Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (516.17 KB, 92 trang )

Góc học tập ()

TÀI LIỆU ÔN TẬP MÔN VĂN THEO CHUYÊN ĐỀ
(Tập 1)
- Dành cho ôn thi THPT Quốc gia (tốt nghiệp, đại học và cao dẳng)
- Dành cho ôn thi học sinh giỏi lớp 12
- Dùng làm tài liệu tham khảo giảng dạy cho các giáo viên

GÓC HỌC TẬP
Trang 1/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 1/91
Trang 1/91
Trang 1/91
1


Góc học tập ()
LỜI MƠ ĐẦU
Các em học sinh thân mến!
Kì thi tốt nghiệp THPT Quốc gia (ĐH, CĐ) năm 2017 lại chuẩn bị bắt đầu đối với các em. Để có một
phương pháp ôn tập tốt, một tài liệu ôn tập hiệu quả là điều vô cùng cần thiết với các em. Trước hàng
loạt tài liệu phong phú như hiện nay, giá thì không thấp, nhưng kiến thức liệu có đảm bảo tốt cho các
em. Nắm được nhu cầu đó, chúng tôi đã tâm huyết biên soạn cuốn tài liệu Ôn tập môn văn theo
chuyên đề (tập 1) để giúp các em có sự lựa chọn đúng đắn khi đọc và tham khảo tài liệu này.
Tài liệu được biên soạn dựa trên cấu trúc đề thi mới nhất của Bộ GD&ĐT trong vài năm trở lại đây.
Tài liệu này gồm có 6 chuyên đề, được biên soạn một cách kĩ lưỡng và đảm bảo kiến thức để các em
ôn thi tốt. Chúng tôi mong muốn hiệu quả và chất lượng cũng như uy tín lên hàng đầu, vì thế tài liệu
này sẽ không mua bán dưới bất kì hình thức nào. Đây là nguồn tài liệu miễn phí dành cho tất cả học
sinh, giáo viên mong muốn có kiến thức để phục vụ cho mục đích ôn thi và công tác giảng dạy. Cho


nên mọi hình thức sao chép, copy xin vui lòng ghi rõ nguồn.
Cụ thể, tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề (quyển 1) gồm các nội dung như:
1. Chuyên đề 1: Dạng đề văn nghị luận xã hội
2. Chuyên đề 2: Dạng đề đọc - hiểu văn bản
3. Chuyên đề 3: Thơ Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX
4. Chuyên đề 4: Đọc hiểu truyện, kí Việt Nam từ năm 1945 đến hết thế kỉ XX
5. Chuyên đề 5: Đọc - hiểu văn nghị luận hiện đại Việt Nam
6. Chuyên đề 6: Đọc - hiểu kịch hiện đại Việt Nam
Sáu chuyên đề kể trên được biên soạn một cách kĩ lưỡng và khá chi tiết. Hi vọng với tài liệu này sẽ
giúp các em học sinh ôn tập tốt trong các kì thi quan trọng sắp tới. Tuy nhiên trong quá trình biên soạn
chắc chắn sẽ có sai sót. Sự phản ánh và góp ý của các em sẽ là động lực và niềm vui để chúng tôi
ngày càng hoàn thiện hơn trong các tài liệu tiếp theo.
Chúc các em thành công!
Nguyễn Trường Thái
GÓC HỌC TẬP

Trang 2/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 2/91
Trang 2/91
Trang 2/91
2


Góc học tập ()

CHUYÊN ĐỀ 1: DẠNG ĐỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
I. ĐÁNH GIÁ XU HƯỚNG RA ĐỀ NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Phần này được đánh giá qua việc theo dõi các đề thi đại học, THPT Quốc gia ở hai khối C và D, đặc

biệt là trong 5 năm trở lại đây:
- Xu hướng ra đề của Bộ giáo dục ngày càng tiệm cận với tình hình xã hội đương thời, các vấn đề nêu
ra thường nóng hổi, gây tranh luận hoặc mang tính định hướng tư tưởng cho giới trẻ ngày nay.
- Về tư tưởng đạo lý, bên cạnh các dạng đề mang tính lí thuyết suông như nghị luận về dũng khí và
hèn nhát, lòng nhân ái,...thì người ra đề cũng tập trung vào các vấn đề nóng trong cuộc sống (như
trường hợp của Nguyễn Văn Nam trong đề thi đại học khối D – 2013) và thí sinh sẽ bài tỏ ý kiến của
mình về nó.
- Ngoài ra, có dạng đề có 2 vấn đề đi đôi/ tương phản cũng xuất hiện thường xuyên hơn, cần lưu ý kĩ
về phương pháp làm dạng đề này. Vấn đề đưa ra thường trái ngược hoặc hai vế là hai mặt của vấn đề.
II. GIỚI THIỆU CÁC DẠNG ĐỀ
1. Dạng đề nghị luận xã hội về tư tưởng đạo lí (TTĐL)
a. Dạng đề trực tiếp
Ví dụ: Sự hèn nhát khiến con người tự đánh mất mình, còn dũng khí lại giúp họ được là chính mình.
b. Dạng đề gián tiếp
* Một câu nói/ tục ngữ/ danh ngôn/ ý kiến,...
Ví dụ: Suy nghĩ về ý kiến của diễn giả Trần Đăng Khoa: “Không phải ai cũng sẽ trở thành một ngôi
sao, nhưng bạn luôn có thể tỏa sáng theo cách của bạn”.
* Một văn bản ngắn/ câu chuyện ngắn/ bài viết ngắn (có thể trích từ báo)
2. Dạng đề nghị luận xã hội về hiện tượng đời sống (HTĐS)
* Bàn về một hiện tượng
Ví dụ: Suy nghĩ về hiện tượng đua đòi của một số bạn trẻ hiện nay.
* Bàn về hai hiện tượng (rất hiếm gặp)
Lưu ý: Hiện tượng đời sống xã hội thường đề cặp tới nhiều vấn đề trong cuộc sống hằng ngày và
mang tính chất thời sự, thu hút sự quan tâm của nhiều người như: gian lận trong thi cử, vấn đề tai nạn
giao thông, bạo lực học đường, ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, dịch bệnh, quan niệm về sống
thử, văn hóa thần tượng, thực phẩm ô nhiễm,...Có thể nói, đây là dạng chung mà nhiều năm gần đây
Bô Giáo dục đã hướng đến để học sinh tiếp cận. Dự đoán kì thi na 2017 Bộ sẽ ra dạng này.
3. Dạng đề tổng hợp (Đề có tính chất cặp đôi)
Ví dụ: Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến: “Ngưỡng mộ thần tượng là một nét đẹp văn hóa, nhưng mê
muội thần tượng là một thảm họa” (Đề thi đại học khối D – 2012)

III. KĨ NĂNG CHÍNH KHI LÀM BÀI
1. Yêu cầu chung (theo đáp án của Bộ giáo dục)
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề,
thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. (0,25 điểm)
Trang 3/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 3/91
Trang 3/91
Trang 3/91
3


Góc học tập ()
- Xác định đúng vấn đề nghị luận (0,5 điểm)
- Giải thích (0,25 điểm)
- Bàn luận (1,25 điểm)
- Bài học nhận thức và hành động (0,25 điểm)
- Sáng tạo, ngữ pháp, lỗi đặt câu ,diễn đạt,...(0,5 điểm)
2. Các bước làm bài:
a. Đọc đề:
- Đọc kĩ đề 3 lần (không bỏ sót chữ nào)
- Gạch chân yêu cầu, phạm vi của đề và từ khóa về vấn đề được đặt ra.
- Dùng dấu / để chia các vế của vấn đề (nhất là với dạng đề tổng hợp, cặp đôi)
b. Lập dàn ý:
- Xác định đề thi về TTĐL hay HTĐS
- Viết tiêu đề các bước làm ra giấy nháp (giải thích, bàn luận,...). Chú ý viết chừa khoảng trắng để sau
đó điền ý chính từng nội dung
- Huy động kiến thức, suy nghĩ những ý chính và dẫn chứng viết vào từng phần. Chú ý chỉ viết ý
chính và tên dẫn chứng, không viết ra chi tiết.

