Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Địa lí Trung học cơ sở qua Website theo định hướng phát triển năng lực

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (951.68 KB, 27 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI
_________________________

VƯƠNG THỊ PHƯƠNG HẠNH

GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ TRUNG HỌC CƠ SỞ QUA WEBSITE
THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

Chuyên ngành: Lí luận và phương pháp dạy học môn Địa lí
Mã số

: 62 14 01 11

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Hà Nội - 2016


Công trình được hoàn thành tại: Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Trọng Phúc
TS. Nguyễn Việt Tiến

Phản biện 1: PGS.TS. Trần Đức Tuấn - Nhà xuất bản giáo dục
Phản biện 2: PGS.TS. Ngô Quang Sơn - Viện Dân tộc học
Phản biện 3: PGS.TS. Nguyễn Tuyết Nga - Viện KHGD Việt Nam

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại
Trường Đại học Sư phạm Hà Nội vào hồi ....giờ…. ngày … tháng…


..năm…..

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện: Thư viện Quốc Gia, Hà Nội
hoặc Thư viện Trường Đại học Sư phạm Hà Nội


DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CỦA TÁC GIẢ ĐÃ ĐƯỢC CÔNG BỐ
1. Vương Thị Phương Hạnh (2009), “Sử dụng thiết bị dạy học môn
Địa lí trong hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường”, Tạp chí Thiết bị
giáo dục, số 46, tr. 25 - 27.
2. Vương Thị Phương Hạnh (2009), “Sử dụng bản đồ trống trong
dạy học Địa lí”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số Chuyên đề thiết bị dạy
học, tr. 38 - 40.
3. Vương Thị Phương Hạnh (2011), “Sử dụng bản đồ tư duy trong
dạy học môn Địa lí ở trường phổ thông”, Tạp chí Thiết bị giáo dục, số
70, tr. 32 - 34.
4. Vương Thị Phương Hạnh (Đồng tác giả) (2011), Một số chuyên
đề bồi dưỡng cán bộ quản lí và giáo viên Trung học cơ sở, NXB Giáo
dục Việt Nam.
5. Vương Thị Phương Hạnh (Đồng tác giả), (2011), Phương tiện dạy
học – Một số vấn đề lí luận và thực tiễn, NXB Giáo dục Việt Nam.
6. Vương Thị Phương Hạnh (Đồng tác giả), (2012), Phần mềm di
tích quốc gia hỗ trợ phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện,
học sinh tích cực”, Tài liệu triển khai điểm, Dự án phát triển giáo dục
THCS II.
7. Vương Thị Phương Hạnh (Đồng tác giả), (2012), Đổi mới
phương pháp dạy học và sáng tạo với bản đồ tư duy, NXB Giáo dục Việt
Nam.
8. Vương Thị Phương Hạnh (2013), “Tìm kiếm thông tin giáo dục

bảo vệ môi trường qua mạng Internet hỗ trợ dạy học môn Địa lí”, Tạp
chí Thiết bị giáo dục, số 92, tr. 34 - 36.
9. Vương Thị Phương Hạnh (2014), “Thiết kế bài học ở trường phổ
thông theo quan điểm công nghệ dạy học”, Tạp chí Khoa học giáo dục, số
108, tr. 32 - 34.
10. Vương Thị Phương Hạnh (Đồng tác giả), (2015), “Giáo dục vì sự
phát triển bền vững trong dạy học Địa lí”, Tạp chí Giáo dục và xã hội, số 48,
tr. 44 - 46.
11. Vương Thị Phương Hạnh (2015), “Vai trò của Website với giáo
dục bảo vệ môi trường trong dạy học ở trường phổ thông”, Tạp chí Giáo
dục và xã hội, số 50, tr. 28 - 30.
12. Vương Thị Phương Hạnh (2015), “Sử dụng phương tiện, thiết
bị dạy học theo định hướng phát triển năng lực”, Tạp chí Khoa học Giáo
dục, số đặc biệt tháng 12 về thiết bị dạy học, tr. 12 - 13.


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Mục đích của việc đưa giáo dục BVMT vào trong nhà trường thông qua
các môn học, trong đó có môn Địa lí là nhằm giúp HS có được những kiến
thức cơ bản về MT, biết được hiện trạng, nguyên nhân và những hậu quả của
hiện tượng suy giảm tài nguyên, suy thoái và ô nhiễm MT…Từ đó hình thành
cho học sinh (HS) có thái độ, hành vi ứng xử thân thiện, quan tâm đến MT,
gắn với những hành động cụ thể dù nhỏ nhưng thiết thực, phù hợp với lứa tuổi
các em, góp phần cải thiện MT xung quanh và tạo thói quen ứng xử đúng đắn
với MT.
Thực tiễn triển khai hoạt động giáo dục BVMT ở nước ta trong những
năm qua cho thấy giáo dục BVMT đã được thực hiện tại các trường học ở các
cấp, bậc học tuy nhiên chất lượng và hiệu quả giáo dục BVMT chưa thực sự
đạt được như mong muốn do giáo dục BVMT trong trường phổ thông chưa có

môn học riêng, việc đổi mới phương pháp dạy học chưa đồng bộ, nội dung
còn nặng về cung cấp kiến thức và lý thuyết nên chưa tạo nhiều điều kiện để
HS tích cực tìm tòi, khám phá, trải nghiệm và sáng tạo với các vấn đề về MT
và BVMT. Đây là một trong những đặc điểm của Chương trình giáo dục hiện
hành nhưng sẽ được điều chỉnh và thay đổi bởi Chương trình giáo dục phổ
thông mới - thay vì quan tâm đến việc HS học được cái gì sang tập trung việc
HS vận dụng được gì qua việc học, chuyển từ phương pháp dạy học (PPDH)
theo lối “truyền thụ một chiều” sang dạy cách học, cách vận dụng kiến thức,
rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất.
Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị quá trình đổi mới Chương trình, Sách
giáo khoa (SGK) giáo dục phổ thông sau năm 2015, cần thiết phải có sự đổi
mới đồng bộ về PPDH, hình thức dạy học, phương tiện, thiết bị dạy học - đặc
biệt là các phương tiện kỹ thuật hiện đại, có ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) và đổi mới trong việc kiểm tra đánh giá.
Chúng ta ngày nay đang được hưởng thụ những thành quả lớn lao mà
CNTT và truyền thông đã mang lại nên giáo viên (GV) không còn là người
độc quyền về kiến thức mà mọi HS đều có cơ hội được sở hữu kho tàng tri
thức đồ sộ của nhân loại. Do đó, một trong những nội dung quan trọng cần
đào tạo cho thế hệ HS là hình thành và phát triển ở họ những kĩ năng sàng lọc,
tìm kiếm thông tin, tránh sự tụt hậu về văn hóa số, thích ứng nhanh chóng và
có thể đón đầu với sự phát triển của xã hội. Nghiên cứu ứng dụng ICT nói
chung và Website trong giáo dục nói riêng là một trong những con đường để
đi đến sự hội nhập trong xu thế toàn cầu hóa ở nhiều lĩnh vực.
Với những lí do trên, nghiên cứu về “Giáo dục bảo vệ môi trường trong
dạy học Địa lí Trung học cơ sở qua Website theo định hướng phát triển năng
lực” là cần thiết, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và nâng cao hiệu quả giáo
dục BVMT ở trường phổ thông.


