Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

de-cuong-on-tap-thi-tot-nghiep-Ly-thuyet-chuyen-mon-DTT2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (707.21 KB, 32 trang )

ĐỀ CƢƠNG ÔN THI TỐT NGHIỆP NGÀNH ĐIỆN TÀU THỦY KHĨA 5
MƠN: LÝ THUYẾT CHUN MƠN NGHỀ (NĂM 2012 – 2015)
Câu 1
Trình bày cấu tạo và nguyên lý làm việc và đặc tính bảo vệ của rơ le nhiệt kiểu kim
loại kép?
TRẢ LỜI
+ Cấu tạo rơ le nhiệt
1. Bộ phận đốt nóng.
2. Tiếp điểm thường
đóng.
3. Thanh kim loại kép.
(có hệ số giãn nở nhiệt
khác nhau).
4. Đòn bẩy.
5. Lò xo.
6. Nút ấn phục hồi.

+ Nguyên lý làm việc của rơ le nhiệt
- Nguyên lý làm việc dựa vào tác dụng của dịng điện.
- Bộ phận đốt nóng (1) đấu nối tiếp vào mạch điện chính của thiét bị cần bảo vệ.
Khi dòng điện trong mạch tăng quá mức quy định ( động cơ bị quá tải) thì nhiệt
lượng toả ra làm cho tấm kim loại kép (3) cong lên phía trên ( về phía kim loại
có hệ số giãn nở nhỏ). Nhờ lực kéo của lò xo (5), đòn bẩy (4) sẽ quay và mở
tiếp điểm (2). Mạch điện tự động mất điện.
Bộ phận đốt nóng nguội đi -> thanh kim loại kép hết cong ->ấn nút ấn phục hồi (6)
đưa rơle về vị trí cũ, tiếp điểm (2) đóng.
+ Đặc tính bảo vệ của rơle nhiệt.
- Đặc tính bảo vệ của rơle nhiệt là
quan hệ giữa thời gian tác động t và
dòng điện tác động I.
t = f (I)



t

I/ Iđm


- Khi I < Iđm rơle khơng tác động, vì nhiệt
độ thấp, độ chuyển dời của kim loại kép bé,
chưa tạo ra lực cần thiết nên tiếp điểm chưa
thay đổi trạng thái. Khi dòng điện càng tăng,
thời gian tác động càng giảm.
Câu 2
Trình bày các thao tác đóng và ngắt máy phát với lưới điện xoay chiều?
TRẢ LỜI
a, Thao tác đóng máy phát xoay chiều với lưới điện:
- Khởi động diesel và điều chỉnh tốc độ diesel tới tốc độ định mức (kiểm tra tần số
bằng cách quan sát các đồng hồ tần số).
- Kiểm tra điện áp máy phát bằng cách kiểm tra các đồng hồ điện áp.
- Thực hiện việc hòa đồng bộ : khi thời điểm hòa thỏa mãn thì đóng aptomat nối
máy phát với lưới điện.
- Thực hiện phân chia tải giữa các máy phát bao gồm:
+ Phân chia tải tác dụng bằng cách tăng lượng dầu vào máy mới hòa đồng thời
giảm lượng dầu vào máy đang làm việc; quan sát các đồng hồ để điều chỉnh sao
cho tần số trạm là không đổi. Quá trình phân chia tải kết thúc khi cơng suất của các
máy tương ứng như nhau trên các đồng hồ chỉ công suất của máy phát.
+ Phân chia tải phản tác dụng bằng cách tăng điều chỉnh kích từ của các máy phát
quan sát các đồng hồ để điều chỉnh sao cho dòng điện của các máy tương ứng như
nhau.
b, Thao tác ngắt máy phát xoay chiều khỏi lưới điện:
- Thực hiện việc chuyển tải tác dụng từ máy phát chuẩn bị ngắt sang các máy còn

làm việc bằng cách giảm lượng dầu vào máy sẽ ngắt đồng thời tăng lượng dầu vào
máy đang làm việc; quan sát các đồng hồ công suất và tần số để điều chỉnh sao cho
tần số trạm là khơng đổi. Q trình chuyển tải kết thúc khi công suất của máy sẽ
ngắt bằng 0.
- Ngắt mát phát khỏi lưới điện bằng cách ngắt aptomat máy phát.
- Giảm tốc độ diesel đến tốc độ min.
- Kiểm tra các thơng số của diesel nếu đảm bảo thì dừng máy.
Câu 3
Trình bày các yêu cầu cơ bản đối với hệ thống điện năng tàu thuỷ?
TRẢ LỜI
a, Độ tin cậy của hệ thống điện năng: Đảm bảo việc cung cấp năng lượng điện cho
tất cả các phụ tải trong mọi điều kiện cơng tác (bình thường cũng như sự cố); Hệ


thống phải có khả năng tự động khởi động các máy phát sự cố hoặc dự trữ . Ngoài
ra khi các thông số của hệ thống vượt quá giá trị cho phép thì các thiết bị bảo vệ
phân đoạn phải hoạt động trong thời gian ngắn nhất.
b, Tính cơ động: Nhằm đảm bảo việc vận hành an toàn cho tàu, đảm bảo chế độ
làm hàng, đảm bảo chế độ điều động cũng như chế độ làm việc bình thường; Các
thiết bị an tồn phải nhanh chóng khắc phục chỗ hỏng hóc, cho phép kiểm tra để
khắc phục sai sót khi vận hành gây nên. Ngồi ra tính cơ động cịn thể hiện ở chỗ
khắc phục hư hỏng và sửa chữa bảo dưỡng dễ dàng khi ngắt nguồn.
c, Vận hành và sử dụng thuận tiện: Xây dựng sơ đồ phải đơn giản, hệ thống có cấu
tạo hồn chỉnh, thời gian sửa chữa ít, tăng thời gian vận hành thiết bị, áp dụng kĩ
thuật điều khiển từ xa và tập trung, dễ phát hiện sự cố và thuận tiện cho khắc phục
sự cố.
d,Tính kinh tế trong khai thác: Cho phép lấy điện bờ khi tầu cập cảng; cho phép
dùng máy phát đồng trục với động cơ lai chân vịt khi tàu hành trình. Đồng thời
phân chia phụ tải trên tàu thành nhóm để quản lý: phụ tải rất quan trọng (TB vô
tuyến điện, Ra đa,… trong đó nguồn cung cấp phải được lấy từ 2 vị trí riêng biệt 1

từ bảng điện chính, 1 từ bảng điện sự cố); phụ tải quan trọng (neo, TB phục vụ
máy chính lấy nguồn tin cậy từ bảng điện chính); phụ tải khơng quan trọng (bếp
điện, quạt gió,.. cho phép gián đoạn hoạt động khi máy phát bị quá tải)
Câu 4
Vẽ và thuyết minh sơ đồ mạch điện điều khiển khởi động động cơ điện xoay
chiều 3 pha bằng phương pháp đổi nối sao/tam giác sử dụng nút bấm, khởi động từ
và rơ le thời gian?
TRẢ LỜI
 Sơ đồ mạch:


L1

L2 L3

L3 N

CC2

CC1

1

D

3

M

4


5

K1

RN

2

1RTh

K1

K1

1RTh

A

B

7

K?

