Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Báo cáo thực tập ngành bản đồ tại Công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên và môi trường Nam Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.58 MB, 15 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Thực hiện chương trình đào tạo chuyên ngành Bản đồ của trường Đại học
Mỏ - Địa chất, nhằm nâng cao tay nghề, tạo điều kiện cho sinh viên học tập thực tế
tại các cơ sở sản xuất về lĩnh vực Bản đồ để phục vụ cho việc làm đồ án tốt nghiệp.
Qua thời gian thực tập (từ ngày 7/3/2016 đến ngày 17/4/2016 ), được sự phân
công của bộ môn Bản đồ, được sự hướng dẫn của thầy Phạm Văn Hiệp, và sự giúp
đỡ, tạo điều kiện của Giám đốc Công ty cổ phần phát triển công nghệ tài nguyên và
môi trường Nam Hà, sinh viên học hỏi được rất nhiều điều liên quan tới thực đề tài
tốt nghiệp. Từ những lý thuyết học được ở trường, sinh viên có thể tìm hiểu và làm
rõ những vấn đề còn mơ hồ, mở rộng kiến thức từ sách vở.
Thời gian thực tập tốt nghiệp ở công ty có ý nghĩa rất quan trọng, đặc biệt
với sinh viên sắp tốt nghiệp. Thời gian thực tập giúp sinh viên có những hiểu biết
cơ bản về môi trường làm việc bên ngoài công ty, doanh nghiệp, tích lũy được các
thông tin, kiến thức, kinh nghiệm làm việc, giải đáp được nhiều phần kiến thức lý
thuyết đã được học trên giảng đường Đại học.
Tuy thời gian thực tập tốt nghiệp ngắn, nhưng sinh viên tiếp thu được rất
nhiều điều bổ ích để phục vụ cho công việc làm đồ án tốt nghiêp của mình. Em xin
chân thành cảm ơn thầy Phạm Văn Hiệp đã nhiệt tình chỉ bảo em trong suốt quá
trình thực tập. Xin cảm ơn ban lãnh đạo và các anh chị trong Công ty cổ phần phát
triển công nghệ tài nguyên và môi trường Nam Hà đã tạo điều kiện tốt nhất để em
có thể hoàn thành kì thực tập sản xuất này. Cảm ơn các thày, cô trong bộ môn Bản
đồ đã nhiệt tình chỉ bảo chúng em trong suốt các năm học qua.
Dù có cố gắng trong việc thu thập tham khảo tài liệu và tìm hiểu thực tế,
nhưng với kiến thức chuyên môn còn hạn hẹp nên không thể tránh khỏi những
thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thày, cô trong bộ
môn và của các lãnh đạo cùng các anh,chị trong Công ty để em ngày càng hoàn
thiện trình độ của bản thân hơn!
1


NỘI DUNG BÁO CÁO


1. Tổng quan về cơ quan thực tập.
1.1. Giới thiệu.
- Tên gọi: Công ty cổ phần phát triển công nghệ Tài Nguyên và Môi Trường
Nam Hà (Nam Ha development technology of natural resources envir).
- Địa chỉ: Số 16/13/41, ngõ 184 phố Hoa Bằng, phường Yên Hòa, quận Cầu
Giấy, thành phố Hà Nội.
1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động.
Công ty chuyên sản xuất các loại bản đồ theo yêu cầu của khách hàng, chủ yếu
là bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
1.3.

Đối tượng khách hàng.

Thị trường khách hàng chủ yếu của công ty là Sở hoặc Phòng tài nguyên môi
trường của các tỉnh, huyện.
1.4.

Tình hình hoạt động của công ty.

Từ khi thành lập đến nay, Công ty Cổ phần phát triển tài nguyên và môi
trường Nam Hà có nhiều biến đổi. Trong vài năm gần đây, số lượng công việc
hoàn thành bàn giao hợp đồng tăng lên đáng kể làm tăng lợi nhuận cho công ty,
hoạt động có tính ổn định, có tích lũy, hoàn thành tốt nghĩa vụ đối với ngân sách
Nhà nước, thu nhập của nhân viên ổn định và không ngừng tăng lên. Đặc biệt trong
giai đoạn hiện nay, công ty vẫn tiếp nhận đều những hợp đồng mới của khách hàng
và các đối tác tin tưởng.
1.5.

Tinh thần làm việc của cán bộ công nhân viên chức trong công ty.


