Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Lập qui trình công nghệ sửa chữa phục hồi các mặt trượt của máy tiện T616 (kèm cad)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (593.82 KB, 68 trang )

NhËn xÐt cña gi¸o viªn híng dÉn:
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………


ý kiến của hội đồng:
















Phần i: lời nói đầu
Có thể nói rằng với hầu hết nền kinh tế của các nớc trên thế giới thì nền
công nghiệp đóng vai trò quan trọng nhất, đặc biệt là công nghiệp nặng nói
chung và ngành gia công sản phẩm nói riêng, nó luôn đợc đầu t phát triển
ngày một mạnh hơn.


ở Việt Nam chúng ta khi đát nớc cha giải phóng thì nền công nghiệp hầu
nh cha phát triển. Sau khi giải phóng hoàn toàn đất nớc, cả nớc bắt tay vào
khôi phục hậu quả chiến tranh, xây dựng đất nớc theo con đờng CNXH, mà
đặc biệt là từ những năm thực hiện chính sách đổi mớivà công cuộc CNHHĐH đất nớc , Cho đến bây giờ thì công nghiệp trở thành ngành quan trọng
bậc nhất trong hệ thống các ngành kinh tế của đất nớc. Trong đó ngành gia
công cơ khí đóng một vai trò hết sức quan trọng.Nóa không những thúc đẩy
các nghành kinh tế khác phát triển mà còn đóng góp một phần không nhỏ vào
tổng thu nhập kinh tế của đất nớc ,bởi vậy nghành công nghiệp gia công cơ
khí luôn đợc tín trọng đầu t phát triển nhất là trong mấy năm vừa qua khi công
cuộc CNH-HĐH đất nớc diễn ra mạnh mẽ thì ngành công nghiệp của nớc ta
phát triển về tốc độ rất nhanh . Điều đó đồng nghĩa với việc nhiều nhà máy đợc xây dựng mới hoặc đợc đầu t thêm trang thiết bị ,máy móc để phục vụ nhu
cầu sản xuất ngày càng tăng. Nhung do cơ chế thị trờng tác động khiến các xí
nghiệp phải tăng thời gian sản xuất, do đó thời gian làm việc của máy móc
tăng lên nhiều, máy móc có thể hoạt động liên tục 3 ca mỗi ngày. Có khi phải
hoạt động cả thứ 7 và chủ nhậtmà chế độ bảo dỡng chăm sóc không tốt, bôi
trơn cho các cơ cấu, bộ phận của máy không đảm bảo sẽ làm cho các bộ phận
này bị mòn hỏng nhiều , đặc biệt là các mặt trợt , gây ra sai số khi gia công
chi tiết mới . Vấn đề đặt ra là chúng ta phải sửa chữa phục hồi lại độ chính xác
cho máy, để đa máy trở lại làm việc đảm bảo tiến độ mà không tốn nhiều kinh
phí. Do đó trong mỡi nhà máy xí nghiệp, cơ sở gia công cơ khí không thể
thiếu đợc đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công nhân sửa chữa bảo trì thiết bị cơ

khí. Với xu thế HĐH nh hiện nay thì đội ngũ này ngày càng phải có trình độ
kỹ thuật, tay nghề cao, am hiểu về máy móc thiết bị và đợc đào tạo cơ bản về
thực hiên công việc sửa chữa bảo trì thiết bị một cách tốt nhất, đảm bảo cả
về yêu cầu kỹ thuật, an toàn mà chỉ với thời gian ít nhất.
Là một học sinh lớp sckttb của trờng CĐCN Hà Nội, một trờng Công
Nghiệp có bề dầy lịch sử đào tạo đến nay đã tròn 105 năm. Bản thân em rất