9

KY

13


C
1RTh

11

KY

K?
K?

X

Y

Z

RN

KY

 Giới thiệu thiết bị :
Gồm một động cơ không đồng bộ xoay chiều 3 pha rô to lồng sóc được cung
cấp điện bởi cầu dao CD. Cơng tắc tơ K, KY điều khiển cho động cơ khởi động ở
chế độ sao (Y), công tắc tơ K điều khiển động cơ chạy ở chế độ tam giác (). RN
là phần tử đốt nóng của rơ le nhiệt.
 Nguyên lý làm việc:
Đóng cầu dao CD cung cấp nguồn cho mạch động lực và mạch điều khiển. Ấn
nút mở máy M(3-5) cuộn dây K(5-4) và KY (9-4) có điện đồng thời, làm cho các
tiếp điểm K và KY ở mạch động lực và điều khiển đóng lại, động cơ bắt đầu mở

máy ở trạng thái đấu sao. Khi đó 1RTh cũng được cấp nguồn và bắt đầu tính thời
gian duy trì cho các tiếp điểm thời gian của nó.
Hết thời gian duy trì, tiếp điểm thường đóng mở chậm 1RTh(5-7) mở ra, cuộn
dây KY bị cắt, đồng thời tiếp điểm thường mở đóng chậm 1RTh(5-11) đóng lại cấp


nguồn cho cuộn dây K. Các tiếp điểm K động lực đóng lại, động cơ chuyển sang
làm việc ở trạng thái đấu tam giác () và kết thúc quá trình mở máy.
Ấn nút D(1-3) dừng toàn bộ mạch.
 Khâu liên động bảo vệ:
- Mạch được bảo vệ ngắn mạch nhờ cầu chì CC1, CC2 và quá tải nhờ rơ le
nhiệt RN.
- Liên động điện khóa chéo: K (7-9) và KY (11-13).
- Ƣu, nhƣợc điểm:
- Động cơ mở máy ở chế độ sao điện áp giảm 3 lần so với chạy ở chế độ tam
giác.
- Độ cứng đặc tính cơ giảm.
- Thời gian chuyển đổi từ sao (Y) sang tam giác () phụ thuộc vào tính chất
tải.
- Điều khiển đơn giản, chính vì vậy phương pháp này được ứng dụng rất
rộng rãi.
Câu 5
Trình bày các phương pháp mở máy động cơ khơng đồng bộ 3 pha rơ to lồng
sóc?
TRẢ LỜI
- Mở máy trực tiếp: Đóng trực tiếp động
cơ điện vào lưới điện.

A


B

C

CD

Đ/C
+) Ưu điểm : Đây là phương pháp mở máy đơn giản nhất.
+)Nhược điểm:
Dòng điện mở máy lớn, làm sụt điện áp mạng điện rất nhiều. Nếu công suất
của máy lớn , thời gian mở máy sẽ rất lâu, có thể làm chảy cầu chì bảo vệ.Vì thế
phương pháp này được dùng khi công suất mạng điện lớn hơn công suất động cơ
rất nhiều, việc mở máy sẽ nhanh và đơn giản.
- Dùng cuộn kháng nối tiếp vào mạch stato.
Điện áp mạng điện đặt vào động cơ qua cuộn kháng DK. Lúc mở máy cầu
dao CD1 đóng, cầu dao CD2 mở . Nhờ có điện áp rơi trên cuộn kháng, điện áp đặt


vào động cơ giảm đi k lần, mômen giảm đi k 2 lần (vì mơmen tỷ lệ với bình phương
điện áp). Khi động cơ đã quay ổn định thì đóng cầu dao D2.
- Dùng máy biến áp tự ngẫu.
Điện áp mạng điện đặt vào sơ cấp máy biến áp tự ngẫu, điện áp thứ cấp máy
biến áp tự ngẫu đặt vào động cơ. Thay đổi vị trí con chạy để lúc mở máy điện áp
đặt vào động cơ nhỏ, sau đó tăng dần dần lên bằng định mức.
- Phương pháp đổi nối sao - tam giác.
Phương pháp này chỉ dùng được với những động cơ khi làm việc bình
thường dây quấn stato nối hình tam giác.
Khi mở máy nối hình sao để điện áp đặt vào mỗi pha giảm 3 lần. Sau khi
mở máy nối lại thành hình tam giác. Khi mở máy đóng cầu dao sang phía Y, mở
máy xong đóng sang  .

3P
3P
3P

Mở máy bằng điện kháng

Mở máy dùng máy BATN

Mở máy bằng đổi nối Y- 

Câu 6
Trình bày cấu trúc và nguyên lý làm việc của mạch điện bơm theo mức
nước? (hình 1)


Hình 1: Sơ đồ mạch điện máy bơm theo mức nước
TRẢ LỜI
- Cấu trúc của hệ thống:
Hình dưới mơ tả một hệ thống điều khiển bơm theo mức nước (đối với các hệ
thống điều khiển theo áp lực sẽ đơn giản hơn bởi vì khi đó chỉ cần sử dụng một
cảm biến mà cảm biến đó có dải điều chỉnh diffirent đủ lớn theo các giá trị áp lực
yêu cầu) được sử dụng rộng rãi trên tàu thủy như các hệ thống cấp nước nồi hơi,
các bơm nước ngọc và nước mặn sinh hoạt, các bơm dự phòng….. Cấu trúc của hệ
thống bao gồm:
+ M; động cơ không đồng bộ 3 pha rotor lồng sóc.
+ RT; Rơ le nhiệt dùng để bảo vệ quá tải cho động cơ.
+ K; Contator chính.
+ B1; Cơng tắc 3 vị trí để chọn chế độ làm việc.
+ R rơ le trung gian.
+ D, KD; Các nút nhấn khởi động và dừng.

