Tải bản đầy đủ (.doc) (174 trang)

Thiết kế sơ bộ khu Đông mỏ đồng Sin Quyền Lào Cai.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 174 trang )

Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

Nhận xét của giáo viên hướng dẫn

Sinh viên:Phạm Văn Việt

1

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

Nhận xét của giáo viên phản biện

Sinh viên:Phạm Văn Việt

2

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

LỜI NÓI ĐẦU


Trong cuộc cách mạng Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước thì nền
công nghiệp khai thác mỏ đóng góp một phần quan trọng trong nền kinh tế quốc
dân. Với sự phát triển không ngừng của nền khoa học - kỹ thuật, ngành khai thác
mỏ đã đạt nhiều thành tựu to lớn. Đã cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp luyện
kim phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Vì vậy chú trọng phát triển ngành
công nghiệp khai thác là hết sức quan trọng.
Sau thời gian học tập và rèn luyện tại trường Đại học Mỏ Địa chất. Để làm
quen với công tác thiết kế và làm đồ án tốt nghiệp tôi đã được nhà trường giới
thiệu thực tập tại mỏ đồng Sin Quyền Lào Cai.
Với số liệu và tình hình khai thác thực tế thu được trong quá trình thực tập
trên mỏ đồng Sin Quyền Lào Cai tôi được bộ môn giao cho đề tài thiết kế đồ án tốt
nghiệp:
Phần chung: Thiết kế sơ bộ khu Đông mỏ đồng Sin Quyền Lào Cai.
Phàn chuyên đề: Nghiên cứu lựa chọn các thong số nổ mìn hợp lý nhằm
nâng cao hiệu quả nổ mìn tại khu Đông mỏ đồng Sin Quyền Lào Cai.
Trong thời gian làm đồ án tôi đã được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo
Tiến Sĩ Lê Văn Quyển , các thầy cô giáo trong bộ môn khai thác lộ thiên, cán bộ
công nhân viên công ty mỏ tuyển đồng Sin Quyền Lào Cai, cùng với sự nỗ lực của
bản thân tôi đã hoàn thành bản đồ án của mình đúng thời gian.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng do khả năng và thời gian có hạn nên không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự phê bình, đóng góp ý của
các thầy, cô giáo trong bộ môn và các bạn đồng nghiệp để bản đồ án được hoàn
thiện hơn.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của
thầy giáo Tiến Sĩ Lê Văn Quyển, các thầy cô giáo trong bộ môn khai thác lộ thiên
và các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi hoàn thành bản đồ án này.
Hà Nội, tháng 06 năm 2016
Sinh viên:
Phạm Văn Việt


Sinh viên:Phạm Văn Việt

3

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

PHẦN CHUNG
THIẾT KẾ SƠ BỘ MỎ ĐỒNG SIN QUYỀN LÀO CAI

Sinh viên:Phạm Văn Việt

4

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

CHƯƠNG 1
TÌNH HÌNH CHUNG CỦA VÙNG MỎ VÀ CÁC ĐẶC ĐIỂM ĐỊA
CHẤT KHOÁNG SẢN
1.1. Tình hình chung của vùng mỏ
1.1.1 Mở đầu:

1. Lịch sử thăm dò khai thác
Khoáng sàng Sin Quyền được phát hiện từ đầu năm 1961, bắt đầu thăm dò vào
cuối năm 1961. Đầu năm 1968 để thực hiện nghị quyết 22CP của hội đồng Chính
phủ và căn cứ vào triển vọng địa chất của khoáng sàng. Tổng cục địa chất đã ra số
1927 ĐC ngày 18-2 - 1969 giao cho đoàn địa chất 5 tiến hành thăm dò tỉ mỉ
khoáng sàng đồng Sin Quyền nhằm cung cấp tài liệu cho việc khai thác tuyển
luyện đồng với công suất ban đầu 10000 tấn quặng đồng /năm
Từ năm 1992 Viện- Mỏ Luyện Kim và xí nghiệp Luyện Kim Mầu đã ký hợp
đồng số 231/VM- C2 ngày 24 tháng 12 năm 1992 về việc viện mỏ Luyện kim cử
cán bộ phối hợp với xí nghiệp Luyện Kim Mầu lập đề án thiết kế thi công khai thác
lộ thiên mỏ đồng Sin Quyền với công suất thiết kế 675000 tấn quặng đồng/ năm.
2. Trữ lượng.
Kết quả công tác thăm dò tỉ mỉ khoáng sàng đồng Sin Quyền đã xác định được
các đặc điểm địa chất chủ yếu của mỏ, khả năng làm giầu quặng và một số điều
kiện khai thác mỏ
Trữ lượng kim loại đông trong toàn bộ khu mỏ được tính;
Cấp B: 3948605 tấn
Cấp B + C1: 23877028 tấn
Cấp B + C1 + C2: 53505757 tấn
Ngoài ra còn được tính của các nguyên tố cộng sinh, trữ lượng này được coi là
số liệu tham khảo khi thiết kế.
1.1.2.Vị trí địa lý:
Mỏ đồng Sin Quyền nằm tại bản Sin Quyền, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
Việt Nam, toạ độ địa lý 22o37’20” vĩ Bắc 103o48’50” kinh Đông. Mỏ nằm ở phía
Tây Nam bản Sin quyền cách Bát xát 3km về phía Tây Bắc, chiều dài khoảng
4000m rộng khoảng 800m (Đông nam đến tuyến 21 Tây bắc đến tuyến 12).
1.1.3Đặc điểm kinh tế - xã hội:
1. Dân cư.
Vùng mỏ Sin Quyền được làm trong địa bàn huyện Bát Xát tỉnh Lào Cai, khu
vực này dõn cư sống thưa thớt, cú vài trục vạn dõn sống tập trung chủ yếu ở thành

phố Lào Cai và cỏc khu mỏ. Đây là một huyện miền núi, nhân dân trong huyện chủ
yếu là dân tộc ít người: Giao, Nhắng Pô Lô, Kinh Mán, . . .Điều kiện dân trí thấp,
đời sống còn nghèo, gặp nhiều khó khăn.
2. Công nghiệp.
Sinh viên:Phạm Văn Việt

