Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Đánh giá thực trạng và sử dụng các loài thực vật rừng dùng làm thuốc của người dao tại xã vũ chấn – huyện võ nhai – tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 69 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

LÝ THỊ BÌNH

ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG KHAI THÁC VÀ SƢ̉ DỤNG CÁC LOÀ I THƢ̣C
VẬT RƢ̀NG DÙ NG LÀ M THUỐC CỦ A NGƢỜI DAO TẠI XÃ VŨ CHẤN
HUYỆN VÕ NHAI – TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Nông lâm kết hợp

Lớp

: K43- NLKH

Khoa

: Lâm nghiệp

Khóa học

: 2011 – 2015


Giảng viên hƣớng dẫn: TS Nguyễn Thị Thoa

Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp: “Đánh giá hiê ̣n traṇ g khai thác và sử dụng các loài
thực vật rừng dùng làm thuốc của người Dao tại xã Vũ Chấn – huyê ̣n Võ
Nhai – tỉnh Thái Nguyên” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi, đề tài đã
sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã được
trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài
này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên
cứu khoa học nào khác. Các số liệu trích dẫn trong đề tài đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên,ngày
XÁC NHẬN CỦA GVHD

TS Nguyễn Thị Thoa

tháng 05 năm 2015

Ngƣời viết cam đoan

Lý Thị Bình

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
(ký, họ và tên)



i

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình ho ̣c tâ ̣p và rèn luyê ̣n ta ̣i trường Đa ̣i ho ̣c viê ̣c làm đề tài
tố t nghiê ̣p là điề u có ý nghiã hế t sức quan tro ̣ng đố i với mỗi sinh viên . Công
viê ̣c này giúp sinh viên có thể áp dụng những kiến thức đã học vào thực tế, bổ
sung và củng cố kiế n thức của bản thân , tích lũy nhiều kinh nghiệm thực tế
quý báu để phục vụ cho công việc và các hoạt động chuyên môn sau này.
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiê ̣m khoa Lâm nghiê ̣p và cô Nguyễn Thị Thoa giáo viên
hướng dẫn tôi đã tiế n hành nghiên cứu đề tài

: “Đánh giá hiê ̣n traṇ g khai

thác và sử dụng các loài thực vậ t rừng làm thuố c của người Dao taị xã Vũ
Chấ n – huyê ̣n Võ Nhai – tỉnh Thái Nguyên”.
Để đề tài có đươ ̣c kế t quả như bây giờ tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắ c tới Ban giám hiê ̣u nhà trường , Ban chủ nhiê ̣m khoa Lâm Nghiê ̣p , các các
bô ̣, các lãnh đạo các cơ quan ban ngành của UBND xã Vũ Chấ n , đã ta ̣o mo ̣i
điề u kiê ̣n giúp tôi trong quá triǹ h nghiên cứu làm đề tài , cảm ơn sự góp ý kiến
của các thầy giáo , cô giáo và sự giúp đỡ của ba ̣n bè để tôi c ó thể hoàn thành
đề tài này.
Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Thoa đã tận
tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Do trin
̀ h đô ̣ của bản thân còn ha ̣n chế

, nên đề tài khô ng tránh khỏi

những thiế u sót nhấ t đinh

̣ . Tố i rấ t mong nhâ ̣n đươ ̣c sự đóng góp của các thầ y
giáo, cô giáo và các ba ̣n để đề tài đươ ̣c hoàn thiê ̣n hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái nguyên, … tháng 06 năm 2015
Sinh viên
Lý Thị Bình


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng các loài cây thực vật làm thuốc. .....................................26
Bảng 3.2: Tình hình thu hái các loài thực vật làm thuốc.................................................27
Bảng 3.3: Gây trồng các loài thực vật dùng làm thuốc. ...................................................28
Bảng 3.4: Thu thập bài thuốc cây thuốc dân gian. .............................................................28
Bảng 4.2 Mô ̣t số hình ảnh về cây thực vâ ̣t rừng làm thuố c. ...........................................44


iii

DANH MỤC HÌNH

Hình 4.1 Tỷ lệ dạng sống của các cây làm dược liệu. .........................................38


iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .......................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................. iii
DANH MỤC HÌNH ............................................................................................. iv
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề. ...................................................................................................... 1
1.2.Mục đích nghiên cứu. ....................................................................................... 3
1.3.Mục tiêu nghiên cứu......................................................................................... 3
1.4.Ý nghĩa của đề tài. ............................................................................................ 3
1.4.1.Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học. .................................. 3
1.4.2.Ý nghĩa trong thực tiễn.................................................................................. 4
PHẦN 2. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................. 5
2.1. Cơ sở khoa học ................................................................................................ 5
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước. .................................................... 6
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới. .............................................................. 6
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước. ................................................................ 9
2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Vũ Chấn – huyện Võ Nhai – tỉnh
Thái Nguyên. ........................................................................................................12
2.3.1. Điều kiện tự nhiên. .....................................................................................12
2.3.2. Văn hóa, kinh tế, xã hội. ............................................................................15
2.4. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường ...........21
2.4.1. Thuận lợi. ...................................................................................................21
2.4.2. Khó khăn. ...................................................................................................22
PHẦN 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
..............................................................................................................................24
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài. ...............................................24
3.2. Địa điểm, thời gian tiến hành. .......................................................................24


v


3.3. Nội dung nghiên cứu. ....................................................................................24
3.4. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................24
3.4.1. Ngoại nghiệp. .............................................................................................24
3.4.2. Nội nghiệp. .................................................................................................29
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................................30
4.1. Những loài thực vật rừng được người dân tộc Dao trong địa bàn nghiên cứu
sử dụng làm thuốc. ...............................................................................................30
4.2. Hiện trạng khai thác và sử dụng thực vật rừng làm thuốc của người dân tộc
Dao xã Vũ Chấn. ..................................................................................................39
4.2.1. Hiện trạng khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc. ..................39
4.3. Sự phân bố của thực vâ ̣t rừng sử du ̣ng làm thuố c. ........................................50
4.4. Mô ̣t số bài thuố c dân gian đươ ̣ c người dân điạ phương lưu truyề n và sử
dụng. .....................................................................................................................51
4.5. Nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc. ............................53
4.6. Giải pháp bảo tồn, phát triển và sử dụng bền vững những loài thực vật làm thuốc.
..............................................................................................................................54
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHI
...................................................................
58
̣
5.1 Kế t luâ ̣n. .........................................................................................................58
5.2 Tồn tại. ...........................................................................................................60
5.3 Đề nghi.̣ ..........................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................61


