Tải bản đầy đủ (.doc) (135 trang)

Nguyên cứu tác động của cụm công nghiệp bình nguyên đối với cộng đồng dân cư huyện bình sơn, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.7 MB, 135 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
thông tin được sử dụng trong Luận văn đều có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
được phép công bố.
Huế, ngày 25 tháng 5 năm 2014
Tác giả luận văn

NGUYỄN THANH THANH

i


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
Họ và tên học viên: NGUYỄN THANH THANH
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh.

Mã số: 121234

Niên khóa: 2012- 2014
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TÀI PHÚC
Tên đề tài: NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA CỤM CÔNG NGHIỆP
BÌNH NGUYÊN ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ HUYỆN BÌNH SƠN,
TỈNH QUẢNG NGÃI
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước đây, đã có nhiều Báo cáo chuyên đề về hiệu quả kinh tế của Cụm công
nghiệp Bình Nguyên, tuy nhiên tác động của Cụm công nghiệp này đối với chất
lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư địa phương chưa được chú ý đến một cách
đầy đủ, nhất là định lượng được những tác động.
Do đó, để nhận diện một cách khoa học các tác động của Cụm công nghiệp
Bình Nguyên đối với chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư địa phương, đề tài
“Nguyên cứu tác động của Cụm công nghiệp Bình Nguyên đối với cộng đồng dân


cư huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” được tác giả lựa chọn làm luận văn Thạc sỹ
là nhằm tìm kiếm những bằng chứng thực tiễn.
2. Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng
- Phương pháp tiếp cận: duy vật biện chứng và duy vật lịch sử;
- Phương pháp thu thập tài liệu: sách, báo, tạp chí và điều tra phỏng vấn;
- Phương pháp tổng hợp tài liệu: bằng phần mềm Excel và thông qua sự trợ
giúp của phần mềm SPSS for Window 16.0, quá trình nghiên cứu định lượng được
thực hiện qua 2 bước:
+ Phân tích nhân tố khám phá (EFA): Kiểm định các nhân tố ảnh hưởng và
nhận diện các yếu tố theo đánh giá của cộng đồng dân cư được cho là phù hợp.
+ Sử dụng mô hình hồi quy bội (Regression Analysis): Được ứng dụng trong
việc nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và đảm bảo có ý nghĩa thống

ii


kê và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài lòng của cộng đồng;
- Phương pháp phân tích: thống kê mô tả và toán kinh tế.
3. Các kết quả nghiên cứu chính và những đóng góp khoa học của luận văn
- Phân tích, đánh giá tác động của Cụm công nghiệp Bình Nguyên đối với
cộng đồng dân cư huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2008-2013.
- Góp phần làm rõ cơ sở khoa học và hệ thống lý luận về tác động của cụm
công nghiệp đối với cộng đồng dân cư.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát huy tốt mặt tích cực và ngăn ngừa, hạn
chế những tác động tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình quy hoạch phát triển các
Cụm công nghiệp ở huyện Bình Sơn.

iii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nghĩa

BQL

: Ban quản lý

CCN

: Cụm công nghiệp

CCNLN

: Cụm công nghiệp làng nghề

ĐT

: Đầu tư

Đvt

: Đơn vị tính

FDI

: Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP


: Tổng sản phẩm nội địa

GNP

: Tổng sản phẩm quốc dân

GPMB

: Giải phóng mặt bằng

HĐND

: Hội đồng Nhân dân

KCN

: Khu công nghiệp

KKT

: Khu kinh tế

KT-XH

: Kinh tế - xã hội

NSNN

: Ngân sách Nhà nước


NXB

: Nhà xuất bản

QLDA

: Quản lý dự án

SL

: Sản lượng

TMĐT

: Tổng mức đầu tư

TT

: Thứ tự

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

TTgCP

: Thủ tướng Chính phủ

TVĐT


: Tư vấn đầu tư

UBND

: Ủy ban Nhân dân

XD

: Xây dựng

iv


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Hiện trạng sử dụng đất của cụm công nghiệp Bình Nguyên[34].......55
Bảng 2.2: Vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng tại Cụm công nghiệp Bình
Nguyên đến năm 2013 [2,3,4,5,6,7].......................................................................60
Bảng 2.3: Tình hình thu hút đầu tư vào CCN Bình Nguyên đến năm 2013 [7] 64
Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế tại Cụm công nghiệp Bình
Nguyên[2,3,4,5,6,7]................................................................................................65
Bảng 2.5. Tình hình sử dụng nguồn lao động tại Cụm công nghiệp Bình
Nguyên trong năm 2013........................................................................................66
Bảng 2.6: Lao động tham gia kinh doanh thương mại, dịch vụ theo ngành nghề
giai đoạn 2009-2013 [2,3,4,5,6,7]...........................................................................68
Bảng 2.7: Cơ cấu lao động theo nhóm ngành giai đoạn 2009 - 2013..................69
Bảng 2.8: Mức thu nhập bình quân đầu người tại các doanh nghiệp................70
Bảng 2.9: Mật độ dân số của các xã, thị trấn xung quang cụm công nghiệp
Bình Nguyên...........................................................................................................73
Bảng 2.10: Tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp tại Cụm công

nghiệp Bình Nguyên [2,3,4,5,6,7]..........................................................................73
Bảng 2.11: Tình hình phát triển giáo dục và y tế trên địa bàn huyện...............78
Bảng 2.12: Tổng quan các nguồn ô nhiễm không khí của một số ngành có thể
đầu tư vào Cụm CN Bình Nguyên........................................................................84
Bảng 2.13: Lưu lượng nước thải phát sinh tại các nhà máy đang hoạt động tại
Cụm công nghiệp Bình Nguyên............................................................................86
Bảng 2.14. Tổng lưu lượng nước thải phát sinh khi toàn bộ Cụm công nghiệp
Bình Nguyên đi vào hoạt động..............................................................................86
Bảng 2.15: Các thông số ô nhiễm môi trường do tác động của Cụm.................88
CN Bình Nguyên....................................................................................................88
Bảng 2.16: Thông tin mô tả địa bàn điều tra.......................................................90
Bảng 2.17:Kiểm định độ tin cậy của các khái niệm nghiên cứu.........................91
Bảng 2.18: Kiểm định KMO và Bartlett's Test...................................................95