5

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

Trong phạm vi huyện Bát Xát công nghiệp còn hạn chế, chủ yếu là nông
nghiệp. Các vùng lân cân có một số khu công nghiệp lớn: Như Mỏ Apatít Cam
Đường, nhà máy tuyển quặng Apatít Tằng Loỏng, xi măng Lào Cai.
3. Giao thông.
Tỉnh Lào Cai có đường giao thông với Hà Nội bằng 3 con đường.
- Đường thủy theo dọc sông Hồng
- Đường ôtô Lào Cai – Yên Bái – Phú Thọ – Vĩnh Phúc – Hà
Nội( theo quốc lộ 4E) và đang xây dựng tuyến đường cao tốc Hà Nội – Lào Cai.
Để giao thương các tỉnh phía bắc với tỉnh Vân Nam Trung Quốc.
- Đường sắt Hà Nội – Lào Cai
Mỏ đồng Sin Quyền giao thông với Lào Cai bằng hai con đường.
- Đường thủy dọc theo sông hồng dài 30km. Tuy nhiên lòng sông
nhiều đoạn ghồ ghề và nông, đi lại khó khăn nên ít được sử dụng
- Đường ôtô Sin Quyền – Bát Xát – Lào Cai dài 25km, đi lại khá thuận
tiện.

Ngoài ra thành phố Lào Cai còn có cửa khẩu quốc tế tiếp giáp với tỉnh Vân
Nam Trung Quốc và khu du lịch SaPa. Nói chung Lào Cai rất thuận lợi cho việc
giao thương kinh tế và thương mại vói Trung Quốc và các tỉnh phía bắc của nước
ta.
1.1.4. Ranh giới toạ độ khu mỏ:
Được thiết kế nằm trong biên giới thiết kế khai thác khai trường lộ thiên mỏ
đồng Sin Quyền được khống chế bởi toạ độ như sau:
Bảng 1.1
TT

Tên
điểm

Toạ độ (Hệ UTM)

góc

X

Y

1

A

3.546

6.548

2


B

2.812

3

C

4
5

TT

Tên
điểm

Toạ độ (Hệ UTM)

góc

X

Y

6

F

1.985


8.428

7.774

7

G

2.088

8.108

2.690

8.158

8

H

2.630

7.994

D

2.508

8.450


9

I

2.655

7.286

E

2.246

8.582

10

K

3.230

6.366

Sinh viên:Phạm Văn Việt

6

Lớp: Khai thác B-K56



Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

1.1.5. Đặc điểm địa hình, mạng sông suối, hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng
khu mỏ:
Địa hình nguyên thuỷ khu mỏ nằm trên địa hình đồi núi cao, đồ cao từ
+100m ÷ 400m, sườn dốc từ 250- 400, mặt địa hình bị chia cắt mạnh bởi mạng lưới
xâm thực dây đặc, các suối chảy theo phương Tây Nam - Đông Bắc ( Trong đó có
suối Ngòi Phát nằm trong vùng công tác) cắt gần như vuông góc với dải địa hình.
Địa hình hiện trạng khu mỏ hiện nay đã được bóc đất đá thành tầng: Khu
Đông tầng cao nhất là tầng 232, tầng thấp nhất là tầng 28; khu Tây tầng cao nhất là
tầng 304 và tầng thấp nhất là tầng 148.
Khu mỏ nằm cách trung tâm huyện Bát Xát khoảng 12km về phía Bắc, cách
thị xã Lào Cai 25km về phía Tây, đều có đường bộ nối thông. Từ thị xã Lào Cai
đến thủ đô Hà Nội có đường bộ và đường sắt, giao thông thuận tiện.
1.1.6.Đặc điểm khí hậu thủy văn:
Đặc điểm khí hậu trong vùng có 2 mùa rõ rệt: mùa khô bắt đầu từ tháng 10
đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 9.
Vùng mỏ là vùng khí hậu nhiệt đới, nhiệt độ bình quân hàng năm là 22,50C,
cao nhất là 420, thấp nhất là 20. Lượng mưa và cường độ mưa của vùng mỏ khá lớn,
từ tháng 5÷9 hàng năm là mùa mưa, tháng 10 đến tháng 4 năm sau là mùa khô,
lượng nước bình quân hàng năm là 1363 mm (Bát Xát), 1798 mm (Lào Cai), lượng
mưa ngày lớn nhất xác định được là 212 mm (Bát Xát).
1.2.Đặc điểm địa chất khoáng sàng Lào Cai
1.2.1. Địa chất khu vực:
Dải quặng Sin Quyền là một khu vực dài, hẹp tạo thành đới quặng, chiều
rộng khoảng 5 km từ bờ sông Hồng hướng về phía Nam, chiều dài từ suối Lũng Pô
đến thị xã Lào Cai là 60 km. Địa tầng lộ ra trong đới chủ yếu là đá trầm tích đại
Proterozoi, Palaeozoi và hệ đá biến chất, phân bố cục bộ có hệ đá đại tân sinh.

Đá macma trong vùng phát triển, nguyên nhân thành tạo phức tạp, từ mafic
đến axit. Căn cứ theo quan hệ giữa thành phần và mối tương quan từ cổ đến trẻ
phân ra: thể xâm nhập Proterozoi muộn gồm thể đá tạp Pt3, PZ; thể xâm nhập kỷ
Triat bao gồm siêu Mafic - mafic và thể xâm nhập á phun trào, thể đá siêu Mafic mafic, mạch đá Điorit Lũng Thang; thể xâm nhập Granitbiotit - plagiogranit, đá
Granitsianit Nậm Chạc.
1.2.2. Địa chất mỏ:
1.2.2.1. Địa tầng:
Địa tầng có liên quan chặt chẽ với mỏ có đá trầm tích giới Proterozoi và các
đá biến chất, giới Palaeozoic và một ít đá thuộc giới Kainozoi.
1.2.2.1.1 Hệ tầng Sin Quyền giới Proterozoi (PRsq):
Sinh viên:Phạm Văn Việt

