Tải bản đầy đủ (.docx) (86 trang)

Giải pháp thúc đẩy triển khai tự chủ tài chính tại trường cao đẳng nghề du lịch huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (466.23 KB, 86 trang )

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

1


PHẦN I
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Chúng ta đang sống trong thời đại mà toàn cầu hoá kinh tế là xu thế không
thể đảo ngược, ở đó, nền kinh tế mới - Kinh tế tri thức ngày càng có vai trò trọng
yếu và quyết định. Vì vậy, để có thể thực hiện thành công quá trình công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước, để nền kinh tế không bị tụt hậu và theo kịp sự phát triển
của thế giới trên các lĩnh vực, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đầu tư cho sự
phát triển giáo dục - đào tạo, coi “Giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu”. Nhà
nước đã tạo điều kiện cho mọi tầng lớp dân cư, bất kể giàu nghèo, ở nông thôn hay
thành thị đều có cơ hội học tập. Tuy nhiên, trong điều kiện ngân sách Nhà nước còn
hạn hẹp, nhu cầu chi cho giáo dục - đào tạo lại lớn và không ngừng tăng lên cùng
với nhu cầu về phát triển giáo dục đại học, cao đẳng, vì vậy, nguồn ngân sách Nhà
nước đang bị quá tải và không thể đáp ứng đủ nhu cầu chi cho giáo dục - đào tạo.
Điều này đòi hỏi và buộc Nhà nước phải có chính sách để thu hút các nguồn tài
chính trong dân hỗ trợ cho đào tạo, thực hiện xã hội hoá giáo dục - đào tạo, nâng
cao tự chủ cho các cơ sở giáo dục - đào tạo,…qua đó giảm nhẹ gánh nặng cho ngân
sách Nhà nước đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo. Để đáp
ứng nhu cầu cần thiết đó, Chính phủ ban hành Nghị định 10/2002/NĐ-CP, Nghị
định 43/2006/NĐ-CP quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công


lập, trong đó bao gồm cả đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập và hoàn thiện hơn ở
Nghị định16/2015/Nđ-CP quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập,
trong đó có tự chủ tài chính. Nghị định này đã tạo ra một hành lang pháp lý nhằm
nâng cao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp. Trong các nội dung tự chủ, tự
chịu trách nhiệm thì tự chủ tài chính luôn là vấn đề trọng tâm cần được xây dựng
cẩn thận, thực hiện một cách khoa học và sáng tạo nhất.

2


Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động
trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo nghề. Từ khi Chính phủ ban hành Nghị định
10/2002/NĐ-CP, Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định về quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính trong các
đơn vị sự nghiệp công lập, Nghị định 16/2015/Nđ-CP quy định về cơ chế tự chủ
của đơn vị sự nghiệp công lập, đến nay trường đã rất tích cực cải cách và đổi mới
cơ chế quản lý tài chính nói chung và công tác kế toán nói riêng, đã chủ động khai
thác tối đa các nguồn thu, nâng cao hiệu quả các khoản chi phí, tích cực cân đối thu
chi đảm bảo tự chủ về tài chính phục vụ tốt sự nghiệp giáo dục đào tạo nghề của
mình. Tuy nhiên, cùng với sự phát triển của nhà trường, nhu cầu về tài chính ngày
một gia tăng, trong khi nguồn ngân sách nhà nước cấp ngày một hạn hẹp, do vậy
đòi hỏi nhà trường cần phải có giải pháp hữu hiệu hơn nữa giúp nâng cao mức độ
tự chủ tài chính, thực hiện tốt mục tiêu nhiệm vụ được giao.
Vì vậy tác giả đã chọn đề tài “Giải pháp thúc đẩy triển khai tự chủ tài chính
tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát

Đề tài nghiên cứu việc thực hiện tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng nghề
Du lịch Huế từ đó đưa ra một số giải pháp thúc đẩy việc thực hiện tự chủ tài chính

của trường trong những năm tới được tốt hơn.
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về cơ chế tự chủ tài chính
- Phân tích, đánh giá thực trạng thực hiện tự chủ tài chính tại Trường Cao
đẳng nghề Du lịch Huế
- Đề xuất các giải pháp thúc đẩy triển khai tự chủ tài chính tại Trường Cao
đẳng nghề Du lịch Huế
3. Câu hỏi nghiên cứu

- Tác động của chính sách đến khả năng tự chủ tài chính của Trường Cao
đẳng nghề Du lịch Huế?

3


- Nhân tố nào tác động đến tự chủ tài chính của Trường Cao đẳng nghề Du
lịch Huế?
- Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế cần làm những gì để thúc đẩy tự chủ tài
chính?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đề tài tập trung nghiên cứu việc thực hiện tự chủ tài chính tại Trường Cao
đẳng nghề Du lịch Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế
- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập trong giai đoạn 2013 – 2015.
5. Phương pháp nghiên cứu


Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp với
những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế nghiên cứu những vấn đề lý luận liên
quan đến cơ chế quản lý tài chính trong các trường đại học, cao đẳng công lập.
Đồng thời vận dụng các phương pháp quan sát, phân tích, tổng hợp, thống kê, diễn
dịch, quy nạp... và so sánh để phân tích thực tiễn công tác thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính tại trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế.
Trên cơ sở nền tảng của phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
đề tài sử dụng các phương pháp cơ bản sau:
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài tập trung thu thập số liệu và nghiên cứu đánh giá về tình hình thực
hiện tự chủ tài chính tại trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế trong giai đoạn 2013 2015. Việc thu thập số liệu tổng thể nói chung và số liệu tài chính kế toán nói riêng
để làm cơ sở nghiên cứu, đánh giá về tình hình thực hiện tự chủ tài chính
củaTrường Cao đẳng nghề Du lịch Huế thông qua Ban giám hiệu nhà trường, các
phòng chức năng. Hệ thống số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo tài chính
và báo cáo kết quả hoạt động hàng năm của Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế.

