Tải bản đầy đủ (.docx) (66 trang)

Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần quốc tế việt nam chi nhánh huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (837.02 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
----------

CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT NGHIÃÛP
ÂAÛI HOÜC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ

HỒ TIẾN THẮNG


KHÓA HỌC: 2011-2015

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
----------

CHUYÃN ÂÃÖ TÄÚT
NGHIÃÛP ÂAÛI HOÜC
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUỐC TẾ
VIỆT NAM CHI NHÁNH HUẾ

Sinh viên thực hiện: Hồ Tiến Thắng

Giáo viên hướng dẫn


Lớp: K45B-TCNH

Trần Thị Khánh

Trâm
Niên khóa: 2011-2015


Huế, tháng 5 năm 2015


Lời Cảm Ơn
Bốn năm đại học đã trôi qua, giờ đây khi nhớ lại
ngày tháng đến trường có những bài giảng đầy tâm
huyết , nhiệt tình truyền đạt kiến thức của thầy cô, có
những buổi bên bạn bè cùng nhau trao đổi giải quyết
những bài tập nhóm làm cho tôi không khỏi bồi hồi xao
xuyến. Xin được nói lời cảm ơn đến quý thầy (cô) trường
đại học Kinh Tế Huế nói chung và khoa Tài Chính-Ngân
Hàng nói riêng đã tận tình chỉ dạy tôi trong suốt thời
gian học tại trường, không chỉ về chuyên môn mà còn
về kinh nghiệm, đạo đức sống và làm việc. Đặc biệt, tôi
xin cảm ơn cô Trần Thị Khánh Trâm đã hết lòng giúp đỡ
và hướng dẫn trong suốt thời gian qua, để tôi có thể
hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp của mình. Xin chân
thành cảm ơn thầy, cô rất nhiều!
Cảm ơn các bạn cùng lớp đã hết lòng giúp đỡ động
viên tôi khi gặp khó khăn, trắc trở.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban Giám Đốc Ngân
hàng VIB chi nhánh Huế đã tạo cơ hội cho tôi được thực

tập tại đơn vị và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi tìm
hiểu tình hình thực tế tại đơn vị và góp phần làm cho đề
tài tốt nghiệp của tôi được thành công tốt đẹp. Xin cảm
ơn các anh chị phòng dịch vụ khách hàng tại Ngân hàng
đã tận tình giúp đỡ và cung cấp đầy đủ số liệu làm cho
đề tài của tôi hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cám ơn!


Ngày 10, tháng 05, năm 2015
Sinh viên
thực hiện
Hồ Tiến Thắng


MỤC LỤC
Trang

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

-NHTM

Ngân hàng thương mại

-NHNN

Ngân hàng nhà nước

-TMCP


Thương mại cổ phần

-VIB

Ngân hàng Quốc tế

-TCTD

Tổ chức tín dụng

-TCKT

Tổ chức kinh tế

-NĐ-CP

Nghị định – chính phủ

6


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ

Biểu đồ 1. Tiền gửi của tổ chức kinh tế, cá nhân.......................................................25
Biểu đồ 2. Cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân.......................................................27
Biểu đồ 3. Thu nhập, chi phí và lợi nhuận tại Huế....................................................28
Biểu đồ 4: Tỷ trọng cho vay theo kì hạn....................................................................31
Biểu đồ 5.Tỷ trọng dư nợ cho vay theo loại tiền.......................................................32
Biểu đồ 6. Tăng dư nợ hoạt động bảo lãnh................................................................33


7


8


DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG

9


TÓM TẮT NGHIÊN CỨU

Trước hết là, tìm hiểu tổng quan về ngân hàng Quốc tế chi nhánh Huế và
phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua số liệu thống kê 3 năm
để nắm được tình hình hoạt động chung của ngân hàng là tốt hay xấu
Kế đến là tập trung phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại đơn vị thông
qua số liệu từ năm 2012-2014, để nắm được thực trạng rủi ro tín dụng tại chi nhánh.
Từ đó, tìm ra những thành tựu, yếu kém và nguyên nhân của nó để có thể đánh giá
thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng một cách chính xác và hiệu quả
nhất.
Cuối cùng, từ các kết quả phân tích trên,kết hợp với những định hướng phát
triển hoạt động tín dụng của ngân hàng trong tương lai để đề ra các giải pháp và
kiến nghị góp phần nâng cao năng lực quản trị tín dụng tại chi nhánh hiện nay.