7

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

Đặc điểm trầm tích gồm các đá trầm tích biến chất phân ra làm hai hệ tầng
PR1-sq và PR2-sq. Hệ tầng PR1-sq gồm có đá phiến thạch anh hai mica bị migmatit hoá
kẹp Graphit và Gnei bi migmatit hoá kẹp Graphit. Đây là phụ hệ tầng chứa quặng
chủ yếu.
1.2.2.1.2. Hệ tầng Sapa; hệ sini giới Palaeozoi (PZ1-sq):
Đặc tính trầm tích gồm đà marble phân bố rải rác trong mỏ đồng Sin Quyền,
không xuất lộ ra trên bề mặt.
1.2.2.1.3. Hệ tầng Cam Đường, hệ Cambri giới Palaeozoi (∈ 1-cđ):
Phân bố ở Đông Bắc mỏ Sin Quyền, thành phần trâm tích gồm đá phiến

thạch anh Xeri-xit hoá chứa lớp kẹp than, đá phiến thạch anh Cacbon chứa lớp kẹp
than và đá phiến Thạch anh clorit biotit.
1.2.2.1.4. Giới Kainozoi hệ Đệ tứ (Q):
Phân bố trong thung lũng của vùng mỏ Sin Quyền, Từ tuyến 13 đến tuyến
11 và hai bên bờ suối Ngòi Phát, chiều dầy mỏng.
1.2.2.2. Đá macma:
Chủ yếu là thể xâm nhập Triat và thể đá tạp phức hệ Cốc Mỳ tuổi Proterozoi
muộn.
1.2.2.2.1. Thể đá tạp phức hệ Cốc Mỳ (PRγ 1-pt):
Đá xâm nhập phức hệ Cốc Mỳ trong vùng mỏ Sin Quyền phát triển mạnh
phủ gần 30% bề mặt mỏ, chủ yếu là Horblendit và Granitognei hợp thành.
1.2.2.2.2. Thể xâm nhập Triat (Tγ p):
a, Thể đá xâm nhập được chia ra xâm nhập Gabro - horblendit, xâm nhập
Granit- biotit- plagioclaz granit, xâm nhập Plagiopecmatit và mạch Thạch anh nhiệt
dịch.
b, Thể xâm nhập Gabro-horblendit chỉ phân bố một ít trong vùng mỏ Sin
Quyền, không lộ ra trên bề mặt.
c, Thể xâm nhập Granit- biotit- plagioclase granit phân bố trong đới cà nát
của hệ tầng Sin Quyền, độ lớn của quy mô không giống nhau, dày 0,5-20m, dài 10300m, có dạng mạch, dạng thấu kính, dạng chuỗi. Đây là thể xâm nhập trước tạo
quặng. Thành phần khoáng vật là : Plagioclaz, Thạch anh, Biotit, Microclin,
Muscovit, Apatit, Clorit, thấy có một ít Zircon albit.
d, Thể xâm nhập Plagiopecmatit phân bố rải rác gần đá xâm nhập Granitbiotit- plagioclaz granit, có độ hạt từ trung bình đến thô, cấu tạo dạng cục, cấu trúc
Pecmatit điển hình. Thành phần khoáng vật cơ bản là : Thạch anh, Plagioclaz có
khi chứa các khoáng vật khác như Biotit, Orthit, Epiđot.
e, Mạch Thạch anh nhiệt dịch phát triển theo rìa đới cà nát vùng mỏ Sin
Quyền, thường phát triển trong thân quặng đồng và đá vây quanh đá xâm nhập

Sinh viên:Phạm Văn Việt

8


Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

Granit- biotit- plagioclaz - granit có thành phân khoáng vật Thạch anh, Pyrit,
Pyrotin.
1.2.2.2.3. Đá biến chất trao đổi:
Đá biến chất trao đổi là tầng chứa quặng chủ yếu, hai phần ba đá gốc của
thân quặng đồng là đá biến chất trao đổi. Đá biến chất trao đổi có hình thái phức
tạp, không gian biến đổi lớn. Hình thái cơ bản có dạng chuỗi mạch, dạng mạch
thấu kính, dạng túi và dạng mạch nhánh. Kích thước của mạch không giống nhau,
chiều dày từ 0,5-100m, chiều dài từ 1-100m.
1.2.2.3. Kiến trúc:
1.2.2.3.1. Đứt gãy Sin Quyền:
Nằm ở phía Đông Bắc mỏ, cách tuyến trục đới quặng từ 244-376m, vách
trên, dưới của đứt gãy đều là các đá trầm tích biến chất hệ tầng Sin Quyền, đá trầm
tích hệ tầng Sapa (Sn sp), (∈1cđ). Đá thuộc vách trên, dưới của đứt gãy bị uốn nếp
và nén ép, trong đới có nhiều đá dăm kết và agilit. Biến đổi hướng dốc của đứt gãy
từ tuyến 15-17 là 3150 , tuyến 13-15 là 2950, tuyến 13-7 là 293-2970, tuyến 7-6 là
300-3030. Góc dốc của đứt gãy gần như thẳng đứng 82-850. Đứt gãy này có vị trí
quan trọng trong mỏ, có thế nằm gần giống đá trầm tích, đá Migmatit và đứt gãy
này có góc dốc và thế nằm gần giống nhau, vách trên phát triển phong hoá và uốn
nếp mạnh, vách dưới là vùng tập trung khoáng hoá.
1.2.2.3.2. Khe nứt:
Khe nứt của mỏ có quan hệ mật thiết với quá trình tạo quặng, khe nứt được
chia ra làm ba nhóm: Hướng Tây Bắc-Đông Nam; Tây Nam-Đông Bắc và nhóm

Nam Bắc. Khe nứt hướng Tây Bắc-Đông Nam: phát triển nhất, đường phương
280-3200, hướng cắm Đông Bắc (là chủ yếu) hoặc Tây Nam, góc dốc của hướng
cắm Đông Bắc thường là 65-850, góc dốc của hướng cắm Tây Nam là 20-650. Khe
nứt hướng Tây Nam-Đông Bắc ít phát triển, hướng dốc Tây Bắc hoặc Đông Nam,
góc dốc 50-800. Khe nứt hướng Nam Bắc rất ít, hướng cắm 260-2800, góc dốc 65850.
1.2.2.3.3. Đới nén ép:
Đá trong mỏ bị nén ép mạnh chủ yếu do tác động phá huỷ của hệ thống khe
nứt hướng Tây Bắc- Đông Nam. Chủ yếu có 4 đới nén ép: đới số 1 nằm ở Đông
Bắc mỏ đồng Sin Quyền; về cơ bản thống nhất với đứt gãy đảo Sin Quyền. Đá gốc
là Marble và đá Biotitgnai bị migmatit hoá, vách dưới là đá phiến thạch anh Xerixit
tạo thành, không xác định đá vách trên, chiều rộng đới khoảng 100m bị nén ép
mạch ở phần sâu. Đới số 2 nằm ở giữa đới quặng đồng, vách trên là đá phiến thạch
anh Xerixit, vách dưới là đá Granitognai, chiều rộng và thế nằm của đới nén ép nêu
trong bảng 4-1. Đới số 3 nằm ở Tây Nam tuyến trục, đới nén ép kéo dài dọc theo
thân quặng, đá nén ép hai vách là đá Granitognei kéo dài, cường độ nén ép của đới
nén ép tăng dần từ trên xuống dưới, từ tuyến 13 đến tuyến 21 cường độ nén ép tăng
Sinh viên:Phạm Văn Việt

