Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

Tổ chức học đại cương, Tổng quan về tổ chức...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (293.12 KB, 69 trang )

Tổ chức học
A. Tài liệu bắt buộc:
1.PGS.TS. Phạm Huy Tiến “Tổ chức học đại cương”, Hà Nội, 2007
2. GV Trần Thị Hồng, “Tập bài giảng tổ chức học đại cương”
B. Tài liệu tham khảo:
1. Gareth Morgan, “Cách nhìn nhận tổ chức từ nhiều góc độ”, NXB Khoa học kỹ thuật
(1994).
2. Gunter Buschges “Nhập môn xã hội học tổ chức”, NXB Thế Giới (1996)
3. Nguyễn Văn Bình, “Khoa học tổ chức và quản lý - Một số vấn đề lý luận và thực
tiễn”, NXB Văn hoá thông tin (1999)
4 . Phạm Huy Tiến, “Tổ chức khoa học và công nghệ (Trong cuốn tài liệu học tập, bồi
dưỡng kiên thức”, NXB Khoa học kỹ thuật (2007).
Chương1: Tổng quan về tổ chức
Chương 2: Tổ chức và xã hội
Chương 3: Các học thuyết về tổ chức
Chương 4: Các quy luật cơ bản của tổ chức
Chương 5: Lợi ích, xung đột và quyền lực trong
tổ chức
Chương 6: Môi trường của tổ chức
Chương 7: Văn hoá tổ chức
Chương 8: Phân tích và thiết kế tổ chức

Chương1: Tổng quan về tổ chức
1.1. Khái niệm về tổ chức
1.2. Các đặc điểm của tổ chức
1.3. Các yếu tổ cơ bản của tổ chức
1.4. Phân loại tổ chức
1.5. Đối tượng nghiên cứu của tổ chức học
1.6. Phương pháp nghiên cứu của tổ chức
1.1 Khái niệm về tổ chức
Thuật ngữ “Tổ chức” bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp cổ Organon: tức là công cụ, là phương


tiện
* Trong thực tế “Tổ chức” được hiểu theo hai nghĩa
- Với nghĩa động từ: Chỉ một tập hợp hoạt động được thiết kế, chuẩn bị và thực hiện
trong một giới hạn thời gian nhằm đạt được mục tiêu nhất định => chỉ đến một quá trình
VD: “Phong trào thi đua được tổ chức tốt”, “ Hành vi tội phạm có tổ chức”,v.v…
- Với nghĩa danh từ: Chỉ sự hiện diện của một cơ quan nhất định, có chức năng,
nhiệm vụ và hoạt động cụ thể, với cơ cấu bộ máy bao gồm con người và cơ sở vật chất hỗ
trợ như nhà xưởng, văn phòng, trang thiết bị,v.v… Với nghĩa là danh từ tổ chức được
xem như là một thưc thể xã hội.
VD: ĐHTN, Bộ ngoại giao, quân đội, bệnh viện,v.v…


Tổ chức được định nghĩa là hoạt động của những người hay sự liên kết của nhiều
người hay nhóm người với nhau nhằm đạt được các lợi ích nhất định của họ mà nếu chỉ
một người hay một nhóm người thì không thực hiện được.
=> Tổ chức theo định nghĩa này, nó đề cập đến mục tiêu mà nhiều người cùng
quan tâm, những mục tiêu mà nếu từng cá nhân một thực hiện thì không dẫn đến thành
công.
VD: Đảng, Hiệp hội kinh tế, Công đoàn, và những liên minh tương tự => được là gọi là
tổ chức.
Tổ chức là một thực thể xã hội do các cá nhân hoặc các nhóm kết hợp để thực hiện
mục tiêu chung
Tổ chức được hiểu là một thực thể xã hội do các cá nhân hoặc các nhóm kết hợp
lại nhằm thực hiện mục tiêu chung.
- Tổ chức đó có chức năng, nhiệm vụ và hoạt động cụ thể, được tạo dựng một cách có
kế hoạch, với cơ cấu bộ máy gồm con người và cơ sở vật chất hỗ trợ như nhà xưởng,
văn phòng, trang thiết bị,… có tối thiểu một trung tâm ra quyết định, điều hành và
kiểm tra việc hợp tác lẫn nhau của các cá nhân trong tổ chức nhằm đạt được mục tiêu
định trước.
KHÁI NIỆM TỔ CHỨC VÀ HỆ THỐNG GIỐNG VÀ

KHÁC NHAU Ở CHỖ NÀO?
“Hệ thống là một tập hợp các phần tử (yếu tố) có
quan hệ / liên hệ tương tác với nhau và với môi
trường xung quanh tạo thành một chỉnh thể thống
nhất hoạt động để thực hiện mục tiêu định trước”.
Giống nhau
Khái nhau
- Do các cá nhân, các nhóm kết hợp lại- Các phần từ trong tổ chức là những
con người còn trong hệ thống có thể là
con người và cả sự vật

-

- Nói đến tổ chức thì nhấn mạnh đến
tổ chức đó phải có chức năng, có
nhiệm vụ và có những hoạt động cụ
thể
Nhằm đạt được mục tiêu định - Nói đến tổ chức là phải đề cập đến
trước
một trung tâm ra quyết định, điều hành
và kiểm tra hay nói cách khác khi đề
Các cá nhân và các nhóm đều cập đến một tổ chức cần phải làm rõ
có sự tương tác qua lại với
được vấn đề quyền lực chính thức
nhau nhằm đạt được mục tiêu được trao cho một số cá nhân để tổ
chức, điều hành tổ chức đó.


- Chỉ một thực thể tồn tại hiện hữu
trong xã hội


- Nhắc đến khái niệm tổ chức cũng cần
phải chỉ ra được cơ cấu bộ máy của tổ
chức như con người và cơ sở vật chất
hỗ trợ để thực hiện cho việc đạt được
mục tiêu của tổ chức
* Từ cách hiểu trên về tổ chức, ta thấy tổ chức có những đặt trưng sau:
- Tổ chức được tạo ra nhằm thực hiện các mục tiêu chung của cộng đồng.
VD: Cơ quan công quyền thực hiện mục tiêu quản lý nhà nước, Nhà máy, xí nghiệp sản
xuất hàng hoá cung ứng hàng hoá cho xã hội, bệnh viên chăm sóc, chữa bệnh cho người
bệnh, v.v….
- Có cấu trúc phân công lao động: nghĩa là mọi người tham gia tổ chức không phải
đều được nhận việc như nhau, mà được giao những việc phù hợp với yêu cầu của tổ chức,
trình độ và năng lực cá nhân. Tổ chức càng phát triển thì phân công lao động càng triệt
để.
VD: Trong một công ty, việc thiết lập mục tiêu, chính sách và chiến lược cho toàn bộ
công ty là Ban lãnh đạo công ty. Cụ thể hoá mục tiêu thành những nhiệm vụ cụ thể, xác
định cách thức thực hiện nhiệm vụ để đạt được mục tiêu là các bộ phận chức năng. Còn
thực hiện những quyết định là nhân viên của công ty.
- Có một ban quản lý, chịu trách nhiệm đảm bảo sự điều phối và thực hiện mục tiêu
của tổ chức.
VD: UBND các cấp ( tỉnh, huyện, xã) là những tổ chức công quyền thì ban quản lý điều
phối và thực hiện mục tiêu của Ủy ban là (Chủ tích, các phó CT phụ trách các mảng).
Hay một công ty thì ban quản lý điều phối hoạt động của công ty chính là Ban giám đốc
công ty v.v...
* Bốn điều sau đây cho phép xác định một tổ chức:
+ Tổ chức bao gồm các hoạt động có tính hướng đích.
+ Tổ chức bao gồm các hoạt động được định hình của con người.
+ Tổ chức là một sản phẩm của xã hội.
+ Tổ chức là một hệ mở