lấy làm tự hào về truyền thống của trờng mình. Để xứng đáng là sinh viên của
trờng em luôn phấn đấu rèn luyện và học tập tốt sau này đem nhng kiến thức
kinh nghiệm về sửa chữa máy công cụ mà thầy cô đã nhiệt tình chỉ dậy để áp
dụng vào thực tế, để phục vụ đất nớc.
Sau khi đợc học xong cở lý thuyết môn học công nghệ sửa chữa máy công
cụ do thầy đinh xuân tý chỉ dạy , thêm vào đó là thời gian thực hành
chuyên nghành ,thực tập tốt nghiệp mà đặc biệt là quá trình làm đồ án môn
học sửa chữa thiết bị cơ khí do thầy vũ hoài bắc chỉ dạy với sự chỉ bảo
tận tình của các thầy các cô em đã có lợng kiến thức cơ bản về công tác bảo
dỡng máy công cụ . Em luôn ý thức phải không ngừng học hỏi nghiên cứu
,đồng thời phải biết vận dụng những kiến thức đã học vào thực tế thì cônglao
chỉ bảo của thầy cô mới thực sự có ý nghĩa .Quá trình làm đồ án tốt nghiệp
này là cơ sở đánh giá phần nào những kiến thức mà em đã đợc học
Qua thời gian làm đồ án tốt nghiệp với đề tài em đợc giao là Lập qui trình
công nghệ sửa chữa phục hồi các mặt trợt của máy tiện T616 .Với sự hớng
dẫn tận tình của thầy vũ hoài bắc và sự giúp đỡ tận tình của thầy cô
trong ban nguội ,với sự nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành đồ án đợc
giao .tuy nhiên sẽ khôngthể tránh khỏi những thiếu sót , em mong nhận đợc sự
đóng góp ý kiến của các thầy cô ,các bạn để đồ án của em đợc hoàn thiên
hơn .
Qua đây em xin chân thành cảm ơn các thầy cô những ngời đã tận tình chỉ
bảo giúp đỡ em trong suốt thời gian học tập cũng nh làm đồ án. Đặc biệt là

thầy Vũ hoài bắc em mong muôn sẽ mãi nhận đợc sự chỉ dậy tạo điều
kiện giúp đỡ của các thầy cô để em tiến bộ hơn.Sự quan tâm chỉ dậy giúp đỡ
của thầy cô đã giúp em có kết quả tốt trong học tập, sẽ có việc làm tốt phù hợp
giúp em tự tin khi tiếp xúc với công việc của mình sau khi ra trờng, để xứng
đáng là sinh viên của trờng CĐCNHN và không phụ lòng của thầy cô.


Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội ngày 6 tháng 9 năm 2004.

giới thiệu chung về máy tiện t616
Máy tiện T616 là loại máy tiện vạn năng đợc ra đời từ những năm đầu tiên
của cuộc cách mạng công nghiệp nhằm đáp ứng những nhu cầu của con ngời
và khoa học xã hội. Máy tiện T616 có thể gia công đợc các loại bề mặt : tiện
trơn, tiện trục bạc, tiện mặt đầu, vát mép, góc lợn, vê cung, các mặt định hình,
mặt côn, tiện ren, khoan lỗ .v.v. .
Để thực hiện đợc các bề mặt này máy tiện thực hiện hàng loạt các chuyển
động nh quay tròn trục chính, tịnh tiến bàn xe dao theo hai phơng dọc ngang
Và chuyển động này đều đợc thực hiện trên các mặt trợt các bộ phận của máy.
Cấu tạo của máy cơ bản gồm có
1. Đế máy.


2. Thân máy.
3. ụ đứng.
4. ụ động.
5. Bàn xe dao.
Trong quá trình làm việc của máy các bộ phận chi tiết mặt trợt bị h
hỏng do mòn, cong, vỡ, gẫy. Tuỳ theo dạng hỏng mà có những phơng pháp
phụ hồi thích hợp để đảm bảo cho chi tiết máy hoạt động trở lại chính sác nh

ban đầu.


