiếu các khoản lợi tức định kỳ và hoàn lại vốn gốc khi


đáo hạn. Trên trái phiếu có ghi mệnh giá, lãi suất được hưởng và thời gian đáo hạn
của trái phiếu.
Các yếu tố đặc trưng của trái phiếu: (xem trong giáo trình trang 91-93)
3. Một số loại chứng khoán phát sinh
-Hợp đồng kỳ hạn
Thị
Diễnđiểm
Địa
Phương
Chứng
rakhoán
tại
thức
giao
mộtgiao

được
dịch:
địadịch:
Quầy
giaothương
dịch
của thường
các Nh hoặc
là của các c
-Hợp đồng tương lai
trư
trườn
điểm
thức

công
lượng
củagiao
ty
làcác
giữa
chứng
sàn
công
bên
giao
khoán
ty
mua
lớnvà bán

ờn
ờng
g
dịch
dịch:
phi
đấu
-Quyền chọn

IV. Lợi tức và rủi ro trên thị trường

gtập
giá
thứ
trun
trung

A: Lợi tức trong đầutư tài chính
cấp
g
Lợi tức: là phần thu nhập mà nhà đầu tư nhận được từ hoạt động đầu tư trên thị trường.
Lợi tức= tiền lãi từ các công cụ đầu tư + Chênh lệch giá chứng khoán
Trong đó: Tiền lãi từ các công cụ đầu tư thường được biểu hiện bằng 3 hình thức là :
Tiền lãi vay; Trái tức và Cổ Tức.
Chênh lệch giá chứng khoán: là phần thu nhập mà các nhà đầu tư nhận được
khi mua chứng khoán thấp và bán lại với giá cao hơn
B. Các rủi ro trong hoạt động đầu tư tài chính.
1. Rủi ro đạo đức: xuất phát từ hiện tượng thông tin bất cân xứng và sự thiếu chính
xác của các nguồn thông tin trên thị trường.....
2. Rủi ro thanh khoản: xảy ra khi chứng khoán các nhà đầu tư đang nắm giữ khó

hoặc không có khả năng chuyển thành tiền nhằm thu hòi vốn đầu tư...
3. Rủi ro vỡ nợ: xảy ra khi chủ thể phát hành chứng khoán mất khả năng thanh toán
đối với người sở hữu chứng khoán khi đến hạn...
4. Rủi ro chính sách: sự thay đổi cuarcacs chính sách từ phía Chính phủ có thể ảnh
hưởng đến hoạt động đầu tư trên thị trường và làm đảo lộn các chiến lược đầu tư
đã được hoạch định từ trước.

Xem thêm trong giáo trình

Các định chế tài trung gian
1.

Khái niệm và đặc trưng
1.

Khái niệm: Các định chế tài trung gian tài chính là những tổ chức thực hiện huy
động nguồn tiền của những người tiết kiệm cuối cùng và cho những người cần vốn
cuối cùng.
Những
Các
Những
định
người
người
chế tài
tiết
cần
trung
kiệm
vốn gian

cuối tài
cùng
chính
Các định chế tài trung gian tài chính
Những
Những người
người tiết
cần kiệm
vốn cuối cùng
Doanh
Doanh nghiệp
nghiệp
Chính
Chính phủ
phủ
Hộ
Hộ gia
gia đình
đình


. 2.Đặc trưng của trung gian tài chính
-Trung gian tài chính là những tổ chức tài chính chuyên nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực
tài chính bằng cách cung cấp các dịch vụ hoặc hợp đồng tài chính để thu hút các khoản
tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế rồi cung ứng cho những nơi có nhu cầu.
-Trung gian tài chính huy động vốn bằng cách phát hành các tài sản nợ cho công
chúng( dưỡi dạng các món tiền gửi, trái phiếu, hợp đồng bảo hiểm) và sau đó dùng số
vốn này để cho vay hoặc đầu tư đối với những người có nhu cầu.
So sánh trung gian tài chính vơi trung tâm môi giới đơn thuần: Trung gian tài chính tham
gia trực tiếp vào quá trình phân phối vốn, còn trung gian môi giới chỉ làm nhiệm vụ chắp

nối những người có vốn và cần vốn như nhau.
So sánh trung gian tài chính với 2 tư cách:
Trung gian tài chính là một doanh nghiệp
Mục tiêu: Tối đa hóa lợi nhuận

2.

Trung gian tài chính là một trung gian
Gắn kết có tiền tạm thời nhàn rỗi với người
có nhu cầu về vốn
Tạo tài sản cho người tiết kiệm , cung ứng
vốn cho nguồi có nhu cầu và mang lại hiệu
quả tối ưu cho họ

Chức năng

-Chức năng dẫn vốn
-Chức năng kiểm soát

3. vai trò
-Tiết giảm chi phí giao dịch
-Giảm thiểu rủi ro
-Là kênh gián tiếp giúp nhà nước can thiệp vào nền kinh tế

4. Phân loại trung gian tài chính
Phân loại theo hình thức huy động và sử dụng vốn



Phân loại theo mục đích hoạt động

-Trung gian tài chính hoạt động vì mục tiêu kiếm lời
-Trung gian tài chính hoạt động vì mục tiêu kinh tế xà hội

II. các trung gian tài chính chủ yếu
Các trung gian tài chính nhận tiền gửi
**Ngân Hàng thương mại
A. a.Khái niệm ngân hàng thương mại: Là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt
động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu
và làm phương tiện thanh toán
b.Chức năng cơ bản của NHTM
-Chức năng thủ quỹ cho xã hội
-Chức năng trung gian tín dụng
-Chức năng trung gian thanh toán
c. Hoạt động cơ bản của NHTM
-Huy động vốn
-Hoạt động tín dụng
-Hoạt động thanh toán
B. Các tổ chưc tiết kiệm
-Ngân hàng tiết kiệm
-Các hiệp hội tiết kiệm và cho vay( ở Việt Nam loại hình trung gian này
chưa hoạt động)
-Các tổ chức tín dụng hợp tác: Ở Việt nam , tín dụng hợp tác tồn tại dưới các
hình thức hợp tác xã tín dụng trước đây và hiện nay là Quỹ tín dụng Nhân Dân.
C. Các ngân hàng đặc biệt
1. Ngân hàng phát triển: là tổ chức tín dụng mà hoạt động chủ yếu là tài trợ trung
và dài hạn cho các dự án phát triển của nhà nước
2. ngân Hàng chính sách
2. Các trung gian đầu tư
A. Ngân Hàng đầu tư

B. Công ty tài chính
C. Quỹ đầu tư tương hỗ
D. Các công ty đầu tư mạo hiểm
3. Các tổ chức tiết kiệm theo hợp đồng
A. Các công ty bảo hiểm
B. quỹ trợ cấp hưu trí
1.


Các cơ sở hạ tầng pháp lý kỹ thuật

Đặ


xe
cấ
Thị
cthị
m
u
trư
điể
trư
ch
tro
Trú
ờn
m
ờn


gcng
tiề
gcơ
thể
giá
liê
tín
hối
bả

tha
o
n
dụ
đo
tệ
n
kh
tín
m
trì
ng
ái
ối
h
gia
nh
ân
ng


tha
lin

ắn
ợn
nh
h
ng
hạ
g
kh
ho
n
gia
oả
ạt
o
n
ca
dịc

o
h
độ
lớn
an
toà
n
ca
o




×