Vì mục tiêu mà tổ chức được thành lập và tồn tại, do vậy mọi hoạt động của tổ chức đều
hướng tới việc thực hiện mục tiêu của tổ chức.
VD: Hoạt động của các doanh nghiệp là đều hướng tới mục tiêu lợi nhuận.
Hoạt động của các tổ chức tôn giáo là giải quyết về mặt đời sống tinh thần cho
người dân,v.v…


- Các hoạt động này là những sự kiện lặp đi lặp lại trong đời sống của tổ chức, được gắn
kết chặt chẽ với nhau và cùng hướng tới mục tiêu chung.
VD: - Ở bệnh viện các hoạt động được định hình như: tiếp bệnh nhân, làm các xét
nghiệm, chuẩn đoán bệnh, phẫu thuật và chăm sóc y tế,
- Hoạt động được định hình của các tổ chức tôn giáo là các hoạt động tế lễ,v.v ...
- Các tổ chức xuất hiện không phải là hiện tượng ngẫu nhiên, tự phát và
không có kế hoạch, mà là các sản phẩm của xã hội do con người tạo ra nhằm
mục tiêu nhất định.
-

Chừng nào cá nhân còn muốn tiếp tục tham gia vào các hoạt động được định
hình của tổ chức thì chừng đó tổ chức vẫn tiếp tục tồn tại.

-

Chỉ khi nào các hoạt động định hình bị chấm dứt thì lúc đó tổ chức mới kết
thúc.

- Tổ chức là một hệ thống mở nghĩa là nó có tác động qua lại với môi trường và phụ
thuộc vào môi trường về nhân lực, nguồn lực và mức độ chấp nhận sản phẩm của nó.
VD: Các nhà máy, xí nghiệp sản xuất hàng hoá, nguồn lực tiếp nhận từ môi trường bên
ngoài là: Nhân lực, vật lực và tài lực, qua quá trình chuyển hoá kết quả hoạt động là tạo
ra hàng hoá tiêu dùng.

Hàng hoá tiêu dùng được bán đi, tiền thu về lại đuợc dùng để mua nguyên vật liệu
và trả lương cho nhân công.
* Một tổ chức bao gồm những yếu tố cơ bản sau:
+ Mục tiêu
+ Cơ cấu
+ Quyền lực
+ Con người và các nguồn lực
+ Môi trường
Phân biệt khái niệm:
+ Mục tiêu (Objective): là cái cần đạt được.
+ Mục đích (Goal): là đạt được cái đó để làm gì.
- Mục tiêu là điều kiện cơ bản để thực hiện các hoạt động: thiết kế cơ cấu tổ chức, sắp
đặt nhân sự, tổ chức hoạt động hỗ trợ, v.v...


- Theo nguyên tắc cây mục tiêu: Mục tiêu chung của cả tổ chức sẽ lại được cụ thể hóa
thành các mục tiêu cụ thể.
- Mỗi tổ chức theo đuổi những mục tiêu nhất định.
+ Theo tính chất:
- Mục tiêu chiến lược và mục tiêu trước mắt
+ Theo thời gian:
- Mục tiêu dài hạn, mục tiêu trung hạn và mục tiêu ngắn hạn.
+ Theo mức độ đo lường:
- Mục tiêu định tính và mục tiêu định lượng.
+ Theo phạm vi:
- Mục tiêu vĩ mô và mục tiêu vi mô
- Khái niệm cơ cấu tổ chức
- Các loại cơ cấu tổ chức
+ Cơ cấu tổ chức:
- Là một hệ thống chính thức về các mối quan hệ vừa độc lập, vừa phụ thuộc trong

tổ chức.
- Thể hiện những nhiệm vụ rõ ràng do ai làm, làm cái gì và liên kết với các nhiệm
vụ khác trong tổ chức như thế nào.
=> Nhằm tạo ra sự hợp tác nhịp nhàng để đáp ứng mục tiêu của tổ chức.
- Trực tuyến
- Chức năng
- Trực tuyến – tham mưu
- Trực tuyến - chức năng
- Hữu cơ, linh hoạt
- Ma trận
Mo hinh
- Đây là tổ chức ở giai đoạn phát triển mạnh. Mỗi dự án liên quan đến nhiều nhóm
chức năng, mặt khác tổ chức lại có cơ cấu tổ chức riêng.
- Nhanh nhạy tạo ra sản phẩm mới hoặc nhanh chóng tiếp cận với chất lượng kỹ
thuật cao trong khi vẫn giữ nguyên được những lợi ích của tổ chức.
- Hữu hiện trong một môi trường không chắn chắn.
- Làm gia tăng sự mơ hồ, nỗi căng thẳng và lo lắng về vai trò vì người ta được giao
nhiệm vụ từ nhiều phòng ban.


- Có khuynh hướng tranh giành quyền lực
-

Là sức mạnh để tổ chức đạt được mục tiêu. Là sức mạnh để tạo nên tổ
chức và tiến hành các hoạt động để đạt được mục tiêu

- Quyền lực thông qua hệ thống cơ cấu tổ chức, thứ bậc giữa các mối quan hệ.
- Con người là nhân tố quyết định đến sự tồn tại, vận động và phát triển của tổ chức.
Mỗi tổ chức được hình thành đều nhằm phục vụ một hoặc nhiều nhu cầu nào đó của
con người.

- Chính con người đề ra những mục tiêu và trên cơ sở những mục tiêu đó
con người thiết lập cơ cấu của tổ chức, sắp đặt nhân sự và tổ chức thực
hiện những hoạt động đã được định trước. Như vậy, con người là nhân
tố quyết định đến sự tồn tại hay diệt vong của bất kỳ một tổ chức nào.
- Ngoài nguồn lực con người, để tổ chức vận động và phát triển còn phụ
thuộc vào các nguồn lực khác như: vật lực; tài lực (vốn); tin lực,.v.v...

-

Là các yếu tố thường xuyên có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động,
mục tiêu của tổ chức theo nhiều cách khác nhau.

- Các yếu tố môi trường của các tổ chức bao gồm chính trị - pháp luật, kinh tế, kỹ
thuật – công nghệ, văn hoá, thị trường, đối thủ cạnh tranh, nguồn nhân lực,v.v...
-

Là các yếu tố thường xuyên có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động, mục
tiêu của tổ chức theo nhiều cách khác nhau.

- Các yếu tố môi trường của các tổ chức bao gồm chính trị - pháp luật, kinh tế, kỹ thuật –
công nghệ, văn hoá, thị trường, đối thủ cạnh tranh, nguồn nhân lực,v.v...
- Phân loại tổ chức là công việc cần thiết nhưng rất khó khăn.
-

Có nhiều cách phân loại tổ chức, trong chương trình học chúng ta phân
loại tổ chức dựa vào các tiêu chí sau:
- Tổ chức vì lợi nhuận:
VD: Các doanh nghiệp, các tập đoàn kinh tế, các nhà máy, xí nghiệp sản xuất hàng hoá,
v.v...
- Tổ chức không vì lợi nhuận:

VD: Hội chữ thập đỏ, tổ chức những người tình người, v.v...
- Tổ chức kinh tế như: Xí nghiệp sản xuất hàng hóa, các công ty cung ứng
dịch vụ thương mại, ngân hàng v.v…


-

Tổ chức chính trị - tư tưởng: Các đảng phái, các đoàn thể xã hội VD:
Đảng cộng sản Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Đoàn thanh niên,
Hội sinh viên, v.v...

