Tải bản đầy đủ (.pdf) (93 trang)

Thực trạng và giải pháp phòng trừ mối hại các công trình tại trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 93 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN KHÁNH LY

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG TRỪ MỐI HẠI CÁC CÔNG
TRÌNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ Đào Tạo

: Chính Quy

Chuyên Nghành

: Nông Lâm Kết Hợp

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa Học

: 2011 - 2015

Thái Nguyên, năm 2015



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------

NGUYỄN KHÁNH LY

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP PHÒNG TRỪ MỐI HẠI CÁC CÔNG
TRÌNH TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ Đào Tạo

: Chính Quy

Chuyên Nghành

: Nông Lâm Kết Hợp

Lớp

: K43-NLKH

Khoa

: Lâm Nghiệp

Khóa Học

: 2011 - 2015


Giảng viên hƣớng dẫn: ThS. Nguyễn Thị Tuyên
Khoa Lâm nghiệp – Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái Nguyên

Thái Nguyên, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của bản thân tôi.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu là quá trình điều tra trên thực địa hoàn toàn
trung thực, chưa công bố trên các tài liệu, nếu có gì sai sót tôi xin chịu hoàn toàn
trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày… tháng… năm 2015
Xác nhận của GVHD

Ngƣời viết cam đoan

Đồng ý cho bảo vệ kết quả
trước hội đồng khoa học

ThS. Nguyễn Thị Tuyên

Nguyễn Khánh Ly

XÁC NHẬN CỦA GV CHẤM PHẢN BIỆN
Giáo viên chấm phản biện xác nhận sinh viên
đã sửa chữa sai sót sau khi Hội đồng chấm yêu cầu



i

LỜI CẢM ƠN
Để kết thúc khóa học 2011 - 2015 tại trường Đại học Nông lâm Thái
Nguyên. Được sự nhất trí của khoa Lâm Nghiệp, và sự hướng dẫn của cô giáo Th.S
Nguyễn Thị Tuyên tôi đã tiến hành thực hiện đề tài “Thực trạng mối hại gỗ tại
trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên”. Tôi tiến hành thực tập tại
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ Thuật Thái Nguyên.Với sự cố gắng của bản thân
cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Th.S Nguyễn Thị Tuyên tôi đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp. Mặc dù bản thân đã cố gắng nhưng không thể tránh khỏi thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để bản
khóa luận của tôi được hoàn chỉnh hơn.
Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các thầy cô giáo hướng dẫn, của các ban lãnh đạo, cán bộ của trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên. Cùng với sự ủng hộ, động viên của gia đình
và bạn bè. Tôi xin được bầy tỏ lòng biết ơn chân thành tới:
- Ban Giám Hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
- Ban Chủ Nhiệm Khoa Lâm Nghiệp
- Cô giáo Th.S Nguyễn Thị Tuyên
- Hiệu Trưởng, Ban Lãnh Đạo, Phòng Tổng Hợp, các thầy giảng viên, sinh
viên Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên.
- Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè những người đã luôn
động viên, giúp đỡ, tạo điều kiện cho tôi hoàn thành khóa luận.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng…. năm 2015
Sinh viên

Nguyễn Khánh Ly



ii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Tên bảng
Bảng 4.1

Bảng 4.2

Nội dung
Lịch sử phòng trừ mối cho các công trình xây dựng tại
trường trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên
Một số loại gỗ sử dụng trong công trình xây dựng tại
trường trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên

Trang
22

23

Thực trạng mối xuất hiện và phá hại gỗ trong các công
Bảng 4.3

trình xây dựng tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật

25

Thái Nguyên
Thực trạng mối gây hại các cấu kiện bằng gỗ trong các
Bảng 4.4


công trình xây dựng tại trường trường Cao đẳng Kinh tế

28

- Kỹ thuật Thái Nguyên
Thực trạng công tác kiểm tra phòng trừ mối cho các
Bảng 4.5

công tình xây dựng tại trường trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ thuật Thái Nguyên

32


iii
DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên hình

Nội dung

Trang

Hình 2.1

Quần thể mối

4

Hình 2.2


Tổ mối ở trong gỗ

5

Hình 2.3

Tổ mối ở trong đất

6

Hình 2.4

Mối chúa

8

Hình 2.5

Mối cánh

8

Hình 2.6

Mối lính

9

Hình 2.7


Mối thợ

10

Hình 4.1

Mối hại các cấu kiện gỗ

30

Hình 4.2

Một số tác nhân hại gỗ khác

31

Hình 4.3

Mối hại đồi cây trong trường

31


iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
Phần 1: MỞ ĐẦU ......................................................................................................1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................2
1.3. Ý nghĩa của chuyên đề nghiên cứu ......................................................................3
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập ........................................................................................3
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
Phần 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................4
2.1. Đặc điểm của mối hại gỗ ......................................................................................4
2.1.1. Tổ mối ...............................................................................................................5
2.1.2. Thức ăn của mối ................................................................................................6
2.1.3. Hình thái và chức năng của mối ........................................................................7
2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối ....................................................................10
2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối vào công trình ..................................................10
2.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sinh trưởng và phát triển của mối ............11
2.2. Tình hình mối hại gỗ trên Thế giới và Việt Nam...............................................13
2.3. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ trên Thế giới và Việt Nam .......................14
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ trên thế giới ...........................................14
2.3.2. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ trên Việt Nam ......................................15
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu ..........................................................................15
2.4.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................15
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................16
Phần 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......17
3.1. Đối tượng phạm vi nghiên cứu ..........................................................................17
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................17


v
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................17
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................17
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu .........................................................................17
3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu ..........................................................................17