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề.
Việt Nam được coi là một trong những nước thuộc vùng Đông Nam Á
giàu về đa dạng sinh học, ở Việt Nam do sự khác biệt lớn về khí hậu từ vùng
gần xích đạo tới giáp vùng cận nhiệt đới, cùng với sự đa dạng về địa hình đã
tạo nên sự đa dạng về thiên nhiên và cũng do đó mà Việt Nam có tính đa dạng
sinh học cao.
Với 1,6 triệu ha rừng đặc sản các nhà khoa học đã phát hiện ra hơn
7000 loài thực vật trong đó có tới là 1/2 cây lâm sản ngoài gỗ, bao gồm 3830
loài cây thuốc, 186 loài thực vật đặc hữu chỉ có ở Việt Nam, 823 loài thực vật
đặc hữu chỉ có ở Đông Dương và với 3/4 diện tích đất tự nhiên là đồi núi nên
nước ta có nhiều tiềm năng về rừng (Viện Dược Liệu, 2002) [14]. Vì vậy Việt
Nam được cho là một trong những trung tâm đa dạng sinh học của thế giới có
tiềm năng phát triển lâm sản ngoài gỗ ở khu vực Châu Á. Nguồn tài nguyên
này không những là cơ sở vững chắc của sự tồn tại của người dân Việt Nam
thuộc nhiều thế hệ đã qua mà còn là cơ sở cho sự phát triển của dân tộc Việt
Nam trong những năm sắp tới. Tuy nhiên thay vì bảo tồn nguồn tài nguyên
này, vô tình hay cố ý người dân Việt Nam đã và đang khai thác quá mức và
phí phạm nguồn tài nguyên sẵn có quý giá này.
Ở bất kỳ quốc gia nào, bất kỳ thời đại nào y học dân gian luôn luôn có
mặt và đồng hành cùng y học bác học. Y học cổ truyền hay còn gọi là y học
dân gian sử dụng nguyên liệu chủ yếu để chữa bệnh là các loại thảo dược đó
chính là những cây cỏ thực vật mà ta thường gặp trong cuộc sống hàng ngày,
những cây cỏ ấy lại có hiệu quả rõ rệt trong việc chữa trị bệnh. Vậy nên nếu
chúng ta biết cách khai thác và sử dụng các loài thực vật làm thuốc một cách
hợp lý sẽ có nhiều đóng góp cho nghành dược, mặt khác đồng thời kế thừa và
phát triển nền y học cổ truyền của dân tộc ta.


2


Hiện nay không chỉ có Việt Nam mà nhiều quốc gia trên thế giới cũng
có xu hướng sử dụng các loại thuốc làm từ cây dược liệu. Tuy nhiên với nhu
cầu sử dụng các loài dược liệu làm thuốc ngày càng tăng như hiện nay các
loài thực vật này rất dễ được thu hái, tốn ít công sức tìm kiếm, người dân khai
thác một cách bừa bãi, kiệt quệ, không chú ý tới bảo vệ tái sinh, dần làm mất
đi nhiều loài thực vật quý, làm giảm sút đi nguồn tài nguyên đó, có loài đứng
trước nguy cơ bị tuyệt chủng. Vì thế chúng ta cần nghiên cứu thêm về các loài
thực vật này. Tập hợp những kiến thức địa phương, những biện pháp gây
giống, trồng, bảo vệ, khai thác và sử dụng của người bản địa, tuyên truyền và
giáo dục cho mọi người nhất là lớp trẻ về tầm quan trọng của việc bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên, từ đó giúp họ có kế hoạch phát triển, quản lý và sử dụng
hợp lý các loài dược liệu thiên nhiên.
Vũ Chấn là một xã miền núi khó khăn của huyện Võ Nhai – tỉnh Thái
Nguyên, ở đây có hệ sinh thái rừng điển hình trên núi đất núi đá vôi nên thực
vật rừng ở đây rất phong phú, đa dạng. Người dân ở đây chủ yếu là gia đình
thuần nông điều kiện kinh tế khó khăn, thu nhập thấp trong khi đó chi phí
điều trị theo phương pháp y học tây y đối với người dân ở đây là tương đối
cao, bên cạnh đó tại nơi người dân sinh sống lại có nguồn tài nguyên cây
thuốc sẵn có, dễ kiếm, rẻ tiền, không gây tác dụng phụ mà hiệu quả lại cao.
Hơn nữa nguồn tài nguyên này cũng đóng góp một phần không nhỏ vào thu
nhập của người dân địa phương, vì vậy nguồn tài nguyên rừng nói chung và
nguồn tài nguyên cây thuốc nói riêng có vai trò quan trọng với người dân
miền núi xong người dân ở đây chưa hiểu biết hết được vai trò cũng như tầm
quan trọng của cây thuốc.
Xuất phát từ thực tế trên, được sự đồng ý của Nhà trường, của Ban chủ
nhiệm khoa Lâm Nghiệp và giáo viên hướng dẫn tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá hiện trạng khai thác và sử dụng các loài thực vật rừng dùng
làm thuốc của người Dao tại xã Vũ Chấn – huyện Võ Nhai – tỉnh Thái



3

Nguyên” nhằm thống kê các loài dược liệu được sử dụng tại địa phương và
tìm ra một số giải pháp phù hợp nhằm bảo tồn cây thuốc, phát triển các loài
cây dược liệu có giá trị.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài nghiên cứu nhằ m đ

ánh giá thực trạng khai thác và sử dụng

nguồn tài nguyên thực vật rừng làm thuốc của người Dao tại xã Vũ Chấn,
huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên. Từ đó đưa ra những kiến nghị, giải pháp
nhằm bảo tồn và phát triển thực vật sử dụng làm thuốc tại xã Vũ Chấn.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu.
- Thống kê được những loài thực vật rừng được người dân tại xã Vũ
Chấn, huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên khai thác, sử dụng làm thuốc.
- Xác định được nguyên nhân làm suy giảm nguồn tài nguyên cây thuốc.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm bảo tồn và phát triển các loài thực vật
rừng làm thuốc.
1.4. Ý nghĩa của đề tài.
1.4.1. Ý nghĩa trong học tập và trong nghiên cứu khoa học.
Qua việc thực hiện đề tài sẽ giúp sinh viên vận dụng được những kiến
thức mà sinh viên tiếp thu được trong quá trình học tập tại trường và nó có ý
nghĩa quan trọng đối với người thực hiện đề tài. Đề tài giúp sinh viên làm
quen với việc nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức đã học, vận
dụng lý thuyết vào thực tế, biết cách tích lũy, thu thập, phân tích, xử lý thông
tin cũng như kĩ năng tiếp cận và làm việc với cộng đồng thôn bản và người
dân tộc Dao.
Đề tài sau khi hoàn thành có thể làm tài liệu tham khảo cho những
nghiên cứu sau đó và làm cơ sở cho việc sử dụng bền vững nguồn dược liệu

của cộng đồng.


