ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------
NGỌC THỊ HỒNG NHUNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SINH TRƢỞNG
CỦA CÂY XÀ CỪ (KHAYA SENEGALENSIS) GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Nông lâm kết hợp
Khoa
: Lâm nghiệp
Khoá học
: 2011 – 2015
Thái Nguyên, năm 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
------------------------
NGỌC THỊ HỒNG NHUNG
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA PHÂN BÓN LÁ ĐẾN SINH TRƢỞNG
CỦA CÂY XÀ CỪ (KHAYA SENEGALENSIS) GIAI ĐOẠN VƢỜN ƢƠM
TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
: Chính quy
Chuyên ngành
: Nông lâm kết hợp
Lớp
: K43 – NLKH
Khoa
: Lâm nghiệp
Khoá học
: 2011 – 2015
Giảng viên hƣớng dẫn: TS. Dƣơng Văn Thảo
Thái Nguyên, năm 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài tốt nghiệp “Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh
trưởng của cây Xà cừ (Khaya senegalensis) giai đoạn vườn ươm tại trường
đại học Nông Lâm Thái Nguyên ” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi,
đề tài đã sử dụng thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, các thông tin có sẵn đã
được trích rõ nguồn gốc.
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu đã đưa trong đề tài
này là trung thực và chưa được sử dụng trong bất cứ một công trình nghiên
cứu khoa học nào khác. Các số liệu trích dẫn trong đề tài đều đã được ghi rõ
nguồn gốc.
Thái Nguyên,ngày 28 tháng 5 năm 2015
XÁC NHẬN CỦA GVHD
Ngƣời viết cam đoan
TS. Dƣơng Văn Thảo
Ngọc thị Hồng Nhung
XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
(ký, họ và tên)
ii
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một giai đoạn cần thiết và hết sức quan trọng của mỗi
sinh viên, đó là thời gian để sinh viên tiếp cận với thực tế, nhằm củng cố và vận
dụng kiến thức mà mình đã học được trong nhà trường . Được sự nhất trí của Ban
giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Lâm nghiệp - Trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên, tôi đã tiến hành thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu ảnh hưởng của một số loại phân bón lá đến sinh trưởng
của cây Xà cừ ( Khaya senegalensis )giai đoạn vườn ươm tại Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên”.
Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thầy TS. Dương Văn
Thảo người đã trực tiếp, tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các bác, các cô, các chú, các
anh và các chị trong vườn ươm trường Đại học Nông Lâm đã tận tình giúp đỡ
tôi trong việc hướng dẫn và tạo điều kiện tốt cho tôi thực hiện đề tài của mình
trong thời gian qua.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè đã luôn động viên
giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 28 tháng5 năm 2015
Sinh viên
Ngọc thị Hồng Nhung
iii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất ...................................................................10
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm ..................................................16
Bảng 4.1: Kết quả sinh trưởng vn của cây Xà cừ giai đoạn vườn ươm ở các
công thức thí nghiệm ............................................................................................24
Bảng 4.2: Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng chiều cao vút ngọn (cm) của các
loại phân bón lá đến sinh trưởng của cây Xà cừ ở giai đoạn vườn ươm .............26
Bảng 4.3: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với các loại phân bón lá tới
sinh trưởng chiều cao cây Xà cừ ..........................................................................26
Bảng 4.4: Bảng sai dị từng cặp x j xj cho sinh trưởng về chiều cao vút ngọn
của cây Xà cừ .................................................................................................. 27
Bảng 4.5: Kết quả sinh trưởng D 00 của cây Xà cừ giai đoạn vườn ươm ở các
công thức thí nghiệm ....................................................................................... 28
Bảng 4.6. Bảng tổng hợp kết quả sinh trưởng đường kính cổ rễ (cm) của các loại
phân bón lá đến sinh trưởng của cây Xà cừ ở giai đoạn vườn ươm ....................30
Bảng 4.7: Bảng phân tích phương sai 1 nhân tố đối với các loại phân bón lá tới
sinh trưởng đường kính cổ rễ của cây Xà cừ .......................................................31
Bảng 4.8: Bảng sai dị từng cặp xi x j cho sự tăng trưởng về đường kính cổ rễ
..............................................................................................................................31
Bảng 4.9: Ảnh hưởng của các loại phân bón lá đến động thái ra lá của cây Xà cừ
ở các công thức thí nghiệm ..................................................................................32
Bảng 4.10: Tỷ lệ xuất vườn của cây Xà cừ ở các công thức thí nghiệm .............34
công thức thí nghiệm ............................................................................................35
iv
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng H vn của cây Xà cừ ở các........................24
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn sinh trưởng về đường kính cổ rễ (cm) của cây Xà cừ ở
các công thức thí nghiệm .....................................................................................28
Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn động thái ra lá của cây Xà cừ ở các công thức thí
nghiệm ..................................................................................................................32
Hình 4.4: Biểu đồ tỷ lệ % cây tốt, trung bình, xấu của Xà cừ ở các ....................35
Hình 4.5: Biểu đồ tỷ lệ % cây con xuất vườn ......................................................35
v
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
