Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Đánh giá lưu lượng nước xả thải tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (558.71 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
ĐÁNH GIÁ LƯU LƯỢNG NƯỚC XẢ THẢI TẠI
CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT, KINH DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:

Giáo viên hướng dẫn:

LÊ THỊ PHƯỚC DUYÊN

PGS TS. BÙI ĐỨC TÍNH

Lớp: K45 Tài nguyên Môi trường
Niên khóa: 2011 - 2015

HUẾ, 5/2015


Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm học tập và rèn luyện dưới giảng đường trường Đại
học Kinh tế Huế, được sự dìu dắt và tận tình chỉ bảo của các thầy cô
giáo, tôi đã thu thập được nhiều kiến thức cơ bản, đó là cơ sở để tôi


có thể hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các cán bộ của Sở Tài
Nguyên Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế đã tạo điều kiện thuận lợi
và giúp đở tôi trong suốt thời gian thực tập tại đây.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo,
PGSTS.Bùi Đức Tính, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi
hoàn thành chuyên đề này.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 05 năm 2015
Sinh viên
Lê Thị Phước Duyên

SVTH: Lê Thị Phước Duyên

i


Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC

SVTH: Lê Thị Phước Duyên

ii


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


TNMT

: Tài nguyên môi trường

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

BVMT

: Bảo vệ môi trường

BOD

: Nhu cầu oxygen sinh học

COD

: Nhu cầu oxygen hóa học

TSS

: Tổng chất rắn lơ lững trong nước

SVTH: Lê Thị Phước Duyên

iii


Chuyên đề tốt nghiệp


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Danh sách các cơ sở sản xuất kinh doanh đo lưu lượng.....................23
Bảng 2: Tải lượng ô nhiễm một số thông số cơ bản..........................................23
Bảng 3: Kết quả phân tích lấy mẫu nước nhóm 1.............................................25
Bảng 3.1: Kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa lý mẫu nước nhóm 1.................26
Bảng 3.2: Kết quả phân tích các chỉ tiêu mẫu nước nhóm 1............................26
Bảng 4: Kết quả phân tích mẫu nước nhóm 2...................................................28
....................................................................................................................... 28
Bảng 4.1: Kết quả phân tích các chỉ tiêu hóa lý mẫu nước nhóm 2.................29
Mẫu nước thải NT1 có các chỉ tiêu BOD5; COD;TSS phân tích nằm trong giới
hạn quy chuẩn cho phép.....................................................................................29
Bảng 4.2: Kết quả phân tích các chỉ tiêu mẫu nước nhóm 2............................29
Mẫu nước thải NT1 có các chỉ tiêu màu; coliform; NH4-N; T-N;T-P phân tích
nằm trong giới hạn quy chuẩn cho phép............................................................29
Bảng 5: Thông tin về người dân được điều tra..................................................30
Bảng 6: Các chỉ tiêu nước thải thông qua đánh giá của người dân.................30
Bảng 7: Tác động môi trường xã hội thông qua đánh giá của người dân.......32
Bảng 8: Tỷ lệ người dân đánh giá mức độ tác động của các tác nhân gây ô
nhiễm.................................................................................................................... 32

SVTH: Lê Thị Phước Duyên

iv


Chuyên đề tốt nghiệp

SVTH: Lê Thị Phước Duyên


v


Chuyên đề tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1: Hiện trạng môi trường của các doanh nghiệp.....................................20
Hình 2: Hiện trạng giấy chứng nhận hệ thống xử lý nước thải........................21
Hình 3: Hiện trạng phí xả nước thải..................................................................21

SVTH: Lê Thị Phước Duyên

vi


Chuyên đề tốt nghiệp

TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Tỷ trọng công nghiệp không ngừng tăng trưởng cả ở các nước phát triển và
đang phát triển. Sự phát triển của sản xuất công nghiệp ngoài mặt tích cực là tăng
sản phẩm cho xã hội, cải thiện điều kiện sống của con người còn kéo theo mặt tiêu
cực là cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm suy thoái môi trường. Sự ô nhiễm
môi trường do nước thải, khí thải, phế thải công nghiệp ngày càng tăng và trở thành
mối đe dọa mang tính toàn cầu.
Thừa Thiên Huế vấn đề về ô nhiễm môi trường cũng có xu hướng gia tăng.
Nguyên nhân chính là do ý thức chấp hành pháp luật về bảo vệ môi của một bộ
phận dân cư, cơ quan, tổ chức, các đơn vị sản xuất, kinh doanh chưa cao, hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật chưa hoàn chỉnh; một số hành vi vi phạm có mức độ
tinh vi, gây khó khăn cho hoạt động quản lý và công tác phát hiện, xử lý theo quy
định. Chính vì vậy, công tác kiểm soát ô nhiễm môi trường nhằm ngăn ngừa và

giảm thiểu ô nhiễm ngay tại nguồn luôn được chú trọng và ưu tiên hàng đầu. Chính
vì hậu quả nghiêm trọng trên mà cần đề ra việc đánh giá lưu lượng xả thải cũng như
đề ra các hướng giải pháp để ngăn chặn và xử lí nước thải là vấn đề cấp thiết hiện
nay.
Xuất phát từ mục tiêu trên mà tôi đã đề ra đề tài: “Đánh giá lưu lượng nước
xả thải tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”
vừa có ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa khoa học sẽ góp phần cung cấp các cơ sở khoa
học cho các cơ quan quản lí trong tỉnh đề ra các biện pháp quản lí và xử lí các
nguồn thải hiệu quả hơn, góp phần ngăn ngừa ô nhiễm và phòng chống các sự cố
môi trường có thể xảy ra.
- Mục tiêu nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trường, ô nhiễm môi trường.
+ Điều tra, đánh giá được các nguồn thải tại các cơ sở sản xuất kinh doanh
trên địa bàn Thừa Thiên Huế để từ đó có những biện pháp nhằm ngăn chặn và
phòng ngừa các sự cố môi trường có thế xảy ra.
+ Đề xuất một số giải pháp về xử lí nước thải để cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh để bảo vệ an toàn nguồn nước trên địa bàn nghiên cứu (về chất lượng và lưu