4


5.2. Phương pháp phân tích thông tin nghiên cứu
* Phương pháp phân tích
Phương pháp này được sử dụng để phân tích đánh giá tình hình thực hiện tự
chủ tài chính tại trường, đánh giá mức độ tự chủ qua đó chỉ ra những kết quả đã đạt
được và những hạn chế vướng mắc trong thực hiện tự chủ. Qua phân tích thấy được
sự hợp lý hay bất hợp lý trong cơ cấu nguồn thu; hiệu quả của việc khai thác và tận
dụng các nguồn thu của trường, cũng như việc phân bổ danh mục chi tiêu của nhà
trường; việc quản lý chi có hợp lý hay không. Đây là cơ sở để đề xuất hệ thống các
giải pháp thúc đẩy, các kiến nghị để góp phần nâng cao hơn nữa tính tự chủ tài
chính cho trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế.

* Phương pháp tổng hợp, so sánh số liệu
Chủ yếu sử dụng trong đề tài này là phương pháp tổng hợp, so sánh số tương
đối và tuyệt đối qua các năm: So sánh tuyệt đối là hiệu số của hai chỉ tiêu kỳ phân
tích và chỉ tiêu cơ sở. Ví dụ, so sánh giữa kết quả thực hiện và kế hoạch hoặc giữa
thực hiện kỳ này và thực hiện kỳ trước; So sánh tương đối là tỉ lệ % của chỉ tiêu kỳ
phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ của số chênh
lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc để nói lên mức độ tự chủ của trường.
* Phương pháp chuyên gia
Để củng cố cơ sở nghiên cứu và những kết luận của mình, trong quá trình
nghiên cứu tác giả đã thực hiện việc tham khảo ý kiến đóng góp, góp ý của các
chuyên gia, các nhà khoa học về lĩnh vực tài chính kế toán. Trong đó tập trung
tham khảo ở các nhóm chuyên gia, các nhà khoa học chủ yếu sau: tham khảo ý kiến
của các chuyên gia trong lĩnh vực hoạch định cơ chế quản lý tài chính tại các cơ
quan chuyên môn của Nhà nước; tham khảo ý kiến của các nhà khoa học, các nhà
nghiên cứu, giảng dạy tại các trường học, các viện nghiên cứu về lĩnh vực tài chính
- kế toán; tham khảo ý kiến của các nhà quản lý, cán bộ trực tiếp làm công tác tài
chính kế toán tại các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập.

5


6. Kết cấu luận văn

Kết cấu đề tài gồm 3 phần:
Phần 1: Mở đầu
-

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

-


Mục tiêu nghiên cứu

-

Câu hỏi nghiên cứu

-

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

-

Phương pháp nghiên cứu

-

Kết cấu luận văn
Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tự chủ tài chính
Chương 2: Thực trạng tự chủ tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Du lịch Huế
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy triển khai tự chủ tài chính tại Trường Cao
đẳng nghề Du lịch Huế
Phần 3: Kết luận và kiến nghị

6


PHẦN II
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Khái quát về đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
1.1.1.1. Đơn vị sự nghiệp công lập
Điều 9 luật Viên chức được Quốc hội thông qua ngày 15 tháng 11 năm2011
quy định: “Đơn vị sự nghiệp công lập là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý Nhà nước”.
Theo quy định trên và Nghị định số 43/2006/NĐ – CP ngày 25 tháng 4 năm
2006 của Chính phủ quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
thì đơn vị sự nghiệp công lập được xác định bởi các tiêu thức cơ bản

sau:

- Là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định của pháp luật;
- Hoạt động cung cấp dịch vụ công trong các lĩnh vực giáo dục, khoa học
công nghệ, môi trường, y tế, văn hóa thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch vụ
việc làm...;
- Được Nhà nước đầu tư hoặc hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, chi phí hoạt động
thường xuyên để thực hiện các nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao;
- Đơn vị sự nghiệp được Nhà nước cho phép thu một số loại phí, lệ phí nhất
định trong quá trình tiến hành hoạt động sản xuất cung ứng dịch vụ để bù đắp chi
phí hoạt động, tăng thu nhập cho cán bộ, viên chức.
- Có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Đơn vị sự nghiệp công lập được phân làm nhiều loại khác nhau tùy theo
mục đích và tiêu thức phân loại. Dựa vào những căn cứ nhất định, đơn vị sự nghiệp

7



công lập được phân loại như sau:
- Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động: đơn vị sự nghiệp được phân theo ngành
kinh tế, kỹ thuật như đơn vị sự nghiệp giáo dục - đào tạo; đơn vị sự nghiệp y tế;
đơn vị sự nghiệp văn hoá thông tin; đơn vị sự nghiệp thể dục, thể thao;…
- Căn cứ và chủ thể quản lý: đơn vị sự nghiệp được phân thành đơn vị sự
nghiệp do trung ương quản lý; đơn vị sự nghiệp do địa phương quản lý; đơn vị sự
nghiệp do Nhà nước quản lý; đơn vị sự nghiệp do tổ chức chính trị xã hội quản lý...
- Căn cứ vào mức tự đảm bảo chi phí thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công
lập được sắp xếp vào một trong 3 loại sau:
+ Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên.
+ Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên:
Là đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường
xuyên, phần còn lại được NSNN cấp.
+ Đơn vị sự nghiệp do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạt động, gồm: đơn
vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp thấp và đơn vị sự nghiệp không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do NSNN đảm bảo
toàn bộ kinh phí hoạt động.
So với các tổ chức khác, đơn vị sự nghiệp công lập có các đặc điểm chính sau:
- Đơn vị sự nghiệp có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật: được
Nhà nước thành lập, có trụ ở riêng, có tên gọi riêng, có con dấu riêng, có tài khoản
riêng và đảm bảo trước pháp luật về hoạt động của mình.
- Hoạt động theo nhiệm vụ chính trị, chuyên môn được giao, không vì mục
đích sinh lợi.
- Được thu một số loại phí, lệ phí từ hoạt động của mình như: học phí, viện
phí, phí kiểm dịch... từ cá nhân, tập thể sử dụng các dịch vụ do đơn vị cung cấp. Do
vậy, nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp có thu không chỉ có kinh phí từ
NSNN cấp mà còn có nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp khác.