10


PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nói chung và hoạt
động của các ngân hàng nói riêng, gặp rủi ro là điều rất khó tránh khỏi, đặc biệt là
trong môi trường kinh doanh khó khắn và đầy biến động như hiện nay. Các doanh
nghiệp tùy theo lĩnh vực hoạt động có thể gặp một số rủi ro khác nhau như rủi ro về tài
sản, rủi ro về nhân sự, rủi ro về hợp đồng, rủi ro về tỷ giá… Nhưng đối với các ngân
hàng, một loại rủi ro phổ biến là rủi ro tín dụng. Ở các ngân hàng, hoạt động tín dụng
là hoạt động quan trọng nhất nhưng là hoạt động có nguy cơ gặp rủi ro cao nhất và rủi
ro tín dụng ngân hàng thường liên quan tới các chỉ số như nợ quá hạn, nợ xấu… Rủi
ro tín dụng xảy ra sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động tín dụng của các ngân
hàng, làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng. Theo báo cáo của ngân hàng nhà
nước, tính đến ngày 30/09/2013 tổng nợ xấu của toàn ngành ngân hàng là 8,92%. Nợ
xấu tăng cao đã ảnh hưởng lớn hoạt động của cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế.
Nhận thức được tác động to lớn của rủi ro tín dụng, các ngân hàng nói chung và
ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế Việt Nam (VIB) –chi nhánh Huế nói riêng
đang thực hiện nhiều biện pháp, tích cực xây dựng và áp dụng nhiều mô hình quản trị
rủi ro tín dụng hiện đại để có thể đánh giá, đo lường và kiểm soát có hiệu quả rủi ro về
tín dụng. Đối với ngân hàng thương mại cổ phần Quốc Tế chi nhánh Huế, là chi nhánh
ngân hàng có các phòng giao dịch tập trung chủ yếu trong địa bàn thành phố Huế với
môi trường kinh doanh tương đối ổn định nên cũng ít gặp rủi ro về tín dụng nhưng
điều này không thể làm Ban giám đốc và cán bộ tín dụng của ngân hàng chủ quan. Bởi
khi điều kiện kinh tế ở Huế phát triển, các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp
được mở rộng, từ đó hoạt động tín dụng của các ngân hàng cũng thay đổi theo hướng
quy mô lớn hơn, phức tạp hơn, kèm theo đó nguy cơ gặp rủi ro tín dụng cũng cao hơn.
Đứng trước bối cảnh này, đòi hỏi ngân hàng VIB chi nhánh Huế phải có những chiến
lược kinh doanh đúng đắn, đặt biệt là trong hoạt động tín dụng để có thể hạn chế tới
mức thấp nhất rủi ro về tín dụng, làm tăng chất lượng tín dụng và uy tín của ngân hàng
đồng thời tạo được lợi thế cạnh tranh so với các ngân hàng khác trên địa bàn.
11



Trong thời gian thực tập tại ngân hàng VIB chi nhánh Huế, nhận thức được tầm
quan trọng của công tác quản trị rủi ro tín dụng đối với ngân hàng VIB – Huế và với
mong muốn tìm hiểu thực tế công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng nên em
quyết định chọn đề tài: “ Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ
phần Quốc Tế Việt Nam chi nhánh Huế” làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
của các NHTM.
- Định hình và hệ thống các dạng thức về thực trạng trong công tác quản trị
rủi ro tín dụng.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách quản trị rủi ro tín dụng đối với
Ngân hàng VIB Huế nói riêng và đối với các NHTM nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng và các giải pháp góp phần hạn chế rủi ro
tín dụng để có thể góp phần nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Quốc tế VIB - chi nhánh Huế
3.2 Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) chi nhánh Huế
Phạm vi thời gian: Thu thập các số liệu của ngân hàng TMCP Quốc tế VIB Huế
trong 3 năm 2012, 2013, 2015
4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu các lý luận thuộc chuyên ngành kinh tế, tài chính, ngân hàng, đề
tài nghiên cứu đã được thực hiện.

