Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ PVOIL HẢI PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.39 MB, 129 trang )

CHƯƠNG 3
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC
ĐỊNH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XĂNG DẦU DẦU KHÍ PVOIL HẢI
PHÒNG


3.1. Sự cần thiết của Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh trong DN.
Trong nền kinh tế thị trường, mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp là tối đa hoá
lợi nhuận mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Để đạt được điều đó đòi hỏi các nhà quản
lý phải có những biện pháp thiết thực trong chiến lược kinh doanh của mình. Một trong
những chiến lược mũi nhọn của các doanh nghiệp là tập trung vào khâu tiêu thụ. Đây là
giai đoạn cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hoá trong doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp tạo nguồn thu bù đắp những chi phí bỏ ra, từ đó tạo ra lợi nhuận phục vụ cho quá
trình tái sản xuất kinh doanh. Vấn đề đặt ra là làm sao tổ chức tốt khâu tiêu thụ, rút ngắn
được quá trình luân chuyển hàng hoá, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Trong
đó biện pháp quan trọng nhất, hiệu quả nhất phải kể đến là thực hiện tốt công tác kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ giữ vai
trò hết sức quan trọng, là một trong những phần hành kế toán chủ yếu trong công tác kế
toán của doanh nghiệp góp phần phục vụ đắc lực hoạt động kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp tăng nhanh khả năng thu hồi vốn, kịp thời tổ chức quá trình
kinh doanh tiếp theo, cung cấp thông tin nhanh chóng để từ đó doanh nghiệp phân tích,
đánh giá lựa chọn các phương án đầu tư có hiệu quả.
Đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu, phân tích về công tác tiêu thụ và xác định kết quả
tiêu thụ, song với mỗi loại hình doanh nghiệp, với mỗi điều kiện môi trường và lĩnh vực
hoạt động kinh doanh khác nhau thì yêu cầu đặt ra cũng khác nhau. Mặt khác, cùng với


sự phát triển và biến đổi không ngừng của nền kinh tế thị trường, những vấn đề về kế
toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ cũng luôn thay đổi.


Nhận thức được vai trò đó, tác giả đã lựa chọn đề tài: Tổ chức công tác kế toán tiêu thụ
và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần xăng dầu Dầu khí
PVOIL Hải Phòng.
3.2. Mục đích, đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu của đề tài
3.2.1. Mục đích nghiên cứu
Như ta đã biết, mục tiêu hàng đầu hiện nay của các doanh nghiệp là theo đuổi lợi
nhuận. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp theo đuổi hoạt động kinh doanh
thành công và làm ăn có hiệu quả trong môi trường cạnh tranh gay gắt, tài nguyên khan
hiếm như hiện nay. Điều này phụ thuộc hoàn toàn vào hoạt động quản lý tiêu thụ sản
phẩm hàng hoá của doanh nghiệp. Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá sẽ đảm bảo yêu cầu trong
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, nó là tấm gương phản chiếu hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu như DN có một chiến lược tiêu thụ
hàng hoá hợp lý, hàng hoá được tiêu thụ nhiều trên thị trường thì doanh nghiệp mới có
điều kiện để tồn tại và phát triển. Ngược lại, chiến lược tiêu thụ sản phẩm hàng hoá
không đúng đắn, doanh nghiệp không có khả năng thu hồi vốn, có thể lâm vào tình trạng
khó khăn và từ đó dẫn đến phá sản .
Do đó, thông qua việc tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt
động kinh doanh tại Công ty Cổ phần xăng dầu Dầu khí PVOIL Hải Phòng nhằm làm rõ
những ưu nhược điểm của công tác này, từ đó luận văn đi sâu nghiên cứu đề xuất một số
ý kiến nhằm nâng cao hiệu quả công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty.
3.2.2. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là Công ty Cổ phần xăng dầu Dầu khí PVOIL Hải Phòng
nói chung và công tác tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty nói
riêng.
3.2.3. Nội dung nghiên cứu.
Luận văn nghiên cứu gồm 3 nội dung chính sau:
 Cơ sở lý luận về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty Cổ phần xăng dầu Dầu Khí PVOIL Hải Phòng.
 Thực trạng công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh tại