v


Bảng 2.19: Bảng phân tích nhân tố của các thuộc tính tác động đến sự hài lòng
của cộng đồng dân cư đối với CCN Bình Nguyên...............................................96
Bảng 2.20: Kiểm định KMO và Bartlett's Test...................................................98
Bảng 2.21: Phân tích nhân tố khám phá thang đo sự hài lòng chung................99
của cộng đồng.........................................................................................................99
Bảng 2.22: Phân tích hồi quy theo bước (step-wise) đánh giá sự ảnh hưởng của
các nhân tố tác động đến mức độ hài lòng chung của cộng đồng.....................100
Bảng 2.23: Thay đổi của R2 trong mô hình hồi quy tương quan theo bước
(step-wise regression)...........................................................................................100

vi



DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Mô hình cụm công nghiệp của M. Porter [1].......................................5
Sơ đồ 1.2. Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cộng đồng[16]
................................................................................................................................. 16
Sơ đồ 1.2 - Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của cộng đồng......Error:
Reference source not found

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi [34]...............52
Hình 2.2. Vị trí địa lý Cụm CN Bình Nguyên, huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng
Ngãi [34].................................................................................................................54
Hình 2.3- Bản đồ phân bố các khu chức năng trong Cụm công nghiệp. [64]....57

vii


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI......................................................................1
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU...............................................................................2
CHƯƠNG 1.............................................................................................................. 5
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CỤM CÔNG
NGHIỆP ĐẾN CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ................................................................5
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ
ĐẾN CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ................................................................................5
1.1.1. Cụm công nghiệp...........................................................................................5
1.1.1.1. Khái niệm về cụm công nghiệp [14]...........................................................5
1.1.1.2. Sự phát triển công nghiệp và cụm công nghiệp [13]................................7
1.1.1.3. Tiếp cận theo lý thuyết cụm trong hoạch định chính sách [13]...............8
1.1.1.4. Cụm công nghiệp và cạnh tranh khu vực [13]........................................12

1.1.1.5. Công nghiệp hỗ trợ và cụm công nghiệp [13].........................................12
1.1.1.6. Phân loại cụm công nghiệp [22]...............................................................13
1.1.2. Tác động của Cụm Công nghiệp đến cộng đồng dân cư...........................15
1.1.2.1. Tác động tới việc làm và nghề nghiệp [12]..............................................17
1.1.2.2. Tác động tới thu nhập và mức sống [13].................................................19
1.1.2.3 Tác động về mặt nhân khẩu học [13].......................................................21
1.1.2.4. Tác động tới cơ hội tiêu dùng các dịch vụ công cộng [13]......................23
1.1.2.5. Tác động tới đô thị hóa và cơ sở hạ tầng [13].........................................27
1.1.2.6 Tác động tới trật tự an toàn xã hội [13]...................................................31
1.1.2.7. Tác động tới môi trường và sức khỏe [13]..............................................34
1.1.2.8. Tác động tới văn hóa và giá trị truyền thống [13]..................................34
1.2. NHỮNG NHÂN TỐ CHỦ YẾU CHI PHỐI TÁC ĐỘNG CỦA CỤM
CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI................37
1.2.1. Công tác quy hoạch và tính phù hợp của các khu công nghiệp với các
mục tiêu kinh tế - xã hội [26]................................................................................37

viii


1.2.2. Dự án đầu tư vào các khu công nghiệp [26]...............................................38
1.2.3. Những đảm bảo về phát triển bền vững các cụm công nghiệp [26].........38
1.3. KINH NGHIỆM VỀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP VÀ CỤM CÔNG
NGHIỆP Ở MỘT SỐ NƯỚC ĐÔNG Á VÀ CÁC ĐỊA PHƯƠNG Ở VIỆT
NAM....................................................................................................................... 40
1.3.1. Kinh nghiệm một số nước Đông Á..............................................................40
1.3.1.1 Hàn Quốc [13]............................................................................................40
1.3.1.2. Thái Lan [13].............................................................................................42
1.3.2. Kinh nghiệm phát triển cụm công nghiệp ở Hải Dương [20]...................45
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho phát triển các cụm công nghiệp ở huyện Bình
Sơn, tỉnh Quảng Ngãi............................................................................................47

CHƯƠNG 2............................................................................................................52
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CỤM CÔNG NGHIỆP BÌNH
NGUYÊN ĐẾN CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ HUYỆN BÌNH SƠN, TỈNH QUẢNG
NGÃI...................................................................................................................... 52
2.1. TỔNG QUAN VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP BÌNH NGUYÊN......................52
2.1.1. Vai trò và vị trí địa lý của cụm công nghiệp Bình Nguyên [34]................52
2.1.2. Đặc điểm hiện trạng của cụm công nghiệp Bình Nguyên [34]..................55
2.1.2.1. Hiện trạng đất đai.....................................................................................55
2.1.2.2. Tổ chức không gian và các phân khu chức năng của Cụm công nghiệp
Bình Nguyên...........................................................................................................57
2.1.3. Cơ sở pháp lý thành lập cụm công nghiệp Bình Nguyên [34]..................58
2.1.4. Tình hình xây dựng kết cấu hạ tầng [34]...................................................59
2.1.4.1. Về hạ tầng giao thông...............................................................................61
2.1.4.2. Về hạ tầng cấp điện...................................................................................61
2.1.4.3. Về hạ tầng thoát nước...............................................................................61
2.1.4.4. Về hạ tầng cấp nước.................................................................................62
2.2.3. Tình hình giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư[2,3,4,5,6,7]...............62

ix


2.2.4. Những kết quả và thành tựu trong bước đầu xây dựng và phát triển Cụm
công nghiệp Bình Nguyên [7]................................................................................63
2.2.4.1. Tình hình thu hút đầu tư..........................................................................63
2.2.4.2. Một số chỉ tiêu kinh tế đạt được tại Cụm công nghiệp Bình Nguyên
trong thời gian qua................................................................................................64
2.2. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG CỦA CỤM CÔNG NGHIỆP BÌNH
NGUYÊN ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ.....................................................65
2.2.1. Tác động tới việc làm và nghề nghiệp........................................................65
2.2.2. Tác động tới thu nhập và mức sống...........................................................69