2. Mục tiêu nghiên cứu

Đề xuất một số hoạt động dạy học qua Website nhằm góp phần nâng cao
hiệu quả giáo dục BVMT trong dạy học Địa lí Trung học cơ sở theo định
hướng phát triển năng lực.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn về giáo dục BVMT trong dạy học
Địa lí THCS và định hướng đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông.
- Nghiên cứu tiến trình xây dựng và sử dụng Website giáo dục BVMT
trong dạy học.
- Đề xuất một số hoạt động giáo dục BVMT trong dạy học Địa lí THCS
theo định hướng phát triển năng lực thông qua Website.
- Thực nghiệm sư phạm nhằm kiểm chứng tính hiệu quả, tính khả thi
của đề tài nghiên cứu và hoàn thiện Website.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động giáo dục BVMT trong dạy học môn Địa lí ở trường THCS
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển năng lực.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung giáo dục BVMT trong Chương trình, SGK Địa lí THCS.
- Nội dung của Website nhằm cung cấp thông tin, học liệu điện tử hỗ trợ
dạy học giáo dục BVMT.
- Tổ chức sử dụng Website giáo dục BVMT trong dạy học nội khóa và
một số hoạt động ngoại khóa theo định hướng phát triển năng lực.
- Thực nghiệm được tiến hành ở 06 trường THCS thuộc các tỉnh/thành
phố: Phú Thọ; Vĩnh Phúc; Bắc Giang; Hà Nội trong năm học 2014 - 2015.
6. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
6.1. Trên thế giới
Kinh nghiệm giáo dục BVMT của nhiều nước là: coi giáo dục là công
cụ để thay đổi xã hội, trong đó gia đình, cộng đồng và nhà trường là ba phạm
vi cơ bản của giáo dục BVMT. Giáo dục BVMT phải bắt đầu từ gia đình đứa
trẻ và hàng xóm xung quanh. Đồng thời cũng cho thấy vai trò của cô giáo,
thầy giáo là hết sức quan trọng trong việc giáo dục BVMT ở tất cả các bậc

học.
6.2. Ở Việt Nam
Vấn đề MT ở Việt Nam bắt đầu được chú ý nhiều từ thập niên 80. Qua
nghiên cứu một số tài liệu chúng tôi nhận thấy: Các công trình nghiên cứu đều
đề cập đến sự cần thiết phải giáo dục BVMT cho tất cả mọi đối tượng, trong
đó có HS cấp THCS. Các nghiên cứu đề cập những vấn đề về phương pháp
luận và lí luận về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức giáo dục MT
trong nhà trường. Nhiều tài liệu hướng dẫn cụ thể đến từng bài trong SGK.
Tuy nhiên, có những nội dung trong tài liệu còn nặng về lí thuyết, giới hạn
trong giờ học trên lớp, chưa thực sự đáp ứng được tính trực quan và cập nhật


thông tin. Trong khi các vấn đề về MT thì luôn biến động mà giáo dục BVMT
thì không đơn thuần là thông qua sách vở, qua những bài mẫu rập khuôn...nên
việc giáo dục BVMT cũng cần cập nhật và thích nghi với thời đại công nghệ
thông tin (CNTT) để có sự liên kết vùng miền, quốc gia, khu vực; cập nhật về
thông tin (kênh hình, kênh chữ) một cách hiệu quả và kinh tế.
Giáo dục BVMT trong trường phổ thông là vấn đề không mới nhưng rất
cần thiết cho cuộc sống của mỗi con người và đáp ứng được những yêu cầu
mà thực tế đặt ra. Do đó, vẫn còn những “khoảng trống” mà chúng ta có thể
nghiên cứu và khai thác. Việc giáo dục BVMT qua Website trong dạy học Địa
lí THCS theo định hướng phát triển NL không chỉ có ý nghĩa lí luận mà có ý
nghĩa thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục BVMT, đổi mới PPDH
môn Địa lí ở trường phổ thông và góp phần hoàn thiện phẩm chất, NL cho HS
phổ thông.
7. Quan điểm và phương pháp nghiên cứu
7.1. Quan điểm nghiên cứu
Những quan điểm nghiên cứu được sử dụng trong Luận án bao gồm:
- Quan điểm hệ thống - cấu trúc.
- Quan điểm hoạt động.

- Quan điểm thực tiễn.
- Quan điểm lấy học sinh làm trung tâm.
- Quan điểm công nghệ dạy học.
- Quan điểm phát triển năng lực người học.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu.
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
- Phương pháp thống kê toán học.
8. Giả thuyết khoa học
Nếu tổ chức giáo dục BVMT qua Website theo định hướng phát triển
NL như nghiên cứu đề xuất và phù hợp với thực tiễn sẽ góp phần đổi mới
PPDH và tăng cường hiệu quả giáo dục BVMT trong dạy học Địa lí ở trường
THCS.
9. Những đóng góp của luận án
- Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lí luận và thực tiễn của việc giáo dục
BVMT trong môn Địa lí THCS theo định hướng phát triển NL.
- Nghiên cứu và xây dựng Website có ý nghĩa thực tiễn, phù hợp với
giáo dục BVMT và khả năng nhận thức của HS ở trường phổ thông.
- Hướng dẫn sử dụng Website trong dạy học nội khóa và một số hoạt
động ngoại khóa giáo dục BVMT trong môn Địa lí THCS đáp ứng yêu cầu
của đổi mới giáo dục theo định hướng phát triển NL.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG MÔN ĐỊA LÍ TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC

1.1. Giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí Trung học cơ sở
1.1.1. Một số khái niệm
- Môi trường.
- Bảo vệ môi trường.
- Giáo dục bảo vệ môi trường.
1.1.2. Ý nghĩa của giáo dục BVMT trong nhà trường phổ thông
Giáo dục BVMT là một trong những biện pháp hữu hiệu nhất, kinh tế nhất
và có tính bền vững trong các biện pháp để thực hiện mục tiêu BVMT và phát
triển bền vững đất nước.
Giáo dục BVMT giúp cho mỗi HS có nhận thức về MT thông qua kiến
thức về MT (khái niệm, mối liên hệ, quy luật...), tạo cho các em có ý thức, thái
độ đối với MT (biết yêu quý thiên nhiên, biết “sống xanh”, sống tiết kiệm, có
ý thức giữ gìn vệ sinh cá nhân và MT xung quanh, tích cực tham gia các hoạt
động về MT...); trang bị các kĩ năng thực hành (phân loại rác, trồng và chăm
sóc cây...). Kết quả là HS có ý thức trách nhiệm với MT, có hành động thích
hợp để BVMT, ứng xử thân thiện với MT, biết trở thành một tuyên truyền
viên và có hành động đúng đắn góp phần BVMT.
1.1.3. Mục tiêu giáo dục BVMT trong môn Địa lí Trung học cơ sở
* Kiến thức: HS cần trình bày được các vấn đề:
- Trái đất và các thành phần tự nhiên của Trái đất; vấn đề khai thác, sử
dụng và bảo vệ các thành phần của tự nhiên và tài nguyên (TN) thiên nhiên.
- Mối quan hệ giữa cư dân (bùng nổ dân số, đô thị hóa...) và MT.
- Một số vấn đề cơ bản về MT cần phải quan tâm trong từng MT địa lí
(đốt nương làm rẫy ở đới nóng, ô nhiễm không khí, nước ở đới ôn hòa...).
- Một số vấn đề về khai thác, sử dụng và BVMT trong quá trình phát
triển kinh tế ở từng châu lục.
- Các vấn đề MT ở Việt Nam nói chung, ở các vùng và địa phương trên
cả nước nói riêng.
* Kĩ năng: HS có thể:
- Phát hiện các vấn đề về MT và nguyên nhân của nó.

- Có biện pháp, hành động cụ thể, tích cực góp phần giải quyết các vấn
đề của MT và BVMT (giữ gìn vệ sinh MT, sống tiết kiệm, tuyên truyền vận
động người khác cùng tham gia BVMT...)
* Thái độ, hành vi:
- Tôn trọng, yêu quý thiên nhiên.
- Có ý thức giữ gìn, bảo vệ các thành phần của MT tự nhiên.


