Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đất đai là tài sản quốc gia vô cùng quý giá, tư liệu sản xuất đặc biệt, thành phần
quan trọng của môi trường sống và là địa bàn phân bố của các khu dân cư, xây dựng các
công trình kinh tế - văn hóa - xã hội và an ninh quốc phòng. Đất đai có những tính chất
đặc trưng khiến nó không giống bất kỳ một tư liệu sản xuất nào. Đất đai có giới hạn về số
lượng và có vị trí cố định trong không gian, không thể thay đổi được theo ý chủ quan của
con người. Đặc biệt trong sản xuất nông nghiệp đất đai là tư liệu không thể thay thế được.
Hiện nay nền kinh tế nước ta đang chuyển sang nền kinh tế thị trường theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, sản xuất nông nghiệp, gắn liền với sản xuất hàng hóa. Điều này
cho thấy tầm ảnh hưởng của đất đai là vô cùng quan trọng đối với sự phát triển kinh tế đất
nước.
Tuy nhiên hiện nay đang nảy sinh ra một vấn đề là con người đang sử dụng đất bất
hợp lý, không tuân thủ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất làm ảnh hưởng đến nguồn tài
nguyên quốc gia vô cùng quý giá này, ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Để hạn chế
vấn đề trên, Điều 1, Luật đất đai 2013 quy định: “Nhà nước đại diện chủ sở hữu toàn dân
về đất đai và thống nhất quản lý về đất đai, chế độ quản lý và sử dụng đất đai, quyền và
nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất đai thuộc lãnh thổ của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam”.
Để Nhà nước quản lý chặt chẽ và nắm chắc nguồn tài nguyên đất đai, Điều 22 Luật
đất đai năm 2013 đã quy định 15 nội dung quản lý Nhà nước về đất đai nhằm mục đích
đảm bảo cho việc sử dụng đất hợp lý, tiết kiệm, đạt hiệu quả bảo vệ đất, bảo vệ môi
trường. Để thực hiện tốt công tác quản lý Nhà nước về đất đai, một vấn đề không thể
thiếu được đó là Đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Làm tốt công
tác này sẽ giúp cho Nhà nước có cơ sở quản lý chặt chẽ toàn bộ đất đai theo pháp luật,
xác định mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa Nhà nước và người sử dụng đất, tạo điều kiện
cho việc sử dụng đất đai một cách đầy đủ và hợp lý, đạt hiệu quả cao nhất. Từ thực tế và
tầm quan trọng của việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, được sự
phân công của Khoa Quản lý đất đai và Bất động sản - Trường ĐH Nông Lâm TP. Hồ
Chí Minh, sự hướng dẫn của cô Nguyễn Ngọc Hạnh – Giáo viên Bộ môn Quy hoạch, sự
cho phép của Phòng Quản lý đất đai – Sở Tài nguyên và Môi Trường tỉnh Quảng Ngãi,
Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Sơn, em tiến hành nghiên cứu thực hiện
chuyên đề: “Đánh giá công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên
địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn từ năm 2009 đến nay”.
- 1 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
Mục tiêu nghiên cứu:
- Tìm hiểu tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện.
- Đánh giá những kết quả đạt được, những mặt thuận lợi và khó khăn của công tác
đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn.
- Đề xuất những giải pháp thích hợp góp phần đẩy mạnh tiến độ của công tác cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, hỗ trợ việc quản lý đất đai trên địa bàn.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quy trình, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Không gian: huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi.
+ Thời gian: giai đoạn từ năm 2009 đến nay.
- 2 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
PHẦN I
TỔNG QUAN
I.1 Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu:
I.1.1 Cơ sở khoa học:
I.1.1.1. Khái niệm về đất đai, vai trò của đất đai đối với sự phát triển kinh tế,
xã hội và phân loại đất đai:
- Khái niệm
Đất đai: bao gồm các đặc tính thổ nhưỡng, các điều kiện tự nhiên khác và vấn đề
sử dụng. Đất đai cần thiết cho mọi hoạt động sản xuất, dân cư, an ninh, quốc phòng, hay
nói cách khác là bất cứ hoạt động nào của con người.
- Vai trò của đất đai
Đất đai là tài nguyên đặc biệt và vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất cơ bản và cần thiết nhất của tất cả mọi quá trình sản xuất, là thành phần quan trọng
hàng đầu của môi trường sống. Nó tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế
- xã hội, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc
phòng.
Trong giai đoạn hiện nay, khi đất nước đang tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại
hoá và mở cửa hội nhập thì đất đai vẫn giữ một vị trí then chốt trong các ngành. Đồng
thời, đất đai là nguồn lực cơ bản quan trọng nhất góp phần cho sự phát triển đất nước.
- Phân loại đất đai
Điều 10, Luật đất đai 2013 quy định: căn cứ vào mục đích sử dụng đất, đất đai
được chia thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm đất nông nghiệp
+ Nhóm đất phi nông nghiệp
+ Nhóm đất chưa sử dụng
I.1.1.2. Đăng ký đất đai
Đăng ký đất đai là thủ tục hành chính thiết lập hồ sơ địa chính đầy đủ và cấp giấy
chứng nhận cho người sử dụng đất hợp pháp nhằm xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ
giữa Nhà nước với người sử dụng đất, làm cơ sở để Nhà nước quản lý chặt chẽ đất đai
theo pháp luật và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất. Theo quy mô và mức
độ phức tạp của công việc để đăng ký đất trong từng thời kỳ, được chia thành hai giai
đoạn:
Giai đoạn 1: đăng ký đất đai ban đầu được tổ chức thực hiện lần đầu trên phạm vi
cả nước để thiết lập hệ thống hồ sơ địa chính ban đầu cho toàn bộ đất đai và cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất cho tất cả các chủ sử dụng đủ điều kiện.
Giai đoạn 2: đăng ký biến động đất đai thực hiện ở những địa phương đã hoàn
thành đăng ký đất ban đầu cho mọi trường hợp có nhu cầu thay đổi nội dung của hồ sơ địa
chính đã thiết lập.
- 3 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
I.1.1.3. Hồ sơ địa chính
- Khái niệm hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là hệ thống tài liệu, số liệu, bản đồ, sổ sách,…chứa đựng những
thông tin cần thiết về các mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai được thiết lập
trong quá trình đo đạc lập bản đồ địa chính, đăng ký ban đầu, đăng ký biến động đất đai,
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Thành phần hồ sơ địa chính theo quy định tại Điều 4 của Thông tư
24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014, gồm có:
+ Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai
+ Sổ địa chính
+ Bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
+ Sổ theo dõi biến động đất đai
I.1.1.4. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Khái niệm
Được quy định cụ thể tại khoản 16 Điều 3 Luật đất đai năm 2013 như sau:
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất (sau đây gọi tắt là GCN) là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử
dụng đất (sau đây gọi tắt là QSDĐ), quyền sở hữu nhà ở (sau đây gọi tắt là QSHNO), tài
sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là TSGL) hợp pháp của người có quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất.