SVTH: Lê Thị Phước Duyên

vii


Chuyên đề tốt nghiệp

lượng) là một vấn đề rất cần thiết và hết sức quan trọng.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa
+ Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
+ Phương pháp đánh giá, phân tích

- Kết quả nghiên cứu:
+ Tìm hiểu được các nhà máy, các công ty sản xuất kinh doanh có trên địa bàn
nghiên cứu.
+ Từ việc điều tra có thể đánh giá các nguồn thải ra từ các nhà máy, công ty
thuộc địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
+ Tìm ra được các giải pháp bảo vệ môi trường phù hợp với nguồn thải trên địa
bàn nghiên cứu.
+ Tăng cường trách nhiệm của các bên liên quan trong việc bảo vệ môi trường
khu vực.

SVTH: Lê Thị Phước Duyên

viii


Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Tỷ trọng công nghiệp không ngừng tăng trưởng cả ở các nước phát triển và
đang phát triển. Sự phát triển của sản xuất công nghiệp ngoài mặt tích cực là tăng
sản phẩm cho xã hội, cải thiện điều kiện sống của con người còn kéo theo mặt tiêu
cực là cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên, làm suy thoái môi trường. Sự ô nhiễm
môi trường do nước thải, khí thải, phế thải công nghiệp ngày càng tăng và trở thành
mối đe dọa mang tính toàn cầu.
Vấn đề bảo vệ môi trường, kiểm soát các nguồn thải, được hầu hết các nước
quan tâm. Ở các nước phát triển việc kiểm soát ô nhiễm môi trường được quy định
rất chặt chẽ. Đánh giá tác hại của các chất thải trong đó có nước thải ở các nước này
không chỉ trên các chỉ tiêu lý hóa mà còn trên quan điểm tác động lên môi trường

sinh thái đặc biệt là hệ sinh vật thủy sinh và vi sinh vật. Chính những sinh vật này là
tác nhân giúp phục hồi lại cân bằng sinh thái trong giới hạn nhất định.
Để đánh giá tác động của nước thải lên môi trường chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu
BOD, COD, TSS, pH, vi sinh vật…Những chỉ tiêu đó chỉ thực hiện được mức độ ô
nhiễm bẩn của nước thải mà chưa thể hiện được độc tính của nước thải tác động lên
môi trường sinh thái. Vì vậy, các nhà quản lí môi trường, hoạch định môi trường đánh
giá chính xác đầy đủ sự tác động của nước thải lên môi trường.
Cùng với sự tăng trưởng về Kinh tế - Xã hội, tỉnh Thừa Thiên Huế vấn đề về
ô nhiễm môi trường cũng có xu hướng gia tăng. Nguyên nhân chính là do ý thức
chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường của một bộ phận dân cư, cơ quan, tổ
chức, các đơn vị sản xuất, kinh doanh chưa cao, hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật chưa hoàn chỉnh; một số hành vi vi phạm có mức độ tinh vi, gây khó khăn cho
hoạt động quản lý và công tác phát hiện, xử lý theo quy định. Chính vì vậy, công tác
kiểm soát ô nhiễm môi trường nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu ô nhiễm ngay tại
nguồn luôn được chú trọng và ưu tiên hàng đầu. Chính vì hậu quả nghiêm trọng trên
mà cần đề ra việc đánh giá lưu lượng xả thải cũng như đề ra các hướng giải pháp để
ngăn chặn và xử lí nước thải là vấn đề cấp thiết hiện nay.
SVTH: Lê Thị Phước Duyên

1


Chuyên đề tốt nghiệp

Xuất phát từ mục tiêu trên mà tôi đã đề ra đề tài: “Đánh giá lưu lượng nước
xả thải tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”
vừa có ý nghĩa thực tiễn và ý nghĩa khoa học sẽ góp phần cung cấp các cơ sở khoa
học cho các cơ quan quản lí trong tỉnh đề ra các biện pháp quản lí và xử lí các
nguồn thải hiệu quả hơn, góp phần ngăn ngừa ô nhiễm và phòng chống các sự cố
môi trường có thể xảy ra.

2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về môi trường, ô nhiễm môi trường.
- Điều tra, đánh giá được các nguồn thải tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trên
địa bàn Thừa Thiên Huế để từ đó có những biện pháp nhằm ngăn chặn và phòng
ngừa các sự cố môi trường có thế xảy ra.
- Đề xuất một số giải pháp về xử lí nước thải để cho các cơ sở sản xuất, kinh
doanh để bảo vệ an toàn nguồn nước trên địa bàn nghiên cứu (về chất lượng và lưu
lượng) là một vấn đề rất cần thiết và hết sức quan trọng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các nhà máy, các công ty sản xuất kinh doanh trên địa
bàn nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
Địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế bao gồm khoảng 104 cơ sở doanh nghiệp mục
tiêu được Sở TNMT chỉ định. Trong 104 doanh nghiệp thì tôi chỉ đánh giá đại diện
7 cơ sở sản xuất kinh doanh có trên địa bàn nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu, khảo sát thực địa.
- Điều tra xã hội học để phân tích những tác động tích cực và tiêu cực đến
người dân xung quanh tại một số cơ sở sản xuất, kinh doanh.
4.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu
Thu thập thông tin về hiện trạng môi trường, số liệu về các nguồn thải, kết quả
phân tích mẫu của các nhà máy, công ty trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đồng thời
kế thừa nguồn dữ liệu từ những nghiên cứu trước để làm cơ sở dữ liệu cho đề tài
4.3. Phương pháp đánh giá, phân tích
Tổng hợp các số liệu và dữ liệu thu thập được nhằm phân tích, đánh giá, đề
xuất các giải pháp xử lý chất thải và bảo vệ môi trường để lựa chọn các giải pháp
phù hợp thực tiễn.
SVTH: Lê Thị Phước Duyên

