Tải bản đầy đủ (.docx) (17 trang)

Tiểu luận môn tài chính công ty phân tích hòa vốn đòn bẩy kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.4 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

BÀI TẬP NHÓM
TÀI CHÍNH CÔNG TY
ĐỀ TÀI:

Phân tích hòa vốn, đòn bẩy kinh doanh

Giảng viên hướng dẫn: PGS. TS. Nguyễn Hòa Nhân
Học viên thực hiện: Nhóm 3 – K32.TCNH
Thành viên nhóm:
1. Phan Thị Hoàng Linh.
2. Trần Thị Kim Loan - NT
3. Trần Minh Nhật
4.Nguyễn Hải Thủy
5. Nguyễn Thị Hoanh

Đà Nẵng, tháng 9/2016

MỤC LỤC


TÀI CHÍNH CÔNG TY

NHÓM 3 – Lớp K32.TNH.DN

GVHD: PGS. TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Trang 2



TÀI CHÍNH CÔNG TY

GVHD: PGS. TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

LỜI MỞ ĐẦU
Trong hoạt động kinh doanh việc doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hay không,
có mang lại lợi nhuận hay không là một vấn đề rất quan trọng. Mục tiêu cuối
cùng của doanh nghiệp chính là lợi nhuận nên để doanh nghiệp hoạt động tốt ít
nhất là hòa vốn không lỗ, doanh nghiệp cần xác định sản lượng, điểm hòa vốn để
sản xuất nhằm tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp. Cũng như vấn đề sử dụng
đòn bẫy kinh doanh như thế nào để doanh nghiệp có lợi nhất.
Vì vậy nhóm chúng tôi nghiên cứu đề tài này để hiểu thêm và áp dụng vào doanh
nghiệp để hoạt động có hiệu quả nhất. Trong quá trình làm bài không tránh
những sai sót mong thầy góp ý kiến để đề tài hoàn thiện. Nhóm xin chân thành
cảm ơn!

I.

QUAN ĐIỂM RỦI RO VÀ HÒA VỐN TRONG KINH DOANH

1.1. Rủi ro trong kinh doanh
1.1.1.

Khái niệm

Theo trường phái truyền thống, rủi ro được xem là sự không may mắn, sự tổn
thất mất mát, nguy hiểm. Nó được xem là điều không lành, điều không tốt, bất ngờ xảy
đến. Đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi nhuận thực tế so với lợi nhuận
dự kiến. Rủi ro còn được hiểu là những bất trắc ngoài ý muốn xảy ra trong quá trình

kinh doanh, sản xuất của doanh nghiệp, tác động xấu đến sự tồn tại và phát triển của
một doanh nghiệp. Tóm lại, theo quan điểm này thì rủi ro là những thiệt hại, mất mát,
nguy hiểm hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn hoặc điều không chắc
chắn có thể xảy ra cho con người.
Theo trường phái hiện đại, rủi ro (risk) là sự bất trắc có thể đo lường được, vừa
mang tính tích cực, vừa mang tính tiêu cực. Rủi ro có thể mang đến những tổn thất mất
mát cho con người nhưng cũng có thể mang lại những lợi ích, những cơ hội. Nếu tích
cực nghiên cứu rủi ro, người ta có thể tìm ra những biện pháp phòng ngừa, hạn chế
những rủi ro tiêu cực, đón nhận những cơ hội mang lại kết quả tốt đẹp cho tương lai.

NHÓM 3 – Lớp K32.TNH.DN

Trang 3


TÀI CHÍNH CÔNG TY

GVHD: PGS. TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

“Rủi ro là sự không chắc chắn và là khả năng xảy ra kết quả không mong muốn. Trong
các khả năng xảy ra, có ít nhất một khả năng đưa đến kết quả không mong muốn. Và
kết quả này có thể đem lại tổn thất hay thiệt hại cho đối tượng gặp rủi ro.”
1.1.2. Một số rủi ro trong kinh doanh là biện pháp giảm thiểu rủi ro
Một số rủi ro trong kinh doanh:
- Rủi ro mất vốn
- Rủi ro tiền lời
- Rủi ro lạm phát
- Rủi ro thị trường
- Rủi ro thuế vụ
- Rủi ro kinh tế, xã hội, và ngoại tệ.