-

Tổ chức văn hóa – giáo dục: Hội nhạc sĩ, Hội khuyến học, v.v…

- Tổ chức hành chính - sự nghiệp: Trường học, Sở giáo dục- đào tạo, UBND.v,v…
- Tổ chức quốc tế:
VD: ASEAN (là tổ chức khu vực), WTO (tổ chức thương mại quốc thế), WhO ( Tổ chức y
tế thế giới.)…. các công ty đa quốc, v.v..
-

Tổ chức quốc gia:

VD: Hội nhà văn Việt Nam, Hội nhạc sĩ Việt Nam, Mặt trận tổ quốc Việt Nam…
- Tổ chức mang tính chất tập trung quyền lực cao:
VD:Quốc Hội (cơ quan quyền lực cao nhất), Quân đội, Tòa án v.v..
-

Tổ chức mang tính chất tham dự công dân rộng rãi như các đoàn thể xã
hội:


VD. Hội phụ nữ, Hội nông dân,v.v...
- Tổ chức chính thức: được thành lập như một bộ phận hoặc chịu sự điều
hành của bộ máy nhà nước chính quyền.
- Tổ chức phi chính thức: được thành lập theo sáng kiến tự giác của các cá nhân và
nhóm trong xã hội như các hiệp hội nghề nghiệp, câu lạc bộ, v.v...
- Là các loại hình tổ chức
-

Các quy luật cơ bản của tổ chức

-

Mối liên hệ và tác động của các yếu tố trong hệ thống tổ chức và giữa tổ
chức với môi trường.

Khoa học tổ chức sử dụng các phương pháp sau đây:
+ Phương pháp luận Mác – Lênin
+ Một số phương pháp cụ thể khác
=> để tìm hiểu đối tượng tổ chức.
Tổ chức học xem xét tổ chức theo hai quan điểm sau:


- Quan điểm duy vật biện chứng: Xem xét đối tượng tổ chức một cách toàn diện trong
mối liên hệ và tác động qua lại của các yếu tố trong hệ thống tổ chức và giữa tổ chức với
môi trường.
- Quan điểm duy vật lịch sử: Xem xét đối tượng tổ chức trong tiến trình lịch sử cụ thể
của chúng để thấy được sự phát triển của đối tượng tổ chức.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Đây là phương pháp cơ bản, phương pháp này cho
phép nhận thức đối tượng tổ chức trong một chỉnh thể thống nhất.

-

Phương pháp so sánh: Xem xét các hiện tượng tổ chức trong mối quan hệ
so sánh với nhau để tìm ra những nét tương đồng, điều khác biệt, giúp
thấy được những sắc thái đặc thù của các hiện tượng tổ chức đó:

- Phương pháp quan sát: Trên cơ sở phương pháp quan sát ta thấy được những yếu tố
văn hoá biểu hiện trong đời sống của tổ chức.
Câu1: Bạn hiểu như thế nào khi nói: Tổ chức là một sản phẩm xã hội gồm các hoạt động
được hình thành. Hãy chỉ ra một vài tổ chức và sử dụng những hoạt động cụ thể của nó
để minh họa cho 2 đặc trưng này:
Câu 2: Bạn nghĩ thế nào về nhận định sau: “Tổ chức không có mục đích. Chỉ có con
người mới có mục đích”.
Câu 3: Một nhóm bạn bè gặp nhau vào mọi tối thứ 3 chỉ để luyện tập và chơi đàn. Nhóm
này có được coi là một tổ chức không ?
1. Thế nào là một tổ chức? lấy VD
2. Phân tích những đặc trưng của tổ chức?
3. Những yếu tổ cơ bản của tổ chức là gì? Phân tích những yếu tố cơ bản đó của tổ
chức?
4. Nêu những cách phân loại tổ chức?
5. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu của tổ chức học?

Chương 2 Tổ chức và xã hội
2.1. Xã hội hiện đại
2.1.1. Đặc trưng của xã hội hiện đại
2.1.2. Tổ chức trong xã hội hiện đại
2.2. Mối quan hệ giữa tổ chức và xã hội
2.2.1. Tổ chức là một thực thể xã hội
2.2.2. Tổ chức là kết quả của sự phát triển xã hội
2.2.3. Tổ chức là tác nhân chuyển đổi xã hội

Xã hội là gì?


Khái niệm xã hội được hiểu như sau:
- Là hình thức sinh hoạt chung có tổ chức của loài người ở một trình độ phát triển
nhất định, được hình thành trong quá trình lịch sử.
VD: Xã hội nguyên thuỷ, xã hội tư bản, v.v…
=>Với định nghĩa trên về xã hội, chúng ta có thế thấy được những đặc điểm cơ bản của
xã hội là:
+ Lãnh thổ: VD: khi nói “xã hội VN”, ta cần xác định vị trí lãnh thổ địa lý, KT, CT, HC
của VN.
+ Dân cư và di cư => có chức năng tạo ra thành viên mới cho XH.
+ Hệ thống PL, văn hoá và bản sắc dân tộc,v.v…
. Xã hội hiện đại khác với xã hội truyền thống ở chỗ nào?
Xa hoi hien dai:
- Kinh tế hàng hóa phát triển, hình thành nhiều loại hình thị trường cùng tồn tại
và tương tác với nhau, thúc đẩy kinh tế phát triển.
- Phân công lao động ngày càng triệt để, ngày nay đã đạt trình độ rất cao.
- Qúa trình đô thị hóa cùng với công nghiệp hóa.
- Văn hóa đô thị chiếm ưu thế.
- Xu thế hội nhập ngày càng tăng.
- Tồn tại nhiều thể chế chính trị nhiều khác nhau từ dân chủ đến độc tài, nhưng xu
hướng dân chủ hóa ngày càng tăng.
- Với những đặc trưng trên, chúng ta có thể thấy xã hội hiện đại là một hệ thống đa cơ
cấu cùng tồn tại đó là:
+ Xã hội - giai cấp;
+ Xã hội - dân tộc;
+ Xã hội - nghề nghiệp;
+ Xã hội - lãnh thổ v,v…
=> Sự đa dạng này tạo nên một bức tranh nhiều màu sắc. Nó vừa là động lực thúc đẩy

xã hội phát triển, đồng thời cũng đem lại không ít những phiền phức cho xã hội thông
qua xung đột xã hội.
Trong xã hội hiện đại, sự phân tầng xã hội cũng ngày càng trở nên sâu sắc hơn.
1. Sự phân tầng xã hội là gì?
2. Tầng xã hội là gì?


Tầng xã hội được hiểu là:
- Tập hợp các cá nhân, các nhóm có cùng vị thế xã hội, cùng hoàn cảnh xã hội được sắp
xếp theo trật tự thang bậc nhất định trong hệ thống xã hội.
- Các thành viên của tầng xã hội ngang nhau về tài sản, về trình độ học vấn, địa vị, vai
trò hay uy tín trong xã hội, khả năng thăng tiến cũng có được những ân huệ hay thứ bậc
như nhau trong xã hội.
Sự phân tầng xã hội được hiểu là:
- Sự phân chia xã hội thành các tầng khác nhau về địa vị kinh tế, địa vị chính trị, địa
vị xã hội cũng như nhiều khác biệt khác.
 Sự phân tầng xã hội là hiện tượng khách quan, phổ biến và khó
trách khỏi. Ngày nay, dường như các quốc gia đều nỗ lực tìm kiếm
giải pháp tiến đến công bằng xã hội ở một mức độ nào đó, song
không đơn giản.