- Chịu sự quản lý trực tiếp của cơ quan chủ quản (Bộ, ngành, Uỷ ban nhân

8


dân tỉnh, thành phố). Đồng thời chịu sự quản lý về mặt chuyên môn của các Bộ,
ngành chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực hoạt động sự nghiệp và chính
quyền địa phương nơi đơn vị đóng trụ sở và hoạt động.
- Các sản phẩm do đơn vị sự nghiệp công lập tạo ra đều mang tính bền vững
và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra của cải vật chất và giá trị tinh thần cho xã hội.
- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn liền và bị chi phối bởi
các chương trình phát triển của Nhà nước trong từng thời kỳ. Mục tiêu các chương
trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước chi phối tới mục tiêu, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động và nguồn thu của các đơn vị sự nghiệp.
Đơn vị sự nghiệp công lập có vai trò hết sức quan trọng đối với đời sống xã
hội. Thông qua việc thực hiện các chức năng nhiệm vụ Nhà nước giao, các đơn vị
đã thực hiện tốt các mục tiêu do Nhà nước đặt ra trong từng thời kỳ như: mục tiêu
nâng cao dân trí, phổ cập giáo dục, sức khoẻ cộng đồng, nâng cao đời sống văn hoá
tinh thần...
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong rất nhiều lĩnh vực, cung cấp các
dịch vụ công về giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, kinh tế... có chất lượng
cho xã hội góp phần nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân và thúc
đẩy sự phát triển kinh tế xã hội.
Thông qua hoạt động sự nghiệp các đơn vị sự nghiệp công lập được phép
thu phí, lệ phí theo quy định của Nhà nước góp phần tăng cường nguồn lực cùng
với NSNN đẩy mạnh đa dạng hóa và xã hội hoá nguồn cung cấp các dịch vụ công.
1.1.1.2. Đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo
(đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập) là một loại hình đơn vị sự nghiệp do cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền thành lập và quản lý, thực hiện các hoạt động

giáo dục và đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân. Bên cạnh nhưng đặc điểm
của một đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập còn có
những đặc trưng cơ bản sau, thể hiện sự khác biệt về chức năng, nhiệm vụ trong
hoạt động của mình:

9


- Tất cả các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập đều thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân, bên cạnh sự quản lý của cơ quan, đơn vị chủ quản đều chịu sự quản lý
của cơ quan quản lý giáo dục về chuyên môn, chương trình giảng dạy..;
- Phần lớn các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập là các đơn vị sự nghiệp
công lập có thu đảm bảo một phần chi phí hoạt động thường xuyên, phần còn lại
được NSNN cấp;
- Hoạt động của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập liên quan đến việc giáo
dục - đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho đất nước nên có vai trò, ảnh hưởng và
liên quan rộng rãi tới tất cả mọi tầng lớp, mọi người trong xã hội.
1.1.2. Nội dung tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập có
thu
1.1.2.1. Khái niệm tự chủ tài chính
Một đơn vị hay một tổ chức có 3 nguồn lực chủ yếu sau đây: Nguồn nhân
lực, nguồn lực cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính. Trong đó nguồn lực tài chính là
nguồn lực quyết định bởi có nguồn lực này sẽ có cả 2 nguồn lực kia. Trước đây
Nhà nước bao cấp toàn bộ kinh phí hoạt động cho các đơn vị sự nghiệp giáo dục
công lập, nhưng hiện nay đã có chủ trương vận động các đơn vị này thực hiện tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, thực hiện nhiệm vụ và tài chính. Vì vậy, trong
hoạt động của mình các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập được phép thu một số
khoản thu nhất định như học phí, lệ phí,... để bù đắp một phần hoặc toàn bộ chi phí
phát sinh trong hoạt động của mình.
Tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập được hiểu là việc

trao quyền cho các đơn vị về phân phối và sử dụng nguồn lực tài chính mà cấp trên
giao phó.
Tự chủ tài chính không đơn thuần biểu hiện ở khía cạnh tài chính mà tự chủ
tài chính còn bao gồm cả việc các đơn vị phải xác định nhiệm vụ chính trị của mình
từ đó đặt ra kế hoạch thực hiện, yêu cầu đầu tư…Các kế hoạch phải được công
khai, bàn bạc và lấy ý kiến tập thể trên cơ sở nhiệm vụ, mục tiêu chính mà Nhà

10


nước đã giao cho đơn vị.
Mức độ tự chủ tài chính của đơn vị phụ thuộc vào nguồn thu và mức chi cho
các hoạt động của đơn vị. Trong Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện
Nghị định 43/2006/NĐ-CP có cách xác định phân loại mức độ tự chủ tài chính đơn
vị sự nghiệp như sau:
Mức tự bảo đảm chi phí

Tổng số nguồn thu sự nghiệp

hoạt động thường xuyên

= -------------------------------------------- x 100 %

của đơn vị (%)

Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xuyên tính
theo dự toán thu chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên đơn vị sự

nghiệp công lập được sắp xếp vào một trong ba loại sau:
- Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên: là đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động
thường xuyên xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
- Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xuyên: là
đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường
xuyên xác định theo công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%, phần còn lại được
ngân sách Nhà nước cấp.
- Đơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động, gồm: đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp và đơn vị không có nguồn thu,
kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách Nhà
nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong thời
gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều
chỉnh phân loại lại cho phù hợp.

