Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu chỉ số đánh giá mức độ phát triển bền vững địa phương (LSI) tại một số xã thuộc huyện hậu lộc tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 95 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN & MÔI TRƢỜNG
--------------------

PHẠM THỊ KIM HOA

NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG ĐỊA PHƢƠNG(LSI) TẠI MỘT SỐ XÃ THUỘC
HUYỆN HẬU LỘC -TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG

HÀ NỘI - 2016


TRƢỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NÔI
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN & MÔI TRƢỜNG
--------------------

PHẠM THỊ KIM HOA

NGHIÊN CỨU CHỈ SỐ ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG ĐỊA PHƢƠNG(LSI) TẠI MỘT SỐ XÃ THUỘC
HUYỆN HẬU LỘC -TỈNH THANH HOÁ

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG
CHUYÊN NGÀNH: MÔI TRƢỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
(CHƢƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THÍ ĐIỂM)

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. Nguyễn Mạnh Khải



HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nghiên cứu chỉ số đánh giá phát triển bền vững địa
phương (LSI) cho một số xã thuộc huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa” đƣợc
hoàn thành ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân còn có sự giúp đỡ của các
thầy giáo, cô giáo tại Trung tâm Nghiên cứu Tài nguyên và Môi trƣờng, Đại
học Quốc gia Hà Nội, cán bộ và nhân dân các tiểu khu thuộc huyện Hậu Lộc,
và các bạn bè đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo hƣớng dẫn PGS. TS. Nguyễn
Mạnh Khải đã định hƣớng, khuyến khích, trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong quá
trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo tại trung tâm nghiên
cứu tài nguyên và môi trƣờng, trƣờng ĐH Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn UBND, cộng đồng dân cƣ đang sinh
sống trên địa bàn nghiên cứu, 8 xã tại huyện Hậu Lộc tỉnh Thanh hóa, đã
nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những thông tin, số liệu tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng nhƣng do điều kiện và thời gian
có hạn nên khóa luận không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận
đƣợc những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo và các bạn đồng
nghiệp để luận văn đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, Ngày … tháng …năm 2015
Học viên

Phạm Thị Kim Hoa


i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT................................................................. v
DANH MỤC HÌNH ẢNH ............................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................... viii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1.

Lý do chọn đề tài ...................................................................................... 1

2.

Mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu ................................................ 2

2.1. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................. 2
2.2. Đối tƣợng nghiên cứu .............................................................................. 3
2.3. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 3
3.

Ý nghĩa của đề tài................................... Error! Bookmark not defined.

4.

Kết cấu của luận văn .............................. Error! Bookmark not defined.


Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................... 4
1.1. Một số khái niệm...................................................................................... 4
1.1.1. Phát triển và phát triển bền vững. ...................................................... 4
1.1.2. Cộng đồng, và phát triển cộng đồng. ................................................. 5
1.1.3. Lý thuyết về phát triển cộng đồng – phát triển bền vững cộng đồng: ...... 6
1.1.4. Khái niệm chỉ thị:............................................................................... 9
1.2. Chỉ số đánh giá phát triển bền vững ...................................................... 12
1.2.1. Nhận thức chung. ............................................................................. 12
1.2.2. Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững ........................................................ 13
1.2.3 Chỉ số đánh giá mức độ bền vững địa phƣơng LSI ........................... 15
1.3. Lƣợc sử về phƣơng pháp kiến tạo chỉ số trong Phát triển bền vững. .... 18
1.4. Những áp dụng ban đầu ở Việt Nam: .................................................... 23

ii


1.5. Điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu .............. 26
1.5.1. Điều kiện tự nhiên. ........................................................................... 26
1.5.2. Điều kiện KT - XH .......................................................................... 31
1.5.3. Thực trạng phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng. ................................. 34
1.5.4. Phát triển xã hội. .............................................................................. 36
1.5.5. Hiện trạng sử dụng đất. .................................................................... 38
Chƣơng 2 ĐỊA ĐIỂM – THỜI GIAN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU .................................................................................................... 39
2.1. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 39
2.2. Thời gian nghiên cứu: ............................................................................ 39
2.3.

Phƣơng pháp nghiên cứu. ..................................................................... 39


2.3.1. Phƣơng pháp kế thừa tài liệu. .......................................................... 39
2.3.2. Phƣơng pháp điều tra thực địa. ........................................................ 39
2.3.3. Đánh giá nông thôn có sự tham gia của PRA. ................................. 39
2.3.4. Phƣơng pháp phân tích hệ thống. .................................................... 40
2.3.5. Phƣơng pháp kiến tạo chỉ số. ........................................................... 41
2.3.6. Phƣơng pháp xử lý nội nghiệp. ........................................................ 44
Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................... 45
3.1. Tổng quan đối tƣợng điều tra. ................................................................ 45
3.2. Một số đặc điểm cơ bản về phát triển kinh tế - xã hội của khu vực. ..... 46
3.2.1. Thị Trấn Hậu Lộc............................................................................. 46
3.2.2. Xã Văn Lộc. ..................................................................................... 47
3.2.3. Xã Mỹ Lộc. ...................................................................................... 48
3.2.4. Xã Tiến Lộc. .................................................................................... 49
3.2.5. Xã Lộc Sơn. ..................................................................................... 50
3.2.6. Xã Hoa Lộc. ..................................................................................... 50
3.2.7. Xã Thịnh Lộc. .................................................................................. 51
3.2.8. Xã Lộc Tân. ...................................................................................... 52

iii


3.3. Xây dựng chỉ số LSI đánh giá mức độ bền vững địa phƣơng cho
khu vực nghiên cứu. ............................................................................ 53
3.3.1. X ây dựng chỉ số LSI ....................................................................... 53
3.3.2. Nguyên nhân dẫn đến một số tồn tại trong phát triển kinh tế xã
hội của khu vực nghiên cứu: ........................................................... 59
3.4. Tƣơng quan giữa LSI và một số chỉ thị. ................................................ 60
3.4.1. LSI và thu nhập bình quân đầu ngƣời/ năm:.................................... 61
3.4.2. LSI và tỷ lệ trẻ em dƣới 5 tuổi không bị SDD, thiếu cân, còi xƣơng. .... 62
3.4.3. LSI và Tỷ lệ hộ gia đình đƣợc thu gom rác thải. ............................. 63