Để giảm thiểu rủi ro trong đầu tư, thứ nhất, người đầu tư không nên chỉ đầu tư vào một
lãnh vực, hay khu vực nào duy nhất cả. Ví dụ khi đầu tư vào chứng khoán, người đầu
tư nên đầu tư vào nhiều khu vực khác nhau như khu vực y tế, năng lượng, họăc máy
móc. Khi đầu tư vào trái phiếu, công phiếu, người đầu tư nên trải tiền ra mua một số
công phiếu. Người đầu tư không nên quá đầu tư vào thị trường nội địa mà còn nên
hướng ngoại, có nghĩa là nên đầu tư vào cả thị trường nước ngoài; các nước đang có
tiềm năng phát triển rất mạnh như Trung Quốc.
Để giảm thiểu rủi ro một cách tối đa, và mang lợi nhuận về một cách tối đa, đầu tư cần
phải được trải rộng ra bằng nhiều hình thức khác nhau, nhiều khu vực đầu tư khác
nhau. Bạn hãy làm như người đi buôn trứng vậy, không bao giờ bỏ tất cả trứng vào
chung một giỏ. Còn việc đầu tư bao nhiêu vào khu vực nào thì còn tùy thuộc vào từng
cá nhân, và từng trường hợp khác nhau.
1.2.
1.2.1.

Điểm hòa vốn kinh doanh
Khái niệm
Điểm hòa vốn là điểm mà doanh thu bằng chi phí hay lợi nhuận bằng 0.
Xác định điểm hòa vốn nhằm:



Thiết lập một mức giá hợp lý



Đạt mục tiêu hiệu quả nhất trong khi kết hợp giữa chi phí cố định và chi phí
biến đổi.




Để xác định thu hút và phân bổ tài chính trong các chiến lược khác nhau trong
doanh nghiệp.



Được sử dụng trong phân tích tính hiệu quả của dự án kinh doanh.

NHÓM 3 – Lớp K32.TNH.DN

Trang 4


TÀI CHÍNH CÔNG TY

GVHD: PGS. TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Công thức tính:
Q = FC / (Po-Vc)
Trong đó:


Q: Là sản lượng hòa vốn



FC: Chi phí cố định




Vc: Chi phí biến đổi trên mỗi đơn vị sản phẩm.



Po: Giá sản phẩm.

1.2.2.
1.2.2.1.

Các phương pháp xác định điểm hòa vốn
Phương pháp đại số
Tại điểm hòa vốn Doanh thu = Chi Phí
Doanh thu = P*Q
Chi phí = Định Phí + Biến Phí = Định Phí +v*Q
Hay Q =

1.2.2.2.

Phương pháp số dư đảm phí
Số dư đảm phí là phần chênh lệch giữa doanh thu và biến phí. Xét cho đơn vị sản
phẩm, số dư đảm phí đơn vị là chênh lệch giữa đơn gía bán và biến phí đơn vị. Tỉ lệ số
dư đảm phí là chỉ tiêu biểu hiện bằng tỉ lệ giữa tổng số dư đảm phí với doanh thu, hoặc
giữa số dư đảm phí đơn vị với đơn giá bán. Cụ thể
Số dư đảm phí = Doanh thu - Tổng biến phí

NHÓM 3 – Lớp K32.TNH.DN

Trang 5



TÀI CHÍNH CÔNG TY

GVHD: PGS. TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Số dư đảm phí đơn vị = Đơn gía bán - Biến phí đơn vị

hoặc

Xác định điểm hòa vốn theo phương pháp đảm phí thực chất dựa trên ý tưởng về cận
biên. Khi doanh nghiệp gia tăng thêm một sản phẩm tiêu thụ thì lợi nhuận sẽ tăng thêm
một khoản là chênh lệch giữa đơn giá bán và biến phí đơn vị. Phần lợi nhuận này sẽ
càng tăng khi doanh nghiệp càng tăng sản lượng bán đến một mức mà toàn bộ lợi
nhuận đảm phí bù đắp hết chi phí cố định trong kỳ. Sản lượng tại mức họat động đó
chính là sản lượng hòa vốn.
Khái niệm số dư đảm phí cho thấy: khi số lượng hàng tiêu thụ thay đổi thì sẽ tác động
đến lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.2.3.