9

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

theo độ sâu, độ rộng càng lớn ứng lực nén ép càng mạnh, chiều rộng và thế nằm
của đới nén ép 3.
1.2.2.4. Đặc điểm thân quặng và quặng mỏ đồng Sin Quyền:

1.2.2.4.1. Đặc điểm thân quặng mỏ đồng Sin Quyền:
Mỏ đồng Sin Quyền gồm có 17 thân quặng đã được thăm dò khá tỉ mỉ và số
hiệu của các thân quặng đó là: 1, 1a, 2, 3, 4, 5, 6, 6a, 6b, 6c, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13.
Trong đó có 6 thân quặng chủ yếu (1, 1a, 2, 3, 4, 7) có trữ lượng chiếm 96,52%
tổng trữ lượng của toàn mỏ và 6 thân quặng này đều nằm trong biên giới thiết kế
khai thác khai trường lộ thiên. Các công trình thăm dò chủ yếu được tiến hành
xung quanh những thân quặng này. Theo tài liệu địa chất mỏ đồng Sin Quyền được
chia làm 4 hệ thống thân quặng như chỉ có 2 hệ thống thân quặng huy động vào
khai thác ở khai trường khai thác lộ thiên, đó là hệ thồng số 2 bao gồm các thân
quặng: 1, 1a, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và hệ thống số 3 bao gồm các thân quặng: 9, 10, 11,
12, 13. Sản trạng của các thân quặng về cơ bản là giống nhau, đường phương chạy
theo phương 305-3200, hướng nghiêng Đông Bắc, góc nghiêng 82o, gần như thẳng
đứng.
Các thân quặng của mỏ đồng Sin Quyền chủ yếu phân bố trong đá biến chất
trao đổi, đá Gneissbiotit migmatit hoá, ngoài ra có một phần nhỏ thân quặng phân
bố trong đá Granit, Pecmatit, một bộ phận rất ít phân bố trong đá Horblendit. Vị trí
phân bố và đặc điểm của các thân quặng khác nhau, về tổng thể chúng được chia
làm hai loại đặc trưng như sau:
+ Thân quặng tồn tại trong đá biến chất trao đổi: Quy mô lớn, chiều dày lớn
và ổn định, hàm lượng đồng cao, quặng thường là xâm nhiễm, kiến trúc dạng đới
loại hình quặng là loại hình Cu-Fe-TR như các thân quặng chủ yếu : 1, 1a, 2, 3,4,7
(phần cot 0m trở xuống).
+ Thân quặng tồn tại trong đá Gneissbiotit migmatit hoá: Nói chung nằm ở
rìa các thân đá, quy mô nhỏ, hàm lượng thấp, kích thước thân quặng biến đổi lớn.
Thân quặng mỏng, hình thái phức tạp. Quặng kiến trúc xâm nhiễm mạch bé, loại
hình quặng thường là loại hình Cu-TR như thân quặng 6, 7 (phần cột 0m trở lên).
1.2.2.4.2. Đặc điểm của quặng mỏ đồng Sin Quyền:
a. Cấu tạo quặng:
+ Cấu tạo quặng nguyên sinh (quặng Sulfua): có dạng dải, dạng xâm nhiễm,
dạng cục đặc sít, dạng dăm kết, dạng mạch nhỏ và dạng mạch mạng,

+ Cấu tạo của quặng ôxit: có dạng đất, dạng vỏ, dạng ổ.
b. Kiến trúc quặng:
+ Kiến trúc quặng nguyên sinh ( quặng Sulfua): có tinh thể tự hình, kiến trúc
dạng hạt tinh thể bán hình, dị tinh thể đồng chất, gắn kết, lấp đầy, phân ly thể rắn
lỏng.
+ Kiến trúc quặng ôxit: kiến trúc dạng ổ, dạng bức xạ.
Sinh viên:Phạm Văn Việt

10

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

c. Loại hình công nghiệp của quặng:
+ Quặng nguyên sinh chia ra làm hai loại hình công nghiệp là Cu-Fe-TR,
Cu-TR.
+ Quặng ôxit không phân loại.
d. Quặng đồng Sin Quyền được chia ra gồm các loại hình:
+ Quặng đồng nguyên sinh: CuO: 0%-10%, CuS: 90-100%.
+ Quặng đồng hỗn hợp : CuO: 10-30%, CuS: 70-90%.
+ Quặng ôxit : CuO 30%, CuS 70%.
e. Các thành phần có ích của quặng có Cu:
Gồm Fe, TR2O3, Au, Co, S, U, ThO2, Nb2O3, Ta2O3, ngoài ra còn có một ít
Ca, Se,Ge, Be, Mo, Te.
1.3. Điều kiện địa chất thuỷ văn
1.3.1. Khái quát về nước mặt vùng mỏ, nước mưa và địa hình:

Vùng mỏ nằm trên bờ Tây nam Sông Hồng, đầu bắc dẫy Hoàng Liên Sơn,
cách Sông Hồng 500 - 1000m. Địa hình Tây nam cao, Đông bắc thấp, phạm vi
vùng mỏ nằm ở vùng đồi núi thấp ven bờ Sông Hồng, rộng 1 - 3km, cao hơn mặt
nước biển 100 - 300m, sườn núi có phân bố các tán tích, proluvi, bờ Sông Hồng có
aluvi, chiều dầy tầng đất phủ từ 10 - 45m, thực vật phát triển, Tây nam vùng mỏ là
vùng núi cao, độ cao 800 - 3000m, có rừng che phủ, sụt lở và thoái hoá phát triển.
Sông Hồng là dòng sông lớn nhất của vùng Sin Quyền, bắt nguồn từ vùng
núi Vân Nam Trung Quốc, ở phụ cận Lào Cai, độ cao lòng sông là 71,32m, độ cao
mức nước thay đổi 7,45 - 7,85m, thung lũng sông rộng 80 - 100m, lưu lượng nhỏ
nhất trong mùa khô là 100m3/s, mùa mưa (tháng 8) lưu lượng lớn nhất là 2900m3/s.
lưu lượng bình quân là 100 - 120m3/s.
Suối Ngòi Phát là suối lớn nhất khu mỏ, bắt nguồn từ vùng núi Tây nam cắt
ngang qua vùng mỏ, có nước quanh năm chẩy vào Sông Hồng, căn cứ vào số liệu
quan trắc giữa thời kỳ thăm dò địa chất, lưu lượng nhỏ nhất là 3,5 m3/s (ngày
26/5/1967), lưu lượng lớn nhất là 226 m3/s (ngày 11/6/1968). Từ năm 1969 đến
giữa năm 1970 lưu lượng lớn nhất của nó đạt 300 m3/s, lưu lượng bình quân 30 đến
50 m3/s.
1.3.2 .Đặc điểm tầng chứa nước của mỏ:
Tầng chứa nước bở rời trong hệ Đệ tứ của vùng mỏ phân bố không liên tục,
trong khu vực chân núi và thung lũng sông, phía Đông bắc vùng mỏ dày 2 đến 5m,
tính chất chứa nước bị ảnh hưởng của nước mưa tương đối lớn, tầng chứa nước đá
phiến Xerixit, đá phiến thạch anh Paleozoi phân bố ở Đông bắc vùng mỏ, đa số lỗ
khoan đã gặp nước áp lực chiều dày đới phong hoá 110 - 120m. Hệ số thẩm thấu
0,7 - 40 m/ngđ, chứa nước phong phú.
Sinh viên:Phạm Văn Việt

11

Lớp: Khai thác B-K56



Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

Vùng lân cận thân quăng hình thành đới chứa nước, có thể nằm gần như
trùng hợp với vỉa quặng thành phần là đá Granitơnai và Granitbiôtit bị Migmatit
hoá, chiều sâu phong hoá 20 - 40m sâu nhất là 66m. Thông thường đá Granitbiôtit
bị Migmatit hoá bị phá huỷ nhiều hơn so với đá Granitôgơnai và càng giàu nươc
hơn đới cấu tạo của đá có dạng dải, nhiều thân quặng kẹp lẫn trong đá, rìa thân
quặng luôn luôn bị phá vỡ, theo đường phương thân quặng tầng chứa nước giảm từ
Bắc xuống Nam. Sâu nhất có thể đạt tới –200m và sâu hơn.
1.3.3 .Dự đoán lượng nươc chảy vào mỏ:
Trong quá trình khai thác áp dụng phương pháp khai thác lộ thiên, lấy suối
Ngòi Phát làm danh giới phân chia khai trường khu Tây và khai trường khu Đông.
Để giảm bớt lượng nước phải thoát bằng bơm đã bố trí kênh ngăn nước trong khai
trường lộ thiên ngăn ở mức độ lớn nhất lưu lượng mưa trược tiếp.
Độ cao khai thác thấp nhất của khai trường khu Đông là - 80m, bố trí kênh
ngăn nước ở mức +100m.
Cuối quá trình khai thác lộ thiên khai trường khu tây sẽ hình thành 2 moong
kính, độ cao của đáy mỏ moong kính khu Đông là +64, khu Tây là +100m. Vì vậy
lần lượt bố trí kênh ngăn nước của moong kính khu Đông và khu Tây, kênh ngăn
nước moong kính khu Đông nằm ở tầng +112m, khu Tây nằm ở tầng +118m.
Căn cứ vào sự bố trí các kênh ngăn nước, dưới đây dự đoán lượng nước
chảy vào khai trường lộ thiên cuối thời kỳ khai thác đối với khai trường khu Tây
và khu Đông.
Trị số hệ số thẩm thấu k trong công thức của khai trường khu Đông lấy là
0,013 m/ngđ, của khai trường khu Tây lấy là 0,148 m/ngđ.
Số liệu mưa: Số liệu mưa làm căn cứ là số liệu mưa của trạm khí tượng Bát
xát cách khu mỏ khoảng 20km, thu nhập được trong tám năm (1964 - 1971), có

lịch lượng mưa hàng năm và hàng tháng, lịch lượng mưa của những ngày lớn nhất
và mưa liên tục lớn nhất. căn cứ theo tài liệu trên, lượng mưa lớn nhất được tính
toán theo tần số khác nhau và thời điểm khác nhau.Hệ số dòng chảy của mưa to là
0,7 hệ số dòng chảy mưa bình thường là 0,65.
1.4.điều kiện địa chất công trình
Đá chủ yếu lộ ra trong phạm vi mỏ đồng Sin Quyền là tầng phủ hệ Đệ tứ, đá
gnaibiotit bi migmatit hoá, đá phiến thạch anh xerixit, đá granitognai, đá biến chất
trao đổi, horblendit và đá pecmatit granit. Chiều dày lớp phủ là 3-5m, đá gnaibiotit
bị migmatit hoá là đá vây quanh chủ yếu của thân quặng. Đá gnaibiotit bị migmatit
hoá nằm ở phần rìa thân quặng và trong thân quặng, đá vỡ vụn, không ổn định. Đá
đặc xít cách xa đá gnaibitotit bị migmatit hoá của thân quặng khá ổn định.
Sinh viên:Phạm Văn Việt

12

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

CHƯƠNG 2
NHỮNG SỐ LIỆU GỐC DÙNG LẬP BẢN THIẾT KẾ
2.1.Tài liệu địa chất
1. Báo cáo địa chất khu mỏ.
2. Bản đồ địa hình khu mỏ.
3. Mặt cắt địa chất tuyến XII, XIII, XIV.
4. Bản đồ kết thúc khai thác.
2.2.Chế độ làm việc trên mỏ

Trong 365 ngày của mỏ phân ra ngày nghỉ như sau:
+ Số ngày làm việc trong năm là 330 ngày.
+ Số ca làm việc trong ngày là 3 ca.
+ Số giờ làm việc trong một ca là 8h.
2.2.1.Đối với thiết bị:
Số ngày làm việc trong năm được tính theo công thức :
Ntb = 365 - ( Nsc + Llt + Nt + Ndt), (ngày/năm).
(2.1)
Trong đó:
Nsc: số ngày sửa chữa trong năm được tính theo công thức :
Nsc = N1 + N2 + N3 + N4 , ngày/năm;
N1: số ngày đại tu thiết bị, phân bổ theo năm = 20 ngày / năm;
N2: số ngày trung tu = 28 ngày/ năm;
N3: số ngày tiểu tu =12 ngày/ năm;
N4: số ngày nghỉ bảo dưỡng = 25 ngày/ năm;
Vậy
Nsc = 20 + 28 + 12 + 25 = 85 ngày/ năm;
Nlt: số ngày nghỉ lễ, tết trong năm = 10 ngày/ năm;
Nt: số ngày nghỉ do thời tiết trong năm = 10 ngày/ năm;
Ndt: số ngày dự trữ trong năm = 20 ngày/ năm;
Như vậy số ngày làm việc trong một năm của thiết bị là:
Ntb = 365 - ( 85 + 10 + 10 + 20 ) = 240 ngày/ năm..
2.2.2. Với cán bộ công nhân :
Số ngày công chế độ trong năm được tính theo công thức sau :
Nc =365 - ( Ncn + Nlt ), (ngày/ năm).
(2.2)
Trong đó:
Ncn: Số ngày nghỉ chủ nhật trong năm là 25 ngày
Sinh viên:Phạm Văn Việt