Công ty Cổ phần xăng dầu Dầu khí PVOIL Hải Phòng.
 Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định

kết quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần xăng dầu Dầu khí PVOIL Hải
Phòng.
3.2.4. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp thống kê kinh tế
- Phương pháp phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phương pháp hạch toán kế toán
- Phương pháp tham khảo chuyên gia
3.3. Cơ sở lý luận về công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh trong doanh nghiệp
3.3.1. Khái niệm - phân loại - ý nghĩa - đặc điểm của tiêu thụ và xác định kết quả
hoạt động kinh doanh trong Công ty.
3.3.1.1. Một số khái niệm cơ bản.
a. Thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ
Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc quá trình chế biến do các bộ phận sản
xuất của doanh nghiệp sản xuất hoặc thuê ngoài gia công xong đã được kiểm nghiệm phù
hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật và nhập kho.
Hàng hóa là những vật phẩm mà doanh nghiệp mua hoặc để bán phục vụ cho nhu
cầu sản xuất và tiêu dùng của xã hội.
b. Tiêu thụ
Tiêu thụ là quá trình bán sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra và bán hàng hóa mà
doanh nghiệp mua vào.
Cung cấp dịch vụ: thực hiện công việc đã thoả thuận theo hợp đồng trong một kỳ,
hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài sản cố định
theo phương thức cho thuê hoạt động, doanh thu bất động sản đầu tư.

c. Doanh thu bán hàng & cung cấp dịch vụ và các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán,
phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của DN, góp phần làm tăng
vốn chủ sở hữu. Doanh thu trong doanh nghiệp bao gồm tổng giá trị các lợi ích kinh tế
doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được như: Doanh thu bán hàng, doanh thu cung
cấp dịch vụ, doanh thu hoạt động tài chính, doanh thu từ hoạt động khác (thu nhập khác)..


Khoản giảm trừ doanh thu: Bao gồm các khoản sau:
- Giảm giá hàng bán: Là khoản tiền doanh nghiệp (bên bán) giảm trừ cho bên mua
hàng trong trường hợp đặc biệt vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất. không đúng quy
cách, hoặc không đúng thời hạn... đã ghi trong hợp đồng.
- Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá niêm yết
doanh nghiệp đã giảm trừ cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua sản
phẩm, hàng hóa, dịch vụ với khối lượng lớn theo thỏa thuận về chiết khấu thương mại đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: Là số sản phẩm, hàng hóa doanh nghiệp đã xác định là
tiêu thụ, đã ghi nhận doanh thu nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã
cam kết trong hợp đồng kinh tế hoặc theo chính sách bảo hành như: hàng kém phẩm chất.
sai quy cách. chủng loại.
- Thuế giá trị gia tăng nộp theo phương pháp trực tiếp, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
xuất khẩu phải nộp..
d. Doanh thu thuần
Doanh thu thuần là khoản doanh thu mà doanh nghiệp thực sự được hưởng từ hoạt động
bán hàng & cung cấp dịch vụ.
= DT – Các khoản giảm trừ DT
(3-1)
e. Giá vốn hàng bán
Phản ánh trị giá thực tế xuất kho của sản phẩm, hàng hóa hoặc giá thành thực tế lao vụ,
dịch vụ hoàn thành đã được xác định tiêu thụ trong kỳ.

g. Các loại chi phí phát sinh đến hoạt động kinh doanh
Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm và cung cấp
dịch vụ, hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản
khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp như chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp..
h. Kết quả tiêu thụ
Kết quả tiêu thụ cũng chính là lợi nhuận thuần từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch
vụ. Chúng được xác định theo công thức:
Kết quả
tiêu thụ

=

Lợi nhuận
-gộp

Chi phí bán hàng

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

(3-2)

3.3.1.2. Phân loại
Hiện nay, để đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm, các doanh nghiệp có thể sử dụng
nhiều phương pháp tiêu thụ phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh và mặt hàng tiêu


thụ sản phẩm của mình. Công tác tiêu thụ thường được tiến hành theo các phương thức
sau:

 Tiêu thụ theo phương thức trực tiếp:
Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho (hoặc trực
tiếp tại phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp. Khi giao hàng hoặc cung cấp dịch
vụ cho người mua, doanh nghiệp đã nhận được tiền hoặc có quyền thu tiền của người
mua, giá trị của hàng hoá đã hoàn thành, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã
được ghi nhận.
 Tiêu thụ theo phương thức gửi hàng
Phương thức gửi hàng đi là phương thức bên bán gửi hàng đi cho khách hàng theo các
điều kiện của hợp đồng kinh tế đã ký kết. Số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của
bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán thì lợi ích và rủi ro được
chuyển giao toàn bộ cho người mua, giá trị hàng hoá đã được thực hiện và là thời điểm
bên bán được ghi nhận doanh thu bán hàng.
 Tiêu thụ qua kho bằng cách chuyển thẳng hàng chờ chấp nhận
Theo hình thức này căn cứ vào các hợp đồng đã ký kết, doanh nghiệp xuất kho hàng bằng
phương tiện vận tải của mình hay thuê ngoài chuyển đến giao cho bên mua tại một thời
điểm đã được thỏa thuận giữa hai bên. Hàng hóa chuyển bán vẫn thuộc quyền sở hữu của
Công ty, khi người mua thông báo đã nhận được hàng và chấp nhận thanh toán thì số
hàng đó được coi là tiêu thụ, doanh nghiệp hạch toán vào doanh thu.
 Tiêu thụ theo phương thức gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng
Phương thức tiêu thụ gửi đại lý, ký gửi bán đúng giá hưởng hoa hồng là phương thức bên
giao đại lý, ký gửi (bên đại lý) bán hàng cho doanh nghiệp. Bên nhận đại lý, ký gửi sẽ
bán hàng theo đúng giá đã quy định và được hưởng thù lao dưới hình thức hoa hồng.
Theo luật thuế GTGT, nếu bên đại lý bán theo đúng giá quy định của bên giao đại lý thì
toàn bộ thuế GTGT đầu ra cho bên giao đại lý phải tính nộp ngân sách nhà nước, bên
nhận đại lý không phải nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
 Tiêu thụ theo phương thức trả chậm, trả góp
Bán hàng theo trả chậm, trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần, người mua
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua. Số tiền còn lại, người mua chấp nhận trả dần
ở các kỳ tiếp theo và phải chịu mặt tỷ lệ lãi suất nhất định. Xét về bản chất, hàng bán trả
chậm trả góp vẫn được quyền sở hữu của đơn vị bán, nhưng quyền kiểm soát tài sản và

lợi ích kinh tế sẽ thu được của tài sản đã được chuyển giao cho người mua. Vì vậy, DN
thu nhận doanh thu bán hàng theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động
tài chính phần lãi trả chậm tính trên khoản phải trả nhưng trả chậm, phù hợp với thời


điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
 Tiêu thụ theo phương thức hàng đổi hàng
Phương thức hàng đổi hàng là phương thức bán hàng doanh nghiệp đem sản phẩm, vật tư,
hàng hoá để đổi lấy hàng hoá khác không tương tự giá trao đổi là giá hiện hành của hàng
hoá, vật tư tương ứng trên thị trường.
 Các trường hợp được coi là tiêu thụ khác
Ngoài các phương thức tiêu thụ chủ yếu trên. Các doanh nghiệp còn sử dụng vật tư hàng
hóa, sản phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho cán bộ công nhân viên, để biếu
tặng, quảng cáo, khuyến mại hoặc sử dụng sản phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh. Các
trường hợp này cũng được coi là tiêu thụ.
3.3.1.3. Ý nghĩa của tổ chức công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh tại doanh nghiệp.
Tiêu thụ là việc chuyển quyền sở hữu sản phẩm hàng hóa gắn liền với phần lớn lợi
ích hoặc rủi ro cho khách hàng đồng thời được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán. Quá trình tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh doanh,
nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với bản thân doanh nghiệp và đối với công tác quản lý.
Đối với bản thân doanh nghiệp: Tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản
xuất kinh doanh với mục tiêu sao cho đạt lợi nhuận cao nhất. Đây là quá trình chuyển hóa
vốn từ hình thái hàng hóa, sản phẩm sang hình thái vốn tiền tệ hoặc vốn trong thanh toán.
Do đó doanh nghiệp cần phải đẩy nhanh quá trình bán hàng để tạo điều kiện cho việc rút
ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh, tăng nhanh vòng quay vốn, đạt mục tiêu lợi nhuận cao
nhất.
Đối với công tác quản lý: Là cơ sở cung cấp số liệu, tài liệu để giúp cho việc tổ
chức, quản lý hoạt động kinh doanh, là căn cứ để tiến hành giám sát, kiểm tra phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp, cũng như việc thực hiện kế hoạch. Bên cạnh đó, xác

định chính xác khoản thuế phải nộp cho nhà nước.
Quá trình tiêu thụ có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh
cũng là một trong những phần hành kế toán trọng điểm, được quan tâm hàng đầu trong
mỗi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nói chung cũng như các cán bộ kế toán trong mỗi
doanh nghiệp nói riêng cần phải nhận thức được vai trò, tầm quan trọng của kế toán tiêu
thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh một cách đúng đắn và chính xác. Chỉ có
như vậy, doanh nghiệp mới có thể đề ra chiến lược kinh doanh hợp lý, đưa ra các quyết
định kịp thời và có hiệu quả để đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa.
3.3.1.4. Đặc điểm của kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.