4

1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn.
Trong quá trình tiến hành nghiên cứu đề tài ta sẽ tuyên truyền trực tiếp
cho người dân ở đây hiểu được tầm quan trọng của việc khai thác và sử dụng
hợp lý thực vật rừng sử dụng làm thuốc nói riêng và khai thác tài nguyên rừng
nói chung, cần phải khai thác đúng cách đảm bảo bền vững tài nguyên rừng.
Đề tài góp phần trong đánh giá thực trạng khai thác, sử dụng các loài
thực vật rừng làm thuốc, tận dụng được hết các bộ phận sản phẩm có ích từ
cây thực vật sử dụng làm thuốc và từ những giải pháp đề xuất được sẽ là cơ
sở giúp chính quyền địa phương, người dân xác định được hướng bảo tồn,
phát triển những loài cây thuốc quý giá.


5

PHẦN 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học.
Viê ̣t Nam là mô ̣t trong những nước rấ t phong phú đa da ̣ng về các

hê ̣

sinh thái do có các yế u tố thuâ ̣n lơ ̣i về khí hâ ̣u , đấ t đai, các nguồn tài nguyên
thiên nhiên có đồ i núi , đồ ng bằ ng mênh mông , hê ̣ thố ng sông ngòi kênh ra ̣ch
chằ ng chit.̣ Đó là tiề m năng to lớn cho sự phát triể n kinh tế toàn diê ̣n về nông
nghiê ̣p, thủy sản, công nghiê ̣p, du lich.

̣ Xong mô ̣t điề u không thể không nói
đến đó là nguồn dược liệu vô cùng phong phú và dồi dào , đă ̣c biê ̣t có nhiề u
loài quý hiếm được phát triển từ vùng rừng . Trước đây các nguồ n dươ ̣c liê ̣u
quý hiếm từ thực vật ở Viê ̣t Nam hế t sức phong phú n hưng qua thực tế những
thâ ̣p kỷ gầ n đây diê ̣n tić h rừng mấ t đi ngày càng nhiề u hơn diê ̣n tić h rừng
đươ ̣c tái ta ̣o. Đồng nghĩa với việc mất đi một nguồn dược liệu quý từ rừng. Để
đáp ứng đươ ̣c nhu cầ u nguồ n dươ ̣c liê ̣u từ thực vâ ̣t rừng phu ̣c vu ̣ đời số ng con
người vâ ̣y điề u quan tro ̣ng , đó là bảo vê ̣ phát triể n và bảo tồ n đươ ̣c hê ̣ sinh
thái rừng ngày càng bền vững hơn.
Cây dược liệu là nguồn tài sản quý phải được bảo vệ và phát triển

.

Rừng Viê ̣t Nam với hơn 7000 loài được mô tả thì có tới 3.830 loài có dược
tính được sử dụng làm thuốc (Theo thố ng kê của Viê ̣n Dươ ̣c liê ̣u – Cây thuố c
Viê ̣t Nam) [15]. Trong đó , có những cây thuốc và một số động vật loài quý
hiế m chữa đươ ̣c những bê ̣nh nan y và cũng là nguồ n nguyên liê ̣u phong phú
để phát triển công nghiệp dược phẩm.
Thực vâ ̣t làm thuố c là những loài thực vâ ̣t có chứa các chấ t hóa ho ̣c có
thể dùng để chữa bê ̣nh cho người và đô ̣ng vâ ̣t.
Giá trị của cây thuốc gồm 2 yế u tố cấ u thành nên đó là bản thân cây
thực vâ ̣t (vâ ̣t chấ t có trong cây cỏ ) và tri thức sử dụng cây cỏ đó để chữa b ệnh
(Do con người đúc rú,t nghiên cứu, tích lũy và lưu truyền qua nhiều thời kỳ nhiều
thế hê).̣


6

Có nhiều cây thuốc chỉ có một tác dụng và trong quá trình sử dụng
người dân không chỉ dùng đơn lẻ mô ̣t loài mà thường phố i k ết hợp chúng lại

để tăng hiệu quả điều trị bệnh hoặc sử dụng thay thế cho nhau nếu loài kia
không có . Vì vậy trong sử dụng người dân thường dựa vào đặc điểm của cây
thuố c khi sử du ̣ng, người dân chia làm 3 dạng:
- Các cây thuố c dùng tươi : Chủ yếu là các cây thân thảo , hoă ̣c dùng
những loài chỉ dùng lá , thân non. Những loài cây dùng tươi thường dùng để
đắ p, bôi ngoài da xông hơi, đun nước tắ m, nước uố ng hoă ̣c ăn như rau. Có thể
kể đế n như: Bò khai, Ngót rừng, Cỏ nhật, Chó đẻ,…
- Các cây thuốc dùng khô : Thuố c lấ y về có thể chă ̣t nhỏ phơi khô hoă ̣c
sao qua. Loại này thường để sắc uố ng, ngâm rươ ̣u, tán nhỏ thành bột . Đa số
các loài đều thuộc dạng n ày Dứa rừng (Ngâm rươ ̣u ), Khúc khắc (sắ c, ngâm
rươ ̣u uố ng), Nhân trần được phơi khô đun nước uống hằng ngày,… Viê ̣c phơi
khô các loài thuố c cũng phải có kinh nghiê ̣m , mô ̣t số loài có thể phơi ngoài
nắ ng to, nhưng có loài chỉ phơi trong nắ ng nhe,̣ đă ̣c biê ̣t các loài chứa tinh dầ u
(Củ bình vôi, Gừng, Khúc khắc,…) tránh bị mất tinh dầu và làm giảm phẩm
chấ t thuố c.
- Mô ̣t số loa ̣i vừa dùng khô , vừa dùng tươi: Hạt sa nhân, Bò khai, Núc
nác,…
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc.
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.
2.2.1.1. Tình hình nghiên cứu các loài thực vật sử dụng làm thuốc.
Trải qua nhiều thế kỷ, cây thuố c giữ vai trò tro ̣ng yế u trong viê ̣c duy trì
sức khỏe của các cô ̣ng đồ ng người trên khắ p

thế giới. Các kinh nghiệm dân

gian về sử du ̣ng cây thu ốc chữa bệnh đươ ̣c nghiên cứu ở các mức đô ̣ khác
nhau tùy thuô ̣c vào sự phát triể n của từng quố c gia . Và từ đó , mỗi châu lu ̣c
mỗi dân tô ̣c hin
̀ h thành nên nề n dươ ̣c thảo mang những nét đă ̣c trưng riêng.