+ CBMT, CBMC; Các cảm biến mức (hoặc áp lực …) thấp và cao
+ DV, DX; Đèn tín hiệu màu vàng và xanh.
+ BA; Biến áp cấp nguồn tín hiệu.


- Nguyên lý làm việc của hệ thống:
+ Chế độ làm việc bằng tay: Bật công tắc chọn chế độ B1 vế vị trí HAND. ấn nút
khởi động KD khi đó K và R được cấp điện đóng tiếp điểm cấp nguồn khởi động
cho động cơ.
+ Chế độ làm việc tự động: Bật công tắc chọn chế độ B1 vế vị trí AUTO.Nếu mức
nứơc trong két thấp hơn mức yêu cầu khi đó cảm biến mức thấp CBMT tác động
đóng tiếp điểm lại khi đó K và R được cấp điện đóng tiếp điểm cấp nguồn khởi
động cho động cơ.Khi mực nước cao hơn mức yêu cầu thì CBMT mở nhưng động
cơ vẫn hoạt động vì có tiếp điểm tự duy trì của R. Khi mực nước đủ cao theo yêu
cầu thì cảm biến mức cao CBMC mở ra, K và R mất điện ngắt điện làm động cơ
dùng lại. Trong quá trình sử dụng mực nứơc giảm dần cho đến khi xuống thấp hơn
mức yêu cầu khi đó cảm biến mức thấp CBMT tác động động cơ sẽ hoạt động trở
lại.
- Bảo vệ trong hệ thống:
+ Bảo vệ quá tải cho động cơ dùng rơ le nhiệt RT khi động cơ bị quá tải thì RT mở
ra cắt nguồn vào contactor chính dùng động cơ.
+ Bảo vệ thấp áp và bảo vệ “0” dùng tiếp điểm tự duy trì của contactor chính.
Câu 7
Trình bày cấu tạo, ngun lý hoạt động, điều kiện mở và khoá Thysistor?
TRẢ LỜI
SCR được cấu tạo bởi 4 lớp bán dẫn PNPN. Như tên gọi ta thấy SCR là một diode
chỉnh lưu được kiểm soát bởi cổng silicium. Các tiếp xúc kim loại được tạo ra các
cực Anod A, Catot K và cổng G.



Nếu ta mắc một nguồn điện một chiều VAA vào SCR như hình phía dưới. Một
dịng điện nhỏ IG kích vào cực cổng G sẽ làm nối PN giữa cực cổng G và catot K
dẫn phát khởi dòng điện anod IA qua SCR lớn hơn nhiều. Nếu ta đổi chiều nguồn
VAA (cực dương nối với catod, cục âm nối với anod) sẽ khơng có dịng điện qua
SCR cho dù có dịng điện kích IG. Như vậy ta có thể hiểu SCR như một diode
nhưng có thêm cực cổng G và để SCR dẫn điện phải có dịng điện kích IG vào cực
cổng.
Cơ chế hoạt động như trên của SCR cho thấy dịng IG khơng cần lớn và chỉ cần tồn
tại trong thời gian ngắn. Khi SCR đã dẫn điện, nếu ta ngắt bỏ IG thì SCR vẫn tiếp tục
dẫn điện, nghĩa là ta không thể ngắt SCR bằng cực cổng, đây cũng là một nhược
điểm của SCR so với transistor.
Người ta chỉ có thể ngắt SCR bằng cách cắt nguồn VAA hoặc giảm VAA sao cho
dòng điện qua SCR nhỏ hơn một trị số nào đó (tùy thuộc vào từng SCR) gọi là dịng
điện duy trì IH (hodding current)

Câu 8:
Trình bày nguyên lý làm việc của động cơ không đồng bộ ? ý nghĩa của
phương pháp khởi động động cơ không đồng bộ ba pha theo phương pháp đổi nối
sao tam giác và phạm vi ứng dụng của phương pháp?


TRẢ LỜI
* Nguyên lý làm việc của động cơ không đồng bộ ba pha rơto lồng sóc
- Khi ta cho dòng điện ba pha vào dây quấn stato, dây quấn stato sẽ tạo ra từ
trường quay với tốc độ n1. Từ trường quay cắt các thanh dẫn của dây quấn rơto,
cảm ứng ra các sức điện động.
- Vì dây quấn rôto nối ngắn mạch, nên sức điện động cảm ứng sẽ sinh ra
dịng trong các thanh dẫn rơto. Lực tác dụng tương hỗ giữa từ trường quay của máy
với thanh dẫn mang dịng điện rơto, kéo rơto quay cùng chiều quay từ trường với
tốc độ n.

- Tốc độ n của máy luôn nhỏ hơn tốc độ từ trường quay n 1, vì nếu tốc
độ bằng nhau thì khơng có sự chuyển động tương đối, trong dây quấn rơto khơng
có sđđ và dịng điện cảm ứng, lực điện từ bằng khơng.
Độ chênh lệch giữa tốc độ từ trường quay và tốc độ máy gọi là tốc độ trượt n 2.
n2 = n1 – n
Hệ số trượt của tốc độ là:
s

n2 n1  n

n1
n1

* Ý nghĩa
Khi mở máy dòng điện mở máy lớn bằng 5  7 lần dòng điện định mức. Đối
với lưới điện công suất nhỏ sẽ làm cho điện áp mạng điện tụt xuống, ảnh hưởng
đến sự làm việc của các thiết bị khác. Vì thế cần có các biện pháp giảm dòng điện
mở máy.
Mở máy động cơ khồng đồng bộ ba pha rơto lồng sóc theo phương pháp đổi
nối Y/  mục đích giảm điện áp stato để giảm dịng điện mở máy.
Khi mở máy ta nối hình sao để điện áp đặt vào mỗi pha giảm 3 lần, dòng
điện mở máy giảm đi 3 lần Sau khi mở máy ta nối lại thành hình tam giác như
đúng qui định của máy. (Thể hiện được bằng công thức Ud, Uf, Id, If)


Câu 9:
Trình bày sơ đồ và nguyên lý hoạt động của hệ thống khởi động động cơ
Diesel bằng điện kiểu cần gạt?
TRẢ LỜI
N

K

3

1

2
+

12V
205Ah

-

+

K2

12V
205Ah

1

Số 1: Động cơ khởi động. Số 2 : Rơ le gài khớp. Số 3 : Rơ le trung gian, N :
Nút nhấn khởi động. K1 : Tiếp điểm của rơ le trung gian
K2 : Tiếp điểm của rơ le gài khớp
Trên sơ đồ: rơ le gài khớp có hai cuộn dây: cuộn dịng có số vịng dây
ít nhưng tiết diện dây lớn cuộn áp có số vịng dây nhiều nhưng tiết diện dây nhỏ,
cuộn dòng ở rơ le gài khớp có tác dụng là làm sụt điện áp ban đầu khi đi vào động
cơ để động cơ quay với tốc độ thấp.