- Ủng hộ các hoạt động, các chính sách BVMT, phê phán các hoạt động,
hành vi làm ảnh hưởng xấu đến MT.
1.1.4. Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường trong môn Địa lí Trung học cơ
sở
Nội dung giáo dục BVMT được tích hợp trong các bài Địa lí THCS ở 3
mức độ khác nhau (Toàn phần, Bộ phận, Liên hệ) và được phân bố không
đồng đều trong nhiều bài ở nhiều lớp do đó không phải bài học nào, nội dung
nào cũng tích hợp yếu tố giáo dục BVMT và nhiệm vụ quan trọng của người
GV là phải xác định được những kiến thức giáo dục BVMT được tích hợp
trong bài học địa lí một cách rõ ràng hoặc ẩn chứa để khai thác và lựa chọn
hình thức khai thác phù hợp. Tuy nhiên, nếu dạy học theo bài như hiện nay thì
những bài tích hợp giáo dục BVMT toàn phần hoặc bộ phận là tương đối rõ
ràng nhưng những nội dung tích hợp ở mức độ liên hệ rất dễ bị bỏ qua, do đó
để thuận lợi cho GV trong quá trình dạy học tích hợp giáo dục BVMT và hạn
chế nội dung bị bỏ sót, lướt qua, chúng tôi đã xác định nội dung giáo dục
BVMT trong môn Địa lí THCS theo một số chủ đề như: Dân số - TN – MT;
Đô thị hóa và MT; Ô nhiễm MT nước, không khí; Suy giảm tính đa dạng sinh
học...Khi thực hiện Chương trình giáo dục mới với nhiều bộ SGK, dù dạy hay
không dạy học theo bài hoặc nội dung có điều chỉnh thì những chủ đề về giáo
dục BVMT theo SGK hiện hành vẫn có giá trị nhất định.
Bảng 1.1 của luận án đã liệt kê nội dung giáo dục BVMT có thể khai
thác từ SGK Địa lí THCS theo một số chủ đề khác nhau, không áp đặt theo bài

mà GV có thể vận dụng linh hoạt khi dạy học. Bảng 1.2 gồm nội dung về các
mặt kiến thức, kĩ năng và thái độ, hành vi mà HS cần đạt với các mức độ:
Nhận biết (với các động từ Nêu, Liệt kê, Kể lại...); Hiểu (với các động từ Trình
bày,Giải thích, Vì sao nói...); Áp dụng (với các động từ Xác định được, Nhận
biết được... ); Vận dụng (với các động từ Thiết lập liên hệ, Chứng minh, Phân
tích...); Sáng tạo (với các động từ Bình luận, Liên hệ với thực tiễn, Tham gia,
Ủng hộ, Rút ra bài học..)..Ví dụ:
Chủ đề

Ô
nhiễm
môi
trường
không
khí

Nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
Kiến thức
Kĩ năng
- Trình bày được vai trò của lớp vỏ khí - Nhận biết hiện
đối với cuộc sống của sinh vật trên tượng ô nhiễm MT
Trái đất và giải thích được nguyên không khí qua
nhân làm ô nhiễm không khí và hậu tranh ảnh và trong
quả của nó, sự cần thiết phải bảo vệ thực tế.
lớp vỏ khí, ôzôn.
- Phân tích ảnh,
- Nêu được nội dung chính của Nghị video về ô nhiễm
định thư Kiôtô.
không khí ở đới ôn
- Giải thích được lượng khí thải CO2 hòa.

tăng là nguyên nhân chủ yếu làm cho - Vẽ biểu đồ về sự
Trái đất nóng lên, lượng CO2 trong gia tăng lượng CO2
không khí không ngừng tăng và trong không khí.
nguyên nhân của sự gia tăng đó.

Thái độ, hành vi
- Ý thức được sự
cần thiết phải
bảo vệ lớp vỏ
khí, lớp ôzôn.
- Ủng hộ các
biện pháp bảo vệ
MT, chống ô
nhiễm
không
khí.
- Không có hành
động tiêu cực làm
ảnh hưởng đến
MT không khí.


1.1.5. Phương pháp giáo dục BVMT trong môn Địa lí Trung học cơ sở
Với tính chất là lĩnh vực giáo dục liên môn, giáo dục BVMT bên cạnh
phương pháp đặc thù, có sử dụng PPDH bộ môn và chịu sự chi phối của các
phương pháp đặc trưng của bộ môn đó.
Một số PPDH thường được GV sử dụng trong giáo dục BVMT qua môn
Địa lí ở trường phổ thông nói chung, có thể áp dụng linh hoạt và mềm dẻo với
cấp THCS như: Phương pháp hướng dẫn HS khai thác kiến thức từ bản đồ, tranh
ảnh; Phương pháp đóng vai; Phương pháp tham quan, điều tra, khảo sát,

nghiên cứu thực địa...
1.2. Một số vấn đề cơ bản về đổi mới giáo dục phổ thông
1.2.1. Một số khái niệm
- Năng lực.
- Phát triển năng lực
1.2.2. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông
Chương trình giáo dục cấp THCS nhằm giúp học sinh duy trì và nâng
cao các yêu cầu về phẩm chất, năng lực đã hình thành ở cấp Tiểu học; tự điều
chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội; hình thành NL tự học,
hoàn chỉnh tri thức phổ thông nền tảng để tiếp tục học lên Trung học phổ
thông, học nghề hoặc bước vào cuộc sống lao động.
Trên cơ sở giáo dục toàn diện và hài hoà đức, trí, thể, mỹ, giáo dục phổ
thông hướng tới mục tiêu hình thành, phát triển cho HS phổ thông 03 phẩm
chất chính và 08 NL chung (xem hình dưới đây). Từng cấp học, lớp học đều
có những yêu cầu riêng, cao hơn và bao gồm cả những yêu cầu đối với các cấp
học, lớp học trước đó về từng thành tố của các phẩm chất, NL.


Hình 1.2: Các biểu hiện phẩm chất cần đạt của học sinh
Cùng với yêu cầu về phẩm chất, các NL chung cho HS được các nhà
nghiên cứu giáo dục đề ra đối với HS phổ thông như sau:

Hình 1.3: Các năng lực chung cần đạt của học sinh
Cùng với các NL chung, khi học môn Địa lí ở trường phổ thông HS cần
có các NL chuyên biệt: Tư duy tổng hợp theo lãnh thổ, Học tập tại thực địa, Sử dụng
hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video..., Sử dụng bản đồ, Sử dụng số liệu thống kê với các
biểu hiện theo các mức độ khác nhau.
Các NL chuyên biệt của môn Địa lí được mô tả theo mức độ nhận thức
của Bloom, không chỉ yêu cầu HS "Nhận biết", "Xác định" hay "Quan sát" mà
cần phải "Phân tích", "Giải thích" và "Đánh giá" được sự vật, hiện tượng Địa

lí thông qua việc sử dụng số liệu thống kê, bản đồ, tranh ảnh, video...Như vậy
có thể thấy, việc sử dụng và khai thác phương tiện, TBDH vẫn luôn được coi
trọng nhất là trong đổi mới giáo dục định hướng phát triển NL. Riêng môn Địa
lí, trong 5 NL chuyên biệt thì có 3 NL liên quan trực tiếp đến việc sử dụng
phương tiện, TBDH bao gồm: NL sử dụng hình vẽ, tranh ảnh, mô hình, video
clip…; NL sử dụng bản đồ và NL sử dụng số liệu thống kê.
1.2.3. Sử dụng phương tiện, TBDH theo quan điểm đổi mới
Sử dụng phương tiện, TBDH theo quan điểm đổi mới giáo dục chú ý
đến việc tăng cường các hoạt động trí tuệ của người học; rèn luyện NL giải
quyết vấn đề gắn với những hoạt động trải nghiệm, thực hành, thực tiễn; chú ý
đến việc học tập, hoạt động trong nhóm, đổi mới quan hệ GV – HS theo
hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển NL xã hội. GV có thể
chọn lựa một cách linh hoạt các PPDH chung và phương pháp đặc thù của
môn học, cấp học để thực hiện hoạt động dạy học. Tuy nhiên dù sử dụng bất
kỳ phương pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Người học tự mình
hoàn thành nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.