XHHĐ là xã hội bất bình đẳng?
Sự bất bình đẳng ở đây được hiểu:
- Là sự không ngang bằng giữa các cá nhân, giữa các nhóm xã hội về lợi ích, thể
chất, trí tuệ, cơ may và đặc biệt là bất bình đẳng về thông tin và quyền lực.
- Tổ chức trong XHHĐ không chỉ nhiều về số lượng mà còn hết sức đa dạng. Không
một lĩnh vực nào, không một địa phương nào, không một cấp nào vắng mặt tổ chức.
VD: + Lĩnh vực quản lý nhà nước: Bộ máy công quyền thực thi nhiệm vụ quản lý nhà
nước.
+ Để hoạt động thương mại thì có công ty, có tập đoàn, có cửa hàng, có siêu thị

v.v...
+ Để truyền bá kiến thức thì một hệ thống nhà trường được thành lập từ mẫu giáo
-> đại học.
+ Để giam giữ tù nhân ->nhà tù được thành lập,
- Các tổ chức trong XHHĐ chính là sợi dây nối con người với xã hội.Con người cống
hiến cho xã hội thông qua tổ chức.
- Chính trong tổ chức hoặc thông qua nó, con người được sinh ra, được nuôi dưỡng,
được giáo dục, được chăm lo và được làm việc.


- Nhờ có tổ chức mà con người trở nên gắn bó với nhau hơn, vì chỉ có quan hệ chặt chẽ,
giúp đỡ và hỗ trợ lẫn nhau con người mới có thể đạt được mục tiêu chung của tổ chức.
- Thông qua tổ chức con người ngày nay cũng hiểu rõ những vấn đề như: xung đột và sự
hợp tác, sự sẵn lòng giúp đỡ và sự đoàn kết, thống trị và lệ thuộc, quyền tự quyết, tính tự
chủ và sự vâng lời thừa hành…
- Các tổ chức trong XHHĐ, không chỉ chịu sự chi phối, phân công lao động của hệ
thống kinh tế - xã hội nơi các tổ chức đang tồn tại, mà còn có tác động tích cực trở lại
đối với hệ thống kinh tế - xã hội, góp phần thúc đẩy hệ thống đó phát triển.
VD: Các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp sản xuất hàng hóa
v.v…-> mục tiêu: thu được lợi nhuận cao.
+ Trong quá trình thực hiện các hoạt động để đạt được mục tiêu, các tổ chức này phải
chịu sự chi phối của hệ thống pháp luật, kinh tế, văn hóa nơi nó đang tồn tại.
+ Và khi các tổ chức này phát triển góp phần giải quyết công ăn việc làm cho người lao
động -> nâng cao đời sống của người dân -> giảm các tệ nạn xã hội.
⇒ Đó chính là những yếu tố tác động trở lại đối với hệ thống kinh tế xã - hội của tổ
chức.
- XHHĐ là xã hội năng động, luôn phát triển để tạo lập cho con người một cuộc sống
ngày càng tốt đẹp hơn.
- Tồn tại và phát triển trong xã hội ấy, tổ chức luôn phải tự điều chỉnh để thích nghi với
môi trường đầy biến động.

- Con người sống, làm việc trong tổ chức thì con người cũng phải không ngừng tự điều
chỉnh hoạt động của mình, để đóng góp nhiều hơn cho tổ chức, thông qua đó cống hiến
cho xã hội và được thụ hưởng thành quả mà xã hội đem lại cho họ.
2.2.1. Tổ chức là một thực thể xã hội
2.2.2. Tổ chức là kết quả của sự phát triển xã hội
2.2.3. Tổ chức là tác nhân chuyển đổi xã hội
- Tổ chức là một thực thể xã hội được thể hiện ngay trong khái niệm về tổ chức.
- Tổ chức không chỉ là một thực thể xã hội mà còn là một thực thể xã hội đặc biệt, bởi
vì trong tổ chức người ta có “một sự liên kết, sắp xếp giữa những con người để cùng


tác động liên tục nhằm đạt được mục tiêu nhất định” chứ không phải những nhóm
người có liên quan nhất thời trong xã hội.

- Là một thực thể xã hội đặc biệt, tổ chức tạo ra những tính chất đặc trưng cơ bản sau:
1. Tổ chức phục vụ cho việc xác lập mục tiêu và vì mục tiêu mà nó hình thành và
tồn tại.
VD: Trên cơ sở xác định mục tiêu là đạo tạo những cử nhân khoa học cho xã hội nên
Trường đại học khoa học trực thuộc ĐHTN được thành lập và tồn tại.
2. Có sự khác biệt về vị trí, vai trò phân công lao động nhằm thực hiện mục tiêu do
chính tổ chức xác lập. Tổ chức định ra những nguyên tắc, những quy định cho hoạt
động của tổ chức bằng văn bản, không lệ thuộc vào ý chí cá nhân dù đó là người đứng
đầu của tổ chức.
VD: + Trường thành lập phòng đào tạo để quản lý hoạt động đào tạo, Phòng khảo thí để
thẩm định, đánh giá chất lượng giảng dạy, Phòng Công tác chính trị HSSV để quản lý
mọi hoạt động liên quan đến sinh viên, v.v…
+ Trường còn đề ra các quy định như: giờ làm việc, quy chế chi tiêu nội bộ, quy chế
khen thưởng v.v…
3. Tổ chức được cấu trúc bậc thang quyền lực phục vụ cho quản lý, có những bộ phận
kiểm tra để điều chỉnh và đảm bảo sự hoạt động nhịp nhàng khi thực hiện mục tiêu.

Cấu trúc bậc thang quyền lực ở Trường ĐHKH như sau:
HT, PHT
TP, TK
NV
- HT: Hiệu trưởng
- PHT: Phó hiệu trưởng
- TP: Trưởng phòng các phòng chức năng
- TK: Trưởng khoa các Khoa trực thuộc trường
- NV: Nhân viên
4. Tổ chức là nơi tập hợp những con người có nguồn gốc, trình độ học vấn, năng
lực, kỹ năng, kiến thức và cương vị khác nhau, nhưng có chung một điểm là cùng
nhau thực hiện mục tiêu của tổ chức, qua đó đạt được các mục tiêu cá nhân.