2.2.2.1. Khoản đền bù thu hồi đất.........................................................................69
2.2.2.2. Thu nhập từ việc làm trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến Cụm công
nghiệp..................................................................................................................... 70
2.2.3. Tác động về mặt nhân khẩu học.................................................................72
2.2.3.1. Tình hình di cư của lao động tới Cụm công nghiệp...............................72
2.2.3.2. Tác động của nhập cư lao động tới cơ cấu dân số..................................73
2.2.4. Tác động tới cơ hội tiêu dùng các dịch vụ công cộng................................76
2.2.5. Tác động tới đô thị hóa và cơ sở hạ tầng....................................................79
2.2.5.1. Hạ tầng giao thông được hình thành và nâng cấp..................................79
2.2.5.2. Hạ tầng dịch vụ được phát triển đồng bộ...............................................81
2.2.6. Tác động tới trật tự an toàn xã hội.............................................................82
2.2.6.1. Liên quan đến giải phóng mặt bằng [7]...................................................82
2.2.6.2. Liên quan đến ô nhiễm môi trường do cụm công nghiệp......................83
2.2.6.3. Các tệ nạn xã hội nảy sinh........................................................................83
2.2.7. Tác động tới môi trường và sức khỏe [34].................................................84
2.2.7.1. Ô nhiễm môi trường không khí...............................................................84
2.2.7.2. Ô nhiễm môi trường nước........................................................................85
2.2.7.3. Chất thải rắn.............................................................................................87
2.2.7.4. Ô nhiễm tiếng ồn.......................................................................................88
2.2.8. Tác động tới văn hóa và giá trị truyền thống.............................................88

x


2.3. ĐÁNH GIÁ CỦA CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ ĐỐI VỚI NHỮNG TÁC
ĐỘNG CỦA CỤM CÔNG NGHIỆP BÌNH NGUYÊN TRONG THỜI GIAN
QUA........................................................................................................................89
2.3.1. Thang đo và biến quan sát..........................................................................89
2.3.2. Kết quả ứng dụng........................................................................................90
2.3.2.1. Thông tin về mẫu điều tra........................................................................90

2.3.2.2. Đánh giá thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach Alpha.........................90
2.3.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA)............................................................95
Thang đo sự hài lòng chung của cộng đồng.........................................................98
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP Ở
HUYỆN BÌNH SƠN............................................................................................102
3.1.1. Dự báo phát triển các cụm công nghiệp ở huyện Bình Sơn đến năm 2020
............................................................................................................................... 102
3.1.1. Phương hướng phát triển các cụm công nghiệp đảm bảo sự phát triển
kinh tế - xã hội ở tỉnh Quảng Ngãi.....................................................................103
3.2. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC VÀ HẠN CHẾ
NHỮNG TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA CÁC CỤM CÔNG NGHIỆP HUYỆN
ĐỐI VỚI CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ.....................................................................103
3.2.1. Hoàn thiện công tác quy hoạch phát triển công nghiệp..........................103
3.2.2. Chủ động kêu gọi dự án đầu tư vào các cụm công nghiệp, nâng cao chất
lượng đánh giá và thẩm định các dự án cụm công nghiệp................................104
3.2.3. Giải quyết tốt vấn đề việc làm, thu nhập và đời sống của người có đất bị
thu hồi để phát triển Cụm công nghiệp..............................................................104
3.2.4. Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của các cụm công nghiệp. 105
3.2.5. Hoàn thiện cơ chế chính sách nhằm vừa khuyến khích đầu tư, vừa đảm
bảo an sinh xã hội ở các cụm công nghiệp.........................................................108
3.2.6. Tăng cường hiệu quả quản lý của các cấp chính quyền với vấn đề môi
trường trong các Cụm công nghiệp....................................................................109
KẾT LUẬN..........................................................................................................111

xi


TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


xii


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong quá trình phát triển đất nước nhiều hoạt động kinh tế gây ra những
vấn đề về xã hội. Rồi đến lượt các vấn đề xã hội đó lại làm nảy sinh những hệ
quả về mặt chính trị. Trong khi những hoạt động kinh tế có thể điều chỉnh khi
phát hiện thấy sự bất hợp lý, thì các vấn đề xã hội lại không dễ gì khắc phục. Các
hệ quả về mặt chính trị của chúng lại càng khó giải quyết. Vì vậy, sớm phát hiện
các hệ quả xã hội của các hoạt động kinh tế để kịp thời điều chỉnh các hoạt động
đó là cần thiết. Phát triển cụm công nghiệp là một trong các hoạt động kinh tế
làm nảy sinh những hệ quả xã hội cả tích cực lẫn tiêu cực.
Phát triển cụm công nghiệp là một giải pháp quan trọng nhằm thu hút vốn
đầu tư thúc đẩy công nghiệp – TTCN của địa phương phát triển, đồng thời tạo
điều kiện bảo vệ môi trường sinh thái bảo đảm phát triển bền vững. Trong thời
gian qua, Chính phủ và UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành nhiều cơ chế, chính
sách nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển, trong đó có
việc hỗ trợ thành lập các cụm công nghiệp tại các huyện, nhằm tạo ra quỹ đất để
các doanh nghiệp có điều kiện đầu tư, mở rộng và phát triển sản xuất; việc hình
thành mô hình cụm công nghiệp cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ là một yêu cầu
tất yếu, đáp ứng về đất đai, mở rộng sản xuất, tạo điều kiện quản lý môi trường
và hỗ trợ sản xuất cho các doanh nghiệp.
Sự phát triển của cụm công nghiệp Bình Nguyên, Bình Sơn trong thời gian
qua đã góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tiến
bộ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động, thu hút vốn và công
nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiến bộ của nhiều nước trên thế giới. Tuy
nhiên sự phát triển cụm công nghiệp này đã bộc lộ những bất cập trong giải quyết
vấn đề sinh thái, việc làm, thu nhập của người dân mất đất, sự quá tải của hệ
thống kết cấu, hạ tầng...


