Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Lập qui trình công nghệ sửa chữa phục hồi các mặt trượt của máy tiện T630 (kèm cad)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (446.91 KB, 72 trang )

Ph¹m minh ®øc

NhËn xÐt cña gi¸o viªn híng dÉn:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………

1


Ph¹m minh ®øc

ý kiÕn cña héi ®ång:
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………


…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………………
…………………

2


Phạm minh đức

Phần i: lời nói đầu
Có thể nói rằng với hầu hết nền kinh tế của các nớc trên thế giới thì nền công nghiệp
đóng vai trò quan trọng nhất, đặc biệt là công nghiệp nặng nói chung và ngành gia công sản
phẩm nói riêng, nó luôn đợc đầu t phát triển ngày một mạnh hơn.
ở Việt Nam chúng ta khi đát nớc cha giải phóng thì nền công nghiệp hầu nh cha phát triển.
Sau khi giải phóng hoàn toàn đất nớc, cả nớc bắt tay vào khôi phục hậu quả chiến tranh, xây
dựng đất nớc theo con đờng CNXH, mà đặc biệt là từ những năm thực hiện chính sách đổi
mớivà công cuộc CNH-HĐH đất nớc , Cho đến bây giờ thì công nghiệp trở thành ngành quan
trọng bậc nhất trong hệ thống các ngành kinh tế của đất nớc. Trong đó ngành gia công cơ khí
đóng một vai trò hết sức quan trọng.Nóa không những thúc đẩy các nghành kinh tế khác phát
triển mà còn đóng góp một phần không nhỏ vào tổng thu nhập kinh tế của đất nớc ,bởi vậy
nghành công nghiệp gia công cơ khí luôn đợc tín trọng đầu t phát triển nhất là trong mấy năm
vừa qua khi công cuộc CNH-HĐH đất nớc diễn ra mạnh mẽ thì ngành công nghiệp của nớc ta

phát triển về tốc độ rất nhanh . Điều đó đồng nghĩa với việc nhiều nhà máy đợc xây dựng mới
hoặc đợc đầu t thêm trang thiết bị ,máy móc để phục vụ nhu cầu sản xuất ngày càng tăng.
Nhung do cơ chế thị trờng tác động khiến các xí nghiệp phải tăng thời gian sản xuất, do đó
thời gian làm việc của máy móc tăng lên nhiều, máy móc có thể hoạt động liên tục 3 ca mỗi
ngày. Có khi phải hoạt động cả thứ 7 và chủ nhật mà chế độ bảo dỡng chăm sóc không tốt,
bôi trơn cho các cơ cấu, bộ phận của máy không đảm bảo sẽ làm cho các bộ phận này bị mòn
hỏng nhiều , đặc biệt là các mặt trợt , gây ra sai số khi gia công chi tiết mới . Vấn đề đặt ra là
chúng ta phải sửa chữa phục hồi lại độ chính xác cho máy, để đa máy trở lại làm việc đảm
bảo tiến độ mà không tốn nhiều kinh phí. Do đó trong mỡi nhà máy xí nghiệp, cơ sở gia công
cơ khí không thể thiếu đợc đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân sửa chữa bảo trì thiết bị
cơ khí. Với xu thế HĐH nh hiện nay thì đội ngũ này ngày càng phải có trình độ kỹ thuật, tay
nghề cao, am hiểu về máy móc thiết bị và đợc đào tạo cơ bản về thực hiên công việc sửa chữa
bảo trì thiết bị một cách tốt nhất, đảm bảo cả về yêu cầu kỹ thuật, an toàn mà chỉ với thời
gian ít nhất.
Là một sinh viên lớp CĐ1-K4 của trờng CĐCN Hà Nội, một trờng Công Nghiệp có bề
dầy lịch sử đào tạo đến nay đã tròn 105 năm. Bản thân em rất lấy làm tự hào về truyền thống
của trờng mình. Để xứng đáng là sinh viên của trờng em luôn phấn đấu rèn luyện và học
tập tốt sau này đem nhng kiến thức kinh nghiệm về sửa chữa máy công cụ mà thầy cô đã
nhiệt tình chỉ dậy để áp dụng vào thực tế, để phục vụ đất nớc.
Sau khi đợc học xong cở lý thuyết môn học công nghệ sửa chữa máy công cụ do thầy trần
quốc tuấn chỉ dạy , thêm vào đó là thời gian thực hành chuyên nghành ,thực tập tốt nghiệp
mà đặc biệt là quá trình làm đồ án tốt nghiệp sửa chữa thiết bị cơ khí do thầy nguyễn nam
hải chỉ dạy với sự chỉ bảo tận tình của các thầy các cô em đã có lợng kiến thức cơ bản về
công tác bảo dỡng máy công cụ . Em luôn ý thức phải không ngừng học hỏi nghiên cứu
,đồng thời phải biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế thì cônglao chỉ bảo của thầy
3


Phạm minh đức


cô mới thực sự có ý nghĩa .Quá trình làm đồ án tốt nghiệp này là cơ sở đánh giá phần nào
những kiến thức mà em đã đợc học
Qua thời gian làm đồ án tốt nghiệp với đề tài em đợc giao là Lập qui trình công nghệ sửa
chữa phục hồi các mặt trợt của máy tiện T630 .Với sự hớng dẫn tận tình của thầy nguyễn
nam hải và sự giúp đỡ tận tình của thầy cô trong ban nguội ,với sự nỗ lực của bản thân em đã
hoàn thành đồ án đợc giao .tuy nhiên sẽ khôngthể tránh khỏi những thiếu sót , em mong nhận
đợc sự đóng góp ý kiến của các thầy cô ,các bạn để đồ án của em đợc hoàn thiên hơn .
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy cô những ngời đã tận tình chỉ bảo giúp đỡ
em trong suốt thời gian học tập cũng nh làm đồ án. Đặc biệt là thầy nguyễn nam hải em
mong muôn sẽ mãi nhận đợc sự chỉ dậy tạo điều kiện giúp đỡ của các thầy cô để em tiến bộ
hơn.Sự quan tâm chỉ dậy giúp đỡ của thầy cô đã giúp em có kết quả tốt trong học tập, sẽ có
việc làm tốt phù hợp giúp em tự tin khi tiếp xúc với công việc của mình sau khi ra trờng, để
xứng đáng là sinh viên của trờng CĐCNHN và không phụ lòng của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 29 tháng 8 năm 2005
Sinh viên
Phạm Minh Đức