VD: - Giáo viên của trường xuất thân từ nhiều nguồn gốc gia đình khác nhau như nông
dân, công chức, hay kinh doanh v.v.., trình độ học vấn của họ cũng rất khác nhau có
người là giáo sư, tiến sĩ, hoặc thạc sỹ và thậm chí có người vừa tốt nghiệp ra trường.
v.v…
=> Tuy nhiên, mục tiêu cuối cùng mà họ cùng nhau thực hiện là đào tạo những sinh
viên có kiến thức, năng lực, phẩm chất đạo đức phục vụ cho nhu cầu của xã hội.
5. Tổ chức tồn tại đòi hỏi sự tự điều chỉnh để thích nghi với môi trường và luôn có
những giải pháp thúc đẩy hoạt động của các cá nhân.
VD. Sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức của Khoa KHTN -> KHTN&XH-> ĐHKH => sự
thay đổi để thích nghi với nhu cầu đào tạo ngày càng tăng, sự phát triển của ĐHTN.
6. Tổ chức không chỉ bao gồm các cá nhân liên kết với nhau thông qua vai trò của họ
trong tổ chức mà còn bao gồm cả liên minh của các nhóm lợi ích.
VD: - Trường đại học Khoa học gồm các thành viên là giáo viên, người học…. họ liên
kết với nhau qua vai trò của mình. Giáo viên thực hiện vai trò của người dạy, sinh viên
thực hiện vai trò người học.
- Bên cạnh đó, mỗi cá nhân đều tìm thấy lợi ích riêng như: sự ổn định, sự thăng tiến,

sự đảm bảo điều kiện cơ bản cho tương lai…=> tất cả những điều đó là sợi dây vô hình
liên kết tổ chức, tạo nên sự tồn tại cho tổ chức.
- Sự tiến hóa và phát triển của tổ chức gắn liền với những biến đổi của trật tự kinh tế và
tác động vào chính quá trình hình thành những trật tự đó.
- Nhìn vào lịch sử, sự tiến triển của tổ chức gắn với quá trình công nghiệp hóa tạo ra
những biến đổi sâu sắc của xã hội trên phạm vi toàn cầu, hình thành các tổ chức mới
như nhà máy, công sở…
- Xã hội loài người trải qua 5 hình thái kinh tế xã hội.
+ Xã hội nguyên thủy: Tổ chức chưa xuất hiện.
+ Xã hội chiếm hữu nô lệ: Nhà nước ra đời và đây là hình thức tổ chức đầu tiên.
+ Xã hội phong kiến: Nhà nước - bộ máy cai trị của giai cấp phong kiến, các tổ chức tôn
giáo,v.v...
+ Xã hội tư bản: Bên cạnh những tổ chức như bộ máy nhà nước, các tổ chức tôn giáo thì
có nhiều tổ chức mới xuất hiện như nhà máy, xí nghiệp, những tập đoàn kinh tế.


+ Xã hội xã hội chủ nghĩa (xã hội cộng sản): Tổ chức không chỉ nhiều về số lượng mà
còn rất đa dạng. Tổ chức được hình thành ở khắp mọi nơi và mọi lĩnh vực hoạt động của
con người.
Tổ chức và xã hội đã tạo ra những nét rất đặc trưng của thời kỳ công nghiệp hóa như:
- Xuất hiện sự tách biệt không gian làm việc và không gian sống, con người ở một nơi,
làm việc nơi khác.
- Xuất hiện những hoạt động nghề nghiệp. VD: hoạt động kinh doanh, sản xuất hàng
hoá,v.v...
- Cơ cấu giai cấp có nhiều thay đổi, hình thành các tầng lớp xã hội mới, phân tầng xã
hội ngày càng rõ rệt hơn, xuất hiện các đảng phái chính trị.

- Thúc đẩy xuất hiện các xí nghiệp lớn, các tập đoàn xuyên quốc gia và dẫn đến hình
thành độc quyền.
- Hình thành nên bộ máy công quyền quan liên ảnh hưởng đến quản lý nền kinh tế.

- Sự phát triển công nghệ ngày càng mạnh như cơ khí hóa, tự động hóa, máy tính và
viễn thông…tạo nên những biến chuyển quan trọng về cấu trúc tổ chức và phương thức
quản lý.


Những biến động này của xã hội do sự xuất hiện của tổ chức và lập tức nó quay
trở lại ảnh hưởng đến tổ chức, thúc đẩy các tổ chức phát triển, hình thành nên
nhiều loại hình tổ chức mới và luôn tự điều chỉnh để thích nghi với môi trường do
chính tổ chức tạo ra.



Sự phát triển xã hội không chỉ tạo ra những tổ chức mới mà còn tác động đến
những tổ chức truyền thống, làm cho những tổ chức này có những thay đổi quan
trọng.

VD: Các tổ chức tôn giáo ngày nay đã có những thay đổi hay loại bỏ những thủ tục
rờm rà, lạc hậu để phù hợp hơn với sự phát triển của xã hội.
- Tổ chức chính là sản phẩm muộn mằn của sự phát triển xã hội.


- Tổ chức gắn liền với phân công lao động, sự phân công trong xã hội nguyên thủy là sự
phân công đơn giản, được hình thành trong quan hệ gia đình nhằm đạt được mục đích
riêng của họ.
- Sự xuất hiện của tổ chức đã làm cho phân công lao động có những bước phát triển
quan trọng: từ phân công đơn giản đến sự phân công ngày một hợp lý hơn và mang tính
khoa học hơn.
- Mức độ phân công lao động triệt để phản ánh sự tiến hóa của tổ chức, sự tiến hóa của
tổ chức thúc đẩy phân công lao động xã hội và đó chính là một yếu tố hàng đầu về biến
đổi xã hội.

- Tổ chức có thể tác động làm tăng quá trình chuyển đổi xã hội nhưng cũng có thể kìm
hãm thậm chí còn làm lệch hướng những chuyển đổi ấy.
- Tác động mạnh hay yếu còn tùy thuộc vào quy mô và tính chất của tổ chức để tạo ra
sức mạnh chuyển đổi.
⇒ Chính bản thân các tổ chức cùng với sự tiến hóa của nó đã ảnh hưởng đến
chuyển đổi xã hội.
VD: + Tổ chức Mặt trận Việt Minh (1945) đã làm chuyển đổi căn bản xã hội Việt Nam
với cuộc cách mạng tháng tám, làm cho nước Việt Nam từ một nước thuộc địa nửa phong
kiến trở thành một nước có chủ quyền, một nhà nước của nhân dân.
+ Các nhà máy công nghiệp đã làm chuyển đổi xã hội truyền thống thành xã hội
hiện đại.

- Quá trình tự điều chỉnh của tổ chức làm cho nó thoát khỏi khủng hoảng và đóng góp
vào thúc đẩy xã hội phát triển.
- Tổ chức thường có vòng đời của nó, có giai đoạn hưng thịnh và có giai đoạn tàn lụi,
sớm phát hiện ra giai đoạn tàn lụi để có giải pháp phục hưng làm tổ chức thoát khỏi trì
trệ và bước vào chu kỳ mới.
=> Như vậy, khi thiết kế tổ chức, các nhà lãnh đạo và quản lý cần phải hiểu hết ý nghĩa
của tổ chức đến chuyển biến xã hội để thiết kế cho hợp lý, lãnh đạo và quản lý cho hiệu
quả.

1. Phân tích những đặc trưng cơ bản của xã hội hiện đại?


2. Vì sao nói tổ chức là kết quả của sự phát triển xã hội?
3. Lấy ví dụ và phân tích để chứng minh tổ chức là tác nhân chuyển đổi xã hội?