Quá trình kinh doanh của doanh nghiệp bất kỳ bao gồm 3 khâu: mua vào - sản xuất
& dự trữ - bán ra. Ta có thể thấy tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng
hoá, là giai đoạn cuối cùng trong chu kỳ tuần hoàn vốn của doanh nghiệp. Tiêu thụ là quá
trình trao đổi giữa người bán và người mua thực hiện giá trị của “hàng” tức là để chuyển
hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị (H-T) và hình thành
nên kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thông qua quá trình tiêu thụ, nhu cầu của người tiêu dùng được thoả mãn và giá trị của
hàng hoá được thực hiện.
Quá trình tiêu thụ được bắt đầu từ khi doanh nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng, đồng thời khách hàng phải trả cho doanh nghiệp
một khoản tiền tương ứng như giá bán các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, lao vụ đó mà
hai bên thoả thuận. Vậy quá trình tiêu thụ hàng hoá được coi là chấm dứt khi quá trình
thanh toán giữa người mua và người bán diễn ra và quyền sở hữu về hàng hoá được
chuyển từ người bán sang người mua. Quá trình này là khâu cuối cùng, là cơ sở để tính
toán lãi lỗ hay nói cách khác là để xác định kết quả tiêu thụ - mục tiêu mà doanh nghiệp
quan tâm hàng đầu. Đặc biệt đối với nhà quản trị doanh nghiệp nó giúp cho họ biết được
tình hình hoạt động của doanh nghiệp như thế nào để từ đó đưa ra quyết định tiếp tục
hay chuyển hướng kinh doanh. Nhưng để biết được một cách chính xác kết quả của hoạt

động kinh doanh thì kế toán phải thực hiện việc phân tích hoạt động kinh doanh, cụ thể
là phân tích kết quả tiêu thụ để giúp các nhà quản trị đưa ra được quyết định đúng đắn
nhất.
3.3.2. Các chuẩn mực kế toán và chế độ chính sách về công tác hạch toán kế toán
tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ tại Doanh nghiệp
Để phục vụ cho quá trình hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được thuận lợi,
đúng trình tự và hợp pháp. Bộ tài chính đã ban hành các chuẩn mực về kế toán tiêu thụ và
xác định kết quả tiêu thụ trong hệ thống chuẩn mực và các thông tin về kế toán Việt Nam
như sau:
- Luật kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17/06/2003.
- Quyết định số 48/QĐ/BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính ban hành “chế độ kế
toán doanh nghiệp” mới.
- Quyết định số 149/2001/QĐ/BTC ngày 31/12/2011 về việc ban hành công bố 04
chuẩn mực kế toán Việt Nam (đợt 1) trong đó có chuẩn mực số 14 - Doanh thu và thu
nhập khác
- Thông tư số 89/2002/TT – BTC ngày 09/10/2002 của Bộ tài chính về việc hướng
dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế toán ban hành theo quyết định số 149/2001/QD –


BTC ngày 31/12/2001 của Bộ trưởng Bộ tài chính
- Thông tư số 128/2003/TT – BTC ngày 22/12/2003 của Bộ tài chính về việc hướng
dẫn thi hành nghị định số 164/2003/ ND – CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành luật thuế TNDN.
- Chuẩn mực số 17 – Thuế TNDN (ban hành và công bố theo quyết định số
12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ tài chính).
- Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ trưởng Bộ tài chính về
ban hành chế độ quản lý sử dụng và trích khấu hao TSCÐ.
- Nghị định số 158/2003/NÐ-CP ngày 10/12/2003 của chính phủ quy định chi tiết
thi hành luật thuế GTGT và Luật sửa đổi. bổ sung một số điều của Luật GTGT.
- Thông tý số 120/2003/TT-BTC ngày 12/12/2003 hướng dẫn thi hành nghị định

158/2002/NÐ-CP.
- Nghị định số 94/1998/NÐ-CP ngày 17/11/1998 của chính phủ quy định chi tiết thi
hành Luật thuế xuất nhập khẩu, các luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế xuất
– nhập khẩu.
3.3.3. Yêu cầu, nhiệm vụ công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động
kinh doanh.
a) Yêu cầu
Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh cung cấp những thông tin
quan trọng và hiệu quả của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thấy được vai trò này, công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh cần phải đảm bảo những yêu cầu sau:
- Tính chính xác: Đây là yêu cầu cơ bản của công tác kế toán nói chung và công tác
kế toán tiêu thụ nói riêng, mỗi số liệu của kế toán cung cấp đều có vai trò quan trọng
trong việc theo dõi, quản lý, bảo vệ sản phẩm hàng hóa của DN.
- Tính kịp thời: Thông tin kế toán phải kịp thời thì mới phục vụ thiết thực cho công
tác điều hành và quản lý, từ những thông tin kịp thời, người quản lý sẽ có những quyết
định sớm, đúng đắn trong công tác tiêu thụ của doanh nghiệp.
- Tính đầy đủ: Kế toán phải phản ánh được đầy đủ hoạt động tiêu thụ thì mới có thể
cung cấp những thông tin tổng hợp và chính xác về tình hình tiêu thụ của DN
- Tính rõ ràng, dễ hiểu, có thể so sánh được: Vì kế toán tiêu thụ cung cấp thông tin
về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nên được rất nhiều đối tượng sử dụng.
Do đó, các chỉ tiêu do kế toán cung cấp cần được trình bày rõ ràng, dễ hiểu, có thể so
sánh được để người đọc có thể dễ dàng đối chiếu, kiểm tra.
b) Nhiệm vụ