- Phần lập dàn ý chỉ viết cực kì ngắn gọn, không để mất thời gian. Đọc đề và lặp dàn ý chỉ nên giới
hạn 15 phút khi luyện tập và 10 phút khi thu thât.
c. Viết bài:
- Dựa vào dàn ý đã sơ thảo viết thành bài văn. Với NLXH câu chữ không nên rườm rà mà phải ngắn
gọn, thuyết phục.
- Khi đang viết bài mà có ý gì mới thì ghi ngay vài chữ vào dàn ý tại đúng vị trí để nhớ.
d. Kiểm tra:
- Đọc sơ lượt lại một lần để kiểm tra lỗi chính tả, cách viết câu, dùng từ.
- Khi đi thi chính thức, phần này có thể làm sau khi đã hoàn thành cả bài nếu thí sinh muốn đảm bảo
thời gian làm câu thứ ba.
3. Dàn bài chung cho các dạng đề
a. Nghị luận xã hội về TTĐL
* Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề (trực tiếp/ gián tiếp)
- Giới thiệu vấn đề nghị luận (trích ý kiến,... với dạng đề gián tiếp)
* Thân bài:
- Giải thích khái niệm
Lưu ý: đối với dạng đề gián tiếp
+ TH1: Đề có một câu nói/ ý kiến,...thì giải thích từ ngữ/ cả câu  rút ra ý nghĩa, nội dung câu nói
(ngắn gọn)
Trang 4/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 4/91
Trang 4/91
Trang 4/91
4


Góc học tập ()

+ TH2: Đề cho một văn bản ngắn/ câu chuyện ngắn,... thì giải thích sơ lược các chi tiết chính trong
văn bản  rút ra ý nghĩa văn bản, vấn đề nghị luận.
- Bàn luận
+ Khẳng định vấn đề đúng/ sai?
+ Vì sao đúng (vì sao sai)?
+ Dùng lí lẽ và dẫn chứng để chứng minh.
- Mở rộng
+ Mở rộng vấn đề ở các khía cạnh
+ Xem xét vấn đề theo hướng ngược lại để nhìn vấn đề toàn diện
- Phê phán (khen, chê)
* Kết bài:
- Bài học nhận thức và phương hướng hành động
- Tóm lại vấn đề (kết lại ý nghĩa của văn bản...)
- Liên hệ bản thân.
b. Nghị luận xã hội về HTĐS
* Mở bài:
- Dẫn dắt vấn đề
- Giới thiệu vấn đề
* Thân bài:
- Giới thiệu về hiện tượng đời sống (thực trạng của vấn đề)
- Nguyên nhân: Kết hợp lí lẽ, dẫn chứng
- Hậu quả: tác động xấu đến cá nhân, gia đình, xã hội.
- Giải pháp khắc phục (hướng nuôi dưỡng)
- Phê phán (khen, chê)
* Kết bài:
- Bài học nhận thức và phương hướng hành động
- Nhắc lại hiện tượng và tóm gọn ý nghĩa
- Liên hệ bản thân.
c. Dạng đề tổng hợp (Đề có tính chất cặp đôi)
* Mở bài:

- Dẫn dắt vấn đề
- Giới thiệu cả hai vấn đề (Nếu có hai câu nói phải trích dẫn cả hai)
* Thân bài:
- Giải thích hai vấn đề
Trang 5/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 5/91
Trang 5/91
Trang 5/91
5


Góc học tập ()
+ Giải thích vấn đề 1 (quy về dạng trực tiếp hay gián tiếp để giải thích)
+ Giải thích vấn đề 2 (như trên)
+ Sơ bộ rút ra mối quan hệ giữa hai vấn đề: quan hệ đối lập hoặc quan hệ bổ sung
- Bàn luận
Bàn luận từng vấn đề
- Mở rộng chung
+ Soi chiếu vấn đề ở nhiều phương diện
+ Phân tích hạn chế trong từng cách hiểu (nếu có)
- Phê phán chung
* Kết bài:
- Bài học nhận thức và phương hướng hành động
- Khẳng định lại mối quan hệ của hai vấn đề
- Liên hệ bản thân
IV. TỔNG HỢP VỀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Để giúp các em có cái nhìn tổng quan về hai phần quan trọng là giải thích – biểu hiện và dẫn chứng,
chúng tôi xin nêu dưới đây phần tồng hợp một số chủ đề lớn thường gặp trong các đề thi NLXH. Các

em có thể tham khảo và nhớ một số dẫn chứng cho mỗi chủ đề để có nguồn tư liệu khi viết bài.
Tên
1. Giữ chữ tín

2. Hiếu thảo

3. Lòng biết ơn

4. Tính trung thực

Khái niệm - biểu hiện
-Khái niệm: là coi trọng niềm tin
của mọi người đối với mình.
-Biểu hiện: quan trọng nhất là phải
biết giữ lời hứa, có ý thức trách
nhiệm và quyết tâm thực hiện lời
hứa của mình.

Dẫn chứng
-Hồi ở chiến khu Việt Bắc, Bác Hồ có
hứa mua cho một em bé một chiếc
vòng bạc. Hơn hai năm sau, Bác trở
về đã trao tận tay bé chiếc vòng như
đã hứa. Bác bảo đấy là chữ “tín”.
- “Nói chín thì phải làm mười/ Nói
mười làm chín kẻ cười người chê”,
“Nói lời phải giữ lấy lời/ Đừng như
con bướm đậu rồi lại bay”.
-Khái niệm: con cháu một lòng - Bé Mai Xuân Trường 5 tuổi ở Tây
kính yêu (ông bà) cha mẹ luôn Ninh tháo vác việc nhà, chăm sóc mẹ

làm cho (ông bà) cha mẹ vui lòng.
bị ung thư giai đoạn cuối chu đáo
-Nghe theo những lời dạy bảo đúng khiến mọi người cảm động và ngợi ca.
đắn của cha mẹ,; phụ giúp cha mẹ - Diệp Hữu Lộc (22 tuổi) đã dũng cảm
những nặng nhọc trong cuộc sống; hiến gan để cứu người mẹ bị ung thư
chăm sóc phụng dưỡng cha mẹ khi giai đoạn cuối. Rạng rỡ sau ca phẫu
già yếu.
thuật khi biết mẹ đã qua cơn nguy
kịch, Lộc chia sẻ: “ Thương mẹ là sẽ
vượt qua hết”.
-Khái niệm: Luôn ghi nhớ công ơn -Lê Lợi luôn biết ơn khi Lê Lai đã
của người khác dành cho mình.
“liều mình cứu chúa”.
-Biểu hiện: khắc ghi những tình -Bác Hồ: “Các vua Hùng đã có công
cảm tốt đẹp và sự giúp đỡ của dựng nước, Bác cháu ta phải cùng
người khác dành chi mình; cố gắng nhau giữ lấy nước”.
bằng mọi cách đền đáp công ơn ấy.
-Khái niệm: là tôn trọng sự thật, tôn -Một số câu tục ngữ: “Cây ngay
trọng chân lí, lẽ phải.
không sợ chết đứng”, “ăn mặn nói

Trang 6/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 6/91
Trang 6/91
Trang 6/91
6



Góc học tập ()
-Biểu hiện: sống ngay thẳng , thật
thà, dám dũng cảm nhận khuyết
điểm, không né tránh cái xấu, cái
ác, không nói dối.
Học sinh trung thực sẽ không quay
cóp bài kiểm tra, không nói dối và
bao che những lỗi lầm của bạn.
-Khái niệm: là rộng lòng tha thứ
cho người khác khi họ mắc lỗi lầm.
-Biểu hiện: Khi người khác mắc lỗi
lầm thì chỉ cho họ thấ và tha thứ
cho học; công bằng, vô tư, không
định kiến, hẹp hòi với người khác;
tôn trọng và thông cảm với mọi
người, không so đo những điều nhỏ
nhặt.
-Khái niệm: là mục đích, ước mơ,
cái đích để vươn đến trong cuộc đời
mỗi con người.
-Biểu hiện: biết ước mơ, đặt mục
tiêu chi bản thân, nổ lực vượt qua
gian khổ để thực hiện ước mơ ấy.
-Khái niệm:
+ Ý chí: là khả năng tự xác định
mục đích cho hành động và hướng
hoạt động của mình, khắc phục
mọi khó khăn nhằm đạt được mục
đích đó
+ Nghị lực: là sức mạnh tinh thần

tạo cho con người sự kiên quyết
trong hành động, luôn phấn đấu để
đứng lên sau mỗi vấp ngã,...
- Khái niệm: không tranh chấp, chịu
nhịn, tự nhận mình phần kém, phần
ít để người khác phần nhiều, phần
hơn.
- Biểu hiện: nhường chỗ cho người
già, trẻ em khi đi xe buýt, nhường
cho người vội vã hơn được phục vụ
trước, nhường nhịn trong lời nói
giao tiếp.

ngay hơn ăn chay nói dối”, “thuốc
đắng giã tật, sự thật mất lòng”.

9. Tranh giành

- Khái niệm: Là dùng lời nói, vũ
lực, mưu mô ganh nhau để chiếm
lấy phần lợi thế hơn người khác.

10. Tình yêu quê
hương Tổ Quốc

- Khái niệm:
+ Quê hương: là nơi chôn rau cắt
rốn của mỗi người, là nơi dòng tộc,
gia đình sinh sống.
+ Tổ Quốc là quê hương, là nơi


- Sự tranh giành thuộc địa của các
nước đế quốc đã gây ra đại chiến thứ
I,II  tổn hại rất lớn về người và của.
- Mâu thuẫn trong việc tranh chấp đất
đai, Bùi Trần Định (thường trú ở Hà
Nội) đã ra tay sát hại dã man chính em
gái ruột của mình bằng 11 nhát dao.
- Trần Bình Trọng thởi Trần đã từng bị
bọn giặc bắt và dụ dỗ về làm vua đất
Bắc nhưng ông đã thẳng thắn từ chối:
“Ta thà làm ma nước Nam còn hơn
làm vua nước Bắc”.