3.5. Đề xuất giải pháp cho PTBV cộng đồng địa phƣơng. ........................... 64
3.5.1. Phân tích SWOT cho khu vực nghiên cứu: ..................................... 64
3.5.2. Đề xuất các giải pháp phát triển cộng đồng. .................................... 66
KẾT LUẬN - TỒN TẠI – KIẾN NGHỊ ......................................................... 72
1. KẾT LUẬN. ................................................................................................ 72
2. TỒN TẠI. .................................................................................................... 73
3. KIẾN NGHỊ. ............................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 75

iv


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
ARI
ASI
BS
CN – XD
DTTN
IUCN
KHCN
KT– XH
LSI
PTBV

Bệnh nhiễm khuẩn đƣờng hô hấp cấp
Chỉ số nuôi trồng thuỷ sản (Aquaculture Sustainability Index).
Thƣớc đo bền vững BS (Barometer of sustainability)
Công nghiệp – Xây dựng
Diện tích tự nhiên
Tổ chức Bảo tồn thiên nhiên Quốc tế (International Union for

Conservation of Nature)
Khoa học công nghệ
Kinh tế - xã hội
Chỉ số bền vững địa phƣơng (Local Sustainability Index).
Phát triển bền vững

PTCĐ
PTTH
SDD
ST - MT
SWOT

Phát triển cộng đồng (Community Development)
Phổ thông trung học
Suy dinh dƣỡng
Sinh thái - môi trƣờng
Phƣơng pháp phân tích Thế mạnh (Strength), Điểm yếu
(Weakness), Cơ hội (Opportunity) và Đe dọa (Threat).
THCS
Trung học cơ sở
TTBDCT Trung tâm bồi dƣỡng chính trị
TTCN –
Tiểu thủ công nghiệp – Công nghiệp – Xây dựng
CN – XD
TTDN
Trung tâm đạy nghề
TTGDTX Trung tâm giáo dục thƣ ờng xuyên
UBND
Ủy ban nhân dân
UNDP

Chƣơng trình phát triển Liên hợp quốc (United Nation
Development Program).
VH – XH Văn hoá - Xã hội
XH - NV Xã hội - nhân văn

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Cộng đồng làng và hệ thống quản lý hiện nay ............................... 5
Hình 1.2.

Các hoạt động phát triển cộng đồng .............................................. 8

Hình 1.3 . Mô hình quả trứng của hệ thống môi trƣờng theo IUCN, 1996 ....... 15
Hình 1.4.

Thƣớc đo tính bền vững BS (IUCN, 1996) ................................. 23

Hình 2.1.

Quá trình xây dựng chỉ số bền vững địa phƣơng LSI ................. 44

Ảnh 3.1. Trẻ đƣợc tiêm phòng ........................................................................ 54
Ảnh 3.2. Trẻ bị ARI đang đƣợc điều trị.......................................................... 54
Ảnh 3.3. Giếng nƣớc chƣa ĐBVS. ................................................................. 55
Ảnh 3.4. Bể nƣớc sinh hoạt ĐBVS. ................................................................ 55
Ảnh 3.5. Xả rác bừa bãi bên bờ sông. ............................................................. 55
Ảnh 3.6. Hoạt động thu gom rác thải.............................................................. 55


vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Chỉ số LSI của 8 khu vực xã nghiên cứu ................................... 56
Biểu đồ 3.2. Thƣớc đo BS đánh giá , mức độ bền vững địa phƣơng .............. 58
Biểu đồ 3.3. Tƣơng quan giữa chỉ số LSI và thu nhập bình quân .................. 61
Biểu đồ 3.4. Tƣơng quan giữa chỉ số LSI với Tỷ lệ trẻ dƣới 5 tuổi không
bị SDD, thiếu cân, còi xƣơng ................................................... 62
Biểu đồ 3.5. Tƣơng quan giữa chỉ số LSI với Tỷ lệ hộ gia đình đƣợc thu
gom rác thải .............................................................................. 63

DANH MỤC HÌNH SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Quan hệ của chỉ số - chỉ thị và tài liệu gốc .................................... 11
Sơ đồ 2.1. Các bƣớc kiến tạo chỉ số ................................................................ 41

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Các giá trị của BS ........................................................................ 22
Bảng 1.2. Chuyển dịch cơ cấu lao động huyện Hậu Lộc năm 2010 - 2014..... 31
Bảng 1.3. Cơ sở hạ tầng của hệ thống giáo dục – đào tạo huyện Hậu Lộc. ..... 36
Bảng 1.4. Biến động đất đai huyện Hậu Lộc giai đoạn 2012 - 2014 ........... 38
Bảng 2.1 . Trọng số cho các chỉ thị đánh giá ................................................ 43
Bảng 2.2.