1


Vì thế, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng tác động của cụm công nghiệp
Bình Nguyên đối với sự phát triển kinh tế - xã hội trên phương diện khoa học và
thực tiễn để có những giải pháp hợp lý là rất cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu thực
tế đó, đề tài “Nguyên cứu tác động của Cụm công nghiệp Bình Nguyên đối với
cộng đồng dân cư huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” đã được lựa chọn làm luận
văn Thạc sỹ.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
2.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận, thực tiễn, kế thừa những lý thuyết khoa
học kinh tế, những công trình nghiên cứu thực nghiệm trong nước và thế giới về
tác động của các khu công nghiệp đối với cộng đồng dân cư.
2.2. Đánh giá thực trạng tác động của các khu công nghiệp đối với chất
lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư.
2.3. Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm phát huy tốt mặt tích cực và
ngăn ngừa, hạn chế những tác động tiêu cực có thể xảy ra trong quá trình phát
triển các cụm công nghiệp ở huyện Bình Sơn.

3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Những vấn đề lý luận, thực tiễn và giải pháp liên
quan đến tác động của Cụm công nghiệp Bình Nguyên đối với cộng đồng dân cư
huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Đối tượng khảo sát: công đồng dân cư gắn với cụm công nghiệp Bình
Nguyên và các chuyên gia, kỹ sư, các cán bộ công nhân viên chức hiện đang công
tác và làm việc tại UBND huyện Bình Sơn, Ban Quản lý các cụm công nghiệp
huyện Bình Sơn, tại các đơn vị, doanh nghiệp tư vấn quy hoạch, tư vấn lập dự án,
doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn cụm công nghiệp Bình Nguyên, Ban Bồi thường,


di chuyển dân, GPMB huyện Bình Sơn (nay là Trung tâm phát triển quỹ đất
huyện Bình Sơn).
3.3. Phạm vi nghiên cứu: Tập trung vào thực trạng tác động của Cụm công
nghiệp Bình Nguyên đối với cộng đồng dân cư huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
trong thời gian qua (2008 – 2013).

2


4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
4.1. Phương pháp thu thập số liệu
a. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn: UBND huyện Bình Sơn,
Phòng Kinh tế - Hạ tầng huyện Bình Sơn, Ban Quản lý các Cụm công nghiệp huyện
Bình Sơn, Ban Bồi thường, di chuyển dân, GPMB huyện Bình Sơn (nay là

Trung tâm phát triển quỹ đất huyện Bình Sơn), niên giám thống kê. Ngoài ra,
còn sử dụng các số liệu từ báo cáo khoa học đã được công bố, các công trình nghiên
cứu khoa học của nhiều tác giả về lĩnh vực liên quan đến đề tài.
b. Số liệu sơ cấp: Được thu thập bằng cách điều tra khảo sát các hộ dân đang
sinh sống xung quanh khu vực cụm công nghiệp Bình Nguyên. Với quy mô mẫu

điều tra 210 hộ theo phương pháp chọn mẫu thuận tiện, chú trọng nhiều đến
phương pháp điều tra xã hội học, và quá trình quản lý khảo sát được thực hiện
thông qua phỏng vấn trực tiếp những cá nhân là chủ hộ gia đình bằng bảng
câu hỏi được thiết kế theo 68 biến quan sát qua thang điểm Likert 5 điểm. Sau
đó, tiến hành điều tra đại trà chính thức tại các địa bàn nghiên cứu về đánh giá
của cộng đồng dân cư đối với tác động của cụm công nghiệp Bình Nguyên.
4.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu

Nghiên cứu được tiến hành thông qua 2 giai đoạn:

- Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính nhằm xây dựng và phát triển hệ
thống khái niệm/thang đo và các biến nghiên cứu từ đó tiến hành xây dựng
bảng câu hỏi điều tra khảo sát.
- Giai đoạn 2: Thông qua sự trợ giúp của phần mềm SPSS for Window
16.0, quá trình nghiên cứu định lượng.
Số liệu sơ cấp và số liệu thứ cấp được tổng hợp và xử lý trên các phần
mềm thông dụng như Excel, SPSS.
4.3. Các phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích các đặc trưng về
mặt lượng, mối liên hệ chặt chẽ về mặt chất của nội dung nghiên cứu.

3


- Phân tích nhân tố khám phá (EFA): Kiểm định các nhân tố ảnh
hưởng và nhận diện các yếu tố theo đánh giá của cộng đồng dân cư được cho
là phù hợp.
- Sử dụng mô hình hồi quy bội (Regression Analysis): Được ứng dụng
trong việc nhận diện các nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng và đảm bảo có ý
nghĩa thống kê và đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự hài
lòng của cộng đồng.
4.4. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo được sử dụng để nghiên cứu
trường hợp, khảo nghiệm chuyên môn và tham khảo ý kiến của các chuyên gia
trong ngành quản lý dự án đầu tư.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết và thực tiễn về tác động của cụm công nghiệp đến
cộng đồng dân cư.
Chương 2: Thực trạng tác động của cụm công nghiệp Bình Nguyên đối với
cộng đồng dân cư huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.

Chương 3: Định hướng và giải pháp phát huy tác động tích cực và hạn chế
tác động tiêu cực của cụm công nghiệp Bình Nguyên đến cộng đồng dân cư.