3.4.3. Phương pháp phân tích, xử lý tổng hợp số liệu ..............................................18
3.4.4. Phương pháp đánh giá mức độ mối hại công trình .........................................21
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................22
4.1. Lịch sử phòng trừ mối tại trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên...22
4.1.1. Lịch sử phòng trừ mối cho các công trình xây dựng ......................................22
4.1.2. Lịch sử phòng trừ mối cho cấu kiện gỗ sử dụng trong các công trình xây dựng .23
4.2. Thực trạng mối hại gỗ trong công trình xây dựng .............................................25
4.2.1. Thực trạng mối xuất hiện trong các công trình xây dựng ...............................25
4.2.2. Thực trạng mối gây hại cấu kiện bằng gỗ trong các công trình xây dựng ......28
4.3. Kinh nghiệm trong phòng trừ mối của nhà trường ............................................31
4.4. Giải pháp khắc phục và kế hoạch phòng trừ mối hại gỗ ....................................32
4.4.1. Giải pháp khắc phục tình trạng mối hại gỗ .....................................................32
4.4.2. Kế hoạch phòng trừ mối hại gỗ tại trường ......................................................32
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .......................................................................38
5.1. Kết luận ..............................................................................................................38
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................39
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................1
PHỤ LỤC


1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Bộ mối (Isoptear) hay còn gọi là bộ cánh đều thuộc lớp côn trùng. Mối là
nhóm côn trùng đa hình thái và chức năng rõ rệt. trong tổ mối có sự xuất hiện các
đẳng cấp khác nhau bao gồm mối vua, mối chúa, mối lính, mối thợ, mối cánh.
Chúng sống dạng tập đoàn có tổ chức cao. Tuy nhiên trong đặc điểm phân loại hình
thái của mối người ta xác định hình thái phân loại của mối lính. Mối lính có hàm
với hệ thống dạng phức tạp, có mắt đơn và tấm lưng ngực trước chỉ có một thùy, túi

tinh chúng còn số lượng nhiều và phân nhánh, chưa có sự phân hóa cao, sự phân
công chưa rõ rệt [1].
Mối có đặc điểm hình thái: Có 2 cánh mỏng, cấu tạo 2 cánh giống nhau và
kích thước gần bằng nhau, cánh mối chỉ có ở các cá thể sinh sản trước khi giao
hoan, sau khi giao hoan đôi cánh rụng đi mất. Các cá thể có đẳng cấp khác như mối
thợ và mối lính đều có cánh. Cơ quan miệng kiểu gặm nhai, chân dạng chân chạy,
mối là loại biến thái không hoàn toàn [1].
Trên thế giới mối có trên 2700 loài như: Coptotermes, Odototermes,
Macrotermes, Hicrotermes, Hypotermes, Cryptotermes,…các loài có đặc điểm khác
nhau. Chúng khác nhau về cấu trúc tổ (có loài làm tổ nổi trên mặt đất, có loài làm tổ
chìm, có loài làm tổ trên cây), đặc điểm dinh dưỡng (có loài chuyên ăn gỗ khô, có
loài chuyên ăn gỗ ẩm, có loài chuyên ăn mùn), có loài đắp đường mui, có loài
không đắp đường mui khi đi kiếm ăn, có loài ăn bên ngoài có loài chuyên ăn bên
trong gỗ,….
Việt Nam nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm nên có điều kiện khí hậu rất
phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của loài mối. Khí hậu thuận lợi tạo điều
kiện cho các loại thực vật phát triển mạnh mà thực vật là: Nguồn thức ăn chính của
mối. Đây là nguyên nhân chính khiến cho loài mối phát triển mạnh và gây rất nhiều
tổn thất cho người Việt Nam. Mối phá hoại các loại cây trồng phá hoại gỗ trong các
công trình xây dựng như: Trụ sở, kho tàng, bến bãi, nhà cửa,… ngoài ra mối còn có


2
thể phá hoại hầu hết các sản phẩm có nguồn gốc từ gỗ như: Bàn ghế, tủ giường,
sách vở,…gây rất nhiều thiệt hại cho người dân.
Thái nguyên là một tỉnh trung du miền núi phía bắc với tổng diện tích là
189,705 km2 và dân số 330.707 người (năm 2010). Hiện nay trong thành phố có rất
nhiều công trình xây dựng đang bị mối tấn công như: Nhà ở, trường học, công ty,…
với các cấu kiện gỗ bị mối hại như: Khuôn cửa, bàn ghế, giường, tủ, kệ, tài liệu,…
gây ra nhiều tổn thất về tiền bạc, thời gian sửa chữa, cũng như ảnh hưởng đến tâm

lý người sử dụng công trình.
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên là một trong 8 trường
thuộc Đại học Thái Nguyên có tổng diện tích là 70,800,6 m2. Có các công trình xây
dựng như các phòng ban, các giảng đường, xưởng nghề, ký túc xá, và một số công
trình khác. Các công trình đa số đều sử dụng gỗ nên đều có nghuy cơ bị mối xâm
hại. Hiện nay tại trường có rất nhiều cấu kiện gỗ bị mối hại như: Khuôn cửa, bàn
ghế, cầu thang, tủ, kệ, tài liệu,… gây ra rất nhiều tổn thất về tiền của, công sức, làm
mất thông tin, tài liệu, làm gián đoạn công việc. Nếu như không diệt trừ tận gỗ kịp
thời sẽ còn gây ra nhiều hậu quả nặng nề hơn. Chính vì vậy việc phòng trừ mối tại
trường là việc rất cần thiết.
Để hiểu thêm về mối, và khả năng phá hoại của chúng và tìm ra được biện
pháp phòng trừ mối có hiệu quả, có cơ sở khoa học vững chắc, cần phải có những
tài liệu và dẫn chứng về chúng, nhưng hiện nay các tài liệu và các công trình nghiên
cứu về mối, và thực trạng phá hoại của mối đối với gỗ trong các công trình như:
Bàn ghế, thư viện, sách vở, tài liệu, cánh cửa,… của trường Cao đẳng Kinh tế - Kỹ
thuật Thái Nguyên còn rất ít và chưa rõ ràng vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài:
“Thực trạng và giải pháp phòng trừ mối hại các công trình tại trường Cao
đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá được thực trạng mối gây hại gỗ các công trình xây dựng của
trường CĐKT – KT Thái Nguyên.