Nguyên lý hoạt động
Thực chất đây là hệ thống khởi động kiểu cưỡng bức, Nhấn nút N dòng điện
đi từ cực dương ắc quy qua cuộn hút của rơ le trung gian, dòng điện này sinh ra lực
từ hố làm đóng tiếp điểm K1, khi K1 đóng, dịng điện đi từ cực dương ắc quy qua
tiếp điểm K1, qua rơ le gài khớp, lúc này trong rơ le gài khớp có hai dịng điện:
dịng điện đi qua cuộn dịng, sau đó qua cực dương động cơ về âm máy phát, lúc
này động cơ quay với tốc độ thấp do điện áp đặt vào nó khơng đủ định mức ( bị rơi
điện áp trên cuộn dòng của rơ le gài khớp ).
Dòng điện thứ hai đi qua cuộn áp của rơ le, dòng điện này sinh ra lực từ hoá hút
cần gạt đẩy bánh răng ăn khớp với động cơ. Do có tốc độ quay chậm của động cơ
nên bánh răng không bị kẹt. Và ta chỉnh sao cho khi bánh răng vừa ăn khớp vào
động cơ Diesel thì cũng là lúc tiếp điểm K2 được đóng lại, lúc này dòng điện đi
trực tiếp từ cực dương ắc quy qua K1 qua K2 qua cực dương động cơ về cực âm ắc
quy.


Lúc này động cơ được cấp đủ điện áp định mức nên nó có mơ men khởi động rất
lớn đủ để khởi động động cơ Diesel. Khi động cơ nổ ta buông tay khỏi nút nhấn, rơ
le trung gian mất điện, tiếp điểm K1 mở, rơ le gài khớp mất điện, động cơ mất điện.
Dưới tác dụng của lò xo đàn hồi bánh răng của động cơ khởi động được thu trở về
vị trí ban đầu.
Câu 10
Nêu tác dụng khi các máy phát điện làm việc song song? Các yêu cầu và
điều kiện hoà đồng bộ 2 máy phát?
TRẢ LỜI
a, Tác dụng khi các máy phát điện làm việc song song:
+ Sẽ đảm bảo cung cấp năng lượng điện cho mọi chế độ hoạt động của tầu, có thể
ngắt một hay một số máy khi ít tải.
+ Có khả năng khởi động được các động cơ dị bộ có cơng suất lớn so với cơng suất
của máy phát

+ Có khả năng phục hồi điện áp nhanh.
+ Khi chuyển từ máy này sang máy kia không xẩy ra hiện tượng ngắt điện (Nguồn
trên thanh cái lúc nào cũng có điện).
+ Giảm được trọng lượng của các thiết bị phân phối.
b. Yêu cầu của các máy phát khi làm việc song song :
+ Cung cấp đầy đủ năng lượng điện cho mọi chế độ hoạt động của tầu.
+ Các máy phát phải làm việc ổn định với phạm vi thay đổi tải lớn.
+ Quá trình phân phối tải giữa các máy phát phải đều nhau.
+ Giá trị dòng cân bằng phải bé nhất (lý tưởng bằng không)
Icb =0 ( đối với máy phát xoay chiều thì coi như r = 0 ).
c. Điều kiện hòa đồng bộ các máy phát xoay chiều.
- Điện áp máy phát bằng điện áp lưới.
- Tần số máy phát bằng tần số lưới.
- Thứ tự pha của máy phát trùng thứ tự pha của lưới.
- Pha của điện áp máy phát trùng với pha của điện áp lưới.
Câu 11
Trình bày cấu tạo và ngun lý hoạt đợng của áptơmát dịng điện cực đại
Nêu cách lựa chọn áptơmát?
TRẢ LỜI
1.Cấu tạo áptơmát dịng cực đại
1. Nam châm điện.

?


i
2.
3.
4.
5.

6.

Nắp.
Lị xo cản.
Móc răng.
Cần răng.
Lị xo kéo.

6

5

4

3
2

1

i
Ngun lý hoạt động:
Áptơmát dòng cực đại tự động ngắt mạch khi dòng điện trong mạch vượt quá trị số
dòng chỉnh định Icđ. Khi I > Icđ, lực điện từ của nam châm điện (1) thắng lực cản
của lò xo (3), nắp (2) bị kéo làm móc răng (4) và cần răng (5) bật ra, lò xo (6) kéo
tiếp điểm động ra khỏi tiếp điểm tĩnh. Mạch điện bị ngắt.
Áptơmát dịng cực đại dùng để bảo vệ mạch điện khi bị quá tải hay ngắn mạch.
Lựa chọn áptômát. Việc lựa chọn áptômát chủ yếu dựa vào:
- Dịng điện tính tốn đi trong mạch điện.
- Dịng điện q tải.
- Khả năng thao tác có chọn lọc.

- Ngồi ra cịn phải căn cứ vào điều kiện làm việc của phụ tải.

Câu 12
Khái niệm về từ trường đập mạch? nêu nguyên lý làm việc của động cơ
không đồng bộ 3 pha?
TRẢ LỜI
a/Từ trường đập mạch
Từ trường của dòng điện 1 pha là từ trường đập mạch ,từ trường
này được phân bố dọc theo khe hở khơng khí giữa rô to và stato biên độ
được biến đổi theo thời gian và cũng theo 1 quy luật hình sin như đồ thị
- Xét tại thời điểm từ ( 0 – T/2 ) dòng điện đi theo 1 chiều được xác
định như (Ha) . Lúc đó từ trường hướng từ phải qua trái . Giá trị dòng
điện tăng dần từ 0 đến Imax sau đó trở về 0 . tương ứng với từ trường
tăng dần từ 0 đến Bmax sau đó về 0
- Xét thời điểm ( T/2 – T) . giá trị dòng điện đổi chiều (Hb) . Hướng
từ trường thay đổi từ trái sang phải . Dòng điện biến thiên từ 0 đến Imin
rồi về 0 tương ứng với từ trường cũng biến thiên từ 0 đến Bmin rồi trở về
0