5. Lòng
dung

khoan

6. Lý tưởng sống

7. Ý chí - nghị lực

8. Nhường nhịn

Trang 7/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

- “Đánh kẻ chạy đi không ai đánh
người chạy lại”.

-Nhà nước ta có chính sách khoan
hồng với những tù nhân cải tạo tốt, tạo
điều kiện cho họ hòa nhập với cộng
đồng.

-Vì lí tưởng GPDT, anh thanh niên
Nguyễn Tất Thành đã ra đi tìm đường
cứu nước, trở thành vị lãnh tụ vĩ đại
của dân tộc Việt Nam. Đó là tấm
gương sáng về lẽ sống đẹp: cả cuộc
đời hi sinh vì dân vì nước.
- Nick Vujicic-chàng trai không may
bị khuyết tật cả tứ chi nhưng luôn luôn
có ý chí phấn đấu vươn lên nghịch
cảnh. Giờ đây, anh đã trở thành một
diễn giả có mặt ở nhiều quốc gia để
diễn thuyết về nghị lực sống.

- Phật Thích Ca: “Hãy luôn nhẫn nhịn
với tất cả. Có được thế mới thành
công”.
- “Kính trên nhường dưới”,...

Trang 7/91
Trang 7/91
Trang 7/91
7


Góc học tập ()

chôn rau cắt rốn của mỗi người, là
nơi dòng tộc, gia đình sinh sống.
11. Ô nhiễm môi
trường

12. Dũng cảm

13. Bạo lực học
đường

14. Lòng nhân ái

- Khái niệm: là tình trạng môi
trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa
học, sinh học, bức xạ, tiếng
ồn,...gây ảnh hưởng đến sức khỏe
của con người và các cơ thể sống
khác.
- Biểu hiện: ô nhiễm đất, nước,
không khí,...
- Khái niệm: gan dạ, không sợ gian
khổ; dám vượt lên khó khăn để đạt
đến những mục địch tốt đẹp
- Biểu hiện: dám hi sinh, dấn thân
chiến đấu bảo vệ đất nước trong
thời chiến, chấp nhận nguy hiểm để
cứu người trong những trường hợp
khẩn cấp, vượt lên mặc cảm, lỗi
lầm của bản thân để sống tốt.
- Khái niệm: Dùng lời nói, hành

động làm tổn hại, xúc phạm thân
thể và danh dự của người khác
trong môi trường học đường.
- Biểu hiện:

- Khái niệm: là tình yêu giữa người
với người  biểu hiện cao đẹp nhất
của con người, tính người.
- Biểu hiện: đùm bọc, san sẻ với
nhau trong lúc hoạn nạn, sẵn lòng
giúp đỡ mọi người, có tình thương
trắc ẩn với con người,...

-Công ty Vedan, Formosa trong quá
trình sản xuất đã thải ra một lượng
nước nhiễm hóa chất chưa qua xử lí
làm ô nhiễm trầm trọng môi trường và
đời sống người dân.
- Công ty CP thuộc da Hào Dương 10
lần bị bắt vì xả nước thải chưa qua xử
lý ra môi trường trái pháp luật.
- Nguyễn Văn Nam, học sinh lớp 12 ở
Nghệ An đã dũng cảm lao mình xuống
sông để cứu người khi thấy các em
nhỏ bị nước cuốn. Tuy đã cứu sống
được các em nhưng Nam không may
bị dòng nước cuốn đi vì kiệt sức. Sự hi
sinh của cậu học trò này là một tấm
gương rõ về lòng dũng cảm trong giới
trẻ ngày nay.

- Phạm Như Hiếu (học sinh trường
Trần Lãm) khi đánh nhau vời bạn Đỗ
Ngọc Hiếu cùng lớp đã làm em này tử
vong do ngã đập đầu xuống đất.
- Hai bảo mẫu ở nhà trẻ Phương Anh
(Thủ Đức) là Lê Thị Đông Phương và
Nguyễn Lê Thiên Lý đã hành hạ trẻ
bằng những hình phạt dã man, phi
nhân tính: tát liên tục nhiều cái, bề
ngược dọa thả vào thùng phuy,...gây
bức xúc mạnh mẽ dư luận.
- Chử Nhất Hiêp – tuyên truyền viên
của Viện huyết học truyền máu trung
ương đã vận động được trên 150000
lượt tham gia hiến máu tình nguyện,
đào tạo 25000 tuyên truyền viên. Bản
thân anh đã trực tiếp hiến 21 lít máu
và cống hiến hàng ngàn ngày công
tham gia vận động Hiến máu nhân
đạo.

V. MỘT SỐ DÀN Ý THAM KHẢO
Đề 1: Suy nghĩ của anh (chị) về câu danh ngôn: “Hãy cố gắng thắp lên một ngọn nến còn hơn cứ
ngồi nguyền rủa bóng tối”.
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT
1. Mở bài:
- Cuộc đời con người không chỉ toàn hoa hồng mà còn nhiều khó khăn và va vấp, điều quan trọng là
cách mỗi chúng ta đối diện và vượt qua điều đó như thế nào.
- Bàn về điều này, kho tàng danh ngôn thế giới có câu: “Hãy cố gắng thắp lên một ngọn nến còn hơn
cứ ngồi nguyền rủa bóng tối”.

Trang 8/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 8/91
Trang 8/91
Trang 8/91
8


Góc học tập ()
2. Thân bài:
a. Giải thích:
- “Bóng tối” là khó khăn, thất bại, nghịch cảnh; “ngọn nến” là biểu tượng cho ánh sáng, hi vọng.
- “Thắp nến” là lối sống tích cực, có niềm tin, nghị lực vượt qua nghịch cảnh, không chấp nhận bóng
tối, không đầu hàng cái xấu, cái ác.
- “Nguyền rủa bóng tối”: lối sống tiêu cực, vô nghĩa, nhàm chán, dễ bị nghịch cảnh đánh gục.
=> Câu danh ngôn nêu lên bài học về thái độ sống, là lời khuyên mỗi chúng ta phải sống tích cực,
dám đương đầu và vượt qua khó khăn thử thách.
b. Bàn luận:
- Trong cuộc sống, con người phải đối mặt với nhiều va vấp, nếu mỗi lần đều bị đánh gục hay đắm
chìm trong khó khăn thì không thể trưởng thành và thành công được. Cũng như khi bị lạc trong bóng
tối, nếu ta buông xuôi thì sẽ không bao giờ nhìn thấy được ánh sáng.
- Khi sống tích cực ta sẽ sống yêu đời, nhiệt tình, hăng hái. Khi đối diện và vượt qua khó khăn ta sẽ
dày dặn và bản lĩnh hơn, năng lực và phẩm chất cũng được trau dồi, nâng cao để đứng vững và thành
công trong cuộc sống  lối sống tích cực sẽ trở thành thước đo phẩm chất và năng lực con người.
Dẫn chứng:
- Anh Nguyễn Sơn Hà bị chất độc màu da cam, mù từ khi mười mấy tuổi nhưng không chịu chấp nhận
sống trong bóng tối mà đã đi học vi tính và sau này mở trung tâm tin học giúp nhiều người khuyết tật
khác có nguồn thu nhập chính đáng và sống có ích.
- Sự vươn lên không ngừng của từng cá nhân sẽ là nền tảng và động lực cho sự đi lên của cả tập thể.

Nếu mỗi người đều không chấp nhận cái xấu, cái ác hay run sợ trước khó khăn thì xã hội sẽ ngày càng
văn minh và tốt đẹp hơn.
c. Mở rộng:
- Sống có lí tưởng và vượt lên hoàn cảnh không đồng nghĩa với lối suy nghĩ và hành động hão huyền.
Sự tự cao về khả năng của mình sẹ làm cho con người bị nhấn chìm sâu hơn trong thất bại.
- Nhiều ngọn nến cháy góp lại sẽ làm bùng lên một ngọn lửa lớn để đẩy lùi bóng tối....
d. Phê phán:
- Những kẻ sống không có mục đích hay chỉ dơn thuần sống vì những mục đích tầm thường, nhỏ nhoi
và ích kỷ.
- Những kẻ dễ dàng bị “bóng tối” khuất phục, không chủ động thoát khỏi nghịch cảnh  sẽ dàng
buông xuôi, mệt mỏi dẫn đến thất bại và mất đi sự tôn trọng và đề cao của người khác.
3. Kết bài:
- Câu danh ngôn là bài học về thái độ sống vô cùng đúng đắn với mọi thời đại và với mỗi con người,
nhất là những con người trẻ tuổi chưa có nhiều kinh nghiệm trên đường đời.
- Mỗi học sinh từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường hãy thấm thía và xem đó như một lời khuyên quí
báu để có thể vững bước và thành công trong cuộc sống.
- Liên hệ bản thân.
Đề 2: Suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng bạo hành trẻ em mà báo chí phản ánh thời gian gần đây.
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT

Trang 9/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 9/91
Trang 9/91
Trang 9/91
9


Góc học tập ()

1. Mở bài:
- Trẻ em là đối tượng vô cùng nhạy cảm, dễ bị tổn thương về cả thể xác lẫn tinh thần, cần được chăm
sóc và nuôi dưỡng với sự nhẹ nhàng, yêu thương, bao dung.
- Tuy nhiên, thời gian gần đây báo chí lại phản ánh hiện tượng trẻ em bị bạo hành nặng nề, gióng lên
cho xã hội hồi chuông cảnh báo và buộc tất cả chúng ta phải quan tâm hơn đến vấn đề này.
2. Thân bài:
a. Giới thiệu (thực trạng của nạn bạo hành)
- Bạo hành trẻ em là dùng lời nói, hành động làm xúc phạm, tổn hại đến tinh thần và thể xác của trẻ.
- Bạo hành trẻ em diễn ra trong môi trường học đường, gia đình và ngoài xã hội với nhiều biểu hiện:
đánh đập trẻ gây thương tích, quát mắng, chửi rủa nặng nề, bắt trẻ em làm những việc nặng nhọc,
không phù hợp với lứa tuổi,...
+ Dẫn chứng: Vụ việc trẻ em bị đánh đập, tát vào mặt, bóp miệng ép uống sữa, bế dọa thả vào thùng
phuy,...ở trường mẫu giáo Phương Anh ở Thủ Đức đã gây phẫn nộ trong xã hội. Những hình ảnh và
đoạn clip về hành động dã man đó đã được truyền đi rất nhanh và gây nên làn sóng phản đối mạnh
mẽ, buộc các cơ quan chức năng phải vào cuộc.
+ Dẫn chứng: Trước đó, em Nguyễn Thục Phi (10 tuổi) ở Quảng Ngãi bị cha mẹ nuôi là vợ chồng ông
Nguyễn Mùi và bà Đoàn Thị Hồng Yến đánh đến biến dạng khuôn mặt, tinh thần hoản loạn vì bị nghi
là lấy cắp 500 nghìn đồng.
b. Nguyên nhân:
- Về chủ quan, đó là do bản thân người bạo hành không có tình thương, bất nhẫn, vô cảm, thiếu bao
dung với lỡi lầm của trẻ em.
- Về khách quan, đó là do ảnh hưởng của các loại hình giải trí như phim ảnh, trò chơi điện tử gây nên
thói quen hành xử bạo lực, thiếu nền tảng giáo dục hành vi.
- Quyền trẻ em vẫn chưa được các cơ quan chức năng quan tâm bảo vệ đúng mức và việc xử phạt
thiếu tính răn đe,...
c. Hậu quả:
- Tổn hại đến sức khỏe, tinh thần và thể xác đứa trẻ...
- Là một tấm gương xấu cho trẻ. Những đứa trẻ bị bạo hành lớn lên đều mang những ảnh hưởng tâm
lý nặng nề và cũng có xu hướng hành xử bạo lực với người khác.
- Băng hoại đạo đức và nhân cách – mà nó là một nét đẹp truyền thống của dân tộc.

d. Giải pháp khắc phục:
- Các cơ quan chức năng thường xuyên quan tâm kiểm tra các trung tâm buôi dạy trẻ, các hộ gia đình
phải quan tâm và dạy bảo con cái đúng mực, không bạo lực, thô bạo,...
- Tăng cường giáo dục về lòng nhân ái, lối hành xử văn minh và nhân văn trong nhà trường và gia
đình.
- Báo chí và các cơ quan truyền thông thực hiện tốt vai trò tuyên truyền về cách ứng xử đúng đắn,
mạnh mẽ lên án những trường hợp bạo hành trẻ em để gióng lên hồi chuông cảnh báo dư luận.
- Bản thân mỡi người cần tự nuôi dưỡng lòng nhân ái cho mình, tham gia các hoạt động từ thiện xã
hội,....
e. Phê phán:
Trang 10/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 10/91
Trang 10/91
Trang 10/91
10


Góc học tập ()
- Những kẻ bạo hành trẻ em.
- Những người dửng dưng khi thấy trẻ em.bị bạo hành.
3. Kết bài:
- Bạo hành trẻ em là một vấn đề ngày càng được xã hội quan tâm và lên án những hậu quả nặng nề mà
nó để lại với trẻ em cũng như làm băng hoại truyền thống xã hội.
- Tất cả chúng ta cùng chung tay để đẩy lùi hiện tượng này, trả lại cho tất cả trẻ em ở Việt Nam cũng
như toàn thế giới một môi trường sống đầy thân thiện, yêu thương, bao dung để chúng có thể phát
triển toàn diện và sau này trở thành những con người nhân ái, văn minh, có ích cho xã hội.
- Liên hệ bản thân.
Đề 3: Suy nghĩ của anh (chị) về ý kiến: “Sống là không chờ đợi”

Đề 4: Suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm: “Khi ta tuyệt vọng cũng đồng nghĩa với việc ta tiến gần
tới hy vọng”.
Đề 5: Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng khoe thân
trên các trang mạng xã hội mà báo chí phản ánh.
Đề 6: Viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về câu nói của Nick
Vujicic: “Ai có sự tự ti mới là người khuyết tật”.
Đề 7: Suy nghĩ của anh (chị) về hiện tượng chặt phá rừng bừa bãi trong những năm gần đây
Đề 8: Viết một bài văn ngắn (không quá 600 từ) bàn luận về vấn đề bệnh thành tích trong thi cử.
__________

CHUYÊN ĐỀ 2: DẠNG ĐỀ ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN
A. PHẦN LÝ THUYẾT
I. PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGÔN NGỮ VĂN HỌC
1. Phong cách ngôn ngữ sinh hoạt
a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hằng ngày, thuộc hoàn cảnh giao tiếp
không mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm trao đổi tư tưởng, tình
cảm của mình với người thân, bạn bè.
b. Đặc trưng:
- Tính cụ thể
- Tính cá thể
- Tính cảm xúc
2. Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật
a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong sáng tác văn chương, nó không giới hạn về đối tượng
giao tiếp, không gian và thời gian giao tiếp.
b. Đặc trưng:
- Tính hình tượng
- Tính truyền cảm
Trang 11/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề


Trang 11/91
Trang 11/91
Trang 11/91
11


Góc học tập ()
- Tính cá thể
3. Phong cách ngôn ngữ chính luận
a. Khái niệm:
b. Đặc trưng:
- Tính công khai về quan điểm chính trị
- Tính chặt chẽ trong diễn đạt và suy luận
- Tính truyền cảm, thuyết phục
4. Phong cách ngôn ngữ khoa học
a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực nghiên cứu, học tập và phổ
biến khoa học.
b. Đặc trưng:
- Tính khái quát, trừu tượng
- Tính lí trí, logic
- Tính khách quan, phi cá thể.
5. Phong cách ngôn ngữ hành chính
a. Khái niệm: là phong cách được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính (giữa nhà nước và
nhân dân, giữa nhân dân với nhà nước, giữa các cơ quan nhà nước,...)
b. Đặc trưng:
- Tính khuôn mẫu
- Tính minh xác
- Tính công vụ
6. Phong cách ngôn ngữ báo chí
a. Khái niệm: là kiểu diễn đạt trong văn bản thuộc lĩnh vực truyền thông đại chúng

b. Đặc trưng:
- Tính thông tin thời sự
- Tính ngắn gọn
- Tính sinh động, hấp dẫn.
II. ĐỀ TÀI, CHỦ ĐỀ, TƯ TƯỞNG CỦA VĂN BẢN
1. Đề tài
a. Khái niệm: là thuật ngữ chỉ phạm vi các sự kiện tạo cơ sở chất liệu đời sống của tác phẩm.
b. Ví dụ: “Lão Hạc”, “Chí Phèo”, “Tắt đèn”,... viết về đề tài nông dân.
2. Chủ đề
a. Khái niệm: là những vấn đề được nhà văn tập trung soi rọi, tô đậm, nêu lên trong tác phẩm mà nhà
văn cho là quan trọng nhất,...