7

Trên thế giới, nghiên cứu về cây thuố c có nhiề u thành phầ n và quy mô
rô ̣ng phải kể đế n Trung Quố c . Có thể khẳng định Trung Quốc là quốc gia đi
đầ u trong viê ̣c sử du ̣ng cây thuố c để khám chữa bê ̣ nh. Vào thế kỷ 16 Lý Thời
Trân đưa ra “Bản thảo cương mu ̣c” sau đó năm

1955 cuố n bản thảo này đã

đươ ̣c in ấ n la ̣i. Nô ̣i dung cuố n sách đã đưa tới cho người sử du ̣ng các loa ̣i cây
cỏ để chữa bệnh . Năm 1954 tác giả Từ Quốc Hân đã nghiên cứu thành công
công trin
̀ h “Dươ ̣c du ̣ng thực vâ ̣t cấ p sinh lý ho ̣c”. Cuố n sách này giới thiê ̣u tới
người đo ̣c cách sử du ̣ng từng loa ̣i cây thuố c , tác dụng sinh lý , sinh hoá của
chúng, công du ̣ng, cách phối hơ ̣p các loài cây thuố c theo từng điạ phương như
“Giang Tô tin
̉ h thực vâ ̣t dươ ̣c tài chi”́ , “Giang Tô trung dươ ̣c danh thực đồ
khảo”, “Quảng Tây trung dươ ̣c tri”́ … (Dẫn theo Trầ n Hồ ng Ha ̣nh, 1996) [7].
Năm 1968 mô ̣t số nhà nghiên cứu cây thuố c ta ̣i Vân Nam , Trung Quố c
đã xuấ t bản cuố n sách “Kỹ thuâ ̣t gây trồ ng cây thuố c ở Trung Quốc”. Đây là
cuố n sách tương đố i hoàn chin̉ h đã giới thiê ̣u mô ̣t cách tổ ng quát có hê ̣ thố ng
về đă ̣c điể m sinh vâ ̣t ho ̣c, sinh thái ho ̣c, kỹ thuật gây trồng, thu hái chế biến và
bảo quản (dẫn theo Phan Văn Thắ ng, 2002) [12].
Năm 1996, Tiề n Tiế n Trung , mô ̣t nhà nghiên cứu về cây thuố c dân tô ̣ c
tại Viện vệ sinh dịch tễ công cô ̣ng Trung Quố c biên soa ̣n cuố n sách “Bản thảo
bức tranh màu Trung Quốc” cuốn sách đã mô tả tới hơn 1000 loài cây thuốc ở
Trung Quố c , mô ̣t trong số đó là thảo quả . Nô ̣i dung đề câ ̣p là : Tên khoa ho ̣c,
mô ̣t số đă ̣c điể m sinh thái học cơ bản , công du ̣ng và thành phầ n hóa ho ̣c của
thảo quả (Dẫn theo Phan Văn Thắ ng, 2002) [12].

Năm 1999, trong cuố n “Tài nguyên thực vâ ̣t của Đông Nam Á”
L.S.depadua, N.Bunyapraphatsara và R .H.M.J.Lemmen đã tổ ng kế t nghiên
cứu về cây thuô ̣c chi Amomum trong đó có thảo quả . Ở tác giả đề cập đến đặc
điể m phân loa ̣i của thảo quả , tác giả cũng trình bày kỹ thuật nhân giống
trồ ng, chăm sóc bảo vê ̣ thu hái , chế biế n tiǹ h hiǹ h sản xuấ t và buôn bán thảo
quả trên thế giới (Dẫn theo Phan Văn Thắ ng, 2002) [12].

,


8

Theo ước tính của quỹ thiên nhiên thế giới (WWF) có khoảng 35.00070.000 loài trong số 250.000 loài cây được sử dụng vào mục đích chữa bệnh
trên toàn thế giới . Nguồ n tài nguyên cây thuố c này là kho tàng vô cùng quý
giá của các dân tô ̣c hiê ̣n đang khai thác và sử du ̣ng để chăm sóc sức khỏe

,

phát triển kinh tế , giữ gin
̀ bản sắ c của các nề n văn hóa . Theo báo cáo của Tổ
chức Y Tế Thế giới (WHO) ngày nay có khoảng 80% dân số các nước đang
phát triể n có nhu cầu chăm sóc sứ c khỏe ban đầ u phu ̣ thuô ̣c vào nguồ n dươ ̣c
liê ̣u hoă ̣c qua các chấ t chiế t xuấ t từ dươ ̣c liê ̣u

(Dẫn theo Nguyễn Văn Tâ ̣p ,

2006) [11].
Những tài liê ̣u cổ cho biế t vào khoảng 5000 năm trước công nguyên
(TCN), người dân Babylon (Babilonians) đã hiể u biế t tác du ̣ng của nhiề u cây
thuố c. Theo tài liê ̣u đươ ̣c tim

̀ trong các ngôi mô ̣ ướp xác viế t vào năm

1550

TCN hiê ̣n còn lưu trữ ta ̣i viê ̣n Đa ̣i ho ̣c Leipzig thì người Ai Câ ̣p thời đa ̣i xưa
đã có trin
̀ h đô ̣ ướp xác và đã biế t dùng nhiề u cây thuố c và đô ̣ng vâ ̣t làm thuốc.
Tên tuổ i của các thầ y thuố c Hi La ̣p cũng đươ ̣c lich
̣ sử ghi la ̣i : Hippocrat (460
– 370) TCN đươ ̣c coi là tổ sư của ngành dươ ̣c, ngoài những công trình về giải
phẫu và sinh lý , ông còn đưa vào sử du ̣ng hơn 200 cây thuố c. “Lời tuyên lê ̣nh
Hippocrat ngày nay đã phản ánh sự quý tro ̣ng đố i với thầ y thuố c Hi La ̣p đó

.

Aristot (384 – 370) TCN và ho ̣c trò của ông là Theophrat (370 – 278) TCN
đều l à những nhà khoa học tự nhiên nổi tiếng . Những công trình của 2 ông
đều là những tài liệu sử dụng cho những nhà khoa học tự nhiên về sau để sử
dụng trong lĩnh vực động thực vật . Dioscorid mô ̣t nhà nghiên cứu về dươ ̣c
liê ̣u số ng trong thế kỷ thứ nhấ t TCN đã viế t tâ ̣p sách “Dươ ̣c liê ̣u ho ̣c”
(Demateria medica) vào năm 78 TCN trong tâ ̣p sách này ông mô tả hàng ngàn
cây có tác du ̣ng chữa bê ̣nh, trong đó nhiề u cây quan tro ̣ng còn sửu du ̣ng trong
y ho ̣c hiê ̣n đa ̣i ngày nay . Mô ̣t thầ y thuố c khác cũng người Hi La ̣p số ng ở La
Mã là Callien (121 – 200) sau công nguyên (SCN) ông nghiên cứu cả y lẫn
dươ ̣c, đă ̣c biê ̣t ông viế t sách mô tả các phương pháp bào chế thuốc chứa dược