Để phục vụ quản lý chặt chẽ thành phẩm, thúc đẩy hoạt động kinh doanh và các hoạt
động khác, tiến hành phân phối kết quả kinh doanh đảm bảo các lợi ích kinh tế, kế toán
cần hoàn thành các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức theo dõi phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời và giám sát chặt chẽ về tình

hình hiện có sự biến động của loại thành phẩm hàng hoá về các mặt số lượng, quy cách
chất lượng và giá trị.
- Theo dõi, phản ánh, kiểm soát chặt chẽ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ,
hoạt động tài chính, các hoạt động khác. Ghi nhận đầy đủ kịp thời vào các khoản chi phí
thu nhập của từng địa điểm kinh doanh, từng mặt hàng, từng hoạt động.
- Xác định kết quả từng hoạt động trong doanh nghiệp, phản ánh và kiểm tra, giám
sát tình hình quân phối kết quả kinh doanh đôn đốc, kiểm tra tình hình thực hiện nghĩa vụ
với ngân sách nhà nước.
- Cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết cho các đối tượng sử dụng thông tin
liên quan. Định kỳ, tiến hành quân tích kinh tế hoạt động bán hàng, kết quả kinh doanh
và tình hình phân phối lợi nhuận.
Việc thực hiện tốt các nhiệm vụ nói trên không những mang lại hiệu quả cho công tác
tiêu thụ nói riêng mà còn đem lại hiệu quả rất lớn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vì tiêu thụ hàng hóa là yếu tố quyết định mang lại doanh thu và lợi nhuận
cho doanh nghiệp.
3.3.4. Phương pháp hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
3.3.4.1. Các tài khoản sử dụng
- TK 156- Hàng hóa: Phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm
các loại hàng hóa của DN. Là cơ sở để xác định giá vốn hàng bán.
-TK 157-Hàng gửi bán: Phản ánh các hàng hóa tiêu thụ theo phương thức chuyển
đến cho khách hàng hoặc cho đại lý, ký gửi, giá trị cung cấp lao vụ đã hoàn thành bàn
giao cho người đặt hàng nhưng chưa chấp nhận thanh toán. Số hàng hóa, lao vụ này vẫn
thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- TK511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: phản ánh doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD.
-TK 515- Doanh thu hoạt động tài chính: Phản ánh doanh thu từ tiền lãi, tiền
bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu từ hoạt động tài chính khác của DN.
-TK 521- Các khoản giảm trừ doanh thu: Tài khoản này phản ánh các khoản
làm giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả
lại.

- TK 632- Giá vốn hàng bán: Phản ánh trị giá vốn của thành phẩm, hàng hóa lao


vụ, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
- TK 635- Chi phí hoạt động tài chính: Phản ánh những khoản chi phí hoạt động
tài chính, chi phí lãi vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, lỗ chuyển nhượng
chứng khoán ngắn hạn... Khoản lập và hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán. đầu tư khác, các khoản lỗ do chênh lệch tỷ giá ngoại tệ, bán ngoại tệ...
- TK641- Chi phí bán hàng: Phản ánh chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ
hàng hóa, dịch vụ.
- TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp: Phản ánh toàn bộ chi phí liên quan tới
hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản khác có tính
chất chung toàn DN.
- TK 821- Chi phí thuế thu nhập DN: Phản ánh chi phí thuế TNDN của DN bao
gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và chi phí thuế TNDN hoãn lại làm
căn cứ xác định kết quả kinh doanh trong năm tài chính hiện hành.
- TK 911- Xác định kết quả kinh doanh: Là kết quả cuối cùng phản ánh quá
trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- TK 421- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: Phản ánh số lãi (lỗ) mà doanh
nghiệp thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản sau để theo dõi việc thanh toán của
quá trình ngoài tiêu thụ như: TK 111. TK 112. TK 131...
3.3.4.2. Trình tự hạch toán
 Kế toán tiêu thụ thành phẩm.
Đối với doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ:
a) Kế toán tiêu thụ theo phương pháp tiêu thụ trực tiếp.