12


- Thu thập số liệu, tổng hợp các số liệu, so sánh, phân tích thực tế về hoạt động
tín dụng tại Ngân hàng TMCP Quốc tế VIB chi nhánh Huế

5. Kết cấu chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung chuyên đề được kết cấu thành ba
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng VIB chi nhánh
Huế.
Chương 3: Môt số giải pháp nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng VIB.

13


PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1 - CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.1. Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Tín dụng là sự
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người
sở hữu sang người sử dụng, sau một thời gian nhất định trả lại với một lượng lớn hơn.
Tín dụng có 3 đặc điểm cơ bản và nếu thiếu một trong 3 đặc điểm sau thì sẽ
không còn phạm trù tín dụng nữa:
- Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người
khác.
- Sự chuyển giao này mang tính chất tạm thời.
- Khi hoàn trả lượng giá trị đã chuyển giao cho người sở hữu phải kèm theo một
lượng giá trị dôi thêm gọi là lợi tức.
Tín dụng ngân hàng là một hình thức phát triển cao của tín dụng, tuy nhiên nó
vẫn giữ nguyên được những bản chất ban đầu của quan hệ tín dụng. Tín dụng ngân
hàng được hiểu là quan hệ vay mượn lẫn nhau theo nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và
lãi theo một thời gian nhất định, giữa một bên là NHTM và một bên là các cá nhân,

các tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức tín dụng, các NHTM khác.
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động tín dụng của NHTM
Có thể nhận thấy về thực chất tín dụng ngân hàng là một quan hệ kinh tế giữa
ngân hàng và người đi vay, mối quan hệ này được thể hiện với nhau thông qua sự vận
động của giá trị vốn tín dụng mà ngân hàng chuyển sang người đi vay và sau một thời
gian nhất định quay về ngân hàng với lượng giá trị lớn hơn lúc ban đầu. Hoạt động tín
dụng của NHTM có các đặc điểm:

14


- Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng latinh
“creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu khái niệm về tín
dụng cũng cho thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn
biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của ngân hàng vào người đi vay. Yếu tố lòng
tin tuy vô hình nhưng không thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm
trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh. Khi quyết
định cung cấp một khoản tín dụng, nếu ngân hàng không tin tưởng vào khả năng hoàn
trả của khách hàng thì quan hệ tín dụng có thể không phát sinh.
- Tín dụng có tính thời gian: khác với các quan hệ mua bán thông thường, quan
hệ tín dụng chỉ trao đổi quyển sử dụng giá trị của khoản vay chứ không trao đổi quyền
sở hữu khoản vay. Ngân hàng trao giá trị khoản vay dưới dạng tiền tệ cho khách hàng
sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử dụng của
khoản vay trong thời hạn cam kết trên hợp đồng tín dụng, người đi vay phải hoàn trả
toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lãi vay theo đúng cam kết.
- Tín dụng có tính hoàn trả: đây là đặc điểm thuộc vè bản chất vận động của tín
dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù kinh tế khác. Sau
khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về
trạng thái tiền tệ, vốn tín dụng được người đi vay hoàn trả cho ngân hàng kèm theo
một phần lãi theo cam kết trong hợp đồng tín dụng.

Một mối quan hệ tín dụng được coi là hoàn hảo nếu được thực hiện với đầy đủ
các đặc điểm trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ gốc và lãi vay cho ngân
hàng đúng thời hạn cam kết.
1.1.3. Phân loại tín dụng
* Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn:
- Cho vay bất động sản: là hình thức cho vay liên quan đến việc mua sắm và
xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương
mại và dịch vụ.

