Tải bản đầy đủ (.docx) (145 trang)

Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố đồng hới tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.54 KB, 145 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Luận văn thạc sĩ “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn thành phố
Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình” do học viên Nguyễn Thị Anh Thủy thực hiện dưới sự
hỗ trợ, hướng dẫn của thầy giáo PGS.TS Trịnh Văn Sơn.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân tôi. Các nội
dung nghiên cứu và số liệu trong luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa
từng được công bố trong bất cứ công trình khoa học nào trước đây. Nguồn số liệu
thứ cấp, sơ cấp và một số ý kiến đánh giá, nhận xét của các tác giả, cơ quan và tổ
chức được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau có ghi rõ trong phần tài liệu tham
khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Hội đồng về tính trung thực của
Luận văn, đảm bảo không có sự gian lận nào.

Tác giả

Nguyễn Thị Anh Thủy

1


LỜI CẢM ƠN

Luận văn hoàn thành là sự kết hợp giữa kết quả học tập, nghiên cứu ở nhà
trường với kinh nghiệm thực tiễn của cá nhân trong quá trình công tác và rèn luyện.
Để hoàn thành tốt như hôm nay, Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến toàn
thể các thầy, cô giáo Trường Đại học kinh tế Huế, Phòng Khoa học - Công nghệ Hợp tác quốc tế - Đào tạo sau đại học Trường Đại học kinh tế Huế; đặc biệt là
PGS.TS Trịnh Văn Sơn giảng viên Đại học Kinh tế Huế, người đã tận tình hướng dẫn
tôi trong quá trình nghiên cứu, thực hiện Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cơ quan, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo
điều kiện cho tôi về thời gian, công việc để học tập đạt kết quả tốt.
Tôi xin cảm tạ Gia đình, bố mẹ và người thân đã luôn động viên, khích lệ và


giúp đỡ tôi vật chất, tinh thần trong quá trình học tập.
Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực để hoàn thành Luận văn tốt nhất theo yêu cầu,
đảm bảo về chất lượng; tuy nhiên luận văn không tránh khỏi những khiếm khuyết.
Do đó, cá nhân tôi mong nhận được các ý kiến đóng góp của quý thầy, cô giáo,
đồng nghiệp và các bạn quan tâm để bản thân tiếp tục hoàn thiện mục tiêu và kết
quả nghiên cứu của mình, vận dụng tốt vào lý luận và thực tiễn.
Tác giả

Nguyễn Thị Anh Thủy

2


TÓM LƯỢC LUẬN VĂN
Họ và tên học viên: NGUYỄN THỊ ANH THỦY
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh - Niên khoá: 2013 – 2015
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRỊNH VĂN SƠN
Tên đề tài luận văn: “PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRÊN
ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI - TỈNH QUẢNG BÌNH”
Tóm lược các kết quả của luận văn.
1.Tính cấp thiết của đề tài: Doanh nghiệp nhỏ và vừa có vai trò rất quan trọng
trong việc thu hút vốn đầu tư, tạo việc làm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
làm tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế; nâng cao tốc độ tăng
trưởng kinh tế và đóng góp một phần không nhỏ vào ngân sách Nhà nước, thúc đẩy
an sinh xã hội phát triển. Do vậy, nghiên cứu thực trạng, đề ra giải pháp phát triển
DNNVV trên địa bàn tỉnh là việc làm cấp thiết.
2. Nguồn số liệu và phương pháp nghiên cứu: Luận văn đã sử dụng nguồn số liệu
chủ yếu từ kết quả điều tra doanh nghiệp do Cục Thống kê tỉnh tổ chức tiến hành
hàng năm và kết quả phỏng vấn 203 lao động trong DNNVV về môi trường SXKD
trên địa bàn. Số liệu được tổng hợp, xử lý, phân tích bằng phần mềm chuyên ngành

thống kê, phần mềm SPSS, Microsoft Excel. Luận văn tham khảo nhiều ý kiến các
nhà quản lý chính sách, DN và sử dụng nhiều tài liệu tham khảo; kết hợp nhiều
phương pháp quan sát, mô tả, tổng hợp, so sánh, đánh giá, phân tích, nhận định.
3. Kết quả nghiên cứu và những đóng góp khoa học của luận văn: Qua nghiên
cứu đánh giá, phân tích cho thấy, kết quả hoạt động SXKD của các DNNVV trên
địa bàn thành phố đã đạt được những kết quả nhất định; song chưa tương xứng với
điều kiện, tiềm năng sẵn có, chưa khai thác hết các lợi thế của mình; nhiều doanh
nghiệp hoạt động còn thua lỗ, không có lãi hoặc có lãi nhưng hiệu quả còn thấp.
Luận văn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển các DNNVV trên địa bàn
tỉnh, trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói riêng và hội nhập kinh tế
quốc tế nói chung.