Phương pháp đồ thị
Chúng ta đã biết tại điểm hòa vốn, doanh thu bằng chi phí, lợi nhuận bằng không.
Chính vì vậy, đường biểu diễn của doanh thu và chi phí - theo số lượng sản phẩm - gặp
nhau tại điểm nào trên đồ thị, đó chính là điểm hòa vốn.
II. Đòn bẩy kinh doanh và đòn bẩy tổng hợp

2.1. Đòn bẩy kinh doanh
Đòn bẩy kinh doanh (Operating leverage - OL) là việc sử dụng các tài sản có chi
phí cố định nhằm nỗ lực gia tăng lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) hay tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản (RE) cho công ty.
2.1.1. Cơ sở hình thành và cơ chế tác động của đòn bẩy kinh doanh
Trong cơ học chúng ta đã quen thuộc với khái niệm đòn bẩy, như là công cụ để

khuếch đại lực nhằm biến một lực nhỏ thành một lực lớn hơn, tác động vào vật thể
chúng ta cần dịch chuyển. Trong vật lý, người ta dựa vào điểm tựa cố định để khuếch
đại lực nhằm mục tiêu di chuyển hoặc nâng một vật thể nào đó.

NHÓM 3 – Lớp K32.TNH.DN

Trang 6


TÀI CHÍNH CÔNG TY

GVHD: PGS. TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Trong tài chính, người ta mượn thuật ngữ “đòn bẩy” ám chỉ việc sử dụng chi phí
cố định để gia tăng khả năng sinh lợi của doanh nghiệp, cụ thể: Đòn bẩy kinh doanh
dùng các chi phí cố định làm điểm tựa, dưới tác động của đòn bẩy kinh doanh, một sự
thay đổi trong số lượng hàng bán (Q) hoặc doanh thu đưa đến kết quả lợi nhuận (lãi
hoặc lỗ) trước thuế và lãi vay (EBIT) gia tăng với tốc độ lớn hơn.
Mức độ sử dụng đòn bẩy kinh doanh của công ty thể hiện ở tỷ trọng chi phí cố
định trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty. Nếu tỷ trọng này ở mức cao
thể hiện công ty có đòn bẩy kinh doanh cao và ngược lại. Đối với công ty có đòn bẩy
kinh doanh cao thì một sự thay đổi nhỏ về doanh thu sẽ tạo ra sự thay đổi lớn về lợi
nhuận trước thuế và lãi vay, nhưng một sự sụt giảm trong doanh thu sẽ làm cho lợi
nhuận trước thuế và lãi vay sụt giảm nhanh hơn so với công ty có đòn bẩy kinh doanh
thấp hơn. Vì vậy, đòn bẩy kinh doanh là con dao hai lưỡi, việc sử dụng đòn bẩy kinh
doanh trong hoạt động của công ty cần vận dụng và tính toán kỹ lưỡng mới nâng cao
khả năng sinh lợi của doanh nghiệp nếu không sẽ gây sụt giảm lợi nhuận trước thuế và
lãi vay.
Để đo lường mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh đến lợi nhuận trước thuế
và lãi vay hay tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản người ta dùng chỉ tiêu độ bẩy kinh

doanh (Degree of operating leverage - DOL).
2.1.2. Đo lường mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh (DOL)
Độ bẩy kinh doanh (DOL) được định nghĩa là phần trăm thay đổi của lợi nhuận
trước thuế và lãi vay so với phần trăm thay đổi của doanh thu hoặc (sản lượng hàng
bán).
% thay đổi lợi nhuận trước thuế và lãi vay
DOL ở mức
=
sản lượngQ
% thay đổi của doanh thu hoặc sản lượng
(Doanh thu S)
hàng bán
Do độ bẩy có thể khác nhau ở những mức sản lượng (hoặc doanh thu) khác nhau
nên khi nói đến độ bẩy chúng ta nên chỉ rõ độ bẩy ở mức sản lượng Q nào đó.
Công thức trên rất cần thiết để định nghĩa và hiểu được độ bẩy kinh doanh nhưng
rất khó tính toán trên thực tế do khó thu thập được số liệu EBIT. Để dễ dàng tính toán
DOL, ta có phép biến đổi như sau:

NHÓM 3 – Lớp K32.TNH.DN

Trang 7


TÀI CHÍNH CÔNG TY

GVHD: PGS. TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Vì lợi nhuận trước thuế và lãi vay bằng doanh thu trừ chi phí nên ta có:
EBIT = PQ – (VQ + F) = PQ – VQ – F = Q(P – V) – F
Trong đó:

F: Chi phí cố định
V: Chi phí biến đổi
P: Giá bán đơn vị sản phẩm
Q: Số lượng sản phẩm bán ra
Do đơn giá bán P và chi phí cố định F là không đổi nên

Thay vào (*) ta có :

Chia cả tử và mẩu cho (P – V) ta được :

Với Qo là sản lượng hòa vốn, Qo= F/(P-V)
Hai công thức (*) và (**) dùng để tính độ bẩy kinh doanh theo sản lượng Q. Hai
công thức này chỉ thích hợp đối với những công ty sản xuất sản phẩm có tính đơn
chiếc, chẳng hạn như xe hơi hay máy tính. Đối với những công ty mà sản phẩm đa
dạng và không thể tính thành đơn vị, chúng ta sử dụng chỉ tiêu độ bẩy theo doanh thu.
Công thức như sau:
Với S là doanh thu
V là tổng chi phí biến đổi
F là chi phí cố định
Ta thấy, F càng lớn thì DOL càng cao.