9

liê ̣u có nguồ n g ốc từ động vật và thực vật . Ngày nay, ngành dược coi ông là

bâ ̣c tiề n bố i của ngành… (Lê Hùng Lâm, 1998) [9].
2.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.
Dân tô ̣c ta có mô ̣t nề n y ho ̣c lâu đời bắ t đầ u từ khi có loài người trên
đấ t nước Việt Nam. Trong khi đấ u tranh với thiên nhiên để sinh số ng . Tổ tiên
ta đã phát hiê ̣n dầ n những vi ̣thuố c bằ ng cỏ , cây, hoa, lá, đô ̣ng vâ ̣t, khoáng
vâ ̣t,… Đồ ng thời trong đời số ng sinh h oạt hằng ngày đã đấ u tranh với bê ̣nh tâ ̣t
đã sáng ta ̣o ra những phương thuố c phòng và chữa bê ̣nh có hiê ̣u qua
. ̉
Vào khoảng 4000 Trước công nguyên (TCN), Thầ n nông (là vị thần
nông của người Viê ̣t cổ da ̣y dân trồ ng lúa ). Mô ̣t số ho ̣c giả văn ho ̣c dân gian
Trung Quố c và Hoa K ỳ đã chứng minh là vị thần của cư dân phương Nam, là
tổ tiên Vua Hùng, đã da ̣y cho dân sử du ̣ng các loài ngũ cố c , thực phẩ m và biế t
phân biê ̣t cây cỏ có tác du ̣ng chữa bê ̣nh . Vào thời kỳ Hồng Bàng (2879) TCN
tổ tiên ta đã biế t kế t hơ ̣p mô ̣t số dươ ̣c liê ̣u (vỏ lựu, ngũ bội tử, cánh kiến) để
nhuô ̣m răng đã có tu ̣c nhai trầ u (trầ u, cau, vôi) để bảo vê ̣ bô ̣ răng , biế t uố ng
chè vố i cho dễ tiêu , dùng gừng, hành, tỏi để làm gia vị và phòng bệnh . Theo
sử ghi chép thì dưới thời Nam Biệt Giao Chỉ nhiều vị thuốc đã được phát
hiê ̣n: Cau ý di ̃ , Long nhañ , Vải, Gừng gió , Quế , Trầ m hương , Sử quân tử ,
Hương bài, Cánh kiến… (Lê Hùng Lâm, 1998) [9].
Nhiề u tác phẩ m về cây thuố c đươ ̣c biên soa ̣n như : “Cây cỏ Viê ̣t Nam”
Phạm Hoàng Hộ , “Từ điể n cây thuố c Viê ̣t Nam” Võ Văn Chi , “Tài nguyên
cây thuố c Viê ̣t Nam” , Viê ̣n dươ ̣c liê ̣u thuố c từ cây cỏ và đô ̣ng vâ ̣t – Đỗ Duy
Bích…, đă ̣c biê ̣t cuố n “Những cây thuố c và vi ̣thuố c Viê ̣t Nam” do Đỗ Tấ t
Lơ ̣i biên soa ̣n, cuố n sách không những có giá tri ̣trong nước mà còn cả ngoài
nước. Ông đã đươ ̣c tă ̣ng giải thưởng lớn “Giải thưởng Hồ Chí Minh” . Nhiề u
cơ sở và tổ chức y dươ ̣c ho ̣c cổ truyề n đươ ̣c thành

lâ ̣p như Viê ̣n nghiên cứu

đông y, Viê ̣n y dươ ̣c ho ̣c dân tô ̣c , Viê ̣n dươ ̣c liê ̣u Viê ̣t Nam , Hô ̣i đông y Viê ̣t

Nam. Báo cáo chính trị của ban chấp hành trung ương Đảng trình bày tại đại


10

hô ̣i lầ n thứ V đã chỉ rõ “mô ̣t nhiê ̣m vu ̣ cấ p bách là khai thác mọi khả năng sẵn
có trong nước nhằm tạo cho được các nguồn dược liệu

, tích cực xây dựng

công nghiê ̣p dươ ̣c phẩ m và sản xuấ t thiế t bi ̣y tế , tạo mọi điều kiện sớm khắc
phục tình trạng thiếu thuốc kể cả con đường xuất để nhập”. Nhiề u chỉ thi ̣nghi ̣
quyế t của nhà nước nói về phương châm kế t hơ ̣p y ho ̣c hiê ̣n đa ̣i với y ho ̣c cổ
truyề n, khai thác phát triể n cây thuố c và đô ̣ng vâ ̣t làm thuố c, nghiên cứu và sử
dụng thuốc nam:
- Chỉ thị 210 của Thủ Tướng chính phủ ngày 06 tháng 12 năm 1966.
- Chỉ thị 21CP của Hô ̣i đồ ng chiń h phủ ngày 21 tháng 08 năm 1978.
- Nghị quyết 266 CP ngày 19 thán 10 năm 1978 (theo trang 10, 11, 12
của phần II lịch sử nghiên cứu cây dượ c liê ̣u Viê ̣t Nam trong giáo triǹ h bài
giảng dược liệu của bộ môn dược trường Đại Học Dược Hà Nội xuất bản1998).
năm
Theo Lê Trầ n Đức (1997) [6], Sa nhân là cây thuố c quý trong y ho ̣c cổ
truyề n phương Đông, thuô ̣c chi Sa Nhân (Amomum), họ gừng (Zingiberaceae).
Trên thế giới chỉ Amomum có khoảng 250 loài phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt
đới núi cao. Ở Ấn Độ có 48 loài, Malaysia có 18 loài, Trung Quố c có 24 loài.
Ở nước ta , Sa nhân phân bố hầ u hế t ở các t ỉnh vùng núi phía Bắc và Trung
Bô ̣, có gần 30 loài mang tên Sa nhân, trong đó 23 loài đã xác định chắc chắn.
Ở Viê ̣n Dươ ̣c Liê ̣u và Trường Đa ̣i Ho ̣c Dươ ̣c hiê ̣n có 12 mẫu vâ ̣t chưa đủ tài
liê ̣u đinh
̣ tên loài đề u mang tên Sa nhân . Ở Việt Nam , Sa nhân đã đươ ̣c biế t

đến từ rất lâu đời , là vị thuốc cổ truyền . Trong y ho ̣c dân tô ̣c bước đầ u đã
thố ng kê đươ ̣c trên 60 đơn thuố c có vi ̣Sa nhân dùng trong trường hơ ̣p ăn
không tiêu, kiế t ly,̣ đau da ̣ dày , phong tê thấ p, số t rét , đau răng, phù thũng,…
Ngoài ra Sa nhân còn dùng trong sản xuất hương liệu để sản xuất xà phòng

,

dầ u gô ̣i đầ u . Các tác giả đã nghiên cứu đặc điểm sinh thái học , vòng đời tái
sinh, cấ u ta ̣o , nơi phân bố , kỹ thuật , thời gian gây trồ ng , thu hoa ̣ch của Sa
nhân (Dẫn theo Lê Trầ n Đức, 1997) [6].