4


Phạm minh đức

giới thiệu chung về máy tiện T630
Máy tiện T630 là loại máy tiện vạn năng đợc ra đời từ những năm đầu tiên của cuộc
cách mạng công nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu của con ngời và khoa học xã hội. Máy
tiện T630 có thể gia công đợc các loại bề mặt : tiện trơn, tiện trục bạc, tiện mặt đầu, vát mép,
góc lợn, vê cung, các mặt định hình, mặt côn, tiện ren, khoan lỗ .v.v. .
Để thực hiện đợc các bề mặt này máy tiện thực hiện hàng loạt các chuyển động nh
quay tròn trục chính, tịnh tiến bàn xe dao theo hai phơng dọc ngangVà chuyển động này

đều đợc thực hiện trên các mặt trợt các bộ phận của máy.
Cấu tạo của máy cơ bản gồm có
1. Đế máy.
2. Thân máy.
3. ụ đứng.
4. ụ động.
5. Bàn xe dao.
6. Hộp tiến tốc
7. Hộc tốc độ
Trong quá trình làm việc của máy các bộ phận chi tiết mặt trợt bị h hỏng do mòn, cong,
vỡ, gẫy. Tuỳ theo dạng hỏng mà có những phơng pháp phụ hồi thích hợp để đảm bảo cho chi
tiết máy hoạt động trở lại chính sác nh ban đầu.

Phần Ii
nhiệm vụ - chức năng làm việc - nguyên nhân h hỏng các bộ phận của máy tiện
t630
I. thân máy.
1. Chức năng làm việc:
- Thân máy là bộ phận vô cùng quan trọng, nó đợc lắp chính xác, đảm bảo độ cứng vững
trên đế máy và móng máy. Nó là bộ khung để gá lắp, nâng đỡ tất cả các bộ phận cơ cấu của
5


Phạm minh đức

máy nh: ụ động, bàn xe dao, ụ đứng, động cơ, hộp tốc độ Thân máy tiện là bộ phận quan
trọng đảm bảo độ cứng vững của máy.
- Trên thân máy quan trọng nhất là băng máy( hệ thống mặt trợt của thân máy). Nó nằm
theo phơng ngang, song song với tâm trục chính. Gồm 12 mặt dẫn trợt chính tiếp xúc trực tiếp
với các mặt trợt của bàn xe dao, ụ động, ụ đứng . Hệ thống các mặt trợt của thân là bộ phận

rất quan trọng. Nó có tác dụng dẫn hớng cho bàn xe dao, ụ động và nhờ đặc tính làm việc của
cơ cấu vít me - đai ốc cho phép ta gia công các chi tiết khác nhau, lấy chiều sâu cắt phù hợp
với từng bớc gia công cụ thể: gia công thô, gia công tinh. Nó có ảnh hởng chủ yếu đến độ
chính xác gia công chi tiết nh: kích thớc, độ côn, độ ô van, độ bóng.
2. Tính công nghệ trong kết cấu của thân máy.
a- Biểu diễn kết cấu và các kích thớc cơ bản:

b- Yêu cầu kĩ thuật:
Băng máy phải thẳng: sai số < 0.12/1000mm.
Các mặt 4,5,6,9,10,11 phải song song với các mặt phẳng ngang, sai số < 0,02/ 1000mm
và không cong vênh
Các mặt 1,2,3,7,8,9,11,12 phải đạt độ phẳng ,sai số 0,02/1000mm,không bị cong vênh.
Mặt 6,11 phải song song với mặt 1, 2 sai số < 0,01/ toàn bộ chiều dài.
Mặt 12 phải song song với 11 sai số <0,05/ toàn bộ chiều dài.
Mặt 1 phải vuông góc với mặt 6,11 sai số <0,05/toàn bộ chiều dài.
3. Nguyên nhân h hỏng các mặt trợt của thân máy.
Các mặt dẫn trợt của bàn xe dao, ụ động tiếp xúc và làm việc trực tiếp với hệ thống
mặt trợt của thân máy. Trong quá trình làm viếc sẽ gây ra hiện tợng mài mòn các mặt trợt này
của thân. Để lập phơng án sửa chữa tốt nhất, hợp lý nhất, ta phải phân tích rõ nguyên nhân hng hỏng,lợng mòn của từng mặt trợt
a- Nguyên nhân h hỏng:
6