1.3. ICT với giáo dục bảo vệ môi trường trong dạy học Địa lí
1.3.1. Vai trò của ICT trong dạy học Địa lí
Các sự vật hiện tượng và các quá trình địa lí xảy ra ở khắp nơi trong lớp vỏ
Trái Đất, trên một không gian hết sức rộng lớn, HS không thể quan sát trực tiếp
được, phải nhờ đến sự quan sát gián tiếp qua các dụng cụ trực quan. Tuy nhiên,
nhiều phương tiện, TBDH Địa lí truyền thống như mô hình, bản đồ chưa thể
truyền tải hết nội dung kiến thức nên cần đến sự hỗ trợ của máy vi tính, phần
mềm dạy học, video, tranh ảnh...sẽ dễ dàng thu hút sự chú ý và tăng sự phấn
khích, hào hứng cùng với sự chờ đợi ở HS. Các em sẽ chú ý hơn, tìm tòi hơn
và tích cực hơn trong việc tiếp thu kiến thức.
1.3.2. Vai trò của Website với giáo dục BVMT trong dạy học Địa lí
Website dạy học là nơi lưu trữ thông tin, cập nhật kiến thức, trình bày có

hệ thống nội dung kiến thức chương trình và liên kết đến các tài liệu liên quan
đến nội dung, chương trình học tập của HS và tài liệu tham khảo cho GV.
Website dạy học có vai trò cơ bản như sau:
- Website hỗ trợ hoạt động dạy và học.
- Website là phương tiện dạy học trực quan.
- Website cung cấp kiến thức về môi trường.
- Website tạo môi trường học tập hiện đại.
- Website hỗ trợ giáo dục kỹ năng sống.
- Website góp phần hình thành và phát triển năng lực cho người học.
1.4. Đặc điểm tâm sinh lí học sinh Trung học cơ sở
HS cấp THCS từ 11 – 15 tuổi là lứa tuổi thiếu niên. Ngoài những đặc
điểm tâm sinh lí chung mang tính đặc trưng của lứa tuổi như sự phát triển về
tâm lí, sinh lí; hệ thần kinh…đây là lứa tuổi ở giai đoạn dậy thì của con người
với những biến động nhanh, mạnh và đột ngột, có sự đảo lộn cơ bản về các
mặt của đời sống tâm lí (nhận thức – tình cảm – hành vi). Chính những đặc
điểm tâm sinh lý đặc trưng của lứa tuổi này, trong đó đặc biệt là đặc điểm
nhận thức là một trong những cơ sở định hướng cho chúng tôi khi chọn bậc
THCS làm đối tượng trong quá trình nghiên cứu. Cùng với sức mạnh của
CNTT và khả năng sử dụng nhạy bén, sáng tạo còn giúp HS dễ dàng tìm kiếm,
tìm hiểu những kiến thức chung của nhân loại, biến chúng thành kiến thức bản
thân, tăng cường khả năng thuyết trình trước các bạn và thầy cô giáo, góp
phần hình thành và phát triển NL cho các em.
1.5. Tình hình giáo dục BVMT trong môn Địa lí Trung học cơ sở
Thông qua việc tìm hiểu thực tiễn tại một số trường THCS chúng tôi
nhận thấy hầu hết các trường đã có được sự quan tâm trong công tác giáo dục
BVMT, tuy nhiên nhiều hoạt động còn mang tính bề nổi, chưa đảm bảo chiều
sâu và hiệu quả giáo dục. Vẫn còn hiện tượng HS ăn quà vặt, xả rác bừa bãi,
vệ sinh lớp học và cảnh quan MT nhà trường chưa thực sự “xanh – sạch –
đẹp”...Có rất nhiều nguyên nhân dẫn tới hiện tượng này, cả về phía quản lí,
GV hay ý thức của HS. GV thì gặp khó khăn trong việc lựa chọn và xác định



mục tiêu đúng, phù hợp với đối tượng HS, phù hợp với điều kiện thực hiện, vì
vậy họ tỏ ra lúng túng khi thiết kế chương trình và kế hoạch hoạt động cũng
như thực hiện các hoạt động đó. Một phần do quỹ thời gian trên lớp, thiếu tài
liệu, thiếu phương tiện, kinh phí...một phần do nhận thức, ý thức, khả năng
của GV nên giáo dục BVMT còn mang tính hình thức, chưa gắn lí thuyết với
thực hành nên chưa tác động sâu sắc tới thái độ, hành vi của HS. Do đó, ngoài
việc cung cấp thêm thông tin, tư liệu, phương tiện cho GV cần có những
hướng dẫn tổ chức dạy học mang tính “cầm tay chỉ việc” để GV biết mình
phải làm gì, làm như thế nào để góp phần nâng cao chất lượng và hiệu quả
giáo dục BVMT trong dạy học, vừa phù hợp với trình độ của GV, phù hợp với
điều kiện trường lớp, vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.


CHƯƠNG 2
XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG WEBSITE GIÁO DỤC BẢO VỆ MÔI
TRƯỜNG TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ TRUNG HỌC CƠ SỞ THEO ĐỊNH
HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
2.1. Xây dựng Website giáo dục BVMT
Với thông điệp “Chung tay góp sức bảo vệ môi trường”, chúng tôi
mong muốn xây dựng một Website về MT nhằm hỗ trợ hoạt động giáo dục
BVMT tại các trường phổ thông nói chung, trong dạy học môn Địa lí nói
riêng; góp phần thay đổi nhận thức, hành động, thái độ và của GV, các em HS
bằng những việc làm cụ thể và thiết thực vì MT sống xung quanh chúng ta.
2.1.1. Một số lưu ý khi xây dựng Website giáo dục BVMT
Để một Website phát huy được những ưu điểm và đáp ứng được những
yêu cầu của quá trình dạy học, thì việc xây dựng Website dạy học nói chung
và Website giáo dục BVMT cần một số lưu ý cơ bản dưới đây:
- Đảm bảo tính sư phạm.

- Đảm bảo tính hiệu quả.
- Đảm bảo tính thân thiện trong sử dụng.
- Đảm bảo tính cập nhật đối với các công cụ thiết kế Website.
- Đảm bảo tính bảo mật và duy trì Website.
2.1.2. Tiến trình xây dựng Website giáo dục bảo vệ môi trường
Các Website của cá nhân hay tổ chức dùng để giải trí, thương mại hay
dạy học...dù khác nhau ở mục đích, ý nghĩa của việc xây dựng Web nhưng
vẫn cần tuân thủ theo tiến trình xây dựng và Website giáo dục BVMT cũng
không nằm ngoài tiến trình chung đó qua 4 bước như sau:
Chuẩn bị, lập kế hoạch

Thu thập và xử lí thông tin

Xây dựng Website

Thực nghiệm, đánh giá Website
2.1.3. Cấu trúc của Website giáo dục bảo vệ môi trường
Website giáo dục BVMT tại địa chỉ có hệ
thống cấu trúc như sau:


Hình 2.3: Hệ thống cấu trúc của Website giáo dục bảo vệ môi trường
2.2. Sử dụng Website giáo dục BVMT trong môn Địa lí Trung học cơ sở
theo định hướng phát triển năng lực
Hiệu quả của giáo dục BVMT qua việc sử dụng phương tiện, TBDH
(nói chung) và Website baovemoitruong.edu.vn (nói riêng) trong dạy học phụ
thuộc vào nhiều yếu tố nhưng một trong những yếu tố quyết định là việc tổ
chức sử dụng của GV. Tùy vào mục tiêu bài học, hoạt động dạy học, cách
thức sử dụng Website, trình độ đối tượng nhận thức...để GV hướng tới việc
hình thành và phát triển NL nào đó cho HS như NL sử dụng bản đồ, video,

tranh ảnh, số liệu thống kê; NL tự học; NL hợp tác; NL giải quyết vấn đề và
sáng tạo; NL về BVMT...
2.2.1. Một số lưu ý khi sử dụng Website giáo dục BVMT
Để việc sử dụng Website giáo dục BVMT một cách có hiệu quả theo
định hướng phát triển NL, cần một số lưu ý dưới đây:
- Website là phương tiện hỗ trợ giáo viên trong dạy học.
- Sử dụng Website tập trung vào người học.
- Kết hợp sử dụng Website với các phương tiện, TBDH khác.
- Sử dụng Website hỗ trợ giáo dục kĩ năng sống.
2.2.2. Tiến trình sử dụng Website giáo dục BVMT
Qua nhiều nghiên cứu về phương tiện, TBDH đã cho thấy đối với mỗi
loại hình thiết bị sẽ có tiến trình sử dụng riêng. Tiến trình này giúp người sử
dụng biết cách khai thác nội dung kiến thức có trong phương tiện, TBDH theo
các bước đã định sẵn. Tuy nhiên không vì thế mà áp đặt người sử dụng phải
làm theo tất cả các bước mà có thể vận dụng cho linh hoạt, mềm dẻo, phù hợp
với thực tiễn và trong mỗi bước lại có thể linh hoạt thay thế, bổ sung hoặc


nhấn mạnh hoạt động nào đó...Do đó, tiến trình sử dụng phương tiện, TBDH
nói chung và Website nói riêng trong dạy học chỉ mang tính định hướng chung
còn hiệu quả phụ thuộc rất nhiều vào mục đích, nhu cầu, trình độ, sự sáng
tạo...của người sử dụng. Tác giả luận án đề xuất tiến trình sử dụng Website
trong dạy học với các bước như sau:
Tìm hiểu nội dung bài học

Xác định mục tiêu, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện

Thiết kế giáo án

Chuẩn bị phương tiện, thiết bị dạy học - Website


Tiến hành tổ chức dạy học

Củng cố, vận dụng kiến thức bài học

Giao nhiệm vụ về nhà cho học sinh
2.2.3. Sử dụng Website trong dạy học nội khóa
Dạy học nội khoá là thuật ngữ để chỉ những bài học, những hoạt động
được ghi cụ thể trong chương trình, trong kế hoạch giảng dạy và có tính chất
bắt buộc đối với HS. Trong giờ học nội khóa, GV có thể sử dụng và khai thác
nội dung Website baovemoitruong.edu.vn trong các hoạt động như sau:
- Sử dụng Website để mở bài.
- Sử dụng Website để vào bài mới.
- Sử dụng Website để củng cố kiến thức.
2.2.4. Sử dụng Website trong các hoạt động ngoại khóa
Chúng tôi gợi ý một số hoạt động ngoại khóa giáo dục BVMT cho HS
thông qua việc khai thác Website như sau: Tổ
chức các cuộc thi; các câu lạc bộ; các chiến dịch MT; các dự án học tập về
MT.
2.2.5. Giáo án minh họa
Luận án đã trình bày minh họa 02 giáo án, gồm 01 giáo án nội khóa (Bài
10 – Địa 7: Dân số và sức ép dân số tới tài nguyên, môi trường ở đới nóng) và
01 giáo án ngoại khóa (Địa lí 9: Biển đảo Việt nam). Dưới đây là minh họa


của giáo án nội khóa có tích hợp nội dung giáo dục BVMT và có sử dụng,
khai thác Website baovemoitruong.edu.vn để hỗ trợ dạy học nội dung này.
BÀI 10 (Địa lí 7): 01 tiết theo phân phối chương trình
DÂN SỐ VÀ SỨC ÉP DÂN SỐ TỚI TÀI NGUYÊN,
MÔI TRƯỜNG Ở ĐỚI NÓNG

I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Nhận biết đới nóng vừa đông dân vừa có sự bùng nổ dân số.
- Xác định được những hậu quả của sự gia tăng dân số nhanh đối với sự
phát triển kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và tài nguyên MT.
- Trình bày được một số biện pháp nhằm hạn chế những ảnh hưởng tiêu
cực của dân số đối với tài nguyên và MT đới nóng.
2. Kĩ năng:
- Sử dụng tranh ảnh, video để nhận biết được đặc điểm của đối tượng
- Đọc bảng số liệu thống kê, bản đồ, biểu đồ.
- Phân tích được mối quan hệ giữa gia tăng dân số quá nhanh với vấn đề
lương thực; giữa dân số với tài nguyên và môi trường ở đới nóng.
3. Thái độ, hành vi:
- Ý thức được sự cần thiết phải có quy mô gia đình hợp lí.
- Sẵn sàng tham gia lao động, vệ sinh...góp phần BVMT.
 Định hướng phát triển năng lực cho HS:
- Năng lực chung: Hợp tác, giải quyết vấn đề và sáng tạo, tính toán.
- Năng lực chuyên biệt: Sử dụng dụng bản đồ, số liệu thống kê, tranh
ảnh, video; bảo vệ môi trường.
II. PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
GV sử dụng linh hoạt các PPDH như Đàm thoại vấn đáp, Nêu và giải
quyết vấn đề, Thảo luận, Sử dụng các phương tiện trực quan – trong đó có
Website baovemoitruong.edu.vn
III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
1. Giáo viên chuẩn bị
- Bản đồ phân bố dân cư thế giới; Biểu đồ về mối quan hệ giữa dân số
và lương thực châu Phi; Gia tăng tự nhiên của các nước đang phát triển.
- Tranh, ảnh, video...về những tác động của dân số đông tới tài nguyên,
môi trường qua Website baovemoitruong.edu.vn.
2. Học sinh chuẩn bị: Dụng cụ học tập.

III. TIẾN TRÌNH
1. Hoạt động khởi động
- GV tổ chức cho HS chơi trò chơi ô chữ. Nội dung ô chữ được GV tham
khảo từ Website baovemoitruong.edu.vn.
NỘI DUNG CÂU HỎI
1) Đường vĩ tuyến dài nhất là...?
2) Khu vực địa lí nào nằm trong khoảng có đường ranh giới là hai đường chí tuyến?