3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

DN

Doanh nghiệp

ĐTDN


Điều tra doanh nghiệp

ĐKKD

Đăng kí kinh doanh

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

KH - ĐT

Kế hoạch và Đầu tư

KH - CN

Khoa học và Công nghệ

KTXH

Kinh tế - xã hội

KV

Khu vực

NSNN

Ngân sách nhà nước


CN-XD

Công nghiệp-Xây dựng

TM-DV
NLTS

Thương mại-Dịch vụ
Nông, lâm nghiệp và thủy sản

SXKD

Sản xuất kinh doanh

UBND

Uỷ ban nhân dân

WTO

Tổ chức Thương mại thế giới

4


MỤC LỤC

5



DANH MỤC CÁC BẢNG

6


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) có vai trò to lớn trong việc phát triển
kinh tế xã hội của đất nước. Việc phát triển DNNVV cho phép khai thác và sử dụng
có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, nguồn vốn, công nghệ và thị trường;
tạo công ăn, việc làm cho người lao động; góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
giảm bớt chênh lệch giàu nghèo; hỗ trợ cho sự phát triển của các doanh nghiệp lớn;
duy trì và phát triển các ngành nghề truyền thống....
Với một số lượng lớn, chiếm tới hơn 97% tổng số DN trên cả nước, các
DNNVV đã tạo công ăn việc làm cho người lao động, đóng góp đáng kể vào GDP
và kim ngạch xuất khẩu, đang khẳng định vai trò không thể thiếu của mình trong
quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Việt Nam nói chung và thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình nói riêng,
việc phát triển các DNNVV là điều kiện tiền đề để khai thác tốt các tiềm năng, thế
mạnh của nền kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng hiện đại. Sự tồn tại và phát triển của loại hình doanh nghiệp này trong nền
kinh tế thị trường là tất yếu khách quan và là một trong những nhiệm vụ quan trọng
của Đảng, Nhà nước cũng như chính quyền địa phương các cấp.
Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách cho các

DNNVV trên nhiều mặt từ việc hỗ trợ tiếp cận các nguồn lực (đất đai, vốn, công
nghệ...), đến hỗ trợ phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, mở rộng quan hệ với bạn
hàng, khách hàng... Nhờ đó, các DN này đã có bước phát triển mạnh cả về số lượng,
năng lực kinh doanh và khả năng cạnh tranh. Tuy nhiên, bản thân DN và sự hỗ trợ của
Nhà nước còn nhiều hạn chế, vì thế chưa phát huy hết tiềm năng đối với các DNNVV.
Đối với tỉnh Quảng Bình, phần lớn các DN trên địa bàn là DNNVV. Trong
những năm qua, nhiều văn bản pháp lý quan trọng liên quan đến phát triển DN luôn
được Đảng, Nhà nước, Quốc hội và Chính phủ quan tâm ban hành, bổ sung, sửa đổi
cho phù hợp với từng giai đoạn phát triển của nền kinh tế đất nước. Trong đó, quan

8


trọng là Luật Doanh nghiệp năm 1999, Luật Doanh nghiệp năm 2005 được ban
hành kèm theo các Thông tư, Nghị định thi hành. Luật Doanh nghiệp đã thúc đẩy
các DNNVV trên địa bàn TP Đồng Hới đã có bước phát triển mạnh về số lượng, về
năng lực sản xuất và đã có những đóng góp đáng kể cho sự phát triển kinh tế - xã
hội của Thành phố.
Để góp phần thúc đẩy sự hình thành và phát triển loại hình DNNVV trên địa
bàn thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình, nhằm huy động tối đa tiềm năng về
vốn, lao động, mặt bằng... trong nhân dân, cần thiết phải nghiên cứu để tìm những
biện pháp phù hợp thúc đẩy các DNNVV trên địa bàn phát triển cả về số lượng lẫn
chất lượng. Đây là vấn đề cấp thiết và có tính cơ bản, lâu dài đối với tỉnh Quảng
Bình trong quá trình hội nhập ngày một sâu rộng. Chính vì lẽ đó, trong quá trình
thực tập tôi đã lựa chọn đề tài: “Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn
thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình"làm luận văn tốt nghiệp cao học ngành
Quản trị kinh doanh của mình.
2. Mục tiêu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn là trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực

trạng, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển của DNNVV, từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm phát triển DNNVV trên địa bàn nghiên cứu.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển các DNNVV trên địa bàn thành
phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình trong thời gian từ 2009 đến năm 2013.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển DNNVV trên địa bàn
thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các DNNVV được thành lập, chịu sự điều
tiết bởi Luật Doanh nghiệp 2005; hợp tác xã hoạt động theo Luật Hợp tác xã, đang
hoạt động SXKD trên địa bàn thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình.

9


4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi vềloại hình doanh nghiệp
(*) Doanh nghiệp nghiên cứu của đề tài: Là toàn bộ các DN kinh tế hạch
toán độc lập, có đầy đủ tư cách pháp nhân, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch
ổn định, được thành lập theo quy định của pháp luật (Luật doanh nghiệp, Luật hợp
tác xã), đang còn tồn tại về mặt pháp lý tại thời điểm 31/12 hàng năm, bao gồm:
Khu vực doanh nghiệp Nhà nước
- Doanh nghiệp Nhà nước do Trung ương quản lý;
- Doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý;
Khu vực doanh nghiệp ngoài Nhà nước
- Hợp tác xã;
- Doanh nghiệp tư nhân;
- Công ty hợp danh;
- Công ty TNHH tư nhân (kể cả công ty TNHH có vốn nhà nước ≤ 50%)

- Công ty cổ phần có vốn nhà nước dưới hoặc bằng 50%;
- Công ty cổ phần không có vốn nhà nước;
Khu vực doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
- Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài;
- Doanh nghiệp nhà nước liên doanh với nước ngoài;
- Doanh nghiệp khác liên doanh với nước ngoài.
(*) Luận văn không nghiên cứu các doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp đã được cấp giấy đăng ký kinh doanh, cấp mã số thuế,
nhưng chưa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh;
- Các doanh nghiệp tuy đã được cấp giấy đăng ký kinh doanh, cấp mã số
thuế nhưng đã giải thể, sáp nhập; các doanh nghiệp đã cấp đăng ký kinh doanh
nhưng không có tại địa phương (đã được xác minh thực tế);

10


- Các đơn vị không phải là doanh nghiệp hạch toán kinh tế độc lập, như: chi
nhánh, đơn vị phụ thuộc, các đơn vị sự nghiệp.
4.2. Về nội dung:
Những chính sách của Nhà nước, địa phương tác động đến sự phát triển của
DNNVV; thực trạng hoạt động và những đóng góp của DNNVV đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội trên địa bàn thành phố.
4.3. Thời gian:
Số liệu thứ cấp: Thu thập trong 05 năm 2009, 2010, 2011, 2012 và 2013.
Số liệu sơ cấp: Điều tra trong năm 2015.
4.4. Không gian:
DNNVV trên địa bàn thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp chung
Quá trình phát triển kinh tế, xã hội chịu tác động của nhiều yếu tố như trình