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA CỤM
CÔNG NGHIỆP ĐẾN CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
1.1. LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CỤM CÔNG NGHIỆP VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ
ĐẾN CỘNG ĐỒNG DÂN CƯ
1.1.1. Cụm công nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm về cụm công nghiệp [14]
Khái niệm cụm công nghiệp “district industriel” xuất hiện vào cuối thế kỷ
19 bởi Marshall xuất phát từ việc nghiên cứu của ông về sự tập trung sản xuất
công nghiệp ở miền bắc nước Anh. Sau đó, khái niệm này được phát triển theo 2
trường phái tiếp cận công nghiệp khác nhau. Các nhà nghiên cứu theo trường
phái Pháp như Courlet et Pecqueur, Colletis,... gọi là các hệ thống sản xuất địa
phương SPL “Systèmes productifs localisés”, đó là hệ thống sản xuất đề cập
nhiều đến khía cạnh lãnh thổ. Các nhà nghiên cứu theo trường phái Anh - Mỹ gọi
là cụm công nghiệp “cluster” hay “district industriel” với các tiếp cận của G.
Becattini; M. Porter; Nadvi et Schmitz.
Cụm công nghiệp theo G. Becattini là một thực thể xã hội - lãnh thổ đặc
trưng bởi sự có mặt hoạt động của một cộng đồng người và quần thể doanh
nghiệp trong một không gian địa lý và lịch sử nhất định.
Cụm công nghiệp theo M. Porter là sự tập trung về địa lý của các doanh
nghiệp, của các nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp hóa, của những người được
hưởng dịch vụ, của các ngành công nghiệp và các tổ chức có liên quan.
CÁC NGÀNH KINH DOANH


Các nhà cung
cấp trinh độ
trung cấp
Các nhà cung
cấp vốn,

hàng hóa

CÁC NGÀNH LIÊN QUAN

CÁC TỔ CHỨC HỖ TRỢ

Cống nghệ
tương tự
Chia xẻ chung
nguồn nhân lực
Chiến lược
giống nhau

Giáo dục
(trường đại học,
cao đẳng)
Đào tạo
Phòng thí
nghiệm
R&D
Các cơ quan
phát triển

Dịch vụ sản xuất

Tư vấn
Hợp đổng R&D

Sơ đồ 1.1: Mô hình cụm công nghiệp của M. Porter [1]

5


Thực tế, có nhiều định nghĩa khác nhau về cụm công nghiệp. Nhưng trong
các định nghĩa đều chưa đề cập đến sự tập trung theo địa lý của các doanh nghiệp
gắn kết với sự đổi mới và có sự phát triển năng động do tính hiệp đồng thừa
hưởng từ “Tính hiệu quả tập thể” thông qua các tác động kinh tế từ bên ngoài, từ
mạng lưới các nhà cung cấp, mạng lưới khách hàng và các lợi ích của các hoạt
động tập thể. Trong cụm công nghiệp, vấn đề mấu chốt là có sự hiệp đồng, sản
xuất với qui mô lớn, có sự tác động qua lại, có sự tương trợ, có sự ganh đua và có
khả năng phản ứng nhanh với những thay đổi của thị trường để mang lại hiệu quả
trong sản xuất và kinh doanh. [14]
Ở Việt Nam, trước khi có Quy chế thành lập và quản lý cụm công nghiệp,
trong rất nhiều tài liệu, có sự đánh đồng hoặc nhầm lẫn giữa khu công nghiệp
với cụm công nghiệp dẫn tới hiện tượng đề cập tới một cụm công nghiệp nào đó
như một khu công nghiệp.
Theo Quy chế quản lý cụm công nghiệp ban hành kèm theo quyết định số
105/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 8 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ, Cụm
công nghiệp là khu vực tập trung các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp, cơ sở dịch vụ phục vụ sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp; có ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống; được đầu tư xây
dựng chủ yếu nhằm di dời, sắp xếp, thu hút các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp
nhỏ và vừa, các cá nhân, hộ gia đình ở địa phương vào đầu tư sản xuất, kinh
doanh; cụm công nghiệp có quy mô diện tích nhỏ hơn khu công nghiệp (không
quá 50 ha, trường hợp cần thiết phải mở rộng thì tổng diện tích sau khi mở rộng
cũng không vượt quá 75 ha); chủ yếu dành cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; được

thành lập căn cứ vào quy hoạch phát triển cụm công nghiệp của tỉnh được ủy
ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt trong khi khu công nghiệp được thành lập căn
cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển khu công nghiệp của cả nước được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt. Cụm công nghiệp do ngành công thương quản lý còn
khu công nghiệp do các ban quản lý các khu công nghiệp cấp tỉnh quản lý.

6

[23]


1.1.1.2. Sự phát triển công nghiệp và cụm công nghiệp [13]
Các nhà khoa học, nhà nghiên cứu và chính phủ trên thế giới đang sử dụng
ngày càng nhiều các mô hình cụm công nghiệp nhằm tìm kiếm các lợi thế cạnh
tranh bên ngoài để hỗ trợ công nghiệp vùng và địa phương trong phát trển kinh
tế. Được phát triển bởi M. Porter (1990), lý thuyết cụm công nghiệp được sử
dụng một các phổ biến trong việc hoạch định các chính sách công cộng và kinh
tế. Trong mô hình kim cương của Porter, bốn yếu tố quyết định khả năng cạnh
tranh công nghiệp được kết hợp một cách sáng tạo để gia tăng tính cạnh tranh
cho sự định hình công nghiệp, bao gồm: các điều kiện nhà máy; nhu cầu trong
nước; các ngành công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp liên quan; chiến lược công
nghiệp, cơ cấu và khả năng cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh của một quốc gia
hay một vùng dựa trên khả năng của nền công nghiệp. Cụm công nghiệp được
tạo thành khi các lợi thế cạnh tranh kéo theo sự gia tăng, sự bố trí lại, sự phát
triển các ngành công nghiệp tương tự vào trong một vùng. Đến lượt mình, các
cụm công nghiệp sẽ tăng khả năng cạnh tranh bằng việc tăng năng suất, khuyến
khích các công ty mới cải tiến, thậm chí giữa các đối thủ cạnh tranh, tạo ra những
cơ hội cho các hoạt động kinh doanh.
Cụm công nghiệp là sự tập trung về vị trí địa lý của các ngành công nghiệp
nhằm tận dụng các cơ hội qua liên kết địa lý. Các công ty trong cụm công nghiệp