- Mẫu GCN
Tại Điều 3 Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định cụ thể như sau:
GCN do Bộ Tài nguyên và Môi trường phát hành theo một mẫu thống nhất và
được áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất. GCN gồm một tờ có 04 trang, in nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen
(được gọi là phôi GCN) và Trang bổ sung nền trắng; mỗi trang có kích thước 190mm x
265mm; bao gồm các nội dung theo quy định như sau:
a) Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ “Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” in màu đỏ; mục “I. Tên
người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” và số phát hành
GCN (số seri) gồm 02 chữ cái tiếng Việt và 06 chữ số, được in màu đen; dấu nổi của Bộ
Tài nguyên và Môi trường;
b) Trang 2 in chữ màu đen gồm mục “II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất”, trong đó có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là
rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng năm ký GCN và cơ quan ký cấp GCN; số
vào sổ cấp GCN;
c) Trang 3 in chữ màu đen gồm mục “III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất” và mục “IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận”;
- 4 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
d) Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục “IV. Những thay đổi
sau khi cấp Giấy chứng nhận”; nội dung lưu ý đối với người được cấp GCN; mã vạch;
đ) Trang bổ sung GCN in chữ màu đen gồm dòng chữ “Trang bổ sung Giấy chứng
nhận”; số hiệu thửa đất; số phát hành GCN; số vào sổ cấp GCN và mục “IV. Những thay
đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận” như trang 4 của Giấy chứng nhận;
e) Nội dung của GCN quy định tại các Điểm a, b, c, d và đ Khoản này do Văn phòng
đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký
QSDĐ (đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai) tự in, viết khi chuẩn bị hồ
sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp GCN hoặc xác nhận thay đổi vào GCN đã cấp.
- Nguyên tắc cấp GCN được quy định tại Điều 98, Luật đất đai 2013 như sau:
1. GCN được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng
nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp
một GCN chung cho các thửa đất đó.
2. Thửa đất có nhiều người chung QSDĐ, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản
khác gắn liền với đất thì GCN phải ghi đầy đủ tên của những người có chung QSDĐ,
người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 GCN;
trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một GCN và trao cho
người đại diện.
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận
GCN sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất
không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ
nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận GCN
ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Trường hợp QSDĐ hoặc QSDĐ, QSHNO và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
QSHNO và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả
họ, tên vợ và họ, tên chồng vào GCN, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên
một người.
Trường hợp QSDĐ hoặc QSDĐ, QSHNO và tài sản khác gắn liền với đất hoặc
QSHNO và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà GCN đã cấp
chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang GCN để ghi cả họ, tên vợ và họ,
tên chồng nếu có yêu cầu.
5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi
trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc GCN đã cấp mà ranh giới thửa đất
đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về QSDĐ,
không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi GCN
diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp
tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại
thời điểm có giấy tờ về QSDĐ và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên
- 5 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
giấy tờ về QSDĐ thì phần diện tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp
GCN theo quy định tại Điều 99 của Luật đất đai 2013.
- Thẩm quyền cấp GCN quy định tại Điều 105 của Luật đất đai năm 2013 như
sau:
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp GCN cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ
chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường
cùng cấp cấp GCN.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp GCN cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân
cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với QSDĐ ở tại
Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp GCN, Giấy chứng nhận QSHNO, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng
đất, chủ sở hữu TSGL hoặc cấp đổi, cấp lại GCN, Giấy chứng nhận QSHNO, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực
hiện theo quy định của Chính phủ.
- Sự cần thiết phải cấp GCN
Đối với nước ta, đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý.
Nhà nước giao cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử (sau đây gọi tắt là HGĐ-CN)
dụng ổn định lâu dài và mọi người sử dụng đất đều phải tiến hành đăng ký QSDĐ. Đây là
một yêu cầu bắt buộc phải thực hiện đối với mọi đối tượng sử dụng đất trong các trường
hợp như: đang sử dụng đất chưa đăng ký, mới được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, thay
đổi mục đích sử dụng đất, chuyển QSDĐ hoặc thay đổi những nội dung QSDĐ đã đăng
ký.
Thực hiện việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận bởi vì:
+ GCN là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai.
+ GCN là điều kiện đảm bảo Nhà nước quản lý chặt chẽ toàn bộ quỹ đất trong
phạm vi lãnh thổ, đảm bảo cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm và có hiệu
quả cao nhất.
+ GCN đảm bảo cơ sở pháp lý trong quá trình giao dịch trên thị trường, góp
phần hình thành và mở rộng thị trường bất động sản.
+ Cấp GCN là một nội dung quan trọng có quan hệ hữu cơ với các nội dung,
nhiệm vụ khác của quản lý Nhà nước về đất đai.
- 6 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
I.1.2 Cơ sở pháp lý
I.1.2.1 Văn bản pháp luật Nhà nước
- Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
- Luật đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2003 của Quốc hội
Việt Nam, được ban hành ngày 26/11/2003.
- Luật đất đai nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 của Quốc hội
Việt Nam, được ban hành ngày 29/11/2013.
- Luật Nhà ở số 56/2005/QH11 được Quốc hội ban hành ngày 29/11/2005.
- Nghị định 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
- Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi
hành một số điều của Luật đất đai 2013.
- Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
- Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng
đất.
- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT ngày 22/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định bổ sung về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
- Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20/05/2011 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về
lĩnh vực đất đai.
- Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về bản đồ địa chính.
- Thông tư 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tư 30/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường quy định về hồ sơ địa chính.
- Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/06/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính
Nhà nước ở địa phương.
- 7 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
I.1.2.2 Các văn bản pháp luật địa phương
- Quyết định số 14/2010/QĐ-UBND của tỉnh Quảng Ngãi, ban hành ngày 18 tháng
06 năm 2010 quy định về trình tự, thủ tục lập hồ sơ thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
- Quyết định số 29/2013/QĐ-UBND của tỉnh Quảng Ngãi, ban hành ngày
04/07/2013 về việc sửa đổi, bổ sung quyết định số 14/2010/QĐ-UBND nhằm phù hợp với
Nghị Định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn thi hành luật đất đai 2013.
- Quyết định 291/2009/QĐ-UBND của tỉnh Quảng Ngãi, ban hành ngày
15/07/2009 về bộ thủ tục hành chính thực hiện tại cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
- Đề án một cửa huyện Bình Sơn ngày 07/08/2014 về hoạt động liên quan đến lĩnh
vực đất đai trên địa bàn huyện Bình Sơn.
I.1.3 Cơ sở thực tiễn
Sơ lược về công tác đăng ký đất đai và cấp GCN tại Việt Nam qua các thời kỳ
I.1.3.1. Giai đoạn trước năm 1988
Trước năm 1988, trên lãnh thổ miền Nam tồn tại 2 chế độ: Chế độ quản thủ điền
địa và Tân chế độ điền thổ theo Sắc lệnh 1925. Ở miền Bắc, Nhà nước chưa có một văn
bản nào làm cơ sở cho công tác quản lý đất đai, chủ yếu là điều tra nhanh về đất để giúp
Nhà nước quản lý chặt chẽ phục vụ xây dựng kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp.