Trang 12/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 12/91
Trang 12/91
Trang 12/91
12


Góc học tập ()
b. Ví dụ: Thông qua Mị và A Phủ trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ, Tô Hoài đã đặt ra vấn đề về số
phận con người - những con người dưới đáy xã hội và giải quyết các vấn đề đó, thức tỉnh họ, đưa họ
đến với Cách mạng và cho họ một cuộc sống mới.
3. Tư tưởng
a. Khái niệm: là cách giải quyết vấn đề đặt ra trong tác phẩm theo một khuynh hướng nhất định vốn
có ở lập trường, quan điểm, lý tưởng thẩm mỹ và phương pháp sáng tác của nhà văn.

b. Ví dụ: Tác phẩm “Chí Phèo” của nhà văn Nam Cao nói về một bộ phận nông dân lương thiện bị

đẩy vào con đường tha hóa, đồng thời khẳng định tính lương thiện của họ ngay trong khi bị mất cả
nhân hình, nhân tính.
III. CÁC THAO TÁC LẬP LUẬN TRONG VĂN NGHỊ LUẬN
1. Thao tác lập luận giải thích:
- Là cắt nghĩa một sự vật, hiện tượng, khái niệm để người khác hiểu rõ, hiểu đúng vấn đề.
- Giải thích trong văn nghị luận là làm cho người đọc hiểu rõ được tư tưởng, đạo lí, phẩm chất, quan
hệ cần được giải thích nhằm nâng cao nhận thức, trí tuệ, bồi dưỡng tâm hồn, tình cảm.
- Cách giải thích: Tìm đủ lí lẽ để giảng giải, cắt nghĩa vấn đề đó. Đặt ra hệ thống câu hỏi để trả lời.
2. Thao tác lập luận phân tích:
- Là cách chia nhỏ đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận để đi sâu xem xét một cách toàn diện về nội
dung, hình thức của đối tượng.
- Cách phân tích: Chia tách đối tượng thành nhiều yếu tố bộ phận theo những tiêu chí, quan hệ nhất
định.
3. Thao tác lập luận chứng minh:
- Dùng những bằng chứng chân thực, đã được thừa nhận để chứng tỏ đối tượng.
- Cách chứng minh: Xác định vấn đè chứng minh để tìm nguồn dẫn chứng phù hợp. Dẫn chứng phải
phong phú, tiêu biểu, toàn diện sát hợp với vấn đề cần chứng minh, sắp xếp dẫn chứng phải lô gic,
chặt chẽ và hợp lí.
4. Thao tác lập luận so sánh:
- Làm sáng tỏ đối tượng đang nghiên cứu trong mối tương quan với đối tượng khác.
- Cách so sánh: Đặt đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí, nêu rõ quan
điểm, ý kiến của người viết.
5. Thao tác lập luận bình luận:
- Bình luận là bàn bạc, nhận xét, đánh giá về một vấn đề .
- Cách bình luận: Trình bày rõ ràng, trung thực vấn đề được bình luận, đề xuất và chứng tỏ được ý
kiến nhận định, đánh giá là xác đáng. Thể hiện rõ chủ kiến của mình.
6. Thao tác lập luận bác bỏ:
- Là cách trao đổi, tranh luận để bác bỏ ý kiến được cho là sai .
- Cách bác bỏ: Nêu ý kiến sai trái, sau đó phân tích, bác bỏ, khẳng định ý kiến đúng; nêu từng phần ý
kiến sai rồi bác bỏ theo cách cuốn chiếu từng phần.

- Ý nhỏ phải nằm hoàn toàn trong phạm vi của ý lớn.
Trang 13/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 13/91
Trang 13/91
Trang 13/91
13


Góc học tập ()
IV. MỘT SỐ PHƯƠNG TIỆN VÀ PHÉP LIÊN KẾT TRONG VĂN BẢN

1. Phép lặp:
- Phép lặp là cách dùng đi dùng lại một yếu tố ngôn ngữ, ở những bộ phận khác nhau (trước hết ở đây
là những câu khác nhau) của văn bản nhằm liên kết chúng lại với nhau.
- Phép lặp, ngoài khả năng kết nối các bộ phận hữu quan của văn bản lại với nhau, còn có thể đem lại
những ý nghĩa tu từ như nhấn mạnh gây cảm xúc, gây ấn tượng...
* Các phương tiện dùng trong phép lặp là:
- Các yếu tố ngữ âm (vần, nhịp), gọi là lặp ngữ âm
- Các từ ngữ, gọi là lặp từ ngữ
- Các cấu tạo cú pháp, gọi là lặp cú pháp
2. Phép thế:
Phép thế là cách thay những từ ngữ nhất định bằng những từ ngữ có ý nghĩa tương đương (cùng chỉ sự
vật ban đầu, còn gọi là có tính chất đồng chiếu) nhằm tạo tính liên kết giữa các phần văn bản chứa
chúng. Có 2 loại phương tiện dùng trong phép thế là thay thế bằng từ ngữ đồng nghĩa và thế bằng đại
từ.
3. Phép liên tưởng:
Phép liên tưởng là cách sử dụng những từ ngữ chỉ những sự vật có thể nghĩ đến theo một định hướng
nào đó, xuất phát từ những từ ngữ ban đầu, nhằm tạo ra mối liên kết giữa các phần chứa chúng trong

văn bản.
4. Phép nghịch đối:
Phép nghịch đối sử dụng những từ ngữ trái nghĩa vào những bộ phận khác nhau có liên quan trong
văn bản, có tác dụng liên kết các bộ phận ấy lại với nhau. Những phương tiện liên kết thường gặp
dùng trong phép nghịch đối là:
- Từ trái nghĩa
- Từ ngữ phủ định (đi với từ ngữ không bị phủ định)
- Từ ngữ miêu tả (có hình ảnh và ý nghĩa nghịch đối)
- Từ ngữ dùng ước lệ
5. Phép nối:
Phép nối là cách dùng những từ ngữ sẵn mang ý nghĩa chỉ quan hệ (kể cả những từ ngữ chỉ quan hệ cú
pháp bên trong câu), và chỉ các quan hệ cú pháp khác trong câu, vào mục đích liên kết các phần trong
văn bản (từ câu trở lên) lại với nhau.
Phép nối có thể dùng các phương tiện sau đây:
- Kết từ,
- Kết ngữ,
- Trợ từ, phụ từ, tính từ,
- quan hệ về chức năng cú pháp (tức quan hệ thành phần câu hiểu rộng; có sách xếp phương tiện này
riêng ra thành phép tỉnh lược)
Trang 14/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 14/91
Trang 14/91
Trang 14/91
14


Góc học tập ()


V. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ
1. So sánh:
a. Khái niệm: So sánh là đối chiếu 2 hay nhiều sự vật, sự việc mà giữa chúng có những nét tương
đồng để làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho lời văn.
b. Các kiểu so sánh:
- Phân loại theo mức độ
+ So sáng ngang bằng
+ So sánh không ngang bằng
- Phân loại theo đối tượng
+ So sánh các đối tượng cùng loại
+ So sánh cái cụ thể với cái trừu tượng và ngược lại
2. Nhân hóa:
a. Khái niệm: Nhân hóa là biện pháp tu từ sử dụng những từ ngữ chỉ hoạt động, tính cách, suy nghĩ,
tên gọi ... vốn chỉ dành cho con người để miêu tả đồ vật, sự vật, con vật, cây cối khiến cho chúng trở
nên sinh động, gần gũi, có hồn hơn.
b. Các kiểu nhân hóa:
- Dùng những từ vốn gọi người để gọi sự vật: Chị ong nâu, Ông mặt trời, Bác giun, Chị gió,…
- Dùng những từ vốn chỉ hoạt động, tính chất của người để chỉ hoạt động tính chất của vật:
“Heo hút cồn mây súng ngửi trời” ( Tây Tiến – Quang Dũng)

"Sông Đuống trôi đi
Một dòng lấp lánh
Nằm nghiêng nghiêng trong kháng chiến trường kì” (Bên kia sông Đuống – Boàng Cầm)

- Trò chuyện với vật như với người:
“Trâu ơi ta bảo trâu này…” (Ca dao)
3. Ẩn dụ
a. Khái niệm: Ẩn dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác có nét
tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b. Có bốn kiểu ẩn dụ thường gặp:

+ Ẩn dụ hình thức - tương đồng về hình thức
“Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông” (Truyện Kiều - Nguyễn Du)

+ Ẩn dụ cách thức – tương đồng về cách thức
Trang 15/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 15/91
Trang 15/91
Trang 15/91
15


Góc học tập ()
“Ăn quả nhớ kẻ trồng cây” (Ca dao)
(ăn quả - hưởng thụ, “trồng cây” – lao động)

+ Ẩn dụ phẩm chất - tương đồng về phẩm chất
“Thuyền về có nhớ bến chăng
Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền” (Ca dao)
[thuyền – người con trai; bến – người con gái]

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác - chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan
khác.
“Ngoài thêm rơi chiếc lá đa
Tiếng rơi rất mỏng như là rơi nghiêng” ( Đêm Cô Sơn - Trần Đăng Khoa)

c. Lưu ý:
- Phân biệt ẩn dụ tu từ và ẩn dụ từ vựng:
+ Ẩn dụ tu từ: có tính lâm thời, tính cá thể, phải đặt trong từng văn cảnh cụ thể để khám phá ý nghĩa.