3
1.3. Ý nghĩa của chuyên đề nghiên cứu
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập
- Qua quá trình điều tra và nghiên cứu giúp chúng tôi hiểu và biết thêm nhiều
thông tin về đặc điểm của loài mối, mức độ gây hại của chúng từ đó đưa ra phương
pháp phòng trừ hợp lý và có hiệu quả.
- Giúp chúng tôi học tập được nhiều phương pháp nghiên cứu khoa học như

quan sát thực hành, khả năng phân tích và tổng hợp tài kiệu, phát huy tinh thần sáng
tạo trong học tập và nghiên cứu.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở thực tiễn quan trọng trong việc đánh giá mức độ
gây hại của mối để có các biện pháp phòng chống hợp lý và có hiệu quả, từ đó khắc
phục các hậu quả do mối gây ra để giảm thiểu thiệt hại cho trường CĐKT – KT
Thái Nguyên.


4
Phần 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm của mối hại gỗ
nMối, tên khoa học Isoptera, là một nhóm côn trùng, có họ hàng gần
với gián. Mối là nhóm côn trùng có (tính xã hội) cao. Chúng lập thành vương quốc
sớm nhất.
Đôi khi người ta gọi mối là (kiến trắng) nhưng thực tế chúng chẳng có họ
hàng gì với kiến (thậm chí chúng còn tấn công nhau), chúng chỉ có mối quan hệ:
Đều là côn trùng. Mối từng được phân loại làm một bộ riêng là bộ cánh
bằng (Isoptera), tuy nhiên, dựa trên chứng cứ ADN, người ta thấy có sự ủng hộ cho
một giả thuyết gần 120 năm trước, nguyên thủy dựa trên hình thái học, rằng mối có
quan hệ họ hàng gần gũi nhất với các loài gián ăn gỗ (Chi cryptocercus). Gần đây,
điều này đã dẫn tới việc một số tác giả đề xuất rằng mối nên được phân loại lại như
là một họ duy nhất, gọi là Termitidae, trong phạm vi bộ Blattodea, một bộ chứa các
loài gián. Tuy nhiên, phần lớn các nhà nghiên cứu ủng hộ biện pháp ít quyết liệt hơn
và coi mối vẫn là nhóm có tên gọi khoa học Isoptera, nhưng chỉ là một nhóm
dưới bộ trong gián thực thụ, nhằm bảo vệ phân loại nội bộ của các loài mối.

Hình 2.1. Quần thể mối


Vào đầu tháng 5, tháng 6 hằng năm, mối cánh dài từ trong tổ bay ra, bay
không lâu thì rụng cánh và bò, mối đực tìm mối cái giao phối, gặp hoàn cảnh thích
hợp thì chui vào tổ sinh nở. Mối đực chuyên giao phối, mối hậu là mối cái chuyên
đẻ trứng. Chúng là cơ sở sinh sôi đàn mối cho tổ mới, sau khi làm tổ 10 ngày thì bắt


5
đầu đẻ trứng, một tháng sau ấu trùng ra đời, sau hai tháng, qua mấy lần lột xác lớn
lên thành mối thợ và mối lính.
Trên thế giới mối có trên 2700 loài. Các loài có đặc điểm khác nhau. Chúng
khác nhau về cấu trúc tổ (có loài làm tổ nổi trên mặt đất, có loài làm tổ chìm, có loài
làm tổ trên cây), đặc điểm dinh dưỡng (có loài chuyên ăn gỗ khô, có loài chuyên ăn
gỗ ẩm, có loài chuyên ăn mùn), có loài đắp đường mui, có loài không đắp đường
mui khi đi kiếm ăn, có loài ăn bên ngoài có loài chuyên ăn bên trong gỗ.
2.1.1. Tổ mối
Các loài mối khác nhau thì cấu tạo tổ khác nhau. Về phương diện chống mối,
chúng ta cần quan tâm đến vị trí tổ, có thể chia làm 2 dạng.
* Tổ mối chỉ ở trong gỗ
Ở nước ta, loài mối thường gặp là mối gỗ khô. Tổ chỉ là các hang rỗng,
chúng đục díc dắc trong gỗ, chúng ở đâu thường đùn một phân ra ngoài, rơi xuống
như đống cát nhỏ xíu. Căn cứ vào đặc điểm này có thể phát hiện ra chúng. Tuy
chúng ở trong gỗ nhưng cũng đục vào sách vở quần áo nơi gần tổ. Loài này mỗi tổ
khoảng ba bốn trăm con, chỉ cần phát hiện tổ và dùng thuốc đặc trị mối phun trực
tiếp vào tổ là diệt được.