Chuong 3 : Các học thuyết về tổ chức
* Mục tiêu chương:
- Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản như: nguồn gốc, đặc trưng, ưu và

nhược điểm của hai loại hình chức đó là tổ chức cơ học và tổ chức hữu cơ.
- Giúp người học phân biệt và nhận dạng được các loại hình tổ chức trên khi xem xét một
tổ chức cụ thể.
+ Bắt buộc:
[1] Giảng viên Trần Thị Hồng “Tập bài giảng Tổ chức học đại cương”
(từ trang 27 đến trang 45).
[2] PGS. TS. Phạm Huy Tiến, “Tổ chức học đại cương”, Hà Nội, 2007
(từ trang 45 đến trang 67).
+ Tham khảo:
[1] Gareth Morgan, “Cách nhìn nhận tổ chức từ nhiều góc độ”, NXB Khoa học kỹ thuật
1994 (từ trang 17 đến trang 78).
3.1. Lý thuyết tổ chức cơ học
3.2. Lý thuyết tổ chức hữu cơ
3.3. Cấu trúc ma trận – mô hình tổ chức hiện đại
3.1 Lý thuyết tổ chức cơ học
- Tổ chức cơ học được xem như một tập hợp các vị trí công tác được xác định rõ ràng,
sắp xếp thành thứ bậc và quy định rõ mối quan hệ giữa chúng.
- Trong tổ chức, các bộ phận chức năng được chia nhỏ thành mạng lưới và sắp xếp
trật tự theo thứ bậc.
=> Tổ chức này rõ ràng được xem như cỗ máy và người ta thiết kế nó như một cỗ máy.
a. Nguồn gốc ra đời:
+ Gắn với cuộc cách mạng công nghiệp:
+ Gắn với cách thức tổ chức quân đội
+ Max Weber - Một nhà xã hội học người Đức:
-

Ông là người có đóng góp lớn nhất cho lý thuyết tổ chức cơ học.


- Theo ông một tổ chức quan liêu bao gồm những đặc điểm sau:

+ Một sự phân công lao động dựa trên chuyên môn hoá theo chức năng.
+ Một trật tự về quyền hạn được xác định rõ ràng.
+ Một hệ thống các quy tắc, quy định về quyền và nghĩa vụ của các nhân viên.
+ Các mối quan hệ khách quan.
+ Thăng tiến và tuyển lựa dựa trên năng lực và kỹ thuật.
+ Các thông tin liên lạc và tư liệu bằng văn bản.
b. Đóng góp của các đại biểu:
+ Max Weber:
+ Taylor:
+ Faloy:
Taylor - Một kỹ sư người Mỹ, cha đẻ của lý thuyết quản lý khoa học:
-

Đóng góp của Taylor cho thuyết tổ chức cơ học chính là sự phân công lao động
tỷ mỉ, các công việc được chia nhỏ và được tiêu chuẩn hoá rồi giao cho từng cá
nhân thực hiện. Các cá nhân đó được đào tạo để thực hiện công việc một cách
thành thạo.

- Ngay nay, chúng ta có thấy điều đó trong các dây chuyền lắp ráp của nhiều nhà máy,
văn phòng, dây chuyền phục vụ thức ăn nhanh,v.v...
* Fayol - Một kỹ sư người Pháp, đại biểu của lý thuyết quản lý hành chính:
- Đóng góp nổi bật của Fayol trong vấn đề tổ chức cơ học là đưa ra được trật tự
thứ bậc của bộ máy quản lý:
VD: Bộ máy quản lý của một công ty được tổ chức theo thứ bậc cao - thấp như sau:
+ Trên nhất là Ban giám đốc bao gồm các nhà quản lý cấp cao, có chức năng chỉ đạo
toàn bộ hoạt động của tổ chức.
+ Tiếp theo là quản lý bậc trung - những người lập kế hoạch, tuyển chọn nhân viên, chỉ
đạo các bộ phận, tổ chức thực hiện mục tiêu đề ra.
+ Cấp quản lý thấp hơn là vị trí của các nhà quản lý cấp cơ sở, bộ phận như kỹ thuật, tài
chính, kế toán...

* Loại hình tổ chức này thường có những đặc trưng sau:
+ Sự phân công lao động tỷ mỉ và chặt chẽ:
+ Cấu trúc bậc thang quyền lực:
+ Mọi hoạt động và quan hệ của bộ máy được xác định rõ ràng bằng văn bản:


+ Thăng tiến nghề nghiệp cá nhân thường được gắn với việc leo lên bậc cao hơn trong
cấu trúc bậc thang quyền lực:
+ Người quản lý và người bị quản lý đều xác định được rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn và
trách nhiệm của mình.
+ Các phương tiện và tài sản phục vụ cho công việc là của bộ máy chứ không phải của
cá nhân nào, dù cho là người lãnh đạo cao nhất của tổ chức.
a. Ưu điểm:
+ Mục tiêu của tổ chức được xác định rõ ràng.
+ Tổ chức được thiết kế hợp lý.
+ Từng con người trong tổ chức được sắp xếp một cách hợp lý vào vị trí nhất định.
+ Tổ chức được vận hành chính xác với độ tin cậy cao.
+ Hiệu quả hoạt động của tổ chức cao.
+ Quản lý tổ chức cơ học tương đối dễ.
B. Nhược điểm:
+ Rất khó thích nghi với môi trường.
+ Gây ra tình trạng quan liêu thiển cận cứng nhắc.
+ Có tác dụng phản nhân tính đối với nhân viên, nhất là những người ở cuối bậc
thang ngôi thứ.
3.2 Lý thuyết tổ chức hữu cơ
- Lý thuyết tổ chức hữu cơ dựa trên quan điểm xem tổ chức như cơ thể sống tồn tại trong
môi trường, đòi hỏi phải thích nghi với môi trường để tồn tại và phát triển.
- Khác với tổ chức cơ học, tổ chức hữu cơ là hệ mở, luôn luôn thích nghi với biến động
của môi trường, thích nghi với sự cạnh tranh và hợp tác với các tổ chức khác nhau nhằm
thích nghi hoặc cải thiện môi trường.

* Nguồn gốc:
- Nhịp độ biến đổi xã hội ngày một tăng lên, các loại tổ chức được xây dựng dựa
trên quan điểm máy móc đã bộc lộ những rõ những hạn chế của mình.
-

Mặt khác, khi xem xét thế giới các tổ chức nhiều nhà lý luận về tổ chức thấy
rằng: Trong môi trường ổn định thì các tổ chức quan liêu hoạt động rất hiệu quả,
còn trong môi trường cạnh tranh, không ổn định, nó đòi hỏi phải có một loại hình
tổ chức mềm dẻo và linh hoạt hơn.


=> Chính những hạn chế của các tổ chức quan liêu này đã đưa nhiều nhà lý luận đến
chỗ từ bỏ cơ học để đến với sinh học khi xem xét về tổ chức.
- Lý thuyết tổ chức hữu cơ coi tổ chức như cơ thể sống đã làm thay đổi tất cả, lý thuyết
này lưu ý chúng ta về các vấn đề tổng quát hơn đối với sự tồn tại của các tổ chức, đó là
mối quan hệ của tổ chức với môi trường và hiệu quả của nó.
- Còn mục đích, cấu trúc và hiệu quả mà quan liêu máy móc về tổ chức tìm cách ưu tiên
thì được xếp sau các vấn đề tồn tại cũng như những mối quan tâm có tính “sinh học”
khác.
- Lý thuyết tổ chức hữu cơ, khi xem xét tổ chức như cơ thể sống nó quan tâm đến những
nhu cầu của tổ chức, coi tổ chức như những hệ thống mở và sự cần thiết phải thích nghi
với môi trường để tồn tại và phát triển.
* Quan tâm đến những nhu cầu của tổ chức:
- Tổ chức cơ học khuyến khích con người phục tùng mọi đòi hỏi của tổ chức. Quan
hệ giữa con người và tổ chức được quy về bài toán đơn giản là trả lương thích
hợp cho nhiệm vụ cần hoàn thành.
- Từ cuối những năm năm 50, nhằm thoát khỏi những hạn chế ràng buộc do quan
điểm này áp đặt. Một lý thuyết tổ chức mới bắt đầu được đề xuất, dựa trên tư
tưởng cho rằng các cá nhân và các nhóm cũng như các cơ thể sinh vật chỉ thực
sự hoạt động được tốt nếu như những nhu cầu của họ được đáp ứng đầy đủ.