NHÓM 3 – Lớp K32.TNH.DN

Trang 8


TÀI CHÍNH CÔNG TY

GVHD: PGS. TS. NGUYỄN HÒA NHÂN


Chỉ tiêu độ bẩy kinh doanh DOL cho thấy độ bẩy của chi phí cố định đối với lợi
nhuận trước thuế và lãi vay, khi tăng 1% doanh thu thì EBIT tăng DOL%.
Ví dụ:
Công ty A chuyên sản xuất máy bay đồ chơi có đơn giá bán là 20$, chi phí cố
định hàng năm là 50.000$ và chi phí biến đổi là 10$/đơn vị. Mức sản lượng năm N – 1
là 6000 đơn vị, sản lượng năm N là 8000 đơn vị. So sánh sự thay đổi của độ bẩy kinh
doanh và lợi nhuận của công ty của giữa năm N – 1 và N.
Ta có:
Sản lượng hòa vốn:
DOLQ tại mức sản lượng Q = 6000 (đơn vị) là:
DOLQ tại mức sản lượng Q = 8.000 (đơn vị) là:
Như vậy, độ bẩy kinh doanh tại mức sản lượng Q = 6.000 bằng 6. Điều này có
nghĩa là từ mức sản lượng tiêu thụ là 6.000 đơn vị, cứ mỗi phần trăm thay đổi sản
lượng tiêu thụ thì lợi nhuận đạt được sẽ thay đổi 6%. Từ mức sản lượng 6000 đơn vị
lên 8.000 đơn vị thì độ bẩy kinh doanh giảm từ 6 xuống. Do đó, ở những mức sản
lượng tiêu thụ sản phẩm hay doanh thu khác nhau thì mức độ tác động của đòn bẩy
kinh doanh khác nhau và kể từ điểm hòa vốn nếu sản lượng càng tăng thì độ bẩy càng
giảm.
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay năm N – 1 = Q(P-V)-F= 6.000(20-10)-50.000 =
10.000 ($)
Khi mức sản lượng tăng 6000 đơn vị lên 8.000 đơn vị tức là tăng (8000 –
6000)/6000 = 1/3 (~33.33%) thì lợi nhuận trước thuế và lãi vay của công ty tăng 1/3 x
6 = 2 (lần)
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay năm N khi sản lượng tăng 33.33% là: 10.000 x (1 + 2)
= 30.000 ($)
Có thể kiểm tra kết quả: Lợi nhuận trước thuế và lãi vay năm N = Q(P-V)-F=
8.000(20-10)-50.000 = 30.000 ($)

NHÓM 3 – Lớp K32.TNH.DN


Trang 9


TÀI CHÍNH CÔNG TY

GVHD: PGS. TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

2.1.3. Quan hệ giữa độ bẩy kinh doanh và điểm hòa vốn
Để thấy được mối quan hệ giữa độ bẩy kinh doanh và điểm hòa vốn, ta xét bảng
lợi nhuận và độ bẩy kinh doanh tại những mức sản lượng khác nhau như sau:
Bảng 1: Lợi nhuận và độ bẩy kinh doanh ở những mức độ sản lượng khác nhau
Số lượng sản xuất và

Lợi nhuân kinh doanh

Độ bẩy kinh doanh

tiêu thụ (Q)
(EBIT)
(DOL)
0
- 50.000
0,00
1.000
-40.000
-0,25
2.000
-30.000
-0,67
3.000

-20.000
-1,50
5.000(Q0)
0
Không xác định
6.000
10.000
6,00
7.000
20.000
3,50
8.000
30.000
2,67
Từ bảng ta thấy sản lượng di chuyển càng xa điểm hoà vốn thì lợi nhuận kinh
doanh hoặc lỗ sẽ càng lớn, ngược lại độ bẩy kinh doanh càng nhỏ.
Đồ thị dưới đây sẽ diễn tả quan hệ giữa sản lượng tiêu thụ và độ bẩy kinh doanh.
Đồ thị miêu tả mối quan hệ sản lượng tiêu thụ và độ bẩy kinh doanh.