độ dân trí, nguồn lao động, phong tục tập quán. Mặt khác, còn chịu ảnh hưởng rất
lớn từ các chủ trương, chính sách, pháp luật và các yếu tố của ngành nghề SXKD.
Các DN nói chung, các DNNVV nói riêng phát triển trong mối quan hệ tác
động qua lại, hỗ trợ và thúc đẩy lẫn nhau trong nền kinh tế. Các mối quan hệ này
được xem xét đánh giá dựa trên cơ sở của phương pháp duy vật biện chứng và
phương pháp duy vật lịch sử.
Sử dụng các phương pháp chung nhằm nghiên cứu trong mối quan hệ, tác
động qua lại lẫn nhau, trong một thể thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập.
Nghiên cứu DNNVV trong một quá trình vận động của quá khứ và hiện tại
để cho chúng ta một cái nhìn khoa học xuyên suốt nhằm đưa ra những giải pháp
phát triển cụ thể trong thời gian tới.
5.2. Các phương pháp cụ thể
5.2.1.Phương pháp thu thập số liệu: Số liệu thu thập gồm 02 nguồn chính, đó
là số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp.
+ Số liệu thứ cấp: Số liệu từ các trang thông tin điện tử chuyên ngành, báo

11


cáo chính thức, niên giám thống kê của Tổng cục Thống kê, Cục Thống kê tỉnh
Quảng Bình, Chi cục Thống kê Thành phố Đồng Hới, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Công Thương và các tài liệu sách báo, tạp chí khác.
Căn cứ vào kết quả ĐTDN hàng năm của Cục Thống kê Quảng Bình; tiến
hành thu thập, rà soát, trích lược, tổng hợp và xử lý số liệu trên phần mềm chuyên
ngành của Tổng cục Thống kê ban hành áp dụng trong cả nước.
+ Số liệu sơ cấp: Số liệu được tổ chức điều tra, phỏng vấn thông qua bảng
hỏi; tổng hợp, phân tích từ phiếu điều tra của 203 DNNVV (tương ứng 203 phiếu);
trong đó 26 DN thuộc lĩnh vực NLTS, 72 DN thuộc lĩnh vực CN-XD và 105 DN
thuộc lĩnh vực TM-DV. Về chức vụ thì có 17 phiếu hỏi giám đốc/ phó giám đốc
DN, 88 phiếu hỏi cấp trưởng/ phó trưởng phòng và 98 phiếu hỏi nhân viên.

5.2.2. Phương pháp phỏng vấn:
Được thực hiện để thu thập thông tin định tính nhằm bổ sung, giải thích cho
các thông tin định lượng. Đồng thời, phương pháp này đã cung cấp thêm những
thông tin mới mà số liệu định lượng không thu thập được.
5.2.3. Phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích:
Dùng phương pháp phân tổ để tổng hợp và hệ thống hóa các tài liệu điều tra
theo các tiêu thức khác nhau phù hợp với mục đích đề tài và yêu cầu nghiên cứu.
Dùng phương pháp phân tích thống kê, phân tích kinh doanh để phân tích,
đánh giá kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh và phát triển của các DNNVV.
Những khó khăn, thuận lợi trong quá trình phát triển của các DNNVV...
Trên cơ sở số liệu được thu thập, tổng hợp; đề tài sử dụng phương pháp này
để so sánh, phân tích các chỉ tiêu tương ứng biến động qua thời gian của các loại
hình doanh nghiệp khác nhau. Phương pháp sử dụng kết hợp các chỉ số, số bình
quân, lượng tăng/giảm tuyệt đối, số tương đối để phân tích nội dung vấn đề một
cách có hệ thống.
5.2.4. Phương pháp chuyên gia:
Để làm sáng tỏ những cơ sở lý luận cũng như phân tích, đánh giá các chỉ tiêu

12


kinh tế trong quá trình nghiên cứu đề tài, tôi còn sử dụng phương pháp thu thập
thông tin từ các chuyên viên, chuyên gia, nhà quản lý, lãnh đạo của Cục Thống kê,
Chi Cục Thống kê thành phố Đồng Hới, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư
và các DNNVV; từ đó rút ra kết luận có căn cứ khoa học và thực tiễn; đề xuất các
giải pháp có tính khả thi, phù hợp với thực tiễn của từng loại hình DNNVV trên địa
bàn thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình.
5.2.5. Công cụ xử lý số liệu:
Số liệu sau khi được điều tra, thu thập được làm sạch, tổng hợp và phân theo
mục đích nghiên cứu; xử lý, phân tích bằng Microsoft Excel và phần mềm SPSS. Tùy

từng mục tiêu mà có phương pháp phân tích khác nhau.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
đề tài gồm 03 chương.
Chương 1. Những vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển DNNVV.
Chương 2. Thực trạng phát triển DNNVV trên địa bàn thành phố Đồng Hới tỉnh Quảng Bình.
Chương 3. Một số giải pháp cơ bản nhằm phát triển DNNVV trên địa bàn
thành phố Đồng Hới - tỉnh Quảng Bình.