CT
Công thức
CTTN
Công thức thí nghiệm
D00
Đường kính cổ rễ
Hvn
Chiều cao vút ngọn
LSD
Chỉ tiêu sai dị đảm bảo nhỏ nhất
SL
Số lượng
STT
Số thứ tự
TB
Trung bình
vi
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ....................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................. iv
DANH MỤC CÁC HÌNH .................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1 Đặt Vấn Đề ....................................................................................................... 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.3 Ý nghĩa nghiên cứu .......................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ........................................... 3
2.1 Cơ sở khoa học ................................................................................................. 3
2.2 Những nghiên cứu trên thế giới ....................................................................... 6
2.3 Những nghiên cứu ở Việt Nam ........................................................................ 8
2.4 Tổng quan khu vực nghiên cứu ........................................................................ 9
2.5 Một số thông tin về loài cây Xà cừ ................................................................11
Phần 3. ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .14
3.1: Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ....................................................................14
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu .................................................................14
3.3 Nội dung nghiên cứu ......................................................................................14
3.4 Phương pháp nghiên cứu ................................................................................14
3.4.1 Phương pháp ngoại nghiệp ..........................................................................15
3.4.2 Phương pháp nội nghiệp .............................................................................18
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...........................................................24
4.1 Kết quả nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao của cây Xà cừ dưới ảnh hưởng
của các loại phân bón. ..........................................................................................24
vii
4.2. Kết quả nghiên cứu về sinh trưởng đường kính cổ rễ D 00 của cây Xà cừ giai
đoạn vườn ươm ở các công thức thí nghiệm ........................................................28
4.3. Kết quả nghiên cứu về động thái ra lá của cây Xà cừ ở các CTTN ..............32
4.4. Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Xà cừ ở các công thức thí nghiệm .............33
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...........................................................38
5.1 Kết luận ..........................................................................................................38
5.2 Kiến nghị ........................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................40
PHỤ LỤC
1
Phần 1: MỞ ĐẦU
1.1 Đặt vấn đề
Xà cừ ( Khaya senegalensis) hay còn gọi là cây sọ khỉ, là một loài cây
thuộc họ Xoan ( Meliaceae). Xà cừ mọc tự nhiên ở Benin, Burkina Faso,
Cameroon, Cộng hòa Trung Phi, Chad, Bờ Biển Ngà, Gabon, Gambia, Ghana,
Guinea, Guinea-Bissau, Mali, Niger, Nigeria, Senegal, Sierra Leone, Sudan,
Togo, và Uganda. Xà cừ là loài cây có tốc độ sinh trưởng nhanh, phù hợp với
cây ưa sáng, nhiệt độ trung bình, chịu được khô hạn, kém chịu rét. Thích hợp
với nhiều loại đất, tốt nhất là đất phù sa. Có thể phát triển ở mọi địa hình, có
khả năng chịu nắng, chịu gió bão tốt. Hạt nảy mầm khỏe, cây tái sinh chồi rất
mạnh. Ở nước ta Xà cừ là loại cây công trình phổ biến. Gỗ Xà cừ để làm mặt
hàng thủ công mỹ nghệ như tạc tượng, làm bàn ghế xuất khẩu đồng thời gỗ xà
cừ còn được dùng trong xây dựng. Xà cừ thường được trồng thành hàng dọc
các đường phố vừa làm cây xanh cảnh quan, vừa làm cây bóng mát. Cây còn
được trồng dọc hàng rào để tạo bóng mát cho sân vườn biệt thự, trồng thành
rừng lấy gỗ mang lại giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, trong thực tế trồng rừng
cũng như trồng cây che bóng mát thì tại các thành phố lớn loài cây này được
trồng nhiều trên các tuyến đường còn tại các tỉnh, địa phương khác thì chưa
mấy thành công. Có thể là do thiếu cơ sở khoa học từ kỹ thuật gieo ươm tạo
cây con đến trồng và chăm sóc, nhất là đặc điểm sinh lý, sinh thái của chúng ở
các giai đoạn phát triển khác nhau. Để có cây con đảm bảo về số lượng cũng
như chất lượng cần làm tốt tốt các khâu kỹ thuật trong sản xuất. Tuy nhiên
trong sản xuất cây con từ hạt có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của
cây con trong giai đoạn vườn ươm, trong đó có phân bón. Vì vậy, việc nghiên
cứu ảnh hưởng của phân bón lá đến cây con Xà cừ trong giai đoạn vườn ươm
là cần thiết, có ý nghĩa cả về khoa học lẫn thực tiễn sản xuất, làm cơ sở khoa
học đề xuất các biện pháp kỹ tạo cây con thích hợp nhằm nâng cao chất lượng
2
cây giống cho trồng rừng. Đây cũng là một mắt xích quan trọng nhằm nâng
cao chất lượng rừng trồng loài cây Xà cừ.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã thực hiện đề tài: “ Nghiên cứu
ảnh hưởng của phân bón lá đến sinh trưởng của cây Xà cừ (Khaya
senegalensis) giai đoạn vườn ươm tại trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên”.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
- Lựa chọn được loại phân bón qua lá tốt nhất đối với sinh trưởng của
cây Xà cừ về chiều cao, đường kính cổ rễ, số lá của cây Xà cừ giai đoạn vườn
ươm.
- Đánh giá được sinh trưởng của cây Xà cừ giai đoạn vườn ươm dưới
ảnh hưởng của phân bón lá.