11


1.1.2.2. Nội dung tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập có thu
Tự chủ được hiểu là khả năng tự quyết định và thực hiện những gì mà pháp
luật không cấm và phải chịu trách nhiệm về những việc mình đã làm. Đối với một
tổ chức, mức độ tự chủ được thể hiện ở mức độ, khả năng mà tổ chức đó có thể tự
quyết định và thực hiện những vấn đề về tổ chức, nhân sự, tài chính, hoạt động phát
sinh của tổ chức mà không phụ thuộc vào ý kiến chỉ đạo, cho phép,...của các tổ
chức, cá nhân...bên ngoài.
Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 04 năm 2006 của Chính phủ đã
quy định rõ quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ

máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và đơn vị sự
nghiệp giáo dục công lập nói riêng. Theo đó, trong tự chủ tài chính, đơn vị sự
nghiệp giáo dục công lập có thu được quyền mở rộng hoạt động chuyên môn của
mình để khai khác tối đa các nguồn thu mà pháp luật không cấm, đồng thời được
quyền chủ động sử dụng các nguồn thu đó để chi cho các hoạt động của mình.
Việc khai thác các nguồn thu và sử dụng nguồn thu phải theo quy định của pháp
luật. Nhà nước khuyến khích đơn vị mở rộng hoạt động, khai thác nguồn thu để có
thể tự trang trải chi phí cho mọi hoạt động của đơn vị mà không cần đến sự hỗ trợ
từ ngân sách Nhà nước.
Nguồn kinh phí hoạt động của các đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập có
được là từ 4 nguồn sau: nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp; nguồn thu từ
hoạt động giáo dục đào tạo; nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng theo quy định
của pháp luật; nguồn khác.
Đơn vị sự nghiệp có quyền chi tiêu, phân phối và sử dụng nguồn tài
chính. Quyền này rất quan trọng vì nó quyết định đến phần lớn hiệu quả hoạt
động của đơn vị. Các đơn vị sự nghiệp có thể căn cứ vào tình hình thực tế của
mình mà linh hoạt điều chỉnh các khoản chi, tiết kiệm các khoản chi không cần
thiết hoặc tăng chi cho các vấn đề trọng yếu, cấp thiết nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của mình.

12


1.1.3. Vai trò và sự cần thiết của tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp giáo
dục công lập
1.1.3.1. Tự chủ tài chính giúp nâng cao chất lượng đào tạo
Muốn thực hiện tự chủ được về tài chính đòi hỏi đơn vị phải tìm cách khai
thác được các nguồn thu. Tuy nhiên, không phải đơn vị sẽ dễ dàng có được nguồn
thu nếu dịch vụ, sản phẩm cung cấp của đơn vị không được xã hội chấp nhận. Vì
vậy, để xã hội chấp nhận sản phẩm, dịch vụ cung cấp của đơn vị, sẵn sàng bỏ tiền

ra trả cho đơn vị thì đòi hỏi sản phẩm của đơn vị phải có chất lượng, dịch vụ cung
cấp của đơn vị phải thuận tiện, không phiền hà, phức tạp... đơn vị sự nghiệp giáo
dục công lập với nhiệm vụ chính là đào tạo cung cấp nguồn nhân lực cho xã hội, là
nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ, là cung cấp các dịch vụ tư vấn liên quan
đến lĩnh vực đào tạo,...và nguồn thu chính giúp nâng cao tự chủ tài chính của đơn
vị sự nghiệp giáo dục công lập là phát sinh từ những hoạt động này. Vì vậy, để có
thể mở rộng vàkhai thác tốt nguồn thu, mở rộng và nâng cao tính tự chủ tài chính
đòi hỏi đơn vị phải nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng nghiên cứu và ứng
dụng khoa học công nghệ, chất lượng dịch vụ do đơn vị cung cấp...
Khi đơn vị ý thức được tinh thần tự chủ, thì tư tưởng ỷ lại sẽ dần bị xóa bỏ,
bởi trước kia khi cơ chế quản lý của chúng ta còn dựa trên cơ chế quản lý tập trung,
quan liêu, bao cấp, các đơn vị sự nghiệp thực sự chưa làm chủ bản thân đơn vị
mình, mọi hoạt động nhất nhất tuân theo sự chỉ đạo một cách máy móc từ trên
xuống làm thui chột khả năng sáng tạo, linh hoạt của đơn vị trước những nhiệm vụ,
dần dần tạo ra tư tưởng ỷ lại. Tư tưởng này trở thành cố hữu, nó đã hình thành lên
thói quen trông chờ thụ động. Mặc cho cơ chế bao cấp đã đi qua. Tư tưởng này tạo
nên một sức ỳ rất lớn, không những cho đơn vị mà cho cả hệ thống, kìm hãm quá
trình cải cách của bộ máy Nhà nước nói chung và của từng đơn vị nói riêng.
Từ việc đổi mới về mặt tư tưởng và nhận thức, các đơn vị sẽ sáng tạo, linh
hoạt hơn trong quá trình thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ được giao một cách
nhanh chóng, hiệu quả, tiết kiệm được công sức, thời gian, kinh phí. Phát huy
những lợi thế về nhiều mặt của đơn vị, biến nó thành lợi thế về kinh tế, từ đó khai