Phần Ii
nhiệm vụ - chức năng làm việc - nguyên nhân h
hỏng các bộ phận của máy tiện t616
I. thân máy.
1. Chức năng làm việc:
- Thân máy là bộ phận vô cùng quan trọng, nó đợc lắp chính xác, đảm bảo
độ cứng vững trên đế máy và móng máy. Nó là bộ khung để gá lắp, nơng đỡ
tất cả các bộ phận cơ cấu của máy nh: ụ động, bàn xe dao, ụ đứng, động cơ,
hộp tốc độ Thân máy tiện là bộ phận quan trọng đảm bảo độ cứng vững của
máy.
- Trên thân máy quan trọng nhất là băng máy( hệ thống mặt trợt của thân
máy). Nó nằm theo phơng ngang, song song với tâm trục chính. Gồm 12 mặt
dẫn trợt chính tiếp xúc trực tiếp với các mặt trợt của bàn xe dao, ụ động. Hệ
thống các mặt trợt của thân là bộ phận rất quan trọng. Nó có tác dụng dẫn hớng cho bàn xe dao, ụ động và nhờ đặc tính làm việc của cơ cấu vít me - đai
ốc cho phép ta gia công các chi tiết khác nhau, lấy chiều sâu cắt phù hợp với
từng bớc gia công cụ thể: gia công thô, gia công tinh. Nó có ảnh hởng chủ yếu
đến độ chính xác gia công chi tiết nh: kích thớc, độ côn, độ ô van, độ bóng.
2. Tính công nghệ trong kết cấu của thân máy.
a- Biểu diễn kết cấu và các kích thớc cơ bản:


b- Yêu cầu kĩ thuật:
Băng máy phải thẳng: sai số < 0.12/1000mm.


Các mặt 2,3,4,6,7,8 phải song song với các mặt phẳng ngang, sai số < 0,02/
1000mm và không cong vênh

Các mặt 1,2,3,4,5 phải đạt độ phẳng ,sai số 0,02/1000mm,không bị cong
vênh.
Mặt 7,8 phải song song với mặt 11, 12 sai số < 0,01/ toàn bộ chiều dài.
Mặt 3,4 phải song song với mặt 7,8 sai số <0,03/ toàn bộ chiều dài.
Mặt 1, 10 phải song song với 2, 7, 8 sai số <0,03/ toàn bộ chiều dài.
3. Nguyên nhân h hỏng các mặt trợt của thân máy.
Căc mặt dẫn trợt của bàn xe dao, ụ động tiếp xúc và làm việc trực tiếp với
hệ thống mặt trợt của thân máy. Trong quá trình làm viếc sẽ gây ra hiện tợng
mài mòn các mặt trợt này của thân. Để lập phơng án sửa chữa tốt nhất, hợp lý
nhất, ta phải phân tích rõ nguyên nhân hng hỏng,lợng mòn của từng mặt trợt
a- Nguyên nhân h hỏng:
Các đờng dẫn trợt của băng máy tiếp xúc trực tiếp với các đờng dẫn trợt của
bàn xe dao và ụ động. Trong quá trình di chuyển của bàn xe dao và ụ động các
mặt trợt tiếp xúc trực tiếp với nhau phát sinh lực ma sát. Lực ma sát này gây ra
hiện tợng mòn của băng máy.
Ngoài ra băng máy còn bị xớc do phoi rơi vào băng tăng độ ma sát giữa các
đờng dẫn trợt của băng máyvới các đờng dẫn trợt của bàn xe dao và ụ động. Bị
vỡ, nứt, biến dạng do dụng cụ rơi vào. Chế độ bôi trơn không đảm bảo, ảnh hởng của lực cắt, trọng lợng của bàn xe dao, ụ động
b-Phân tích lợng mòn của các mặt dẫn trợt thân máy:
- Các mặt 3,4,6 là ba mặt tham gia chuyển động di trợt tơng đối với các mặt
đối tiếp với các mặt đối tiếp trên đế ụ động do khi gia công chi tiết ngắn thờng
không phải gia công chống tâm nên đế ụ động không phải tiến sát vào mân
cặp. Do vậy các mặt này mòn chủ yếu ở đầu băng máy phía tay phải ngời
đứng máy. Trong đó mặt 2, 4 mòn mòn nhiều hơn mặt 6: do hai mặt này vừa
có nhiệm vụ dẫn hớng và đỡ.