1.3 Ý nghĩa nghiên cứu
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
+ Các kết quả nghiên cứu là cơ sở nghiên cứu khoa học cho các nghiên
cứu tiếp theo và xây dựng quy trình kỹ thuật gieo ươm cây Xà cừ.
+Giúp cho sinh viên làm quen với thực tế sản xuất, biết áp dụng và kết
hợp giữa lý thuyết và thực hành.
+ Tạo cho sinh viên một tác phong làm việc tự lập khi ra thực tế.
- Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất
+ Kết quả nghiên cứu vận dụng vào sản xuất cây giống Xà cừ.
+ Đề xuất xây dựng những biện pháp chăm sóc tạo giống cây con Xà cừ
ở giai đoạn vườn ươm. Tạo cây con đảm bảo chất lượng.
3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1 Cơ sở khoa học
Mục đích của việc bón phân là nhằm làm cho cây phát triển và đạt năng
suất cao, có phẩm chất tốt, cho nên bón phân phải phù hợp với yêu cầu sinh
trưởng và phát triển của cây trồng mới phát huy tối đa tác dụng của phân
bón. Sinh trưởng và phát triển của cây trồng có quan hệ mật thiết với điều
kiện bên ngoài.
Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong công
nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như nhau và
tác dụng như nhau đối với sinh trưởng của cây (ANDRE GROSS,1997) 1 .
Có hai cách bón phân cho cây trồng: bón phân qua rễ và bón phân qua lá
(Lê Văn Tri, 2004) 14 .
+ Bón phân qua rễ: Lượng phân bón trực tiếp vào đất, chất dinh dưỡng
được ngấm vào đất. Bộ rễ của cây hút chất dinh dưỡng từ đất chuyển lên các
bộ phận lên trên mặt đất của cây (thân, lá, hoa quả) cây trồng phát triển bình
thường.
+ Bón phân qua lá: (lá, thân, cành, quả) lượng phân hòa tan vào nước ở
một nồng độ cho phép. Phun ướt đẫm lá và thân cây quả, chất dinh dưỡng
được ngấm qua lá.
Bón phân vào đất (qua rễ) cây hấp thụ thường không hết nên giữ lại
trong đất hoặc tự rửa trôi. Còn bón phân qua lá nồng độ bón phân qua lá
thường nhỏ. Nếu bón nồng độ cao thì cây tự xót và chết. Nếu bón nồng độ
quá thấp thì hiệu quả không rõ. Vì vậy trong một đời cây phải bón nhiều lần ở
những nồng độ thích hợp. Trong vườn ươm hầu hết phân bón được trộn với
đất trong hỗn hợp ruột bầu, tùy theo tính chất, đặc tính sinh thái học của cây
con mà tỉ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp. Bón phân cần kết hợp với
4
các biện pháp lâm sinh như: nhổ cỏ, tưới nước, phòng trừ sâu bệnh thường
xuyên để phát huy tối đa hiệu lực của phân bón.
Phân bón có ý nghĩa rất quan trọng trong đời sống của thực vật, nó không
những có tác dụng làm cho cây sinh trưởng nhanh mà còn là nhân tố ảnh
hưởng rất lớn đến sự hình thành và phát triển của cơ thể thực vật.
Theo nhiều tài liệu trên thế giới, chỉ sử dụng phân bón chiếm 30%. Việc
kết hợp cân đối nguồn phân, khả năng cung cấp của đất, hệ thống canh tác,
giống cây trồng, điều kiện thời tiết thích hợp sẽ nâng cao hiệu quả sử dụng
phân bón, giảm chi phí, nâng cao hiệu quả sản xuất, bảo vệ môi trường sinh
thái bền vững (Mai Quang Trường, Lương Thị Anh, 2007) 15 .
Phân bón là chất dùng để cung cấp một trong nhiều chất cần thiết cho
cây. Phân bón có thể là một sản phẩm thiên nhiên hoặc được chế tạo trong
công nghiệp. Trong cả hai trường hợp các nguyên tố dinh dưỡng đều như
nhau và tác động như nhau đối với sinh trưởng của cây, trong các biện pháp
kỹ thuật được sử dụng phổ biến thường xuyên đem lại hiệu quả lớn. Tuy
nhiên bón phân cần phải cân đối để cung cấp cho cây trồng các chất dinh
dưỡng thiết yếu, đủ liều lượng, tỷ lệ thích hợp, thời gian bón hợp lý theo từng
đối tượng cây trồng, từng loại đất và mùa vụ cụ thể sẽ đảm bảo năng suất cao,
chất lượng tốt (Nguyễn Xuân Thuyên và cs,1985) 13 .
Các loại phân hóa học được sử dụng chăm sóc cây con trong thời gian
ngắn. Bón phân này cần kết hợp với các biện pháp lâm sinh như: nhổ cỏ, tưới
nước, phòng trừ sâu bệnh, phải thường xuyên phát huy tối đa hiệu lực của
phân bón (Công ty giống và phục vụ trồng rừng,1995) 8 .