Hình 2.2. Tổ mối ở trong gỗ

* Tổ mối có liên quan đến đất và nguồn nước
Tất cả các loài mối khác khi kiến trúc tổ đều có nhu cầu đất hoặc nước ở
ngoài tổ Phần lớn các loài có cáu trúc hệ thống tổ gồm một tổ chính và nhiều tổ phụ

để dung nạp được số lượng cá thể lớn. Tổ chính có mối vua và mối chúa. Có nhiều


6
loại tổ ở sâu trong lòng đất từ 1-2m. Hệ thống tổ của loai mối nhà
(Cop.Formosanus) vừa ở dưới đất nền và trong cấu kiện phía trên. Đôi khi nằm
hoàn toàn phía trên, song vẫn có đường nối với vòi nước.
Đối với đê đập, độ rỗng của mối có ảnh hưởng đến độ bền vững của công
trình nên cần thiết phải phát hiện tổ để xử lý. Kinh nghiệm lâu đời của nhân dân ta
là vào cuối mùa xuân, phát hiện thấy nấm vũ hóa là đào được tổ. Các đối tượng
khác, độ rỗng của tổ ít ảnh hưởng.

Hình 2.3. Tổ mối ở trong đất

2.1.2. Thức ăn của mối
Nguồn thức ăn của mối chủ yếu là các sản phẩm thực vật, trong đó thành
phần quan trọng nhất là chất xơ (Cel-lulose) vì vậy đối tượng bị mối gây hại rất
đa dạng.
- Thực vật sống: Nhiều loại mối lấy thức ăn từ cây sống. Đặc biệt là vào
mùa khô hạn, cây sống còn cung cấp nước cho chúng, nhất là các cây con như bạch
đàn, chè sắn, mía và các cây trồng khác.
- Thực vật khô: Ruột của loài mối nhà tiêu hóa được chất xơ nên ngoài gỗ,
tre nứa tất cả các sản phẩm được chế biến từ thực vật như giấy, vải,… đều bị chúng
phá hoại. Trên đường đến nguồn thức ăn, mối có thể đục qua nhiều loại vật liệu
khác như xốp cách âm, cao su, đồng thời mang theo đất và độ ẩm làm nhiều thiết bị
máy hư hỏng theo, các loại mối khác nhau thường ăn chất xơ của gỗ trong trạng thái
khác nhau.


7

- Mối nhà thích ăn gỗ thông mầu trắng, trám trắng,… còn tốt nguyên, một số
loại mối đất lại thích ăn gỗ đã hơi mục, Với kỹ thuật nhử mối để tiêu diệt cần quan
sát và lựa chọn loại mồi thích hợp và tác động thêm chất dinh dưỡng như nước
đường, nước cháo hoặc các chất dẫn dụ khác.
2.1.3. Hình thái và chức năng của mối
Mối là côn trùng đa hình thái, mỗi một tổ có mối tự hình thành một quần thể,
đầu tiên là từ đôi cánh (sau này gọi mối vua và mối chúa nguyên thủy). Chúng bắt
đầu giao phối và đẻ trứng, sau đó nở thành mối non, từ mối non sau phân hóa thành
hai loại lớn là loại hình sinh sản và loại hình không sinh sản. Ở hai loại này có thể
phân chia thành nhiều đẳng cấp.
a, Trứng
Tùy theo từng loài mà trứng có hình dạng và kích thước khác nhau. Có loài
trứng hình đế giầy, có loài trứng hình trụ hơi cong,… nhìn chung trứng mối có
chiều dài từ 0,4 – 2mm.
b, Mối con
Mối con mới nở ra được mối thợ nuôi dưỡng và chăm sóc rất chu đáo. Mối
con thường có mầu trắng đục, miệng hướng xuống dưới, đầu to rộng hơn ngực. Từ
mối con qua nhiều lần lột xác khác nhau để trở thành mối thợ, mối lính và mối
giống trưởng thành.
c, Mối trƣởng thành
* Loại hình sinh sản:
Đối với loại hình này thân hình tương đối lớn, nhất là mối chúa có phần bụng
to gấp nhiều lần đầu, cơ thể chúng có cơ quan sinh sản phát dục hoàn chỉnh, nên
trong quần thể mối chua có chức năng giao phối và đẻ trứng, về nguồn gốc và hình
thái trong loại hình này không giống nhau có thể chia thành 3 đẳng cấp như sau:
- Mối vua, mối chúa
Mối chúa có trọng lượng lớn hơn 300 lần trọng lượng mối lao động, đảm nhiệm
chức năng sinh sản chính trong tổ mối. Nếu diệt mối mà không diệt được (cỗ máy



8
đẻ) này là chưa tận gốc. Mối chúa và mối vua thường không ra khỏi tổ, trừ trường
hợp ngập úng, chúng có thể rời tổ chính đến tổ phụ an toàn hơn.

Hình 2.4. Mối chúa

- Mối cánh
Trong tổ mối trưởng thành, bao giờ cũng có thành phần mối cánh. Mối cánh
là do mối non trải qua một số lần lột xác mà thành. Chúng cũng đi kiếm ăn như mối
lao động. Hàng năm vào cuối mùa xuân khi áp xuất không khí thích hợp nhất là vào
trước các cơn mưa giông hoặc lúc hoàng hôn. Thời điểm này giảm bớt các thiên
địch như chim, cóc,… chúng bay ra khỏi tổ và hướng tới những nơi có ánh sáng
đèn. Sau 10-15 phút bay thì rụng cánh, một con đực tìm một con cái, cắn con cái
dẫn đi tìm nới cư chú, nếu thoát được các thiên địch và tìm được các vết nứt do lún
hoặc một điểm thích hợp chúng sẽ tạo ra một tổ mới. Như vậy loại bỏ được những
điểm mà mối có thể chui xuống làm tổ thì có thể phòng mối lâu dài.