2



Chuyên đề tốt nghiệp

PHẦN 2
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC
A. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Những vấn đề chung về tài nguyên và môi trường
1.1.1. Khái niệm tài nguyên và phân loại tài nguyên
1.1.1.1. Khái niệm tài nguyên
Dưới tác động mạnh mẽ của cách mạng khoa học và công nghệ, khái niệm về
tài nguyên được mở rộng ra trên nhiều lĩnh vực của con người. Với nhận thức mới
nhất hiện nay, theo tailieu.vn định nghĩa: ” Tài nguyên là tất cả các dạng vật chất,
phi vật chất và tri thức được sử dụng để tạo ra của cải vật chất, hoặc tạo ra giá trị sử
dụng mới cho con người “ .
Như vậy theo quan niệm mới này, tài nguyên là đối tượng sản xuất con người.
Xã hội loại người càng đang phát triển, số loại hình tài nguyên và số lượng mỗi loại
tài nguyên được con người khai thác ngày càng tăng.
1.1.1.2. Phân loại tài nguyên
Hiện nay theo quan điểm của nhà kinh tế học môi trường đều thống nhất phân
loại tài nguyên môi trường theo khả năng tái sinh hoặc không có khả năng tái sinh.
- Tài nguyên có khả năng tái sinh là những tài nguyên có thể tự duy trì hoặc bổ
sung một cách liên tục khi được sử dụng hợp lý. Tuy nhiên, nếu không sử dụng hợp
lý tài nguyên này cũng có thể bị cạn kiệt và không thể tái sinh nữa. Ví dụ: các giống
loài động vật, thực vật bị giảm sút và tuyệt chủng.
- Tài nguyên không có khả năng tái sinh là nguồn tài nguyên có một mức độ
giới hạn nhất định trên trái đất, chúng ta chỉ được khai thác chúng ở dạng nguyên
khai một lần, đối với các loại tài nguyên này được chia làm 3 nhóm :
+ Tài nguyên không có khả năng tái sinh nhưng tạo tiền đề cho tái sinh, Ví dụ

như đất, nước tự nhiên.
+ Tài nguyên không có khả năng tái sinh nhưng tái tạo. Ví dụ như kim loại,
thủy tinh, chất dẻo.
+ Tài nguyên cạn kiệt, Ví dụ như than đá, dầu khí..
SVTH: Lê Thị Phước Duyên

3


Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.2. Các khái niệm về môi trường và ô nhiễm môi trường
1.1.2.1. Môi trường và vai trò của môi trường
Điều 3, luật bảo vệ môi trường 2005 định nghĩa: “ môi trường bao gồm các
yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người và sinh vật”.
Như vậy, môi trường là tổng hợp tất cả điều kiện xung quanh một điểm trong
không gian và thời gian, là tổng hợp tất cả các ngoại lực, ảnh hưởng, điều kiện tác
động lên đời sống, tính chất, hành vi, sự sinh trưởng, phát triển và trưởng thành của
các cơ thể sống.
Môi trường là nơi cung cấp các nhu cầu về tài nguyên cho con người. Tất cả các
tài nguyên này đều do môi trường cung cấp và giá trị của tài nguyên phụ thuộc vào
mức độ khan hiếm và giá trị của nó trong xã hội. Môi trường là nơi chứa đựng, đồng
hóa các chất thải của con người trong quá trình sử dụng các tài nguyên thải vào môi
trường. Các tài nguyên sau khi hết hạn sử dụng, chúng bị thải vào môi trường dưới
dạng các chất thải. Các chất thải này bị các quá trình vật lý, hóa học, sinh học phân
hủy thành các chất vô cơ, vi sinh quay trở lại phục vụ con người. Tuy nhiên, chức
năng là nơi chứa đựng chất thải của môi trường là có giới hạn. Nếu con người vượt
quá giới hạn này thì sẽ gây ra mất cân bằng sinh thái và ô nhiễm môi trường.
1.1.2.2. Ô nhiễm môi trường
Theo Luật Bảo vệ môi trường của Việt Nam: "Ô nhiễm môi trường là sự làm

thay đổi tính chất của môi trường, vi phạm Tiêu chuẩn môi trường".
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải
hoặc năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khoẻ con
người, đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác
nhân ô nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn
(chất thải rắn) chứa hoá chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng
như nhiệt độ, bức xạ.
Tuy nhiên, môi trường chỉ được coi là bị ô nhiễm nếu trong đó hàm lượng,
nồng độ hoặc cường độ các tác nhân trên đạt đến mức có khả năng tác động xấu đến
con người, sinh vật và vật liệu.

SVTH: Lê Thị Phước Duyên

4


Chuyên đề tốt nghiệp

1.1.2.3. Các chức năng cơ bản của môi trường
Môi trường có các chức năng cơ bản sau:


Môi trường là không gian sống của con người và các loài sinh vật.



Môi trường là nơi cung cấp tài nguyên cần thiết cho cuộc sống và hoạt động

sản xuất của con người.



Môi trường là nơi chứa đựng các chất phế thải do con người tạo ra trong

cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình.


Môi trường là nơi giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người

và sinh vật trên trái đất.


Môi trường là nơi lưu trữ và cung cấp thông tin cho con người.