15


- Cho vay sản xuất kinh doanh: là hình thức cho vay để bổ sung vốn lưu động
cho các doanh nghiệp sản xuất
- Cho vay tiêu dung: là hình thức cấp tín dụng để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng
như mua sắm vật dụng, tài sản… của các cá nhân
* Căn cứ vào thời hạn:
- Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dưới 12 tháng và được sủ
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
- Cho vay trung hạn: là hình thức cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm. Tín dụng
trung hạn chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố đinh, cải tiến, đổi mới thiết bị
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh…
- Cho vay dài hạn: là hình thưc cho vay có thời hạn trên 5 năm. Tín dụng dài
hạn là hình thức tín dụng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở,
các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới…
* Căn cứ vào mức độ tín nhiệm:
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay không cần tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, có khả năng tài chính mạnh, có

quan hệ lâu dài với ngân hàng… thì ngân hàng có thể cấp tín dụng theo hình thức này.
- Cho vay có tài sản đảm bảo: là hình thức cho vay mà để được vay thì người đi
vay phải có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với
khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có sự bảo
đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai bổ
sung khi nguồn thu nợ thứ nhất không đầy đủ. Đồng thời tài sản thế chấp này bảo đảm
cho khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết.
* Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng:

16


- Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung
cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng.
- Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản như tài trợ thuê
mua…
* Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
- Cho vay trực tiếp: ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho những người có nhu cầu,
đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Cho vay gián tiếp: là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn thanh toán như chiết
khấu thương mại, mua nợ… Ngoài ra, ngân hàng còn cho vay dưới hình thức bảo
lãnh…
1.2. Rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm
Theo Timothy W-Koch: Khi một ngân hàng nắm giữ tài sản sinh lời, rủi ro xảy
ra khi khách hàng sai hẹn - có nghĩa là khách hàng không thanh toán vốn gốc và lãi
theo thoả thuận. Rủi ro tín dụng có sự thay đổi tiềm ẩn của thu nhập thuần và thị giá
của vốn xuất phát từ việc khách hàng không thanh toán hoặc thanh toán trễ hạn (Bank
management, University of South Carolina, The Dryden Press, 1995, page 107).

Rủi ro tín dụng là thiệt hại kinh tế của ngân hàng do một khách hàng hoặc một
nhóm khách hàng không hoàn trả được nợ vay cho ngân hàng.
Từ các khái niệm trên, chúng ta có thể rút ra các nội dung cơ bản về rủi ro tín
dụng như sau:
- Rủi ro tín dụng khi người đi vay sai hẹn (default) trong thực hiện nghĩa vụ trả
nợ theo hợp đồng bao gồm vốn gốc và/ hoặc lãi. Sự sai hẹn có thể là trễ hẹn (delayed
paymet) hoặc không thanh toán (non-payment).

17


- Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến tổn thất về tài chính, tức làm giảm thu nhập ròng.
Trong trường hợp nghiêm trọng có thể dẫn đến thua lỗ hoặc ở mức độ cao hơn có thể
dẫn đến phá sản.
Những biểu hiện của rủi ro tín dụng được thể hiện ở mô hình sau:

RỦI RO TÍN DỤNG

Không thu được

Không thu

Không thu đủ

đủ lãi

vốn cho vay

Phát sinh nợ quá


Phát sinh lãi treo

Phát sinh nợ khó

hạn

đóng băng

đòi

Không thu được
vốn đúng hạn

lãi đúng hạn

Phát sinh lãi treo

Khả năng thanh toán giảm, Hiệu quả kinh doanh giảm, Thất thoát
vốn, Phá sản.