Ngày 10/11/1980, Thủ tướng Chính phủ ra Chỉ thị 299/TTg. Việc triển khai Chỉ thị
kéo dài từ năm 1981 đến cuối năm 1988 mới thực hiện được khoảng 6.500 xã, kết quả đạt
được còn rất hạn chế, việc cấp GCN chưa được thực hiện.
I.1.3.2. Giai đoạn từ sau Luật đất đai năm 1988 đến Luật đất đai năm 1993
Tổng cục Quản lý ruộng đất ban hành Quyết định số 201/ĐKTK ngày 14/07/1989
về việc ban hành quyết định cấp GCN và Thông tư số 302/ĐKTK ngày 28/10/1989 hướng
dẫn thi hành quyết định này. Việc ban hành các văn bản này đã tạo ra một sự chuyển biến
lớn về chất trong việc thực hiện đăng ký đất đai và bắt đầu từ năm 1990 được triển khai
đồng loạt trên phạm vi cả nước.
Tuy nhiên, trong thực tiễn việc triển khai đăng ký đất đai vẫn còn một số vướng
mắc cần giải quyết do còn có quá nhiều tồn tại, hệ thống chính sách đất đai đang trong
quá trình đổi mới. Vì vậy, công việc triển khai cấp GCN tại các địa phương, nhất là các
tỉnh phía Bắc và duyên hải miền Trung thực hiện rất chậm.
I.1.3.3. Giai đoạn từ Luật đất đai năm 1993 đến Luật đất đai năm 2003
Thành công của việc thực hiện Nghị Quyết 10 của Bộ Chính trị đã tạo cơ sở vững
chắc cho sự ra đời của Luật đất đai năm 1993 với những thay đổi lớn: ruộng đất được giao
ổn định lâu dài cho HGĐ-CN sử dụng đất đai có giá trị, mở rộng quyền cho người sử
dụng đất. Với những thay đổi đó, yêu cầu hoàn thành cấp GCN ngày càng trở nên cấp
bách. Nhận thức được điều đó, chính quyền các cấp bắt đầu coi trọng và tập trung triển
khai trong cả nước.
- 8 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
I.1.3.4. Giai đoạn từ sau Luật đất đai năm 2003 đến trước ngày 01/07/2014
Nhằm đẩy mạnh, tăng cường công tác cấp GCN và tổ chức phù hợp hơn, Luật đất
đai 2003 ra đời có những thuận lợi nhất định, nhưng bên cạnh đó cũng gặp không ít khó
khăn trong khâu tổ chức. Sau đó, Nhà nước ban hành Nghị định 181/2004/NĐ-CP của
Chính Phủ ngày 29/10/2004 về thi hành Luật đất đai, trong đó mô hình “Một cửa, một
dấu” bớt tình trạng lợi dụng chức quyền gây khó khăn. Tuy nhiên, khi đề cập đến vấn đề
TSGL, theo Nghị định 181 chi phí ghi nhận trên GCN nên chưa thể hiện được rõ ràng ai
là chủ sở hữu tài sản đó. Việc ban hành Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 06/09/2006 của
Chính Phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Nhà ở đã bổ sung, triển khai
thêm một mẫu GCN mới về QSHNO và sử dụng đất ở đã giải quyết phần nào vấn đề
TSGL. Các văn bản pháp luật được Nhà nước liên tục ban hành, sửa đổi, bổ sung làm cho
hệ thống pháp luật đất đai ở nước ta ngày càng hoàn thiện.
I.1.3.5. Giai đoạn từ ngày 01/07/2014 đến nay:
Xuất phát từ những khuyết điểm, thiếu sót, những nội dung còn thiếu của Luật đất
đai 2003, Quốc hội Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam ban hành Luật đất
đai 2013 ngày 29/11/2013 nhằm giải quyết những khó khăn, vướng mắt và những hạn chế
đó.
Đến nay, công tác đăng ký, cấp GCN được thực hiện dựa vào Luật đất đai 2013,
Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành
một số điều của Luật đất đai 2013, Thông tư 23/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về GCN, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa
chính, Thông tư 25/2014/TT-BTNMT quy định về bản đồ địa chính, Thông tư
28/2014/TT-BTNMT quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử
dụng đất, Thông tư 30/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ giao đất, cho thuê đất, chuyển
mục đích sử dụng về đất
- 9 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
I.2. Khái quát địa bàn nghiên cứu:
I.2.1. Điều kiện tự nhiên
I.2.1.1. Vị trí địa lý
Bình Sơn là huyện thuộc vùng đồng bằng ven biển, nằm ở phía Bắc tỉnh Quảng
Ngãi, có tọa độ địa lý từ 15
0
11 đến 15
0
25 vĩ độ Bắc và từ 108
0
34 đến 108
0
56 kinh độ
Đông.
- Phía Bắc: giáp tỉnh Quảng Nam, nằm kề với Khu kinh tế mở Chu Lai.
- Phía Nam: giáp huyện Sơn Tịnh với khu công nghiệp Tịnh Phong.
- Phía Tây: giáp huyện Trà Bồng.
- Phía Đông: giáp biển Đông với 54 km đường bờ biển.
INCLUDEPICTURE
" />nhchinhbinhson.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" />nhchinhbinhson.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" />nhchinhbinhson.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" />nhchinhbinhson.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" />nhchinhbinhson.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" />nhchinhbinhson.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" />nhchinhbinhson.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" />nhchinhbinhson.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" />nhchinhbinhson.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" />nhchinhbinhson.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" />nhchinhbinhson.jpg" \* MERGEFORMATINET INCLUDEPICTURE
" />- 10 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
nhchinhbinhson.jpg" \* MERGEFORMATINET
(Nguồn: binhson.quangngai.gov.vn)
Hình 1: Bản đồ hành chính huyện Bình Sơn
Vị trí địa lý huyện Bình Sơn thuận lợi phát triển kinh tế biển, mở rộng hợp tác phát
triển nhiều lĩnh vực, cơ hội lớn để trao đổi nguồn lao động, vừa góp phần giải quyết việc
làm. Nhưng đây cũng là nơi chịu thiệt hại nhiều về kinh tế và con người vì phải thường
xuyên gánh chịu thiên tai.
I.2.1.2. Diện tích tự nhiên:
Diện tích tự nhiên toàn huyện 46.760,19 ha, chiếm 9,07% tổng diện tích tự nhiên
của tỉnh Quảng Ngãi. Trên lãnh thổ huyện có Khu kinh tế Dung Quất với diện tích 103
km
2
(khoảng 22,1% diện tích toàn huyện), đang quy hoạch mở rộng lên đến 45.300 ha,
tương đương với 453 km
2
.
I.2.1.3. Địa hình , địa mạo :
Quảng Ngãi là tỉnh thuộc duyên hải Trung Trung Bộ, địa hình có tính chuyển tiếp
từ đồng bằng ven biển ở phía đông đến địa hình miền núi cao ở phía tây. Miền núi chiếm
khoảng 3/4 diện tích tự nhiên toàn tỉnh, đồng bằng nhỏ hẹp chiếm 1/4 diện tích tự nhiên.