13

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

Nlt: số ngày nghỉ lễ, tết trong năm là 10 ngày;
Như vậy số ngày công chế độ 1 năm là:
Nc = 365 - (25 + 10 ) = 330( ngày/năm).
2.3.Loại thiết bị sử dụng trên mỏ
2.3.1.Thiết bị khoan và vật liệu nổ:
2.3.1.1.Thiết bị khoan:
May khoan xoay cầu YZ- 35B để khoan các lỗ mìn trong đất đá thải.
Máy khoan đập xoay KQZ-150Y để khoan các lỗ mìn trong quặng và khoan
đất đá thải.
Máy khoan ép khí cầm tay TY-28 để phá đá, quặng quá cỡ và phá mô chân
tầng.
2.3.1.2.Vật liệu nổ:
Mỏ sử dụng thuốc nổ ANFO, nhũ tương và amonit phá đá số 1( AĐ1).
2.3.2.Thiết bị xúc bốc:
Mỏ sử dụng máy xúc EKG, CATvà KOMATSU PC600-7để xúc đất đá thải
và quặng lên ôtô.
2.3.3.Thiết bị vận tải:
Mỏ sử dụng xe ôtô BELAZ-7540 Và xe ôtô KOMATSU có tải trọng là 32
đến 35 tấn để vận tải đất đá và vận tải quặng.
2.3.4.Thiết bị khác:
Mỏ sử dụng máy gạt D85EX và D155EX để san mặt tầng bãi thải và gạt

phần đất đá còn sót lại trên mặt tầng xuống sườn bãi thải.
Mỏ còn sử dụng các máy nén khí XRHS 506 và 836 Cd đảm nhiệm.

Sinh viên:Phạm Văn Việt

14

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

CHƯƠNG 3
XÁC ĐỊNH BIÊN GIỚI MỎ
Trong khai thác lộ thiên, việc xác định biên giới mỏ có ảnh hưởng lớn đến
điều kiện kinh tế của mỏ, cũng như hiệu quả của phương pháp khai thác lộ thiên.
Với các phương án biên giới mỏ khác nhau thì các yếu tố về trữ lượng, sản lượng,
chi phí xây dựng cơ bản và chi phí sản xuất, hiệu quả kinh tế cũng sẽ khác nhau.
Xác định biên giới mỏ lộ thiên phụ thuộc và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như:
+ Điều kiện tự nhiên: Chiều dày và góc cắm của vỉa, loại và chất lượng
khoáng sản, điều kiện địa hình, địa chất, chiều dày lớp phủ, tính chất cơ lý của đất
đá...
+ Điều kiện kỹ thuật: Vị trí và phương pháp mở vỉa, công nghệ khai thác,
sản lượng mỏ...
+ Điều kiện kinh tế: Giá thành khâu khai thác và chế biến, vốn đầu tư, giá trị
quặng...
Việc áp dụng hợp lý biên giới mỏ lộ thiên sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cho
công tác khai thác mỏ. Ngược lại nếu việc xác định biên giới mỏ không hợp lý sẽ

mang lại hiệu quả sấu cho quá trình hoạt động kinh tế của xí nghiệp mỏ.
Vì vậy việc xác định biên giới có ý nghĩa vô cùng quan trọng nó phải đảm
bảo hai yêu cầu sau:
+ Tổng chi phí khai thác toàn bộ khoáng sàng là nhỏ nhất.
+ Giá thành sản phẩm trong sản xuất bao giờ cũng nhỏ hơn hoặc tối đa bằng
giá thành cho phép.
Tuy nhiên không phải bao giờ cũng thực hiện được hai yêu cầu trên. Cơ sở
để xác định biên giới là căn cứ vào hệ số bóc đất đá và hệ số bóc sản xuất, hệ số
bóc giới hạn. Trong thực tế thường gập các khoáng sàng có điều kiện tự nhiên khác
nhau. Do vậy việc xác định biên giới trong mỗi trường hợp lại khác nhau, nên ta
phải lựa chọn phương pháp xác định biên giới cho thích hợp với từng điều kiện cụ
thể.

3.1.Xác định hệ số bóc giới hạn Kgh
Hệ số bóc giới hạn là chỉ tiêu kinh tế- kỹ thuật quan trọng, phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế kĩ thuật của từng khoáng sàng. Hệ số bóc giới hạn là tiêu chuẩn
để xác định biên giới cuối cùng của mỏ lộ thiên và nó được xác định gián tiếp qua
các chỉ tiêu kinh tế theo biểu thức sau:
K gh =

Sinh viên:Phạm Văn Việt

(Cb − at )γ t − (ak + av )
.γq, ( m3/ m3 );
b

15

(3.1)


Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

Trong đó:
K gh - hệ số bóc giới hạn, m3/ m3;

Cb- giá bán quặng tinh tại xưởng tuyển, Cb= 18.775.000 đ/t;
av- giá thành vận tải quặng nguyên khai từ mỏ lộ thiên về nhà máy tuyển, av=
16400 đ/t;
ak- giá thành khai thác quặng chưa kể đến chi phí bóc đất đá, ak= 337.800
đ/t;
at- giá thành tuyển 1 tấn quặng, at= 1.950.000 đ/t;
b-giá thành bóc 1 m3 đất đá, b= 43000 đ/m3;
γt- hệ số thu hồi quặng tinh từ quặng nguyên khai:
γt =