1.2.2. Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
1.2.2.1. Nguyên nhân khách quan
* Môi trường tự nhiên:
Những biến động lớn về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất
kinh doanh, đặc biệt trong điều kiện nền kinh tế Việt Nam còn phụ thuộc quá nhiều
vào sản xuất nông nghiệp, công nghiệp phục vụ nông nghiệp và thủ công nghiệp,…
Điều kiện tự nhiên là yếu tố khó dự báo, nó thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại
lớn nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Vì vậy khi có thiên tai, dịch họa xảy ra,
khách hàng của ngân hàng sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, nguồn thu bị ảnh hưởng…điều
đó đồng nghĩa với việc ngân hàng cùng gánh chịu rủi ro với khách hàng của mình. Rủi

ro do những diễn biến bất lợi của môi trường tự nhiên là loại rủi ro bất khả kháng và

18


khi nó xảy ra thường đem lại thiệt hại lớn cho các đơn vị kinh doanh và cho các ngân
hàng tài trợ.
* Môi trường pháp lý:
Kinh doanh ngân hàng là loại hình kinh doanh tiền tệ đặc biệt, có tác động to
lớn tới toàn bộ nền kinh tế. Bởi vậy nó đòi hỏi phải được điều chỉnh bởi pháp luật và
chịu sự kiểm soát khắt khe của các cơ quan quản lý Nhà nước. Sự bất lợi của môi
trường pháp lý, sự kém hiệu quả của cơ quan quản lý các cấp trong việc triển khai các
quy định của luật pháp sẽ đẩy ngân hàng vào điều kiện kinh doanh tín dụng với nhiều
rủi ro.
* Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế có ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính của người đi vay và
thiệt hại hay thành công của người cho vay. Sự hưng thịnh hay suy thoái của chu kỳ
kinh doanh cũng ảnh hưởng tới lợi nhuận của người đi vay và do vậy tạo niềm tin hay
gây nên nỗi lo lắng cho người đi vay tiền. Khi nền kinh tế ở giai đoạn hưng thịnh,
người vay hoạt động kinh doanh tốt hơn, các nhân tố tài chính là an toàn hơn, do đó
rủi ro tín dụng giảm. Trong giai đoạn khủng hoảng, tình hình kinh doanh của người
vay bị giảm sút do chậm thu hồi các khoản phải thu, do sức mua giảm, hàng tồn kho
tăng lên,…như vậy kéo theo đó là sự suy giảm của các chỉ tiêu tài chính – các nhân tố
đảm bảo cho sự an toàn của khoản tín dụng ngân hàng, khả năng thanh toán các khoản
nợ bị yếu đi, rủi ro tín dụng tăng lên với ngân hàng.
* Môi trường thông tin:
Sẽ là rất suôn sẽ và an toàn nếu trong các giao dịch tín dụng các bên tham gia
đều có thông tin và hiểu biết đầy đủ về nhau. Song một thực tế tồn tại là: môt bên
thường không biết tất cả những gì cần biết về bên kia, hoặc những thông tin có được
lại không liên tục và có độ tin cậy không cao. Sự không cân xứng về thông tin như vậy

trong nhiều trường hợp đã đặt các ngân hàng vào tình trạng đưa ra phán quyết tín dụng
trong điều kiện thông tin không hoàn hảo, gây rủi ro cho ngân hàng.
1.2.2.2. Nguyên nhân chủ quan
19