Phạm minh đức

Các đờng dẫn trợt của băng máy tiếp xúc trực tiếp với các đờng dẫn trợt của bàn xe dao
và ụ động. Trong quá trình di chuyển của bàn xe dao và ụ động các mặt trợt tiếp xúc trực tiếp
với nhau phát sinh lực ma sát. Lực ma sát này gây ra hiện tợng mòn của băng máy.
Ngoài ra băng máy còn bị xớc do phoi rơi vào băng tăng độ ma sát giữa các đờng dẫn
trợt của băng máyvới các đờng dẫn trợt của bàn xe dao và ụ động. Bị vỡ, nứt, biến dạng do

dụng cụ rơi vào. Chế độ bôi trơn không đảm bảo, ảnh hởng của lực cắt, trọng lợng của bàn xe
dao, ụ động
b-Phân tích lợng mòn của các mặt dẫn trợt thân máy:
- Các mặt 6,9,10 là ba mặt tham gia chuyển động di trợt tơng đối với các mặt đối tiếp
với các mặt đối tiếp trên đế ụ động do khi gia công chi tiết ngắn thờng không phải gia công
chống tâm nên đế ụ động không phải tiến sát vào mân cặp. Do vậy các mặt này mòn chủ yếu
ở đầu băng máy phía tay phải ngời đứng máy. Trong đó mặt 9,10 mòn mòn nhiều hơn mặt 6:
do hai mặt này vừa có nhiệm vụ dẫn hớng và đỡ.
- Các mặt 4,5,11 là ba mặt tham gia chuyển động di trợt tơng đối với các mặt đối tiếp
trên bàn xe dao dọc do chi tiết đợc gia công thờng không quá dài, thờng là < 750 mm. Do đó
các mặt này thờng bị mòn nhiều về phía ụ đứng còn phía ụ động thì rất ít mòn. Trong đó mặt
4,5 là hai mặt bị mòn niều hơn do hai mặt này chịu toàn bộ trọng lợng của bàn xe dao và hộp
xe dao. Do vậy mà hai mặt này bị mòn nhiều và mòn rất nhanh làm cho bàn xe dao bị thấp,
hộp xe dao bị gục vào thân. Nếu độ mòn quá lớn thì sẽ làm cong trục trơn, trục vít me, trục
đóng điện. Ngoài ra 4,5 còn là hai mặt chịu ảnh hởng lớn của lực cằt pz và py ( dao thờng gá
ở phhía hai mặt này ).
- Mặt 3,12 là hai mặt lắp với thanh căn trên bàn xe dao dọc, do bàn xe dao luôn luôn có
xu hớng lật về phía ngời thợ đứng máy làm cho mặt 12 bị mòn nhiều hơn mặt 3 ( do mặt 4,5
bị mòn nhanh, làm thanh căn bị hạ thấp không tiếp xúc nên mặt 3 ít mòn ).
- Mặt 7,8 là hai mặt không tham gia hay tham gia chuyển động tơng đối với mặt nào
nên nó không bị mòn. Nó chỉ chịu ảnh hởng của dung dịch tới nguội, do dụng cụ , phoi ,phôi
rơi vào, xong lợng này rất nhỏ khi sửa chữa băng máy có thể bỏ qua hai mặt này.
- Mặt 1, 2 là hai mặt lắp ghép với thanh răng ăn khớp với bánh răng trên hộp xe dao
nên hai mặt này không bị mòn.

II. BàN XE DAO dọc
I. Chức năng làm việc:
1.Nguyên lý làm việc.
Bàn xe dao dọc chuyển động di trợt đợc trên bằng máy nhờ hộp xe dao lắp cứng với
bàn xe dao dọc và nhận chuyển động từ trục trơn, trục vít me hoặc bằng tay thông qua bánh

răng hộp xe dao ăn khớp thanh răng lắp trên thân máy cho bàn xe dao dọc đi lại đợc.
7


Phạm minh đức

Phía trên bàn xe dao ngang chuyển động đợc là nhờ bộ trục vít đai ốc lắp trên bàn xe
dao dọc thông qua bánh răng trên hộp xe dao (tự động đóng ngoặc hoặc bằng tay).
Nhờ các chuyển động trên mà bàn xe dao dọc có thể chuyển động đi trợt trên băng.
Máy để thực hiện chuyển động cắt dọc và đa bàn xe dao ngang đi trợt trên nó thực hiện cắt
ngang (cắt mặt đầu, cắt đứt) kết hợp hai chyuển động này để cắt chi tiết dạng côn, dạng
định hình.

2.Nhiệm vụ của bàn dao dọc.
Bàn xe dao có nhiệm vụ nâng đỡ toàn bộ bàn xe dao trên . Mang các bàn dao phía trên
chuyển động dọc trên thân máy. Dẫn hớng cho các bàn dao trên chuyên động. Nên có thể
điều chỉnh đợc chuyển động của dao đi lại cắt gọt , gia công .
II. Tính công nghệ.
1.Biểu diễn kết cấu và kích thớc cơ bản.

2.Yêu cầu kỹ thuật:
-Các mặt trợt trên (1,2,3,4) thẳng phẳng , song song nhau và song song tâm vítme 5 .
Mặt 1,2 đồng phẳng. Độ không song song 0.05/L mm.
-Các mặt trợt dới (6,7,8) song song sai số 0,05/L mm

8


Phạm minh đức


- Độ không vuông góc giữa các mặt trợt trên(1,2,3,4) và mặt dới(6,7,8) của bàn dao sai
số 0,03/300mm
-Độ không vuông góc giữa các mặt 1,2,3,4 với mặt phẳng đứng sai số 0,1/1000 mm
theo phơng đứng.
3. Nguyên nhân h hỏng:
Trong quá trình làm việc của bàn máy ta nhận thấy nh sau:
- Mặt 1,2,3,4 là các mặt tham gia chuyển động di trợt tơng đối với các mặt đối tiếp
trên bàn dao ngang. Các mặt này bị mòn do quá trình chuyển động gữa các mặt do bôi trơn
kém, phoi ,bụi bẩn ,chịu ảnh hởng của dung dịch tới nguộiđồng thời các mặt này còn chịu
ảnh hởng của các lực cắt gọt gây nên làm cho chúng bị mòn và mòn vùng ở giữa (máy tiện ít
khi tiện các chi tiết có đờng kính tối đa với số lợng nhiều mà chủ yếu là chi tiết có kích thớc
nhỏ, trung bình).Trong đó mặt 1 mòn nhiều hơn mặt 2, mặt 3 mòn nhiều hơn mặt 4.
-Mặt 6,7,8 là mặt dới của bàn dao tiếp xúc với các đờng dẫn trợt của thân máy là
(4,5,11). Đồng thời các mặt này cũng chịu các điều kiện về bôi trơn nh các mặt 1,2. Nên các
mặt này cũng bị mòn. Mặt 6,7 mòn nhiều hơn 8 vì mặt 6,7 chịu các lực và trọng lợng hộp xe
dao .
-Lỗ 5 cũng bị mòn nhng rất ít không đáng kể.
+Khi các mặt bị mòn các mặt này không đảm bảo độ song song vông góc giữa các mặt. Khi
gia công không đảm bảo độ chính xác cho chi tiết gia công.