Hình 3.1 Kế toán tiêu thụ theo phương pháp tiêu thụ trực tiếp
TK 156


TK 632

TK 911

TK 511,512 TK 111,112,131

TK 521

(1) Trị giá gốc của sp,hàng hoá dịch vụ
(6)xuất
K/c bán
giá vốn
thị trường
hàng(5)
bán
K/c doanh
(2) thu
Ghi nhận
thuầndoanh(3)
thu
Các
bán
khoản
hànggiảm
và CCDV
trừ doanh thu phát sinh

Tổng giá thanh toán


(A) K/c các khoản giảm trừ doanh thu

b) Kế toán tiêu thụ theo phương thức gửi hàng
Hình 3.2 Kế toán tiêu thụ theo phương thức gửi hàng
TK 156

TK 157

( 1) Trị giá
gốc bán hàng
và dịch vụ đã
CC

TK 632

(2) Trị giá
gốc của hàng
gửi đã bán

TK 911

(4) K/C giá
vốn hàng bán

TK 511

(3) K/C
doanh thu
TK 33311


TK 111,112,131

(2.1) Ghi
nhận DTBH
và CCDN


c) Kế toán bán hàng theo phương thức giao đại lý
Hình 3.3a: Kế toán tiêu theo theo phương thức giao đại lý (bên giao đại lý)
TK 157
TK 156
TK 632
TK 911
( 1) Giá gốc(2.2)
hàngGiá
gửigôc
lại hàng
đại lý,gửi
ký lại
gửiđại lý, ký gửi đã bán

TK 511

TK 131

TK 641

( 3) Hoa hồng PTCNB đại lý, ký gửi

( 5) K/C giá vốn hàng(4)

bánK/C DT thuần ( 2.1) Ghi nhận DT

* Kế toán bán hàng bên nhận đại lý

TK 33311

Hình 3.3b: Kế toán tiêu thụ theo phương thức giao đại lý (bên nhận đại lý)
TK 003- Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi
Trị giá hàng nhận đại lý ký gửi Trị giá hàng xuất bán hoặc trả bên giao đại lý

TK 331

TK 511
(2) Hoa hồng bán đại lý

TK 131

(1) Số tiền bán hàng đại lý
TK 111,112

TK 156

TK 632

( 1) 2 gốc của hàng xuất, trả góp

TK 131

TK 111,112


TK 511

TK 111,112

DTBH&
CCDV
(3) Trả tiền( bán
hàng đại lý
2 bán trả
1 lần () 2.1) Tổng giá thanh toán

TK 33311

d) Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp.
( 2.2) Thu tiền bán hàng lần tiếp theo

Thuế GTGT phải nộp

Hình 3.4: Kế toán tiêu thụ theo phương thức bán hàng trả chậm, trả góp

TK 515

TK 338(3387)

Số chênh lệch giá bán trả chậm với 2 giá bán trả ngay
bán trả ngay một lần
( 2.3) Ghi nhận DT lãi trả chậm, trả góp


 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu


Trong quá trình tiêu thụ thông qua hợp đồng kinh tế được ký kết giữa hai bên. Công ty sẽ
cho khách hàng hưởng chiết khấu thương mại theo đúng chính sách mà Công ty đã quy
định. Có các khả năng xảy ra:
+ Nếu khách hàng mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu thương
mại, giá bán phản ánh trên hóa đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì
khoản chiết khấu thương mại này sẽ không hạch toán vào TK521. Doanh thu bán hàng
phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.
+ Nếu người mua hàng nhiều lần mới đạt lượng hàng mua được hưởng chiết khấu
thì khoản CKTM này được ghi giảm trừ vào giá bán ghi trên “Hóa đơn GTGT” hoặc
“hóa đơn bán hàng” lần cuối cùng. Nếu khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc khi số
CKTM người mua được hưởng lớn hơn số tiền bán hàng được ghi trên hóa đơn lần cuối
cùng thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho
người mua. Khoản CKTM trong các
TK 521
TK 511
TK
111,
112
trường hợp này được hạch toán vào tài khoản 521.
Kết chuyển các khoản
Hình 3.5: Kế toán
khoản giảm trừ Doanh
thu
CKTM,các
DT hàng
giảm trừ DT
TK 131