Phân cấp mức độ bền vững địa phƣơng theo chỉ số LSI ............ 44


Bảng 3.1. Kết cấu tuổi đối tƣợng điều tra .................................................... 46
Bảng 3.2. Tính toán chỉ số LSI cho 8 khu vực xã nghiên cứu. .................... 53
Bảng 3.3. Chỉ số LSI và mức độ bền vững của 8 khu vực xã nghiên cứu ... 55
Bảng 3.4. Giá trị phúc lợi XH – NV và phúc lợi sinh thái của chỉ số LSI ........ 57
Bảng 3.5. Xác định khoảng giá trị thang bậc BS ....................................... 57
Bảng 3.6. Giá trị các tiêu chí so sánh với chỉ số LSI ................................... 60
Bảng 3.7. Phân tích SWOT cho khu vực nghiên cứu .................................. 64

viii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển là một quá trình tăng trƣởng bao gồm nhiều yếu tố khác
nhau nhƣ: kinh tế, xã hội, văn hóa, giáo dục, y tế… Mục tiêu của phát triển là
nâng cao điều kiện sống của con ngƣời bằng cách phát triển các hoạt động sản
xuất, cải tiến quan hệ xã hội và nâng cao chất lƣợng cuộc sống. Tuy nhiên,
với sự tiến bộ của xã hội, cùng với sự tăng trƣởng kinh tế, các tác động môi
trƣờng ngày một gia tăng và trở thành vấn đề đặc biệt nóng bỏng. Vì vậy, việc
xem xét dung hòa giữa phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trƣờng để đạt
tới sự phát triển bền vững là hết sức cần thiết.
Đánh giá phát triển bền vững là một vấn đề phức tạp, các tiêu chí
đánh giá phát triển bền vững phải đƣợc lựa chọn cùng lúc tại 3 lĩnh vực: sinh
thái, kinh tế và xã hội. Để lựa chọn các tiêu chí, chỉ thị đánh giá còn phải cân
nhắc đến một số yếu tố liên quan nhƣ: cấp độ đánh giá, đặc điểm điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực. Bên cạnh đó những khó khăn đặt ra của
công việc đánh giá phát triển bền vững còn ở các vấn đề nhƣ thời gian, kinh
phí, điều kiện... làm ảnh hƣởng tới kết quá đánh giá có thể gây nên thiếu
chính xác. Vậy để khắc phục những khó khăn trên cần lƣợng hoá phát triển
bền vững là rất cần thiết, việc xây dựng chỉ số đánh giá vừa giúp cho đánh giá

phát triển bền vững đƣợc trở nên trực quan, rõ ràng mà lại đơn giản và dễ áp
dụng.
Huyện Hậu Lộc - Thanh Hoá đang bƣớc vào một giai đoạn phát triển
kinh tế - xã hội mới với nhiều ngành nghề kinh tế đa dạng: nông nghiệp kinh
tế trang trại, công nghiệp – xây dựng, tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh - dịch
vụ - du lịch... mang lại nhiều thành quả đáng kể. Tuy nhiên, các hình thức
phát triển kinh tế - xã hội này đang làm nảy sinh những vấn đề môi trƣờng

1


làm ảnh hƣởng trực tiếp tới chất lƣợng cuộc sống cộng đồng. Do đó đánh giá
phát triển bền vững địa phƣơng mang ý nghĩa to lớn trong việc xác định và
định hƣớng phát triển của địa phƣơng, từ đó đƣa ra giải pháp cần thiết để
hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững.
Xuất phát từ những lý luận và thực tiễn, luận văn:“ Nghiên cứu chỉ
số đánh giá phát triển bền vững địa phương (LSI) cho một số xã thuộc
huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa” đƣợc thực hiện tại các xã: Văn Lộc,
Tiến Lộc, Mỹ Lộc, Lộc Sơn, Lộc Tân, Thị Trấn Hậu Lộc, Thịnh Lộc, Hoa
Lộc với mục đích thử nghiệm áp dụng chỉ số đánh giá phát triển bền vững
địa phƣơng (LSI), đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội và các vấn
đề môi trƣờng một số địa phƣơng nêu trên, từ đó đƣa ra một số giải pháp
phát triển bền vững kinh tế - xã hội kết hợp với bảo vệ môi trƣờng và chất
lƣợng sống cho cộng đồng.
2. Mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
- Nghiên cứu chỉ số phát triển bền vững địa phƣơng tại các khu vực
nghiên cứu cấp xã nhằm nhìn nhận thực trạng phát triển, phát hiện những vấn
đề mất cân bằng từ đó có những đề xuất phù hợp đảm bảo giữa mục tiêu phát

triển, bảo vệ môi trƣờng và nâng cao chất lƣợng cuộc sống cộng đồng.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể.
- Đánh giá thực trạng điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và môi trƣờng
sống của ngƣời dân ở một số xã của Huyện Thạch Thành – tỉnh Thanh Hoá.
- Nghiên cứu chỉ số bền vững cộng đồng địa phƣơng LSI nhằm định
lƣợng các chỉ số liên quan tới môi trƣờng nhằm mục đích đánh giá sự phát
triển bền vững.
- Đề xuất các giải pháp nhằm phát triển bền vững kinh tế, xã hội và bảo
vệ môi trƣờng của khu vực hƣớng tới mục tiêu phát triển bền vững.

2


2.2. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tượng khảo sát: tìm hiểu hiện trạng:
+ Điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý, điều kiện địa hình, khí hậu, thuỷ
văn, tài nguyên đất...
+ Điều kiện kinh tế: Hiện trạng về các ngành kinh tế: nông nghiệp,
công nghiệp..., phát triển cơ sở hạ tầng: giao thông, thuỷ lợi, điện, nƣớc...
+ Điều kiện xã hội: dân số, giáo dục – đào tạo, y tế, văn hoá – thông
tin, an ninh, hiện trạng sử dụng đất...
+ Tình hình sử dụng nƣớc sạch của các hộ dân.
+ Thực trạng môi trƣờng khu vực nghiên cứu
- Đối tượng điều tra: Hộ dân cƣ quanh khu vực nghiên cứu, cán bộ,
lãnh đạo địa phƣơng.
2.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung vào lựa chọn nghiên cứu một số tiêu chí mang tính đại
diện cho địa phƣơng ở các lĩnh vực nhƣ: điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội
sinh thái nhân văn: điều kiện kinh tế cƣ dân, sức khoẻ sinh sản, an sinh xã hội,
văn hoá,... Các tiêu chí này có liên hệ chặt chẽ với việc đánh giá mức độ bền

vững của địa phƣơng.