Hình 2.5. Mối cánh


9
* Loại không sinh sản
- Mối lính

Hình 2.6. Mối lính

Mối lính có bộ phận đầu và hai hàm răng phát triển. Đầu có màu nâu hồng,
mỗi khi chiến đấu tiết ra sữa mầu trắng có tính axit. Chức năng của mối lính là canh
phòng, báo động, trinh sát hộ vệ mối lao động đi kiếm ăn. Khi gặp những tiếng
động bất thường như tiếng động mạnh, sự thay đổi cường độ ánh sáng, mùi lạ hoặc

đường mui bị phá vỡ mối lính xông ra nơi có đồng thời báo động cho quần thể. Một
con báo động những con khác truyền tiếp, tạo ra những tiếng (rào rào). Tai có thể
nghe được. Đặc điểm này lợi dụng để phát hiện mối đang hoạt động.
- Mối thợ

Hình 2.7. Mối thợ

Mối thợ hay còn gọi là mối lao động cũng từ mối non trải qua 5-7 lượt lột
xác mà thành. Mối thợ có mầu trắng sữa đồng đều từ đầu đến bụng, cơ thể nhỏ, tứ
chi phát triển. Chúng là thành phần quan trọng trong tổ, chiếm tới trên 80% tổng số
cá thể đảm nhiệm hầu hết các công việc của tổ mối như: Kiếm thức ăn, xây dựng tổ
mối chúa, mối non, mối lính bằng thức ăn đã được chế biến qua đường ruột. Mối


10
thợ cũng tham gia chiến đấu, khi mối ở tổ khác xâm lấn hoặc bị tấn công. Do các
đặc điểm trên, đặc điểm là giao lưu từ trong tổ với bên ngoài nên thành phần này
được lợi dụng để tiêu diệt hệ thống tổ một cách gián tiếp như đầu độc hoặc gây lây
nhiễm. Ngoài những trường hợp mối vua hoặc mối chúa.
2.1.4. Sự chia đàn và hình thành tổ mối
Sự chia đàn và hình thành tổ mới của mối có thể xẩy ra hai tình huống
* Tình huống thứ nhất
Mối cánh bay ra ngoài để đi tìm một lãnh địa mới. Hàng năm cứ vào mùa
mưa (lúc giao thời và vào tầm chiều tối) ta thấy mối cánh ở đâu đó bay ra hàng đàn
với số lượng rất lớn, chúng tìm những chỗ có ánh đèn sáng bay lượn cho đến khi
rụng hết cánh. Sau 10-15 phút bay, thì rụng cánh, sau khi rụng cánh các con đực và
các con cái tìm đến nhau và đi với nhau thành từng cặp, nếu sông sót thì chúng tìm
địa điểm thích hợp thuận lợi để chui xuống đất. Cặp nào chui được xuống đất mà
không bị các thiên địch khác tấn công thì chúng bắt đầu cuộc sống mới. Mối cái bắt
đầu để một số ít trứng sau đó trứng nở thành mối con (mối thợ, mối lính, mối dự bị,

mối cánh) và từ đó trật tự trong tổ mối được hình thành. Mối cái trở thành mối chúa
và mối đực chở thành mối vua. Ở giai đoạn ban đầu này chúng phải chăm sóc cho
lũ mối con ăn, sau đó một thời gian công việc này sẽ do mối thợ hay mối non lớn
đảm nhiệm. Một đôi mối dụng cánh lập tổ mới đầu chỉ đẻ khoảng từ 10 - 20
trứng/ngày, nhưng sau vài năm có thể đẻ 1000 trứng/ngày hoặc hơn.
* Tình huống thứ hai
Trong quá trình sinh sống, mối thường xây dựng một số tổ phụ. Khi quân số
trong tổ quá đông thì các thành viên trong tổ mối có mối hậu bị và mối lính và mối
thợ phát triển trong các tổ phụ để thành tổ chính, mối hậu bị khi đó sẽ trở thành mối
vui và mối chúa.
2.1.5. Cách thức xâm nhập của mối vào công trình
Mối xâm nhập vào gỗ trong các công trình xây dựng bởi 3 đường chính:
- Từ các tổ mối nằm cạnh công trình, được gọi là xâm nhập do tiếp xúc


11
- Xâm nhập từ tổ mối dưới nền công trình, do không được xử lý trước khi xây
dựng
- Do mối bay từ một nơi xa đến công trình làm tổ và phát tán. Chủ yếu là vào
mùa giao hoan. Chúng chui xuống đất làm tổ và tận dụng nguồn gỗ của công trình
làm thức ăn
Mối ăn dần từ các cấu kiện gỗ từ dưới lên. Sau khi ăn hết nguồn thức ăn mối
sẽ di chuyển lên tìm nguồn thức ăn mới. Dấu hiệu có thể biết là mối đắp đường mui
đất theo bờ tường. Khi nào gặp chướng ngại vật chúng mới đục tường vào trong để
đi lên. Mối có khả năng bắc cầu bằng cách đắp đường ống từ mặt đất nền đắp các
trụ cao 10 - 15cm, từ vách ra 4 - 5cm, từ trần đắp nhũ xuống 60 - 80cm. Cần chú ý
đến điểm này để sắp xếp hàng hóa, và các đồ gỗ.
2.1.6. Ảnh hưởng của một số yếu tố đến sinh trưởng và phát triển của mối
Môi trường sống ảnh hưởng rất nhiều đến sinh hoạt của đàn mối như: Độ ẩm,
lượng mưa,nhiệt độ, ánh sáng, gió, thổ nhưỡng (đất) thức ăn và thiên địch.