- Nếu biểu thị từ trường B là 1 véc tơ thì véc tơ này ln hướng theo
trục của cuộn dây , trị số biểu thị từ – Bmin đến Bmax. Hai từ trường này
cùng tốc độ nhưng có chiều ngược nhau : - Bmin = Bmax = B/ 2
Như vậy tổng hợp 2 từ trường quay ngược chiều nhau thành từ
trường đứng yên hay còn gọi là từ trường đập mạch .
U,I
Imax

+


0

180
0

Imin

360

t

S

N

S

N

0

T/22
T

b/ Nguyên lý làm việc của động cơ KĐB 3 pha rơ to lồng sóc
Khi đặt điện áp xoay chiều ba pha có tần số f vào ba pha dây quấn
Stato, thì dịng điện xoay chiều ba pha chạy trong dây quấn sẽ sinh ra Từ
trường quay, quay với tốc độ:

n1 


60 f
p

Từ trường quay quét qua các thanh dẫn rôto sinh ra sức điện động E2. Dây
quấn roto nối ngắn mạch nên E2 sinh ra dòng điện I2 chạy trong dây quấn rôto.
Chiều của E2 và I2 được xác định theo quy tắc bàn tay phải. Dòng điện I 2
nằm trong từ từ rường quay sẽ chịu lực tác dụng tương hỗ, tạo thành momen M
kéo rôto quay với tốc độ n theo chiều quay từ trường ( dùng quy tắc bàn tay trái
để xác định chiều của lực và Momen M tác dụng lên rôto).
Tốc độ trục động cơ (n) luôn nhỏ tốc độ quay từ trường (n1),
Tốc độ trục động cơ (n) luôn nhỏ tốc độ quay từ trường (n 1),
Vì tốc độ rơto khác tốc độ trường quay nên ta gọi động cơ là động cơ
không đồng bộ.
Tốc độ trên trục động cơ đƣợc tính bằng:
n = n1(1- s)
- n: Tốc độ quay của từ trường
- n1: Tốc độ quay của rôto
- s: Hệ số trượt
Câu 13:
Trình bày cấu trúc và thuật tốn hồn chỉnh của hệ thống lái tự động trên tàu
thủy?


TRẢ LỜI
a.Sơ đồ cấu trúc
Vì con tàu có qn tính lớn, đặc biệt con tàu có kích thước và trọng tải lớn, có
tuyến hình khác nhau, có sự thay đổi đáng kể các thông số động học khi thay đổi trọng
tải, loại hàng ... do vậy nếu chúng ta sử dụng sơ đồ hệ thống lái tự động cơ bản như ở trên
thì chất lượng hệ thống sẽ khơng cao. Để nâng cao chất lượng hệ thống người ta thường

đưa thêm các khâu hiệu chỉnh song song và phản hồi người ta cải thiện sơ đồ, mắc thêm
các khâu hiệu chỉnh nối tiếp, song song...

K2d/dt
0



f
+

K1
K3dt

+

y


-

KD
DD
DD
Dd

TH

ML


K4
K5d/dt

LB

Các phần tử trong sơ sơ đồ cấu trúc:
Sơ đồ cấu trúc đầy đủ hệ thống lái tự động, trong đó:
0:
Góc đặt hướng đi cho trước
:
Hướng đi thực của con tàu
:
Độ chênh lệch giứa hướng đi cho trước và thực tế
K1 :
Khối khuếch đại tỉ lệ độ lệch hướng
KĐ:
Khối khuếch đại tổng
THTG: Khối thực hiện trung gian
ML: Máy lái
:
Góc bẻ lái
LB:
Phân tử cảm biến hướng đi của tàu
ĐH:
Khâu đặt hướng đi cho trước
CT:
Đối tượng điều khiển ( con tàu )
K4 :
Tín hiệu phản hồi góc bẻ lái
K1: Khối tạo tín hiệu tỷ lệ góc bẻ lái.

K2d/dt: Khối tạo tín hiệu vi phân góc bẻ lái.
K3dt: Khối tạo tín hiệu tích phân góc bẻ lái.
LB: la bàn lấy tín hiệu phản hồi hướng đi thực của con tàu.
K4: Khối tạo tín hiệu tỷ lệ góc quay bánh lái.



BL CT




f: Tác động của nhiễu(sóng, gió, hải lưu,…).
y: Tín hiệu điều khiển của hệ thống.
b. Phương trình thuật tốn điều khiển hệ thống lái tự động:
y = K1 + K2d/dt + K3dt - K4 - K5d/dt.
* Nguyên lý điều khiển:
Khi hướng đi của con tàu trùng với hướng đi đặt trước (= 0) thì  = 0.
Giả sử nhiễu tác động làm tàu lệch khỏi hướng đi cho trước (  0), khi đó hướng đi
thực tế  của tàu sẽ được cảm nhận từ phản ánh về so sánh với hướng lệnh cho trước 0
xuất hiện  = 0 -   0. Các tín hiệu tỷ lệ, vi phân, tích phân sau khi được đưa vào
khâu khuếch đại sẽ qua khối thực hiện trung gian tác động bẻ lái đưa tàu về hướng đi ban
đầu.
Khi bánh lái quay xuất hiện tín hiệu phản hồi K4 và K5d/dt làm giảm tín hiệu điều
khiển y. Khi tàu trở về hướng đi đặt trước thì  = 0. Trong quá trình tàu dần trở về
hướng đi đặt trước, tín hiệu điều khiển đổi dấu, bánh lái được quay theo chiều ngược lại
dần trở về mặt phẳng đối xứng của con tàu.
Như vậy khi mũi tàu trở về hướng đi đặt trước thì đồng thời bánh lái cũng trở về mặt
phẳng đối xứng.
Do có qn tính, tàu có xu hướng dao động một vài lần sau đó tàu sẽ trở lại hướng đi ban

đầu.
Đối với sơ đồ hoàn chỉnh trên :
- Giảm độ quá điều chỉnh, thời gian quá độ và số lần dao động của hệ thống do sử dụng
các khâu vi phân
- Nâng cao tính chính xác do sử dụng khâu tích phân

Câu 14
Vẽ hình, trình bày từ trường đập mạch của động cơ một pha?
TRẢ LỜI
- Vẽ hình
U,I
Imax

+

0

180
0

Imi
n

360

t

S

N


S

N

0

T/2
T

Từ trường của dòng điện 1 pha là từ trường đập mạch ,từ trường này được
phân bố dọc theo khe hở không khí giữa rơ to và stato biên độ được biến đổi theo
thời gian và cũng theo 1 quy luật hình sin như đồ thị (hình vẽ)