III.Bàn dao ngang
1.Chức năng làm việc
Các mặt trợt 1,2,3,4 giúp bàn giao ngang có thể di chuyển ra vào khi làm việc. Nó còn
có nhiệm vụ đỡ các bàn dao dọc trên bàn xoayNhờ chuyển động tự động hoặc bằng tay quy
trục vít me trên bàn dao dọc và đai ốc trên bàn giao ngang để gia công một đầu, cột hay cắt
đứt.
Mặt 5 tiếp xúc với bàn xoay .
2. Tính công nghệ

9



Phạm minh đức

3. Đặc điểm mòn và nguyên nhân h hỏng :

a. Nguyên nhân h hỏng:
Bàn dao ngang bị mòn là do ma trợt giữa các mặt tiếp xúc với nhau (ảnh hởng của dung
dịch tới muộn, bôi trơn kém). Nhng bàn dao ngang it mòn hơn bàn dao dọc vì phải chịu một
trong lợng tác động nên nhỏ hơn song vẫn chịu ảnh hởng lớn của lực cắt Px vầ Pz nên nó bị
mòn.
b. Đặc điểm mòn của các mặt trợt:
+ Các mặt 1,2 là hai mặt mòn nhiều nhất bởi cũng giống hai mặt 1,2 của bàn dao dọc
nó không nhng bị mòn do ma sát mà còn bị chịu ảnh hởng của trọng lợng và lực cắt trong đó
mặt 1 bị mòn nhiều hơn do chịu lực cắt Pz,Px. Mặt khác do tiện thuận nên dao luôn đợc gá về
mặt này. Ngoài ra nó còn bị võng ở giữa do thờng gia công những chi tiết nhỏ và trung bình.
+ Mặt 3 không mòn do mặt này đợc lắp ghép với căn điều chỉnh độ dơ giữa bàn dao
ngang với bàn dao dọc
+ Mặt 4 cũng bị mòn do tiếp xúc với các mặt trợt của bàn dao dọc, bị ảnh hởng của
đung dịch tớt nguội, phoi do va dập của dụng cụ.
4.Yêu cầu kỹ thuật:
Mặt 1,2 phẳng và đồng phẳng và song song với tâm trục vít me 5 sai số 0,02/toàn bộ
chiều dài.
Độ phẳng bắt điểm bột màu 1416/25x25 mm.
Độ không song song sai số là 0,02/ toàn bộ chiều dài
Các mặt 1,2,4 song song với tâm trục vít me 5
Sau khi sửa chữa thi độ nhẵn bề mặt đạt độ bóng 7.

IV.Bàn Xoay
1.Chức năng, nhiệm vụ:

10


Phạm minh đức

Bàn xoay có nhiệm vụ đỡ bàn trợt giá dao di trợt trên nó để thực hiện điều chỉnh cắt
gọt, cắt gọt tiến hành bằng tay, chuyển hớng chuyển động bàn trợt giá dao hay để tạo góc độ
khi tiện côn, tiện định hình tiến hành bằng tay.
2. Tính công nghệ
a. Biểu diễn các kích thớc cơ bản.

b) Yêu cầu kỹ thuật.
+ Độ song song giữa mặt 1,2,3,4 với mặt 5 sai số 0,02/chiều dài.
+ Đảm bảo góc giữa mặt 1,3 với 2, 4 (kiểm tra bằng thớc mẫu).
+ Độ phẳng đạt số điểm bắt bột màu : 14ữ16 điểm/ô vuông 25x25 mm.
+ Độ nhẵn bề mặt sau khi sửa chữa đạt 7.
+ Mặt 1,2 đồng phẳng.
3. Đặc điểm mòn của các mặt trợt :
Bàn xoay bị mòn chủ yếu cũng ma sát gât nên do các bề mặt tham gia chuyển động di trợt
tơng đối với các mặt đối tiếp trên bàn dao dọc phụ, bàn xoay trong điều kiện bôi trơn không
đảm bảo, phoi rơi vào, ảnh hởng của dung dịch gây nên mòn.
* Mặt 1,2: Là mặt trợt tham gia chuyển động di trợt tơng đối với các mặt tiếp xúc trên bàn
trợt gá dao và nó chịu tác dụng của trọng lợng bàn trợt giá dao, ổ gá dao và đặc biệt là lực cắt
gọt Pz làm cho mặt này bị mòn, trong đó mặt 1 mòn nhiều hơn so với mặt 2. Mặt này bị mòn
nhiều về phía có ổ gá dao lắp trên bàn trợt giá dao.
* Mặt 3,4 :bị mòn do tiếp xúc di trợt với các mặt khác, ngoài ra nó con chịu ảnh hởng của
phoi dung dịch tớt nguội, va dập của chi tiết hay lúc gá đặt các bộ phận.
*Mặt 5 tiếp xúc với bàn dao ngang ít làm việc nên ít mòn.
11