* Nguyên nhân từ phía khách hàng vay:
+ Sử dụng vốn sai mục đích, không đúng đối tượng kinh doanh, không đúng
phương án, mục đích xin vay, hiệu quả kinh doanh không được phát huy triệt để nên
khi đến hạn không trả được nợ cho ngân hàng.
+ Khách hàng vay vốn không có thiện chí trả nợ, trây ỳ không trả nợ hoặc cố
tình lừa đảo chiếm dụng vốn của ngân hàng.
+ Do sự yếu kém trong kinh doanh. Tính toán các phương án kinh doanh, hoạch
định ngân quỹ không chính xác, không dự tính hết các khoản chi tiêu dẫn đến xác định
sai thu nhập trả nợ ngân hàng.
* Nguyên nhân từ phía ngân hàng:
+ Ngân hàng không có đủ thông tin về các số liệu thống kê, chỉ tiêu để phân
tích và đánh giá khách hàng,…dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của phương án xin
vay, hoặc xác định thời hạn cho vay và trả nợ không phù hơp với phương án kinh
doanh của khách hàng.
+ Sự lơi lỏng trong quá trình giám sát trong và sau khi cho vay nên không phát
hiện kịp thời hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích.
+ Quá tin tưởng vào tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, coi đó là vật đảm bảo
chắc chắn cho sự thu hồi cả gốc và lãi tiền vay.
+ Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng, việc chạy theo quy mô, bỏ qua các tiêu
chuẩn, điều kiện cho vay, thiếu quan tâm đến chất lượng khoản vay.
* Nguyên nhân từ phía các bảo đảm tín dụng:
+ Giá cả các tài sản bảo đảm biến động theo chiều hướng bất lợi, dẫn đến
trường hợp giá trị thị trường của tài sản bảo đảm giảm, không đủ bù đắp cho các khoản
tín dụng khi xảy ra rủi ro. Sự biến động các tài sản bảo đảm còn phụ thuộc vào đặc

tính của tài sản và thị trường giao dịch các tài sản này.

20


+ Khó định giá các tài sản dùng làm bảo đảm tín dụng, điều này có thể do đặc
tính của tài sản, do tài sản không phổ biến trên thị trường hay do giá trị tài sản biến
động nhanh trên thị trường,…có thể dẫn đến tình trạng định giá tài sản quá cao.
+ Tính khả mại của tài sản thấp, có nghĩa là tài sản gặp trở ngại khi tham gia thị
trường. Điều này sẽ gây rủi ro cho ngân hàng bởi khi khoản tín dụng gặp rủi ro thì có
thể việc phát mại tài sản bảo đảm không giúp thu hồi được giá trị khoản cho vay.
+ Tài sản bảo đảm gặp các tranh chấp về pháp lý như các tranh chấp về giao
dịch bảo đảm,…hoặc thiếu cơ sở pháp lý cho việc xử lý tài sản bảo đảm.
1.2.3. Hậu quả của rủi ro tín dụng
* Đối với nền kinh tế:
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động doanh nghiệp, các ngành và các
cá nhân, vì vậy khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người
gửi tiền ở các ngân hàng hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân
hàng, làm cho toàn bộ hệ thống ngân hàng gặp khó khăn. Ngân hàng gặp phải rủi ro
hay phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản suất kinh doanh của doanh nghiệp, không
có tiền trả lương dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự hoảng loạn
của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế
bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định. Ngoài ra,
rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền kinh tế mỗi
quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta thấy
cuộc khủng hoảng tài chính châu Á và mới đây là cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ đã
làm rung chuyển toàn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát
triển rất nhanh nên rủi ro tín dụng tại một nước ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế
các nước có liên quan.
* Đối với ngân hàng:

Rủi ro tín dụng là những thiệt hại, mất mát về mặt tài chính mà ngân hàng phải
gánh chịu liên quan tới việc người vay vốn không trả đúng hạn hay không thực hiện

21


đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng. Nói như vậy hàm ý rủi ro tín dụng có ảnh
hưởng lớn tới tình hình tài chính của ngân hàng.
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng không thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi cho
vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn, điều này
làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thu chi, lợi nhuận của ngân hàng bị giảm sút,
kế hoạch sử dụng vốn của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Khi không thu được nợ thì
vòng quay vốn tín dụng giảm làm ngân hàng kinh doanh không có hiệu quả.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử dụng
các nguồn vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đấy, ngân
hàng không có đủ vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng mất
khả năng thanh toán, có thể dẫn đến nguy cơ gặp rủi ro thanh khoản. Và kết quả làm
thu hẹp quy mô kinh doanh, năng lực tài chính giảm sút, uy tín, sức cạnh tranh giảm.
Kết quả kinh doanh của ngân hàng ngày càng xấu có thể dẫn ngân hàng đến thua lỗ
hoặc đưa đến bờ vực của sự phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
Nói tóm lại, rủi ro tín dụng của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ
nhất là ngân hàng bị giảm lợi nhuận khi không thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi
ngân hàng không thu được vốn lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và
mất vốn. Nếu tình trạng này kéo dài không khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản,
gây hậu quả nghiêm trọng cho nền kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng.
1.3. Quản trị rủi ro tín dụng
1.3.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an toàn, hiệu
quả và phát triển bền vững. Đồng thời, phải tăng cường các biện pháp phòng ngừa, hạn