3


Chƣơng 1:
TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Một số khái niệm
1.1.1. Phát triển và phát triển bền vững.[6]
Phát triển là xu thế tất yếu của xã hội loài ngƣời và mỗi quốc gia. Phát
triển là một quá trình tăng trƣởng bao gồm nhiều thành tố khác nhau: kinh tế,
xã hội, văn hoá, giáo dục, y tế, chính trị…Trong đó, mỗi thành tố ấy lại là một
quá trình tiến hoá nhằm biến đổi một xã hội nông nghiệp phụ thuộc vào tự
nhiên sang một xã hội công nghiệp hiện đại, ít phụ thuộc vào tự nhiên.
Phát triển là quá trình nâng cao điều kiện sống của con ngƣời bằng cách
phát triển các hoạt động sản xuất ra của cải vật chất cải tiến quan hệ xã hội và
nâng cao chất lƣợng văn hoá.
Trong một thời gian khá dài ngƣời ta đặt mục tiêu kinh tế quá cao, xem
sự tăng trƣởng về kinh tế là độ đo duy nhất của sự phát triển. Tuy nhiên sự
phát triển mạnh mẽ về kinh tế, sự gia tăng nhanh dân số thế giới trong những
thập niên vừa qua và các tác động của chúng đến môi trƣờng trái đất đã dẫn
đến việc xem xét và đánh giá các mối quan hệ: con ngƣời - trái đất, phát triển
kinh tế xã hội - bảo vệ môi trƣờng. Ngày nay, con ngƣời đã biết nguồn tài
nguyên của trái đất không phải là vô tận, không thể khai thác hoặc thống trị
theo ý mình, khả năng đồng hoá chất thải của môi trƣờng trái đất có giới hạn
nên con ngƣời cần thiết phải sống hài hoà với tự nhiên, cần thiết phải tính
toán đến lợi ích chung của cộng đồng, cuả các thế hệ tƣơng lai và các chi phí
môi trƣờng cho sự phát triển…Các yêu cầu trên dẫn đến sự ra đời một số
quan niệm sống mới của con ngƣời “ Phát triển bền vững”.
Khái niệm Phát triển bền vững đƣợc Uỷ ban Môi trƣờng và Phát triển

thế giới ( Uỷ ban Bruntland) nêu ra năm 1987 nhƣ sau: “ Những thế hệ hiện
tại cần đáp ứng nhu cầu của mình, sao cho không phương hại đến khả năng

4


của các thế hệ tương lai đáp ứng nhu cầu của họ”. Khái niệm phát triển bền
vững đƣợc các nhà khoa học bổ sung và hoàn chỉnh trong hội nghị RIO – 92,
RIO – 92+5, văn kiện và công bố của các tổ chức quốc tế. Phát triển bền vững
đƣợc hình thành trogn sự hoá nhập, xem cài và thoả hiệp nhau của ba hệ
thống tƣơng tác lớn của Thế giới: hệ tự nhiên, hệ kinh tế, và hệ xã hội.
1.1.2 Cộng đồng, và phát triển cộng đồng. [7]
Cộng đồng đƣợc hiểu chung là một nhóm ngƣời sống trong cùng một
địa vực hay có những lợi ích và mối quan tâm chung mà khồn bị quy định bởi
các giới hạn địa lý. Các cá nhân trong cộng đồng xây dựng các tổ chức và thể
chế nhằm đáp ứng một số nhu cầu chung.
Trong xu hƣớng thực hiện các nghiên cứu thì ngƣời ta xem cộng đồng
nhƣ một đơn vị cấp địa phƣơng của một tổ chức xã hội bao gồm các cá nhân,
gia đình, thể chế và các cấu trúc khác đóng góp cho cuộc sống hàng ngày của
một xã hội, một nhóm ngƣời trong một khu vực địa lý xác định có thể đƣợc
biến đổi bởi quá trình vận động lịch sử.
Đảng, chính quyền
địa phƣơng (thị
trấn, xã, quận,
phƣờng)
- Bí thƣ Đảng ủy
- Chủ tịch UBND
……

LÀNG

Phƣờng, hội
Dòng họ
GIA ĐÌNH

- Trƣởng thôn
- Hội đồng già làng
- Hƣơng ƣớc, quy ƣớc
- Tổ hòa giải

Các tổ chức đoàn thể
(bản, quận, phƣờng):
- Hội phụ nữ
- Hội nông dân
- Hội cựu chiến binh
- Đoàn thanh niên

Hình 1.1.Cộng đồng làng và hệ thống quản lý hiện nay
(Ngô Đức Thịnh, 2003)

5


Các cá nhân và tổ chức của cộng đồng có các thể chế riêng với mục
đích phục vụ những lợi ích của cộng đồng, và sự đoàn kết của các cá thể trong
cộng đồng là động lực tổng hợp của các yếu tố bên trong và bên ngoài để thực
hiện những chức năng và mục đích ấy. Để nâng cao chất lƣợng sống của cộng
đồng ngƣời ta thực hiện chiến lƣợc phát triển cộng đồng.
Theo định nghĩa của Liên Hiệp Quốc(1956): “Phát triển cộng đồng
(Community Development) là những tiến trình qua đó nỗ lực của dân chúng
kết hợp với nỗ lực của chính quyền để cải thiện các điều kiện kinh tế, xã hội,