=> Lý thuyết này mong muốn tổ chức phải tạo điều kiện cho con người phát huy năng
lực cá nhân để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của họ.
* Coi các tổ chức như các hệ thống mở:
- Một hệ thống mở là một hệ thống có tác động qua lại với các hệ thống khác hay với môi
trường.
- Lý thuyết tổ chức hữu cơ nhìn nhận các tổ chức như các hệ thống mở có nghĩa là
các tổ chức có tác động qua lại với môi trường, đòi hỏi tổ chức thích nghi với môi
trường để tồn tại và phát triển.
- Với quan niệm coi tổ chức như hệ thống mở, lý thuyết tổ chức hữu cơ nhấn mạnh
đến các yếu tố môi trường trong đó các tổ chức tồn tại. Người ta rất quan tâm tìm
hiểu “môi trường tương tác trực tiếp” của tổ chức (khách hàng, đối thủ cạnh
tranh, các nghiệp đoàn khác và các cơ quan chính phủ, v.v)…cũng như “môi
trường tổng quát”.
=> Đây là những tư tưởng giúp chúng ta thoát khỏi tư duy quan liêu và tự tổ chức theo
cách thoả mãn đòi hỏi của tổ chức.
* Tổ chức thích nghi với môi trường:
- Để thích nghi với môi trường nhiều khi tổ chức phải hình thành các đơn vị nhỏ để thích
nghi với đặc trưng riêng của từng kiểu môi trường.


- Cũng có khi đòi hỏi tích hợp thành những tổ chức lớn hơn nhằm tạo ra nguồn lực mạnh
hơn để thích nghi với một sự biến động nào đó của môi trường như sự cạnh tranh của tổ
chức có sức mạnh hơn mình.
=> Sự tách biệt, tích hợp hay những thay đổi khác, còn tuỳ thuộc vào bản chất nghề
nghiệp và đặc trưng của môi trường.
* Loại hình tổ chức này thường có những đặc trưng sau:
+ Các nhiệm vụ không được chuyên môn hoá cao, các nhân viên có thể thực hiện
một loạt các công việc khác nhau để hoàn thành nhiệm vụ chung của cả nhóm.
+ Các nhiệm vụ không được cụ thể hoá cụ thể, chúng có thể được điều chỉnh lại qua
các hoạt động của nhân viên.

+ Có một trật tự không chính thức về quyền hạn và kiểm soát với một số quy định.
+ Việc nắm bắt và kiểm soát công việc được ở bất kỳ nơi nào trong tổ chức.
+ Thông tin liên lạc theo chiều ngang, dọc các nhân viên có thể liên lạc với bất kỳ ai
mà họ cần.
Ưu điểm và nhược điểm của tổ chức hữu cơ
a. Ưu điểm:
+ Điểm mạnh đáng kể của tổ chức hữu cơ là mối liên hệ giữa tổ chức và môi trường.
+ Nhu cầu của tổ chức vừa là nhu cầu tồn tại vừa là điều kiện phát triển của tổ chức.
+ Tổ chức hữu cơ hoàn toàn đáp ứng nhu cầu đổi mới.
+ Mối liên hệ giữa các tổ chức được hình thành từ nhu cầu tồn tại và đấu tranh với
môi trường.
B. Nhược điểm:
+ Lý thuyết hữu cơ chưa đánh giá hết vai trò của con người với tổ chức.
+ Quyền lực trong tổ chức hữu cơ xác định không rõ ràng.
+ Việc quản lý tổ chức hữu cơ hoàn toàn không đơn giản.

Mô hình tổ chức hữu cơ


3.3 Cấu trúc ma trận, mô hình tổ chức hiện đại
a. Khái niệm cấu trúc ma trận:
Cấu trúc ma trận là loại hình tổ chức tích hợp cấu trúc chức năng và cấu trúc dự án, là
bước phát triển cao của tổ chức hữu cơ. Mỗi dự án liên quan đến nhiều nhóm chức năng,
mặt khác tổ chức lại có cơ cấu tổ chức riêng.
+ Cấu trúc chức năng thường gặp trong các tổ chức máy móc VD: các Vụ ở các Bộ,
các Phòng nghiên cứu ở các Viện, các phân xưởng trong các nhà máy...
+ Còn cấu trúc dự án là loại tổ chức hữu cơ, cấu trúc này là tập hợp một số nhân lực
thực hiện một dự án, một chương trình, một công việc....nằm ngoài khu vực chức năng.
=> Tổ hợp hai cấu trúc đó lại hình thành nên cấu trúc ma trận.
b. Ưu và nhược điểm của cấu trúc ma trận

+ Ưu điểm:
- Cấu trúc ma trận làm tăng khả năng thích ứng với môi trường của cấu trúc chức năng
bằng cấu trúc dự án nhưng không phá vỡ sự cân bằng của cấu trúc chức năng.
- Cấu trúc ma trận nâng cao sự phối hợp giữa các chuyên gia của cấu trúc chức năng và
cho phép sử dụng một cách hiệu quả nguồn nhân lực của tổ chức.
- Cấu trúc ma trận làm mền hoá cấu trúc chức năng.
- Cấu trúc ma trận thường đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng
+ Nhược điểm:
- Nhược điểm lớn nhất đó là “lỗ hổng quyền lực” của chủ dự án.
- Mục tiêu của cấu trúc dự án có khi không đồng nhất, thậm chí có thể xung đột với mục
tiêu của cấu trúc chức năng.
- Việc thiết lập và củng cố đường dây giao tiếp của nội bộ cấu trúc dự án với các bộ
phận của cấu trúc chức năng và với tổ chức bên ngoài khá phức tạp, có khi dự án kết
thúc mà đường dây còn chưa hoàn thành.
Mô hình tổ chức ma trận


Bài tập 1: Công ty may Thái Nguyên, Đại học Thái Nguyên, Bệnh viên đa khoa, UBND
thành phố Thái Nguyên, Toà án nhân dân tỉnh Thái Nguyên, Công ty cổ phần thép Thái
Nguyên được thiết kế theo loại hình tổ chức nào? Phân tích các đặc trưng. Vẽ sơ đồ cơ
cấu tổ chức?
Bài tập 2: Ở nước ta, các tổ chức thường được thiết kế theo lý thuyết tổ chức nào? Vì
sao?
Bài tập 3: Vì sao bộ máy công quyền được thiết kế theo lý thuyết cơ học?
1. Phân tích những đặc trưng của tổ chức cơ học và của tổ chức hữu cơ?
2. Phân tích ưu và nhược điểm của tổ chức cơ học và của tổ chức hữu cơ?
3. Đặc trưng của cấu trúc ma trận và ý nghĩa của nó đối với quản lý trong điều kiện
hiện nay?

Chương 4. Các quy luật cơ bản của tổ chức

*Mục tiêu chương:
- Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về các quy luật có chi phối đến việc
thiết kế và hoạt động của tổ chức.