- 11 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
Do đó, Quảng Ngãi nói chung và huyện Bình Sơn nói riêng có địa hình khá phức tạp, nằm
ở ven biển, có cả vùng đồng bằng và miền núi.
Bình Sơn có một địa hình đa dạng có thể phân chia làm ba vùng, mỗi vùng có đặc
điểm thổ nhưỡng khác nhau: vùng trung du bán sơn địa, vùng châu thổ và vùng đồi thấp.
I.2.1.4. Khí hậu,thời tiết
Mang đặc thù của khí hậu nhiệt đới gió mùa duyên hải Nam Trung Bộ với yếu tố
địa hình sườn Đông Trường Sơn chi phối, đặc điểm khí hậu của huyện được thể hiện rõ
theo 2 mùa: mùa khô từ tháng 2 đến tháng 7 và mùa mưa từ tháng 8 đến tháng 1 năm sau.
Nhiệt độ: Số giờ nắng trung bình trong cả năm là 2.343 giờ cho thấy Bình Sơn có
nền nhiệt độ tương đối cao. Nhiệt độ bình quân hàng năm: 25,7
0
C, nhiệt độ tối cao
41,0
0
C, nhiệt độ tối thấp 12,4
0
C.
Lượng mưa: tổng lượng mưa bình quân năm tương đối lớn (2.301 mm), nhưng
phân bố không đều theo các tháng trong năm; tập trung ở các tháng 10, 11 với lượng mưa
bình quân 400-500 mm/tháng, chiếm tới 48% lượng mưa cả năm. Các tháng 2, 3 và 4 có
lượng mưa thấp nhất, trung bình chỉ vào khoảng từ 60-70 mm/tháng.
I.2.1.5. Thủy văn
- Sông Trà Bồng là một trong bốn con sông lớn của Quảng Ngãi, phát nguyên từ
vùng núi cao huyện Trà Bồng chảy xuyên qua huyện Bình Sơn khoảng 25km theo hướng
Đông Tây, đến thôn Giao Thủy (xã Bình Thới) chảy theo hướng Đông Bắc rồi đổ ra cửa
Sa Cần. Sông Trà Bồng từ xưa là đường thủy quan trọng trong việc giao lưu xuôi - ngược;
là một trong những nguồn nước quan trọng nhất cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
- Bình Sơn có bờ biển dài 54km và chính là đoạn bờ biển khúc khuỷu nhất trong
tỉnh Quảng Ngãi với nhiều mũi đất và vũng vịnh, từ xưa đã phát triển nghề đánh bắt, chế
biến hải sản, vận chuyển hàng hóa bằng đường biển. Từ đầu thế kỷ XXI, Dung Quất được
xây dựng thành cảng biển nước sâu và phát triển Khu Kinh tế Dung Quất.
- 12 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
I.2.1.6. Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên 46.760,19 ha. Về mặt thổ nhưỡng đất đai Bình Sơn được
chia làm 5 loại đất sau:
Bảng 1: Các nhóm đất chính trên địa bàn huyện Bình Sơn
STT Nhóm đất Đặc điểm
1 Đất cát biển
Được tạo thành từ các trầm tích sông, biển các
sản phẩm dốc tụ, tích lũy từ sự phá hủy của các đá
giàu thạch anh. Kém phì nhiêu nên chỉ có khả năng
trồng một số cây hoa màu và lâm nghiệp.
2 Đất mặn
Được hình thành do phù sa sông lắng đọng trong
môi trường nước mặn, nước lợ hoặc bị nhiễm mặn do
nước ngập mặn, ngập thủy triều. Nhóm đất này chủ
yếu chỉ sử dụng vào việc nuôi trồng thủy sản.
3 Đất phù sa
Được tạo thành chủ yếu do quá trình lắng đọng
phù sa của các sông. Nhóm đất này rất phù hợp với
cây trồng lương thực như lúa, bắp, khoai và các loại
hoa màu như đậu, rau.
4 Đất đỏ vàng
Chủ yếu trên địa bàn huyện được hình thành do
quá trình phong hóa mạnh, tích lũy sắt nhôm tương
đối và sự rửa trôi của các chất kim loại kiềm thổ,
nhóm đất này sử dụng chủ yếu vào việc trồng lúa và
cây công nghiệp ngắn ngày.
5 Đất xám
Chủ yếu được tạo thành ở chân đồi hoặc nơi địa
bàn cao và dốc. Tiềm năng của loại đất này chỉ sử
dụng trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày.
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Sơn)
Tài nguyên nước
Nước phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân trong huyện được lấy từ 2
nguồn:
- Nguồn nước mặt: Được lấy chủ yếu từ nước mặt của hệ thống kênh thủy lợi
Thạch Nham và các sông suối trong huyện như sông Trà Bồng, sông Bi, suối Sâu, suối
Trà Voi, suối Ngọc Trì.
- Nguồn nước ngầm: Tại khu vực tồn tại dưới 2 dạng chủ yếu là nước lỗ hổng và
nước khe nứt.
- 13 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản ở Bình Sơn không đa dạng, chủ yếu là các loại đá xây dựng.
Bảng 2: Đặc điểm tài nguyên đá trên địa bàn huyện Bình Sơn
STT Đặc điểm
Tên loại đá
Đá Bazan Alinh Đá ong Ba Làng An
1 Quy mô, trữ lượng
Quy mô mỏ khá lớn, trữ
lượng khoảng 2,5 triệu m
3
Quy mô trung bình, tổng trữ
lượng khoảng 15 triệu m
3
2 Phân bố
Các xã Bình Châu, Bình
Phú, Bình Thanh Đông,
Bình Hòa, Bình Hải, Bình
Phước, Bình Thuận, Bình
Nguyên, Bình Khương,
Bình An, Bình Chương,
Bình Mỹ.
Các xã Bình Châu, Bình
Phú, Bình Tân, Bình Hòa,
Bình Hải
3 Điều kiện khai thác Thuận lợi Thuận lợi
(Nguồn: Khai thác và lưu trữ - Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Sơn)
Tài nguyên biển và ven biển
Là 1 trong 6 huyện của tỉnh có biển, bờ biển tuy không dài (54 Km) nhưng lại có
ưu thế vượt trội so với một số huyện ven biển khác. Với nhiều chủng loại thủy sản phong
phú (trên 160 loại cá, tôm, mực các loại), sản lượng đánh bắt hàng năm khoảng 18.000 -
20.000 tấn hải sản. Ngoài ra, Bình Sơn có 2 sông và 1 đầm tiếp giáp với biển tạo nguồn
nước mặn, lợ thích hợp cho phát triển nuôi trồng thủy sản, hiện tại đã khai thác khoảng
200 ha với sản lượng 200 - 300 tấn tôm, cá hàng năm.