Trong sản xuất nông nghiệp: Đất là giá thể, môi trường sinh sống trực
tiếp của bộ rễ và là nguồn cung cấp nước, chất dinh dưỡng cho cây. Đất tốt,
cây sinh trưởng tốt ra hoa kết quả sớm, sản lượng- chất lượng quả, hạt cao,
chu kỳ sai quả ngắn và ngược lại. Đất tốt là đất giàu dinh dưỡng chủ yếu là N,
5
P, K… và các nguyên tố vi lượng cần thiết đồng thời các thành phần đó có
một tỉ lệ thích hợp (Bộ Lâm nghiệp,1987) 3 .
Trong gieo ươm:
- Điều kiện đất đai:
Đất là hoàn cảnh để cây con sinh trưởng, phát triển sau này, cây con sinh
trưởng, phát triển tốt hay xấu là do đất cung cấp chất dinh dưỡng, nước và
không khí cho cây.
Chất dinh dưỡng, nước và không khí trong đất có đầy đủ cho cây hay
không là do: Thành phần cơ giới, độ ẩm, độ PH… của đất quyết định.
+ Thành phần cơ giới của đất: Đất vườn ươm nên chọn thành phần cơ
giới cát pha có kết cấu tơi xốp, thoáng khí, khả năng thấm nước và giữ nước
tốt, loại đất này thuận lợi cho hạt nảy mầm, sinh trưởng của cây con, dễ làm
đất và chăm sóc cây con hơn,… Tuy nhiên chọn đất xây dựng vườn ươm cũng
cần căn cứ vào đặc tính sinh học loài cây, ví dụ: Gieo ươm cây Mỡ ưa đất thịt
trung bình, đất tơi xốp, thoáng khí và ẩm. Gieo ươm cây Thông ưa đất cát
pha, thoát nước tốt.
+ Độ phì của đất: Đất có độ phì tốt là đất có hàm lượng cao các chất
dinh dưỡng khoáng chủ yếu cho cây như: N, P, K, Mg, Ca và các chất vi
lượng khác… Đồng thời tỷ lệ các chất phải cân đối và thích hợp. Gieo ươm
trên đất tốt cây con sinh trưởng càng nhanh, khỏe mập, các bộ phận rễ, thân,
cành, lá phát triển cân đối.
+ Độ ẩm của đất: Có ảnh hưởng rất lớn đến sinh trưởng, phát triển cân
đối giữa các bộ phận dưới mặt đất và trên mặt đất của cây con. Đất quá khô
hoặc quá ẩm đều không tốt. Mực nước ngầm trong đất cao hay thấp có liên
quan đến độ ẩm của đất, mực nước ngầm thích hợp cho loại đất cát pha ở độ
sâu là 1,5 – 2m, đất sét là trên 2,5m.
6
Chọn đất vườn ươm không nên chỉ dựa vào độ ẩm của đất, mực nước
ngầm cao hay thấp mà còn tùy thuộc vào đặc tính sinh vật học của từng loài
cây ươm. Ví dụ: Gieo ươm cây Phi lao nên chọn đất thường xuyên ẩm, song
gieo ươm cây Thông cần phải chọn đất nơi cao ráo, thoáng mát.
+ Độ PH của đất: Có ảnh hưởng tới tốc độ nảy mầm của hạt giống và
sinh trưởng của cây con, đa số các loài cây thích hợp với độ PH trung tính, cá
biệt có loài ưa chua như cây Thông, ưa kiềm như Phi lao (Nguyễn Văn
Sở,2004) 12 .
Ruột bầu: Là môi trường trực tiếp nuôi cây, thành phần ruột bầu gồm
đất và phân bón. Đất làm ruột bầu thường sử dụng loại đất có thành phần cơ
giới nhẹ hoặc trung bình, phân bón là phân hữu cơ đã ủ hoai mục (phân
chuồng, phân xanh ), phân vi sinh và phân vô cơ. Tùy theo tính chất đất, đặc
tính sinh thái học của cây con mà tỷ lệ pha trộn hỗn hợp ruột bầu cho phù hợp
(Nguyễn Xuân Quát,1985) 11 .
- Sâu bệnh hại:
Nước ta nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, nóng ẩm, mưa nhiều nên hầu
hết các vườn ươm đều có nhiều sâu, bệnh hại, làm ảnh hưởng đến sản lượng
và chất lượng cây con, tăng giá thành sản xuất cây con, thậm chí có nơi còn
dẫn đến thất bại hoàn toàn. Cho nên trước khi xây dựng vườn ươm cần điều
tra mức độ nhiễm sâu bệnh hại của đất, để có biện pháp sử lý đất trước khi
gieo ươm hoặc không xây dựng vườn ươm ở những nơi bị nhiễm sâu bệnh
nặng.
2.2 Những nghiên cứu trên thế giới
Phân bón lá đã đượ sử dụng từ lâu trên thế giới. Hàng năm trên thế giới
tiêu thụ khoảng 130 triệu tấn phân bón (FAO,1994) 9 .
7
Mở đầu là nhà thực vật học Hà Lan – Van Helmont (1629) ông đã trồng
cây Liễu nặng 2,25kg vào thùng chứa 80kg đất. Một năm sau cây Liễu nặng
66kg trong khi đất chỉ giảm 66g. Tác giả kết luận cây chỉ cần nước để sống.
Vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX thuyết mùn do thaer (1873) đề
xuất cho từng cây hấp thụ mùn để sống. Đến thế kỷ XIX nhà hóa học người
Đức Liibign(1840) đã xây dựng thuyết chất khoáng. Liibig cho rằng độ màu
mỡ của đất là do muối khoáng trong đất. Ông nhấn mạnh rằng việc bón phân
hóa học cho cây sẽ làm tăng năng suất cây trồng. Năm 1963 Kinur và Chiber
khẳng định việc bón phân cho đất theo từng thời kỳ khác nhau là khác nhau.
Cùng năm đó Turbittki đã đưa ra quan điểm: phân bón là nguồn dinh dưỡng
bổ sung cho cây sinh trưởng và phát triển tốt, đối với từng loài cây, từng tuổi
cây cần có nhiều nghiên cứu cụ thể tránh lãng phí phân bón không cần thiết.
Việc bón phân thừa hay thiếu đều dẫn tới biểu hiện cây sinh trưởng chậm và
chất lượng kém.
Năm 1974 polster, Fidler và lir cũng đã kết luận: sinh trưởng của cây
than gỗ phụ thuộc vào sự hút các nhân tố khoáng từ trong đất trong suốt quá
trình sinh trưởng. Nhu cầu dinh dưỡng của mỗi cây than gỗ ở mỗi thời kỳ
khác nhau là khác nhau.
Chất lượng cây con có mối quan hệ logic với tình trạng chất khoáng.
Nitơ và photpho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và phát triển của
cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua màu sắc của lá.
Phân tích thành phần hóa học của mô là một cách duy nhất để đo lường mức
độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
Ở Mỹ, Canada, Braxin… những cánh đồng rau nhờ áp dụng phương pháp
bón phân đã tăng năng suất từ 6,5 tấn/ha lên 25 tấn/ha (Chương trình lương
thực thế giới,1997) 7. Do đó tính ưu việt của chế phẩm sinh học có khả năng
nhanh chóng cung cấp cho cây dưỡng chất phát huy hiệu lực phân đa lượng
8
giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu quả cao. Nên trên thế giới đặc biệt là các
nước phát triển việc nghiên cứu, sử dụng các chế phẩm sinh học rất được chú
trọng đầu tư.
Phân bón sinh học trở thành loại phân phổ biến và không thể thiếu trong
sản xuất nông lâm nghiệp hiện đại.
Theo Thomas (1985) chất lượng cây con có quan hệ logic với tình trạng
chất khoáng. Nitơ và photpho cung cấp nguyên liệu cho sự sinh trưởng và
phát triển của cây con. Tình trạng dinh dưỡng của cây con thể hiện rõ qua
màu sắc lá. Phân tích thành phần hóa học của mô là cách duy nhất để đo
lường mức độ thiếu hụt dinh dưỡng của cây con.
Trong những năm gần đây, nhiều mước trên thế giới như: Mỹ, Anh,
Nhật, Trung quốc,…đã sử dụng nhiều chế phẩm phân bón qua lá có tác dụng
làm tăng năng suất cho nông sản, không làm ô nhiễm môi trường như:
Atonik, Yogen,…(Nhật Bản), Bloom, Blus, Solu, Spray–Ngrow…(Hoa Kỳ),
Diệp lục tố, đặc phong,…(Trung Quốc). Nhiều chế phẩm đã được nghiên cứu
và cho phép sử dụng trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
2.3 Những nghiên cứu ở Việt Nam
Đi đầu trong lĩnh vực này có thể kể đến Nguyễn Hữu Thước (1963),
Nguyễn Ngọc Tân (1985), Nguyễn Xuân Quát (1985), Trần Gia Biển
(1985)… các tác giả đều đi đến kết luận chung cho rằng mỗi loại cây trồng
đều có yêu cầu về loại phân, nồng độ, phương thức bón, tỷ lệ hỗn hợp hoàn
toàn khác nhau.
Nước ta là một nước có nền sản xuất chủ yếu là nông nghiệp nên việc sử
dụng phân bón đã được dùng trong canh tác từ lâu. Chúng ta cũng luôn tìm tòi
nghiên cứu đẻ tìm ra các biện pháp kỹ thuật nhằm tăng năng suất cây trồng
cho nền nông nghiệp với mong muốn không ngừng nâng cao đáp ứng nhu cầu
của cuộc sống ngày càng tăng.
9
Một trong các biện pháp kỹ thuật đó là dựa vào tính ưu việt của các chế
phẩm sinh học có khả năng cung cấp một cách nhanh chóng dưỡng chất cho
cây, phát huy hiệu lực của phân đa lượng, giữ cân bằng sinh thái và đạt hiệu
quả kinh tế cao. Vì vậy các nhà nghiên cứu, các nhà sản xuất nông nghiệp đã
chú trọng đầu tư nghiên cứu sử dụng các chế phẩm sinh học.
Hướng tới nền sản xuất nông nghiệp sạch, các cơ quan nghiên cứu, các
công ty thuộc mọi thành phần kinh tế đã và đang sản xuất ra nhiều sản phẩm
phân bón đa dạng, phân bón sinh học trở thành phân bón không thể thiếu
trong sản xuất nông nghiệp do đó: Phân vi sinh, phân bón lá, phân hữu cơ
cũng được ra đời và đã được sản xuất tại Việt Nam như: Công ty xuất nhập
khẩu vật tư kỹ thuật Henco, công ty sinh hóa nông nghiệpvà thương mại
Thiên Sinh,… đã cho ra thị trường nhiều loại phân bón có tác dụng đối với
nhiều loại cây trồng như: NPK Lâm Thao, Super Lân,… khi chúng ta sử dụng
phân bón vào sản xuất nông nghiệp đã thu được nhiều kết quả khả quan.