chế và giảm thấp nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu,
giảm chi phí và nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh cả trong ngắn
hạn và dài hạn của NHTM.
1.3.2. Nội dung của quản trị rủi ro tín dụng
22


1.3.2.1. Quản lý khách hàng vay vốn
Các ngân hàng thường sử dụng cơ chế sàng lọc để chọn lựa khách hàng tốt cho
vay, các tiêu chí thường được sử dụng để đánh giá khách hàng gồm: tiêu chí tài chính
và tiêu chí phi tài chính.
Tiêu chí tài chính thể hiện năng lực tài chính của khách hàng thông qua đánh
giá các nhóm chỉ tiêu tài chính như nhóm chỉ tiêu thanh khoản, hoạt động, cơ cấu vốn,
cân đối vốn, hiệu quả sản xuất kinh doanh...
Tiêu chí phi tài chính thường đánh giá thông qua mức độ tín nhiệm của khách
hàng, trình độ quản lý, môi trường nội bộ doanh nghiệp.
Quản lý khách hàng là một nội dung đầu tiên của quản lý rủi ro, đây là cơ sở để
ngân hàng có thể nhận diện được rủi ro thông qua việc đánh giá, phân loại khách hàng.
Việc đánh giá, phân loại khách hàng thường được thực hiện thông qua việc sử dụng
các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng:
a) Mô hình định tính (truyền thống):
Phương pháp này đi sâu vào nghiên cứu nhóm 5 chỉ tiêu (còn gọi là phương
pháp 5C) sau:
Capacity - Cash flow (Năng lực - Luồng tiền dự tính trả nợ): Yếu tố được coi
là quan trọng nhất trong số năm yếu tố. Năng lực đề cập đến khả năng điều hành hoạt
động sản xuất kinh doanh và hoàn trả khoản vay thành công của khách hàng. Ngân
hàng muốn biết chính xác khách hàng sẽ trả nợ bằng cách nào. Đánh giá năng lực
được dựa trên việc đánh giá các yếu tố: kinh nghiệm điều hành, báo cáo tài chính quá
khứ, sản phẩm, tình hình hoạt động trên thị trường và khả năng cạnh tranh. Từ đó,
ngân hàng dự tính được luồng tiền sẽ được sử dụng để trả nợ, thời gian trả nợ và xác

suất trả nợ thành công của khách hàng. Việc đánh giá lịch sử các khoản vay và thanh
toán các khoản vay, dù là của cá nhân hay các khoản vay thương mại cũng được coi là
chỉ báo cho khả năng chi trả trong tương lai.
Capital (Cấu trúc vốn): Là số vốn khách hàng đầu tư vào doanh nghiệp. Ngân
hàng sẽ yên tâm hơn nếu khách hàng có vốn chủ sở hữu đủ lớn. Vốn chủ sử hữu có thể
23