[1] Giảng viên Trần Thị Hồng “Tập bài giảng Tổ chức học đại cương” (từ trang 46
đến trang 59)
[2] PGS. TS. Phạm Huy Tiến, “Tổ chức học đại cương”, Hà Nội, 2007 (từ trang 68
đến trang 90)
4.1. Quy luật mục tiêu rõ ràng và tính hiệu quả của tổ chức.
4.2. Quy luật hệ thống.
4.3. Quy luật cấu trúc đồng nhất và đặc thù của tổ chức.
4.4. Quy luật vận động không ngừng và vận động theo quy trình của tổ chức.
4.5. Quy luật tự điều chỉnh của tổ chức.
4.1.1. Mục tiêu của tổ chức


- Mục tiêu của tổ chức là đích phải đạt tới của tổ chức, nó định hướng và chi phối sự
vận động của toàn bộ tổ chức.
=>Thiết lập mục tiêu của tổ chức nhằm xác định những thành quả cần đạt được của tổ
chức.
- Trong hoạt động, mục tiêu:
+ Là điều kiện cơ bản để có thể thiết kế và vận hành tổ chức.
+ Là cơ sở để đánh giá tổ chức, để tạo sự cạnh tranh giữa các bộ phận hợp thành tổ
chức trong hoạt động của mình.
+ Là cơ sở để các cá nhân nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ của mình.
a. Hình thành và xác định mục tiêu:
+ Mục tiêu của tổ chức được hình thành từ:
- Những người sáng lập tổ chức.
- Cấp trên là người ra quyết định thành lập tổ chức.
- Những người tài trợ chính cho tổ chức.

- Những người tham gia tổ chức hoặc đại diện cho tổ chức.
- Có những mục tiêu được xây dựng sau khi có tổ chức.
+ Xác định mục tiêu:
- Là xây dựng một tập hợp các phương án hoạt động có thể và đánh giá các phương
án đó theo một thứ tự ưu tiên nào đó.
- Khi xác định mục tiêu, người Phương Tây thường nói mục tiêu tốt nhất là mục tiêu
SMART.
* SMART là từ viết tắt 5 chữ đầu của 5 từ chỉ nhân tố quan trọng nhất trong xác định
mục tiêu:
+ S (Specific) là cụ thể;
+ M (Measurable) đo đạc được;
+ A (Atainable) khả thi;
+ R (Relevant) thích hợp;
+ T (Trackable) theo dõi được.
=> Tóm lại: Một mục tiêu tốt là một mục tiêu phải thật cụ thể, theo dõi được, thích hợp
và có thể thực hiện được trong mọi hoàn cảnh của tổ chức.
b. Những sai lầm thường mắc phải khi xác lập mục tiêu của tổ chức.


- Đặt ra mục tiêu quá khó và cao hơn rất nhiều so với khả năng huy động nguồn
lực. Sai lầm này sẽ dẫn đến sự hoang phí nguồn lực của tổ chức mà không đạt được kết
quả xác thực.
- Xác lập nhiều mục tiêu, trong khi lại không biết sắp xếp được thứ tự ưu tiên của
các mục tiêu đó. Sai lầm này là do người xác lập mục tiêu thiếu năng lực và bản lĩnh
hoặc thiếu thực tiễn.
- Xác lập hoặc lựa chọn mục tiêu sai, thậm chí nhầm lẫn giữa mục tiêu và nhiệm vụ.
c. Phân loại mục tiêu:
- Mục tiêu lâu dài và mục tiêu ngắn hạn:
+ Mục tiêu lâu dài mang tính chiến lược và là đích cuối cùng cho mọi hoạt động của
tổ chức.

+ Từ mục tiêu lâu dài, người ta soạn thảo ra các mục tiêu ngắn hạn theo nguyên lý
xây dựng cây mục tiêu.
- Mục tiêu chính thức và mục tiêu thực hành:
+ Mục tiêu chính thức là mục tiêu được công bố chính thức ra ngoài, loại mục tiêu
này thường bao quát và đôi khi khá trừu tượng.
+ Mục tiêu thực hành là những mục tiêu cụ thể hoá nhằm triển khai thực hiện trong tổ
chức.
- Mục tiêu định tính và mục tiêu định lượng:
+ Mục tiêu định tính
+ Mục tiêu định lượng
d. Xung đột mục tiêu và chuyển đổi mục tiêu:
+ Xung đột mục tiêu:
- Thể hiện ngay khi xác lập mục tiêu của tổ chức. Các nhóm lợi ích và các liên minh
đấu tranh với nhau để xác lập mục tiêu tổ chức có lợi cho mình.
+ Chuyển đổi mục tiêu:
- Mục tiêu của tổ chức không phải là bất biến, trong quá trình thực hiện mục tiêu
cần thiết phải xem xét và có những điều chỉnh thích hợp với những biến động của môi
trường hay của bản thân tổ chức.
- Khi môi trường thay đổi, nếu những mục tiêu đã xác lập trước đó tỏ ra không thích
nghi hoặc không còn ích lợi cho tổ chức thì phải điều chỉnh hoặc chuyển đổi mục tiêu.
e. Quá trình thực hiện mục tiêu là quá trình quyền lực:
- Những người tham gia tổ chức được phân công lao động và chịu sự quản lý của một
ban quản lý nhằm thực hiện mục tiêu. Không có quản lý thì không bao giờ tổ chức đạt
đến mục tiêu.


- Quá trình quản lý từ khâu lập kế hoạch, triển khai thực hiện và kiểm tra là công việc
của tổ chức, quá trình này là quá trình quyền lực.
=> Chính vì vậy, quá trình thực hiện mục tiêu trong tổ chức là quá trình sử dụng quyền
lực để quản lý việc thực hiện mục tiêu.

4.1.2. Tính hiệu quả của tổ chức:
- Hiệu quả nghĩa là thực hiện công việc một cách đúng đắn và liên quan đến mối quan
hệ giữa đầu vào và đầu ra.
- Sự chênh lệch giữa kết quả của đầu ra và nguồn lực ở đầu vào là hiệu của tổ chức và
hiệu quả này thể hiện trạng thái của tổ chức. Nếu có được nhiều đầu ra với đầu vào xác
định thì đó là đang gia tăng hiệu quả.

- Mục tiêu rõ ràng và tính hiệu quả của tổ chức là một quy luật khách quan khống chế
cấu trúc và phương thức hoạt động của tổ chức.
- Người đứng đầu tổ chức có vai trò rất quan trọng khi vận dụng quy luật này vào thiết
kế tổ chức.
- Mục tiêu không phải bất biến nên trong quá trình quản lý cần phải điều chỉnh mục tiêu
cho thích nghi với biến động của môi trường nhằm thúc đẩy tổ chức phát triển.
4.2 Quy luật hệ thống
4.2.1. Một số khái niệm cơ bản về hệ thống:
+ Định nghĩa hệ thống: Hệ thống là một tập hợp gồm 3 yếu tố sau:
- Các phần tử;
Các mối quan hệ giữa các phần tử;
- Các mối quan hệ liên kết các phần tử với nhau tạo thành một thể thống nhất, xác định
một cơ chế vận hành để có được một chức năng hay mục tiêu của hệ thống mà không một
phần tử riêng lẻ nào có được. Đặc trưng này tạo thành tính trồi của hệ thống.
+ Một số khái niệm liên quan:
(1) Môi trường: Môi trường là những yếu tố thường xuyên có tác động, ảnh huởng trực
tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức.


×