Qt
40000
=
= 0,04;
Qk 1000000

γq-dung trọng của quặng, γq= 3,2 t/m3;
Thay số:
K gh =


(18775000 − 1950000)0,04 − (337800 + 16400)
.3,2 = 23,73 (m3/ m3 )
43000

3.2.Xác đinh biên giới mỏ
3.2.1.Xác định góc nghiêng bờ dừng:
Qua thí nghiệm phân tích đánh giá các tính chất cơ lý của đất đá khu vực mỏ đồng
Sin Quyền ta thấy đất đá ở đây có cường độ kháng nén lớn hơn 1000kG/cm 2 thuộc loại đá
cứng chắc.
Dựa vào tính chất cơ lý của đất đỏ cho thấy góc kết thúc bờ mỏ của công
trường Khu Đông là ổn định khai trường khu Đông là khai trường hở nên góc
nghiêng bờ mỏ chỉ bao gồm 3 phía: Bờ mỏ phía trụ và bờ mỏ đầu khai trường. Nên
góc nghiêng bờ mỏ phía trụ và bờ mỏ hai đầu khai trường phía Tây có góc nghiêng
γt= 430, còn bờ mỏ phía vách và đầu mỏ phía Đông Bắc có góc nghiêng γv=350 vì
bố trí đường vận tải phía vách và đầu mỏ phía Đông Bắc.
3.2.2.Chọn nguyên tắc xác định biên giới mỏ:
Ngạch chi phí tổng quát của khai thác mỏ lộ thiên chủ yếu phụ thuộc vào hệ
số bóc. Mỏ lộ thiên chỉ có thể hoạt động hiệu quả khi hệ số bóc của nó nhỏ hơn
hoặc bằng hệ số bóc giới hạn. Bởi vậy biên giới cuối cùng của mỏ được xác định
dựa trên cơ sở so sánh các hệ số bóc của mỏ lộ thiên với hệ số bóc giới hạn và gọi
là nguyên tắc xác định giới hạn biên giới mỏ:

Sinh viên:Phạm Văn Việt

16

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp


Ngành khai thác lộ thiên
1. Kgh ≥ Kbg
2. Kgh ≥ Ktb
3. Kgh ≥ Kt
4. Kgh ≥ Ksx + Ko
5. Kgh ≥ { Ktb, Kbg }

Trong đó:
Kgh - hệ số bóc giới hạn;
Kbg - hệ số bóc biên giới;
Ktb - hệ số bóc trung bình;
Ksx -hệ số bóc sản xuất;
K0 - hệ số bóc ban đầu;
Kt- hệ số bóc thời gian.
Căn cứ vào điều kiện tự nhiên của khoáng sàng nên ta chọn phương pháp
xác định biên giới mỏ theo nguyên tắc: Kgh ≥ Kbg.
3.2.3.Xác định biên giới mỏ theo nguyên tắc Kgh ≥ Kbg:
Xác định biên giới mỏ lộ thiên theo nguyên tắc Kgh ≥ Kbg có thể sử dụng
phương pháp giải tích hoặc đồ thị. Phương pháp đồ thị thường chỉ áp dụng cho các
vỉa quặng có cấu tạo đơn giản, chiều dài theo đường phương lớn. Căn cứ vào điều
kiện khoáng sàng thấy mỏ phù hợp lựa chọn phương pháp này. Trình tự tiến hành
như sau:
- Trên các lát cắt ngang đặc trưng: T- XII, T-XIII, T-XIV,kẻ các đường song
song nằm ngang với khoảng cách bằng chiều cao tầng h = 12m,chia các thân quặng
thành các khoảng bằng nhau.
- Từ các giao điểm của đường nằm ngang với vách và trụ vỉa, dựng các
0
đường xiên biểu thị bờ dừng phía vách và phía trụ vỉa với góc dốc : γv = 35 , γt =
0

43 cho tới khi gặp mặt đất,do mỏ lựa chọn phương pháp mở vỉa bám vách vỉa nên
góc dốc bờ mỏ phía vách nhỏ hơn góc dốc bờ mỏ phía trụ để đảm bảo điều kiện an
toàn cho các phương tiện vào làm việc.
- Tiến hành đo khối lượng đất đá phải bóc và khối lượng quặng tương ứng
nằm giữa hai vị trí bờ mỏ liên tiếp nhau với tất cả các tầng từ trên xuống, và xác
định Kbg của từng tầng:

Sinh viên:Phạm Văn Việt

17

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên
K bg =

Với

∆V
.
∆Q

(3.2)

ΔV : diện tích đất đá bóc đo được;
ΔQ : diện tích quặng tương ứng.


- Vẽ đồ thị mối quan hệ giữa Kbg và Kgh theo chiều sâu khai thác.
- Đưa kết quả xác định chiều sâu cuối cùng của mỏ trên các lát cắt ngang
vào các lát cắt dọc và điều chỉnh đáy mỏ.
Kết quả tính toán ghi trong bảng và các đồ thị tương ứng dưới đây:
Khối lượng mỏ và đồ thị trên lát cắt ngang tuyến XII :
Bảng 32.Khối lượng mỏ trên lát cắt ngang tuyến XII.

Tầng
+124
+112
+100
+88
+76
+64
+52
+40
+28
+16
+4
-8
-20

Diện tích Quặng
m2
185,26
342,82
453
480,58
465,77
435,65

309,39
340,17
249,37
332,52
199,48
195,90
228,75

Sinh viên:Phạm Văn Việt

Diện tích Đá
m2
395,86
996,8
1249,35
1811,42
2364,97
2885,09
3388,82
3681,39
3718,21
4214,04
4448,4
4165,58
4460,09

18

Kbg
m3 / m 3

2,14
2,91
2,76
3,77
5,08
6,62
11
10,8
14,9
12,7
22,3
21,2
19,5

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

K
Kgh=23,73
Kbg
20

10

0
+124+112+100+88 +76 +64 +52 +40 +28 +16 +4


-8 -20

H (m)

Hình 3.1. Đồ thị trên lát cắt ngang tuyến XII

Sinh viên:Phạm Văn Việt

19

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

Khối lượng mỏ và đồ thị trên lát cắt ngang tuyến XIII :
Bảng 3.3.Khối lượng mỏ trên lát cắt ngang tuyến XIII

Tầng
+136
+124
+112
+100
+88
+76
+64
+52

+40
+28
+16
+4
-8
-20

Diện tích Quặng
m2
406,69
455,78
460,73
287,95
273,45
401,71
529,93
726,28
983,79
846,06
702,63
696,22
682,41
625,37

Sinh viên:Phạm Văn Việt

Diện tích Đá
m2
350,01
789,84

1086,01
1887,72
2366,57
2893,55
2647,78
3129,43
3072,84
3226,03
3438,88
2144,64
3703,42
3820,46

20

Kbg
m3/ m3
0,861
1,733
2,357
6,556
8,654
7,203
4,996
4,309
3,123
3,813
4,894
3,08
5,427

6,109

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

K
Kgh=23,73

20

10
Kbg

0
+136+124+112+100+88 +76 +64 +52 +40 +28 +16 +4

-8

-20

H (m)

Hình 3.2. Đồ thị trên lát cắt ngang tuyến XIII.