- Các mặt 2,7,8 là ba mặt tham gia chuyển động di trợt tơng đối với các mặt
đối tiếp trên bàn xe dao dọc do chi tiết đợc gia công thờng không quá dài, thờng là < 750 mm. Do đó các mặt này thờng bị mòn nhiều về phía ụ đứng còn
phía ụ động thì rất ít mòn. Trong đó mặt 7,8 là hai mặt bị mòn niều hơn do hai

mặt này chịu toàn bộ trọng lợng của bàn xe dao và hộp xe dao. Do vậy mà hai
mặt này bị mòn nhiều và mòn rất nhanh làm cho bàn xe dao bị h thấp, hộp xe
dao bị gục vào thân. Nếu độ mòn quá lớn thì sẽ làm cong trục trơn, trục vít
me, trục dóng điện. Ngoài ra 7,8 còn là hai mặt chịu ảnh hởng lớn của lực cằt
pz và py ( dao thờng gá ở phhía hai mặt này ).
- Mặt 1,10 là hai mặt lắp với thanh căn trên bàn xe dao dọc, do bàn xe dao
luôn luôn có xu hớng lật về phía ngời thợ đứng máy làm cho mặt 1 bị mòn
nhiều hơn mặt 10 ( do mặt 7,8 bị mòn nhanh, làm thanh căn bị hạ thấp không
tiếp xúc nên mặt 10 ít mòn ).
- Mặt 5, 9 là hai mặt không tham gia hay tham gia chuyển động tơng đối
với mặt nào nên nó không bị mòn. Nó chỉ chịu ảnh hởng của dung dịch tới
nguội, do dụng cụ , phoi ,phôi rơi vào, xong lợng này rất nhỏ khi sửa chữa
băng máy co thể bỏ qua hai mặt này.
- Mặt 11, 12 là hai mặt lắp ghép với thanh răng ăn khớp với bánh răng trên
hộp xe dao nên hai mặt này không bị mòn. Khi sửa chữa băng máy ta chọn hai
mặt này làm chuẩn để kiểm tra.
Lập và lựa chọn phơng án sửa chữa
1.Lập phơng án sửa chữa
Việc sửa chữa để phục hồi các mặt trợt của máy tiẹn T616 theo em có 2 phơng
án sửa chữa:
a. phơng án 1: Bào và cạo
b. Phơng án2: Cạo
Bảng tiến trình công nghệ của từng phơng án


Tiến trình công nghệ cho phơng án cạo thân máy



Bớc


Nội dung công việc

Chuẩn

Máy

Dụng cụ

- Cạo mặt 2
- Cạo mặt 6

máy thăng

1

mặt 2, 6 hớng

2

trên

Mặt 11

Dao cạo thô

phẳng , đồng phẳng với nhau và song

tinh


song với 11. Sai số cho phép<=
0.02/1000 mm. Số điểm bắt từ 12 đến
15 điểm /25x25 mm.

-Cạo mặt 3
-Cạo măt 4
Yêu cầu kỹ thuật: mặt 1, 10 thẳng

máy thăng

phẳng , đồng phẳng với nhau và với

ằng

11. Sai số cho phép <= 0.02/1000

, 4 hớng lên

ên

Yêu cầu kỹ thuật: mặt 2, 6 thẳng

1
2

mm. Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /
25x25 mm.

Dao cạo thô
tinh

Mặt 11


-Cạo mặt 7
-Cạo mặt 8
Yêu cầu kỹ thuật: mặt 7, 8 thẳng
phẳng , đồng phẳng với nhau và với

máy thăng

mặt 7, 8 hớng
trên

máy thăng

11. Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm.
1

Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25

2

mm.

Dao cạo thô
Mặt 2, 11

tinh

-Thăng băng mặt 2, 6

1

-Kiểm tra độ cong vênh của các mặt

2

3,4,,6

- đồng hồ so

- Kiểm tra độ cong vênh của các mặt

màu, cầu k

ằng
3

2,7,8

Mặt 11

chuyên dùng


Bảng tiến trình sửa chữa bằng phơng án bào và cạo
NC Gá

Bớc

Nội dung công viêc


Chuẩn Máy

Dao

Ghi
chú

I

Đặt

thân 1

- Bào mặt 3,4,6 thẳng phẳng

Máy

máy

trên

và song song với mặt 11. Sai

bao gi- bào bản

bàn




số cho phép 0.02/ 300.