- Xét tại thời điểm từ ( 0 – T/2 ) dòng điện đi theo 1 chiều được xác định như
(Ha) . Lúc đó từ trường hướng từ phải qua trái . Giá trị dòng điện tăng dần từ 0 đến
Imax sau đó trở về 0 . tương ứng với từ trường tăng dần từ 0 đến Bmax sau đó về
0
- Xét thời điểm ( T/2 – T) . giá trị dòng điện đổi chiều (Hb) . Hướng từ trường
thay đổi từ trái sang phải . Dòng điện biến thiên từ 0 đến Imin rồi về 0 tương ứng
với từ trường cũng biến thiên từ 0 đến Bmin rồi trở về 0
- Nếu biểu thị từ trường B là 1 véc tơ thì véc tơ này ln hướng theo trục của
cuộn dây , trị số biểu thị từ – Bmin đến Bmax. Hai từ trường này cùng tốc độ
nhưng có chiều ngược nhau : - Bmin = Bmax = B/ 2
Như vậy tổng hợp 2 từ trường quay ngược chiều nhau thành từ trường đứng
yên hay còn gọi là từ trường đập mạch .
Câu 15:
Trình bày phương pháp xác định 6 đầu dây stato động cơ không đồng bộ 3
pha bị mất dấu bằng nguồn một chiều?

TRẢ LỜI
Bước 1:
+Dùng đồng hồ ôm đo thông mạch 3 cuộn dây stator động cơ, đánh dấu từng đôi
một
+ Kiểm tra chạm vỏ với dây quấn từng pha và 3 mạch dây quấn với nhau
Bước 2:
+
A
C
B

k
+
-U

V
-

-

X

Y

Z

- Dùng nguồn DC từ 6- 12V đưa vào 2 đầu bất kỳ của 1 trong 3 cặp. Nối 2 đầu dây
bất kỳ của 1 cuộn vào 2 đầu của đồng hồ Vơn kế như hình vẽ
- Đóng ngắt khóa K và quan sát kim đồng hồ. Nếu kim đồng hồ lên thuận (từ trái
sang phải) thì xác định cực dương của đồng hồ là cực dương của cuộn dây và cực

âm của đồng hồ là cực âm của cuộn dây
Chú ý: Đồng hồ phải lên thuận thì phép thử trên mới đúng. Nếu kim đồng hồ lên
nghịch thì phải đổi vị trí 2 đầu que đo cuộn dây hoặc xác định cực tính ngược lại


tức là cực dương của đồng hồ là cực âm của cuộn dây và cực âm của đồng hồ là
cực dương của cuộn dây. Phải làm 2 đến 3 lần để phép thử chính xác
- Xác định cực tính tương tự cho cuộn dây còn lại
- Trong động tác này ta xác định được cực tính 2 pha , cịn pha thứ nhất mắc với
nguồn thì xác định cực dương của nguồn là cực dương của cuộn dây và cực âm
của nguồn là cực âm của cuộn dây
- Như vậy ta đã xác định được 3 đầu âm và 3 đầu dương
(Lưu ý: Cách gọi trên có thể dùng là 3 đầu đầu và 3 đầu cuối, hoặc đặt tên các
đầu dây theo thứ tự A, B, C - X, Y, Z trong từng trường hợp cụ thể)
Câu 16
Trình bày những sự cố thường gặp, nguyên nhân và biện pháp khắc phục
trong hệ thống nạp điện cho ắc quy tàu thủy ?
TRẢ LỜI
a.Khi nạp điện đồng hồ ampe báo trị số 0
+Nguyên nhân
- Nếu hệ thống nạp dùng bộ tiết chế thì do hỏng tiết chế.
- Tổ ắc quy đã no điện.
- Máy phát không phát ra điện.
- Cọc đấu dây của hệ thống nạp bị tuột.
- Đồng hồ ampe bị hỏng nên báo nhầm hoặc bị đứt.
+Khắc phục
- Trước tiên ta phải kiểm tra và chỉnh định bộ tiết chế sau đó kểm tra các phần
cịn lại.
- Đo điện áp và dung lượng của ắc quy nếu ắc quy no rồi thì ngắt mạch nạp,
nếu ắc quy chưa no thì các bộ phận khác bị hỏng ta phải tiến hành kiểm tra từng bộ

phận.
- Đo điện áp trên 2 cọc của máy phát, nếu điện áp khơng có hoặc bằng nhỏ hơn
định mức thì ta tiến hành kiểm tra và sửa chữa máy phát, nếu điện áp mà đủ thì ta
tiến hành kiểm tra mạch nạp.
- Kiểm tra lại các cọc bắt dây mạch nạp nếu bị hở thì ta phải xiết chặt lại.


Kiểm tra đồng hồ ampe, nếu bị hỏng thì ta phải thay mới hoặc chỉnh định lại,
trường hợp trên tàu khơng có đồng hồ mới thì ta nối tắt để nạp tạm thời cũng được.
b. Khi nạp điện đồng hồ ampe kế báo trị số lớn hơn định mức
+ Nguyên nhân
- Nếu hệ thống nạp dùng bộ tiết chế thì do trị số điều chỉnh của Rơle dòng lớn
hơn định mức.
- Do điện áp máy phát lớn hơn định mức.
- Do tải đấu trên ắc quy vẫn còn lớn.
- Do chập, chạm đường dây sau đồng hồ ampe.
- Do tổ ác quy bị chập mạch trong.
- Do đồng hồ ampe báo sai giá trị.
+ Khắc phục
- Trước tiên phải ngừng khơng nạp nữa sau đó kiểm tra từng phần.
- Kiểm tra bộ tiết chế sau đó chỉnh định các Rơle nếu khơng thay đổi thì ta tiếp
tục kiểm tra các bộ phận khác.
- Nếu hệ thống dùng bộ tiết chế ta phải kiểm tra để xem xét và điều chỉnh rơle
đóng mở mạch cũng như rơle dịng điện.
- Đo điện áp máy phát nếu lớn hơn định mức thì phải điều chỉnh để máy phát
giảm điện áp.
- Nếu tải còn nhiều thì cắt bớt tải ra khỏi tổ ắc quy.
- Đo chập mạch sau đồng hồ ampe kế, nếu bị chập thì phải đấu lại.
- Xem bệnh của ắc quy.
c.Khi nạp điện đồng hồ ampe báo trị số nhỏ hơn định mức

+Nguyên nhân
- Máy phát phát ra không đủ điện áp.
- Đồng Vôn báo sai.
- Quá tải ở mạch nạp.
+ Khắc phục
- Đo điện áp máy phát để có biện pháp khắc phục, nếu đúng điện áp thấp thì ta
tăng dịng kích từ cho máy phát hoặc tăng tốc độ động cơ lai máy phát.
- Kiểm tra sau đó chỉnh lại đồng hồ Vôn.