11

Theo kế t quả điề u tra của Viê ̣n Dươ ̣c Liê ̣u Bô ̣ Y Tế năm 1985, nước ta
có 1863 loài cây thuốc thuộc 236 họ thực vật. Theo giáo sư Võ Văn Chi trong
cuố n “Từ điển cây thuốc” số loài cây thuốc Việt Vam là trên 3000 loài. Trên
3/4 cây trong số này là cây mo ̣c tự nhiên , phầ n lớn sinh số ng ở rừng . Kế t quả
điề u tra sơ bô ̣ ở rừng mô ̣t số tin̉ h miề n Bắ c cho thấ y tỉ lê ̣ cây làm thuố c
thường chiếm tỉ lệ rất cao (Dẫn theo Viê ̣n Dươ ̣c Liê ̣u, 2002) [15].
Trong công trin
̀ h cây thuố c – nguồ n lâm sản ngoài gỗ đang có nguy cơ
cạn kiệt , Trầ n Khắ c Bảo (2003) [2], đã đưa ra mô ̣t số nguyên nhân làm ca ̣n
kiê ̣t nguồ n tài nguyên câ y thuố c như diê ̣n tić h rừng bi ̣thu he ̣p

, chấ t lươ ̣ng

rừng suy thoái hay quản lý rừng còn nhiề u bấ t câ ̣p chồ ng chéo , kém hiệu quả.
Từ đó tác giả cho rằ ng chiế n lươ ̣c bảo tồ n tài nguyên cây thuố c là bảo tồ n các
hê ̣ sinh thái , sự đa da ̣ng của các loài (trước hế t là các loài có giá tri ̣y ho ̣c và

kinh tế , quý hiếm, đă ̣c hữu , có nguy cơ tuyệt chủng ) và sự đa dạng di truyền .
Bảo tồn cây thuốc phải gắn liền với bảo tồn và phát huy

trí thức y học cổ

truyề n và y ho ̣c dân gian gắ n với sử du ̣ng bề n vững và phát triể n cây thuố c.
Khi nghiên cứu các biê ̣n pháp phát triể n bề n vững nguồ n tài nguyên
thực vâ ̣t phi gỗ ta ̣i vườn quố c gia Hoàng Liên , Ninh Khắ c Bản đã thố ng kê
đươc̣ 29 loài cây dùng làm thuốc và cây cho tinh dầu . Trong đó tác giả đã lựa
chọn được một số loài cây triển vọng để đưa vào phát triển : Thảo quả, Thiên
niên kiê ̣n, Xuyên khung… (Ninh Khắ c Bản, 2003) [1].
Năm 2006 nhóm tác giả t huô ̣c trung tâm nghiên cứu Lâm đă ̣c sản



Viê ̣n Khoa ho ̣c Lâm nghiê ̣p Viê ̣t Nam phố i hơ ̣p với Viê ̣n Dươ ̣c liê ̣u đã tổ chức
điề u tra nguồ n tài nguyên cây thuố c ta ̣i xã Đồ ng Lâm

– huyê ̣n Hoàng Bồ –

tỉnh Quảng Ninh và ghi nhận được 288 loài thuô ̣c 233 chi, 107 họ và 6 ngành
thực vâ ̣t, tấ t cả đề u là những cây thuố c mo ̣c hoang da ̣i trong các quầ n xã rừng
thứ sinh và đồ i cây bu ̣i . Trong đó có 8 loài được coi là mới chưa có tên tro ng
danh mu ̣c cây thuố c Viê ̣t Nam (Nguyễn Văn Tập, 2006) [11].


12

Cho đế n nay lâm sản ngoài gỗ vẫn là nguồ n dươ ̣c liê ̣u chủ yế u và là
nguồ n thu nhâ ̣p của người dân ở những vùng rừng mưa thường xanh miề n

Bắ c và miề n Trung , điể n hiǹ h là ở Đông Bắ c Bắ c Bô ̣ và Tây Nguyê n. Nhiề u
dươ ̣c liê ̣u quý dùng trong nước và xuấ t khẩ u đề u có nguồ n gố c từ Lào Cai
Cao Bằ ng , Lạng Sơn ,… như Sâm ngo ̣c linh

,

, Hoàng đằng (để sản xuất

becberin) ở Tây Nguyên rất nổi tiếng . Ngày nay nhiều hộ gia đình đã trồng
các loài cây dược liệu trong vườn nhà với nguồn giố ng lấ y từ rừng , như trồ ng
Quế đã trở thành phổ biế n ở các tin̉ h Đông Bắ c , Bắ c Bô ̣ và Trà Bồ ng, Trà My
(Quảng Nam ), Ba kić h , Hà thủ ô , Hòe,… trồ ng rấ t phổ biế n ở nhiề u nơi

.

Dươ ̣c liê ̣u lâm sản ngoài gỗ đã trở thành nguồ n thu nhâ ̣p khá quan tro ̣ng của
nhiề u vùng. Người dân thu hái dươ ̣c liê ̣u chỉ để sử du ̣ng mô ̣t phầ n nhỏ còn la ̣i
đem bán ra ngoài thi ̣trường và từ đó xuấ t khẩ u ra các nước khác

. Những

người số ng ở gầ n biên giới phiá Bắ c thường bán dươ ̣c liê ̣u thu hái đươ ̣c qua
biên giới bằ ng con đường trực tiế p hoă ̣c thông qua người buôn

. Nhiề u loa ̣i

dươ ̣c liê ̣u có nguồ n gố c từ Viê ̣t Nam xuấ t khẩ u qua các nước khác
biế n và quay trở la ̣i Viê ̣t Nam với thương hiê ̣u nước ngoài trong tỉnh

, qua chế

(Theo

cẩ m nang lâm nghiê ̣p, chương Lâm sản ngoài gỗ, 2006) [3].
2.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tại xã Vũ Chấn – huyện Võ Nhai
– tỉnh Thái Nguyên.
2.3.1. Điều kiện tự nhiên.
2.3.1.1. Vị trí địa lý.
Vũ Chấn là xã miền núi nằm ở phía Đông bắc của huyê ̣n Võ Nhai cách
trung tâm huyện 37 km, có tổng diện tích đất tự nhiên 7.769 ha. Địa giới hành
chính của xã được xác định như sau:
Với to ̣a đô ̣ điạ lý: 21˚48’53”B 106˚1’32”Đ.
Phía Bắc giáp xã Nghinh Tường, Sảng Mộc.
Phía Đông giáp xã Phú Thượng.
Phía Nam giáp xã Cúc Đường.