Tài nguyên rừng
Diện tích đất lâm nghiệp có 12.276,78 ha, độ che phủ 21,2%. Rừng tự nhiên chỉ
còn lại trên các dãy núi cao, ranh giới giữa Bình Sơn và tỉnh Quảng Nam, huyện Trà
Bồng (xã Bình An, Bình Khương) với thành phần loài cây phong phú, đa dạng (cây lá
rộng, tre nứa).
Tài nguyên du lịch
Bình Sơn tuy là huyện không có nhiều thắng cảnh đẹp nổi tiếng nhưng có nhiều
bãi tắm rất lý tưởng, trong đó đáng kể nhất là bãi Khe Hai, An Cường - An Sen (Bình
Phú), Thác Bà (Bình Minh), và một số di tích lịch sử như địa đạo Đám Toái, chiến tích
Vạn Tường Một số thắng cảnh đẹp như Bàn Chân Khổng lồ, mũi Ba Làng An có khả
năng phát triển du lịch để phục vụ cho du khách, cán bộ, công nhân viên chứccủa Khu
Kinh tế Dung Quất và nhân dân trong vùng.
- 14 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
I.2.2. Điều kiện Kinh tế - Xã hội
I.2.2.1. Lĩnh vực kinh tế
Phát triển Nông, Lâm, Ngư nghiệp
Theo kế hoạch số 44/KH-UBND của UBND huyện Bình Sơn, phấn đấu giá trị sản
xuất của ngành nông, lâm, ngư nghiệp 5 năm 2011-2015 tăng bình quân 5%/năm. Đến
năm 2015, giá trị sản xuất ngành nông lâm ngư nghiệp đạt trên 881 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 20% trong cơ cấu kinh tế của huyện.
Tăng cường quản lý bảo vệ rừng, thực hiện tốt khoanh nuôi và trồng rừng. Đến
năm 2015 nâng độ che phủ rừng đạt 30%.
Xây dựng và phát triển nông thôn mới, đến năm 2015, toàn huyện có trên 20% xã
đạt chuẩn nông thôn mới.
Đẩy mạnh cơ giới hoá, hiện đại hoá trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao tỷ trọng
nông sản qua sơ chế và chế biến. Ứng dụng công nghệ sinh học, quy trình sản xuất nông
nghiệp hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Phát triển công nghiệp, TTCN, Xây dựng và Giao thông vận tải:
Phấn đấu giá trị sản xuất của ngành công nghiệp – xây dựng 5 năm 2011-2015 tăng
bình quân 23-24%/năm. Đến năm 2015, giá trị sản xuất ngành công nghiệp – xây dựng
đạt trên 1.633 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng từ 36-37% trong cơ cấu kinh tế của huyện. Huy
động tổng vốn đầu tư phát triển xã hội trong 5 năm 2011-2015 khoảng 7.000 tỷ đồng.
Phát triển thương mại - dịch vụ:
Phấn đấu giá trị sản xuất của ngành thương mại, dịch vụ 5 năm 2011-2015 tăng
bình quân 19-20%/năm. Đến năm 2015, giá trị sản xuất ngành thương mại - dịch vụ đạt
trên 1.858 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng từ 42-43% trong cơ cấu kinh tế của huyện.
Tài nguyên môi trường
Giai đoạn 2011 – 2015, phấn đấu cấp được 45.000 GCN; cơ bản hoàn thành việc
giao đất, GCN cho các tổ chức, cá nhân trên địa bàn. Hoàn thành công tác Quy hoạch sử
dụng đất đến năm 2020 và Kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 ở cấp huyện và
phấn đấu hoàn thành 100% ở các xã, thị trấn trong năm 2011 và tổ chức thực hiện.
Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ và sử dụng có hiệu quả tài nguyên. Tăng
cường công tác bảo vệ môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường và xử lý có
hiệu quả các trường hợp ô nhiễm môi trường. Thực hiện phát triển bền vững, kết hợp vấn
đề bảo vệ môi trường trong phát triển kinh tế- xã hội. Thực hiện xã hội hóa về bảo vệ môi
trường, đến năm 2015 có 80% xã, thị trấn thành lập tổ, đội thu gom hoặc hợp đồng với
đơn vị có chức năng thu gom rác thải.
- 15 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
Các chỉ tiêu kinh tế
Theo kế hoạch số 44/KH-UBND của UBND huyện Bình Sơn ban hành về kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, phấn đấu tổng giá trị sản xuất đến năm 2015 đạt khoảng
4.372 tỷ đồng (giá cố định năm 1994); tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân nhiệm kỳ đạt
từ 16 - 17%/năm. Cụ thể:
- Cơ cấu kinh tế đến năm 2015:
+ Nông - lâm - ngư nghiệp: từ 20 - 21%.
+ Công nghiệp và xây dựng: từ 36 - 37%.
+ Thương mại - dịch vụ: từ 42 - 43%.
Biểu đồ 1: Cơ cấu kinh tế đến năm 2015
(Nguồn: )
- Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất các ngành kinh tế chủ yếu:
+ Ngành nông - lâm - ngư nghiệp: khoảng 5%/năm.
+ Ngành công nghiệp và xây dựng: 23 - 24%/năm.
+ Ngành thương mại - dịch vụ: 19 - 20%/năm.
I.2.2.2. Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội
Giáo dục và đào tạo
Phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa và giáo dục toàn diện.
Không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo
nghề đạt 45%. Nâng cao hiệu quả đào tạo nghề, gắn đào tạo với tạo việc làm và bố trí sử
dụng lao động, tạo ra sự liên kết giữa các cơ sở đào tạo nghề và đơn vị sử dụng lao động.
Mục tiêu đến năm 2015 có: 15% trường Mầm non, 60% trường Tiểu học, 60%
trường Trung học cơ sở, 50% trường Trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
- 16 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; chú trọng giáo dục mầm non; củng cố và
duy trì kết quả phổ cập giáo dục trung học cơ sở, triển khai thực hiện phổ cập bậc trung
học phổ thông. Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và đội ngũ nhà giáo có đạo đức
tốt, bảo đảm cả số lượng và chất lượng.
Lao động, việc làm
Hiện có trên 4.000 lao động được giải quyết việc làm. Chuyển dịch mạnh mẽ cơ
cấu lao động ở khu vực nông nghiệp sang phi nông nghiệp.
Dân số và kế hoạch hóa gia đình
Giai đoạn 2011 – 2015, đảm bảo tốc độ tăng dân số tự nhiên ở mức hợp lý từ 0,9 –
1%. Quy mô dân số trung bình dự kiến đến năm 2015 khoảng 183.550 người. Kiểm soát
và quản lý tốt các biến động dân số cơ học.
Công tác y tế, chăm sóc sức khỏe nhân dân
Phát triển mạnh mạng lưới y tế từ huyện đến xã, phát triển và nâng cao trình độ
cán bộ y tế. Huy động xã hội hóa đầu tư vào lĩnh vực y tế. Phấn đấu đến năm 2015 đạt
100% số xã, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế; tỷ lệ trẻ em dưới 05 tuổi bị suy dinh
dưỡng còn dưới 12%.