“Lặn lội thân cò khi quãng vắng” (Thương vợ - Tú Xương)

+ Ẩn dụ từ vựng: cách nói quen thuộc, phổ biến, không có/ ít có giá trị tu từ: cổ chai, mũi đất, tay ghế,
tay bí, tay bầu,...
4. Hoán dụ:
a. Khái niệm: Hoán dụ là BPTT gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm này bằng tên của một sự vật,
hiện tượng khác có quan hệ gần gũi với nó nhằm làm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.
b. Có bốn kiểu hoán dụ thường gặp:
+ Lấy một bộ phận để chỉ toàn thể:

“Đầu xanh có tội tình gì
Má hồng đến quá nửa thì chưa thôi” (Truyện Kiều - Nguyễn Du)

“Bàn tay ta làm nên tất cả
Có sức người sỏi đá cũng thành cơm” (Bài ca vỡ đất – Hoàng Trung Thông)

+ Lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng:
“Vì sao trái đất nặng ân tình,
Nhắc mãi tên người Hồ Chí Minh” (Tố Hữu)
Trang 16/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 16/91
Trang 16/91
Trang 16/91
16


Góc học tập ()


+ Lấy dấu hiệu của sự vật để chỉ sự vật:

“Áo chàm đưa buổi phân li
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” (Việt Bắc - Tố Hữu)
+ Lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng:
“Một cây làm chẳng nên non
Ba cây chụm lại nên hòn núi cao” (Ca dao)

* Lưu ý:
Ẩn dụ và hoán dụ cùng chung cấu trúc nói A chỉ B nhưng khác nhau:
- Ẩn dụ: A và B có quan hệ tương đồng [giống nhau]
- Hoán dụ: A và B có quan hệ gần gũi, hay đi liền với nhau.
5. Nói quá/ phóng đại/ khoa trương/ ngoa dụ/ thậm xưng/ cường điệu:
- Nói quá là phép tu từ phóng đại mức độ, quy mô, tính chất của sự vật, hiện tượng được miêu tả để
nhấn mạnh, gây ấn tượng, tăng sức biểu cảm.
“Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội
Dơ bẩn thay, nước Đông hải không rửa sạch mùi” ( Bình Ngô đại cáo - Nguyễn Trãi)
6. Nói giảm nói tránh:
- Nói giảm nói tránh là một biện pháp tu từ dùng cách diễn đạt tế nhị, uyển chuyển, nhằm tránh gây
cảm giác quá đau buồn, ghê sợ, nặng nề; tránh thô tục, thiếu lịch sự.
“Bác đã đi rồi sao Bác ơi!” (Bác ơi - Tố Hữu)
7. Điệp từ, điệp ngữ:
- Là BPTT nhắc đi nhắc lại nhiều lần một từ, cụm từ có dụng ý làm tăng cường hiệu quả diễn đạt:
nhấm mạnh, tạo ấn tượng, gợi liên tưởng, cảm xúc… và tạo nhịp điệu cho câu/ đoạn văn bản.
“Tre giữ làng, giữ nước, giữ mái nhà tranh, giữ đồng lúa chín” ( Cây tre Việt Nam – Thép Mới)
- Điệp ngữ có nhiều dạng:
+ Điệp ngữ cách quãng:
“Buồn trông cửa bể chiều hôm,
Thuyền ai thấp thoáng cánh buồm xa xa?
Buồn trông ngọn nước mới sa,

Hoa trôi man mác biết là về đâu ?
Buồn trông nội cỏ dàu dàu,
Chân mây mặt đất một màu xanh xanh.
Buồn trông gió cuốn mặt duềnh,
Trang 17/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 17/91
Trang 17/91
Trang 17/91
17


Góc học tập ()
Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh ghế ngồi”
(Truyện Kiều - Nguyễn Du)

+ Điệp nối tiếp:
“Mai sau
Mai sau
Mai sau
Đất xanh, tre mãi xanh màu tre xanh” (Tre Việt Nam - Nguyễn Duy)

+ Điệp vòng tròn:
“Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy
Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu
Ngàn dâu xanh ngắt một màu
Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai?” (Chinh Phụ ngâm – Đoàn Thị Điểm)
8. Chơi chữ:
- Chơi chữ là BPTT lợi dụng đặc sắc về âm, về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm, hài hước,….

làm câu văn hấp dẫn và thú vị.
- Các lối chơi chữ thường gặp:
+ Dùng từ ngữ đồng âm
+ Dùng lối nói trại âm (gần âm)
+ Dùng cách điệp âm
+ Dùng lối nói lái.
+ Dùng từ ngữ trái nghĩa, đồng nghĩa, gần nghĩa.
- Chơi chữ được sử dụng trong cuộc sống hàng ngày, thường trong văn thơ, đặc biệt là trong văn thơ
trào phúng, trong câu đối, câu đố,….
9. Liệt kê:
- Là sắp xếp nối tiếp hàng loạt từ hay cụm từ cùng loại để diễn tả đầy đủ, sâu sắc hơn những khía cạnh
khác nhau của thực tế hay tư tưởng, tình cảm.
“Tỉnh lại em ơi, qua rồi cơn ác mộng
Em đã sống lại rồi, em đã sống!
Điện giật, dùi đâm, dao cắt, lửa nung
Không giết được em, người con gái anh hùng!”
(Người con gái anh hùng - Tố Hữu)
10. Tương phản:
- Là cách sử dụng từ ngữ đối lập, trái ngược nhau để tăng hiệu quả diễn đạt.
Trang 18/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 18/91
Trang 18/91
Trang 18/91
18


Góc học tập ()
VI. CÁC BIỆN PHÁP TU TỪ CÚ PHÁP

1. Đảo ngữ:
- Đảo ngữ là biện pháp tu từ thay đổi trật tự cấu tạo ngữ pháp thông thường của câu, nhằm nhấn mạnh
ý, nhấn mạnh đặc điểm của đối tượng và làm câu thơ, câu văn thêm sinh động, gợi cảm, hài hòa về âm
thanh,…
- Ví dụ:
“Lom khom dưới núi: tiều vài chú
Lác đác bên sông: chợ mấy nhà.” (Qua đèo nganh – Bà Huyện Thanh Quan)
=> Tô đậm cảm giác hoang vắng, cô liêu...
2. Lặp cấu trúc:
- Là biện pháp tu từ tạo ra những câu văn đi liền nhau trong văn bản với cùng một kết cấu nhằm nhấn
mạnh ý và tạo sự nhịp nhàng, cân đối cho văn bản
- Ví dụ: “Nước Việt Nam là một. Dân tộc Việt Nam là một” (Hồ Chí Minh)
=> khẳng định hùng hồn, đanh thép về sự đoàn kết, thống nhất ý chí của nhân dân ta.
3. Chêm xen:
- Là chêm vào câu một cụm từ không trực tiếp có quan hệ đến quan hệ ngữ pháp trong câu, nhưng có
tác dụng rõ rệt để bổ sung thông tin cần thiết hay bộc lộ cảm xúc. Thường đứng sau dấy gạch nối hoặc
trong ngoặc đơn.
“Cô bé nhà bên (có ai ngờ)
Cũng vào du kích!
Hôm gặp tôi vẫn cười khúc khích
Mắt đen tròn (thương thương quá đi thôi)”
(Quê Hương – Giang Nam)
=> Bộc lộ tình cảm, cảm xúc: ngạc nhiên, xúc động, yêu mến,… một cách kín đáo.
4. Câu hỏi tu từ
- Là đặt câu hỏi nhưng không đòi hỏi câu trả lời mà nhằm nhấn mạnh một ý nghĩa khác.
“Mẹ con đàn lợn âm dương
Chia lìa đôi ngả
Đám cưới chuột đang tưng bừng rộn rã
Bây giờ tan tác về đâu?”
[Bên kia sông Đuống – Hoàng Cầm]

=> Nhấn mạnh cảnh ngộ mất mát, chia lìa, hoang tàn của quê hương trong chiến tranh.
5. Phép đối:
- Là cách sử dụng từ ngữ, hình ảnh, các thành phần câu, vế câu song song, cân đối trong lời nói nhằm
tạo hiệu quả diễn đạt: nhấn mạnh, gợi liên tưởng, gợi hình ảnh sinh động, tạo nhịp điệu cho lời nói.
- Có 2 kiểu: đối tương phản [ý trái ngược nhau]; đối tương hỗ [bổ sung ý cho nhau]
Trang 19/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 19/91
Trang 19/91
Trang 19/91
19


Góc học tập ()
“Ta/ dại /ta/ tìm/ nơi/ vắng vẻ
Người/ khôn/ người/ đến/ chốn/ lao xao”
(Nhàn – Nguyễn Bỉnh Khiêm)