văn hoá của các cộng đồng và giúp các cộng đồng này hội nhập đồng thời
đóng góp vào đời sống quốc gia”. Mục đích của phát triển cộng đồng là
hƣớng tới giá trị hoàn mỹ trong mọi lĩnh vực của tiến bộ cộng đồng.
1.1.3. Lý thuyết về phát triển cộng đồng – phát triển bền vững cộng đồng:
a. Nguyên lý phát triển cộng đồng.[6]
Chiến lƣợc phát triển cộng đồng phải đƣợc thực hiện trong quá trình lâu
dài dựa trên nguyên lý phát triển xã hội đƣợc hiểu là hệ thống xác lập nên
những hành động của cộng đồng mang tính phổ biến, toàn diện. Nguyên lý
phát triển xã hội đƣợc thể hiện ở 4 nguyên lý cơ bản:
1. Sự sinh tồn: Nguyên lý này là nguyên lý cơ bản nhất mang ý nghĩa
cộng đồng phải tự đảm bảo cho sự sống và tồn tại của chính mình.
2. Hình thái kinh tế - xã hội: Phát triển cộng đồng dựa trên nguyên lý
kình thái kinh tế xã hội để tổ chức và thiết chế xã hội tạo ra sự chuyển biến
trong cơ cấu và các mối tƣơng quan lực lƣợng trong xã hội. Đó là sự thay đổi
nhận thức và hành vi của cộng đồng nhằm mục đích phát triển.
3. Tiến bộ văn hóa - văn minh: Để cộng đồng phát triển tốt đẹp, bền
vững thì phải có sự hợp tác của tất cả các lực lƣợng xã hội, các tổ chức và
thiết chế xã hội kết hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ tham gia
vào quá trình Phát triển cộng đồng.
4. Phát triển bền vững: Cộng đồng phát triển bền vững thể hiện mối

6


dung hòa giữa con ngƣời, xã hội và môi trƣờng. Một mặt phát triển cộng đồng
đáp ứng các nhu cầu về vật chất mặt khác phải bảo vệ môi trƣờng đảm bảo
cộng đồng đƣợc sinh sống trong môi trƣờng trong sạch.
Bốn nguyên lý này phải đƣợc thể hiện ở các khía cạnh tính tƣơng đối,
tính đa dạng và tính bền vững từ đó làm cơ sở để tồn tại và phát triển.
b. Mục tiêu của phát triển cộng đồng.[6]

Có bốn mục tiêu chính trong phát triển cộng đồng đó là:
1. Phát triển cộng đồng hƣớng tới cải thiện chất lƣợng sống của cộng
đồng, với sự cân bằng về vật chất và tinh thần, qua đó tạo những chuyển biến
xã hội trong cộng đồng.
2. Phát triển cộng đồng tạo sự bình đẳng trong tham gia của mọi nhóm
xã hội trong cộng đồng, kể cả các nhóm thiệt thòi nhất đều có quyền nêu lên
nguyện vọng của mình và đƣợc tham gia vào các hoạt động phát triển, qua đó
góp phần đẩy mạnh công bằng xã hội.
3. Phát triển cộng đồng củng cố các thiết chế, tổ chức để tạo điều kiện
thuận lợi cho chuyển biến xã hội và sự tăng trƣởng.
4. Phát triển cộng đồng với các hoạt động thu hút đƣợc sự tham gia tối
đa của ngƣời dân vào tiến trình phát triển.
Hai vấn đề chính của Phát triển cộng đồng hiện nay là “xây dựng năng
lực” (capacity building) và “tạo sức mạnh” (empowerment). Để tạo đƣợc điều
này, Phát triển cộng đồng phải luôn luôn là một quá trình tiếp diễn. Mục tiêu
cuối cùng của Phát triển cộng đồng là góp phần mở rộng, phát triển nhận thức
và hành động có tính chất hợp tác trong cộng đồng, phát triển năng lực tự
quản của cộng đồng.
c. Hoạt động phát triển cộng đồng.[6]
Hoạt động phát triển cộng đồng đƣợc thể hiện dƣới nhiều hình thức
hoạt động khác nhau nhƣng có chung một mục đích là xử lý nhanh nhẹn và
hợp lý các khó khăn, khủng hoảng bằng nội lực bên trong và nguồn lực bên

7


ngoài, thể hiện ở một số hình thức:
- Phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng chủ yếu là hệ thống giao thông, điện,
thủy lợi, chuyển giao công nghệ thích hợp.
- Phát triển hệ thống thiết chế xã hội cơ bản nhƣ giáo dục, y tế và chăm

sóc sức khỏe (chăm sóc sức khỏe ban đầu, dinh dƣỡng, nƣớc sạch và vệ sinh
môi trƣờng, sức khỏe sinh sản…) là những vấn đề ƣu tiên.
- Phát triển năng lực quản lý.
- Xây dựng hệ thống tín dụng nông thôn.
- Xóa đói giảm nghèo.
- Bảo vệ và phát huy các di sản văn hóa - tinh thần, phát triển các loại
hình nghệ thuật. Bảo vệ tài nguyên và môi trƣờng.
Tín dụng & xóa
đói giảm nghèo

Bảo vệ nguồn tài
nguyên
Nƣớc sạch và
VSMT

Hạ tầng cơ sở

Tạo việc làm

PHÁT TRIỂN
CỘNG
ĐỒNG

Chăm sóc sức
khỏe ban đầu

Dinh dƣỡng

An sinh xã hội


Giáo dục CĐ
và xóa mù

Bảo tồn di sản văn
hóa
Phát triển năng
lực quản lý

Chuyển giao công
nghệ

Hình 1.2. Các hoạt động phát triển cộng đồng
Hoạt động phát triển đƣợc tiến hành tạo ra mối liên kết giữa các lĩnh
vực trong cộng đồng nhằm mục đích thực hiện các kế hoạch sao cho hiệu quả
nhất. Bên cạnh đó là nâng cao năng lực, kỹ năng tổ chức thực hiện các hoạt
động cải thiện kinh tế - xã hội của cộng đồng và môi trƣờng sống, thúc đẩy
phát triển hƣớng tới phát triển bền vững.