13


CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1. Khái niệm và tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV)
1.1.1.1. Khái niệm
Doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường được hiểu là một tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký theo quy định của
pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư: DNNVV là những doanh nghiệp có quy mô
nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh thu.
DNNVV là những cơ sở sản xuất kinh doanh vì mục đích lợi nhuận, có quy mô
doanh nghiệp trong những giới hạn nhất định theo các tiêu thức vốn, lao động, doanh
thu, giá trị thu được trong từng thời kỳ theo quy định của từng quốc gia.
Ở Việt Nam, ngày 30/6/2009, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
56/2009/NĐ-CP về trợ giúp phát triển DNNVV. Nghị định đã đưa ra một định nghĩa
chung về DNNVV để các ban ngành, địa phương, các tổ chức trong và ngoài nước
có căn cứ xác định đối tượng thực hiện chính sách và các biện pháp trợ giúp

DNNVV phát triển. Theo đó, DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn hoặc số lao động bình quân năm.
1.1.1.2. Tiêu chí xác định
Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới, DN siêu nhỏ là DN có số lượng lao
động dưới 10 người, DN nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người, còn
DN vừa có từ 50 đến 300 lao động.
Ở mỗi nước, người ta có tiêu chí riêng để xác định DNNVV.ỞViệt Nam,
nhìn chung đều dựa vào hai tiêu chí chủ yếu là số lượng lao động và tổng vốn đầu tư
để xác định loại hình DNNVV. Nhưng ở mỗi nước, mức độ định lượng rất khác nhau.

14


Bảng 1.1: Tiêu chí phân loại DNNVV ở một số quốc gia
Tên nước
Phân loại
Số lao động Số vốn
Doanh thu
Tất cả các ngành ≤ 500
Mỹ
Chế tác
<300 triệu yên
≤ 300
Bán buôn
≤ 100
≤100 triệu yên
Nhật Bản
Bán lẻ
≤ 50

≤ 50 triệu yên
Dịch vụ
≤ 100
≤ 100 triệu yên
DN cực nhỏ
< 10
EU
DN nhỏ
<50
7 triệu ero
DN vừa
< 250
40 triệu ero
Sản xuất nhỏ
≤50 triệu bạt
Sản xuất vừa
50-200 triệu bạt Bán buôn nhỏ
≤ 50 triệu bạt
Thái Lan
Bán buôn vừa
50-100 triệu bạt Bán lẻ nhỏ
≤ 30 triệu bạt
Bán lẻ vừa
30-60 triệu bạt
Singapore
<100
< 1,2 triệu đô la Nguồn: APEC 1998 và OECD 2000
Ở Việt Nam, sự hình thành quan niệm và cách phân loại DNNVV cũng rất
khác nhau qua các thời kỳ phát triển của đất nước.
Trước năm 1998, Nhà nước chưa có văn bản pháp luật nào quy định tiêu chí

cụ thể về DNNVV. Do đó, mỗi tổ chức, mỗi địa phương đưa ra một quan niệm khác
nhau về DNNVV, nhằm định hướng mục tiêu và đối tượng hỗ trợ của tổ chức, địa
phương mình. Ví dụ:
- Ngân hàng Công thương đưa ra tiêu chí DNNVV là những doanh nghiệp có
giá trị tài sản cố định dưới 10 tỷ đồng, vốn lưu động dưới 8 tỷ đồng, doanh thu dưới
8 tỷ đồng và số lao động thường xuyên dưới 500 người.
- Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) tại Việt Nam
lại đưa ra tiêu thức xác định DNNVV dựa trên mục tiêu hỗ trợ: Doanh nghiệp nhỏ
là doanh nghiệp có ít hơn 50 lao động, tổng số vốn và doanh thu ít hơn 1 tỷ đồng;
doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có số lao động thường xuyên từ 51 đến 200
người, tổng số vốn và doanh thu từ 1 tỷ đến 5 tỷ đồng.

15


Hiện nay, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ, quy
định DNNVV ở nước ta gồm: Doanh nghiệp Nhà nước; Doanh nghiệp ngoài Nhà
nước: Hợp tác xã; Doanh nghiệp tư nhân;Công ty hợp danh; Công ty trách nhiệm
hữu hạn tư nhân; Công ty cổ phần không có vốn nhà nước;Công ty cổ phần có vốn
nhà nước dưới hoặc bằng 50%; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Tiêu chí DNNVV được xác định như sau:
Bảng 1.2: Tiêu chí phân loại DNNVV ở Việt Nam
Quy mô

Khu vực

DN
nhỏ

siêu


Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa

Số
lao Tổng nguồn Số
lao Tổng
Số
lao
động
vốn
(tỷ động
nguồn vốn
động (người)
(người)
đồng)
(người) (tỷ đồng)

I. Nông, lâm nghiệp
< 10
và thủy sản

≤20

10 – 200 > 20 – 100

> 200 - 300

II. CN và xây dựng


< 10

≤20

10 – 200 > 20 – 100

> 200 - 300

III. Thương mại và
< 10
dịch vụ

≤ 10

10 – 50

> 50 - 100

> 10 – 50

Theo cách phân loại này, số lượng DNNVV chiếm 97% tổng số doanh
nghiệp hiện có tại Việt Nam. Trung bình mỗi năm DNNVV đã tạo thêm khoảng nửa
triệu lao động mới, sử dụng tới 51% lao động xã hội và đóng góp trên 40% GDP
cho nền kinh tế.
1.1.2. Đặc điểm của DNNVV
1.1.2.1. Đặc điểm về ưu thế
Một là, dễ khởi nghiệp: Do vốn ít, lao động không đòi hỏi chuyên môn cao;
với đặc tính chu kỳ sản phẩm ngắn nên các doanh nghiệp có thể sử dụng vốn tự có
hoặc vay mượn bạn bè, các tổ chức tín dụng. Hơn nữa, quy trình tổ chức quản lý

trong các DNNVV gọn nhẹ, khi hoạt động kinh doanh gặp khó khăn thì nội bộ
doanh nghiệp dễ dàng bàn bạc, thống nhất hành động. Vì vậy, DNNVV dễ dàng
khởi sự và hoạt động nhạy bén theo cơ chế thị trường.
Có bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý gọn nhẹ, hiệu quả. Các quyết định