* Nhiệt độ
Vì mối là động vật có thân nhiệt không ổn định nên khi nhiệt độ môi trường
thay đổi thân nhiệt của mối cũng thay đổi. Nhiệt độ thích hợp nhất cho mối hoạt
động là 20-30C. Khi nhiệt độ môi trường quá cao (>35C) hoặc quá thấp (10C)
thì hoạt động sống của mối giảm đân và rơi vào tình trạng thái choáng váng rồi hôn
mê vì nóng hoặc lạnh nếu nhiệt độ tiếp tục giảm hoặc tăng thì mối sẽ chết [3].
* Độ ẩm và lƣợng mƣa
Mối thường ưa sống ở những nơi ẩm ướt, độ ẩm thích hợp nhất cho mối hoạt
động là từ 80 - 90%. Khi độ ẩm quá cao hoặc quá thấp thì mối sẽ chết hoặc suy
giảm khả năng sống. Trong cơ thể mối chứa 1 lượng nước rất lớn, khi thiếu nước
mối sẽ chết vì không có nước cơ thể mối không thể chao đổi chất, dinh dưỡng và hô
hấp, bài tiết.
Ngoài ra độ ẩm còn gián tiếp ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của đàn
mối. Khi độ ẩm và lượng mưa thay đổi thì nguồn thức ăn cũng thay đổi, khi mưa to


12
chính là thời điểm thích hợp để mối cánh bay ra ngoài để kết đôi xây tổ. Nhưng nếu
mưa to quá sẽ ngập lụt phá hoại tổ mối.
* Ánh sáng
Mối rất mẫn cảm với ánh sáng, chúng là loại côn trùng ưa sống ở những nơi
có cường độ ánh sáng yếu. Mối cánh vào ban đêm thường bay đến những nơi có
ánh sáng bóng điện để kết đôi xây dựng tổ mới. Bức xạ mặt trời là nguyên nhân chủ
yếu sinh ra nhiệt trong khí quyển, sinh quyển, thạch quyển và quá trình sinh lý hóa
xẩy ra trong cơ thể mối. Ngoài ra ánh sáng còn ảnh hưởng tới nhiều yếu tố khác
như: Nhiệt độ, độ ẩm, sự phân bố của động vật, thực vật,… gây ảnh hưởng dán tiếp
tới mối.
* Gió
Gió ảnh hưởng gián tiếp đến hoạt động sống của mối thông qua làm thay đổi
nhiệt độ và độ ẩm không khí và đất. Đối với mối làm tổ trong thân cây thì gió to

làm gẫy đổ thân cây gây ảnh hưởng đến tổ mối.
* Đất
Đất là nới sống chủ yếu củ mối, cả đời mối gắn kiền với đất trừ mối cánh đến
mùa bay đi tìm đôi. Độ ẩm của đất ảnh hưởng đến (hoạt động của mối, sức khỏe của
mối, kết cấu, hình dáng của tổ, độ nông sâu của tổ,…). Nhiệt độ của đất ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng hoạt động của mối, gián tiếp thay đổi thành phần cơ giới đất,
thực vật tre phủ phía trên tổ mối,...). Độ ph của đất ảnh hưởng trực tiếp đến sức
khỏe và khả năng hoạt động của mối.
* Thức ăn
Thức ăn là nhân tố quan trọng nhất đến sự sống của mối. Thức ăn giúp mối
phát triển, bù đắp phần năng lượng mất đi trong hoạt động sống hàng ngày của mối
và hình thành các sản phẩm sinh học sau này.
Thức ăn của mối là có nguồn gốc xenlulo mà xenlulo chủ yếu tồn tại trong
thực vật và các sản phẩm làm từ thực vật. Sự phân bố thực vậy ảnh hưởng đến khả
năng kiếm mồi của mối, khi khan hiếm nguồn thức ăn sẽ làm cho đàn mối suy dảm
số lượng và dẫn đến sự di cư của đàn mối đến nơi có nguồn thức ăn mới.


13
* Thiên địch
Các loại thiên địch của mối là: Chim, thú ăn mối, kiến, chuồn chuồn, vì
khuẩn, bọ ngựa, nấm,… chúng gây hại trực tiếp đến sự sinh tồn và phát triển của
đàn mối. Mối thường tìm nới nào ít thiên địch để làm tổ.
Ví dụ: Mối cánh bay ra khỏi tổ thường gặp các loài thiên địch như: Chim,
chuồn chuồn, bọ ngựa,… nếu sống sót thì chúng sẽ xây dựng và phát triển tổ
mới.Và mối thường làm tổ cách xa tổ kiến và thường nằm sâu trong lòng đất.
2.2. Tình hình mối hại gỗ trên Thế giới và Việt Nam
Mối hại gỗ là nhóm công trình có (tính xã hội) cao. Xuất hiện trên trái đất
cách đây hơn 50 triệu năm. Một số hóa thạch có từ kỷ Oligocen, Eocen, Miocen, có
những hóa thạch phát hiện từ kỷ phấn trắng kỷ Creta (Cretaceous) mối có nhiều loại