ờng

máy

mài 2

sao

cho

các

mặt

3

3,4,6 hớng
lên
II

rộng,
dao cạo

Mặt

tinh

- Kiểm tra độ song song của 11

3,4,6 với măt 11.

trên,

kẹp chặt.
Đặt thân 1

Bào mặt 2,7,8 thẳng phẳng

Máy

máy

trên

và song song với mặt 11. Sai

bao gi- bào bản

bàn



số cho phép 0.02/ 300.

ờng

sao

mài 2

cho 3

các

mặt

máy

2,7,8 hớng
lên

II

- Cạo tinh .

Dao

- Cạo tinh .

Dao
rộng,
dao cạo

Mặt

tinh

- Kiểm tra độ song song của 11
2,7,8 với măt 11.


trên,

kẹp chặt.
Đặt ngửa 1

-

thân máy

phẳng,đồng phẳng với mặt 11

bao gi- bào bản

trên

bàn

và song song với mặt 2. Sai số

ờng



máy 2
sao 3

cho phép 0.02/ 300.

mài
cho


các

mặt

1,10

hớng

lên

trên,

kẹp

chặt.

Bào

mặt1,10

thẳng

- Cạo tinh .

Máy

rộng,
dao cạo


Mặt

- Kiểm tra độ song song của 2 11
với măt 1, mặt 10 // với11.

Dao

tinh


Ưu nhợc điểm của hai phơng án trên:
Phơng án bào rồi cạo:
Phơng pháp bào dùng để gia công các mặt song song, mặt đứng, mặt thẳng ngang và các
mặt định hình phức tạp nh mang cá, đuôi én, sống trâu.
Phơng pháp bào đợc dùng trong sửa chữa các mặt trợt có hình dạng phức tạp, có độ mòn
cao và các mặt trợt có độ dài lớn.
u điểm của phơng án bào rồi cạo:
Phơng pháp bào rồi cạo cho năng suất và độ chính xác tơng đối cao, ít ảnh hởng đến
quá trình sản xuất của các xí nghiệp, có khả năng tiết kiệm thời gian sửa chữa, diễn ra
một cách nhanh chóng. Trong quá trình sửa đế ụ đứng ta tiến hành sửa chữa trên máy
bào ngang nó đợc sử dụng rộng rãi, phổ biến vì có khả năng phục hồi cho hiệu quả
cao cho các mặ trợt có độ mòn cao.
Nhợc điểm:
Phơng pháp bào đòi hỏi sự gá đặt khi sửa chữa phức tạp, độ chính xác không cao so
với phơng pháp nh mài. Do đó khi sửa chữa sau khi bào thờng tốn nhiều công, thời
gian và sức lực mới đạt hiệu quả cao.
Phơng pháp cạo:
Cạo là phơng pháp gia công bề mặt chi tiết bằng cách lấy đi lớp phoi mỏng, chiều dày
của phoi thờng chỉ khoảng 0,0050,05 (mm).
Phơng pháp này thờng đợc sử dụng trong công đoạn cuối của quá trình sửa chữa và phục

hồi các mặt trợt nhỏ, đạt độ chính xác và độ bóng cao, ngoài ra nó còn có mục đích tạo
nên những khe chứa dầu để giảm sự mòn cho các mặt trợt khi máy làm việc.
Ưu điểm của phơng pháp cạo:
Là phơng pháp thủ công đơn giản, dễ thực hiện, cho độ chính xác khi gia công cao.
Quy trình gá đặt đơn giản hơn phơng pháp bào ở trên. Nó có thể tiến hành ngay tại xởng làm việc, tại nơi đặt máy.
Là phơng pháp sử dụng trong bất cứ nhà máy vó qui mô lớn hoặc nhỏ. Kinh phí cho
công việc sửa chữa, phục hồi theo phơng pháp này là rất rẻ. Nó đợc áp dụng rộng rãi
trong những nơi sửa chữa của nớc ta.
Nhợc điểm của phơng pháp cạo:


Do là phơng pháp thủ công bởi vậy nó khiến cho ngời thợ sửa chữa tốn nhiềo sức lực
và thời gian sửa chữa.
Năng suất trong công việc thấp.
Khi làm việc ngời thợ phải đòi hỏi có tính kiên trì.
==> Từ những phơng pháp với những u điểm và nhợc điểm của từng phơng pháp
trên, cùng với những điều kiện hiện có ở nớc ta hiện nay ta biện luận và lựa chọn
phơng án sửa chữa hợp lý.