- Giảm tải ở mạch nạp.
d. Khi nạp điện máy phát điện bị nóng quá mức
+ Nguyên nhân
- Do phần cơ MF có vấn đề.
- Do chạm vỏ cuộn dây của máy phát.
- Do quá tải ở mạch nạp.
- Do tia lửa ở chổi than cổ góp lớn.
- Do làm mát của máy phát không tốt.
+ Khắc phục
- Kiểm tra ổ trục, bạc đạn máy phát với vỏ.
- Giảm tải ở mạch nạp.
- Thay chổi than, đánh bóng cổ góp.
- Kiểm tra lại điều kiện làm mát.
Câu 17
Trình bày các bước khởi động từ xa của Diezel trên tàu thủy?
TRẢ LỜI
Để khởi động thành công và công tác tốt cần thực hiện các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị khởi động
- Via máy: Nhằm tránh sức ì, chọn thời điểm khởi động thích hợp, kiểm tra máy có
bị kẹt khơng, bơi trơn một số chi tiết chuyển động. Có tiếp điểm hành trình via

máy để khống chế mạch khởi động và có đèn báo máy đang via, khơng cho phép
khởi động khi máy đang via.
- Khởi động bơm dầu bôi trơn: Cịn có mạch báo động và bảo vệ Pdầu thấp được
ngắt ra khi khởi động.
- Bơm nước làm mát
- Chuẩn bị mạch điện: Bật các công tắc cấp nguồn
- Chuẩn bị mạch gió khởi động và điều khiển
- Chọn trạm điều khiển
Bước 2: Khởi động máy


- Bẻ tay điều khiển theo chiều chuyển động cần thiết  có tiếp điểm hành trình
của tay điều khiển với mục đích:
+ Dịch trục cam theo chiều tiến
+ Dịch trục cam theo chiều lùi
Khi cam nằm đúng vị trí chuyển động cần thiết (tiến hoặc lùi) đóng tiếp điểm hành
trình của trục cam để ngắt gió dịch trục cam và báo bằng đèn, trạng thái của vị trí
cam nó.
- Mở gío khởi động đưa gió khởi động (20 - 30 kg/cm2) từ chai gió vào đĩa chia gió
rồi tới xi lanh của động cơ để tiến hành khởi động.
- Mở khoá bộ điều tốc đưa tham số của máy về vị trí ứng với tốc độ min (0,2 n đm),
hạn chế nhiên liệu đưa vào động cơ lúc khởi động.
- Kết hợp giữa gió và nhiên liệu dẫn tới quá trình cháy nổ và động cơ khởi động.
Lúc này xẩy ra hai trường hợp là máy khởi động thành công hoặc không thành
công:
+ Nếu diesel khởi động thành công, xuất hiện tín hiệu tốc độ, qua rơle tốc độ
phản hồi về ngắt gió khởi động, ngắt thiết bị điều khiển hạn chế nhiên liệu và đưa
tín hiệu bảo vệ áp lực dầu bôi trơn thấp vào hoạt động đồng thời báo khởi động
thành công bằng đèn.
+ Nếu diesel khởi động khơng thành cơng cũng ngắt gió khởi động và báo

trạng thái bằng đèn: Dùng rơle thời gian, khống chế thời gian KĐ
- Sau đó tiến hành KĐ lại một số lần 34 lần
Nếu lần cuối KĐ không thành công  có báo động bằng đèn hoặc cịn có khoảng
cách thời gian khống chế các lần KĐ để nạp gió.
Câu 18
Trình bày ý nghĩa và yêu cầu đối với việc bảo vệ trạm phát điện tàu thuỷ?
TRẢ LỜI
Trong quá trình vận hành khai thác hệ thống điện năng tầu thuỷ, ln ln có thể
xẩy ra sự cố hoặc hư hỏng trong các chế độ công tác khác nhau : Hư hỏng các cuộn
dây của máy phát, ngắn mạch một pha hoặc hai pha hoặc trong nội bộ các cuộn
dây, mất kích từ, q tải, q nhiệt...làm cho dịng trong cuộn dây lớn và làm xuất
hiện tia lửa điện làmhư hỏng stator, rotor, các cuộn dây máy phát. Hay máy phát có
thể trở thành động cơ điện gây mất ổn định khi hệ thống làm việc song song. Do
vậy bảo vệ máy phát là điều cần thiết. Bảo vệ trạm phát điện bao gồm 4 loại :Bảo


vệ ngắn mạch cho máy phát; Bảo vệ quá tải cho máy phát; Bảo vệ công suất ngược
cho máy phát; Bảo vệ điện áp thấp, điện áp cao cho máy phát.
a, Ý nghĩa của bảo vệ:
- Tự động ngắt mạch những phần tử bị sự cố để loại trừ phần tử đó, đảm bảo cho
các phần tử khác hoạt động bình thường . Hình thức này cho phép ngăn ngừa
những tác động tiếp theo của sự cố có thể dẫn tới hiện tượng ngắn mạch
- Tự động ngắt mạch một số phần tử thuộc hệ thống điện năng và dự báo các chế
độ công tác khác với chế độ định mức co1 thể kể ra là :
+ Dòng điện lớn hơn định mức do quá tải.
+ Điện trở thiết bị giảm.
+ Điện áp quá thấp …
b, Các yêu cầu đối với bảo vệ:
- Tính chọn lọc : Có nghĩa là thiết bị bảo vệ chỉ ngắt những phần tử hư hỏng, sự cố,
tính chất này sẽ đảm bảo tính liên tục cung cấp điện cho các phụ tải khác không bị