1.2. Lý luận chung về đánh giá lưu lượng nước thải
1.2.1. Khái niệm nước tự nhiên và nước thải
1.2.1.1. Nước tự nhiên
Nhờ có nước, sự sống trên trái đất đã được hình thành, tồn tại và phát triển từ
xa xưa cho đến nay.
Nước chính là nguồn gốc của sự sống. Các quá trình sống được thực hiện rất
phức tạp và chúng chỉ có thể diễn ra trong điều kiện có sự tham gia của nước.
Nước là chất lỏng trong suốt, không màu, không mùi, không vị, nước có
những tính chất vật lí và hóa học khác hẳn so với các chất lỏng khác.
Nước là loại chất duy nhất nở ra khi đóng băng, băng lại nổi trên mặt nước,
điều này dẫn đến hiện tượng phân tầng nhiệt trong các hồ và biển cả.
1.2.1.2. Nước thải và phân loại nước thải
Theo Tiêu chuẩn Việt Nam 5980-1995 và ISO 6107/1-1980: Nước thải là
nước đã được thải ra sau khi đẫ sử dụng hoặc được tạo ra trong một quá trình công
nghệ vf không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình đó.
Người ta còn định nghĩa nước thải là chất lỏng được thải ra sau quá trình sử
dụng của con người và đã bị thay đổi tính chất ban đầu của chúng. Thông thường

nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng. Đó cũng là cơ sở trong
việc lựa chọn các biện pháp giải quyết hoặc công nghệ xử lý.
SVTH: Lê Thị Phước Duyên

5


Chuyên đề tốt nghiệp

- Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt động
thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác. Chúng chứa
khoảng 58% chất hữu cơ và 42% chất khoáng. Đặc điểm cơ bản của nước thải sinh
hoạt là hàm lượng cao các chất hữu cơ không bền sinh học (như cacbonhydrat,
protein, mỡ), chất dinh dưỡng (photphat, nitơ), vi trùng, chất rắn và mùi.
- Nước thải công nghiệp (hay còn gọi là nước thải sản xuất): là nước thải từ
các nhà máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
- Nước thấm qua: là lượng mưa thấm vào hệ thống ống bằng nhiều cách khác
nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay hố xí.
- Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở những
thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng.
- Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất lỏng trong hệ
thống cống thoát của một thành phố, thị xã; đó là hỗn hợp của các loại nước thải trên.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá nước thải
1.2.2.1. Các chỉ tiêu vật lí
Tính chất vật lý của nước thải được xác định dựa trên các chỉ tiêu: màu sắc,
mùi, nhiệt độ và lưu lượng.
- Màu: nước thải mới có màu nâu hơi sáng, tuy nhiên thường là có màu xám
có vẩn đục. Màu sắc của nước thải sẽ thay đổi đáng kể nếu như bị nhiễm khuẩn, khi
đó sẽ có màu đen tối.
- Mùi: có trong nước thải là do các khí sinh ra trong quá trình phân hủy các

hợp chất hữu cơ hay do một số chất được đưa thêm vào.
- Nhiệt độ: nhiệt độ của nước thải thường cao hơn so với nguồn nước sạch ban đầu,
do có sự gia nhiệt vào nước từ các đồ dùng trong gia đình và các máy móc sản xuất.
- Lưu lượng: thể tích thực của nước thải cũng được xem là một đặc tính vật lý của
nước thải, có đơn vị m3 /người.ngày. Vận tốc dòng chảy luôn thay đổi theo ngày.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu hóa học
Các thông số thể hiện tích chất hóa học thường là: số lượng các chất hữu cơ,
vô cơ và khí. Hay để đơn giản hóa, người ta xác định các thông số như: độ kiềm,
BOD, COD, các chất khí hòa tan, các hợp chất N, P, các chất rắn (hữu cơ, vô cơ,
SVTH: Lê Thị Phước Duyên

6


Chuyên đề tốt nghiệp

huyền phù và không tan) và nước.
- Độ kiềm: thực chất độ kiềm là môi trường đệm để giữ pH trung tính của
nước thải trong suốt quá trình xử lý sinh hóa.
- Nhu cầu oxy sinh hóa (BOD): dùng để xác định lượng chất bị phân hủy sinh
hóa trong nước thải, thường được xác định sau 5 ngày ở nhiệt độ 200 C. BOD5
trong nước thải sinh hoạt thường nằm trong khoảng 100 – 300 mg/l.
- Nhu cầu oxy hóa học (COD): dùng để xác định lượng chất bị oxy hóa trong
nước thải. COD thường trong khoảng 200 – 500 mg/l. Tuy nhiên, có một số loại
nước thải công nghiệp BOD có thể tăng rất nhiều lần.
- Các chất khí hòa tan: đây là những chất khí có thể hòa tan trong nước thải.
Nước thải công nghiệp thường có lượng oxy hòa tan tương đối thấp.
- Hợp chất chứa N: số lượng và loại hợp chất chứa N sẽ thay đổi đối với mỗi
loại nước thải khác nhau.
- pH: đây là cách nhanh nhất để xác định tính axit của nước thải. Nồng độ pH

khoảng 1 – 14. Để xử lý nước thải có hiệu quả pH thường trong khoảng 6 – 9,5
(hay tối ưu là 6,5 – 8).
- Phospho: đây là nhân tố cần thiết cho hoạt động sinh hóa. P thường trong
khoảng 6 – 20 mg/l.
- Các chất rắn: hầu hết các chất ô nhiễm trong nước thải có thể xem là chất rắn.
- Nước: luôn là thành phần cấu tạo chính của nước thải. Trong một số trường
hợp, nước có thể chiếm từ 99,5% - 99,9% trong nước thải (thậm chí ngay cả ngay
cả trong những loại nước thải ô nhiễm nặng nhất các chất ô nhiễm cũng chiếm
0,5%, còn đối nguồn nước thải được xem là sạch nhất thì nồng độ này là 0,1%).
1.2.3. Các thông số đánh giá ô nhiễm và yêu cầu để xử lý
1.2.3.1. Các thông số đánh giá
Đánh giá chất lượng nước thải cần dựa vào một số thông số cơ bản, so sánh
với các chỉ tiêu cho phép về thành phần hóa học và sinh học đối với từng loại nước
sử dụng cho mục đích khác nhau. Các thông số cơ bản để đánh giá chất lượng nước
là: độ pH, màu sắc, độ đục, hàm lượng chất rắn, các chất lơ lửng, các kim loại nặng,
oxy hòa tan... và đặc biệt là BOD và COD. Ngoài các chỉ tiêu hóa học cần quan tâm