3) Sự thay đổi chỗ ở của các cá thể hay nhóm người để tìm chỗ ở tốt hơn được gọi là gì?
4) Khu vực tập trung trữ lượng dầu mỏ lớn ở châu Á?
5) Mức sống dưới các yêu cầu tối thiểu của người dân ở nhiều nước đang phát triển?
6) Vùng đất có lượng mưa rất ít, dưới 250mm/năm?
7) Hiện tượng ô nhiễm nào thường tập trung ở các đô thị?
THÔNG TIN Ô CHỮ
X
Í
C
H

O
Đ
N
H
I

T
Đ
I


D
D
Â
N
I
T
Â
Y
A
M
Á
N
Đ
I
N
G
H
È
O
Ó
H
O
A
G
M

C
N
K
H

Ô
N
K
H
Í
G

- HS xác định được từ khóa: ĐỚI NÓNG.
- GV dẫn dắt: Đới nóng là nơi sinh sống của gần một nửa dân số thế giới.
Dân số đông, tập trung, gia tăng nhanh đã tác động tiêu cực tới nhiều mặt về
kinh tế - xã hội, tài nguyên, môi trường sống.
2. Nội dung học tập mới
2.1. Hoạt động 1: Tìm hiểu về dân số ở đới nóng
Bước 1: GV treo Bản đồ phân bố dân cư thế giới. Cho HS làm việc theo
cặp để hoàn thành phiếu học tập sau:
PHIẾU HỌC TẬP THEO CẶP
* Yêu cầu 1: HS dựa vào Bản đồ phân
bố dân cư thế giới và lược đồ trong SGK, xác
định dân cư ở đới nóng tập trung chủ yếu ở
những khu vực nào? Nhận xét mật độ dân số ở
đới nóng so với các đới khác?
Thông tin hỗ trợ HS: 50% dân số thế
giới sống ở đới nóng nhưng lại tập trung quá
đông ở một vài khu vực: Đông Nam Á , Nam Á
, Tây Phi….
* Yêu cầu 2: Quan sát biểu đồ trong SGK cho biết tình trạng gia tăng dân số
tự nhiên hiện nay của đới nóng như thế nào? Hậu quả của sự gia tăng đó?
Thông tin hỗ trợ HS: Gia tăng dân số quá nhanh quá nhanh dẫn đến hiện
tượng bùng nổ dân số. Việc kiểm soát tỉ lệ gia tăng dân số đang là một trong những
mối quan tâm hàng đầu của các quốc gia ở đới nóng bởi hầu hết là các nước có nền

kinh tế chậm phát triển, việc đông dân, gia tăng dân số nhanh và bùng nổ dân số đã
gây nên những tác động xấu đến tài nguyên, môi trường...

* Bước 2: GV yêu cầu 1 HS lên bảng xác định trên bản đồ những khu vực
tập trung dân cư đới nóng và nêu nhận xét về đặc điểm dân số đới nóng.


* Bước 3: GV nhận xét, chuẩn kiến thức.
* Bước 4: GV cung cấp một số hình ảnh cho thấy việc đông dân, gia tăng
dân số nhanh và bùng nổ dân số đã gây nên những tác động xấu đến tài
nguyên, môi trường đới nóng.
THÔNG TIN HỖ TRỢ HỌC SINH

* Bước 5: GV đưa ra kết luận chung.
THÔNG TIN PHẢN HỒI
1. Dân số
- Dân số đới nóng đông nhưng chỉ sống tập trung trong một số khu vực.
- Gia tăng dân số nhanh và vẫn còn trong tình trạng bùng nổ dân số.
 Khi nền kinh tế còn đang phát triển thì 2 đặc điểm trên của dân số sẽ gây sức
ép nặng nề cho việc cải thiện đời sống người dân và cho tài nguyên, môi trường.

2.2. Hoạt động 2: Tìm hiểu mối quan hệ dân số với tài nguyên, MT
Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm (2 nhóm chẵn, 2 nhóm lẻ), thảo luận
về nội dung trong phiếu học tập:
PHIẾU HỌC TẬP NHÓM
* Yêu cầu nhóm chẵn (nhóm 2 và nhóm 4):
- Quan sát và phân tích biểu đồ về mối quan hệ giữa dân số với lương thực
của châu Phi từ năm 1975 đến 1990.
- So sánh sự gia tăng của lương thực với gia tăng dân số.
- Xác định nguyên nhân làm cho bình quân lương thực sụt giảm và tìm biện

pháp nâng mức bình quân lương thực/người lên.
Thông tin hỗ trợ HS:
Biểu đồ trên có 3 đại lượng biểu thị 3 mẫu, lấy mốc 1975 = 100% vì 3 đại lượng
có giá trị không đồng nhất. Sản lượng lương thực tăng từ 100% lên hơn 110%. Gia tăng
dân số tự nhiên tăng từ 100% lên gần 160%. Qua đó cho thấy sản lượng lương thực
tăng không kịp đà với gia tăng dân số nên bình quân lương thực đàu người giảm từ
100% xuống còn 80%  Chất lượng cuộc sống giảm. Để nâng bình quân lương
thực/đầu người cần giảm tốc độ tăng dân số, áp dụng khoa học kỹ thuật nhằm tăng sản
lượng lương thực, phát triển kinh tế xã hội...
* Yêu cầu nhóm lẻ (nhóm 1 và nhóm 3):
- Quan sát và phân tích bảng số liệu dân số và rừng ở Đông Nam Á.
- Nhận xét mối tương quan giữa dân số và diện tích rừng.


- Xác định nguyên nhân giảm diện tích rừng
và nêu một số hậu quả của việc khai thác rừng quá
mức?
Thông tin hỗ trợ HS:
Bảng số liệu cho thấy từ năm 1980 đến
1990, dân số khu vực Đông Nam Á tăng từ 360
lên 442 triệu người trong khi đó diện tích rừng
giảm từ 240,2 xuống 208,6 triệu ha  Dân số
càng tăng thì diện tích rừng càng giảm. Nguyên nhân: phá rừng lấy đất canh tác,
xây dựng nhà máy, lấy củi đun nấu, lấy gỗ...Khi khai thác rừng quá mức sẽ có tác
động xấu tới môi trường và đời sống con người như:

Nguồn: />
* Bước 2: Đại diện các nhóm báo cáo kết quả thảo luận của nhóm, có
sử dụng thêm tư liệu minh họa đã chuẩn bị từ nhà theo yêu cầu của GV. Các
nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV nhận xét, chuẩn kiến thức.

* Bước 3: GV cung cấp thêm một số hình ảnh và video cho thấy
những tác động của sức ép dân số tới tài nguyên, môi trường và chất lượng
cuộc sống của người dân. Nguồn: />GV yêu cầu HS trao đổi nhanh với bạn suy nghĩ, nhận xét của mình sau
khi xem những hình ảnh đó, đồng thời thảo luận và thống nhất với nhau một
số biện pháp nhằm hạn chế tác động của sức ép dân số tới tài nguyên, MT và
chất lượng cuộc sống của người dân. Liên hệ với bản thân: là HS, em sẽ làm
gì để góp phần BVMT? GV chỉ định 1 – 2 HS trả lời trước lớp. GV nhận xét,
nhấn mạnh vai trò của việc nâng cao ý thức, hành vi của con người trong việc
BVMT sống.
* Bước 4: GV đưa ra kết luận chung.
THÔNG TIN PHẢN HỒI
2. Sức ép của dân số tới tài nguyên và môi trường
- Chất lượng cuộc sống của người dân thấp (bình quân lương thực thấp)
- Tài nguyên thiên nhiên bị cạn kiệt (diện tích rừng bị thu hẹp, đất bạc màu, khoáng
sản cạn kiệt, thiếu nước sạch…).
- Môi trường bị ô nhiễm (rác thải, khói bụi...)
 Biện pháp: + Giảm tỉ lệ gia tăng dân số.
+ Phân bố lại dân cư.
+ Phát triển kinh tế.
+ Giáo dục ý thức BVMT.


+ Nâng cao đời sống người dân

IV. CỦNG CỐ KIẾN THỨC
GV yêu cầu HS dựa vào nội dung SGK, nội dung đã thảo luận và nghe
báo cáo của các nhóm để tự lập sơ đồ các mối quan hệ nhân quả giữa gia tăng
dân số quá nhanh với vấn đề lương thực; giữa dân số với tài nguyên và môi
trường ở đới nóng.
* Kết quả mong muốn đối với mọi trình độ HS:


* Mở rộng kiến thức:

Nguồn: />
V. DẶN DÒ: HS chuẩn bị bài 11: Di dân và bùng nổ đô thị ở đới nóng.
2.3. Một số điều kiện cần khi giáo dục BVMT qua Website
Để Website baovemoitruong.edu.vn có thể đi vào thực tiễn, hỗ trợ cho
hoạt động dạy học và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục ở các trường phổ
thông, luận án đã xác định một số điều kiện cần thiết về quản lí, về cơ sở vật
chất và con người.
Việc đưa ra các điều kiện cần thiết về quản lí, cơ sở vật chất và con
người khi giáo dục BVMT qua việc sử dụng Website trong dạy học sẽ giúp
các nhà quản lí nhìn nhận vấn đề giáo dục BVMT và ứng dụng CNTT trong
dạy học một cách toàn diện, đồng thời giúp GV và HS có sự chuẩn bị một
cách chủ động để việc khai thác kiến thức, lựa chọn phương pháp, tổ chức
giáo dục BVMT...một cách phù hợp và hiệu quả.