sự cố trong mạng điện tầu
- Tính tác động nhanh : Nhờ có đặc tính này mà có thể hạ chế được những ảnh
hưởng xấu đội với máy phát điện khi làm việc song song, giảm tác hại nhiệt và
điện động của dòng ngắn mạch, giảm tia lửa điện, tăng nhanh khả năng phục hồi
điện áp, nâng cao tính ổn định cho hệ thống điện …
- Thời gian hoạt động của các TB bảo vệ này nằm trong khoảng0,1-0,15s
- Độ tin cậy : Các thiết bị bảo vệ rất ít khi hoạt động, nhưng khi xảy ra sự cố nó
phải hoạt động ngay và chính xác
- Độ nhạy : đây là một đặc tính rất quan trọng của thiết bị bảo vệ, đặc trưng cho
phản ứng của thiết bị bảo vệ đối với sự cố.
Câu 19
Trình bày đặc điểm và chức năng của máy lái tự động? Máy lái tự động so
với máy lái điện đơn giản có những ưu điểm gì hơn?
TRẢ LỜI
* Chức năng của máy lái tự động
- Bẻ một góc lái nhất định về phía ngược lại với phía tàu lệch khỏi hướng đi
- Bẻ thêm một góc nữa nếu góc ban đầu tỏ ra chưa hiệu quả.
- Bẻ một góc ngược lại giảm bớt tốc độ quay trở lại của tàu cho tàu quay
chậm, dừng lại đúng với hướng đi cũ (Phương pháp lái chặn)
* Đặc điểm máy lái tự động
- Máy lái phải đi kèm với la bàn điện
- Máy lái tự động góc bẻ lái nhỏ (0÷200)


- Độ chính xác cao và tính kinh tế
* Máy lái tự động so với máy lái tay có những ưu điểm hơn:
- Giữ tàu trên hướng đi cho trước chính xác hơn
- Giảm số lần bẻ lái trong cùng một đơn vị thời gian
- Giảm bớt công việc nặng nhọc cho thuỷ thủ
Nhờ ưu điểm trên mà tốc độ của tàu sẽ được đảm bảo, thời gian tàu hành trình sẽ

giảm..
Câu 20
Vẽ sơ đồ ngun lý, phân tích ngun lý hoạt động mạch điện khởi động gián tiếp
động cơ KĐB 3 pha roto lồng sóc bằng cách tự động đổi nối Y/ có đảo chiều
dùng khởi động từ và nút ấn?
TRẢ LỜI
R

S

N

T

CB
F1

F2
OL

K1

K2

STOP

K1.1
REV

FWD


K1.3

K2.1

K2.3

OL
K1.2

K2.2

TM

TM

K4.1

K4

K1

K3.1

K2
K3

TM

K4


K3

* Nguyên lý hoạt động.
- Khởi động : Đóng cầu dao mạch động lực cấp nguồn cho mạch chờ hoạt
động. Khởi động theo chiều thuận nhấn FWD cuộn K1 có nguồn đóng tiếp điểm
K1.1 duy trì đồng thời mở tiếp điểm K1.2 khống chế mạch điều khiển quay ngược.


Cuộn K1 có nguồn đóng tiếp điểm K1 bên mạch động lực cấp nguồn cho động cơ
quay thuận, đồng thời cuộn K3 có nguồn đóng tiếp điểm K3 mạch động lực động
cơ khởi động chạy Y. Rơ le thời gian TM có nguồn sau thời gian đặt 5s tiếp điểm
thường đóng mở chậm mở ra ngắt nguồn cuộn K3 đồng thời tiếp điểm thường mở
đóng chậm đóng lại cấp nguồn cho cuộn K4, động cơ hoạt động ở chế độ  . Tiếp
điểm K3.1 và K4.1 khoá chéo khống chế hoạt động của K3 hoặc K4.
- Đảo chiều : Muốn đảo chiều quay động cơ phải dừng động cơ trước nhấn
nút STOP sau đó nhấn REV q trình khởi động diễn ra tương tự quá trình khởi
động theo chiều thuận. Tiếp điểm thường đóng K1.2 và K2.2 khố chéo khống chế
hoạt động quay thuận và ngược đảm bảo động cơ luôn hoạt động theo 1 chiều nhất
định đảm bảo an toàn.
- Dừng : Muốn dừng động cơ nhấn STOP.
- Bảo vệ: Động cơ được bảo vệ quá nhiệt nhờ Rơle nhiệt OL, bảo vệ ngắn
mạch nhờ cầu chì F, các tiếp điểm khoá chéo khống chế hoạt động của động cơ
theo 1 chế độ nhất định đảm bảo an toàn của động cơ
Câu 21
Vẽ sơ đồ đấu tụ cho động cơ 1 pha (1 tụ khởi động, 1 tụ làm việc). Giải thích
nguyên lý hoạt động? Xác định tụ điện làm việc và tụ điện khởi động mắc cho một
động cơ 1 pha có cơng suất 300W điện áp 220V?
TRẢ LỜI
- Sơ đồ đấu tụ


- Động cơ gồm hai cuộn dây: cuộn làm việc(LV) và cuộn khởi động (KĐ)


+ Cuộn khởi động đặt trong một số rãnh của stato sao cho sinh ra một từ thông
lệnh với từ thơng chính 1 góc 900 do đó dịng điện trong cuộn khởi động cũng lệch
pha so với cuộn làm việc 1 góc 900 điện tạo nên mơmen khởi động động cơ
- Mạch sử dụng 2 tụ điện là CLV và CKĐ.
- Tụ CKĐ chỉ làm việc trong thời gian khởi động. Khi khởi động xong thì tụ này tự
được ngắt ra nhờ tiếp điểm K. Thường thì K là tiếp điểm đặt trong rơle khởi động(
rơ le dòng hoặc rơ le điện áp thấp)
- Giá trị tụ làm việc có thể tính gần đúng:
CLV  1.600
-

I dm
,  F Giá trị CKĐ=(2,5 ÷ 3)CLV
U

Điện áp định mức của tụ Udmc(1,15÷2,2) U
Trong đó :

 Idm là dịng điện định mức của động cơ, A
U- Điện áp lưới
Xác định tụ điện làm việc và tụ điện khởi động mắc cho một máy bơm nước có
cơng suất 300W điện áp 220V?
I dm 

300
 1,36 A

220

CLV  1.600

I dm
1,36
 1600
 9,89 F
U
220

CKĐ = (2,5 ÷ 3)CLV = (24,7 ÷ 29,7) F
Udmc(1,15÷2,2) U = (1,15÷2,2) 220= 250÷484V
Chọn tụ: CLV=10 F ; CKĐ=25 F ; Udmc= 500V
Câu 22
Vẽ sơ đồ và trình bày điều kiện để đưa các máy phát điện một chiều kích từ
song song vào làm việc song song?
TRẢ LỜI
* Sơ đồ


×