“Gần mực thì đen/ gần đèn thì sáng”
VII. CÁC PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT TRONG VĂN BẢN
Có 6 phương thức biểu đạt, cụ thể như sau:
1. Tự sự: là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo
thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta không chỉ chú trọng đến kể việc mà còn quan tâm đến việc
khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về bản chất của con người
và cuộc sống.
- Ví dụ:
“Một hôm, mẹ Cám đưa cho Tấm và Cám mỗi đứa một cái giỏ, sai đi bắt tôm, bắt tép và hứa, đứa
nào bắt được đầy giỏ sẽ thưởng cho một cái yếm đỏ. Tấm vốn chăm chỉ, lại sợ dì mắng nên mải miết
suốt buổi bắt đầy một giỏ cả tôm lẫn tép. Còn Cám quen được nuông chiều, chỉ ham chơi nên mãi đến

chiều chẳng bắt được gì.” (Tấm Cám)
2. Miêu tả: là dùng ngôn ngữ làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự vật, sự
việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.
- Ví dụ:
“Trăng đang lên. Mặt sông lấp loáng ánh vàng. Núi Trùm Cát đứng sừng sững bên bờ sông thành
một khối tím sẫm uy nghi, trầm mặc. Dưới ánh trăng, dòng sông sáng rực lên, những con sóng nhỏ lăn
tăn gợn đều mơn man vỗ nhẹ vào hai bên bờ cát”
(Trong cơn gió lốc, Khuất Quang Thụy)
3. Biểu cảm là một nhu cầu của con người trong cuộc sống bởi trong thực tế sống luôn có những điều
khiến ta rung động (cảm) và muốn bộc lộ (biểu) ra với một hay nhiều người khác. PT biểu cảm là
dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
- Ví dụ:
Nhớ ai bổi hổi bồi hồi
Như đứng đống lửa như ngồi đống than
(Ca dao)
4. Thuyết minh là cung cấp, giới thiệu, giảng giải,,…những tri thức về một sự vật, hiện tượng nào đó
cho những người cần biết nhưng còn chưa biết.
- Ví dụ:
“Theo các nhà khoa học, bao bì ni lông lẫn vào đất làm cản trở quá trình sinh trưởng của các
loài thực vật bị nó bao quanh, cản trở sự phát triển của cỏ dẫn đến hiện tượng xói mòn ở các vùng đồi
núi. Bao bì ni lông bị vứt xuống cống làm tắc các đường dẫn nước thải, làm tăng khả năng ngập lụt
của các đô thị về mùa mưa. Sự tắc nghẽn của hệ thống cống rãnh làm cho muỗi phát sinh, lây truyền
dịch bệnh. Bao bì ni lông trôi ra biển làm chết các sinh vật khi chúng nuốt phải…”
(Thông tin về Ngày Trái Đất năm 2000)

Trang 20/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 20/91
Trang 20/91

Trang 20/91
20


Góc học tập ()
5. Nghị luận là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ
kiến, thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của
mình.
- Ví dụ:
“Muốn xây dựng một đất nước giàu mạnh thì phải có nhiều người tài giỏi. Muốn có nhiều người
tài giỏi thì học sinh phải ra sức học tập văn hóa và rèn luyện thân thể, bởi vì chỉ có học tập và rèn
luyện thì các em mới có thể trở thành những người tài giỏi trong tương lai”
(Tài liệu hướng dẫn đội viên)
6. Hành chính – công vụ là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân
dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí
[thông tư, nghị định, đơn từ, báo cáo, hóa đơn, hợp đồng…]
- Ví dụ:
"Điều 5.- Xử lý vi phạm đối với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính mà sách nhiễu nhân dân, dung túng, bao che
cho cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm hành chính, không xử phạt hoặc xử phạt không kịp thời,
không đúng mức, xử phạt quá thẩm quyền quy định thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử
lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại vật chất thì phải bồi thường theo quy
định của pháp luật."
B. PHẦN BÀI TẬP VẬN DỤNG
Bài 1: Đọc bài thơ sau và trả lời các câu hỏi:
Mẹ và quả - Nguyễn Khoa Điềm

Những mùa quả mẹ tôi hái được
Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng
Những mùa quả lặn rồi lại mọc

Như mặt trời, khi như mặt trăng.

Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên
Còn những bí và bầu thì lớn xuống
Chúng mang dáng giọt mồ hôi mặn
Rỏ xuống lòng thầm lặng mẹ tôi.

Và chúng tôi, một thứ quả trên đời
Bảy mươi tuổi mẹ đợi chờ được hái
Tôi hoảng sợ ngày bàn tay mẹ mỏi
Mình vẫn còn một thứ quả non xanh.
(Trích từ Mẹ của nhà thơ, NXB Phụ nữ, 2008)

Trang 21/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 21/91
Trang 21/91
Trang 21/91
21


Góc học tập ()
Câu 1. Nêu chủ đề của bài thơ?
Câu 2. Nghĩa của từ “trông” trong dòng thơ Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng là gì?
Câu 3. Trong hai dòng thơ Những mùa quả lặn rồi lại mọc/ Như mặt trời, khi như mặt trăng tác giả
đã sử dụng biện pháp tu từ nào? Nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó.
Câu 4. Ở khổ thơ thứ ba, hình ảnh người mẹ hiện lên như thế nào?
Câu 5. Suy nghĩ, cảm xúc nào của nhà thơ để lại ấn tượng sâu đậm nhất đối với anh (chị). Trả lời
trong khoảng 5 – 7 dòng.

HƯỚNG DẪN CHI TIẾT
Câu 1. Bài thơ được viết với chủ đề là tình mẹ cao cả dành cho những đứa con.
Câu 2. Từ “trông” trong câu thơ Mẹ vẫn trông vào tay mẹ vun trồng biểu đạt sự tin tưởng, sự ngóng
đợi của người mẹ vào những mùa quả dành cho những đứa con.
Câu 3. Câu thơ Những mùa quả lặn rồi lại mọc/ Như mặt trời, khi như mặt trăng thể hiện thủ pháp so
sánh tài tình của nhà thơ. Liên từ so sánh “như” được lặp lại thể hiện nhịp điệu đều đặn, không ngừng
của những thăng trầm vườn quả. Cứ hết mùa quả này mẹ lại trồng mùa quả khác, như chính tình mẹ
vậy. Cách liên tưởng mùa quả “lặn” và “mọc” như việc lặn và mọc của mặt trời, mặt trăng, vừa đem
đến hình dung cái nhìn của trẻ thơ dưới quan điểm của người con, vừa đem đến cho người đọc cách so
sánh ngầm ẩn về công lao to lớn của mẹ.
Câu 4. Ở khổ thơ thứ ba hình ảnh người mẹ không hiện lên rõ ràng như hai khổ trước, khổ thơ này là
những tâm sự của người con về sự trôi chảy của thời gian có thể làm “bàn tay mẹ mỏi” nhưng “mình
vẫn còn là một thứ quả non xanh”, chưa đủ chín chắn để có thể hiểu được tấm lòng của mẹ.
Câu 5. Nhà thơ viết bài thơ khi ở độ tuổi chín chắn của cuộc đời nhưng người đọc nhận thấy tình cảm
của nhà thơ là vô cùng cao cả. Thể hiện ở cái nhìn sâu sắc của ông về hi sinh, mất mát lớn lao của
người mẹ. Dù đã trưởng thành, trong lòng ông vẫn ẩn giấu một nỗi lo về sự già yếu của mẹ, sự già yếu
khi chưa nhìn thấy những đứa con của mình chưa trưởng thành. Tình cảm của nhà thơ dành cho mẹ
làm cho chúng ta xúc động bởi nó chạm thấu lòng ta, đến tâm trí người đọc khi hình dung về chính
người mẹ của mình...
Bài 2: Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
“Tây Tiến người đi không hẹn ước
Đường lên thăm thẳm một chia phôi
Ai lên Tây Tiến mùa xuân ấy
Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi”.

Câu 1. Đoạn thơ trên trích từ bài thơ nào? Tác giả là ai? Ví trí đoạn trích?
Câu 2. Nêu chủ đề của đoạn thơ?
Câu 3. Câu thơ Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi tác giả sử dụng biện pháp nghệ thuật gì? Tác dụng
của biện pháp nghệ thuật đó?
Câu 4. Trong thơ ca 1945 – 1975, có nhiều tác phẩm viết về đề tài người lính. Hãy kể tên một số tác

phẩm viết về đề tài này mà anh (chị) đã học hoặc đã đọc. Ghi lại hai câu thơ mà anh (chị) tâm đắc
nhất.
Câu 5. Chỉ bằng 5 câu đơn, hãy ghi lại cảm xúc của anh (chị) khi đọc đoạn thơ trên.
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT
Trang 22/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 22/91
Trang 22/91
Trang 22/91
22