8


d. Phát triển bền vững cộng đồng.[6]
Mục tiêu của sự phát triển là giải quyết một cách hài hòa mối quan hệ
giữa các hệ thống chủ yếu: con ngƣời - xã hội và tự nhiên. Trong đó, nhấn
mạnh tới khả năng tạo ra các cơ hội cho sự phát triển của con ngƣời dựa trên
sự bền vững của các yếu tố khác, đó chính là tự nhiên và xã hội.
Để đạt đƣợc điều đó phát triển cộng đồng phải dựa trên nguyên lý bền
vững. Tính bền vững của phát triển cộng đồng thể hiện về các mặt kinh tế,
môi trƣờng và chính trị xã hội. Trƣớc hết kinh tế phải bền vững phát triển liên
tục, nâng cao chất lƣợng đời sống cho nhân dân, đảm bảo với điều kiện tự

nhiên khu vực. Bên cạnh đó là môi trƣờng phải bền vững, môi trƣờng sống,
điều kiện tự nhiên, tài nguyên phải vừa có khả năng cung cấp cho thế hệ hiện
tại lại có khả năng bền vững trong tƣơng lai. Cuối cùng là chính trị, xã hội
phải công bằng, nâng cao phúc lợi xã hội, đảm bảo việc làm, y tế, giáo
dục…giảm bớt khoảng cách giàu – nghèo. Một xã hội bền vững phải có đƣợc
mối liên hệ dung hoà giữa kinh tế - môi trƣờng – chính trị, xã hội.
1.1.4. Khái niệm chỉ thị:[5]
Đánh giá bền vững là một công việc phức tạp đa diện. một hệ thống có
rất nhiều chức năng. Trong quá trình đánh giá cần lựa chọn mỗi chức năng
một vài đặc điểm đặc trƣng để đánh giá.
Những đặc điểm này mang tính đại diện cho hệ thống nhƣng không bao
dồm toàn bộ tính chất của hệ thống. chúng nhạy cảm với những biến đổi của
hệ thống và phản ánh bản chất của hệ thống đó.
Tiêu chí đánh giá là các thông tin phản ánh những quá trình đang xảy
ra trong một hệ thống. tiêu chí đánh giá là các cửa sổ nhỏ cung cấp những cái
nhìn về một bức tranh lớn, chúng cho chúng ta biết hƣớng phát triển ( Biến
đổi) của một hệ thống: Tiến bộ hay thoái bộ, tăng, giảm hay ổn định.
Thay vì việc không thể đánh giá đƣợc toàn bộ hệ thống ngƣời ta xúc
tiến đánh giá qua các tiêu chí nhạy cảm của hệ thống đó.

9


Tiêu chí đánh giá có một số đặc tính sau:
- Mỗi tiêu chí là đặc điểm đặc trung nhất định của hệ thống con.
- Mỗi tiêu chí có thể gồm một số tiêu chí đơn giản hơn.
- Các tiêu chí không nhất thiết là định lƣợng.
1.1.4.1. Chỉ thị ( indicator).
Một tiêu chí có thể trở thành chỉ thị khi thoả mãn các điều kiện sau:
- Định lƣợng hay có thể lƣợng hoá để trở thành một phép đo khách quan,

có thể xác minh đƣợc.
- Đƣợc xác định nhanh, đơn giản và giá cả hợp lý.
Hai tiêu chuẩn đó cho thấy, tiêu chí đánh giá chỉ có thể trở thành chỉ thị
nếu nó là một phép đo định lƣơng, có thể kiểm chứng, cập nhật, tính toán đơn
giản và rẻ tiền, có nhƣ vậy chỉ thị mới có thể trở thành công cụ hoạt động của
giám sát đánh giá, kiểm chứng, điều chỉnh mộ hệ thống.
Tiêu chí không thể trở thành chỉ thị nếu không thể định lƣợng hay lƣợng
hoá, nó chỉ có thể có giá trị hỗ trợ đánh giá và giá trị tham khảo.
Vậy chỉ thị đƣợc hiểu là những tiêu chí có thể định lƣơng, lƣợng hoá, kiểm
chứng, cập nhật nhằm hỗ trọ cho lĩnh vực đánh giá, kiểm soát và điều chỉnh
một hệ thống nhằm mục đích cho phát triển bền vững.
Trên thực tế, mỗi một cộng đồng, khu vực có những tiêu chí đánh giá
riêng đặc trƣng cho từng khu vực.
1.1.4.2. Chỉ số ( index).
Chỉ số là chỉ thị tổng hợp duy nhất của một hệ thống, phản ánh
thực trạng của hệ thống, cho phép nhà quản lý đề xuất giải pháp phát triển
bền vững.
Ví dụ: Để đánh giá sự phát triển nhân văn của các quốc gia, Tổ chức
phát triển Liên hiệp Quốc dùng chỉ số HDI để đánh giá, đƣợc cấu thành từ 3
chỉ thị liên quan :
- Tuổi thọ bình quân (Chỉ thị đơn).

10


- Trình độ học vấn (Chỉ thị phức hợp, đƣợc cấu thành từ 2 chỉ thị đơn)
- Thu nhập bình quân tính theo sức mua tƣơng đƣơng (USD PPP)(Chỉ
thị đơn).
Quan hệ của chỉ số - chỉ thị và tài liệu gốc đƣợc minh hoạ trong sơ đồ sau :


4

1.Thông tin ban đầu

3b

2.Thông tin đã xử

3a

lý(Thông tin thứ cấp)