Sinh viên:Phạm Văn Việt


21

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

Khối lượng mỏ và đồ thị trên lát cắt ngang tuyến XIV :
Bảng 3.4.Khối lượng mỏ trên lát cắt ngang tuyến XIV

Tầng
+172
+160
+148
+136
+124
+112
+100
+88
+76

Diện tích Quặng
m2
178,36
374,96
399,73
415,24
322,73

316,61
328,74
432,68
403,54

Diện tích Đá
m2
321,95
419,13
795,27
1113,41
552,43
855,64
2220,19
2694,28
3316,52

Kbg
m3 / m 3
1,8
1,1
2,0
2,7
1,712
2,70
6,754
6,227
8,219

+64


364,36

3537,49

9,709

+52
+40
+28
+16
+4
-8
-20

359,3
393,46
357,94
377
286,3
248,26
220,92

3647,55
4918,42
4176,55
3969,8
4454,2
4451,86
4727,32


10,15
12,5
11,67
10,53
15,55
17,9
21,4

Sinh viên:Phạm Văn Việt

22

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên

K
Kgh=23,73
Kbg
20

10

0
+172 +160 +148 +136+124+112+100 +88 +76 +64 +52 +40 +28 +16 +4


-8

-20

H (m)

Hình 3.3. Đồ thị trên lát cắt ngang tuyến XIV
3.3. Tiến hành xác định chiều sâu khai thác hợp lý của mỏ lộ thiên.
Từ các đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa Kgh, Kbg và chiều sâu cuối cùng của
mỏ trên các mặt cắt cho thấy:
+ Kbg luôn nhỏ hơn so với Kgh trong mọi trường hợp,(đảm bảo khai thác có
lãi).
+ Sau khi căn cứ vào điều kiện khai thác,điều kiện địa chất thủy văn và tính
chất cơ lý đất đá của mỏ chọn chiều sâu kết thúc khai thác tại mặt cắt tuyến XIII
với chiều sâu kết thúc khai thác của mỏ ở độ cao -20m.
Chiều sâu kết thúc khai thác không thay đổi theo đường phương của khai
trường nên ta không cần phải điều do chỉnh đáy mỏ.
3.4. Xác định kích thước trên mặt đất và kích thước đáy mỏ.
Kích thước của khai trường tại các mặt cắt tương ứng trong bảng sau:
Sinh viên:Phạm Văn Việt

23

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên


Bảng 35
Mặt cắt
XII
XIII
XIV

Chiều dài theo
phương,m
730
730
730

Chiều rộng khai
trường,m
528
528
500

Chiều sâu đáy
mỏ,m
228
228
216

Vậy ta chọn kích thước của khai trường như sau:
Chiều dài theo phương là 730m.
Chiều rộng khai trường là 528 m.
Chiều sâu mỏ là 228 m.
3.3.1.Các chỉ tiêu tính trữ lượng:
- Hàm lượng biên của đồng đối với thân quặng là 0,2%.

- Hàm lượng đồng trung bình tối thiểu của một công trình thăm dò là:
0,2÷0,5%
- Chiều dày lớp đá kẹp trong thân quặng > 0,3 m thì tách riêng ra, nếu ≤ 0,3
m thì tính gộp chung vào thân quặng, nhưng phải đảm bảo hàm lượng trung bình
của thân quặng.
- Tỷ trọng của quặng từ 2,7÷3,3 T/m3.
- Tỷ trọng của đất, đá trung bình từ 2,6÷2,8 T/m3.
Để đào sâu đáy mỏ và khai thác quặng sử dụng MXTLGN có dung tích gầu
E = 2,7÷3,4 m3, với loại máy xúc này có khả năng áp xúc chọn lọc tốt, chiều dày
lớp xúc chọn lọc từ 0,2÷0,3 m. Với đặc điểm cấu trúc của các thân quặng, kết quả
tính toán tỷ lệ tổn thất và làm nghèo quặng như sau:
* Khu Đông:
- Tỷ lệ tổn thất: 5,2%
- Tỷ lệ làm nghèo: 7,5%
3.3.2.Phương pháp tính trữ lượng:
Trữ lượng trong biên giới khai trường được tính toán theo từng tầng dựa trên
hình chiếu dọc tính trữ lượng đối với các thân quặng, dựa trên thông số của các
khối tính trữ lượng (chiều dầy trung bình khối và hàm lượng trung bình khối). Trữ
lượng trong biên giới được tính trên hình chiếu dọc theo công thức như sau:

Sinh viên:Phạm Văn Việt

24

Lớp: Khai thác B-K56


Đồ án tốt nghiệp

Ngành khai thác lộ thiên


- Trữ lượng quặng địa chất:
Qđc = S x m x γq, (tấn );

(3.3)

- Trữ lượng quặng nguyên khai:
Qnk = Qđc – Qm + Qđ = Qđc x Kcđ, (tấn);

(3.4)

- Trữ lượng kim loại trong quặng địa chất:
Qklđc = Qđc x Cđc, ( tấn);

(3.5)

- Trữ lượng kim loại trong quặng nguyên khai
Qklnk = Qnk x Cnk, (tấn);

(3.6)

Trong đó:
S-diện tích quặng trên tầng tính toán, (m2);
m-chiều dày trung bình khối tính trữ lượng, (m);
Qđc-trữ lượng quặng địa chất, (tấn);
Qnk-trữ lượng quặng nguyên khai, (tấn);
Qm-khối lượng quặng tổn thất, (tấn);
Qđ -khối lượng đất đá lẫn bản, (tấn);
Qkldc -trữ lượng kim loại trong quặng địa chất, (tấn);
Qklnk-trữ lượng kim loại trong quặng nguyên khai,(tấn);

Cđc, Cnk-hàm lượng kim loại trong quặng địa chất, quặng nguyên khai, (%);

:

Sinh viên:Phạm Văn Việt

25

Lớp: Khai thác B-K56


×