Phát triển văn hóa
Kế thừa và phát huy nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, thực
hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” sâu rộng trong nhân
dân. Phấn đấu đến năm 2015: có 05 xã, thị trấn đạt chuẩn văn hóa, trên 90% số cơ quan,
85% số thôn, tổ dân phố và trên 85% hộ gia đình đạt tiêu chuẩn văn hóa. Cơ bản hoàn
thiện các thiết chế văn hóa ở cấp huyện và cơ sở.
Phát triển thể dục - thể thao
Phát triển mạnh các hoạt động thể dục thể thao, tiếp tục thực hiện phong trào
“Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”, đã đạt thành tích cao trong một
số môn thể thao.
Công tác giảm nghèo, an sinh xã hội
Thực hiện tốt chính sách giảm nghèo, chính sách đối với người có công, chính sách
đối với các hộ đồng bào dân tộc ít người, các chính sách an sinh xã hội. Phấn đấu giảm tỷ
lệ hộ nghèo bình quân mỗi năm 3%/năm theo chuẩn mới, cụ thể là còn 8% vào năm 2015.
Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và bình đẳng giới
Bảo đảm các quyền cơ bản của trẻ em; tăng cường trách nhiệm của gia đình và
cộng đồng đối với công tác bảo vệ và chăm sóc trẻ em. Bảo đảm bình đẳng giới trong mọi
lĩnh vực đời sống xã hội.
Phòng chống tệ nạn xã hội
Kiểm soát chặt chẽ, tiến tới giảm dần các tệ nạn xã hội như ma túy, mại dâm…
Kiềm chế tội phạm, ngăn chặn có hiệu quả tai nạn giao thông.
- 17 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
I.2.3 Đánh giá chung
Ưu điểm
Với điều kiện là huyện thuộc vùng đồng bằng ven biển nhưng qua kết quả thực
hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua chúng ta cũng đã nhận thấy
rằng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của huyện đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn và
thực sự đã đi vào lòng dân, đem lại lợi ích thiết thực cho nhân dân.
- Cơ sở hạ tầng tương đối đầy đủ, những năm gần đây phát triển mạnh .
- Đời sống nhân dân ngày càng nâng cao.
- Tình hình an ninh-chính trị-trật tự an ninh xã hội được giữ vững.
- Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao.
- Điều kiện thông tin liên lạc ngày càng được đáp ứng đầy đủ.
Hạn chế
- Phát triển các ngành, và chuyển đổi nghề nghiệp vẫn còn chậm .
- Ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào sản xuất không đồng đều.
- Bộ máy chính quyền cơ sở một số nơi còn yếu kém.
Như vậy, với thực trạng phát triển kinh tế - xã hội những năm gần đây cũng như dự
báo phát triển trong tương lai, trong khi quỹ đất của huyện lại có hạn thì áp lực đối với đất
đai huyện Bình Sơn đã và càng gay gắt hơn (nhất là ở khu vực thị trấn, các tụ điểm kinh
tế phát triển và đặt biệt là cáckhu vực dự kiến sẽ xây dựng các công trình quốc gia như:
Khu công nghiệp Dung Quất, khu đô thị mới Vạn Tường ). Dẫn đến sự thay đổi trên
phạm vi rộng lớn và sâu sắc tình trạng sử dụng đất đai của huyện hiện nay.
I.3 Nội dung nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, quy trình thực hiện:
Nội dung nghiên cứu
- Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai và hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn
huyện Bình Sơn.
- Quy trình đăng ký, cấp GCN trên địa bàn huyện Bình Sơn
- Phân tích, đánh giá công tác đăng ký, cấp GCN về số lượng và chất lượng.
- Xác định những nguyên nhân tồn tại, vướng mắc và các giải pháp khắc phục để
hoàn thiện công tác đăng ký đất đai, cấp GCN.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra, thu thập số liệu: chia làm hai giai đoạn nội nghiệp và ngọai
nghiệp nhằm thu thập các tư liệu, số liệu, thông tin cần thiết phục vụ cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp so sánh: dựa trên cơ sở số liệu điều tra, thu thập được tiến hành so
sánh các số liệu theo các mốc thời gian và giữa các khu vực để đưa ra những nhận xét
phục vụ cho việc nghiên cứu.
- Phương pháp thống kê: nhằm phân nhóm toàn bộ các đối tượng điều tra có cùng
một chỉ tiêu, xác định các giá trị trung bình, phân tích tương quan giữa các yếu tố.
- 18 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
- Phương pháp tham khảo ý kiến chuyên gia: nhằm tìm ra những giải pháp thích
hợp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện công tác đăng ký, cấp GCN. Ngoài ra, học hỏi được
những kinh nghiệm thực tế từ chuyên gia để góp phần nâng cao hiểu biết của bản thân.
- Phương pháp phân tích tổng hợp: trên cơ sở tài liệu, số liệu thu thập sẽ tiến hành
phân tích tổng hợp các yếu tố có ảnh hướng đến nội dung nghiên cứu.
Quy trình thực hiện
Sơ đồ 1: Quy trình thực hiện nghiên cứu chuyên đề
- 19 -
Đặt vấn đề, mục tiêu và đối tượng nghiên cứu
Tiến hành điều tra, thu thập thông tin số liệu thô
Tinh chỉnh số liệu, kết hợp các phương pháp khoa học
Đánh giá kết quả đạt được
Nêu và phân tích những thuận lợi và khó khăn
Đề xuất hướng giải quyết, khắc phục
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
PHẦN II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
II.1. Đánh giá công tác quản lý Nhà nước về đất đai và hiện trạng sử dụng đất
trên địa bàn huyện Bình Sơn
II.1.1. Tình hình quản lý Nhà nước về đất đai
II.1.1.1. Việc ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ
chức thực hiện các văn bản đó
- Giai đoạn 2009 – 01/07/2014: áp dụng hệ thống luật đất đai 2003 cùng các Nghị
định chính phủ đi kèm như Nghị định 88/2009/NĐ-CP, Nghị định 181/2004/NĐ-CP cùng
các thông tư thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành, Quyết định số 14/2010/QĐ-
UBND, Quyết định số 291/2009/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
- Giai đoạn từ 01/07/2014 đến nay: áp dụng hệ thống luật đất đai 2013, Nghị định
43/2009/NĐ-CP và các Thông tư của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành như Thông
tư 23/2014/TT-BTNMT, Thông tư 24/2014/TT-BTNMT…Mới đây nhất là việc ban hành
quyết định số 29/2013/QĐ-UBND để sửa đổi, bổ sung quyết định số 14/2010/QĐ-UBND.
Tuy nhiên, UBND tỉnh Quảng Ngãi đến nay chưa ban hành văn bản cụ thể nên việc thực
hiện pháp luật về quản lý và sử dụng đất vẫn áp dụng chung theo Nghị định 43/2014/NĐ-
CP và đề án một cửa huyện Bình Sơn ngày 7/8/2014.