16


quản lý được đưa ra và thực thiện nhanh chóng, không ách tắc và tránh phiền hà nên
có thể tiết kiệm tối đa chi phí quản lý DN. DNNVV có vốn ban đầu ít xảy ra rủi ro
nên tạo ra nhiều khả năng đầu tư của các cá nhân và mọi thành phần kinh tế.
Hiện nay ở Việt Nam, một chủ thể có ý tưởng SXKD cộng với một số ít vốn,
một số lao động nhất định và mặt bằng không lớn là có thể khởi sự được DN.
Hai là, các DNNVV có tính linh hoạt, năng động cao, dễ thích ứng với các
biến động của thị trường.
Do quy mô không lớn, nên DNNVV rất năng động và dễ thích ứng với
những thay đổi nhanh chóng của thị trường. Trong một số trường hợp, DNNVV còn
năng động thích ứng nhanh với những biến động về cơ chế, chính sách quản lý kinh
tế của nhà nước. Trong thương mại, nhờ tính linh hoạt, dễ tham gia thị trường, cũng
như dễ rút lui khỏi thị trường khi điều kiện kinh doanh không thuận lợi, nên
DNNVV dễ dàng tìm kiếm lợi nhuận từ những "ngách” của thị trường, đặc biệt là
trong giai đoạn chuyển đổi của nền kinh tế.
Ba là, các DNNVV có một số lợi thế tương đối như lãi suất đầu tư thấp nhờ
phát huy các nguồn lực đầu vào tại chỗ như lao động, tài nguyên hay nguồn vốn,
khai thác và phát huy các ngành nghề truyền thống của từng địa phương.
Thực tế ở Việt Nam đã có rất nhiều DN từng bước trưởng thành, lớn mạnh
nhờ khôi phục và phát triển các ngành nghề truyền thống trong từng hộ gia đình,
từng dòng họ, làng nghề của nông thôn Việt Nam.
Bốn là, DNNVV có một số lợi thế trong việc theo sát nhu cầu và thị hiếu của
người tiêu dùng, qua đó sáng tạo ra nhiều loại sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mới,

đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Về khía cạnh này, có thể nói
DNNVV có một số lợi thế trong việc định hướng và làm xuất hiện nhiều nhu cầu
mới từ phía người tiêu dùng.
1.1.2.2. Đặc điểm về hạn chế
Thứ nhất, hầu hết các DNNVV có quy mô nhỏ, hoạt động phân tán, thiếu các
nguồn lực để tiến hành các dự án đầu tư lớn; khả năng mở rộng thị trường đầu ra,

17


đặc biệt là thị trường quốc tế có nhiều hạn chế; nhiều doanh nghiệp thiếu tính chiến
lược và không có kế hoạch dài hạn.
Thứ hai, sự liên kết, hợp tác giữa các DNNVV và sự liên kết hợp tác theo
hiệp hội ngành hàng, theo địa bàn không bền vững.
Thứ ba, thiết bị - công nghệ của DNNVV thường ở mức dưới trung bình, do
không đủ tài chính cho việc nghiên cứu triển khai hay tiếp nhận công nghệ tiên tiến,
do đó suất tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu cao.
1.1.3. Vai trò của DNNVV trong nền kinh tế thị trường
1.1.3.1. Đóng vai trò quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Hiện nay, ở hầu hết các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước đang phát
triển, DNNVV chiếm tỷ trọng cao, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tốc độ
gia tăng số lượng các DNNVV nhanh hơn so với các loại hình DN khác. Các
DNNVV hoạt động phổ biến trong tất cả các ngành CN, TM, DV, từ công nghiệp thủ
công truyền thống đến các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, tạo khả năng gia công,
thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sự phát triển có hiệu quả, nguồn vốn quay vòng
nhanh trong các DNNVV góp phần nâng cao tích luỹ tài sản trong nước.
DN tạo ra khối lượng hàng hoá và dịch vụ lớn hơn, phong phú hơn, chất
lượng tốt hơn, thay thế được nhiều mặt hàng phải nhập khẩu, góp phần quan trọng
cải thiện và nâng cao mức tiêu dùng trong nước và tăng xuất khẩu, đó cũng là yếu
tố giữ cho nền kinh tế ổn định và phát triển. Vì vậy, các DN này góp phần quan

trọng vào sự gia tăng thu nhập quốc dân của các nước trên thế giới, bình quân
chiếm khoảng 50% GDP ở mỗi nước. Riêng ở Việt Nam, trong những năm qua,
mỗi năm các DNNVV đóng góp khoảng 25% GDP của cả nước.
1.1.3.2. Gia tăng tính năng động của nền kinh tế
DNNVV là nhân tố tạo nên sự năng động của nền kinh tế trong cơ chế thị
trường. Do số lượng các DNNVV tăng lên rất nhanh, làm gia tăng số lượng, chủng
loại hàng hoá, dịch vụ và làm tăng tính cạnh tranh trong nền kinh tế. Chính sự cạnh
tranh của DN trong việc tìm kiếm thị trường, mẫu mã sản phẩm, giá cả hàng hóa…
mà nền kinh tế ngày càng trở nên năng động.

18


Với quy mô nhỏ và vừa, được thành lập phân tán ở hầu khắp các địa phương,
các khu vực, DNNVV có khả năng tận dụng các tiềm năng về lao động, nguyên vật
liệu sẵn có tại địa phương, sử dụng sản phẩm phụ hoặc phế liệu, phế phẩm của DN
lớn. Lợi thế của quy mô nhỏ là năng động, linh hoạt, sáng tạo trong kinh doanh với
nhiều hình thức, có nhiều khả năng thay đổi mặt hàng, chuyển hướng sản xuất, đổi
mới công nghệ, sự kết hợp chuyên môn hoá và đa dạng hoá mềm dẻo, đáp ứng kịp
thời những đòi hỏi của nền kinh tế thị trường. Nên DNNVV đã và đang là lực lượng
chủ yếu đảm bảo lưu thông hàng hoá trong xã hội và có vai trò quan trọng trong
việc góp phần làm tăng tính năng động của nền kinh tế.
Phân bố rộng, yêu cầu vốn ban đầu không nhiều, nên các DNNVV rất linh
hoạt trong việc thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân cư…Chính vì
vậy, DNNVV được coi là phương tiện có hiệu quả và linh hoạt trong việc huy động,
sử dụng các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư và biến nó thành khoản vốn đầu tư
quan trọng trong nền kinh tế.
1.1.3.3. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Sự phát triển của DNNVV tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ
quan trọng, vì DNNVV thường chuyên môn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được