SVTH: Lê Thị Phước Duyên

7


Chuyên đề tốt nghiệp

tới chỉ tiêu sinh học, đặc biệt là E.coli.
- Độ pH: là một trong những chỉ tiêu xác định đối với nước cấp và nước thải.
Chỉ số này cho ta biết cần thiết phải trung hòa hay không và tính lượng hóa chất cần
thiết trong quá trình xử lý đông keo tụ, khử khuẩn.
- Hàm lượng các chất rắn: tổng chất rắn là thành phần quan trọng của nước
thải. Tổng chất rắn (TS) được xác định bằng trọng lượng khô phần còn lại sau khi

cho bay hơi 11 mẫu nước trên bếp cách thủy rồi sấy khô ở 1030 C cho đến khi trọng
lượng khô không đổi. Đơn vị tính bằng mg hoặc g/l.
- Màu: nước có thể có độ màu, đặc biệt là nước thải thường có màu nâu đen
hoặc đó nâu.
- Độ đục: Độ đục làm giảm khả năng truyền ánh sáng trong nước. Vi sinh vật
có thể bị hấp thụ bởi các hạt rắn lơ lửng sẽ gây khó khăn khi khử khuẩn. Độ đục
càng cao độ nhiễm bẩn càng lớn.
- Oxy hòa tan (DO – Dissolved oxygen): là một chỉ tiêu quan trọng của nước,
vì các sinh vật trên cạn và cả dưới nước sống được là nhờ vào oxy. Độ hòa tan của
nó phụ thuộc vào nhiệt độ, áp suất và các đặc tính của nước. Phân tích chỉ số oxi
hòa tan (DO) là một trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá sự ô nhiễm của nước
và giúp ta đề ra biện pháp xử lý thích hợp.
- Chỉ số BOD (Nhu cầu oxy sinh hóa – Biochemical Oxygen Demand): nhu
cầu oxy sinh hóa hay nhu cầu oxy sinh học là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các
chất hữu cơ có trong nước bằng vi sinh vật (chủ yếu là vi khuẩn) hoại sinh, hiếu khí.
BOD là chỉ tiêu thông dụng nhất để xác định mức độ ô nhiễm của nước thải.
Phương trình tổng quát oxy hóa sinh học:
Chất hữu cơ + O2 → CO2 + H2O
Vi sinh vật
Quá trình này đòi hỏi thời gian dài ngày, vì phải phụ thuộc vào bản chất của
chất hữu cơ, vào các chủng loại vi sinh vật, nhiệt độ nguồn nước, cũng như một số
chất có độc tính xảy ra trong nước. Bình thường 70% nhu cầu oxy được sử dụng
trong 5 ngày đầu, 20% trong 5 ngày tiếp theo, 99% ở ngày thứ 20 và 100% ở ngày
thứ 21.
Xác định BOD được sử dụng rộng rãi trong môi trường:
SVTH: Lê Thị Phước Duyên

8



Chuyên đề tốt nghiệp

1. Xác định gần đúng lượng oxy cần thiết để ổn định sinh học các chất hữu cơ
có trong nước thải.
2. Làm cơ sở tính toán thiết bị xử lý.
3. Xác định hiệu suất xử lý của một quá trình.
4. Đánh giá chất lượng nước thải sau xử lý được phép xả vào nguồn nước.
Trong thực tế, người ta không thể xác định lượng oxy cần thiết để phân hủy hoàn
toàn chất hữu cơ vì như thế tốn quá nhiều thời gian mà chỉ xác định lượng oxy cần
thiết trong 5 ngày đầu ở nhiệt độ ủ 200 C, ký hiệu BOD5. Chỉ số này được dùng
hầu hết trên thế giới.
- Chỉ số COD (Nhu cầu oxy hóa học – Chemical Oxygen Demand): Chỉ số
này được dùng rộng rãi để đặc trưng cho hàm lượng chất hữu cơ của nước thải và
sự ô nhiễm của nước tự nhiên. COD được định nghĩa là lượng oxy cần thiết cho quá
trình oxy hóa hóa học các chất hữu cơ trong nước thành CO2 và H2O. Lượng oxy
này tương đương với hàm lượng chất hữu cơ có thể bị oxy hóa được xác định khi sử
dụng một tác nhân oxy hóa hóa học mạnh trong môi trường axit. Chỉ số COD biểu
thị cả lượng các chất hữu cơ không thể bị oxy hóa bằng vi sinh vật do đó nó có giá
trị cao hơn BOD. Đối với nhiều loại nước thải, giữa BOD và COD có mối tương
quan nhất định với nhau.
- Các chất dinh dưỡng: chủ yếu là N và P, chúng là những nguyên tố cần thiết
cho các thực vật phát triển hay chúng được ví như là những chất dinh dưỡng hoặc
kích thích sinh học.
+ Nito (N): nếu thiếu N có thể bổ sung thêm N để nước thải đó có thể xử lý
bằng sinh học.
+ Phospho (P): có ý nghĩa quan trọng trong xử lý nước thải bằng phương pháp
sinh học.
- Chỉ thị về vi sinh của nước (E.coli): Trong nước thải, đặc biệt là nước thải
sinh hoạt, bệnh viện, vùng du lịch, khu chăn nuôi... nhiễm nhiều loại vi sinh vật.
Trong đó có nhiều loài vi khuẩn gây bệnh, đặc biệt là bệnh về đường tiêu hóa, tả lị,

thương hàn, ngộ độc thực phẩm. Chất lượng về mặt vi sinh của nước thường được
biểu thị bằng nồng độ của vi khuẩn chỉ thị – đó là những vi khuẩn không gây bệnh
và về nguyên tắc đó là nhóm trực khuẩn (coliform). Thông số được sử dụng rộng rãi
nhất là chỉ số coli. Tuy tổng số coliform thường được sử dụng như một chỉ số chất
SVTH: Lê Thị Phước Duyên