13


thác và phát huy nó tạo nguồn thu hợp pháp cho đơn vị góp phần bảo đảm từ một
phần tới hoàn toàn kinh phí hoạt động, từ đó tiết kiệm được kinh phí cho ngân sách
Nhà nước và nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho người lao động.
Tự chủ tài chính gắn quyền lợi và trách nhiệm lại với nhau một cách chặt

chẽ. Nó tạo ra sự linh hoạt trong hoạt động tài chính của đơn vị về mặt tìm kiếm
nguồn thu, huy động vốn của đơn vị nhằm đảm bảo cho đơn vị có được nguồn tài
chính ổn định đáp ứng một cách kịp thời nhu cầu về tài chính trong từng giai đoạn
phát triển của đơn vị. Linh hoạt trong hoạt động chi, tự chủ tài chính tạo điều kiện
cho đơn vị tự điều chỉnh và cân đối một cách thíchhợp giữa các khoản chi đảm bảo
cho việc thực hiện tốt các nhiệm vụ mà vẫn tiết kiệm được kinh phí hoạt động một
cách khoa học.
Tự chủ tài chính như một luồng gió mới cho quá trình cải cách, nâng cao
hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập. Nó giúp cho ĐVSN có đủ sự
linh hoạt đáp ứng được những nhiệm vụ và nhu cầu mới của đất nước trong môi
trường hội nhập toàn diện.
1.1.3.2. Tự chủ tài chính làm giảm bớt gánh nặng ngân sách và đẩy mạnh hơn
sự giám sát của xã hội đối với hoạt động của đơn vị
Với một nguồn ngân sách có hạn, nhu cầu chi cho các hoạt động trong đó có
giáo dục và đào tạo ngày càng lớn, do vậy ngân sách đang ngày càng khó khăn
trong việc đáp ứng các khoản chi của Nhà nước, thực trạng bội chi ngân sách ngày
càng gia tăng. Điều này đòi hỏi Nhà nước phải cân nhắc giảm bớt các khoản chi,
nhiều nội dung cần khuyến khích xã hội hoá, qua đó vừa giảm gánh nặng ngân
sách, vừa đòi hỏi sự năng động của các đơn vị và đẩy mạnh hơn nữa sự giám sát
đánh giá của xã hội đối với những lĩnh vực xã hội hoá. Giáo dục – Đào tạo là một
trong những lĩnh vực Nhà nước đang khuyến khích xã hội hoá. Nhà nước sẽ thực
hiện đầu tư, hỗ trợ một phần cho giáo dục và gia đình, người học sẽ phải đóng góp
một phần hoặc toàn bộ tuỳ theo từng cấp độ và từng lĩnh vực giáo dục. Đối với các
trường đào tạo công lập, để có thể nâng cao tự chủ đòi hỏi đơn vị phải nâng cao
chất lượng hoạt động của mình. Gia đình, người học, xã hội do phải bỏ ra chi phí

14


để được theo học, được đào tạo do vậy sẽ có ý thức hơn trong việc giám sát chất

lượng, lựa chọn đơn vị đào tạo phù hợp và có chất lượng để theo học.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp giáo
dục công lập
1.1.4.1. Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý cho việc
tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính nhằm đáp ứng các yêu cầu hoạt động
của đơn vị. Nó được xây dựng dựa trên quan điểm định hướng về chính sách quản
lý đơn vị sự nghiệp trong từng giai đoạn cụ thể của Nhà nước nhằm cụ thể hoá các
chính sách đó. Cơ chế này sẽ vạch ra các khung pháp lý về mô hình quản lý tài
chính của đơn vị sự nghiệp, từ việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức, các quy
định về lập dự toán, điều chỉnh dự toán, cấp phát kinh phí, kiểm tra, kiểm soát,…
nhằm phát huy tối đa hiệu quả quản lý vĩ mô gắn với tinh thần tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của đơn vị. Do đó, nếu cơ chế tài chính phù hợp sẽ tạo điều kiện tăng cường
và tập trung nguồn lực tài chính, đảm bảo sự linh hoạt, năng động và hữu hiệu của
các nguồn lực tài chính, giúp cho đơn vị sự nghiệp thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên
môn được giao.
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp có tác động
đến chương trình chi tiêu ngân sách quốc gia, ảnh hưởng lớn đến việc thực hiện các
chương trình, mục tiêu quốc gia về hoạt động sự nghiệp. Vì vậy, cơ chế tài chính đó
nếu được thiết lập phù hợp, hiệu quả sẽ đảm bảo cung ứng đủ nguồn kinh phí cho
hoạt động chuyên môn, tránh được thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài chính, đảm
bảo phát huy tối đa hiệu quả, tiền đề vật chất cho việc thực hiện tốt các chương
trình quốc gia về hoạt động sự nghiệp.
Thêm vào đó, cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước còn có vai trò như một
cán cân công lý, đảm bảo sự công bằng, hợp lý trong việc tạo lập và phân phối sử
dụng các nguồn lực tài chính giữa các lĩnh vực hoạt động sự nghiệp khác nhau
cũng như giữa các đơn vị sự nghiệp trong cùng một lĩnh vực. Nhờ đó, các đơn vị sự
nghiệp dù hoạt động ở đâu, lĩnh vực nào cũng được quan tâm, tạo môi trường bình