CHƯƠNG 3
THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM
3.1. Mục đích thực nghiệm
- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm kiểm tra tính đúng đắn
của các nghiên cứu về lý thuyết, đồng thời chứng tỏ tính khả thi và hiệu quả
của việc giáo dục BVMT trong dạy học Địa lí cấp THCS qua Website theo
định hướng phát triển NL.
- Kết quả thực nghiệm thu được là cơ sở khoa học để nhận định tính
đúng đắn của đề tài, phù hợp với xu hướng đổi mới giáo dục hiện nay.
3.2. Nguyên tắc thực nghiệm
- Đảm bảo tính khoa học theo chuẩn kiến thức kĩ năng môn học.
- Đảm bảo tính phổ biến và đại diện.

- Đảm bảo tính đa dạng và khách quan.
- Đảm bảo tính thực tiễn.
3.3. Nội dung thực nghiệm
- Trao đổi với GV và HS về mục đích của thực nghiệm.
- Khảo sát trước thực nghiệm đối với GV và HS lớp thực nghiệm.
- Hướng dẫn GV và HS lớp thực nghiệm cách truy cập và khai thác Web.
- Tiến hành dạy thực nghiệm 6 bài trong SGK tương ứng với 6 tiết theo
phân phối chương trình Địa lí THCS: Dân số và sức ép dân số tới tài nguyên,
môi trường ở đới nóng (Bài 10 Địa 7); Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa (Bài
17 Địa 7); Kinh tế Trung và Nam Mỹ (Bài 45 Địa 7); Vùng biển Việt Nam
(Bài 24 Địa 8); Đặc điểm sông ngòi Việt Nam (Bài 33 Địa 8); Bảo vệ tài
nguyên sinh vật Việt Nam (Bài 38 Địa 8).
- Trao đổi với GV, các chuyên gia và HS kết hợp với dự giờ, quan
sát...thực nghiệm rút ra những thuận lợi và khó khăn trong quá trình sử dụng
và khai thác, tiến tới việc điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện Website.
3.4. Tổ chức thực nghiệm
3.4.1. Thời gian:
Thời gian thực nghiệm được tiến hành trong năm học 2014 – 2015.
3.4.2. Địa bàn thực nghiệm
Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn 4 tỉnh/thành phố là Vĩnh Phúc,
Hà Nội, Phú Thọ và Bắc Giang đảm bảo tính khách quan, đa dạng về vùng
miền, trình độ tin học và khả năng ứng dụng CNTT vào dạy học.
Bảng 3.1: Số lượng GV và HS của các trường tham gia thực nghiệm
Trường

THCS2 Thanh Ba
THCS Nông Trang

Tỉnh


Phú Thọ
Phú Thọ

Số
Số HS tham gia thực nghiệm
GV
Lớp 7
Lớp 8
Địa lí T.nghiệm Đ.chứng T.nghiệm Đ.chứng
1
2

39
40

40
43

39
40

38
41


THCS Vĩnh Tường
THCS Tứ Trưng
THCS Hồng Thái
THCS Tả Thanh Oai


Vĩnh Phúc
Vĩnh Phúc
Bắc Giang
Hà Nội
Tổng

1
1
1
2
8

40
38
39
40
39
38
37
38
45
43
41
41
44
45
43
45
976 (486 thực nghiệm; 490 đối chứng)


3.4.3. Tiến trình thực nghiệm
Tại mỗi trường thực nghiệm chọn bốn lớp, trong đó có hai lớp thực
nghiệm và hai lớp đối chứng. Các lớp thực nghiệm và đối chứng theo cặp là
cùng khối với nhau. Trước khi thực nghiệm, chúng tôi tiến hành khảo sát nhỏ
đối với GV và tất cả HS về khả năng, trình độ tin học để có thể nắm được tình
hình chung và xác định những thuận lợi, khó khăn bước đầu để kịp thời điều
chỉnh.
Tiến hành dạy thực nghiệm cùng một bài trên lớp đối chứng và lớp thực
nghiệm, do đó hai lớp này cần sĩ số và trình độ nhận thức của HS phải gần sát
với nhau. Trong đó, lớp đối chứng tiến hành dạy học theo phương pháp của
GV, giáo án của GV và lớp thực nghiệm có dạy học với giáo án mới, sử dụng
các PPDH mới, có ứng dụng CNTT, sử dụng và khai thác Website giáo dục
BVMT trong dạy học.
GV của lớp đối chứng cũng là GV của lớp thực nghiệm. Tổ chức dạy ở
lớp đối chứng trước, lớp thực nghiệm sau.
Tiến hành dự giờ tại lớp đối chứng và lớp thực nghiệm với 02 giáo án
khác nhau. Trong giờ học, tiến hành quan sát, ghi chép những biểu hiện tâm lí,
thái độ học tập của HS và những phương pháp, kỹ thuật dạy học, hình thức tổ
chức...của GV mà không có bất cứ hành động nào xen vào, làm ảnh hưởng
đến quá trình dạy học.
Khi kết thúc giờ học, cho HS làm bài kiểm tra ngắn (10 phút) kết hợp
trắc nghiệm khách quan với tự luận.
Bài kiểm tra yêu cầu HS quan sát hình ảnh có trong tranh, ảnh, video để
trả lời câu hỏi. Trong các bài kiểm tra, chúng tôi sử dụng nhiều hình ảnh để có
thể đánh giá HS ở hai mặt kiến thức và kĩ năng khai thác hình ảnh (NL sử
dụng tranh, ảnh, video). Nguồn tranh ảnh, video từ Website
baovemoitruong.edu.vn và liên quan đến nội dung bài học hoặc chính là
những hình ảnh, video, bài hát GV đã sử dụng trong bài giảng vừa học.
Khi có kết quả bài kiểm tra 10 phút, chúng tôi tiến hành trao đổi với GV
về những vấn đề của giờ học, những việc GV đã làm được hay những việc đã

làm nhưng chưa tốt để rút kinh nghiệm cho giờ học tiếp theo.
Tại các lớp thực nghiệm, sau khi giờ học và kiểm tra kết thúc, tiến hành
khảo sát qua phiếu hỏi và trao đổi với GV, HS để đánh giá kết quả nhận thức,
hiệu quả sử dụng và mức độ hài lòng với việc sử dụng Website.
Để đo độ bền kiến thức và khả năng vận dụng lí thuyết vào thực tiễn,
sau thực nghiệm chúng tôi có 01 bài kiểm tra một tiết kết hợp trắc nghiệm với
tự luận dành cho tất cả các lớp (cùng đề, cùng biểu điểm) với các dạng câu hỏi