2

3a. Chỉ thị đơn
3b.chỉ thị phức hợp

1

4. Chỉ số

Sơ đồ 1.1. Quan hệ của chỉ số - chỉ thị và tài liệu gốc
Lợi thế của chỉ số là: Trong đánh giá các hệ thống lớn nhƣ hệ thống
phát triển công chúng chỉ quan tâm đến các chỉ số mà không cần rõ chúng
đƣợc xây dựng bằng cách nào. Công chúng chỉ cần căn cứ vào giá trị của chỉ
số đó để đánh giá hệ thống. Nói cách khác, chỉ số nhƣ phần nổi của tảng băng
trôi, có thể dựa vào phần nổi để đoán định phần chìm của tảng băng.
1.1.4.3. Bộ chỉ thị(sunset of indicators).
Trong thực tế, khi thực hành đánh giá hệ thống nhiều khi không đạt đƣợc
sự đồng thuận của các nhà đánh giá và của xã hội về chỉ số. Ngƣời ta đành

phải giải trình việc đánh giá qua rất nhiều chỉ thị. Các chỉ thị này tổng hợp
thành một hay một số bộ chỉ thị, bộ chỉ thị gốm một số nhóm chỉ thị.
Bộ chỉ thị cho phép đánh giá chất lƣợng của từng yếu tố trong hệ thống
thông qua các nhóm chỉ thị. Tuy nhiên. bộ chỉ thị không chỉ rõ hệ thống đó tốt
đến mức nào và cũng không cho phép so sánh các hệ thống với nhau.
1.1.4.4.. Các mục tiêu và tiêu chuẩn của chỉ số.
Các chỉ số đánh giá phát triển bền cững phải bao gồm các mục tiêu

11


và tiêu chuẩn sau:
- Phải có đƣợc một hệ thống các chỉ thị ngắn gọn, đƣợc dùng cho quy
mô lớn( quốc gia, quốc tế), có thể so sánh nhằm đánh giá sự tiến bộ trong phát
triển bền vững ở các địa phƣơng và khu vực khác nhau.
- Cơ sở tham khảo hoặc các lĩnh vực liên quan mà chỉ số đề cập tới
phải đƣợc thừa nhận bởi các địa phƣơng, khu vực.
- Các chỉ thị cần phải đƣợc áp dụng cho vùng địa lý vạch ra.
- Chỉ số phải tạo ra cơ sở cho việc đề ra các chính sách địa phƣơng
tiên tiến và/hoặc liên hệ tốt với các kế hoạch của địa phƣơng.
- Các chỉ thị phải đƣợc định lƣợng, lƣợng hoá dễ dàng và trực tiếp,
đƣợc thiết kế để sử dụng số liệu và dữ liệu hiện có mỗi khi có thể.
- Những giá trị đo đƣợc phải phản ánh khuynh hƣớng của khu vực và
những lý do ảnh hƣởng đến sự phát triển của khu vực.
- Chỉ số phải liên kết với hệ thống địa phƣơng, cung cấp sự đánh giá
thƣờng xuyên để tạo khả năng thấy đƣợc sự cải thiện (hoặc xuống cấp) và cho
phép kết hợp các xu hƣớng nào đó ứng với một giai đoạn.
- Chỉ số phải chứa đựng dữ liệu gánh vác đƣợc chức năng thông tin
cho quần chúng, nghĩa là dữ liệu phải dễ hiểu và đƣợc các nhà chính trị,
chuyên gia và quần chúng nói chung gồm các công dân, doanh nhân và ngành

công nghiệp coi là có liên quan.
- Chỉ số phải kết hợp với tri thức hiện có của các chuyên gia về
những chỉ thị bền vững của địa phƣơng.
- Chỉ số phải tƣơng thích phù hợp với những phƣơng pháp đã dùng ở
các khu vực quốc gia và không cần phát triển những hệ thống quan trắc hoàn
toàn mới ở địa phƣơng.
1.2. Chỉ số đánh giá phát triển bền vững [9]
1.2.1. Nhận thức chung.
Đánh giá sự phát triển nói riêng và Phát triển bền vững nói chung là

12


một nhiệm vụ phức tạp và đa diện, thƣờng đƣợc đánh giá qua nhiều tham số.
Các bảng điều tra phức tạp, tốn kém không cho phép so sánh chất lƣợng của
sự phát triển của các vùng khác nhau.
Mỗi một cộng đồng có một khái niệm bền vững riêng và có những
loại vấn đề về môi trƣờng riêng của mình, đối với mỗi thành phố và thị xã có
những lý do tập trung vào khía cạnh cụ thể của sự phát triển bền vững chứ
không tập trung vào khía cạnh khác.
Có thể xem chỉ số bền vững là một mô hình kinh nghiệm của thực tế
(Hoặc một phần của nó), mô hình tày mô tả tình trạng này với tình trạng của
những năm trƣớc đây. Các chỉ tiêu là công cụ đem lại những nỗ lực hƣớng tới
sự phát triển bền vững. Chúng soi sáng và làm đơn giản hoá những vấn đề
phức tạp của khu vực mà không đặt nó ra ngoài khung cảnh.
Điều cần lƣu ý là đánh giá sự tiến bộ chỉ là một bƣớc làm nên sự tiến
bộ mà muốn có tiến bộ cần phải có sự tham gia của quá trình lập kế hoạch,
chính sách địa phƣơng, trong đó, các chỉ tiêu có thể đóng vai trò quan trọng.
1.2.2. Bộ chỉ tiêu phát triển bền vững
Với mục tiêu đánh giá giám sát việc thực hiện phát triển bền vững,

nhiều bộ chỉ tiêu và các chỉ số đã đƣợc xây dựng với nguyên tắc chung là có
cơ sở khoa học, dễ hiểu, dễ điều tra hoặc là chỉ tiêu thống kê quốc gia hàng
năm. Thomas M. Parris và Robert W. Kates “đã liệt kê đƣợc hợn 500 tiêu chí
đánh giá phát triển bền vững, trong đó có 67 tiêu chí quy mô toàn cầu, 103
tiêu chí quy mô quốc gia, 72 tiêu chí quy mô bang/tỉnh và 289 tiêu chí quy mô
địa phƣơng/thành phố”. Năm 1995, ủy ban Phát triển bền vững Liên Hiệp
Quốc (CSD) đã khởi xƣớng bộ chỉ tiêu phát triển bền vững với danh sách 134
chỉ số đƣợc lựa chọn và 22 quốc gia tình nguyện để kiểm tra tính ứng dụng
của bộ công cụ. Sau đó, bộ chỉ tiêu đƣợc cải tiến, giản lƣợc còn 58, bao gồm
15 chủ đề bao quát các lĩnh vực kinh tế - xã hội, môi trƣờng và thể chế của
phát triển bền vững. Bộ chỉ tiêu này đƣợc ứng dụng khá phổ biến ở nhiều