4. Phân tích và lựa chọn phơng án sửa chữa.
Lựa chọn phơng án tối u để sửa chữa các mặt trợt của đế ụ đứng T616.
Nhận xét:
Trên cơ sở tiến hành nghiên cứu một cách kỹ lỡng về u điểm và nhợc điểm của các phơng pháp đã nêu ở trên ta thấy phơng án bào rồi cạo cho độ chính xác tơng đối cao song
phơng pháp này đòi hỏi điều kiện, khkả năng gá đặt phôi chi phí cao cho thiết bị này,
không phù hợp với tình hình phát triển của đất nớc ta hiện nay. Do đó máy đợc sử dụng
vào sửa chữa vẫn còn hạn chế, chủ yếu chỉ ở xởng sửa chữa lớn mới có. Bởi vì vậy khi
sửa chữa các nhà mày, xí nghiệp này phải tốn rất nhiều chi phí trong quá trình vận
chuyển.
Không phải nhà mày xí nghiệp nào cũng có khả năng áp dụng đựo phơng pháp trên, còn
phơng pháp cạo lại đợc sử dụng rộng rãi, phổ biến trong các nhà máy, xí ngjiệp do quá

trình gá đặt hết sức đơn giản. Tuy nhiên chúng vẫn đảm bảo độ chính xác theo yêu cầu
kỹ thuật, mặt khác ở các nhà máy xí nghiệp của nớc ta hiện nay hầu hết áp dụng kế
hoạch sửa chữa dự phòng: thì các chi tiết, bộ phận đợc xem xét bảp dỡng và sửa chữa
nhỏ thờng xuyên, do đó các mặt trợt có độ mòn thấp. Vì vậy ta tiến hành phuơng pháp
cạo cũng chỉ tốn ít thời gian.
Chọn chuẩn:
Trong quá trình sửa chữa bằng phơng pháp cạo, sửa chữa các mặt trợt của đế ụ đứng máy
T616 ta chọn chuẩn là thân máy đã sửa chữa chính xác. Vì vậy khi tiến hành cạo sửa trớc tiên ta phải lau chùi sạch sẽ và nhẵn các bề mặt chuẩn để đảm bảo trong quá trình cạo
sửa.


Quy trình công nghệ cho phơng án cạo thân máy
NC Gá
Bớc
I
đặt thân 1
máy
2
thăng
bằng ,các
mặt 2, 6
hớng lên
trên

Nội dung công việc
Chuẩn Máy Dao
- Cạo mặt2
Dao
- Cạo mặt 6
cạo

Yêu cầu kỹ thuật: mặt 2, 6
thô,
Mặt 11
thẳng phẳng , đồng phẳng
cạo
với nhau và song song với
tinh
11. Sai số cho phép<=
0.02/1000 mm. Số điểm bắt
từ 12 đến 15 điểm /25x25
mm.

II

đặt thân 1
máy
2
thăng
3
bằng
,các mặt
2, 7 ,8 hớng lên
trên

-Cạo mặt 2
-Cạo mặt 7
-Cạo măt 8
Mặt 11
Yêu cầu kỹ thuật: mặt 1, 10
thẳng phẳng , đồng phẳng

với nhau và với 11. Sai số
cho phép<= 0.02/1000 mm.
Số điểm bắt từ 12 đến 15
điểm /25x25 mm.

Dao
cạo
thô,
cạo
tinh

đặt thân 1
máy
2
thăng
bằng ,các
mặt 1, 10

-Cạo mặt 1
-Cạo mặt 10
Yêu cầu kỹ thuật: mặt 1, 10 Mặt 2,
thẳng phẳng , đồng phẳng 11
với nhau và với 11. Sai số

Dao
cạo
thô,
cạo
tinh


III

Đo kiểm
Đồng hồ
so ,trục
kiểm, cầu
kiểm

Đồng hồ
so ,trục
kiểm

Đồng hồ
so ,trục
kiểm,
pan me.