Phạm minh đức

V. bàn dao dọc phụ
1.Chức năng, nhiệm vụ:
Bàn dao dọc phụ là bàn có kích thớc nhỏ có nhiệm vụ giữ đầu giá dao cho nó trợt để
thực hiện điều chỉnh dao.
Bàn dao dọc phụ có các mặt dới tiếp xúc với đế giá dao, còn mặt trên tiếp xúc đầu giá
dao để nâng đỡ toàn bộ đầu dao.
Bàn dao dọc phụ có nhiệm vụ đế bàn ổ giá dao để nó thực hiện điều chỉnh cắt gọt, cắt
gọt tiến hành bằng tay, chuyển hớng chuyển động bàn trợt giá dao hay để tạo góc độ khi tiện
côn, tiện định hình tiến hành bằng tay hay tự động.
2. Tính công nghệ
a. Biểu diễn các kích thớc cơ bản.

b) Yêu cầu kỹ thuật.
+ Độ song song giữa mặt 1,2,3,4 và mặt 5: sai số 0,02/chiều dài.
+ Đảm bảo góc giữa mặt 1,3 với 2, 4 (kiểm tra bằng thớc mẫu).
+ Độ phẳng đạt số điểm bắt bột màu : 14ữ16 điểm/ô vuông 25x25 mm.
+ Độ nhẵn bề mặt sau khi sửa chữa đạt 7.
+ Mặt 1,2 đồng phẳng
3. Đặc điểm mòn của các mặt trợt :
Bàn dao dọc phụ bị mòn chủ yếu cũng ma sát gât nên do các bề mặt tham gia chuyển
động di trợt tơng đối với các mặt đối tiếp với bàn xoay, bàn dao dọc phụ trong điều kiện bôi
trơn không đảm bảo, phoi rơi vào, ảnh hởng của dung dịch gây nên mòn.
* Mặt 1,2: Là mặt trợt tham gia chuyển động di trợt tơng đối với các mặt đối tiếp dới bàn
xoay và nó chịu tác dụng của trọng lợng bàn trợt giá dao, ổ gá dao và đặc biệt là lực cắt gọt
Pz làm cho mặt này bị mòn, trong đó mặt 1 mòn nhiều hơn so với mặt 2. Mặt này bị mòn
nhiều về phía có ổ gá dao lắp trên bàn trợt giá dao.
* Mặt 4 :bị mòn do tiếp xúc di trợt với các mặt khác, ngoài ra nó con chịu ảnh hởng của

phoi dung dịch tớt nguội, va dập của chi tiết hay lúc gá đặt các bộ phận
12


Phạm minh đức

* Mặt 5 : tiếp xúc với đế ổ gá dao nên cũng bị mòn trong khi làm việc khi xoay để tiện côn
hay tiện váp mép

VI. ổ gá dao
1 Chức năng, nhiệm vụ.
Đế ổ gá dao là đế có kích thớc nhỏ có nhiệm vụ giữ dao kẹp chặt nó và giữ dao đúng
vị trí cắt gọt trong khi làm việc.
Đế ổ gá dao có một mặt trợt 1 là tiếp xúc với bàn dao dọc phụ dùng để khi xoay ổ gá.
2.tính công nghệ
a)Biểu diễncác kích thớc:

b). Yêu cầu kĩ thuật .
+ Đảm bảo độ thẳng của các mặt 1 sai số 0,02/toàn bộ chiều dài.
+ Đảm bảo độ vuông góc giữa 1và tâm lỗ 2 Sai số 0,02/1000mm.
2. Đặc điểm mòn.
+ Khi ta dùng để tiện côn hay váp mép ta phải xoay đế gá dao nên no bị mòn thờng là bị mòn ở phần dáy bên phiá trong.
VII. ụ Động
1. Chức năng, nhiệm vụ của ụ động:
ụ động là một chi tiết rất quan trọng của máy tiện khi gia công chi tiết dạng trục dài, ụ
động gồm hai phần riêng biệt: Đế ụ động và thân ụ động.
Đế ụ động có nhiệm vụ nâng đỡ thân ụ động di trợt trên băng máy để đa thân ụ động đi
ra đi vào, để thực hiện các công việc kẹp chặt, chống tâm chi tiết, cố định với băng máy khi
tiện, khoan khoét doa Ngoài ra còn có nhiệm vụ là đờng dẫn trợt cho thân ụ động đi lại
theo phơng ngang vuông góc với băng máy.

13


Phạm minh đức

Khi điều chỉnh tiện côn, độ đồng tâm với trục chính, đế ụ động di trợt trên băng máy
nhờ lực đẩy đi đẩy lại và ốc điều chỉnh độ lệch tâm trên thân.
Thân ụ động đợc lắp trên đế ụ động, nó có nhiệm vụ để lắp nòng ụ động cho nòng ụ
động chuyển động ra vào nhờ cơ cấu trục vítme đợ điều chỉnh bằng tay quay.

14


Phạm minh đức

2. Tính công nghệ

3.Đặc điểm mòn, nguyên nhân h hỏng:
* Đế ụ động: bị mòn chủ yếu là bôi trơn kém, lực ma sát trợt giữa các đờng trợt dới của đế
với các đờng dẫn trợt của băng máy hoặc phoi bắn vào. Ngoài ra nó còn chịu lực cắt làm cho
đế ụ động dễ bị h hỏng và bị mòn nhanh hơn.
Các mặt 1,2,3,4 là các mặt trợt ở phía trên của đế lắp với thân ụ động. Khi ta điều
chỉnh để lấy độ đồng tâm theo phơng ngang thì các mặt trợt này làm việc nên nó bị mòn tuy
không nhiều. Mặt 5,6,7 là các mặt lắp ghép với thân máy, nó đợc trợt dọc theo băng máy nên
chúng bị mòn nhng mặt 6,7 bị mòn nhiều hơn mặt 5 vì ngoài ra nó còn làm dẫn hớng cho đế
để di trợt đi lại.
*Thân ụ động:
Nòng ụ động hay chuyển động ra vào nên bị mòn , chủ yếu chỗ lắp nòng ụ động.
Mặt 8,9,10 và 11 là các mặt dới của thân đợc di trợt ngang tơng đối trên các mặt trợt
1,2,3,4 của đế ụ động khi tiện côn, váp mép, nên cũng ít bị mòn.