được huy động trong quá trình hoạt động, giúp đảm bảo cho trạng thái khoản vay của
ngân hàng. Ngân hàng cũng nhìn nhận vốn chủ sở hữu như là chỉ báo của mức độ cam
kết cũng như mức rủi ro của khách hàng đối với kinh doanh của mình và sẽ cảm thấy
thoải mái hơn nếu biết khách hàng sẽ mất rất nhiều nếu công việc kinh doanh của họ
không thành công. Sẽ tốt hơn nếu nguồn vốn này được lấy từ chính tài sản của cổ đông.
Collateral (Tài sản thế chấp): Ngân hàng có thể xử lý tài sản thế chấp của
khách hàng khi khách hàng bị phá sản hoặc mất khả năng chi trả nợ. Ngân hàng được
đảm bảo quyền ưu tiên xử lý tài sản thế chấp của khách hàng trước các chủ nợ khác.
Ngân hàng cũng có thể yêu cầu khách hàng sử dụng các tài sản cá nhân khác ngoài
công ty làm tài sản thế chấp. Đối với ngân hàng, đây là sự đảm bảo và là nguồn trả nợ
thay thế ngoài dòng tiền trả nợ dự tính. Một số ngân hàng có thể yêu cầu có bảo lãnh
cùng với tài sản đảm bảo. Bảo lãnh là hình thức bên thứ ba ký bảo lãnh cam kết thanh
toán nếu người vay không trả được nợ.
Character (Thái độ, sự thể hiện của khách hàng): Là ấn tượng chung khách
hàng để lại đối với ngân hàng. Ấn tượng này có thể là khá chủ quan. Tuy nhiên, trong
nhiều trường hợp, đối với nhiều ngân hàng, thái độ của khách hàng quyết định liệu
một khoản vay nhỏ có được phê duyệt hay không. Các vấn đề chủ yếu liên quan đến
thái độ đáng ngờ bao gồm: sự kém hợp tác với ngân hàng, lừa dối, các vụ kiện tụng và
thua lỗ. Thời gian, chi phí kiện tụng và chi phí cơ hội có thể phát sinh do khoản vay
gặp vấn đề có thể lớn hơn nhiều so với thu nhập dự tính (Vấn đề này, tuy nhiên, trở
nên kém quan trọng hơn đối với các khoản vay cho công ty lớn được điều hành bởi
một nhóm cá nhân). Ngoài ra, một số yếu tố định tính khác như trình độ học vấn, kinh

nghiệm điều hành kinh doanh, phẩm chất cá nhân của khách hàng cũng được xem xét.
Conditions (Các điều kiện khác): Liệu khoản vay sẽ được sử dụng để đáp ứng
nhu cầu vốn lưu động, mua sắm máy móc hay dự trữ nguyên vật liệu, hàng tồn kho?
Ngân hàng sẽ đánh giá tình hình kinh tế trong và ngoài nước, phân tích ngành kinh
doanh doanh nghiệp đang hoạt động cũng như các ngành hoạt động liên quan có thể
ảnh hưởng đến doanh nghiệp.
b) Các mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng:

24


Mô hình định tính được xem là mô hình cổ điển để đánh giá rủi ro tín dụng.
Hiện nay, hầu hết các ngân hàng đều tiếp cận phương pháp đánh giá rủi ro hiện đại
hơn, đó là lượng hóa rủi ro tín dụng. Sau đây là một số mố hình lượng hóa rủi ro tín
dụng thường được sử dụng nhiều nhất:
* Mô hình điểm số Z:
Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay
và phụ thuộc vào: (i) Trị số của các chỉ số tài chính của người vay (Xj); (ii) tầm quan
trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá
khứ, mô hình được mô tả như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0 X5
Trong đó

: X1: tỷ số “vốn lưu động ròng/tổng tài sản”
X2: tỷ số “lợi nhận giữ lại/tổng tài sản”
X3: tỷ số “lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/tổng tài sản”
X4: tỷ số “thị giá cổ phiếu/giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5: tỷ số “doanh thu/tổng tài sản”

Trị số Z càng cao thì nguời vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số

Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ
cao.
- Z < 1,8: Khách hàng có khả năng rủi to cao
- 1,8 < Z < 3: Không xác định được
- Z > 3: Khách hàng không có khả năng vỡ nợ
Bất kỳ khách hàng nào có điểm số Z<1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ
rủi ro tín dụng cao và ngân hàng sẽ không cấp tín dụng.
+ Ưu điểm của mô hình: Kỹ thuật đo lường rủi ro tín dụng tương đối đơn giản.
+ Nhược điểm:

25


×