II.1.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính
Việc quản lý địa giới hành chính và các đơn vị trực thuộc được xác định bởi hồ sơ
địa giới hành chính 364, tỷ lệ 1/50.000. Hồ sơ địa giới hành chính được xây dựng và
thành lập theo chỉ thị 364/CT-HĐBT của thủ tướng chính phủ.
Hiện tại hồ sơ địa giới hành chính của các đơn vị xã, thị trấn trong Huyện đã được
thống nhất rõ ràng và được xác định bằng các yếu tố địa vật cố định hoặc các mốc giới
chuyển lên vẽ bản đồ.
Để có thể quản lý đất đai được một cách chặt chẽ và mang lại hiệu quả cao, cần
phải có đầy đủ về hồ sơ phục vụ cho công tác quản lý. Huyện Bình Sơn những năm gần
đây đã có đầu tư về thời gian cũng như về kinh phí cho việc lập và quản lý các loại hồ sơ
địa chính, là tài liệu không thể thiếu được nhằm phục vụ cho công tác quản lý đất đai.
II.1.1.3. Công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng
- Bản đồ là loại tài liệu quan trọng nhất, loại bản đồ phục vụ cụ thể nhất cho công tác
quản lý đất đai đó là bản đồ giải thửa. Hiện tại, huyện đang sử dụng bản đồ đo mới năm
2007.
- Công tác đo đạc bản đồ địa chính: toàn huyện thực hiện có khoảng gần 20.000 ha
đất thuộc đối tượng hộ gia đình quản lý cần phải đo đạc lập bản đồ địa chính để cấp GCN.
- 20 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
- Công tác lập bản đồ hiện trạng ,bản đồ quy hoạch sử dụng đất:
+ Bản đồ hiện trạng sử dụng đất đã được xây dựng hoàn chỉnh từ cấp huyện
đến cấp xã.
+ Bản đồ quy họạch sử dụng đất của huyện được làm khá tốt. Từ năm 2004 tiến
hành lập và xây dựng bản đồ quy hoạch sử dụng đất giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2011
của toàn huyện và các đơn vị hành chính trực thuộc.
II.1.1.4. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Thực hiện theo Luật đất đai 2013 và Nghị định 43 của chính phủ, sự chỉ đạo của
UBND tỉnh, Sở TN & MT, UBND Huyện đã chỉ đạo cơ quan chức năng thực hiện tốt
công tác thống kê, kiểm kê đất đai. Tạo ra dữ liệu cập nhập hàng năm nhằm nắm bắt được
hiện trạng sử dụng đất. Hiện nay, UBND huyện đang tiến hành thành lập ban chỉ đạo, xây
dựng phương án thực hiện công tác kiểm kê năm 2015.
II.1.1.5. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là cơ sở để rà soát đất đai, đảm bảo công tác
quản lý và sử dụng đất một cách hiệu quả nhất. Theo Quyết định 56/QĐ-UBND tỉnh
Quảng Ngãi phê duyệt Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ
đầu huyện Bình Sơn. Đối với các xã trực thuộc huyện Bình Sơn, hiện nay đang tiến hành
Quy hoạch nông thôn mới.
Đối với công tác lập đồ án quy hoạch nông thôn mới: đã phê duyệt đồ án quy
hoạch nông thôn mới của 3 xã Bình Dương, Bình Trung và Bình Thới; có 15/24 đồ án
quy hoạch nông thôn mới của các xã đã được ban chỉ đạo NTM huyện tham gia góp ý và
thông qua. Riêng các xã Bình Trị, Bình Thuận, Bình Đông, Bình Thạnh, Bình Hải, Bình
Chánh chưa thực hiện do vướng mắc trong công tác lập quy hoạch sử dụng đất.
II.1.1.6. Công tác quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục
đích sử dụng đất; công tác đăng ký QSDĐ, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp
GCNQSDĐ
Giai đoạn từ năm 2009 đến nay, hệ thống Luật đất đai Việt Nam có sự thay đổi rõ
ràng khi bắt đầu chuyển sang áp dụng Hệ thống Luật đất đai 2013 từ ngày 01/07/2014 đến
nay. Do đó, công tác quản lý giao đất, cho thuê đất, thu hồi, chuyển mục đích sử dụng,
đều có sự thay đổi.
Công tác giao đất, cho thuê đất, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu hồi đất đã
được thực hiện theo đúng quy định của Luật đất đai, tuy nhiên do địa bàn rộng, cùng ý
thức chấp hành pháp luật của người sử dụng đất chưa cao nên tình trạng thiếu đất ở, đất
sản xuất còn nhiều. Vì vậy một số hộ nông dân tự ý xây dựng nhà ở trái phép trên đất
nông nghiệp, chuyển mục đích sử dụng từ đất lúa sang đất nuôi trồng thuỷ sản mà không
xin phép cơ quan chức năng có thẩm quyền để chuyển mục đích, khai thác rừng trái phép
để lấy gỗ, lấy đất vào sản xuất nông nghiệp.
- 21 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
Huyện Bình Sơn đã ban hành nhiều văn bản quy định về giao đất cho hộ gia đình
và cấp GCNQSDĐ cho các hộ gia đình trên địa bàn huyện. Sau khi tiến hành kê khai, xã
lập danh sách, phòng cử cán bộ đi kiểm tra hồ sơ của các đơn vị, sau đó tổng hợp và trình
UBND huyện phê duyệt quyết định việc giao đất, cấp GCNQSDĐ.
II.1.1.7. Công tác quản lý thị trường chuyển QSDĐ
Trên thực tế tại huyện, thị trường bất động sản hoạt động khá mạnh. Hàng năm, rất
nhiều HGĐ-CN thực hiện chuyển QSDĐ, trong đó có một số hộ còn mua bán bằng giấy
viết tay không qua cơ quan Nhà nước, làm cho sự quản lý sử dụng đất khó khăn. Trong
thời gian tới UBND huyện sẽ có hướng chỉ đạo về quản lý thị trường bất động sản này để
tạo điều kiện cho cơ quan chuyên môn quản lý tình hình sử dụng đất được dễ dàng.
II.1.1.8. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về đất đai và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai
Để việc quản lý và sử dụng đất đi vào nề nếp, đúng pháp luật, hàng năm UBND
huyện đã chỉ đạo thanh tra huyện xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm
liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai. Nhìn chung công tác thanh tra kiểm tra trên địa
bàn huyện được thực hiện theo đúng các quy định của pháp luật.
II.1.1.9. Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo
các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Được thực hiện thường xuyên với phương châm hòa giải ngay từ đầu, từ thôn xóm
và cơ sở, có sự hướng dẫn cuả các phòng ban trong huyện nên đã đạt được nhiều kết quả
đáng kể. Tuy nhiên trong cơ chế mới, vấn đề đất đai ngày càng trở nên nóng bỏng, nhạy
cảm và bức xúc. Tình trạng lấn chiếm đất đai làm nhà trái phép còn xảy ra khá phổ biến
trên địa bàn huyện, đòi hỏi cần có sự kết hợp giải quyết giữa các ban ngành có liên quan
và sự chỉ đạo chặt chẽ của UBND huyện. Công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử
dụng đất có tác dụng răn đe, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật đất đai góp phần
đưa công tác quản lý và sử dụng đất theo đúng pháp luật. Nhờ đó đã kịp thời phát hiện, xử
lý các hành vi vi phạm về lấn chiếm đất hay kê khai diện tích đất không đúng mục đích
hoặc không đúng với diện tích thực tế.