4.Yêu cầu kỹ thuật
- Các mặt trợt trên ụ động phải thẳng sai số cho phép 0,02 trên toàn bộ chiều dài
- Mặt 1,2 và 8,9 phẳng và đồng phẳng sai số đạt độ bắt điểm bột mầu là14ữ16đ/
25x25 mm.
- Mặt 3,4 thẳng phẳng song song với nhau và vuông góc với các mặt 1,2 sai số cho
phép 0,02 trên toàn bộ chiêu dài
- Mặt 8,9 thẳng phẳng song song với nhau và vuông góc với các mặt 10,11 sai số cho
phép 0,02 trên toàn bộ chiêu dài
15


Phạm minh đức

- Mặt 5,6,7 thẳng phẳng và song song với các mặt băng máy sai số cho phép 0,02
trên toàn bộ chiều dài
- Mặt 1,2,3,4 phải vuông góc với các mặt trợt băng máy sai số cho phép là 0,02 trên
toàn bộ chiều dài.
Viii. ụ đứng
- Để sửa chữa đế ụ đứng ta có thể chọn nhiều phơng án nhng phơng án dễ làm nhất là ta thực
hiện bằng phơng pháp cạo
+ Yêu cầu kỹ thuật cần đạt:
- Đế ụ đứng phẳng , thẳng
- ụ đứng song song với băng máy theo 2 phơng , ụ đứng đồng tâm với ụ động

16


Phạm minh đức

lập các phơng án và tiến trình công nghệ sửa chữa các mặt trợt máy

Để sửa chữa các mặt trợt máy tiện T630 ta có thể dùng nhiều phơng án sửa chữa khác
nhau nh: phơng án bào, phơng án mài, phơng án cạo, phơng án bào song cạo. . .
Tuy nhiên ở mỗi một phơng án đều có những u nhợc điểm khác nhau nên việc áp dụng
từng phơng án vào việc sửa chữa các mặt trợt cần phải hợp lý tùy thuộc vào mức độ mài mòn
và khả năng làm việc của từng mặt trợt.
Dới đây là một số phơng án và các bảng tiến trình công nghệ sửa chữa các mặt trợt của
máy tiện T630:
I.thân máy
1 .Bảng tiến trình công nghệ sửa chữa thân máy bằng phơng pháp mài
Thứ tự
Nội dung nguyên Chuẩn Máy
dao
Ghi chú
N/ C
Gá Bớc
công
I
Bàn
Đặt thân máy lên Mặt
Mài
Đặt
thân

bàn gá máy bào 1,2
chuyên
máy
sao
máy
giờng. Dùng đồ
dùng

cho
các
bào
gá chuyên dùng
mặt 6,9,10
để kẹp chặt lau
hớng
lên
sạch thân máy
trên, dùng
dùng đồng hồ so
nivô, căn
để xác định lợng
nêm, đồng
mòn các mặt trợt
hồ so lấy
thăng bằng
theo 2 phơng.
II
Bàn
Mài mặt 6,9,10
Mặt
Mài
Đá
đặt
thân

đạt yêu cầu kĩ 1,2
chuyên mài
máy

sao
máy
thuật:
dùng
bát
cho
mặt
bào
+Độ bóng bề mặt
côn
6,9,10 hớng lên,
7
cân
bàn
+Độ thẳng sai
máy trớc
số0,02/L
khi mài
+Độ phẳng bất
điểm là 14ữ16
điểm
trên
ô
vuông25 x 25 sơn
bắt đều trên toàn
bộ bề mặt
+ Mặt 6,9,10
17



Phạm minh đức

phẳng và song
song với mặt 1,2
III

Bàn

máy
bào

sai số 0,02/1000
Mài mặt 4,5,11
Mặt
đạt yêu cầu kĩ 1,2
thuật:
+Độ bóng bề mặt

Mài
chuyên
dùng

Đá
mài
bát
côn

đặt
thân
máy

sao
cho
mặt
4,5,11 hớng
lên,
cân
bàn
máy trớc
khi mài

Mài
chuyên
dùng

đá
mài
bát
côn

Gá lại thân
máy
cho
mặt 3.12 hớng
lên
trên. dùng
nivô lấy lại
thăng bằng.

7
+Độ


thẳng

sai

số0,02/L
+Độ phẳng bất
điểm là 14ữ16
điểm
trên
ô
vuông25 x 25 sơn
bắt đều trên toàn
bộ bề mặt
+ Mặt 4,5,11
phẳng và song
song với mặt 1,2
IV

Bàn 1

2
máy
bào

sai số 0,02/1000
-Mài mặt 3
Mặt2,
-Mài mặt 12
11

-mài mặt 3,12 đạt
yêu cầu kĩ thuật
+Độ bóng bề mặt
7
+Độ

thẳng

sai

số0,02/L
+Độ phẳng bất
điểm là 14ữ16
điểm
trên
ô
vuông25 x 25
+Mặt 11 song
song với mặt 12
sai số 0,02/1000
1 .Bảng tiến trình công nghệ sửa chữa thân máy bằng phơng pháp cạo
Thứ tự
Chuẩn Máy
dao
Ghi chú
18


Phạm minh đức


N/ C



I


sửa
chữ
a

II


sửa
chữ
a

Bớc

Nội dung nguyên
công
Đặt thân máy lên Mặt
bàn gá sửa chữa. 1,2
Dùng đồ gá
chuyên dùng để
kẹp chặt lau sạch
thân máy dùng
đồng hồ so để
xác định lợng

mòn các mặt trợt.