khác nhau ước tính hơn 2700 loài được coi là kẻ thù lớn nhất của tài liệu lưu trữ.
Hàng năm thiệt hại do mối gây hại do mối gây thiệt hại rất lớn trên thế giới cũng
như ở việt nam đặc biệt đối với tài liệu lưu trữ quý hiếm, các thư tịch cổ, mộc bản,
các hiện vật bảo tàng có giá trị đặc biệt khi bị mối phá hoại thì không thể tính được
giá trị tổn thất. Do thói quen ăn gỗ, nhiều loại mối có thể gây thiệt hại lớn cho các
tòa nhà, các cấu trúc bằng gỗ khác, với đặc tính sống kín đáo nên thường che dấu sự
hiện diện của chúng bằng cách đắp các đường mui kín trong quá trình di thực để
không bị phát hiện. Thông thường chỉ phát hiện ra mối khi vật liệu bị xâm hại và
làm thay đổi bề mặt vật. Một khi mối đã nhập một tòa nhà, trong quá trình di thực
chúng gây thiệt hại cho gỗ, giấy, sách, vải, thảm và vật liệu Cellulosic khác.
Ở nước ta, loài mối thường gặp là mối gỗ khô mối phá hoại các công trình
xây dựng, ký túc xá, khu hiệu bộ, phòng học,… hiện nay là rất nghiêm trọng. Tác
hại của chúng đối với các đối tượng kinh tế chủ yếu là
- Phá hủy các đồ vật và các cấu kiện gỗ trong các công trình
- Phá hủy hệ thống cáp điện ngầm và các thiết bị điện tử
- Gây sụt lún cho nền móng công trình, tiêu hủy các tài sản, sách vở,…
- Mối gây gãy đổ, chết cây trồng


14
Dù chưa có số liệu thống kê chính thức nhưng thiệt hại do mối gây hại là rất
lớn. Mối không những xâm hại vào nhà tranh, vách nứa, mà còn xâm hại vào những
nhà xây dựng kiên cố, bê tông cốt thép. Mối xâm nhập vào các đường hầm cáp, nhà
xưởng, nhà kho, thủy điện, gây chập mạch điện,ảnh hưởng các công trình kỹ thuật.
Để khắc phục hậu quả, mỗi công trình phải cần kinh phí hàng chục triệu đồng để
sửa chữa. Đặc biệt là các vật tư, nguyên liệu quý hiếm. Nhiều công trình, mối đã
xuất hiện ở tất cả các tầng cao nhất.
Những năm gần đây, các tỉnh đã phải trả một khoản tiền khá lớn cho việc
phòng trừ mối, và bảo quản tài sản nhà nước, từ những công trình cơ sở trường học,
bệnh viện, khu làm việc,… đến các công trình kiên cố to đẹp như ngân hàng nhà

nước, kho tiền, văn phòng tỉnh ủy,… và nhiều tổn thất ở nhà dân.
2.3. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ trên Thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ trên thế giới
Trên thế giới việc nghiên cứu về bộ cánh đều đã được tiến hành từ lâu.
Smaethman, 1781 công bố công trình nghiên cứu phân loại mối. Linacus vào năm
1785 đã sắp xếp mối vào lớp phụ không cánh (Apterygota) thuộc giống Termes.
Holmgreen (1911, 1912) người đầu tiên nghiên cứu có hệ thống và đặt nền móng
cho phân loại họ mối. Trên cơ sở này các này phân loại học như Liglit (1921),
Grasse (1949),... đã hiệu đích thực và xác lập bộ cánh đều tương đối ổn định.
Snyder (1949) đã xuất bản cuốn sách danh mục về mối trên thế giới, ông đã
lập được một danh sách thuộc 5 họ. Ông có đưa ra những mô tả sơ bộ về hình thái
của loài M.pakistanicus là cơ sở để nhận biết loài này trong tự nhiên, trong các công
trình nghiên cứu về khu hệ mối tác giả đã lập nhiều khóa định loài các taxon bộ
cánh đều, như khẳng định loài của Ahmad (1955) khi nghiên cứu mối ở Thái Lan,
của Ronwal (1962) khi nghiên cứu mối ở Ấn Độ,… các khóa định của loài của các
tác giả đã đặt tên, vẽ và mô tả chi tiết đặc điểm cấu tạo hình thái ban đầu, hàm, râu,
và các tấm lưng ngực của mối lính của loài Microtermes, M.pakistanicus,… nhưng
các đặc điểm về cấu trúc tổ, đặc điểm cấu trúc tổ, đặc điểm phân bố, gây hại và
phân hóa các đẳng cấp của loài lúc đó chưa có tác giả nào đề cập tới. Đến năm


15
1965, Ahmad bổ sung thêm vào khóa định loài năm 1955 của mình các đặc điểm
sinh học, sinh thái của loài M.pakistanicus, góp phần rất lớn trong việc phát hiện và
phòng trừ loài mối gây hại này.
Những tu chỉnh bổ sung về thành phần loài mối và những đề suất cải tiến về
thành lập họ, giống mới vẫn được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu.
2.3.2. Tình hình nghiên cứu về mối hại gỗ trên Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới nóng ẩm, có sự khác biệt lớn vê khí hậu
và địa hình với các vùng lân cận nên thành phần loài mối cũng khá phong phú. công