sẽ chia sẻ các yêu cầu và các mối quan hệ bên trong với nhà cung cấp và khách
hàng. Các mối quan hệ bên trong công ty yêu cầu các dịch vụ bổ sung từ các nhà
tư vấn, đào tạo và huấn luyện, các tổ chức tài chính, các công ty chủ chốt. Cụm
công nghiệp sẽ tạo ra lực lượng lao động, hàng hoá xuất khẩu và dịch vụ chất
lượng cao, kết nối quan hệ giữa các cơ quan quản lý nhà nước, các trường đại
học, viện nghiên cứu, các quỹ hỗ trợ và các bên hữu quan.
Cụm công nghiệp được phân biệt theo 4 yếu tố: (1) Sự giới hạn về địa lý;
(2) Số lượng các ngành công nghiệp; (3) Mối liên hệ; (4) Lợi thế cạnh tranh.
Loại hình cụm công nghiệp quyết định sự giới hạn địa lý của cụm. Ban
đầu, Porter cung cấp các nguyên lý cụm cho các cụm quốc gia và quốc tế nhưng

7


đã sớm nhận ra sự thích hợp cho các cụm vùng trong nội bộ quốc gia. Khoảng
cách địa lý của các cụm có ảnh hưởng đến khả năng chia sẻ thông tin, nguồn lực,
sự hiểu biết và các công nghệ tiên tiến. Bán kính địa lý của cụm được xác định
bởi thực trạng của dân cư và các nhu cầu đặc trưng của cụm. Một cụm công
nghiệp giống như chuỗi giá trị trong sản xuất hàng hoá-dịch vụ, trong đó các
ngành công nghiệp được liên kết với nhau bởi dòng hàng hoá và dịch vụ, mạnh
hơn dòng liên kết chúng với phần còn lại của nền kinh tế. Các quan hệ trong cụm
công nghiệp được phân thành 3 loại: (1) quan hệ mua - bán bởi sự tập trung và
hội nhập dọc giữa quá trình sản xuất chính với các đầu vào và phân phối hàng
hoá và dịch vụ; (2) quan hệ giữa các đối thủ cạnh tranh và các đối tác nhằm khai
thác thông tin về sản phẩm và qui trình, mở rộng sự cải tiến và các liên kết chiến
lược; và (3) quan hệ giữa thị phần và nguồn tài nguyên bằng sự chia sẻ công
nghệ, lực lượng lao động và thông tin.
Hoạt động của các ngành công nghiệp hỗ trợ và sự sẵn có các dịch vụ liên
ngành làm tăng khả năng sản xuất sản phẩm chủ yếu trong cụm. Và sự sẵn có hay
sự thiếu hụt của các ngành công nghiệp hỗ trợ này có thể tác động đáng kể đến

việc mở rộng hay duy trì một cụm công nghiệp. Hơn nữa, phát triển của cụm
công nghiệp chịu ảnh hưởng rất lớn vào các chính sách công, đặc biệt trong việc
tạo lập các yếu tố môi trường kinh tế thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh.
Quá trình xác định, phân tích và hỗ trợ các cụm công nghiệp cần phải có thời
gian, nguồn lực và sự hợp tác giữa vùng, địa phương và các bên hữu quan. Phải
mất nhiều năm để phát triển tiềm lực cạnh tranh của các ngành công nghiệp có
mối quan hệ liên kết. Quá trình phát triển cụm công nghiệp rất dài và có thể
chẳng bao giờ dừng. Một cụm công nghiệp được xem là có lợi thế so sánh nếu
sản phẩm, năng suất và tốc độ tăng trưởng cao hơn các cụm khác.
1.1.1.3. Tiếp cận theo lý thuyết cụm trong hoạch định chính sách [13]
Việc sử dụng khái niệm cụm công nghiệp như là công cụ để hiểu được quá
trình phát triển kinh tế ở cấp độ vùng, và sự ảnh hưởng của khái niệm này trên
phương thức định dạng và chuyển giao chính sách vùng.

8


Khi khái niệm cụm công nghiệp trở nên phổ biến thì cách tiếp cận cụm
ngày càng được đa dạng hóa. Bằng chứng là các chính sách khuyến khích các
mạng lưới kinh doanh theo cụm nhỏ, nguồn lực hạn chế mà không có sự tập trung
vào một lĩnh vực đặc biệt nào đến các chương trình phức tạp, cỡ lớn có sự phối
hợp và hướng đích cho một ngành công nghiệp cụ thể ở một vùng nhất định.
Chính sách theo cụm ở cấp quốc gia được liên kết chủ yếu thông qua các cơ quan
của chính quyền có trách nhiệm phát triển kinh tế liên vùng. Ở cấp vùng, các
chính sách phát triển cụm công nghiệp được hỗ trợ bởi các cơ quan phát triển
vùng và gắn với các chiến lược phát triển địa phương. Trong trường hợp khác, sự
tiếp cận cụm công nghiệp về nguyên tắc được sử dụng như là công cụ phát triển
về không gian.
Tiến hành công cuộc đổi mới, Chính phủ Việt Nam đã đề ra nhiều chính
sách cụ thể để khắc phục sự dàn trải kinh tế vùng. Chính phủ đã chú trọng vào

các chính sách đảm bảo công bằng xã hội thông qua việc xóa đói giảm nghèo và
đảm bảo phát triển hài hòa giữa các vùng kinh tế trong nước. Theo thông lệ, các
chính sách vùng thường sử dụng các ưu đãi về tài chính, là những công cụ có ảnh
hưởng đến quyết định định vị của các công ty.
Sự cần thiết phải thiết lập các chiến lược cụ thể theo vùng, một cách tất
yếu, đòi hỏi sự phát triển hàng loạt các chính sách, đặc biệt các chính sách liên
quan đến môi trường kinh doanh vùng, kinh doanh trên cơ sở vùng và sự tương
tác giữa môi trường vùng và môi trường kinh doanh. Còn chính sách về cụm
công nghiệp bao hàm một phạm vi rộng lớn các chính sách, từ sự khuyến khích
kết nối bộ phận đến các chương trình phát triển kinh tế phức hợp.
Chính sách cụm công nghiệp có quan hệ với chính sách phát triển vùng
trong các mặt sau:
Trước hết, chính sách cụm tập trung sự hỗ trợ vào mạng lưới hơn là vào
các doanh nghiệp riêng lẻ. Chú trọng đảm bảo nguồn lực chung cho cụm doanh
nghiệp liên kết hoặc khuyến khích sự liên kết giữa các doanh nghiệp và các nhà
nghiên cứu. Mục tiêu của chính sách này là tạo thuận lợi cho mạng lưới phát
triển hơn là kích thích tăng trưởng của các tổ chức trong mạng lưới đó.