dùng để lắp ráp thành một sản phẩm hoàn chỉnh. Đặc biệt, đối với khu vực nông
thôn, sự phát triển của DNNVV không chỉ làm cho công nghiệp phát triển mạnh,
mà còn thúc đẩy sự phát triển các ngành thương mại, dịch vụ. DNNVV là cầu nối
giữa công nghiệp hiện đại với tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp phi tập trung,
làm cơ sở và tiền đề cho phát triển công nghiệp hiện đại. Do đó, DNNVVđóng vai
trò quan trọng trong việc làm thay đổi và đa dạng hoá cơ cấu công nghiệp, thúc đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần làm cho tỷ trọng của khu vực
nông, lâm nghiệp và thuỷ sản ngày càng thu hẹp, tỷ trọng của các ngành công
nghiệp, xây dựng và dịch vụ ngày càng tăng lên.
1.1.3.4. Giải quyết việc làm cho xã hội
Số liệu thống kê cho thấy, ở các nước phát triển số lượng DNNVV thường
chiếm trên 2/3 tổng số DN trong mỗi nước, thu hút trên 2/3 lao động xã hội và đóng

19


góp từ 40-60% thu nhập quốc dân, chẳng hạn ở Mỹ các DNNVV thu hút 78,5% lao
động và đóng góp 34% thu nhập quốc dân, ở Đức là 75% lao động và 45% thu nhập
quốc dân. Ở Việt Nam DNNVV góp phần tăng trưởng kinh tế (chiếm 51,7%), tạo
việc làm và thu nhập cho 88,5% lao động.
Phát triển DNNVV ở thành thị cũng như nông thôn là biện pháp chủ yếu để
tăng thu nhập, đa dạng hoá thu nhập các tầng lớp nhân dân khắp các vùng trong
nước. Sự lớn mạnh của các DNNVV đã góp phần làm giảm tỷ lệ thất nghiệp trong
nền kinh tế. DNNVV không chỉ tạo việc làm trực tiếp cho số lao động làm việc
thường xuyên trong DN, mà còn tạo điều kiện để lao động ngoài DN có việc làm
thông qua các hoạt động cung ứng đầu vào, tiếp nhận đầu ra và phục vụ SXKD.
Xét trên góc độ giải quyết việc làm thì DNNVV luôn đóng vai trò quan trọng
hơn các DN lớn, đặc biệt trong thời kỳ suy thoái kinh tế. Lịch sử phát triển, đổi mới
đã cho thấy: Khi nền kinh tế suy thoái, các DN lớn phải giảm lao động để giảm chi
phí đến mức có thể tồn tại được vì cầu của thị trường thấp hơn cung, nhưng đối với

DNNVV, do đặc tính linh hoạt, uyển chuyển dễ thích ứng với thay đổi của thị
trường nên vẫn có thể hoạt động được. Do đó, các DNNVV không những không
giảm lao động mà còn có thể thu hút thêm lao động. Chính vì vậy, Hội đồng
DNNVV thế giới đã cho rằng: "DNNVV là liều thuốc cuối cùng chữa trị bệnh thất
nghiệp khi nền kinh tế suy thoái".
1.1.3.5. DNNVV cung cấp hàng hóa trong nước và cho xuất khẩu
Đối với các nước phát triển, hệ thống siêu thị cung ứng các loại hàng hóa
phong phú, đa dạng nhưng cũng không thể thay thế được các cửa hàng bán lẻ. Với
sự đa dạng về ngành nghề, tính nhạy cảm với thị trường, các DNNVV có nhiều
thuận lợi trong sản xuất và cung cấp dịch vụ, đáp ứng sản phẩm cho nhu cầu tiêu
dùng của xã hội.
Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế, các DNNVV có nhiều khả
năng sản xuất và cung cấp nhiều sản phẩm xuất khẩu, nhất là các sản phẩm thủ công
mỹ nghệ, sử dụng nhiều lao động. Ở Việt Nam,với những điều kiện thuận lợi về
nguồn nguyên liệu của các loại nông-lâm-hải sản để sản xuất hàng hóa xuất khẩu.

20


Ngoài ra còn phải kể đến các ngành nghề thủ công truyền thống với những mặt
bằng phong phú, đa dạng tạo ra khả năng to lớn cho DNNVV tham gia sản xuất, gia
công chế biến, đại lý khai thác cho xuất khẩu, tính riêng lĩnh vực công nghiệp hàng
năm của DNNVV tạo ra hơn 50% giá trị của địa phương và đóng góp 24% GDP.
1.1.3.6. Đào tạo các doanh nhân cho nền kinh tế
Sự xuất hiện và khả năng phát triển DN phụ thuộc rất nhiều vào những nhà
sáng lập ra chúng. Với ưu thế của mình, DNNVV dễ và thường xuyên phải thay đổi
cơ cấu sản phẩm, thị trường, chiến lược kinh doanh... Để thích nghi với môi trường
xung quanh; ứng xử linh hoạt với những tác động do sự phát triển, xu hướng tích tụ
và tập trung hoá sản xuất; sự sáp nhập, giải thể và xuất hiện mới các DN thường
xuyên diễn ra trong mọi giai đoạn. Đó là sức ép lớn buộc chủ DN phải có tính linh