trình nghiên cứu đầu tiên về mối ở Việt Nam là các tác giả Batheller (1927). khi
nghiên cứu khu hệ mối Đông Dương, ông đã mô tả hình thái, sinh thái của 9 loài
trong đó Việt Nam có 17 loài.
Công trình có giá trị nhất về phòng trừ mối mà đến nay chúng ta vẫn áp dụng
là của tác giả Allurad vào năm 1947. Từ những năm 60 của thế kỷ XX trở về đây,
nhóm côn trùng này đã gây chú ý nhiều hơn và thu hút nhiều cán bộ của Việt Nam
tham gia nghiên cứu như Bùi Huy Dưỡng, Nguyễn Xuân Khu,… Công trình đáng
chú ý nhất là của Nguyễn Đức Khảm (1975) về mối miền bắc Việt Nam, tác giả đã
mô tả về tập tính, cấu trúc tổ, vùng phân bố của 61 loài mối ở Miền Bắc. Công trình
nghiên cứu về khu hệ mối, sinh học, sinh thái mối cũng bắt đầu được các cơ quan
nghiên cứu khoa học chú ý như trường Đại Học, viện nghiên cứu của nhà nước,
trong đó có trung tâm nghiên cứu phòng trừ mối của viện khoa học Thủy Lợi đã có
được những kết quả nghiên cứu đáng khích lệ.
Hiện nay viện khoa học Thủy Lợi đang có những dự án kéo dài nghiên cứu
về loài mối M.pakistanicus với số lượng lớn các thí nghiệm được bố chí, thực địa ở
rất nhiều nơi, nhiều địa bàn trên toàn quốc và đã ghi nhận được những kết quả bước
đầu ý nghĩa về sinh học.
2.4. Tổng quan khu vực nghiên cứu
2.4.1. Điều kiện tự nhiên
Thái Nguyên có diện tích 3.562,82 km² phía bắc tiếp giáp với tỉnh Bắc Kạn,
phía tây giáp với các tỉnh Vĩnh Phúc, Tuyên Quang, phía đông giáp với các


16
tỉnh Lạng Sơn, Bắc Giang và phía nam tiếp giáp với thủ đô Hà Nội. Tỉnh Thái
Nguyên trung bình cách sân bay quốc tế Nội Bài 50 km, cách biên giới Trung Quốc
200 km, cách trung tâm Hà Nội 75 km và cảng Hải Phòng 200 km. Nằm trong vùng
khí hậu cận nhiệt đới ẩm. Nhiệt độ trung bình của Thái Nguyên là 25 °C: Chênh
lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 28,9 °C) với tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2 °C)
là 13,7 °) Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ và phân

phối tương đối đều cho các tháng trong năm. Khí hậu Thái Nguyên chia làm 2 mùa
rõ rệt, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 10 đến tháng 5.
Lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 2.000 đến 2.500 mm, cao nhất vào tháng 8
và thấp nhất vào tháng 1. Nhìn chung khí hậu tỉnh Thái Nguyên thuận lợi cho phát
triển ngành nông, lâm nghiệp.
2.4.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
Thái Nguyên thuộc Vùng trung du và miền núi phía bắc, có tổng dân số
1.156.000 người (năm 2013), với 8 dân tộc sinh sống chủ yếu là: Kinh, Tày, Nùng,
Dao, Sán dìu, Mông, Sán chay và Hoa. Một vùng đã từng được coi là nghèo và
chậm phát triển tại Việt Nam. Hiện nay kinh tế Thái Nguyên đang dần chuyển sang
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tỷ trọng nông nghiệp đang giảm dần. Cơ sở hạ tầng
càng ngày được nâng cao với nhiều siêu thị, các trường đại học, cao đẳng, hệ thống
điện, đường xá, bệnh viện,…Thái Nguyên là nơi hội tụ các nền văn hóa dân tộc, đầu
mối của các hoạt động văn hóa, giáo dục của vùng núi phía Bắc rộng lớn với 8
trường Đại học, trên 20 trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
Trường Cao Đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Thái Nguyên là một trong 8 trường
thuộc Đại học Thái Nguyên có tổng diện tích là 70,800,6 m2. Trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật thuộc Đại học Thái Nguyên với khuôn viên trên 24,5 hec-ta,
đóng trên địa bàn thành phố Thái Nguyên, trung tâm văn hóa, kinh tế của tỉnh Thái
Nguyên và các tỉnh miền núi phía Bắc. Trường nằm ngay cạnh đường quốc lộ 3,
tuyến đường nối liền thủ đô Hà Nội với các tỉnh Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Cạn,
Lạng Sơn, Tuyên Quang, Yên Bái. Với khuôn viên đẹp, với đầy đủ hệ thống cơ sở
hạ tầng, dịch vụ thông tin, thư viện khép kín cung cấp cho sinh viên một môi trường
học tập an lành và tiện nghi. Ký túc xá sinh viên nằm trong khuôn viên trường gồm
4 nhà 5 tầng đáp ứng tốt các nhu cầu về ăn ở cho hơn 2500 sinh viên.


17
Phần 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tƣợng phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Mối hại gỗ trong các công trình xây dựng tại trường
CĐKT - KT Thái Nguyên
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu tập trung về mối hại gỗ trong các
công trình xây dựng của trường CĐKT - KT Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Trường CĐKT - KT Thái Nguyên
- Thời gian: Từ tháng 01đến tháng 05 năm 2015
3.3. Nội dung nghiên cứu
- Lịch sử phòng trừ mối tại trường CĐKT - KT Thái Nguyên
- Thực trạng mối hại gỗ trong công trình xây dựng tại trường
- Kinh nghiệm trong phòng trừ mối của nhà trường CĐKT – KT Thái
Nguyên.
- Giải pháp khắc phục và kế hoạch phòng trừ mối hại gỗ
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu đề ra của đề tài chúng tôi sử dụng các
phương pháp nghiên cứu cụ thể sau
3.4.1. Phƣơng pháp thu thập tài liệu
Tìm hiểu tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu từ
+ Khóa luận tốt nghiệp
+ Giáo trình, bài giảng
+ Webside
3.4.2. Phƣơng pháp thu thập số liệu
1. Phương pháp điều tra quan sát trực tiếp
Đến trực tiếp đến các công trình xây dựng của trường CĐKT - KT Thái
Nguyên để quan sát, kiểm tra có mối xâm hại hay không, và đánh giá được mức độ
xâm hại của mối với các công trình xây dựng của trường.



×