Hình vẽ


IV

hớng lên
trên

cho phép<= 0.02/1000 mm.
Số điểm bắt từ 12 đến 15
điểm /25x25 mm.

đặt thân 1

máy
2
thăng
3
bằng

-Thăng băng mặt 2, 6
-Kiểm tra độ cong vênh của
các mặt 3,4,,6
Mặt 11
- Kiểm tra độ cong vênh của
các mặt 2,7,8

đồng
hồ so,
bột
màu,
cầu
kiểm
chuyê
n
dùng,
nivô

Đồng hồ
so ,trục
kiểm, cầu
kiểm
chuyên
dùng.



Biện luận nguyên công.
1. Nguyên công 1: Cạo các mặt 3,4,6.
a. Gá đặt: đặt thân máy thăng bằng ,các mặt 3, 4, 6 hớng lên trên .
b.Yêu cầu kỹ thuật:
- Mặt 3, 4, 6 thẳng phẳng , song song với nhau và song song với 11
- Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm.
-Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
c. Phơng pháp kiểm tra.
- Độ phẳng, thẳng của các mặt đợc kiểm tra bằng số điểm bắt 12 đến 15 điểm / ô kiểm
25x25 mm.
- Dùng đồng hồ so đế tì lên mặt 11,12. các đầu đo tì lên lần lợt các mặt 3,4,6 .Kiểm tra
độ song song của các mặt đó.

2. Nguyên công 2: Cạo các mặt 2,7,8.


a. Gá đặt: đặt thân máy thăng bằng ,các 2.7.8 hớng lên trên .
b.Yêu cầu kỹ thuật:
- Mặt 2,7,8 thẳng phẳng , song song với nhau và song song với 11
- Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm.
-Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
c. Phơng pháp kiểm tra.
- Độ phẳng, thẳng của các mặt đợc kiểm tra bằng số điểm bắt 12 đến 15 điểm / ô kiểm
25x25 mm.
- Dùng đồng hồ so đế tì lên mặt 11,12. các đầu đo tì lên lần lợt các mặt 2,7,8.Kiểm tra
độ song song của các mặt đó.



3. Nguyên công 3: Cạo các mặt 1,10.
a. Gá đặt: đặt thân máy thăng bằng ,các mặt 1,10 hớng lên trên .
b.Yêu cầu kỹ thuật:
- Mặt 1,10 thẳng phẳng , song song với nhau và song song với 11
- Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm.
-Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
c. Phơng pháp kiểm tra.
- Độ phẳng, thẳng của các mặt đợc kiểm tra bằng số điểm bắt 12 đến 15 điểm / ô kiểm
25x25 mm.
- Dùng đồng hồ so đế tì lên mặt 11,12. các đầu đo tì lên lần lợt các mặt 1,10.Kiểm tra độ
song song của các mặt đó.

4. Nguyên công 4: Thăng bằng.
a. Gá đặt: đặt thân máy thăng bằng ,các mặt hớng lên trên .


b.Yêu cầu kỹ thuật:
-Các mặt thẳng phẳng , song song với nhau và song song với 11
- Sai số cho phép<= 0.02/1000 mm.
-Số điểm bắt từ 12 đến 15 điểm /25x25 mm.
c. Phơng pháp kiểm tra.
-Kiểm tra đúng góc độ giữa các mặt 3,4 và 7,8. Độ phẳng, thẳng của các mặt đợc kiểm
tra bằng số điểm bắt 12 đến 15 điểm / ô kiểm 25x25 mm.


Phần II: BàN XE DAO
Phân tích nhiệm vụ - chức năng làm việc - nguyên nhân h
hỏng của bàn xe dao
I. Chức năng làm việc:
1.Nguyên lý làm việc.