Góc học tập ()
Câu 1. Đoạn thơ trên trích từ bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng. Đoạn thơ là khổ cuối của bài thơ.
Câu 2. Chủ đề của đoạn thơ: khẳng định sự gắn bó của đoàn quân Tây Tiến đối với mảnh đất Tây
Bắc.
Câu 3. Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong câu Hồn về Sầm Nứa chẳng về xuôi là hoán dụ. Hồn
ở đây là chỉ người lính Tây Tiến (hoán dụ lấy bộ phận để chỉ toàn thể).
Tác dụng: nhấn mạnh vẻ đẹp của hình tượng người lính Tây Tiến luôn mang trong mình những hoài
bão lí tưởng cao đẹp, tạo nên cảm hứng lẫm liệt cho toàn bộ khổ thơ.
Câu 4. Những bài thơ tiêu biểu có thể kể đến như: Mặt đường khát vọng (Nguyễn Khoa Điềm), bài
thơ Đồng chí (Chính Hữu), bài thơ Lên Cấm Sơn (Thôi Hữu)...
Có những câu thơ đã để lại ấn tượng vô cùng sâu đậm trong lòng đọc giả:
Họ đã sống và chết
Giản dị và bình tâm
(Trích trường ca Mặt đường khát vọng của Nguyễn Khoa Điềm).
Câu 5. Thí sinh trả lời bằng đoạn văn gồm 5 câu (đảm bảo theo mô hình cụm C – V cho mỗi câu và
có câu chủ đoạn...)
Bài 3: Đọc bài thơ sau của nhà thơ Thanh Thảo:

bông súng mọc lên từ nước
bão Haiyan mọc lên từ biển
bão Haiyan cho tôi kinh hoàng
bông súng tím cho tôi bình yên
rồi có thể người ta quên
mà nhớ
trong siêu bão một bông súng nở
bông súng ấy màu tím
bão Haiyan màu gì?
(Bông súng và siêu bão, Báo Thanh niên chủ nhật, 17/11/2013)

Câu 1. Chủ đề bài thơ là gì?
Câu 2. Hai câu thơ rồi có thể người ta quên/ mà nhớ gợi lên điều gì?
Câu 3. Bài thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 4. Tại sao những chữ đầu của các câu thơ đều không viết hoa? Anh (chị) đã gặp hiện tượng này
trong những bài thơ nào đã học hoặc đã đọc?
Câu 5. Hai câu kết bông súng ấy màu tím/ bão Haiyan màu gì? đã gợi cho anh (chị) cảm xúc gì đặc
biệt?
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT
Câu 1. Chủ đề của bài thơ là sự thảm khốc mà cơn bão Haiyan đem lại cho con người.

Trang 23/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 23/91
Trang 23/91
Trang 23/91
23



Góc học tập ()
Câu 2. Hai câu thơ rồi có thể người ta quên/ mà nhớ gợi cho người đọc liên tưởng đến nhiều suy nghĩ
khác. Cơn bão Haiyan gợi ra nhiều cơn bão khác, nhiều thảm họa thiên tai khác (lũ lụt, hán hán,...)
diễn ra ở nhiều vùng của nước ta. Nhà thơ muốn nhớ đến những cơn bão, nhớ đến những nỗi đau
thảm khốc đó mà nhắc nhở con người ta đôi khi cũng phải biết quên đi những nỗi đau, những mất mát
mà thiên tai đem lại.
Câu 3. Bài thơ được viết theo thể thơ tự do. Số chữ của mỗi dòng trong bài không được viết theo một
quy tắc nào cố định.
Câu 4. Những chữ đầu của các câu thơ đều không viết hoa vì:
- Làm cho mạch thơ như mạch kể liên tục, không đứt đoạn, ý thơ liền mạch như nhà thơ đang kể một
câu chuyện. Dòng cảm xúc vì thế được diễn tả một cách tự nhiên, người đọc trôi theo mạch kể của
nhà thơ như chính câu chuyện của mình vậy.
- Thể hiện ý thức cách tân thơ ca của nhà thơ, không đi theo những lối mòn sẵn có của những người đi
trước. Cách viết thơ ấy là phù hợp và đem lại giá trị biểu đạt cao.
Những bài thơ không viết hoa chữ cái đầu dòng có thể kể đến các bài như: Ánh trăng (Nguyễn Duy),
Đàn ghita của Lorca (Thanh Thảo),...
Câu 5. (Học sinh trình bày bằng đoạn văn)
Câu kết bông súng ấy màu tím/ bão Haiyan màu gì? đã để lại cho người đọc nhiều suy nghĩ.
Màu tím của bông súng vừa mang nghĩa thực vừa mang nghĩa biểu tượng, đó là màu của sự bình yên,
trong trẻo, thứ màu vượt lên tất cả những khó khăn, thử thắch và mất mát. Màu tím của bông hoa súng
đã nhuộm tím cả bài thơ, ba trùm lên bài thơ cảm hứng nhân sinh sâu sắc.
Câu hỏi tu từ bão Hiyan màu gì? gây cho người đọc nhiê day dứt về những mất mát mà bão Haiyan
cùng những thiên tai khác đem đến cho Việt Nam. Đọng lại cuối cùng la thái độ phê phán sâu sắc
những thiên tai đã gây ra cho con người, là lời cảnh tỉnh đối với những người đã phá hủy môi trường,
không góp phần giữ gìn sự trong sạch của môi trường,...
Bài 4: Đọc đoạn văn sau đây và trả lời các câu hỏi:
... “Tôi muốn nhấn mạnh rằng, Việt Nam kiên quyết bảo vệ chủ quyền và lợi ích chính đáng của mình
bởi vì chủ quyền lãnh thổ, chủ quyền biển đảo là thiêng liêng. Chúng tôi luôn mong muốn có hòa
bình, hữu nghị nhưng phải trên cơ sở bảo đảm độc lập, tự chủ, chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ, vùng
biển, và nhất định không chấp nhận đánh đổi điều thiêng liêng này để nhận lấy một thứ hòa bình, hữu

nghị viển vông, lệ thuộc nào đó”. (Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng)

Câu 1. Nội dung cơ bản của đoạn trích là gì?
Câu 2. Nội dung đó được thể hiện chủ yếu qua phép liên kết nào?
Câu 3. Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt nào?
Câu 4. Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến năm 1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định:
“Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”.
Anh (chị) hãy tìm ra thông điệp chung của hai văn bản
HƯỚNG DẪN CHI TIẾT
Câu 1. Nội dung của văn bản trên học sinh trình bày thành đoạn văn, các ý cơ bản sau:
- Đoạn văn là lời tuyên bố của Thủ tướng Nguyễn Tấn Dũng về việc khẳng định chủ quyền biển đảo
của Việt Nam.

Trang 24/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 24/91
Trang 24/91
Trang 24/91
24


Góc học tập ()
- Thể hiện lòng yêu nước của Thủ tướng đối với sự bành trướng của đất nước Trung Quốc trong ý
muốn xâm lấn chủ quyền biển đảo.
- Đoạn văn còn là lời thách thức sẵn sàng đáp trả bất cứ hành động xâm phạm trái phép nào của Trung
Quốc.
Câu 2. Đoạn văn sử dụng nhiều phương pháp liên kết. Trước hết là phép liên kết lặp. Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng lặp lại từ “chủ quyền” bốn lần trong hai câu nhằm mục đích liên kết nội dung và
mong muốn nhấn mạnh nội dung tư tưởng, thể hiện giọng điệu khẳng định. Bên cạnh đó là việc lặp lại

các từ như “thiêng liêng”, “biển” cũng nhằm thống nhất chủ đề được nói đến trong đoạn văn.
Thứ hai là phép thế “chủ quyền biển đảo” bằng “điều thiêng liêng này” nhằm thể hiện ý thức tự lực,
tự cường, sẵn sàng đứng lên đánh đổ kẻ thù.
Câu 3. Văn bản được viết theo phương thức biểu đạt chính là phương thức chứng minh/ chứng minh.
Câu 4. Thông điệp chung của hai văn bản là: được viết trong hoàn cảnh đất nước yên bóng xâm lược,
thể hiện đặc điểm củ đất nước ta, luôn bị các nước ngoại bang có ý đồ xâm lấn. Tiếp nối và phát huy
những truyền thống cao đẹp của dân tộc. Đồng thời khơi dậy lòng yêu nước, thôi thúc họ sẵn sàn
đứng lên khi đất nước bị lâm nguy.
Bài 5: Đoạn đoạn thơ sau và thực hiện yêu cầu bên dưới:
“... Chỉ có thuyền mới hiểu
Biển mênh mông nhường nào
Chỉ có biển mới biết
Thuyền đi đâu, về đâu
Những ngày không gặp nhau
Biển bạc đầu thương nhớ
Những ngày không gặp nhau
Lòng thuyền đau - rạn vỡ
Nếu từ giã thuyền rồi
Biển chỉ còn sóng gió
Nếu phải cách xa anh
Em chỉ còn bão tố!...”

Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ gì?
Câu 2. Anh (chị) hãy nêu chủ đề - ý nghĩa của đoạn thơ?
Câu 3. Trong đoạn thơ trên hình ảnh “thuyền” và “biển” được sử dụng là nghệ thuật gì? Ý nghĩa của
nghệ thuật đó?
Câu 4. Hãy đặt tên nhan đề cho đoạn thơ.
Câu 5. Hình ảnh “biển bạc đầu” trong câu Biển bạc đầu thương nhớ có ý nghĩa gì?
Câu 6. Biện pháp tu từ cú pháp nào được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên? Tác dụng của biện pháp
đó?

HƯỚNG DẪN CHI TIẾT
Trang 25/91
Tài liệu ôn tập môn văn theo chuyên đề

Trang 25/91
Trang 25/91
Trang 25/91
25


×