15



đẳng, tạo điều kiện phát triển tương xứng với yêu cầu của xã hội đối với lĩnh vực
đó và tiềm lực kinh tế của quốc gia.
Bên cạnh đó, cơ chế quản lý tài chính cũng có những tác động tiêu cực đối
với hoạt động của các đơn vị sự nghiệp:
Cơ chế quản lý tài chính của Nhà nước vạch ra hành lang pháp lý cho đơn vị
sự nghiệp nhưng nếu các cơ chế này không phù hợp sẽ trở thành hàng rào trói buộc,
cản trở đến quá trình tạo lập và sử dụng các nguồn lực tài chính của các đơn vị sự
nghiệp, ảnh hưởng xấu đến kết quả hoạt động chuyên môn của đơn vị. Nếu cơ chế
quản lý tài chính của Nhà nước sơ hở, lỏng lẻo có thể làm hao tổn ngân sách Nhà
nước, gây ra thất thoát, lãng phí các nguồn lực tài chính khác mà không đạt được
các mục tiêu chính trị, xã hội đã định.
Để có một cơ sở pháp lý hoàn chỉnh, khuyến khích các đơn vị sự nghiệp giáo
dục công lập nâng cao tự chủ tài chính, hành lang pháp lý của Nhà nước cần xác định
rõ chu trình quản lý tài chính từ khâu lập dự toán, phê duyệt dự toán, thực hiện, quyết
toán; xác định các nguồn thu đơn vị có được và được phép tổ chức thu; xác định cơ
cấu chi, mức chi, trích lập và sử dụng các quỹ; cơ chế phân phối, sử dụng chênh lệch
thu chi; cơ chế quản lý , sử dụng, khai thác tài sản,... trên cơ sở đó các đơn vị sự
nghiệp giáo dục công lập thực hiện mở rộng nâng cao tính tự chủ tài chính.
1.1.4.2. Hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị
Hệ thống kiểm soát nội bộ là các quy định và các thủ tục kiểm soát do một
đơn vị xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp luật và các
quy định, để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừa và phát hiện gian lận, sai sót, nhằm
bảo vệ, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn lực của đơn vị.
Hệ thống kiểm soát nội bộ của một đơn vị bao gồm môi trường kiểm soát,
hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
Trong đó, môi trường kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm
và hoạt động của lãnh đạo đơn vị đối với hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị. Hệ
thống kế toán là các quy định về kế toán và các thủ tục kế toán mà đơn vị áp dụng để

thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài chính. Thủ tục kiểm soát là các quy chế
và thủ tục do Ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị.

16


Trong một đơn vị sự nghiệp có hệ thống kiểm soát nội bộ chặt chẽ, hữu hiệu
sẽ giúp cho công tác quản lý tài chính được thuận lợi rất nhiều. Nó đảmbảo cho
công tác tài chính được đặt đúng vị trí, được quan tâm đúng mức, hệ thống kế toán
được vận hành có hiệu quả, đúng chế độ quy định, các thủ tục kiểm tra, kiểm soát
được thiết lập đầy đủ, đồng bộ, chặt chẽ, giúp đơn vị phát hiện kịp thời mọi sai sót,
ngăn chặn hữu hiệu hành vi gian lận trong công tác tài chính.
Hệ thống kiểm soát nội bộ không thể đảm bảo phát huy được toàn diện tác
dụng của nó vì một hệ thống kiểm soát nội bộ dù hữu hiệu tới đâu vẫn có những
hạn chế tiềm tàng.
1.1.4.3. Trình độ cán bộ quản lý
Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu trọng yếu
trong việc xử lý các thông tin để đề ra quyết định quản lý. Trình độ cán bộ quản
lý là nhân tố có ảnh hưởng trực tiếp đến tính kịp thời, chính xác của các quyết
định quản lý, do đó, nó có ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của bộ máy
quản lý, quyết định sự thành bại của công tác quản lý nói chung và công tác
quản lý tài chính nói riêng.
Đối với cơ quan quản lý cấp trên, đội ngũ cán bộ quản lý có kinh nghiệm và
trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, có phẩm chất tốt, sẽ có những chiến lược quản
lý tài chính tốt, hệ thống biện pháp quản lý tài chính hữu hiệu, xử lý thông tin
nhanh nhạy, kịp thời, linh hoạt, hiệu quả…
Đối với các đơn vị cơ sở, đội ngũ cán bộ trực tiếp làm công tác tài chính
kế toán cũng đòi hỏi phải có năng lực và trình độ chuyên môn nghiệp vụ, có
kinh nghiệm công tác để đưa công tác quản lý tài chính kế toán của đơn vị cơ sở
ngày càng đi vào nề nếp, tuân thủ các chế độ quy định về tài chính, kế toán của

Nhà nước, góp phần vào hiệu quả hoạt động của đơn vị. Ngược lại, đội ngũ cán
bộ quản lý thiếu kinh nghiệm quản lý, hạn chế về chuyên môn sẽ dẫn đến công
tác quản lý tài chính lỏng lẻo, dễ thất thoát, lãng phí, làm cản trở đến các hoạt
động khác của đơn vị.

17


1.1.5. Quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp giáo dục công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực giáo dục đào tạo thực hiện chu
trình quản lý tài chính theo quy định chung như sau:
- Lập dự toán và phân loại đơn vị sự nghiệp được ổn định trong 3 năm. Sau
ba năm sẽ được phân loại lại cho phù hợp.
Năm đầu thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp: Căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao năm kế hoạch, chế độ chi tiêu tài chính
hiện hành; căn cứ vào kết quả hoạt động sự nghiệp, tình hình thu chi tài chính của
năm trước liền kề, đơn vị lập dự toán thu chi năm kế hoạch xác định phân loại hoạt
động sự nghiệp, số kinh phí đề nghị NSNN cấp đảm bảo hoạt động thường xuyên,
lập dự toán chi không thường xuyên theo quy định hiện hành.
Hai năm tiếp theo trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp: Căn cứ
vào mức kinh phí NSNN đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng
nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao của năm trước liền kề và nhiệm vụ tăng
giảm trong năm kế hoạch, đơn vị lập dự toán thu chi hoạt động thường xuyên của
năm kế hoạch. đối với kinh phí hoạt động không thường xuyên, đơn vị lập dự toán
theo quy định hiện hành.
Dự toán kinh phí hoạt động của đơn vị sự nghiệp được gửi cơ quan quản lý
cấp trên theo quy định hiện hành.
Căn cứ vào dự toán thu chi năm đầu của thời kỳ ổn định do đơn vị lập, cơ
quan quản lý cấp trên dự kiến phân loại đơn vị sự nghiệp trực thuộc và tổng hợp
vào dự toán thu, dự toán NS đảm bảo chi hoạt động thường xuyên, không thường

xuyên gửi cơ quan tài chính cùng cấp và các cơ quan có liên quan theo quy định
hiện hành.
Sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp, bộ chủ quản,
cơ quan chủ quản địa phương quyết định hoặc trình uỷ ban nhân dân quyết định
phân loại đơn vị sự nghiệp ổn định trong ba năm và phê duyệt dựtoán kinh phí
ngân sách nhà nước đảm bảo hoạt động thường xuyên năm đầu của thời kỳ ổn định.