9


Chuyên đề tốt nghiệp

lượng của nước về mặt vệ sinh, nhưng ở điều kiện nhiệt đới, chỉ số này chưa đủ ý
nghĩa về mặt vệ sinh do:
+ Có rất nhiều vi khuẩn coliform tồn tại tự nhiên trong đất, vì vậy mật độ cao các
vi khuẩn của nước tự nhiên giàu dinh dưỡng có thể không có ý nghĩa về mặt vệ sinh.
+ Các vi khuẩn coliform có xu hướng phát triển trong nước tự nhiên và ngay
trong cả các công đoạn xử lý nước thải (trước khi khử trùng) trong điều kiện nhiệt đới.
1.2.3.2. Yêu cầu xử lý
Do xu thế phát triển của xã hội cùng với quá trình đo thị hóa diễn ra, các
ngành công – nông nghiệp, các nhà mày, xí nghiệp, khu công nghiệp liên tục mọc
lên nên đòi hỏi cần nhiều nước sạch. 1 m3 nước thải có thể làm nhiễm bẩn 10 m3
nước sạch. Do đó, nguồn nước ngày càng cạn kiệt và thiếu hụt nghiêm trọng. Điều
đó khiến cho việc cung cấp nước cho con người trở thành vấn đề hết sức khó khăn.
Thế giới đã đưa ra những tiêu chuẩn về cấp – thoát nước, ở mỗi quốc gia cũng có
luật riêng. Nhưng hầu hết chất lượng nước thải điều vượt quá tiêu chuẩn cho phép.
Chình vì vậy, xử lý nước thải để có thể “quay vòng” cho nước trở lại là một vần đề
đang được chú trọng và nghiên cứu. Góp phần bào vệ môi trường, mang lại cuộc
sống tốt đẹp cho con người. Chúng ta hãy hy vọng vào một tương lai tốt đẹp hơn
cho nhân loại.
1.3. Các tiêu chuẩn môi trường Việt Nam

Theo Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam:
"Tiêu chuẩn môi trường là những chuẩn mực, giới hạn cho phép, được quy
định dùng làm căn cứ để quản lý môi trường".
- QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công

nghiệp (thay thế TCVN 5945:2005 )
- QCVN 14:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt
- TCVN 5945:2005 Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải
- TCVN 6772:2000 Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt giới hạn ô nhiễm

cho phép.
- TCVN 6980:2001 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải

vào lưu vực nước sông dùng cho cấp nước sinh hoạt.
SVTH: Lê Thị Phước Duyên

10


Chuyên đề tốt nghiệp

- TCVN 6981:2001 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải công nghiệp thải
vào lưu vực nước hồ dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt.
B. CƠ SỞ THỰC TIỄN
Trong quá trình hiện nay của nước ta ngày càng có nhiều nhà máy, xí nghiệp,
khu công nghiệp, cơ sở sản xuất,kinh doanh được xây dựng và đi vào hoạt động tạo
ra một khối lượng sản phẩm công nghiệp góp phần tạo ra lợi nhuận chiếm tỷ trọng
cao trong toàn bộ sản phẩm của nền kinh tế Quốc Dân. Bên cạnh đó, việc sản xuất
công nghiệp đã gây ra nhiều tác động xấu đến môi trường, trong đó có môi trường
nước. Nếu chung ta không có biện pháp thích đáng thì môi trường sống nói chung

và môi trường không khí xung quanh các nhà máy, xí nghiệp, khu công nghiệp nói
riêng sẽ đứng trước nguy cơ bi ô nhiễm trầm trọng và ảnh hưởng đến sức khỏe của
người dân. Đặc biệt là lĩnh vực sản xuất, kinh doanh cũng rất nhạy cảm đến môi
trường. Trong quá trình sản xuất, kinh doang lượng khí thải và nước thải ra từ các
nhà máy, khu công nghiệp, các cơ sở sản xuất kinh doanh nếu không được xử lý thì
sẽ gây ô nhiễm không khí đến môi trường sống của chúng ta.
Tỉnh Thừa Thiên Huế đã và đang trở thành thành phố trực thuộc Trung ương.
Chính vì vậy công tác quản lí môi trường chứa được tập trung triệt để. Để thực hiện
mục tiêu phát triển bền vững chung cuả cả nước và cũng là xu thế chung của các
nước thế giới thì công tác đánh giá chất lượng nước thải ở các cơ sở sản xuất, kinh
doanh cũng hết sức quan trọng. Nó cũng là công cụ hữu hiệu để bảo vệ môi trường
của chúng ta hiện nay.
Quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển nông nghiệp, du lịch; quá
trình đô thị hóa, xây dựng nông thôn mới,... đều tác động đến môi trường và gây
ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường, điều kiện tự nhiên. Bền vững về môi trường là
khi sử dụng các yếu tố tự nhiên đó, chất lượng môi trường sống của con người phải
được bảo đảm. Đó là bảo đảm sự trong sạch về không khí, nước, đất, không gian địa
lý, cảnh quan. Chất lượng của các yếu tố trên luôn cần được coi trọng và thường
xuyên được đánh giá kiểm định theo những tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế.