13

Phía Tây giáp xã Thượng Nung.
Xã Vũ Chấn nằm ở tiểu vùng I thuộc vùng núi của huyện Võ Nhai
mang đặc tính của địa hình trung du miền núi Bắc Bộ.
2.3.1.2. Địa hình, địa mạo.
Là xã miền núi, địa hình bị chia cắt mạnh bởi hệ thống núi đá vôi
chiếm 72%, độ dốc đa phần từ 25° trở lên, các dòng chảy tự nhiên tạo thành các
khe lạch và những thung lũng nhỏ hẹp, độ cao trung bình từ 300 – 500m so với
mặt nước biển. Do vậy diện tích đất bằng sản xuất nông nghiệp chủ yếu nằm dọc
các khu suối, các thung lũng chiếm tỷ lệ nhỏ so với diện tích tự nhiên của xã. Bất
lợi cho việc phát triển cơ sở hạ tầng như giao thông, thủy lợi và lưu thông hàng
hóa trong và ngoài xã.
2.3.1.3. Khí hậu, thủy văn.

- Khí hậu:
Là khu vực nằm trong vùng khí hậu Trung du miền núi phía Bắc, mang
những nét điển hình của khí hậu nhiệt đới gió mùa. Mùa hè nóng ẩm mưa nhiều
nhưng ít có những ngày nhiệt độ quá cao hoặc có gió lào, mùa đông thường lạnh
khô hanh, cuối mùa đông có mưa phùn, ẩm độ không khí cao.
Mùa đông lạnh ( từ tháng 11 đến tháng 3), mùa hè ẩm ướt, mưa nhiều (từ
tháng 4 đến tháng 10).
a. Nhiệt độ.
Nhiệt độ trung bình hàng năm là 22,4°C, tháng có nhiệt độ trung bình
cao nhất là 36,8°C (tháng 6), tháng thấp nhất là 3°C (tháng 1, 2)
Biên độ ngày đêm trung bình là 7°C, lớn nhất là tháng 10: 8,2°C.
Với chế độ nhiệt như vậy rất thích hợp để phát triển các loại cây như:
Quế, Hồi, Chè và các loại cây ăn quả.....
b. Lượng mưa.
Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau là mùa khô, lượng mưa thấp chỉ
chiếm 9% tổng lượng mưa cả năm.


14

Từ tháng 4 đến tháng 10 là mùa mưa, lượng mưa lớn chiếm đến 90%
tổng lượng mưa cả năm.
Lượng mưa bình quân 1.941mm/năm, lượng mưa lớn tập trung vào các
tháng 6, 7, 8 và 9 do vậy thường xẩy ra hiện tượng xói mòn, rửa trôi và lũ lụt
cục bộ.
c. Độ ẩm: Độ ẩm trung bình năm là 83%, cao nhất là 87%, tháng có độ ẩm
thấp nhất là tháng 12: 77%.
d. Gió: Có hai loại gió chính: Gió mùa đông bắc và gió tây nam.
* Gió mùa Đông Bắc thường xuất hiện từ tháng 11 năm trước đến
tháng 3 năm sau. Gió mùa Đông bắc kèm theo không khí lạnh, hay xuất hiện

sương muối làm ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi gia súc,
gia cầm.
* Gió Đông Nam xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 10 trong năm, khí hậu
mát mẻ, kèm theo mưa nhiều.
- Thủy văn:
+ Nguồn nước mặt:
Nguồn nước mặt của xã tương đối dồi dào. Trên địa bàn xã có hệ thống
khe suối dày đặc, cộng với lượng mưa lớn trong năm (khoảng 1.941 mm) tạo
thành nguồn nước mặt chủ yếu cung cấp cho việc tưới tiêu, sản xuất nông
nghiệp và sinh hoạt của nhân dân trong xã.
+ Nguồn nước ngầm:
Do địa hình chia cắt bởi các dãy núi đá vôi và núi đất, nên ngoài hệ thống
sông suối, ao hồ trên địa bàn xã còn có các nguồn nước ngầm từ các hang động
trong núi đá. Kết quả khảo sát và nghiên cứu tại đây cho thấy ở đây có trữ
lượng nước ngầm tương đối dồi dào và chất lượng tốt, nhưng việc khai thác
còn nhiều ha ̣n chế.
Nguồn tài nguyên nước khá dồi dào, nhưng địa hình chia cắt mạnh,
chất lượng thảm thực vật rừng không cao, nên mùa mưa dòng chảy lớn, hay


15

sảy ra lũ lụt, mùa khô lại thiếu nước gây ra hạn hán.
2.3.2. Văn hóa, kinh tế, xã hội.
2.3.2.1. Xã hội.
- Tài nguyên nhân văn
:
Vũ Chấn là vùng đất có nguồn gốc lịch sử phát triển lâu đời, thiên nhiên ưu
đãi và hào phóng giành cho Vũ Chấn một vùng đất trù phú, cảnh quan đa dạng.
Theo thống kê cho thấy, năm 2013 dân số toàn xã là: 633 hộ với 2.754 nhân

khẩu. Xã có 10 xóm bản: Khe Cái, Cao Sơn, Khe No ,̣i Khe Ra ̣c, Na Mấ y, Na Rang,
Na Đồ ng, Na Ca,̀ Đồng Đình, Khe Ria.̣
Theo điều tra trên địa bàn xã Vũ Chấn là một xã ở miền núi, người dân sống
ở đây chủ yếu là dân tộc: Tày, Dao, Kinh, Nùng, Cao Lan và Mông phần lớn các
dân tộc ở đây là do phong trào di dân tự do trong vài chục năm về trước đến sinh
sống trên địa bàn. Mỗi dân tộc đều có phong tục tập quán sinh hoạt và kinh nghiệm
sản xuất riêng tạo nên nền văn hóa đa dạng về bản sắc.
Dân tô ̣c Dao là mô ̣t trong 54 dân tô ̣c anh em số ng trên dải đấ t Viê ̣t Nam,
phân bố chủ yế u là ở vùng núi phía Bắ.cTại đây, xã Vũ Chấn – huyê ̣n Võ Nhai–
tỉnh Thái Nguyên cũng là một trong những nơi sinh sống của người Dao, người
Dao ở đây đươ ̣c chia làm2 nhánh là Dao đỏ và Dao tiền
, họ vẫn giữ đươ ̣c bảnsắ c
dân tô ̣c riêng như ngôn ngư,̃ trang phu ̣c, chữ viế t, các phong tục, lễ cưới hỏi, cấ p
sắ c,... Hầ u hế t thì phu ̣ nữ dân tô ̣c Dao nhiề u tuổ i vẫn mă ̣c quầ n áo dân tô ̣c số ít có
giữ trang phu ̣c trong nhà nhưng không mă ̣c thường xuyên mà đơ
i cạ ́ c ngày lễ lớn
mới mă ̣c, trang phu ̣c của phụ nữ Dao rấ t phong phú gồm có: áo dài, yế m, quầ n dài,
thắ t lưng, vòng cổ, khăn vấ n đầ u,... hiê ̣n vẫn giữ đươ ̣c các nét hoa văn truyề n thố.ng
Người Dao có nề n văn hóa lich
̣ sử lâu đờivà tri thức dân gian rất phong phú, đă ̣c
biê ̣t là y ho ̣c cổ truyề n. Họ là 1 cô ̣ng đồ ng dân cư canh tác, chủ yếu là trồng lúa
nước với kỹ thuâ ̣t canh tác khá tiế n bô
, họ̣ vừa làm nương vừa làm ruộng trồng các
loại cây nông nghiệp như
: Ngô, Khoai, Sắ n.