18


Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ
quản căn cứ vào dự toán thu chi của đơn vị sự nghiệp lập, xem xét tổng hợp dự
toán NSNN, gửi cơ quan tài chính cùng cấp.
* Giao dự toán và thực hiện dự toán
- Giao dự toán
Bộ chủ quản (đối với đơn vị sự nghiệp trực thuộc trung ương), cơ quan chủ
quản (đối với đơn vị sự nghiệp thuộc địa phương), quyết định giao dự toán thu chi
ngân sách năm đầu thời kỳ ổn định phân loại cho đơn vị sự nghiệp trong phạm vi
dự toán thu chi ngân sách được cấp có thẩm quyền giao sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
Hàng năm, trong thời kỳ ổn định phân loại đơn vị sự nghiệp, cơ quan chủ
quản quyết định giao dự toán thu chi ngân sách cho đơn vị sự nghiệp trong đó kinh
phí bảo đảm hoạt động thường xuyên theo mức năm trước liền kề và kinh phí được
tăng thêm hoặc giảm theo quy định của cơ quan có thẩm quyền trong phạm vi dự
toán thu chi ngân sách được các cấp có thẩm quyền giao, sau khi có ý kiến thống
nhất bằng văn bản của cơ quan tài chính cùng cấp.
- Chấp hành dự toán
Đối với kinh phí chi hoạt động thường xuyên: trong quá trình chi đơn vị
được điều chỉnh các nội dung chi, các nhóm mục chi trong dự toán được cấp có
thẩm quyền giao cho phù hợp với tình hình thực tế của đơn vị đồng thời gửi cơ

quan quản lý cấp trên và kho bạc Nhà nước nơi đơn vị mở tài khoản giao dịch để
theo dõi, quản lý, thanh toán và quyết toán. Kết thúc năm ngân sách kinh phí do NS
chi hoạt động thường xuyên và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết, đơn vị
được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng.
Đối với kinh phí chi cho hoạt động không thường xuyên, khi điều tiết các
nhóm mục chi (nhiệm vụ chi), kinh phí cuối năm chưa sử dụng hết đơn vị thực
hiện theo quy định của luật NS và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
* Quyết toán
Cuối quý, cuối năm đơn vị sự nghiệp lập báo cáo quyết toán thu chi NSNN
gửi cơ quan quản lý cấp trên xét duyệt theo quy định hiện hành.

19


1.1.5.1. Nguồn thu của đơn vị
* Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, gồm:
- Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng nhiệm vụ
được giao (sau khi đã cân đối nguồn thu sự nghiệp), được cơ quan quản lý cấp trên
trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học;
- Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
- Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng;
- Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế theo chế độ do Nhà nước
quy định;
- Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án có thẩm quyền phê duyệt
trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;

- Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
- Kinh phí khác (nếu có).
Cơ chế quản lý đối với nguồn kinh phí NSNN cấp: đơn vị muốn nhận được
kinh phí phải tuân thủ đầy đủ, nghiêm túc các quy định của Luật NSNN từ khâu
lập, chấp hành đến quyết toán nguồn NSNN cấp. Đơn vị chỉ được cấpkinh phí
NSNN khi có trong dự toán được duyệt, chi đúng tiêu chuẩn định mức, có đầy đủ
hồ sơ chứng minh về chi tiêu.
* Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
- Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy
định của pháp luật;
- Thu từ hoạt động dịch vụ;
- Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);

20


- Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
* Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng cho theo quy định của pháp luật
* Nguồn khác
- Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, huy động của các bộ, viên chức
trong đơn vị;
- Nguồn vốn liên doanh liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật.
* Đơn vị được tự chủ các khoản thu và mức thu theo quy định như sau:
- Đơn vị sự nghiệp được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí
phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan Nhà nước
có thẩm quyền quy định. Trường hợp Nhà nước có thẩm quyền quy định khung mức
thu, đơn vị căn cứ nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động khả năng đóng góp của xã hội
để quyết định mức thu cụ thể cho phù hợp với từng hoạt động, từng đối tượng, nhưng

không được vượt quá khung thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
- Đối với sản phẩm hàng hoá dịch vụ được cơ quan Nhà nước đặt hàng, thì
mức thu theo đơn giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp
sản phẩm chưa được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu
được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm
định chấp thuận.
- Đối với những hoạt động dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước, các hoạt động liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các
khoản thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Có thể thấy cơ chế quản lý đối với nguồn ngoài ngân sách “mềm” hơn đối
với nguồn NSNN cấp, nó linh hoạt hơn, và mang tính thị trường hơn, tính tự chủ tự
chịu trách nhiệm của đơn vị cao hơn.
1.1.5.2. Nội dung chi
Chi của đơn vị sự nghiệp thuộc lĩnh vực GD - ĐT bao gồm những nội dung sau:
* Chi thường xuyên, gồm:
- Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;

21


- Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
- Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ đối với ngân
sách Nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, lãi tiền
vay theo quy định của pháp luật).
* Chi không thường xuyên, gồm:
- Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học công nghệ;
- Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
- Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước đặt hàng theo giá khung do Nhà
nước quy định;

- Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài theo quy
định;
- Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
- Chi thực hiện tinh giảm biên chế theo chế độ Nhà nước quy định;
- Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nước ngoài;
- Chi cho hoạt động liên doanh liên kết;
- Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
(Trích nghị định 43/NĐ-CP/2006 của CP)
* Đơn vị được tự chủ trong việc sử dụng nguồn tài chính như sau:
- Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với các
khoản chi thường xuyên, thủ trưởng đơn vị sự nghiệp có mức tự đảm bảo toàn bộ
chi phí và đảm bảo một phần chi phí được quyết định một số mức chi quản lý, chi
hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền quy định. Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp do ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn
bộ kinh phí hoạt động được quyết định một số mức chi quản lý, chi hoạt động
nghiệp vụ nhưng tối đa không quá mức chi do cơ qụan Nhà nước có thẩm quyền
quy định.

22


- Căn cứ vào tính chất công việc, thủ trưởng đơn vị được quyết định phương
thức khoán chi cho từng bộ phận, đơn vị trực thuộc.
- Quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản cố định
thực hiện theo quy định của pháp luật.
* Đối với khoản tiền lương, tiền công đơn vị sự nghiệp được chi theo quy
định như sau:
- Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ Nhà nước quy

định, chi phí tiền lương, tiền công cho cán bộ viên chức và người lao động đơn vị
tính theo lương cấp bậc, chức vụ do Nhà nước quy định.
- Đối với những hoạt động cung cấp sản phẩm do Nhà nước đặt hàng có đơn
giá tiền lương trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn
vị tính theo đơn giá tiền lương quy định. Trường hợp sản phẩm chưa được cơ quan
có thẩm quyền quy định đơn giá tiền lương đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ
do Nhà nước quy định.
- Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch toán chi phí riêng thì chi phítiền
lương, tiền công cho người lao động được áp dụng theo chế độ tiền lương trong
doanh nghiệp Nhà nước. Trường hợp không hạch toán riêng chi phí, đơn vị tính
theo lương cấp bậc chức vụ do Nhà nước quy định.
- Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi thực
hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn
thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện nghĩa vụ đầy đủ với ngân sách Nhà
nước, tuỳ theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được xác định tổng
mức chi trả thu nhập cho người lao động trong năm. Cụ thể quy định cho từng loại
đơn vị như sau:
+ Đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động được quyết định tổng mức thu nhập
tăng trong năm cho người lao động theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sau khi
đã trích nộp quỹ hoạt động sự nghiệp theo quy định.
+ Đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động được quyết định tổng mức
thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động nhưng tối đa không quá hai lần

23


quỹ tiền lương cấp bậc chức vụ trong năm do Nhà nước quy định sau khi đã trích
nộp quỹ hoạt động sự nghiệp theo quy định.
+ Đơn vị sự nghiệp được ngân sách Nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí
hoạt động, căn cứ vào kết quả tài chính và số kinh phí tiết kiệm được, đơn vị được

xác định mức chi trả thu nhập tăng thêm trong năm của đơn vị tối đa không quá
một lần quỹ tiền lương cấp bậc chức vụ trong năm do Nhà nước quy định.
Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho người lao động trong đơn vị theo
nguyên tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho tăng thu, tiết
kiệm chi được chi trả nhiều hơn. Thủ trưởng đơn vị chi trả thu nhập tăng thêm theo
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Khi Nhà nước có điều chỉnh những quy định về tiền lương, nâng mức lương
tối thiểu, khoản tiền lương cấp bậc chức vụ tăng thêm theo Nhà nước quy định thì
đơn vị phải tự đảm bảo các khoản chi trả cho các khoản đó từ nguồn thu sự nghiệp
và nguồn khác theo quy định của chính phủ.
(Trích nghị định 43/NĐ-CP/2006 của CP)
1.1.5.3. Cơ chế phân phối chênh lệch thu chi
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản khác
theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có) đơn vị được sử dụng theo
trình tự sau:
- Đối với đơn vị tự đảm bảo chi phí hoạt động:
+/ Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
+/ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
+/ Trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi, dự phòng ổn định thu nhập. đối với
hai quỹ khen thưởng và phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương,
tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do thủ trưởng đơn vị sự
nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
- Đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động:
+ Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;

24


+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;

+ Trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi, dự phòng ổn định thu nhập. Đối với
hai quỹ khen thưởng và phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương,
tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm.
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn một
lần quỹ tiền lương cấp bậc chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để trả thu nhập
tăng thêm cho người lao động, trích lập 4 quỹ: dự phòng ổn định thu nhập, quỹ
khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp. Trong đó đối với
hai quỹ khen thưởng và phúc lợi, mức trích tối đa không quá 3 tháng tiền lương,
tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập
tăng thêm, trích lập các quỹ do thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
Đơn vị không được trả thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ từ các nguồn
kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ viên chức,kinh phí thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; kinh phí thực hiện các nhiệm vụ đột xuất
được cấp có thẩm quyền giao; kinh phí thực hiện chính sách tinh giảm biên chế
theo chế độ Nhà nước quy định, vốn đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn, vốn đối
ứng, và kinh phí của nhiệm vụ phải chuyển sang năm sau thực hiện.
Việc sử dụng các quỹ trong đơn vị được quy định như sau:
+ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư phát triển, nâng cao
hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang
thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, trợ giúp
thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng lực công tác cho cán bộ viên
chức đơn vị, được sử dụng góp vốn liên doanh liên kết với các tổ chức cá nhân
trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng nhiệm vụ
được giao và khả năng của đơn vị theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng quỹ
do thủ trưởng đơn vị quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập cho người lao động.
+ Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, thưởng đột xuất cho tập thể cá

25



×