Ta có đồ thị trên là do tiến hành khảo sát hàm số y= với y là DOL, x là Q, a là
Q0.
Từ đồ thị trên ta có một số nhận xét như sau:
-

Độ bẩy kinh doanh tiến dần đến vô cực khi số lượng sản xuất và tiêu thụ dần tiến đến

-

điểm hòa vốn.
Khi số lượng sản xuất và tiêu thụ càng vượt xa điểm hòa vốn thì độ bẩy sẽ tiến dần đến

1.

NHÓM 3 – Lớp K32.TNH.DN

Trang 10


TÀI CHÍNH CÔNG TY

GVHD: PGS. TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Để có cái nhìn cụ thể và dễ nhận thấy hơn, chúng ta đi xem xét ví dụ sau đây:
TRƯỜNG HỢP 1
C.ty A
C.ty B
Chi phí cố định
20.000 50.000
Tỷ lệ chi phí biến đổi/doanh
60%
50%
thu
Doanh thu (DT)
120.000 240.000

TRƯỜNG HỢP 2
C.ty A
C.ty B
20.000
50.000
60%

50%

TRƯỜNG HỢP 3
C.ty A C.ty B
20.000 50.000
60%
50%

80.000

200.000

80.000

Tổng chi phí

92.000

170.000

68.000

150.000

68.000

EBIT
Doanh thu hòa vốn

28.000

50.000

70.000
100.000

12.000
50.000

50.000
100.000

12.000
50.000

Tỷ lệ DT thực tế /DT hòa 240%
240%
vốn
Doanh thu tăng 20%
Doanh thu
144.000 288.000

160%

200%

160%

96.000

240.000


96.000

Tổng chi phí

106.400 194.000

77.600

170.000

77.600

EBIT
% tăng EBIT
DOL

37.600
34%
1,7143

18.400
53%
2,6667

70.000
40%
2,000

18.400

53%
2,6667

CHỈ TIÊU

94.000
34%
1,7143

140.00
0
120.00
0
20.000
100.00
0
140%
168.00
0
134.00
0
34.000
70%
3,5000

Trong cả 3 trường hợp:
-

Cơ cấu chi phí của 2 doanh nghiệp là không thay đổi
Điểm hòa vốn là không đổi

Chỉ có doanh thu thực tế là thay đổi, dẫn đến tỷ lệ DT thực tế/DT hòa vốn thay đổi.
Khi doanh thu tăng 20%:

-

Trường hợp 1: Công ty A có đòn bẩy kinh doanh thấp hơn công ty B. Thể hiện ở chi
phí cố định công ty A thấp hơn, biến phí trên doanh thu cao hơn và điểm hòa vốn bằng
một nửa công ty B. Khi doanh thu đều gấp 2,4 lần doanh thu hòa vốn thì DOL của 2
công ty bằng nhau, cụ thể khi doanh thu tăng 1% thì EBIT tăng 1,7143%.
Trường hợp 2 và 3: Khi tỷ lệ doanh thu trên doanh thu hòa vốn thay đổi thì DOL
của 2 công ty như thế nào?

-

Trường hợp 2: Công ty A có doanh thu bằng 160% doanh thu hòa vốn, Công ty B có
doanh thu bằng 200% doanh thu hòa vốn. DOL của A là 2,6667, DOL của B là 2,000.
Như vậy ở gần điểm hòa vốn hơn, công ty A đã có độ bẩy kinh doanh lớn hơn công ty
B mặc dù công ty B có đòn bẩy kinh doanh cao hơn.

NHÓM 3 – Lớp K32.TNH.DN

Trang 11


TÀI CHÍNH CÔNG TY

-

GVHD: PGS. TS. NGUYỄN HÒA NHÂN


Trường hợp 3: Công ty A có doanh thu bằng 160% doanh thu hòa vốn, nhưng công ty
B có doanh thu bằng 140% doanh thu hòa vốn. DOL của A là 2,6667, DOL của B là
3,500. Như vậy ở gần điểm hòa vốn hơn, công ty B đã có độ bẩy kinh doanh lớn hơn
công ty A.