13


quốc gia, trong đó có Việt Nam. Tieeos theo, vào năm 2001, Tổ chức Bảo tồn
thiên nhiên thế giới công bố bộ chỉ số thịnh vƣợng (Well Being index – WI)
trong ấn phẩm của R. Prescott-Allen – The Wellbeing of nations: A countryBy-country Index of Quality of Life and Environment. Chỉ số thịnh vƣợng là
một tập hợp gồm 88 chỉ thị, bao gồm 2 nhóm là chỉ thị thịnh vƣợng nhân văn
(HWI) và phúc lợi sinh thái (EWI). WI là thƣớc đo sinh học biểu diễn tính
bền vững ở điểm mà HWI và EWI giao nhau, cho thấy cách thức để kết hợp
tốt giữa cuộc sống của con ngƣời với hệ sinh thái, tạo nên một xã hội phát
triển bền vững. Ngoài ra, trong ấn phẩm này, tác giả cũng giới thiệu thêm bộ
chỉ số WSI. WSI là chỉ số áp lực mà sự thịnh vƣợng của con ngƣời gây ra đối
với hệ sinh thái (chỉ số này ngƣợc với chỉ số thịnh vƣợng sinh thái), mô tả các
mức độ tổn hại khác nhau do sự phát triển của xã hội tác động vào môi
trƣờng. Hiện nay, tại Việt Nam các bộ chỉ số này đang đƣợc một số công trình
nghiên cứu sử dụng để đo lƣờng trong từng vùng cụ thể, hoặc đánh giá sự
phát triển của một ngành nghề. Chẳng hạn trong nghiên cứu gần đây, Nguyễn
Thị Phƣơng Loan đã sử dụng WI trong việc đánh giá nhanh nông thôn, quản

lý bền vững dựa vào hệ sinh thái và cộng đồng qua đề tài Nghiên cứu tiếp cận
sinh thái nhân văn vào đánh giá tính bền vững của việc phát triển nuôi tôm
tại vùng nuôi tập trung ven biển huyện Nghĩa Hưng, tỉnh Nam Định. Ngoài ra,
theo quan điểm phát triển bền vững dựa vào sinh thái, bộ công cụ đánh giá
tính bền vững đƣợc thể hiện ở Dấu chân sinh thái (ecological footprint-EF)
bởi Mathis Wackernagel vào năm 1992, đồng thời đã khởi xƣớng ra chƣơng
trình tài khoản dấu chân quốc gia (NFA) vào năm 2003 và đƣợc chỉnh sửa
vào năm 2011. Theo đó, các dịch vụ sinh thái chủ yếu cho 02 đo lƣờng: 1)
Dấu chân sinh thái và 2) Năng lực sinh học. Dựa vào một số điều kiện thực tế
tại Việt Nam, mục tiêu và đặc điểm của Chƣơng trình nghị sự 21, một số bộ
chỉ tiêu đƣợc áp dụng tạm thời. Nhìn chung, tại Việt Nam có 2 hƣớng tiếp cận
đánh giá phát triển bền vững: 1) Sử dụng chỉ số tổng hợp cho phép để chuyển

14


đổi chi phí hoặc lợi ích thành một đơn vị chung của đo lƣờng ( nhƣ đơn vị
tiền tệ, đơn vị năng lƣợng, đơn vị diện tích) bao gồm GDP xanh, tích lũy thực
và chỉ tiêu tiến độ đích thực (GPI) và 2) Sử dụng hệ thống chỉ tiêu nhƣ chỉ số
phát triển con ngƣời (HDI), các chỉ số cho các mục tiêu phát triển thiên niên
kỷ (MDG) vả liên hợp quốc, chỉ số CSD cảu Ủy ban phát triển bền vững Liên
Hiệp Quốc hay chỉ số phát triển bền vững địa phƣơng LSI. Riêng đối với lĩnh
vực môi trƣờng (bao gồm nhóm hoạt động bảo vệ tài nguyên môi trƣờng và
nhóm liên quan đến lĩnh vực sinh thái, tài nguyên sinh vật), đang trong giai
đoạn xây dựng và hoàn thiện. [9]
1.2.3 Chỉ số đánh giá mức độ bền vững địa phương LSI [6]
1.2.3.1. Lý thuyết chung về chỉ số LSI
Chỉ số đánh giá tính bền vững phát triển cộng đồng gọi tắt là chỉ số bền
vững địa phƣơng LSI (Local Sustainable Index) là chỉ số đƣợc xây dựng trên
nguyên tắc cân bằng giữa ba yếu tố là kinh tế, ST - MT và xã hội trong mô

hình quả trứng của hệ thống môi trƣờng và thƣớc đo bền vững BS của IUCN,
1996 đề xuất.

Các yếu tố
ST - MT
Các yếu tố
KT - XH

Hình 1.3 : Mô hình quả trứng của hệ thống môi trƣờng theo IUCN, 1996
Trong mô hình trên phần lòng đỏ biểu thị các yếu tố KT – XH, đƣợc
bao quanh bởi lòng trắng biểu thị các yếu tố ST – MT. Một hệ thống môi
trƣờng bền vững chỉ với điều kiện cả hai nhóm yếu tố đƣợc duy trì và cải
thiện. Bất cứ yếu tố nào suy thoái hoặc đơn phƣơng phát triển thì hệ thống
đều không PTBV. Đồng thời các yếu tố KT – XH (lòng đỏ) không chỉ là sự

15


×