SVTH: Lê Thị Phước Duyên

11


Chuyên đề tốt nghiệp

1. Kinh nghiệm quản lý nước thải của quốc gia trên thế giới
Với công nghệ truyền động mới, các nhà máy xử lý nước tại Aarhus ở Đan
Mạch không chỉ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ xử lý nước thải của mình mà còn sản

xuất ra điện và nhiệt ở mức dư thừa. Các cơ sở cung cấp nước và xử lý nước thải
thường chiếm 25 - 40% tổng tiêu thụ năng lượng của một thành phố. Tại thành phố
Aarhus, Đan Mạch, một công ty nước của địa phương đã thực hiện thành công quá
trình chuyển đổi từ một cơ sở xử lý nước thải đơn thuần sang một nhà máy vừa xử
lý nước thải, vừa sản xuất điện và nhiệt để đưa vào lưới điện. Năm 2014, nhà máy
này đã tự sản xuất được lượng điện năng đáp ứng 140% nhu cầu tiêu thụ điện của
chính mình và tạo ra 2,5 GWh nhiệt. Toàn bộ phần điện năng và nhiệt năng dư thừa
này đều được chuyển vào lưới điện và hệ thống sưởi ấm của địa phương, góp phần
làm giảm phát thải khí nhà kính. Như vậy, nhà máy này hiện nay không còn tiêu thụ
điện từ lưới điện của thành phố nữa mà có thể tự cung ứng nhu cầu năng lượng của
mình và bán lại đến 45% năng lượng sản xuất cho cộng đồng. Tất cả những thành
tựu này có được là nhờ việc tối ưu hoá quy trình và sử dụng hơn 120 truyền động đa
tốc độ AQUA nhằm kiểm soát hoạt động xử lý tại hầu hết các thiết bị quay trong
nhà máy.Các truyền động này sẽ cho phép nhà máy tự động điều chỉnh tốc độ và
công suất tuỳ thuộc theo lượng nước thải vào các thời điểm khác nhau trong ngày,
từ đó góp phần tiết kiệm năng lượng. Mặt khác, các truyền động này còn tạo ra một
lượng khí sinh khối khổng lồ từ nước thải dùng trong sản xuất điện và nhiệt.Mục
tiêu của nhà máy nước thải Aarhus Water là mở rộng hiệu quả sản xuất điện năng
hơn nữa trong tương lại nhằm đáp ứng nhu cầu năng lượng của thành phố, góp phần
bảo vệ môi trường. Điều này sẽ đánh dấu một sự chuyển đổi ngoạn mục từ cơ sở
tiêu thụ điện lớn nhất thành phố sang cơ sở sản xuất tự cung ứng hàng đầu.
2. Kinh nghiệm quản lý nước thải của các thành phố
Từ chuyến tham quan học tập công nghệ xử lý nước thải (XLNT) ở Ấn Độ,
VRG đã thử nghiệm thành công và xây dựng nhà máy xử lý nước thải, trong đó thu
hồi khí biogas làm nhiên liệu tái sử dụng đầu tiên ở Việt Nam tại Công ty
TNHH MTV Cao su Quảng Nam. Biến nước thải thành nguồn năng lượng tái tạo.
Nước thải của các cơ sở chế biến cao su có mức độ ô nhiễm cao (COD từ 215 ÷

SVTH: Lê Thị Phước Duyên


12


Chuyên đề tốt nghiệp

1518 mg/l, BOD5 từ 210 ÷ 980 mg/l, tổng Nitơ hữu cơ từ 21 ÷ 98 mg/l, tổng P từ
1,4 ÷ 6,5 mg/l, SS từ 280 ÷ 654 mg/l) và rất khó xử lý hiệu quả bằng các công nghệ
truyền thống. Các hệ thống hồ sinh học tự nhiên vừa tốn nhiều mặt bằng và chi phí
xây dựng, trong khi đó, các hệ thống xử lý sinh học hiếu khí thì đòi hỏi chi phí đầu
tư và vận hành lớn, vượt quá khả năng tài chính của nhiều đơn vị, nhưng hiệu quả
cũng chưa thật sự ổn định, nhất là khi vận hành ở các tải trọng hữu cơ cao. Ông
Nguyễn Hoàng Thái – Phó Ban Công nghiệp VRG, cho biết: “Với công nghệ xử lý
bằng các hồ kị khí kết hợp thu hồi biogas, các nhà máy chế biến cao su có một cơ
hội hết sức lý tưởng và tuyệt vời, đó là: chuyển đổi từ phương thức quản lý tập
trung vào kiểm soát ô nhiễm nước thải sang biến nước thải thành nguồn năng lượng
tái tạo (dưới dạng biogas hoặc điện năng) phục vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Công
nghệ này đã và đang chứng minh được những ưu thế vượt trội: ít tốn mặt bằng, hiệu
quả xử lý nước thải cao hơn và ổn định hơn, giảm mùi hôi, giảm phát thải khí gây
hiệu ứng nhà kính, và quan trọng hơn là có thể thu hồi phần lớn lượng khí sinh học
(biogas) được tạo ra trong quá trình phân hủy yếm khí nước thải để sản xuất nhiệt
năng hoặc điện năng”. Mặc dù cần một khoảng chi phí đầu tư tương đối cho việc
chuyển chất thải thành năng lượng nhưng bù lại các sản phẩm năng lượng được tạo
ra hoàn toàn có thể thay thế các nhu cầu về nhiên liệu và điện năng, và kinh nghiệm
thực tế ở nhiều dự án tại Ấn Độ cho thấy: thời gian hoàn vốn của dự án không quá 1
năm.Khí biogas tái sử dụng để sấy cao su.
Hệ thống XLNT kết hợp thu hồi khí biogas của Nhà máy Chế biến Cao su
Hiệp Đức, Công ty TNHH MTV Cao su Quảng Nam được thử nghiệm và xây dựng
bởi Ban Công nghiệp VRG và Đại học Bách khoa Đà Nẵng. Sau khi thử nghiệm và
tiến hành xây dựng, nhà máy có hệ thống XLNT đạt cột A (QCVN
01:2008/BTNMT), chi phí xử lý thấp và việc tái sử dụng khí biogas làm giảm đáng

kể chi phí sản xuất (XLNT và nhiên liệu).
Ưu điểm của hệ thống XLNT kết hợp thu hồi khí biogas của Nhà máy Chế
biến Cao su Hiệp Đức là hàm lượng chất COD (nhu cầu oxy hóa học) và BOD (nhu
cầu oxy sinh hóa) trong nước thải sẽ được xử lý, khắc phục trên 90% ô nhiễm. Mặt
khác nó sẽ tạo ra một giá trị kinh tế lớn là cung cấp khí biogas làm nhiên liệu đốt
cho các lò đốt để sấy cao su, thay thế cho các nhiên liệu khác mà các nhà máy đang
SVTH: Lê Thị Phước Duyên