2.1.3. Ý nghĩa thực tiễn của đòn bẩy kinh doanh đối với kết quả kinh doanh của doanh
nghiệp
Trong kinh doanh, chúng ta đầu tư chi phí cố định với hy vọng số lượng tiêu thụ
sẽ tạo ra doanh thu đủ lớn để trang trải chi phí cố định và chi phí biến đổi. Giống như
chiếc đòn bẩy trong cơ học, sự hiện diện của chi phí hoạt động cố định gây ra sự thay
đổi trong số lượng tiêu thụ để khuếch đại sự thay đổi lợi nhuận (lãi hoặc lỗ).
Yếu tố tác động đến đòn bẩy hoạt động có ý nghĩa quan trọng và quyết định nhất
chính là kết cấu chi phí.
Có thể hiểu theo cách khác, độ bẩy kinh doanh cao có thể giúp doanh nghiệp tạo
ra nhiều lợi nhuận hơn từ mỗi doanh số tăng thêm nếu việc bán một sản phẩm tăng
thêm đó chỉ làm gia tăng một lượng nhỏ chi phí biến đổi. Vì hầu hết các chi phí đã là
chi phí cố định. Do vậy, lợi nhuận được tăng lên và thu nhập cũng tăng nhanh hơn.
Trong khoảng thời gian kinh doanh thuận lợi, một đòn bẩy hoạt động cao có thể
tạo thêm lợi ích cho công ty. Nhưng các công ty có các chi phí “cột chặt" trong máy
móc, nhà xưởng, nhà đất và hệ thống kênh phân phối sẽ không thể dễ dàng cắt giảm
chi phí khi muốn điểu chỉnh theo sự thay đổi trong lượng cầu. Vì vậy, nếu nền kinh tế
có sự sụt giảm mạnh, thu nhập có thể “rơi tự do”.
Rủi ro kinh doanh tùy thuộc một phần vào phạm vi định phí của công ty, định phí
của công ty càng cao thì rủi ro kinh doanh càng lớn. Trong trường hợp doanh thu sụt
giảm do lượng cầu sụt giảm các công ty có tỷ trọng biến phí lớn sẽ linh hoạt hơn trong
việc điều chỉnh kinh doanh, trong khi đó các công ty có định phí lớn sẽ “tụt dốc” do
tác động khuếch đại của đòn bẩy tài kinh doanh.
Để minh họa cho những điều trên, ta xét ví dụ dưới đây:
Bảng 2: Ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh lên lợi nhuận:
Đơn vị:USD


NHÓM 3 – Lớp K32.TNH.DN

Trang 12


TÀI CHÍNH CÔNG TY

GVHD: PGS. TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Công ty F

Công ty V

Công ty 2F

10.000

11.000

19.500

7.000
2.000

2.000
7.000

14.000
3.000


1.000

2.000

2.500

Chi phí cố định/ tổng chi phí

0,78

0,22

0,82

(Doanh thu – Biến phí)/EBIT

8

2

6,6

Phần A: Trước khi thay đổi doanh thu
Doanh thu
Chi phí kinh doanh
Định phí
Biến phí
Lợi nhuận kinh doanh
(EBIT)

Tỷ số đòn bẩy kinh doanh

Phần B: Sau khi doanh thu tăng 50% trong những năm kế tiếp
Doanh thu

15.000

16.500

29.250

Định phí

7.000

2.000

14.000

Biến phí

3.000

10.500

4.500

5.000

4.000


10.750

Chi phí kinh doanh

Lợi nhuận kinh doanh (EBIT)

Phần trăm thay đổi EBIT
400%
100%
330%
(EBITt-EBITt-1)/EBITt-1)
Kết quả phân tích ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh thể hiện ở phần B. Đối
với mỗi công ty đều có doanh thu và biến phí tăng 50% trong khi định phí không thay
đổi. Tất cả các công ty đều cho thấy có sự ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh thể hiện
ở chỗ doanh thu chỉ tăng 50% nhưng lợi nhuận tăng với tốc độ lớn hơn, cụ thể là 400,
100 và 330% lần lượt đối với công ty F, V và 2F. So sánh giữa công ty F, V và 2F, ta
thấy rằng tốc độ tăng EBIT của công ty F và 2F lớn hơn của công ty V. Tuy nhiên, nếu
so sánh giữa công ty F và 2F, chúng ta thấy rằng tốc độ tăng EBIT của công ty 2F nhỏ
hơn của công ty F. Điều này có nghĩa là sử dụng đòn bẩy kinh doanh hợp lý có tác
dụng khuếch đại sự gia tăng EBIT. Tuy nhiên sự khuếch đại này không phải tuyến tính
mà theo quy luật giảm dần.
Việc nắm được cơ chế hoạt động của đòn bẩy kinh doanh có vai trò rất quan
trọng trong việc ra quyết định của người quản trị công ty, nó trả lời câu hỏi có nên hay