9


Tiếp theo, chính sách cụm nói chung có liên quan với các mạng lưới được
lựa chọn. Giai đoạn đầu của việc thiết kế chính sách cụm là xác định và lựa chọn
xem cụm nào ở trong cơ cấu công nghiệp vùng có thể đem lại lợi ích to lớn nhất.
Đúng hơn, để đáp ứng các nhu cầu của nền kinh tế địa phương trong một chính
sách tổng thể có thể dành sự ưu tiên đối với sự phát triển một số lĩnh vực công
nghiệp đáng quan tâm. Qua việc tăng cường cạnh tranh của các lĩnh vực này,
hình thái “trụ cột cho sự phát triển” sẽ được khuyến khích thực hiện một cách có
hiệu quả.
Cuối cùng, khi chính sách cụm công nghiệp trở thành yếu tố đặc trưng của

việc điều hành từ cấp độ quốc gia đến cấp độ quốc tế, nó cũng sẽ được áp dụng
cho các tổ chức ở cấp độ vùng.
Như vậy, cụm công nghiệp phản ánh hiện tượng xuất hiện một quá trình
tập trung lớn các ngành công nghiệp của một quốc gia trong một khu vực địa lý
mà các doanh nghiệp trong các ngành đó có mối quan hệ dọc hoặc ngang với
nhau. Các doanh nghiệp trong một cụm thường nằm trong cùng một thành phố
hoặc một vùng (Porter, 1990). Theo một số tác giả khác, đặc tính vùng và khu
vực chính là dấu hiệu đặc trưng của một cụm (Arbonies & Moso 2002, Scheel
2002, Tallman 2004). Cũng theo Porter, sức mạnh của một cụm gắn với mức độ
cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trong cụm và nó đòi hỏi mỗi tổ chức
muốn tồn tại phải đạt được một mức hiệu năng nhất định. Sự cạnh tranh được
thúc đẩy bởi quyền lực của khách hàng khi mà những người này có khả năng
đàm phán với một lúc nhiều doanh nghiệp cung ứng trong cụm. Các liên kết giữa
các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy các dòng thông tin và lan tỏa các cải tiến.
Theo Porter, các cụm phát triển sẽ kéo theo các nguồn lực từ các doanh
nghiệp và ngành công nghiệp đơn lẻ vì nó có khả năng khai thác các nguồn lực
này một cách hiệu quả hơn. Sự gần gũi về địa lý của các đối thủ cạnh tranh mạnh
sẽ là động lực của sự phát triển. Ngành công nghiệp là nhân tố trung tâm trong
mô hình cụm công nghiệp (Dayasindhu 2002, Tallman et al. 2004). Thường một
cụm công nghiệp sẽ tập trung xung quanh một hoặc một vài ngành chủ chốt,

10


đóng vai trò như hạt nhân của cụm. Bên trong một cụm, các dòng thông tin liên
quan đến nhu cầu, kỹ thuật và công nghệ được trao đổi giữa người mua, người
cung cấp và giữa các ngành liên quan. Trong cùng một thời điểm, cạnh tranh sẽ
là yếu tố để gìn giữ sự năng động của một cụm. Thông thường, các doanh nghiệp
có khuynh hướng giữ gìn các thông tin quan trọng. Tuy nhiên, với đặc điểm kế
cận về mặt địa lý cộng với mức độ năng động của khu vực, các thông tin này có

thể lưu chuyển trong vùng nhanh hơn. Ngoài ra, các trường đại học cũng đóng
một vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp.
Không gian của một cụm cũng có thể được xem như là không gian của sự sáng
tạo ra tri thức (Bachtelt et al. 2004). Như vậy, sức mạnh của cụm công nghiệp
được thể hiện ở mức độ hiệu năng cao của các doanh nghiệp trong cụm với
những lợi thế từ việc chia sẻ thông tin nhanh chóng, sự cạnh tranh khốc liệt và sự
dồi dào và tập trung các yếu tố đầu vào và nhu cầu thị trường.
Một cụm công nghiệp được hình thành sẽ tạo ra những yếu tố nền tảng
nâng cao khả năng cạnh tranh thông qua một số các thành tố sau:
(1) Việc tham gia vào cụm công nghiệp sẽ giúp các doanh nghiệp có cơ
hội tăng năng suất. Họ có khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào, thông tin, công
nghệ, nguồn nhân lực và nhà cung cấp dễ dàng hơn, có được các hỗ trợ tốt hơn
do mức độ tập trung quy mô của một lĩnh vực, nhận được sự hỗ trợ tốt hơn từ
phía chính phủ và thụ hưởng các dịch vụ công do hiệu quả tập trung của nhu cầu.
Ví dụ, các trường đại học sẽ tập trung nghiên cứu và tham gia giải quyết các vấn
đề then chốt của cụm. Cuối cùng, năng suất được gia tăng do các doanh nghiệp
phải cạnh tranh từ các đối thủ khác trong tụm. Đây chính là động lực bắt buộc
các doanh nghiệp phải không ngừng học hỏi, nâng cao năng lực kinh doanh và
tìm kiếm các cải tiến hiệu quả.
(2) Việc hình thành các cụm công nghiệp sẽ thúc đẩy quá trình sáng tạo và
cải tiến. Ngoài việc thúc ép các doanh nghiệp phải gia tăng năng suất, sức ép
cạnh tranh trong cụm buộc họ phải cải tiến liên tục. Sức ép cạnh tranh do các
khách hàng muốn có sự lựa chọn các nhà cung cấp tốt hơn trong cụm cũng làm