Đã thanh

toán

bán bị trả lại, giảm giá hàng bán
giảm giá hàng bán

TK 3331
Chưa
thanh toán

Thuế được giảm trừ


 . Kế toán giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán phản ánh trị giá vốn thực tế của hàng hóa, thành phẩm đã bán ra,
lao vụ, dịch vụ đã xác định là tiêu thụ trong kỳ.
Theo chuẩn mực số 02 - Hàng tồn kho, trị giá mua thực tế của hàng xuất bán có
thể xác định theo một trong các phương pháp:
1) Phương pháp thực tế đích danh: Theo phương pháp này, DN phải quản lý hàng
hóa theo từng lô hàng. Khi xuất lô hàng nào thì lấy giá thực tế của lô hàng đó.
2) Phương pháp bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ: kế toán
phải tính đơn giá bình quân gia quyền tại thời điểm xuất kho hoặc cuối kỳ, sau đó lấy số
lượng hàng xuất kho nhân với đơn giá bình quân để tính.
3) Phương pháp nhập trước, xuất trước: Theo phương pháp này, số hàng hóa nào
nhập trước thì xuất trước và lấy giá thực tế của lần nhập đó là giá của hàng hóa xuất kho,
Hàng hóa tồn kho cuối kỳ tính theo đơn giá của những lần nhập kho sau cùng.
4) Phương pháp nhập sau, xuất trước: Theo phương pháp này, giả thiết số hàng hóa
nào nhập sau thì xuất trước và lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập của lần đó. Do đó trị
giá hàng hóa tồn kho cuối kỳ tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên.
 Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.


Chi phí bán hàng là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán


sản phẩm và cung cấp dịch vụ. Còn chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên
quan đến hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản
khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp. Chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh
nghiệp bao gồm:
1. Chi phí nhân viên bán hàng, quản lý: Là toàn bộ các khoản tiền lương phải trả
cho nhân viên bán hàng, quản lý, nhân viên đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận
chuyển đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương.
2. Chi phí vật liệu, bao bì: Là các khoản chi phí về vật liệu, bao bì để đóng
gói..dùng trong quá trình bán hàng, quản lý cho vận chuyển sản phẩm hàng hóa.
3. Chi phí dụng cụ đồ dùng: Là chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo lường
tính toán làm việc ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ, khâu quản lý.
4. Chi phí khấu hao TSCĐ: Để phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm hàng hóa
và cung cấp dịch vụ như nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ và quản lý
DN.
5. Chi phí bảo hành sản phẩm, phí, lệ phí: Là các khoản chi phí bỏ ra để sửa chữa,
bảo hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành. Các khoản phí, lệ phí như thuế
nhà đất, thuế môn bài, các khoản phí, lệ phí giao thông...
6. Chi phí dịch vụ mua ngoài: Là các khoản chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ như thuê kho, thuê bến bãi, bốc dỡ
vận chuyển,tiền hoa hồng đại lý…
7. Chi phí bằng tiền khác: Là các khoản chi phí bằng tiền phát sinh trong quá trình
tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngoài các khoản chi phí trên như
chi phí tiếp khách, chi phí quảng cáo giới thiệu sản phẩm..
Hình 3.6: Kế toán giá vốn hàng bán



TK 111,112,331

TK 632

TK 911

Bán buôn giao tay ba
Kết chuyển giá vốn

(nếu có) TK 133
TK 157
Bán buôn vận chuyển thắng theo hình thức chuyển hàng
Xác định tiêu thụ
TK 156
Xuất hàng gửi bán đại lý;bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng
Xuất kho bán hàng trực tiếp
Nhập kho hàng bán bị trả lại


Hình 3.7: Kế toán chi phí bán hàng


TK 641
TK 334, 338
Tiền lương và các khoản trích theo lương cho BPBH

TK 111, 112, 152

TK 152, 153, 142


Các khoản ghi giảm chi phí thực tế phát sinh
Chi phí nguyên vật liệu, CCDC

TK 214
Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 111, 112, 141
Chi phí dịch vụ mua ngoài khác

TK 911
K/c xác định kết quả

TK 142, 242, 335
Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
TK 352
TK 512
Tiêu dùng nội bộ
Hoàn nhập chi phí dự phòng và chi phí bảo hành
TK 33311

Dự phòng phải trả và chi phí bảo hành


Hình 3.8: Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp


TK 642

TK 334, 338

TK 911

Tiền lương và các khoản trích theo lương trả cho bộ phận QLDN
K/c xác định kết quả

TK 152, 153
Chi phí vật liệu, đồ dùng trong QLDN
TK 242, 335

TK 352

Chi phí phân bổ dần, chi phí trích trước
Hoàn nhập dự phòng
TK 214, 352
Khấu hao TSCĐ, trích lập dự phòng

TK 111, 152, 138

TK 333
Thuế môn bài, tiền thuê đất phải nộp NSNN

Các khoản ghi giảm CPQLDN trong kỳ
TK 111, 112, 141
Các chi phí bằng tiền khác

 Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp là số thuế doanh nghiệp phải nộp nhà nước làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp, bao gồm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành



và chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại.
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
Chi phí thuế TNDN hiện hành là số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp tính trên
thu nhập chịu thuế trong năm và thuế suất thuế thu nhập DN hiện hành. Cuối năm tài
chính, căn cứ vào tờ khai quyết toán thuế, nếu số thuế thu nhập DN tạm nộp trong năm
nhỏ hơn số thực tế phải nộp cho năm đó thì kế toán ghi nhận số thuế thu nhập DN phải
nộp thêm vào chi phí thuế thu nhập DN hiện hành. Trường hợp ngược lại kế toán ghi
nhận giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành.
Hình 3.9: Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành
TK 3334