hoạt cao trong quản lý, điều hành, dám nghĩ, dám làm và chấp nhận sự mạo hiểm.
Sự có mặt của đội ngũ quản lý với khả năng, trình độ, nhận thức của họ về thị
trường và khả năng nắm bắt cơ hội kinh doanh sẽ tác động lớn đến hoạt động của
từng DN. Họ luôn là người đi đầu trong đổi mới, tìm kiếm phương thức mới, đặt ra
nhiệm vụ chuyển đổi cho phù hợp với môi trường kinh doanh. Do đó, các DNNVV
góp phần đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện một đội ngũ doanh nhân, ươm mầm các tài
năng kinh doanh cho đất nước.
Đối với một quốc gia thì sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào
sự có mặt của đội ngũ doanh nhân, chính đội ngũ này sẽ tạo ra một cơ cấu kinh tế
năng động, linh hoạt phù hợp với thị trường.
1.2. PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
Theo triết học Mác - Lênin “Phát triển là khuynh hướng vận động đã xác
định về hướng của sự vật: hướng đi lên từ thấp đến cao, từ kém hoàn thiện đến hoàn
thiện hơn...”
Phát triển DNNVV là một nội dung trong phát triển kinh tế ở một địa
phương, một vùng, một lãnh thổ; do vậy để hiểu rõ hơn thế nào là phát triển
DNNVV, trước hết ta tìm hiểu phát triển kinh tế là gì?

21


1.2.1. Khái niệm về phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là một quá trình tiến hóa theo thời gian và do những nhân
tố nội tại (bên trong) quyết định đến toàn bộ quá trình phát triển đó; là quá trình lớn
lên, tăng tiến mọi mặt của nền kinh tế. Nó bao gồm sự tăng trưởng kinh tế và có sự
hoàn chỉnh về mặt cơ cấu, thể chế kinh tế, chất lượng cuộc sống.
1.2.2. Khái niệm phát triển DNNVV
Theo khái niệm về phát triển kinh tế thì: Phát triển DNNVV là quá trình lớn
lên về số lượng, quy mô của DN (lao động, nguồn vốn, doanh thu); hiệu quả hơn về
chất lượng DN (lợi nhuận trên doanh thu, lợi nhuận trên 01 lao động, lợi nhuận trên

vốn… thời kỳ sau cao hơn thời kỳ trước) và có sự hoàn chỉnh hơn về cơ cấu DN
theo vùng lãnh thổ, thành phần kinh tế và ngành sản xuất kinh doanh.
1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng đến quá trình phát triển DNNVV
Sự tồn tại, phát triển của DN là một yếu tố quan trọng đối với nền kinh tế
quốc dân nói chung và chủ doanh nghiệp nói riêng. Trong hoạt động SXKD, DN
chịu tác động rất nhiều yếu tố có mức độ và bối cảnh khác nhau do đặc điểm về sản
phẩm, thị trường, vị trí, quy mô hoạt động… của DN. Vấn đề đặt ra là các DN phải
xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực; từ đó vận dụng tốt các nhân
tố tích cực, hạn chế và loại bỏ các nhân tố tiêu cực nhằm thúc đẩy hoạt động SXKD
của doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Có thể chia các nhân tố ảnh hưởng thành hai nhóm chính: Nhóm nhân tố bên
ngoài và nhóm nhân tố bên trong DN.
1.2.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp
Trong quá trình hoạt động SXKD, doanh nghiệp luôn chịu sự tác động thường
xuyên từ các yếu tố bên ngoài DN; các nhân tố này có thể tác động trực tiếp hoặc
gián tiếp đến kết quả hoạt động SXKD của DN, cụ thể:
1.2.3.1.1. Nhân tố môi trường kinh tế
Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động SXKD của DN; các yếu
tố nổi bật mà các DN thường quan tâm đó là:

22


- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: Khi tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng cao
hơn so với cùng kỳ, tức là thu nhập bình quân đầu người tăng, sức mua trên thị
trường tăng hay nói cách khác “cầu” lớn hơn “cung”; do đó áp lực cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường giảm. Khi kinh tế rơi vào tình trạng suy thoái, tốc độ
tăng trưởng kinh tế giảm, sức mua trên thị trường giảm sút; trong bối cảnh này hàng
tồn kho cao tức là “cung” lớn hơn “cầu”, dẫn đến doanh nghiệp cạnh tranh mạnh
hơn, hoạt động khó khăn hơn.

- Lãi suất: Là một yếu tố thuộc chính sách tài chính tiền tệ, lãi suất cao hay
thấp ảnh hưởng trực tiếp đến kinh doanh và nhu cầu thị trường. Lãi suất cao làm chi
phí vốn của DN cao; dân chúng giảm chi tiêu, gửi tiền vào ngân hàng để kiếm lời;
ngược lại, lãi suất thấp có thể coi là biện pháp kích cầu tiêu dùng và làm cho chi phí
vốn của DN giảm xuống.
- Tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát: Sự tăng hay giảm của tỷ giá hối đoái sẽ
ảnh hưởng ngược đối với DN có tham gia xuất nhập khẩu (tỷ giá hối đoái càng cao
thì hàng hóa nhập khẩu nhiều hơn và xuất khẩu ít hơn và ngược lại). Tỷ lệ lạm phát
ổn định và nằm trong phạm vi giới hạn được kiểm soát sẽ tạo thuận lợi cho nền kinh
tế phát triển và DN nói riêng như huy động vốn, đầu tư mở rộng SXKD. Ngược lại,
nếu tỷ lệ lạm phát phi mã sẽ gây rối loạn các chỉ tiêu tính toán, lãi suất tăng cao,
tăng rủi ro đối với các khoản đầu tư dài hạn của DN.
- Chính sách thuế: Đây là một yếu tố kinh tế mà tất cả doanh nghiệp đều
quan tâm; thuế cao sẽ bất lợi cho SXKD và ngược lại. Thuế suất không ổn định sẽ
gây khó khăn cho công tác hoạch định chiến lược kinh doanh dài hạn của DN.
Bên cạnh các yếu tố trên, DN còn chịu ảnh hưởng từ các yếu tố khác như: xu
hướng chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, GDP bình quân đầu người, tổng vốn đầu tư
phát triển toàn xã hội… Do đó, các DN phải dự kiến và đánh giá được mức độ tác
động, cũng như xu hướng tác động (xấu hay tốt) của từng nhân tố đến doanh nghiệp
mình. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội và có thể là nguy cơ nên DN phải có kế hoạch,
chủ động đối phó khi tình huống xảy ra.
1.2.3.1.2. Nhân tố môi trường chính trị, pháp luật