Cây cối tiếp nhận được 95% phân bón và được đánh giá là 1 tấn phân
bón lá có hiệu suất bằng 20 tấn phân bón vào đất. Do trên mỗi lá có hàng triệu
khí khổng có khả năng hấp thụ ánh sáng, không khí, nước và chất khoáng.
Phân được xâm nhập trực tiếp, di chuyển nhanh chóng trong cây nên đáp ứng
được yêu cầu cần thiết nhu cầu dinh dưỡng của cây trong thời gian ngắn, giúp
cây sinh trưởng tốt cho năng suất và chất lượng cao (POBEGOP,1972) 16 .
2.4 Tổng quan khu vực nghiên cứu
* Vị trí địa lý
- Đề tài được tiến hành tại vườn ươm Trung tâm nghiên cứu và phát triển
Lâm nghiệp, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên thuộc địa bàn xã Quyết
Thắng, căn cứ vào bản đồ địa lý Thành Phố Thái Nguyên thì vị trí của trường
như sau:
+ Phía Bắc giáp với phường Quán Triều.
10
+ Phía Nam giáp với phường Thịnh Đán.
+ Phía Tây giáp với xã Phúc Hà.
+ Phía Đông giáp với khu dân cư trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
* Địa hình
Địa hình của xã chủ yếu là đồi bát úp không có núi cao. Độ dốc trung
bình 10 - 15 0 , độ cao trung bình 50 – 70m, địa hình thấp dần từ Tây Bắc
xuống Đông Nam.
Vườn ươm nằm ở khu vực chân đồi, hầu hết đất ở đây là loại đất feralit
phát triển trên đá sa thạch. Theo kết quả phân tích mẫu đất của trường thì ta
nhận thấy:
- Độ pH của đất thấp điều đó chứng tỏ đất ở đây chua.
- Đất nghèo mùn, hàm lượng N, P2O5 ở mức thấp. Chứng tỏ đất nghèo
dinh dưỡng.
Bảng 2.1: Kết quả phân tích mẫu đất
Chỉ tiêu
Độ sâu tầng
đất (cm)
Mùn
N
P2O5
Chỉ tiêu dễ tiêu/100g đất
K2O
N
P2O5
K2O
PH
1- 10
1.766 0.024 0.241
0.035 3.64
4.56
0.90
3.5
10 – 30
0.670 0.058 0.211
0.060 3.06
0.12
0.12
3.9
30 – 60
0.711 0.034 0.131
0.107 0.107 3.04
3.04
3.7
( Nguồn: Theo số liệu phân tích đất của trường ĐHNL thái Nguyên)
* Đặc điểm khí hậu:
Vườn ươm trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên nằm trong khu vực
xã Quyết Thắng, thành phố Thái Nguyên, thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió
mùa, thời tiết chia làm 4 mùa, song chủ yếu là 2 mùa chính; Mùa mưa và
mùa khô. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 3 năm sau.
11
Nắng: Số giờ nắng cả năm là 1.588 giờ. Tháng 5 - 6 có số giờ nắng
nhiều nhất (khoảng 170 - 180 giờ).
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 230C. Chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng 2- 50C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 37oC,
nhiệt độ thấp tuyệt đối là 3oC.
Lượng mưa: Trung bình năm khoảng 1500- 2000 mm/năm, tập trung chủ
yếu vào mùa mưa (tháng 6, 7, 8, 9) chiếm 85% lượng mưa cả năm, trong đó
tháng 7 có số ngày mưa nhiều nhất.
Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí nhìn
chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7 (mùa
mưa) lên đến 86,8%, thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70%. Sự chênh lệch
độ ẩm không khí giữa 2 mùa khoảng 10-17%.
Gió, bão: Hướng gió thịnh hành chủ yếu vào mùa nóng là gió mùa Đông
Nam và mùa lạnh là gió mùa Đông Bắc. Do nằm xa biển nên xã Quyết Thắng
nói riêng và thành phố Thái Nguyên nói chung ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của
bão.
2.5 Một số thông tin về loài cây Xà cừ
* Đặc điểm hình thái:
Là cây đại mộc có thể cao từ 35–40 m, đường kính cây có khi đạt đến
2m. Cây thường xanh, tán lá rậm, cành nhiều, cành non cong xuống. Lá kép
lông chim một lần chẵn, cụm hoa chùm tán, hoa nhỏ màu trắng có 4 cánh nhỏ
màu trắng dính nhau, mùa hoa tháng 4-5.Quả nang nhỏ, chín tháng 10, khi
chín bung thành 4 mảnh. Vỏ cây màu xám nâu, vỏ nứt đồng tiền khoanh tròn
như cái sọ nên cây còn có tên là sọ khỉ.