Công ty cổ phần phát triển Công nghệ tài nguyên và môi trường Nam Hà có
đội ngũ cán bộ công nhân viên là những người giàu kinh nghiệm, có trách nhiệm,
năng động, sáng tạo, chủ động và nghiêm túc trong công việc. Không chỉ hoàn
thành tốt công việc của mình mà còn giúp đỡ nhau trong công việc chung, từng
bước đưa công ty thành một tập thể ngày càng lớn mạnh.
2. Nội dung thực tập tốt nghiệp .
2


Trong quá trình thực tập tại công ty, sinh viên được hướng dẫn, chỉ dạy và
tham gia một số công việc trong sản xuất bản đồ.
2.1.

Nội dung học tại nơi thực tập

Tìm hiểu thiết kế kĩ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thị trấn Cái Rồng
- Quảng Ninh.
Scan tài liệu, chuẩn bị tài liệu cho khoanh vẽ bản đồ phục vụ cho kiểm kê
đất đai.
Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
Tìm hiểu các thông tư về thống kê, kiểm kê đất đai, quy định về đo đạc địa
chính.
Tham gia công tác ngoại nghiệp và nghe hướng dẫn về công nghệ bay chụp
ảnh khu vực trường đại học Mỏ địa chất
2.2.

Các phần mềm được học

Phần mềm thêm phần mềm microstation
Phần mềm TMV map

Phần mềm Fmais
Phầm mềm chỉnh sửa pdf: Nitro Pro 8 , Corel PDF Fusion
2.3.

Tài liệu nghiên cứu tại nơi thực tập.

Sách hướng dẫn sử dụng phần mềm Microstation
Thông tư :
• Thông tư 24 CSDL Địa chính
• Thông tư 25 BTNMT – TL BD Địa chính
Đọc hướng dẫn xây dựng CSDL Địa chính bằng phần mềm Vilis của công ty
Đọc hướng dẫn sử dụng phần mềm Famis
Đọc hướng dẫn sử dụng phần mềm TMV Map
Đọc hướng dẫn kết hợp các phần mềm trên để xây dựng cơ sở dự liệu địa chính.
Đọc một số đồ án mẫu
3


Nghiên cứu phần mềm Vilis
3. Định hướng đề tài tốt nghiệp.
Mở đầu.
Chương I. nêu tổng quan về các thành phần để xây dựng cở sở dữ liệu địa chính
với các tài liệu đã được đọc và tìm hiểu thêm nhiều nguồn thông tin nữa
Chương II. Giới thiệu về phần mềm Vilis và quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính trên phần mềm đó
Chương III. Thực hành quy trình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính: gồm các
bước sau
Bước 1.
- Sử dụng phầm mềm Microstation để xây dựng Bản đồ địa chính khu vực
thành lập dạng *.dgn

Mở bản đồ khu vực mình muốn thành lập trên phần mềm Microstation để
được có đc bản đồ như hình dưới đây

- Chạy topology, sửa lỗi, gán mã bằng phần mềm Famis
Mở phần mềm Famis đã được cài đặt trên thanh công cụ của Microstation.
Ta vào Cơ sở dữ liệu -> Tạo Topology -> Tự động tìm và sửa lỗi

4


Sửa lỗi của dữ liệu
Chọn Patameters -> Tolerances > sửa những lớp chứa quan hệ từ - thành dương ->
clean

Xuất hiện lỗi sẽ được báo có bao nhiễu lỗi và tìm sửa để đến khi không
còn lỗi như hình dưới đây

5


Ta vào cơ sở dữ liệu -> chọn gán mã thông tin địa chính ban đầu -> tích
những đối tượng muốn gán mã trong bảng gán thông tin từ mã -> gán

 Xuất thuộc tính dạng *.txt
 Xuất sang Famis dưới dạng không gian
Bước 2.
- Ta có sổ địa chính dạng *.excel + bảng thuộc tính dạng *.txt để
• Chuẩn hóa thông tin thuộc tính bằng TMV_caDas
• Nhập sổ địa chính


6


• Xuất textnode chuẩn trển lai Bẩn đò địa chính
• Xuất excel sang định dạng của Vilis
Bước 3
-nhập excel Pheonix CĐL Lis + Convert dữ liệu GIS 2vils CSDL SDE
- xây dựng Metadata eKgis
-> Đồng bộ dữ liệu chuẩn hóa dữ liệu Viles Enterprise