23


Môi trường chính trị ổn định là nhân tố rất quan trọng trong phát triển kinh
tếvà phát triển DN.
Trong quá trình hoạt động, phát triển SXKD, mọi thành phần kinh tế nói
chung và DN nói riêng đều phải chịu ảnh hưởng của thể chế chính trị và hệ thống

pháp luật. Chính trị ổn định là tiền đề quan trọng cho hoạt động và mở rộng SXKD
của DN. Hệ thống pháp luật hoàn thiện và ổn định là một chỗ dựa vững chắc cho
DN yên tâm hoạt động.
DN khi hoạt động đều phải tuân thủ pháp luật, đây là hành lang, môi trường
pháp lý cho DN hoạt động; đồng thời là trọng tài khi cần thiết để phân xử các tranh
chấp phát sinh trong quan hệ hợp đồng kinh tế giữa các chủ thể - doanh nghiệp. Môi
trường pháp lý quy định hành vi ứng xử của DN trong môi trường đó; DN có thể
hoặc không thể tận dụng những quy định này để nâng cao hiệu quả hoạt động của
DN. Hoạt động SXKD của doanh nghiệp còn phụ thuộc vào nhiều chính sách ưu
tiên hay hạn chế đầu tư và thu hút vốn đầu tư nước ngoài của Chính phủ.
1.2.3.1.3. Đối thủ cạnh tranh
Các đối thủ cạnh tranh luôn là nhân tố không thể thiếu trong nền kinh tế thị
trường. Đối thủ cạnh tranh vừa là trở lực, vừa là động lực để DN không ngừng nâng
cao hiệu quả SXKD. Vì thế, để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình, các DN
phải luôn cải tiến quy trình công nghệ, đổi mới phương thức quản lý nhằm tiết kiệm
chi phí, hạ giá thành sản phẩm. Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay,
các DN không chỉ biết cạnh tranh với nhau, mà còn phải biết liên kết, liên doanh để
nâng cao khả năng cạnh tranh của DN trong nước đối với DN nước ngoài, nhất là
các DN cùng ngành, cùng lĩnh vực SXKD.
1.2.3.1.4. Thị trường
Thị trường đối với DN bao gồm thị trường đầu vào và thị trường đầu ra.
- Thị trường đầu vào cung cấp các yếu tố cho hoạt động SXKD của doanh
nghiệp như thị trường máy móc, thiết bị, thị trường nguyên, nhiên vật liệu, thị
trường lao động, thị trường vốn… Thị trường đầu vào chính là các nguồn lực mà

24


DN phải tính toán, sử dụng tiết kiệm và hiệu quả; vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến chi
phí và tính liên tục của quá trình SXKD, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt

động chung của toàn DN.
- Thị trường đầu ra liên quan trực tiếp đến khách hàng, người tiêu dùng bằng
những sản phẩm hàng hóa và dịch vụ của DN; nó tác động đến mức tiêu thụ sản
phẩm, doanh thu bán hàng, tốc độ chu chuyển vốn, khả năng phát triển thị phần sản
phẩm và thương hiệu của DN. Do vậy, thị trường đầu ra quyết định quá trình sản
xuất và tái sản xuất mở rộng SXKD của DN; việc tạo lập và mở rộng thị trường đầu
ra có ý nghĩa sống còn đối với mỗi DN.
1.2.3.1.5. Cơ sở hạ tầng
Hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống điện, nước, ngân hàng và
các công trình dịch vụ, phúc lợi xã hội khác như y tế, giáo dục, khu vui chơi giải
trí… là các nhân tố có tác động lớn đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Kết
quả hoạt động SXKD của DN nước ta nói chung và Quảng Bình nói riêng trong
những năm qua còn thấp; một trong những nguyên nhân quan trọng đó là cơ sở hạ
tầng yếu kém, nhất là khu vực nông thôn, miền núi; hệ thống giao thông chưa đồng
bộ, xuống cấp nhanh đã làm khó khăn cho công tác vận chuyển, tiêu thụ hàng hóa;
làm cho chi phí doanh nghiệp tăng cao do hư hỏng phương tiện, tổn hao nhiên liệu,
tốn nhiều nhân công, thời gian… làm cho lợi nhuận sụt giảm.
Trình độ dân trí, chất lượng giáo dục ảnh hưởng lớn đến chất lượng nguồn
nhân lực của DN. Trình độ dân trí chưa cao, phân bố không đồng đều, lao động phổ
thông còn chiếm tỷ lệ lớn; công tác đào tạo chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của
DN nên chất lượng lao động còn quá thấp; do vậy, hàm lượng giá trị gia tăng từ
nhóm lao động này mang lại trong quá trình SXKD ở đại đa số các DN còn thấp.
1.2.3.1.6. Môi trường tự nhiên
Vị trí địa lý, địa hình có tác động khá lớn đến hoạt động SXKD của DN như
khí hậu, thời tiết, độ cao, vùng sâu, vùng xa, thành thị, nông thôn… những thay đổi
bất ngờ của khí hậu, thiên tai luôn rình rập là nguy cơ tiềm ẩn mà các DN phải luôn
có kế hoạch đối phó và dự phòng các phương án SXKD. Vị trí địa lý còn ảnh hưởng

25



×