12
* Đặc điểm sinh thái:
Xà cừ là cây ưa sáng mọc nhanh, dễ trồng hạt nảy mầm rất khoẻ, tái sinh
hạt và chồi đều mạnh. Cây tăng trưởng rất nhanh, có thể phát triển tốt trên
mọi địa hình, mọi loại đất, rất phù hợp với nền đất cát của vùng ven biển miền
trung Việt Nam, cây chịu hạn và gió bão rất tốt. Đặc biệt cây có khả năng đề
kháng với sâu bệnh rất cao.
* Tạo cây con:
- Xử lý hạt giống
Hạt giống trước khi gieo được ngâm trong thuốc tím (KMnO4) nồng độ
0,05% trong 10 phút, sau đó vớt ra rửa sạch và ngâm hạt trong nước ấm 45 oC
để nguội dần sau 10 – 12 giờ, vớt ra và ủ trong túi vải (những hạt chưa trương
tiếp tục xử lý trong nước ấm). Hằng ngày rửa chua bằng nước ấm (nước
sạch), túi vải ủ hạt phải luôn luôn ẩm, sau 3 – 4 ngày hạt nẩy mầm có thể đem
đi gieo (những hạt chưa nẩy mầm tiếp tục ủ để hạt nẩy mầm).
Chuẩn bị bầu đất
Dùng túi bầu PE 10 x 15 cm đựng hỗn hợp ruột bầu. Thành phần ruột bầu
gồm 80% đất tầng AB + 20% phân hữu cơ đã hoai (phân chuồng, phân xanh,
phân rác). Đất làm ruột bầu được đập sàng nhỏ trộn đều với phân và đổ vào
bầu thật đầy, sau đó xếp thành luống có chiều ngang 0,8-1m, chiều dài tùy ý,
khoảng cách giữa 2 luống 0,4m.
Gieo hạt
Trước khi gieo hạt, bầu đất phải được tưới nước đủ ẩm trước đó 1 ngày.
Chọn những hạt nhú mầm, dùng que bằng đầu đũa được vót nhọn một đầu tạo
lổ giữa bầu sâu 1 – 1,5 cm rồi gieo hạt vào, phủ một lớp đất mịn vừa lắp kín
hạt, dùng rơm (hoặc cỏ khô, lá khô) đã qua khử trùng bằng nước vôi trong để
che phủ mặt luống, bên trên dùng dàn che nắng 50 – 70%. Hằng ngày tưới
nước đều (sáng sớm và chiều tối), đủ ẩm. Sau 6 – 7 ngày, cây mạ mọc đều thì
13
bỏ lớp vật liệu che phủ (rơm, rạ, cỏ, lá khô) và chăm sóc luống bầu, bầu nào
cây chết phải được cấy dặm ngay. Chú ý đề phòng nấm bệnh và côn trùng phá
hoại cây mầm.
- Chăm sóc cây con
Hàng ngày tưới nước đủ ẩm vào sáng sớm và chiều tối. Khi cây còn
nhỏ, mỗi ngày tưới 2 lần, 2–3 lít/m2/1 lần. Khi cây đã lớn, 1 lần/ngày hoặc 2
ngày/1lần, 4–5 lít/m2/1 lần. Cách 15 ngày làm cỏ phá váng 1 lần.
Cây con trong giai đoạn vườn ươm có sự cạnh tranh mạnh mẽ về không
gian dinh dưỡng (đặc biệt là nhu cầu ánh sáng) hoặc do nhiều lý do khác,
những cây không có khả năng cạnh tranh sẽ sinh trưởng kém vì vậy cần bố trí
cây con một cách hợp lý, đồng thời cần tạo dàn che bóng cho cây với tỷ lệ che
phủ khác nhau từ 30 – 50 %. Khi cây con bén rễ thì tháo dỡ dần dàn che ra.
Khi cây con đạt chiều cao 10 –15 cm thì tiến hành đảo bầu nhằm tránh
trường hợp rễ cây phát triển xuyên qua túi bầu, xếp các cây có cùng chiều cao
với nhau để tiếp tục chăm sóc hoặc bón thúc. Cần bón thúc cho những cây
có sức sinh trưởng kém bằng phân Urê hoặc Sunfát đạm với liều lượng là
0,25 gram hoặc NPK 16-16-8 pha loãng 1%, sau khi bón thúc phải tưới lại
bằng nước.
Trước khi xuất vườn từ 2–4 tuần, ngừng hẳn việc tưới phân, giảm
lượng nước tưới để hãm cây nhằm giúp cây con cứng cáp, làm quen dần với
điều kiện khó khăn khi đem trồng rừng.
Thời gian nuôi cây trong vườn ươm từ 6 - 8 tháng, cây có chiều cao tối
thiểu 35cm, đường kính cổ rễ 3 – 4mm thì có thể đem xuất vườn. Nếu tạo cây
trồng ven đường hoặc cây cảnh thì phải ươm trong bầu có kích thước lớn hơn
và thời gian nuôi dưỡng trong vườn ươm trên 12 tháng.
14
Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1: Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: là cây con Xà cừ được gieo từ hạt trong giai
đoạn vườn ươm và các loại phân bón lá.
- Phạm vi nghiên cứu: Ảnh hưởng của 4 loại phân bón lá (Phân bón lá
cao cấp Đầu trâu 502, phân bón lá KOD – M, Phân bón lá Arrow 33-1111+TE, Phân bón lá Arrow HQ.204) đến sinh trưởng của cây Xà cừ trong giai
đoạn vườn ươm.