7


Bước 4.
- Scan hồ sơ dưới dạng Pdf

- Nhập hồ sơ quét
- Kết hợp với dữ liệu chuẩn hóa vilis Enterprise
 Sản phẩm đóng gói
Bước 5
- Từ bản đồ đã chuẩn hóa thông tin thuộc tính to nhập vào vilis những dạng




sau
Hồ sơ quét
Nhập excel
Nhập dgn
Nhập hồ sơ quét

 Xây dựng được Metadata và kiểm tra đóng gói dữ liệu

4. Nhật ký thực tập.
Thời gian
7/3

Công việc
Tới công ty thực tập nộp giấy quyết định thực tập tốt
8


nghiệp cho cơ quan thực tập là :Công ty cổ phần phát

12/3
15/3
17/3
18/3 – 30/3

1/4 –7/4
8/4
15/4
17-24/4/2016

4.1.

triển công nghệ Tài Nguyên và Môi Trường Nam Hà
Học một số phần mềm như MicroStation, MapInfo,
Famis
Học sử dụng các phần mềm kể trên
Cùng các anh chị em trong công ty điều tra, thu thập

CSDL để phục vụ công tác thành lập bản đồ
Tìm hiểu thiết kế kỹ thuật xây dựng CSDL, địa chính
thị trấn Cái Rồng – Quảng Ninh
Chụp ảnh, scan hồ sơ đất đai
Đến công ty sửa ảnh scan để tạo CSDL, phục vụ cho
làm đồ án tốt nghiệp
Đi ngoại nghiệp nghe hướng dẫn về công nghệ bay
chụp ảnh khu vực trường đại học Mỏ địa chất
Chỉnh sửa, cập nhật dữ liệu
Nghỉ, làm báo cáo thực tập tốt nghiệp

Tự đánh giá bản thân.

Mặc dù thời gian thực tập không dài, nhưng nhờ có sự giúp đỡ của các anh
chị trong Công ty cổ phần phát triển Công nghệ tài nguyên và môi trường Nam Hà
mà em đã hoàn thành được nhiệm vụ được giao. Những công việc này giúp em có
điều kiện hiểu rõ đề tài tốt nghiệp của mình hơn và có thể làm tốt đề tài của mình.
Do chưa có kinh nghiệm, trình độ nghiệp vụ còn thấp nên hiệu quả làm việc
trong quá trình thực tập chưa được tốt, sự yếu kém của bản thân thể hiện rất rõ
trong quá trình làm việc.
Có áp dụng kiến thức được học vào quá trình làm việc, tuy nhiên chưa đủ
cho công việc thực tế, cần học hỏi thêm nhiều kĩ năng sống bên ngoài tại công ty
để phục vụ đắc lực hơn cho công việc sau này.

9


1. Những u điểm trong công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp
Về công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, kế toán đã hạch toán

chi phí sản xuất cho từng công trình, hạng mục công trình trong từng tháng từng
quý một cách rõ ràng, đơn giản phục vụ tốt yêu cầu quản lý và phân tích hoạt động
kinh doanh của đơn vị. Công tác kiểm kê khối lợng công việc dở dang của các công
trình đợc tổ chức một cách khoa học hợp lý cung cấp số liệu chính xác kịp thời
phục vụ cho công tác tính giá thành của sản phẩm.
Giá thành sản phẩm xây lắp của đơn vị đợc xác định theo từng khoản mục,
yếu tố chi phí sản xuất, bao gồm những chi phí phù hợp với yêu cầu hạch toán của
chế độ kế toán hiện hành.
Những u điểm về tập hợp chi phí và tính giá thành trên đã có tác động tích
cực đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Tuy nhiên công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty vẫn không tránh khỏi
những khó khăn và những tồn tại nhất định cần phải hoàn thiện hơn.
2. Một số tồn tại cần khắc phục trong công tác tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Bên cạnh những u điểm nổi bật nói trên, công ty vẫn còn một số tồn tại nhất
định trong việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp nh sau:
Thứ nhất: Đối với kế toán nguyên vật liệu:
Việc cập nhật chứng từ xuất kho không đợc tiến hành một cách thờng xuyên.
Thờng vào cuối tháng kế toán mới nhận đợc chứng từ, điều đó đẫn đến khối lợng
công việc bị dồn vào cuối tháng cuối quý khiến cho việc theo dõi sổ sách không
cập nhật. Không đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm.
Thứ hai: Đối với kế toán máy thi công:
+ Công ty tính trực tiếp chi phí khấu hao máy móc thi công dùng cho từng
công trình, hạng mục công trình. Máy dùng cho công trình nào thì tính cho công
trình đó, nếu nh tách đợc riêng máy móc thi công cho từng công trình là tốt nhất
nhng trong một số trờng hợp thì không thể tách riêng đợc nhất là vào thời điểm
mùa xây dựng, đơn vị có nhiều công trình xây dựng vào một lúc do vậy các máy