Trong những năm qua tuy tình hình tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện xảy ra
khá nhiều nhưng Phòng TN&MT Huyện Bình Sơn vẫn thực hiện tốt chức năng và nhiệm
vụ của mình, phối hợp tốt được với các cơ quan và ban ngành có liên quan để cùng nhau
giải quyết và đã đạt được nhiều kết quả nhất định.
- 22 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
Bảng 3. Kết quả giải quyết tranh chấp đất đai huyện Bình Sơn (2011-09/2014)
Năm
Tổng số
đơn
Thẩm quyền
giải quyết
Đã giải
quyết
Tỉ lệ
giải quyết
(%)
UBND
huyện
Toà án
2011 24 12 12 20 83,33
2012 19 14 5 15 78,95
2013 25 18 7 23 92
2014 20 16 4 18 90
Tổng 88 60 28 86 97,73
(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường Huyện Bình Sơn )
Qua bảng trên cho thấy, kết quả của công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa
bàn huyện Bình Sơn từ năm 2011 đến tháng 9 năm 2014 là khá tốt. Tổng số đơn tranh
chấp qua 4 năm là 88 đơn, trong đó thẩm quyền giải quyết UBND huyện là 60 đơn, thẩm
quyền giải quyết của toà án là 28 đơn. Kết quả giải quyết được tổng cộng 86 đơn kể cả
đơn mới và đơn tồn đọng qua các năm với tỷ lệ giải quyết tranh chấp hàng năm đạt từ
78,95% trở lên, trong đó năm 2013 đạt tỷ lệ giải quyết tranh chấp cao nhất là 92%. Nhìn
chung số đơn tồn đọng qua các năm là rất ít. Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng tồn
đọng hồ sơ tranh chấp là do chưa có cơ sở pháp lý đầy đủ về QSDĐ giữa các bên tranh
chấp.
Trong năm 2014, công tác giải quyết tranh chấp đất đai trên địa bàn huyện Bình
Sơn về cơ bản tiếp tục được quan tâm, chú trọng, nhưng vẫn còn gặp nhiều khó khăn do
thiếu nguồn nhân lực, thiếu tài liệu nghiên cứu cũng như trình độ của cán bộ giải quyết
tranh chấp đất đai còn nhiều hạn chế, cần phải khắc phục những hạn chế này để có thể
giải quyết tranh chấp đất đai một cách tốt nhất, đem lại sự tin tưởng cho nhân dân.
- 23 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
II.1.2. Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Sơn
Theo số liệu thống kê đất đai ngày 01/01/2014, tổng diện tích đất tự nhiên của
huyện Bình Sơn năm 2013 là: 46.760,19 ha (chiếm 9.07% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh
Quảng Ngãi). Trên địa bàn huyện hiện có 24 xã và 1 thị trấn (Thị trấn Châu Ổ).
Bảng 4: Hiện trạng sử dụng đất huyện Bình Sơn năm 2013
STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT Mã
Diện tích 2013
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
(1)
(2)
(3)
(4)
( 5)
Tổng diện tích tự nhiên
46.760,19
100%
1
Đất nông nghiệp
NNP
34.588,48
73.97
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
22.124,94
63.97
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
15.534,09
33.22
1.1.1.1
Đất trồng lúa
LUA
6.689,27
14.31
1.1.1.2
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
COC
26,07
0.06
1.1.1.3
Đất trồng cây hàng năm khác
HNK
8.818,75
18.86
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CLN
6.590,85
14.10
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
12.169,25
26.02
1.2.1
Đất rừng sản xuất
RSX
9.461,65
20.23
1.2.2
Đất rừng phòng hộ
RPH
2.707,6
5.79
1.3
Đất nuôi trồng thủy sản
NTS
289,78
0.62
1.4
Đất làm muối
LMU
0,55
0.00
1.5
Đất nông nghiệp khác
NKH
3,96
0.01
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
8.931.84
19.10
2.1
Đất ở
OTC
1.630.30
3.49
2.1.1
Đất ở nông thôn
ONT
1.579.57
3.38
2.1.2
Đất ở đô thị
ODT
50.73
0.11
2.2
Đất chuyên dùng
CDG
4.828.83
10.33
2.2.1
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự
CTS
39.26
0.08
2.2.2
Đất quốc phòng
CQP
52.25
0.11
2.2.3
Đất an ninh
CAN
7.86
0.02
2.2.4
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông
CSK
1.689.53
3.61
2.2.5
Đất có mục đích công cộng
CCC
3.039.93
6.5
2.3
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
TTN
38.41
0.08
2.4
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
516.37
1.1
2.5
Đất sông suối và mặt nước chuyên
SMN
1.916.09
4.09
2.6
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
1.84
0.00
3
Đất chưa sử dụng
CSD
3.239.87
6.93
3.1
Đất bằng chưa sử dụng
BCS
1.914.11
4.09
3.2
Đất đồi núi chưa sử dụng
DCS
1.324.95
2.83
3.3
Núi đá không có rừng cây
NCS
0.81
0.00
(Nguồn: Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Bình Sơn)
- 24 -
Ngành Quản lý Đất đai SVTH: Đỗ Quang Thảo
Dựa theo bảng hiện trạng sử dụng đất năm 2013 (công bố ngày 01/01/2014) của
huyện Bình Sơn, tỷ lệ giữa ba nhóm đất chính có sự chênh lệch rõ ràng và chưa hợp lý.
Trong đó, nhóm đất nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn nhất là 73,97%; nhóm đất phi nông
nghiệp chiếm tỷ lệ 19,1%; còn lại nhóm đất chưa sử dụng chiếm 6,93%. Điều này phản
ánh đúng với cơ cấu kinh tế của huyện hiện tại, tập trung chủ yếu vào sản suất nông - lâm
– ngư nghiệp.
Theo kế hoạch số 44/KH-UBND của UBND huyện ban hành về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, huyện tập trung đẩy mạnh, phát triển kinh tế theo hướng công
nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông nghiệp. Do đó, đến năm 2015, chắc chắn tỷ lệ
nhóm đất nông nghiệp sẽ giảm đi, nhóm đất phi nông nghiệp sẽ tăng lên. Bên cạnh đó, tỷ
lệ nhóm đất chưa sử dụng tuy thấp nhất trong ba nhóm nhưng vẫn còn cao; trong thời
gian tới, huyện có kế hoạch đưa vào sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, nhằm đem
lại hiệu quả kinh tế cao hơn, tránh lãng phí tài nguyên.
Biểu đồ 2: Cơ cấu các nhóm đất chính huyện Bình Sơn năm 2013
(Nguồn: )
- 25 -