16

Về cấ u trúc nhaở

̀ của người Dao gồm có3 loại nhà: Nhà sàn, nhà đất, nhà nửa sàn
nửa đấ t làm bằ ng gỗ, tre, nứa rấ t chắ c chắ n. Người dân tô ̣c Dao tuy hiề n lành it́ nói
nhưng rấ t hiế u khác.h
- Thực trạng phát triển các khu dân cư:
Vũ chấn là xã vùng cao có địa hình phức tạp nên sự phân bố dân cư
cũng không đồng đều, những xóm gần trục đường chính đi lại có mật độ dân
số cao hơn xóm cách xa trục đường chính.
Bảng 3.2: Tình hình phân bố dân cƣ xã Vũ Chấn năm 2013
Chỉ tiêu

STT

Chia ra
các xóm

Số

Số

Số

Số

ngƣời

ngƣời

hộ

khẩu


có việc

thất

làm

nghiệp

Số ngƣời
không tham
gia lao động

ĐVT

Hộ

Người

Người

Người

Người

1

Khe Cái

70


329

206

10

25

2

Khe Nọi

57

235

177

8

11

3

Na Cà

70

309


258

4

14

4

Na Đồng

83

298

277

3

18

5

Khe Rịa

43

213

104


6

11

6

Na Rang

80

366

257

0

14

7

Khe Rạc

58

248

207

0


10

8

Cao Sơn

43

212

145

5

18

9

Đồng Đình

53

210

160

4

21


10

Na Mấy

76

334

273

1

20

Tổng

633

2.754

2.064

41

162

(Nguồn thống kê xã Vũ Chấn)



17

+ Dân số: Xã Vũ Chấn có tổng dân số là 2.754 người sinh sống trên
tổng diện tích đất tự nhiên là 7.769 ha, mật độ dân số ở khá thưa.
Dân cư xã Vũ Chấn tập trung chủ yếu ở trung tâm xã và các chân đồi
dọc theo trục đường liên thôn. Đất ở thường gắn liền với đất vườn, đất trồng
cây lâu năm, đất trồng cây hàng năm, đất rừng trồng, đất nuôi trồng thủy sản.
Nhìn chung đất khu dân cư nông thôn hiện nay của xã Vũ Chấn tương đối phù
hợp với điều kiện sản xuất và phong tục tập quán, sinh hoạt của nhân dân.
- Sự nghiệp giáo dục đào tạo của xã:
Công tác giáo dục ở các cấp học luôn được sự quan tâm chỉ đạo của Đảng
ủy, Hội đồng nhân dân nên đã đạt được những thành tích cao hoàn thành phổ cập
Trung học cơ sở. Cơ sở vật chất được củng cố, đội ngũ giáo viên từng bước
được tiêu chuẩn hóa. Tỷ lệ học sinh lên lớp, học sinh giỏi và thi tốt nghiệp đạt
kế t quả cao.
Về quy mô phát triển các cấp học đội ngũ giáo viên được tăng cường
chuẩn hóa, chất lượng giáo dục toàn diện được các cấp các ngành địa phương
quan tâm chỉ đạo.
Xã có đủ cả 3 cấp học mầm non, tiểu học và trung học cơ sở trong đó;
trường tiểu học và trung học cơ sở 100% giáo viên đạt chuẩn, trường mầm
non 10/15 giáo viên đạt chuẩn. Hàng năm 100% số trẻ được đế n trường trong
độ tuổi, chất lượng đào tạo đạt ở mức khá. Tỷ lệ học sinh lên lớp ở khối trung
học cơ sở đạt 86,3% khối tiểu học đạt 96,1%.
Tuy nhiên trong giai đoạn tới cần phải tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở vật
chất, mua sắm trang thiết bị giảng dạy và học tập cho tất cả các cấp học.
- Công tác Y tế của xã:
Công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân, vệ sinh phòng dịch
luôn luôn được chú trọng. Xã thường xuyên tổ chức công tác tiêm phòng các
bệnh truyền nhiễm cho các cháu, phổ biế n kiến thức về bảo vệ sức khỏe cho
người dân, làm tốt công tác dân số kế hoạch hóa gia đình . Tổ chức khám,



18

chữa bệnh và cấp thuốc cho người nghèo, tỷ lệ các cháu trong độ tuổi và phụ
nữ có thai được tiêm các loại vacxin phòng bệnh và uống vitamin A.
Trạm y tế trong những năm qua đã được xây dựng và đầu tư trang thiết
bị y tế để đảm bảo tốt công tác khám và điều trị, chăm sóc sức khỏe ban đầu
cho người dân, năm 2011 trạm y tế xã đã đạt chuẩn quốc gia. Đội ngũ cán bộ
y tế làm việc tại trạm xã có 06 người, trong đó có 01 bác sỹ.
2.3.2.2. Kinh tế.
a. Tổng quát về thực trạng phát triển kinh tế:
- Những năm qua nhờ có sự lãnh đạo đúng hướng của Đảng uỷ, UBND xã
và sự quan tâm chỉ đạo của UBND huyện Võ Nhai, nền kinh tế của xã đã có
những bước phát triển đáng kể, đời sống của nhân dân từng bước được cải thiện.
- Hiện nay ngành nông nghiệp vẫn chiếm vị trí chủ đạo trong cơ cấu
kinh tế của xã, do đó luôn được chú ý quan tâm đầu tư đúng mức, kết hợp với
trình độ thâm canh được nâng lên, ngành chăn nuôi khá phát triển. Do đó
bước đầu đã đem lại hiệu quả kinh tế cho ngành và tăng thu nhập cho các hộ
gia đình.
- Lĩnh vực ngành nghề dịch vụ cũng từng bước phát triển theo hướng
đa dạng và nâng dần quy mô, số lao động chuyển dịch từ nông nghiệp sang
dịch vụ, thương mại phát triển tập trung tại trung tâm xã, chủ yếu là buôn bán
nhỏ lẻ nhằm phục vụ nhu cầu tại chỗ của nhân dân.
b. Thực trạng phát triển các ngành sản xuất:
Trong những năm qua các cấp ủy Đảng, chính quyền đã lãnh đạo nhân
dân tích cực chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, mở rộng diện tích thâm canh
tăng vụ, tăng cường công tác khuyến nông, chuyển giao khoa học kỹ thuật đến
các hộ nông dân, theo phương châm sản xuất gắn liền với tiêu thụ sản phẩm,
đưa những loại giống cây trồng có giá trị kinh tế cao vào sản xuất đã đạt được

những thành tić h.


×