10


móc phải luân chuyển từ công trình này đến công trình khác. Nh vậy để mà hạch
toán riêng chi phí máy cho từng công trình là rất khó.
+ Công ty không trích trớc chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định mà khi có chi
phí phát sinh thì tính trực tiếp chi phí vào chi phí phát sinh trong kỳ, nh vậy nó sẽ
đội giá thành sản phẩm của công trình lên cao mà đúng ra chi phí phải phân bổ cho
nhiều công trình mỗi công trình phải chịu một phần chi phí đó.
Thứ ba: Đối với kế toán chi phí chung:
+ Trong khoản mục chi phí chung bao gồm cả khoản BHYT, KPCĐ, BHXH
cho công nhân trực tiếp sản xuất nhng Công ty đã không trích riêng mà lại tính
luôn vào trong đơn giá một ngày công (đối với lơng thời gian, làm công nhật) còn
với những công nhân làm khoán theo khối lợng công việc hoàn thành thì trong đơn
giá khoán khối lợng công việc cũng đã bao gồm các khoản BHYT, KPCĐ, BHXH nh vậy cũng có nghĩa là doanh nghiệp đã không trích BHYT, KPCĐ, BHXH cho
công nhân.
+ Cũng nh kế toán chi phí máy thi công chi phí chung đợc tập hợp riêng cho
từng công trình, mà ở mỗi công trình lại có một bộ phận ban quản lý công trình
riêng, nh vậy là thuận lợi cho công tác tập hợp chi phí của kế toán, nhng đó là với
điều kiện công trình thi công với khối lợng công việc nhiều, giá trị lớn, nhng nếu trờng hợp đơn vị nhận thi công những công trình có giá trị nhỏ khối lợng công việc ít
thì thì đội ngũ ban quản lý công trình sẽ rất nhiều bởi mỗi công trình có một ban
quản lý do vậy chi phí dành cho ban quản lý trình công trình là rất lớn mà đơn vị lại
không tận dụng đựơc hết thời gian lao động và chức năng chuyên môn của mình.
II. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty TNHH Trọng Đạt
Qua một thời gian ngắn tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty, trên cơ sở những kiến thức đã
tiếp thu đợc trong thời gian học tâp nghiên cứu tại trờng. Dới góc độ là một sinh
viên thực tập em xin mạnh dạn đa ra những ý kiến nhằm hoàn thiện hơn nữa công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty

nh sau:

11


1. Về kế toán nguyên vật liệu
Để giảm bớt khối lợng công việc cho kế toán vào cuối tháng, cuối quý và
cũng là theo dõi ghi sổ một cách cập nhật và chính xác thì việc nhân viên hạch toán
ở công trình gửi chứng từ nhập xuất vật liệu cần phải tiến hành một cách thờng
xuyên hơn, khoảng từ 5 đến 10 ngày hoặc 15 ngày đối với các công trình ở xa. Có
nh vậy thì việc kiểm tra định khoản và nhập số liệu đợc thuận lợi hơn tạo điều kiện
cho công tác kiểm tra khối lợng vật liệu tiêu hao định mức, vợt định mức bao
nhiêu, việc sử dụng vật liệu đã hợp lý cha để có biện pháp điều chỉnh kịp thời kiểm
tra tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất.
2. Về kế toán chi phí máy thi công
Do việc tách bạch chi phí khấu hao máy thi công các công trình khi máy thi
công dùng cho nhiều công trình cùng một thời điểm là rất khó cho nên cần phải có
một tiêu thức thích hợp để phân bổ khoản chi phí khấu hao máy thi công này, giúp
việc tính toán giá thành phẩm xây lắp đợc chính xác và thuận lợi hơn nh sau:
Mức chi phí máy
thi công phân bổ = Tổng CP máy thi công cần phân bổ x
cho từng công trình
Tổng tiêu thức phân bổ

Tổng tiêu thức phân
bổ cho từng công trình

Tổng tiêu thức phân bổ ở đây có thể là: tiền lơng của công nhân sản xuất, chi
phí nguyên vật liệu, hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành trong kỳ
3. Về kế toán chi phí chung