Bàn xe dao dọc chuyển động di trợt đợc trên bằng máy nhờ hộp xe dao lắp cứng với
bàn xe dao dọc và nhận chuyển động từ trục trơn, trục vít me hoặc bằng tay thông qua bánh
răng hộp xe dao ăn khớp thanh răng lắp trên thân máy cho bàn xe dao dọc đi lại đợc.
Phía trên bàn xe dao ngang chuyển động đợc là nhờ bộ trục vít đai ốc lắp trên bàn xe
dao dọc thông qua bánh răng trên hộp xe dao (tự động đóng ngoặc hoặc bằng tay.
Nhờ các chuyển động trên mà bàn xe dao dọc có thể chuyển động đi trợt trên băng. Máy
để thực hiện chuyển động cắt dọc và đa bàn xe dao ngang đi trợt trên nó thực hiện cắt
ngang (cắt mặt đầu, cắt đứt) kết hợp hai chyuển động này để cắt chi tiết dạng côn, dạng
định hình.
2.Nhiệm vụ của bàn dao.
Bàn xe dao có nhiệm vụ nâng đỡ toàn bộ bàn xe dao trên .Mang các bàn dao phía trên
chuyển động dọc trên thân máy. Dẫn hớng cho các bàn dao trên chuyên động. Nên có thể
điều chỉnh đợc chuyển động của dao đi lại cắt gọt , gia công .


1

2
3
4

7

8
6

9

5


II. TÝnh c«ng nghÖ.
TÝnh c«ng nghÖ cña bµn xe dao nµy tiÖn T616 th«ng qua kÝch thíc trªn h×nh vÏ.
1.BiÓu diÔn kÕt cÊu vµ kÝch thíc c¬ b¶n.


2.Yêu cầu kỹ thuật:
-Các mặt trợt trên (1,2,7,9) thẳng phẳng , song song nhau và song song tâm vítme 8. Mặt 1,2
đồng phẳng. Độ không song song 0.05/L mm.
-Các mặt trợt dới (3,4,5) song song sai số 0,05/L mm
-Độ không vuông góc giữa các mặt trợt trên(1,2,7,9) và mặt dới(3,4,5) của bàn dao sai số
0,03/300mm
-Độ không vuông góc giữa các mặt 1,2,7,9 với mặt 10 sai số 0,1/1000 mm theo mặt phẳng
đứng.
iii. Nguyên nhân h hỏng:Trong quá trình làm việc của bàn máy ta nhận thấy nh sau:
- Mặt 1,2,7,9 là các mặt tham gia chuyển động di trợt tơng đối với các mặt đối tiếp trên bàn
dao ngang. Các mặt này bị mòn do quá trình chuyển động gữa các mặt do bôi trơn kém,
phoi ,bụi bẩn ,chịu ảnh hởng của dung dịch tới nguộiđồng thời các mặt này còn chịu ảnh hởng của các lực cắt gọt gây nên làm cho chúng bị mòn và mòn vùng ở giữa (máy tiện ít khi
tiện các chi tiết có đờng kính tối đa với số lợng nhiều mà chủ yếu là chi tiết có kích thớc nhỏ,
trung bình).Trong đó mặt 1 mòn nhiều hơn mặt 2,mặt 7 mòn nhiều hơn mặt 9.
-Mặt 3,4,5 là mặt dới của bàn dao tiếp xúc với các đờng dẫn trợt của thân máy là (2,7,8).
Đồng thời các mặt này cũng chịu các điều kiện về bôi trơn nh các mặt 1,2. Nên các mặt
này cũng bị mòn. Mặt 4,5 mòn nhiều hơn 3 vì mặt 4,5 chịu các lực và trọng lợng hộp xe
dao .
-Lỗ 8 cũng bị mòn nhng rất ít không đáng kể.
-Mặt 6 là mặt lắp hộp xe dao nên không bi mòn .
+Khi các mặt bị mòn các mặt này không đảm bảo độ song song vông góc giữa các mặt. Khi
gia công không đảm bảo độ chính xác cho chiết gia công.
+Lập phơng án sửa chữa:
+Phơng án mài + cạo.
+Phơng án cạo.



B¶ng tiÕn tr×nh c«ng nghÖ ph¬ng ¸n c¹o bµn dao


×