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện tại vườn ươm Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên.
Thời gian nghiên cứu từ 18/1- 5/ 2015.
3.3 Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu sinh trưởng về chiều cao (Hvn) của cây Xà cừ ở các công
thức thí nghiệm phân bón lá.
- Nghiên cứu sinh trưởng về đường kính (D00) của cây Xà cừ ở các công
thức thí nghiệm phân bón lá.
- Nghiên cứu về động thái ra lá của cây Xà cừ ở các công thức thí
nghiệm phân bón lá.
- Dự tính tỷ lệ xuất vườn của cây Xà cừ.
3.4 Phƣơng pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu kế thừa có chọn lọc các tài liệu, số
liệu, kết quả đã nghiên cứu trước.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực nghiệm – bố trí thí nghiệm.
- Sử dụng phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu điều tra: Từ những
số liệu thu thập qua các mẫu biểu điều tra ngoại nghiệp, tôi tiến hành tổng
15
hợp và phân tích kết quả thí nghiệm bằng các phương pháp thống kê toán học
trong Lâm nghiệp.
3.4.1 Phương pháp ngoại nghiệp
Bước 1: Chuẩn bị công cụ, vật tư phục vụ nghiên cứu.
- Hạt giống, túi bầu, đất tầng A, sàng đất.
- Thước đo cao, thước dây, thước kép.
- Bảng biểu, giấy bút.
- Bình phun nước.
- Phân bón lá.
Bước 2: Bố trí thí nghiệm
Để theo giõi các chỉ tiêu sinh trưởng tôi bố trí thí nghiệm là hai luống
với 450 bầu.
Thí nghiệm được bố trí thành 5 công thức và 3 lần nhắc lại, tất cả là 15 ô
thí nghiệm, các công thức thí nghiệm được bố trí cách nhau 10cm. Mỗi công
thức thí nghiệm có 90 cây, dung lượng mẫu quan sát là 30 cây trong 1 ô.
- Công thức 1: Không bón phân.
- Công thức 2: Phân bón lá cao cấp đầu trâu 502. Thành phần gồm có N:
30%, P2O5: 12%, K2O: 10%, Canxi: 0.05%, Magie: 0.05%, Zn: 0.05%, Cu:
0.05%, Bo 0.02% , Fe: 0.01%, Mangan: 0.01%, Molipđen: 0.001%, PENAC
P: 0.002%, GA3: 0.002%, α NAA, β NAA.
- Công thức 3: Phân KOD –M. Thành phần gồm có MgO: 25%, S: 20%
và phụ gia.
- Công thức 4: Phân bón lá 33-11-11+TE. Thành phần gồm có Total
Nitrogen 33%, aVAILABLE pHOSPHATE 11%, Soluble potash%, vi lượng:
Fe 0.33%, Zn 0.07%, Cu 0.07%, Mn0.05% , B 0.02%,Mo 0.0005%.
16
- Công thức 5: Phân bón lá HQ.204. Thành phần gồm có: Magie: 0.2%,
Mangan: 0,2%, Fe: 0.15%, Zn: 0.1%, Cu: 0.1%, vitamine E: 0.05%, vitamine
B1: 0.05%, vitamine C : 0.01%.
Bảng 3.1 Sơ đồ bố trí các công thức thí nghiệm
Số lần nhắc lại
Công thức thí nghiệm
1
CT1
CT2
CT3
CT4
CT5
2
CT2
CT3
CT4
CT5
CT1
3
CT3
CT4
CT5
CT1
CT2
Bước 3: Chăm sóc thí nghiệm
* Tạo bầu: Đất ruột bầu được đập nhỏ, sàng loại bỏ rễ cây, sỏi đá, tạp
vật. Vỏ bầu bằng Polyetylen kích thước 9 x 13cm có đáy đục lỗ hai bên.
- Tạo luống đặt bầu: Luống rộng 1m, dài 2m, mặt luống được rẫy sạch
cỏ dại, san phẳng, nền đặt bầu là nền đất cố định (chặt).
- Đóng và xếp bầu: Cho đất vào 1/3 bầu lèn chặt để tạo đáy bầu, tiếp tục
cho đất vào đầy bầu, dỗ cho đất xuống đều. Bầu được xếp sát nhau trên luống.
Vun đất xung quanh bầu cao 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ bầu
không bị nghiêng ngả, giữ ẩm cho luống cây.
* Cấy cây vào bầu
Dùng que bằng đầu đũa được vót nhọn một đầu để tạo lỗ giữa bầu, độ
sâu dài hơn chiều dài rễ từ 0,5-1 cm. Đặt cây vào lỗ cấy ngập phần cổ rễ cây,
dùng que chọc sâu ép nhẹ bên cạnh cho cây chặt gốc. Bên trên làm dàn che
nắng theo các công thức.
* Chăm sóc cây con
- Tưới nước
Tưới đủ ẩm cho cây con vào sáng sớm và chiều mát. Số lần tưới tùy
thuộc vào điều kiện thời tiết và độ ẩm của đất trong bầu. Thí nghiệm luôn giữ
đủ độ ẩm cho cây, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng. Bình quân lượng nước
tưới cho mỗi lần là 3-5 lít/m 2 .
- Nhổ cỏ phá váng