Nếu nh nhiều công trình cùng thi công trong một thời gian nhất định mà khối
lợng công việc không nhiều thì việc thành lập ban quản lý ở mỗi công trình là
không cần thiết. Do vậy cũng cần nên thành lập một ban quản lý công trình có khối
lợng nhân viên quản lý nhất định mà trong đó là những nhân viên đủ tài đủ lực để
chỉ huy tổng quát các công trình cùng thi công Nh vậy cũng sẽ giảm bớt chi phí
cho ban quản lý công trình, góp phần hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận của
công ty. Do vậy ở kế toán chi phí chung này cũng cần phải dùng một tiêu thức
thích hợp để phân bổ chi phí chung của các công trình.
Mức chi phí chung
phân bổ cho từng
công trình

=

Tổng CP chung cần phân bổ

x

Tổng tiêu thức phân
bổ cho từng công trình
12


Tổng tiêu thức phân bổ
Tổng tiêu thức phân bổ ở đây có thể là: tiền lơng của công nhân sản xuất, chi
phí sử dụng máy thi công, hoặc khối lợng xây lắp hoàn thành trong kỳ
4. Về kế toán tính giá thành sản phẩm hoàn thành
Xuất phát từ những đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm của sản phẩm xây lắp và
yêu cầu của công tác quản lý nên đơn vị đã áp dụng phơng pháp tính trực tiếp để
tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành. Do vậy vào cuối quý đơn vị mới tính

giá thành sản phẩm xây lắp. Để đảm bảo cho công ăn việc làm của cán bộ công
nhân viên trong đơn vị và tăng lợi nhuận thì ngoài việc thi công các công trình xây
dựng lớn thì đơn vị cũng nên có những hợp đồng cải tạo nâng cấp các công trình.
Bởi với loại hợp đồng này, thời gian thi công thờng ngắn, giá trị và khối lợng xây
lắp không lớn nên bên chủ đầu t thờng thanh toán cho bên nhận đầu t khi công trình
hoàn thành toàn bộ công việc theo hợp đồng. Với loại hợp đồng này đơn vị nên áp
dụng phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng. Theo phơng pháp này chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp của các đơn hàng đợc quản lý chặt chẽ. Mặt
khác phơng pháp tính giá thành lại giản đơn nhanh chóng. Khi hoàn thành hợp
đồng là có thể tính toán xác định ngay đợc giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành
của các đơn hàng mà không phải đợi đến kỳ hạch toán, đáp ứng kịp thời về số liệu
cho công tác quản lý.

13


KẾT LUẬN
Thực tập tốt nghiệp là một công việc cần thiết và quan trọng trong quá trình
đào tạo sinh viên của trường Đại học Mỏ - Địa chất nói chung và bộ môn Bản đồ
nói riêng. Đây là cơ sở vững chắc để sinh viên làm đồ án tốt nghiệp. Qua quá trính
thực tập này, sinh viên không chỉ tiếp thu thêm kiến thức từ môi trường làm việc
mà còn biết chủ động áp dụng những kiến thức và kĩ năng đã học vào cơ quan mà
còn tạo dựng được những mối quan hệ mới, có thêm kinh nghiệm trong cuộc sống
và biết cách làm việc với tập thể. Qua đợt thực tập này, nền tảng kiến thức cơ bản
đã học ở trong nhà trường được áp dụng tương đối tốt vào công việc thực tế, giúp
nâng cao kiến thức chuyên môn, kinh nghiệm sản xuất trước khi ra trường
Đợt thực tập tốt nghiệp này, sinh viên đã trực tiếp đến công ty và được làm
việc như một nhân viên thực thụ dưới sự hỗ trợ, giám sát và chỉ bảo của các anh
chị tại công ty, cùng với sự hỗ trợ nhiệt tình của thầy Phạm Văn Hiệp đã giúp em
hoàn thành kì thực tập một cách trọn vẹn. Tuy nhiên với thời gian ngắn và kinh

nghiệm còn thiếu sót, nên mong thầy cố, cùng các anh chị trong công ty góp ý kiến
và bổ sung để giúp em có thể cải thiện thêm kiến thức để hoàn thành báo cáo một
cách tốt hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cám ơn Ban giám hiệu trường Đại học Mỏ Địa chất, các thầy cô trong bộ môn Bản đồ cùng các anh chị trong công ty Cổ phần
phát triển công nghệ tài nguyên và môi trường Nam Hà, cùng thầy Phạm Văn Hiệp
đã giúp em hoàn thành đợt thực tập này. Chúc các thầy cô và anh chị trong công ty
có một sức khỏe dồi dào, công tác tốt và hoàn thành tốt nhiệm vụ!
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24/04/2016

14


Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Bích Vân

15



×