11


cho các doanh nghiệp phải liên tục cải tiến. Mức độ tập trung cao trong một khu
vực khiến cho các hoạt động học hỏi của các doanh nghiệp diễn ra nhanh hơn,
càng tạo sức ép cho các cải tiến mới. Thêm vào đó, với việc liên kết và trao đổi

với các tổ chức nghiên cứu, các trường đại học trong khu vực, các doanh nghiệp
sẽ có cơ hội hơn để tiếp cận những thành tựu mới nhất của khoa học.
(3) Cụm công nghiệp có tác động quan trọng đến việc hình thành các
doanh nghiệp mới trong ngành hoặc trong các ngành có liên quan. Sự tập trung
cao của nhu cầu các doanh nghiệp luôn tạo ra những cơ hội cho các doanh nghiệp
mới thành lập. Các doanh nghiệp có xu hướng chọn các nhà cung cấp trong cụm
để hạn chế rủi ro cũng như tăng cường khả năng kiểm soát đầu vào. Mức độ tập
trung các doanh nghiệp sẽ dẫn đến sự gia tăng các nhu cầu về dịch vụ, các sản
phẩm trung gian, thông tin,... Đây là cơ hội cho các doanh nghiệp mới tham gia
vào thị trường.
1.1.1.4. Cụm công nghiệp và cạnh tranh khu vực [13]
Không như trong quá khứ, cạnh tranh dựa trên khả năng tiếp cận các yếu tố
đầu vào hay sức mạnh do quy mô, cạnh tranh hiện đại dựa nhiều trên hiệu năng
và năng suất. Và năng suất cũng đến từ việc các doanh nghiệp cạnh tranh như thế
nào, không phụ thuộc vào lĩnh vực hoạt động. Với hệ quả gia tăng năng suất, khả
năng sáng tạo và cải tiến cũng như tiếp cận các cơ hội kinh doanh, cụm công
nghiệp tạo ra sức mạnh cho các doanh nghiệp khi trở thành thành viên của nó.
Đến lượt các doanh nghiệp này sẽ tạo ra sự so sánh trên thị trường đầu tư, tạo ra
sức hút và năng lực cạnh tranh cho vùng. Như vậy có thể thấy rằng, việc hình
thành các cụm công nghiệp hiệu quả sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho một vùng
trên nhiều góc độ, từ thu hút đầu tư và lao động, đàm phán trên thị trường đến
hiệu quả sử dụng các tài sản và dịch vụ công cộng.
1.1.1.5. Công nghiệp hỗ trợ và cụm công nghiệp [13]
Các cụm công nghiệp được hình thành từ sự tập trung cao độ các doanh
nghiệp trong một số ngành và lĩnh vực có liên quan khá chặt chẽ với nhau, trong
đó không thể không tính đến vai trò của các doanh nghiệp hỗ trợ. Sự lớn mạnh
của một cụm công nghiệp thường kéo theo sự gia tăng và phát triển bền vững của

12



các doanh nghiệp trong ngành công nghiệp hỗ trợ. Mối quan hệ tương hỗ giữa
công nghiệp hỗ trợ và cụm công nghiệp có thể được lý giải như sau:
-

Việc hình thành và phát triển công nghiệp hỗ trợ đòi hỏi phải có các yếu

tố điều kiện và các yếu tố nhu cầu thị trương, sự tập trung một số lượng lớn các
doanh nghiệp trong một khu vực địa lý tạo ra những điều kiện lý tưởng về vốn,
công nghệ, nhân lực cho sự hình thành các doanh nghiệp nhỏ. Thêm vào đó,
trong khu vực đã xuất hiện sẵn những thị trương có triển vọng cho các sản phẩm
và dịch vụ hỗ trợ. Sự liên kết và cạnh tranh trong một khu vực sẽ làm cho các
doanh nghiệp hỗ trợ có động lực để phát triển hơn. Như vậy, chính sự tập trung
của các doanh nghiệp trong một khu vực địa lý sẽ tạo ra điều kiện lý tưởng cho
sự phát triển của các doanh nghiệp vệ tinh, hình thành ngành công nghiệp hỗ trợ
trong khu vực.
-

Ngược lại, để hình thành các cụm công nghiệp, phải tạo ra mức độ tập

trung lớn các điều kiện về số lượng doanh nghiệp, điều kiện thị trường, nguồn
nhân lực, các thể chế và các đơn vị nghiên cứu, và đặc biệt là sự phát triển của hệ
thống các ngành hỗ trợ và công nghệp có liên quan. Các doanh nghiệp hỗ trợ là
điều không thể thiếu cho sự hình thành và phát triển của một cụm công nghiệp.
1.1.1.6. Phân loại cụm công nghiệp [22]
Cụm công nghiệp (CCN) được chia thành 3 nhóm: Nhóm 1, CCN chủ yếu
gồm các doanh nghiệp nhỏ và vừa, sản xuất các sản phẩm giống nhau hoặc có liên
quan đến nhau trong một khu vực địa lý nhất định. Nhóm 2, CCN gồm có một hoặc
một số doanh nghiệp lớn (doanh nghiệp mỏ neo) và các doanh nghiệp là thầu phụ,
nhà cung cấp cho một hoặc một số doanh nghiệp lớn đó. Nhóm 3, CCN có mối liên

kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp - tổ chức nghiên cứu, giáo dục - chính phủ.
Nếu theo tiêu chí phân nhóm các CCN, thì Việt Nam chưa có CCN hoàn chỉnh.
Trên thế giới, ưu điểm của các các CCN đã góp phần tăng cường kinh tế địa
phương hóa và đô thị hóa. CCN tạo điều kiện cho tái cơ cấu công nghiệp cũng như
khuyến khích liên kết giữa các doanh nghiệp, cho phép các nguồn lực công điều tiết
đầu tư tập trung hơn. Mặt khác, CCN tạo cơ hội cho việc tích tụ thông tin, kiến thức
- tiền đề cho việc cải tiến, đổi mới trong sản xuất. Thung lũng Silicon, khu tam giác

13


×