Cạo mặt 6,9,10
Mặt
đạt yêu cầu kĩ 1,2
thuật:
+Độ bóng bề mặt

Dao
cạo
thô,
tinh

7
+Độ

thẳng

sai

số0,02/L
+Độ phẳng bất
điểm là 14ữ16
điểm
trên
ô
vuông25 x 25 sơn
bắt đều trên toàn
bộ bề mặt
+ Mặt 6,9,10

phẳng và song
song với mặt 1,2
III


sửa
chữ
a

sai số 0,02/1000
Cạo mặt 4,5,11
Mặt
đạt yêu cầu kĩ 1,2
thuật:
+Độ bóng bề mặt
7
+Độ

thẳng

sai
19

Dao
cạo
thô,
tinh

Đặt
thân

máy
sao
cho
các
mặt 6,9,10
hớng
lên
trên, dùng
nivô, căn
nêm, đồng
hồ so lấy
thăng bằng
theo 2 phơng.
đặt
thân
máy
sao
cho
mặt
6,9,10 hớng lên,
cân
bàn
máy trớc
khi cạo

đặt
thân
máy
sao
cho

mặt
4,5,11 hớng
lên,
cân
bàn
máy trớc


Phạm minh đức

khi cạo

số0,02/L
+Độ phẳng bất
điểm là 14ữ16
điểm
trên
ô
vuông 25 x 25
sơn bắt đều trên
toàn bộ bề mặt
+ Mặt 4,5,11
phẳng và song
song với mặt 1,2
IV


sửa
chữ
a


sai số 0,02/1000
-Cạo mặt 3,12
Mặt2,
-cạo mặt 3,12 đạt 11
yêu cầu kĩ thuật
+Độ bóng bề mặt
7
+Độ

thẳng

sai

số0,02/L
+Độ phẳng bất
điểm là 14ữ16
điểm
trên
ô
vuông25 x 25
+Mặt 11 song
song với mặt 12

Dao
cạo
thô,
tinh

Gá lại thân

máy
cho
mặt 3.12 hớng
lên
trên. dùng
nivô lấy lại
thăng bằng.

sai số 0,02/1000
II-bàn dao dọc
Để sửa chữa tình trạng mòn của các mặt trợt bàn dao dọc máy tiện T630 ta có thể dùng
nhiều phơng án sửa chữa khác nhau nh :phơng án bào , phơng án mài phơng án cạo. . .
Trong những phơng pháp sửa chữa khác nhau ta có thể chọn phơng án nào mà ở đó các mặt
trợt dễ đợc sửa chữa nhất đồng thời kinh phí khi thực hiện phơng án đó là không tốn nhất .
Tuy nhiên mỗi phơng án sửa chữa phải đạt yêu cầu kĩ thuật. Ta có thể đa ra một vài phơng án
nh sau:
1-Phơng án sửa chữa bàn dao dọc bằng phơng pháp mài
Thứ tự
Nội dung nguyên Chuẩn
Máy
dao Ghi chú
N/C Gá
Bớc
công
I
Bàn
đặt bàn dao lên bàn Tâm trục

gá máy bào giờng, vít
me

máy
dùng đồ gá chuyên ngang
20


Phạm minh đức

bào

II

Bàn

máy
mài

dùng kẹp chặt ,vệ
sinh sạch sẽ. Dùng
đồng hồ xo để xác
định lợng mòn các
mặt
-Mài mặt 1,2
Tâm trục Máy
-Mặt 1,2 đạt yêu cầu vít
me mài
kĩ thuật:
ngang
chuyên
dùng
+Độ bóng bề mặt 7

+Độ

III

Bàn

máy
mài

thẳng

Đá
mài
bát
côn

Gá sao cho mặt
1,2,3,4
hớng
lên trên .kiểm
tra sau khi mài

sai

số0,02/L
+Độ phẳng bất điểm
là 14ữ16 điểm trên ô
vuông25 x 25
+Mặt 1,2 đồng phẳng
Mài mặt 3 đạt yêu Tâm trục Máy

đá
cầu kĩ thuật, mặt 3 vít
me mài
mài
thẳng phẳng song ngang
chuyên bát
song tâm trục vít me
dùng
côn
ngang.đạt độ bóng bề

Gá sao cho mặt
3 hớng lên
trên .kiểm tra
sau khi mài

mặt 7
+Mặt 1,3 hợp với
nhau góc 55 và đảm
bảo song song với
trục vít me ngang sai
IV

Bàn

máy
mài

số 0,02/1000
Mài mặt 4 đạt yêu Tâm trục Máy

đá
cầu kĩ thuật, mặt 4 vít
me mài
mài
thẳng phẳng song ngang
chuyên bát
song tâm trục vít me
dùng
côn
ngang.đạt độ bóng bề
mặt 7
+Mặt 2,4 hợp với
nhau góc 55 và đảm
bảo song song với
trục vít me ngang sai
21

Gá sao cho mặt
4 hớng lên
trên .kiểm tra
sau khi mài


Phạm minh đức

V

số 0,02/1000.
-mài mặt 5,6,7 đạt Mặt trợt Máy
yêu cầu kĩ thuật:

băng
mài
-mặt 5,6,7
thẳng máy
chuyên
,phẳng

đồng
dùng
phẳng, song song mặt
trợt băng máy

Bàn

máy
mài

đá
mài
bát
côn

Gá sao cho mặt
5,6,7 hớng lên
trên

-đạt độ nhẵn bóng7
2.Tiến trình công nghệ sửa chữa bàn dao dọc bằng phơng pháp cạo
Thứ tự
N/C Gá