TK 8211

TK 911

Xác định thuế TNDN hiện hành phải
K/cnộp
thuế TNDN xác định kqkd

Số tạm nộp > số phải nộp

Chi phí thuế TNDN hoãn lại:
Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là số thuế thu nhập doanh nghiệp sẽ
phải nộp trong tương lai tính trên các khoản chênh lệch tạm thời chịu thuế thu nhập
doanh nghiệp trong năm hiện hành. Cuối năm tài chính, kế toán phải xác định số thuế thu
nhập hoãn lại phải trả để ghi nhận vào chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Đồng
thời, phải xác định tài sản thuế thu nhập hoãn lại để ghi nhận vào thu nhập thuế thu nhập
doanh nghiệp ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại. Cuối kỳ, kế toán kết
chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại vào TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh.

Hình 3.10: Kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lạị


TK 8212

TK 347

TK 347

Thuế TNDN hoãn lại phải trả > số được
hoàn
nhập
trong
năm trả < số được hoàn nhập trong năm
Thuế
TNDN
hoãn
lại phải

TK 243

TK 243
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại > số được hoàn nhập
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại < số được hoàn nhập
TK 911

TK 911
K/c SPS Có > SPS Nợ TK 8212

K/c SPS Có < SPS Nợ TK 8212


 Kế toán xác định kết quả tiêu thụ

Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng của hoạt động SXKD thông thường của doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định, biểu hiện bằng số tiền lãi hay lỗ.
Hình 3.11: Kế toán xác định kết quả tiêu thụ


TK 632

TK 511, 512

TK 911
K/c giá vốn hàng bán

K/c doanh thu thuần về bán hàng

TK 641, 642
K/c CPBH, CPQLDN

TK 8212
K/c sps Có > sps Nợ TK 8212

TK 8211
K/c chi phí thuế TNDN hiện hành

TK 421

TK 8212


K/c lỗ

K/c sps Có < sps Nợ TK 8212

K/c lãi

3.3.5. Hệ thống chứng từ và sổ sách kế toán sử dụng
Hiện nay, việc tổ chức kế toán trong mỗi cơ quan, xí nghiệp được thực hiện theo
một trong các hình thức sau:
- Hình thức nhật kí chung
- Hình thức nhật kí chứng từ


- Hình thức chứng từ ghi sổ
- Hình thức nhật kí sổ cái
Tất cả các hình thức trên đều sử dụng các mẫu chứng từ gốc và sổ, thẻ kế toán chi
tiết như nhau. Cụ thể:


Hệ thống chứng từ kế toán sử dụng:

Căn cứ vào chế độ kế toán do Bộ Tài Chính ban hành thống nhất về biểu mẫu chứng
từ và tổ chức vận dụng chế độ chứng từ, căn cứ vào đặc điểm, tính chất kinh doanh, trình
độ tổ chức quản lý cũng như yêu cầu quản lý tài sản và tình hình biến động về tài sản để
đảm bảo việc sử dụng chứng từ là hợp lý, hợp pháp và là căn cứ đáng tin cậy cho việc
hạch toán. Các chứng từ sử dụng đảm bảo đầy đủ các yếu tố cơ bản và các yếu tố bổ sung
trên chứng từ.
Hóa đơn GTGT (Mẫu 01-GTKT-3LL)
Hóa đơn bán hàng thông thường (Mẫu 02 GTTT-3LL)
Bảng kê hóa đơn mua vào không có hóa đơn (Mẫu 04/GTGT)

Bảng thanh toán đại lý. ký gửi (Mẫu 01 - BH)
Thẻ quầy hàng (Mẫu 02-BH)
Hợp đồng kinh tế. Biên bản thanh lý hợp đồng..
Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm
thu, ủy nhiệm chi, giấy báo nợ, giấy báo có, bảng sao kê của NH..)
Chứng từ kế toán liên quan khác như phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất
kho gửi đại lý, phiếu NK hàng bị trả lại, phiếu XK kiêm vận chuyển nội bộ...


Sổ sách kế toán sử dụng
+ Sổ kế toán chi tiết
- Sổ chi tiết tiêu thụ thành phẩm được sử dụng để chi tiết thông tin trên TK511. Sổ
này được chi tiết theo từng nhóm hàng hóa, dịch vụ.
- Sổ chi tiết thanh toán với người mua dùng cho TK131 mở chi tiết cho từng đối
tượng công nợ với DN.


×