13


Chuyên đề tốt nghiệp

dùng như vỏ hạt điều, dầu hạt điều, dầu FO, củi, trấu… vốn gây ô nhiễm môi
trường.
Việc sử dụng khí biogas làm chất đốt sẽ rẻ hơn các chất đốt khác khoảng 2530%.Tính năng kỹ thuật cao của hệ thống là đảm bảo nước thải của nhà máy biogas
có thể chứa hàm lượng COD 95% ít hơn so với khi nhận nước thải trực tiếp từ các
nhà máy chế biến cao su.

SVTH: Lê Thị Phước Duyên

14


Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG II: ĐÁNH GIÁ LƯU LƯỢNG NƯỚC XẢ THẢI TẠI
CÁC CƠ SỞ SẢN XUẤT KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lí
Thừa Thiên Huế là một tỉnh ở Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung Việt Nam,
có tọa độ địa lý 16 – 16,8 độ vĩ bắc và 107,8 – 108,2 độ kinh đông. Phía bắc giáp
tỉnh Quảng Trị, phía nam giáp tỉnh Quảng Nam và TP. Đà Nẵng, phía đông giáp
biển Đông, phía tây giáp nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào.
Thừa Thiên Huế là tỉnh ở điểm cuối hành lang kinh tế Đông – Tây nối từ
Miến
Điện – Đông Bắc Thái Lan – Lào – Miền Trung Việt Nam, trong đó cảng nước sâu
Chân Mây nằm trong Khu Kinh Tế Chân Mây – Lăng Cô là đầu ra biển Đông của
hành lang kinh tế Đông – Tây.
2.1.1.2. Điều kiện khí tượng, thủy văn
Khí hậu thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa, mang tính chuyển tiếp từ á xích đạo
đến nội chí tuyến gió mùa, chịu ảnh hưởng khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và
miền Nam nước ta.
Chế độ nhiệt: Thành phố Huế có mùa khô nóng và mùa mưa ẩm lạnh. Nhiệt
độ trung bình hàng năm vùng đồng bằng khoảng 24°C - 25°C.
+ Mùa nóng: từ tháng 5 đến tháng 9, chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam nên
khô nóng, nhiệt độ cao. Nhiệt độ trung bình các tháng nóng là từ 27°C - 29°C, tháng
nóng nhất (tháng 5, 6) nhiệt độ có thể lên đến 38°C- 40°C.
+ Mùa lạnh: Từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau, chịu ảnh hưởng của gió mùa
Đông bắc nên mưa nhiều, trời lạnh. Nhiệt độ trung bình về mùa lạnh ở vùng đồng
bằng là 20°C - 22°C.
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình khoảng 2500mm/năm. Mùa mưa bắt đầu
SVTH: Lê Thị Phước Duyên

15


Chuyên đề tốt nghiệp


từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau, tháng 11 có lượng mưa lớn nhất, chiếm tới 30%
lượng mưa cả năm.
- Độ ẩm trung bình 85%-86%.
- Đặc điểm mưa ở Huế là mưa không đều, lượng mưa tăng dần từ Đông sang
Tây, từ Bắc vào Nam và tập trung vào một số tháng với cường độ mưa lớn do đó dễ
gây lũ lụt, xói lở.
- Gió bão: Chịu ảnh hưởng của 2 hướng gió chính:
+ Gió mùa Tây Nam: Bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, gió khô nóng, bốc hơi
mạnh gây khô hạn kéo dài.
+ Gió mùa Đông Bắc: Bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, gió thường
kèm theo mưa làm cho khí hậu lạnh, ẩm, dễ gây lũ lụt.
+ Bão thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 9 -10.
2.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất
Thừa Thiên - Huế có tổng diện tích đất tự nhiên là 505.398,9 ha với khoảng 10
loại đất chính. Các loại đất có diện tích tương đối lớn là đất phù sa, đất đỏ vàng, đất
mùn vàng trên núi, đất cát, mặn… phân bố trên các vùng khác nhau.
Quỹ đất đang sử dụng vào phát triển cây nông nghiệp là 59.710 ha, chiếm
11,8% diện tích tự nhiên. Đất canh tác cây hàng năm là 44.879 ha, chiếm 75,1%
diện tích đất nông nghiệp. Ngoài ra, còn có đất trồng cây lâu năm và đất vườn tạp;
đồng cỏ tái tạo dùng vào chăn nuôi và đất có mặt nước dùng vào nông - ngư nghiệp.
Bình quân đất nông nghiệp trên đầu người hiện nay là 564 m 2. Tuy diện tích đất
chưa sử dụng năm 2000 là 193.559 ha, trong đó: đất bằng là 21.668, đất đồi núi là
139.953 ha (chiếm 75% tổng diện tích đất chưa sử dụng), tạo nhiều khả năng mở
rộng diện tích trồng rừng nguyên liệu, cây công nghiệp, cây ăn quả như: cao su, cà
phê, dứa… nhằm tạo nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và trồng cây lâm
nghiệp, mở rộng diện tích rừng. Diện tích mặt nước chưa sử dụng là 26.183 ha có
thể khai thác để phát triển nuôi trồng thuỷ sản các loại.
- Tài nguyên rừng.

Thời điểm năm 2002, toàn tỉnh có 234.954 ha đất lâm nghiệp có rừng, trong
SVTH: Lê Thị Phước Duyên

16


×