I

sửa
chữa
II

sửa
chữa

Bớc

Nội dung nguyên Chuẩn
công
Vệ sinh bàn dao sạch
sẽ,cạo sửa bavia
-Cạo mặt 1,2
Tâm trục
-Mặt 1,2 đạt yêu cầu vít
me
kĩ thuật:
ngang
+Độ bóng bề mặt 7
+Độ

III


sửa
chữa


thẳng

Máy

dao

Ghi chú

Dao
cạo
Dao Gá sao cho mặt
cạo 1,2 hớng lên
trên .kiểm tra
sau khi cạo

sai

số0,02/L
+Độ phẳng bất điểm
là 14ữ16 điểm trên ô
vuông25 x 25
+Mặt 1,2 đồng phẳng
Cạo mặt 3 đạt yêu cầu Tâm trục
kĩ thuật, mặt 3 thẳng vít
me
phẳng và đồng phẳng ngang
song song tâm trục vít
me ngang.đạt độ

Dao Gá sao cho mặt

cạo 3 hớng lên
trên .kiểm tra
sau khi cạo

bóng bề mặt 7
+Mặt 1,3 hợp với
nhau góc 55 và đảm
bảo song song với
trục vít me ngang sai
IV



số 0,02/1000.
Cạo mặt 4 đạt yêu cầu Tâm trục
22

Dao Gá sao cho mặt


Phạm minh đức

sửa
chữa

kĩ thuật, mặt 4 thẳng vít
me
phẳng và đồng phẳng ngang
song song tâm trục vít
me ngang.đạt độ


cạo

4 hớng lên
trên .kiểm tra
sau khi cạo

bóng bề mặt 7
+Mặt 4,2 hợp với
nhau góc 55 và đảm
bảo song song với
trục vít me ngang sai
V


sửa
chữa

số 0,02/1000.
-Cạo mặt 5,6,7 đạt Mặt trợt
yêu cầu kĩ thuật:
băng
-mặt 5,6,7
thẳng máy
,phẳng

đồng
phẳng, song song mặt
trợt băng máy


Dao Gá sao cho mặt
cạo 5,6,7 hớng lên
trên

-đạt độ nhẵn bóng7
IV-bàn dao ngang
1.Tiến trình công nghệ sửa chữa bàn dao ngang theo phơng án mài

23


Phạm minh đức

Thứ tự
N/C Gá Bớc
I
Bàn

máy
bào

II

Bàn

máy
mài

Nội dung nguyên công


Chuẩn

Đặt bàn dao ngang lên
bàn gá máy bào giờng,
dùng đồ gá chuyên
dùng kẹp chặt ,vệ sinh
sạch sẽ. Dùng đồng hồ
xo để xác định lợng
mòn các mặt
Mài mặt 5 đạt yêu cầu
kĩ thuật:
+ Đặt độ phẳng bất
điểm là 14ữ16 điểm
trên ô vuông 25 x 25

Tâm trục
vít
me
ngang

Máy

dao

Ghi chú
Nên căn đệm
các mặt làm
việc lại cho
khỏi bị xớc trớc
khi đo kiểm

hay cạo.

Tâm trục Máy
vít
me mài
ngang
chuyên
dùng

đá
mài
bát
côn

Gá sao cho mặt
5 hớng lên trên.
kiểm tra sau
khi mài

đá
mài
chu
yên
dùn
g
Máy
đá
mài
mài
chuyên bát

dùng
côn

Gá sao cho mặt
1,2 hớng lên
trên. kiểm tra
sau khi mài

+Độ bóng đạt 7

III

Bàn

máy
mài

+Độ thẳng và song
song tâm trục vít me
ngang
Mài mặt 1,2 đạt yêu Mặt 5
cầu kĩ thuật
+Mặt 1,2 phẳng và
đồng phẳng
+Đạt độ bóng 7

IV

Bàn


máy
mài

Máy
mài
chuyên
dùng

-Mài mặt 4 đạt yêu cầu Mặt 1,3
Kiểm tra sau
kĩ thuật:
khi mài
+Mặt 4 thẳng phẳng
song song tâm trục vít
me ngang
2.Tiến trình công nghệ sửa chữa bàn dao ngang theo phơng án cạo
Thứ tự
Nội dung nguyên công
Chuẩn Máy
dao Ghi chú
N/C Gá
Bớc
I

Căn chỉnh thăng bằng máy Tâm
Dùng nivô ,căn
sửa
và vệ sinh sạch sẽ , cạo sửa trục vít
lá để căn chỉnh
chữa

bavia
me
thăng bằng bàn
ngang
máy
II

Cạo mặt 5 đạt yêu cầu kĩ Tâm
Dao Kiểm tra sau
sửa
thuật
trục vít
cạo khi cạo
chữa
+Mặt 5 thẳng phẳng song me
thô,
song tâm trục vít me ngang ngang
tinh
24


Phạm minh đức

III

IV


sửa
chữa


+Đạt độ bóng nhẵn 7
Cạo mặt 1,2 đạt yêu cầu kĩ Mặt 5
thuật
+Mặt 1,2 phẳng đồng phẳng
song song mặt 5.

Dao Kiểm tra sau
cạo khi cạo
thô,
tinh


sửa
chữa

+Độ nhẵn bóng 7
-Cạo mặt 4 đạt yêu cầu kĩ Mặt1,3
thuật
+Mặt 4 thẳng phẳng song
song tâm trục vít me ngang

Dao Kiểm tra sau
cạo khi cạo
thô,
tinh

+Độ bóng 7

25



×