khác nhau như câu hỏi dạng tái hiện; câu hỏi dạng vận dụng và câu hỏi giải
quyết vấn đề. Để có thể đo được NL sử dụng tranh ảnh của HS, chúng tôi sử
dụng tiêu chí đánh giá kết quả bài kiểm tra 1 tiết theo 5 mức độ: Nhận biết,
Hiểu, Áp dụng, Vận dụng và Sáng tạo.
Kết quả của tất cả các bài kiểm tra, kết quả quan sát, ghi chép...ở các lớp
thực nghiệm và đối chứng được chúng tôi và GV bàn luận, so sánh, đánh giá,
tìm ra những ưu điểm, hạn chế và biện pháp khắc phục trong dạy học. Kết hợp
với thông tin qua tham khảo ý kiến, trao đổi, phản hồi từ phía các chuyên gia,
GV và HS để bổ sung, chỉnh sửa, cập nhật thông tin và hoàn thiện Website.
3.5. Phương pháp phân tích kết quả bài kiểm tra 1 tiết
Các giá trị thống kê đặc trưng của số liệu điểm kiểm tra các bài thực
nghiệm gồm: Giá trị trung bình (Mean), Sai số mẫu (Standard Error), Trung
vị (Median), Yếu vị (Mode), Độ lệch chuẩn (Standard Deviation), Phương sai
mẫu (Sample Variance), Độ tin cậy cho trung bình ở mức 95% (Confidence
Level 95.0%)...được tính tự động bằng phần mềm MS.Excel.
Trình độ ban đầu của các lớp thực nghiệm và đối chứng là tương đương.
Căn cứ vào kết quả thực nghiệm để đưa ra kết luận: khi sử dụng và khi không
sử dụng Website giáo dục BVMT trong dạy học có sự khác biệt về hiệu quả,
chất lượng dạy học hay không?
3.6. Kết quả thực nghiệm
3.6.1. Đối với học sinh

- Về mặt định lượng
+ Kết quả bài kiểm tra 10 phút:
Bảng 3.2: Bảng tần suất điểm kiểm tra 10 phút

Lớp
Thực
nghiệm
Đối chứng

Số 1 2
bài
2909 0 0

3

4

Tần suất điểm(%)
5
6
7

0

0

6.5

17.5


6.8

16.7

33.4

2928 0 0 0.
8

8

9

10

27.4

31.9

3.9

23.1

15.7

12.
8
3.5

0


Tiến hành phân tích kĩ năng nhận thức, quan sát, so sánh, tổng hợp của
HS ở lớp thực nghiệm và đối chứng, cho phép bước đầu kết luận kĩ năng khai
thác kiến thức từ phương tiện, TBDH hay NL sử dụng tranh, ảnh của HS lớp
thực nghiệm cao hơn HS lớp đối chứng.


+ Kết quả bài kiểm tra 1 tiết:
Từ số liệu bảng 3.3 trong luận án chúng tôi lập biểu đồ tần suất điểm số
như sau:
40

36.3

36.3

Tần suất điểm %

35
27.5

30

29.3

25
18.9

20


14.3

13.9

15

10.6

10
5

5.3

4.4
0 0

0 0

0 0

0.4 1.4

1

2

3

4


1.5

0

0

Thực nghiệm

5

6

Đối chứng

7

8

9

10

Điểm

Hình 3.2: Biểu đồ tần suất điểm kiểm tra một tiết
Như vậy, kết quả các bài kiểm tra ngắn và 1 tiết đã cho thấy khả năng
hiểu bài, vận dụng và sáng tạo của HS lớp thực nghiệm cao hơn so với HS lớp
đối chứng. Những HS có kết quả bài kiểm tra tốt là những HS có kiến thức về
MT, có kĩ năng để khai thác tranh ảnh, phân tích các vấn đề và thể hiện thái
độ, tình cảm đúng đắn với vấn đề BVMT. Qua đó cũng cho thấy NL trong học

tập của HS lớp thực nghiệm đã có sự chuyển biến với kết quả học tập tốt hơn
vì trước thực nghiệm trình độ nhận thức giữa HS các lớp là ngang nhau.
+ Kĩ năng sử dụng và khai thác Website của học sinh:
Kết quả khảo sát cho thấy các kĩ năng trước và sau thực nghiệm mặc dù
không có sự biến động lớn nhưng có sự dịch chuyển. Số lượng HS có được
các kĩ năng (Xác định đúng nhiệm vụ học tập và tìm kiếm được thông tin, Tải
về (tranh ảnh, video...) và lưu trữ vào thư mục định sẵn... đã tăng theo chiều
hướng tốt hơn.
- Về mặt định tính
Qua việc phân tích các bảng số liệu 3.8, bảng 3.9 và 3.10 của luận án
cho thấy, tỷ lệ HS ở lớp thực nghiệm có những biểu hiện tích cực trong học
tập cao hơn so với HS lớp đối chứng. Đa số HS cảm thấy hài lòng và đánh giá
tốt việc sử dụng Website trong hoạt động học tập của mình khi cung cấp kiến


thức (84.3%), gắn với nội dung bài học (86%)...Điều này phần nào khẳng định
tính hiệu quả, khả thi của Website khi triển khai trong thực tiễn dạy học.
3.6.2. Đối với giáo viên và chuyên gia
- Kĩ năng sử dụng và khai thác Website của GV:
Kết quả bảng 3.11 của luận án cho thấy kĩ năng sử dụng và khai thác
Website của GV trước và sau thực nghiệm đã có sự thay đổi. Mặc dù sự thay
đổi này không lớn vì về cơ bản hầu hết các GV đã có kĩ năng sử dụng CNTT
nhưng thông qua việc sử dụng và khai thác Website giáo dục BVMT trong
dạy học đã góp phần củng cố và tạo điều kiện để họ được bộc lộ kĩ năng của
mình. Một số GV có kĩ năng chưa cao do hạn chế về tuổi và tâm lí nhưng nhìn
chung sau thực nghiệm, các GV đều đạt được các kĩ năng cơ bản của việc sử
dụng và khai thác Website trong dạy học.
- Đánh giá của GV, chuyên gia giáo dục về hiệu quả sử dụng Web:
Nhìn chung, 10 chuyên gia giáo dục và 24 GV Địa lí ở các trường
THCS tham gia nhận xét đánh giá cao hiệu quả sử dụng của Website trong dạy

học giáo dục BVMT. Bên cạnh việc cung cấp một khối lượng thông tin lớn về
giáo dục BVMT, Website đã có những hướng dẫn cụ thể, hỗ trợ GV trong việc
xác định mục tiêu, nội dung, PPDH, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học
phù hợp với định hướng đổi mới giáo dục hiện nay.
- Đánh giá của chuyên gia tin học về Website:
5/5 chuyên gia tin học hài lòng với tên miền và quy trình xây dựng Web.
Ngôn ngữ lập trình PHP phù hợp với việc xây dựng Web động và thuận tiện
trong việc chỉnh sửa, cập nhật thông tin. Giao diện thân thiện, dễ sử dụng;
màu sắc chủ đạo là xanh – trắng hài hòa; bố cục hợp lí, sơ đồ cấu trúc rõ ràng,
các nội dung được chia mục dễ quản lí và tìm kiếm....
Trong quá trình thực nghiệm, chúng tôi giao nhiệm vụ vẽ tranh và tổ
chức cho các em HS tham gia một số hoạt động ngoại khóa về MT thông qua
việc giao bài tập về nhà hoặc kết hợp với hoạt động lao động của nhà trường
để yêu cầu HS lao động vệ sinh trường lớp, chăm sóc cây trong vườn trường,
tái chế nhiều vật dụng bỏ đi (dây điện, giấy báo cũ, bìa cứng, xốp) thành
phương tiện, TBDH, đồ dùng trang trí, đồ chơi....Các hoạt động này tuy không
phân loại bằng điểm số nhưng chúng tôi đánh giá về tinh thần sẵn sàng tham
gia vào các hoạt động vì MT, ý thức tự giác trong lao động, thái độ - tình cảm
qua tranh vẽ về MT, hợp tác với bạn bè, chia sẻ những tâm tư tình cảm...Các
hoạt động này không chỉ giúp các em củng cố thêm kiến thức về MT mà còn


×