NHÓM 3 – Lớp K32.TNH.DN

Trang 13



TÀI CHÍNH CÔNG TY

GVHD: PGS. TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

không nên đầu tư thêm TSCĐ hay giảm bớt TSCĐ để tăng trưởng hoạt động kinh
doanh và tăng lợi nhuận.
Việc đo lường đòn bẩy kinh doanh sẽ giúp nhà quản trị tài chính trả lời câu hỏi ở
một mức định phí nào đó, tại một mức sản lượng, sự thay đổi doanh thu sẽ ảnh hưởng
thế nào đến lợi nhuận kinh doanh. Doanh thu thay đổi 1%, lợi nhuận sẽ thay đổi DOL
%.
Mức độ tác động của đòn bẩy kinh doanh là một trong những thước đo mức độ
rủi ro của doanh nghiệp.
Có thể nói đòn bẩy kinh doanh là con dao 2 lưỡi. Vì khi kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp tốt nó sẽ khuyếch đại cái tốt lên nhiều lần, và ngược lại.
Khi một nhà quản trị quyết định sử dụng định phí hoạt động càng lớn trong tổng
chi phí, chúng ta có thể nói rằng người này đã sẵn sàng với những khuyếch đại. Tuy
nhiên đó chỉ mới là cơ sở, là sự tiềm ẩn (cả Lợi nhuận và Rủi ro). Vì phải có sự thay
đổi về sản lượng mới là tác nhân vận hành chính của đòn bẩy kinh doanh. Do đó, sẽ
sai lầm nếu như đồng nghĩa đòn bẩy kinh doanh với rủi ro của doanh nghiệp, bởi vì
nguyên nhân của rủi ro là sự thay đổi doanh thu và chi phí sản xuất, đòn bẩy kinh
doanh chỉ có tác dụng khuyếch đại sự thay đổi của lợi nhuận và, do đó, khuyếch đại
rủi ro doanh nghiệp.
2.2.

Đòn bẩy tổng hợp

2.2.1. Đòn bẩy tổng hợp
Khi đòn bẩy tài chính được sử dụng kết hợp với đòn bẩy kinh doanh chúng ta có
đòn bẩy tổng hợp. Như vậy, đòn bẩy tổng hợp là việc doanh nghiệp sử dụng kết hợp cả
chi phí hoạt động và chi phí cố định. Khi sử dụng kết hợp, đòn bẩy kinh doanh và đòn

bẩy tài chính tác động đến EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi qua 2 bước:
Bước thứ nhất: Số lượng tiêu thụ thay đổi làm thay đổi EBIT (tác động của đòn
bẩy kinh doanh) thông qua việc sử dụng chi phí cố định làm điểm tựa.
Bước thứ hai: EBIT thay đổi làm thay đổi EPS (tác động của đòn bẩy tài chính).
Để đo lường mức độ biến động của EPS khi số lượng tiêu thụ thay đổi người ta
dựa vào chỉ tiêu độ bẩy tổng hợp (Degree of total leverage – DTL)

NHÓM 3 – Lớp K32.TNH.DN

Trang 14


TÀI CHÍNH CÔNG TY

GVHD: PGS. TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

2.2.2. Độ bẩy tổng hợp
Độ bẩy tổng hợp phản ánh mức độ nhạy cảm của EPS đối với sự thay đổi sản
lượng (doanh thu). Độ bẩy tổng hợp của công ty ở mức sản lượng (doanh thu) nào đó
bẳng phần trăm thay đổi của EPS trên phần trăm thay đổi sản lượng (doanh thu). Hay
nói cách khác nếu sản lượng (doanh thu) thay đổi 1% thì tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở
hữu thay đổi bao nhiêu phần trăm.
Độ bẩy tổng hợp

Phần trăm thay đổi của EPS
Phần trăm thay đổi sản lượng
(DTL)
(hoặc doanh thu)
Về mặt tính toán độ bẩy tổng hợp (DTL) chính là tích số của độ bẩy kinh doanh
=


và độ bẩy tài chính:
Ta có:
-

Độ bẩy tài chính trong trường hợp công ty sử dụng tài trợ bằng cổ phần thường và nợ:

-

Đòn bẩy kinh doanh tại sản lượng Q:

-

Đòn bẩy kinh doanh tại doanh thu S:

-

Thay vào công thức tính DTL, ta được:
Công ty sử dụng tài trợ bằng cổ phần thường và nợ:

Trong đó :
I: lãi suất hàng năm phải trả
t: thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
DOL: độ bẩy kinh doanh
DFL: độ bẩy tài chính
DTL: độ bẩy tổng hợp
Qo: Sản lượng hòa vốn
Ví dụ:
Công ty sản xuất xe đạp có đơn giá bán là 50$, chi phí biến đổi đơn vị là 25$ và
chi phí cố định là 100.000$. Giả sử công ty sử dụng nguồn tài trợ từ nợ vay 200.000$


NHÓM 3 – Lớp K32.TNH.DN

Trang 15


TÀI CHÍNH CÔNG TY

GVHD: PGS. TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

với lãi suất 8%/năm và thuế suất thuế thu nhập của công ty là 40%. Độ bẩy tổng hợp ở
mức sản lượng 8.000 chiếc là:
Tại mức sản lượng 8.000 chiếc nếu sản lượng tăng (hoặc giảm) 1% thì tỷ suất lợi
nhuận trên vốn chủ sỡ hữu sẽ tăng lên (hoặc giảm xuống) 2,38%. Từ ví dụ trên ta thấy
nếu DTL càng lớn thì EPS kỳ vọng càng cao khi doanh số bán ra tăng, nhưng rủi ro
lớn khi công ty làm ăn không có lãi.
2.2.3. Ý nghĩa của đòn bẩy tổng hợp
Mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp phản ánh tỷ lệ thay đổi của lợi nhuận vốn
chủ sở hữu (hoặc EPS) khi doanh thu tiêu thụ hoặc sản lượng tiêu thụ có thay đổi. Như
vậy, ở mỗi mức doanh thu hay sản lượng tiêu thụ khác nhau thì mức độ tác động của
đòn bẩy tổng hợp cũng khác nhau. Đây là kết quả tác động kết hợp của đòn bẩy kinh
doanh và đòn bẩy tài chính. Vì vậy, mức độ tác động của đòn bẩy tổng hợp cũng là
một thước đo cho phép đánh giá mức độ rủi ro tổng thể của doanh nghiệp bao hàm rủi
ro kinh doanh và rủi ro tài chính.
Vấn đề đặt ra cho các nhà quản trị doanh nghiệp là phải xem xét đòn bẩy tổng
hợp như thế nào hay nói cách khác là phải biết sử dụng phối hợp đòn bẩy kinh doanh
và đòn bẩy tài chính sao để có thể gia tăng thu nhập cho cổ đông đồng thời phải bảo
đảm an toàn tài chính.

KẾT LUẬN

Một trong những vấn đề làm đau đầu các nhà doanh nhiệp là sản xuất như thế nào sản
lượng ra sao để tối đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy như là một công cụ gia tăng tỷ suất sinh lợi, với hi
vọng sẽ thu lại được một lợi nhuận lớn hơn. Tuy nhiên, không phải sự kỳ vọng lúc nào
cũng theo đúng hướng. Việc sử dụng đòn bẩy nếu thành công sẽ khuếch đại sự gia
tăng của lợi nhuận, nhưng nếu thất bại thì sẽ mang lại nhiều tổn thất cho doanh nghiệp.
Để làm được điều đó nhà hoạch định phải biết được doanh nghiệp mình đang trong
giai đoạn nào của chu kỳ kinh doanh và loại hình kinh doanh của mình có đặc điểm gì
để có chính sách tài trợ hợp lý.

NHÓM 3 – Lớp K32.TNH.DN

Trang 16


TÀI CHÍNH CÔNG TY

GVHD: PGS. TS. NGUYỄN HÒA NHÂN

Trong một nền tài chính dựa trên hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán chưa
phát triển ổn định như hiện nay, các doanh nghiệp Việt Nam cần có tầm nhìn dài hạn
bằng cách xây dựng cho mình một cơ cấu vốn mục tiêu, nhưng phải linh hoạt tận dụng
những cơ hội của thị trường để huy động nguồn vốn rẻ nhất. Bên cạnh đó cần phải có
chính sách quản lý vĩ mô hợp lý của chính phủ thì doanh nghiệp hoạt động mới hiệu
quả được và ngày càng có vị thế của mình trên quốc tế.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Hòa Nhân (2013), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Tài chính.
2. PGS. TS. Lưu Thị Hương (2005), Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê.
3. TS. Nguyễn Minh Kiều (2007), Tài chính doanh nghiệp, NXB Thống kê.


NHÓM 3 – Lớp K32.TNH.DN

Trang 17



×