Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Chính sách phát triển ngành công nghiệp ô tô ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.23 KB, 77 trang )

y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN ĐỨC VŨ

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ Ở VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN ĐỨC VŨ

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ Ở VIỆT NAM


Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. VŨ ĐỨC THANH

Hà Nội - 2015

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to


bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD


!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k


.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn này là trung thực, bảo đảm khách
quan, khoa học và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào khác.

.d o

m

o

w

w

w

.d o


C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!


h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD


XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trước hết tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong trường Đại học Kinh tế, Đại
học Quốc gia Hà Nội đã trang bị cho tôi những kiến thức trong thời gian tôi
theo học tại trường. Xin trân trọng cảm ơn TS. Vũ Đức Thanhđã hướng dẫn,
định hướng và góp ý cho tôi hoàn thành luận văn này. Tiếp theo, tôi xin chân
trọng cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh/chị các phòng ban, bộ phận tại
đơn vị thực hiện luận văn đã cung cấp tài liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong quá trình nghiên cứu, hoàn thiện luận văn.
Đặc biệt hơn nữa xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, các người bạn, đồng
nghiệp, người thân đã luôn động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập

và nghiên cứu của mình.
Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả mọi người!

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to

k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er


O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o


c u -tr a c k

.c

MỤC LỤC
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... i
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ .......................... 5
1.1. Tồng quan tình hình nghiên cứu ............................................................. 5
1.2. Cơ sở lý luận về các chính sách phát triển ngành công nghiệp ô tô ...... 8
1.2.1. Khái quát chung về ngành công nghiệp ô tô .................................... 8
1.2.2. Các nhân tố tác động đến sự phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt
Nam ........................................................................................................... 13
1.2.3. Các chính sách phát triển ngành công nghiệp ô tô ........................ 16
1.3. Kinh nghiệm phát triển ngành công nghiệp ô tô ở một số nƣớc trên thế
giới và bài học kinh nghiệm cho phát triển ngành công nghiệp ô tô ở Việt
Nam .............................................................................................................. 19
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển ngành công nghiệp ô tô ở một số nƣớc trên
thế giới ...................................................................................................... 19
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam
................................................................................................................... 24
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................. 28
2.1. Phƣơng pháp thu thập thông tin, số liệu............................................... 28
2.2. Phƣơng pháp phân tích, xử lý thông tin ............................................... 29
2.2.1. Phƣơng pháp thống kê mô tả .......................................................... 29
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích thông tin ................................................... 29
2.2.3. Phƣơng pháp chuyên gia, hội thảo ................................................. 30
2.2.4. Phƣơng pháp kế thừa ...................................................................... 31
2.2.5. Phƣơng pháp so sánh...................................................................... 31

2.3. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu ......................................... 31
2.3.1. Địa điểm thực hiện nghiên cứu ....................................................... 31

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to

k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er


O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
.c


2.3.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu ...................................................... 31
2.4. Các công cụ, phƣơng pháp phân tích số liệu, dữ liệu sơ cấp, thứ cấp. 31
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG
NGHIỆP Ô TÔ VIỆT NAM ............................................................................. 32
3.1. Khái quát về ngành công nghiệp ô tô Việt Nam hiện nay .................... 32
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ngành ô tô Việt Nam .................. 32
3.2. Các chính sách phát triển công nghiệp ô tô của Việt Nam những năm
qua ................................................................................................................ 36
3.3. Đánh giá tác động chính sách qua thực trạng phát triển công nghiệp ô
tô hiện nay .................................................................................................... 45
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ Ở VIỆT NAM TRONG GIAI
ĐOẠN TỚI....................................................................................................... 49
4.1. Bối cảnh hiện nay và quan điểm phát triển công nghiệp ô tô Việt Nam
...................................................................................................................... 49
4.1.1. Bối cảnh hiện nay ........................................................................... 49
4.1.2. Quan điểm định hƣớng phát triển công nghiệp ô tô Việt Nam giai
đoạn tới ..................................................................................................... 53
4.2. Một số giải phápđiều chỉnhchính sách phát triển ngành công nghiệp ô
tô ở Việt Nam giai đoạn tới .......................................................................... 56
4.2.1. Về đầu tƣ ......................................................................................... 56
4.2.2. Về thị trƣờng ................................................................................... 58
4.2.3. Về xây dựng và phát triển ngành công nghiệp phụ trợ đáp ứng nhu
cấu sản xuất .............................................................................................. 58
4.2.4. Về khoa học – công nghệ ................................................................ 60
4.2.5. Về đào tạo nguồn nhân lực ............................................................. 61
4.2.6. Về quản lý ngành ............................................................................ 63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................. 66


.d o

m

w

o

o

c u -tr a c k

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu

to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er


O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o


c u -tr a c k

.c

DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ASEAN

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á

2

CEPT

3

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

4


FTA

Hiệp định thương mại tự do

5

LLLĐ

Lực lượng lao động

6

ODA

Hỗ trợ phát triển chính thức

7

USD

Đô La Mỹ

8

VAMA

thực hiện AFTA

Chủ tịch Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam


i

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to

k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er


O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o


c u -tr a c k

.c

ii

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu


y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC


er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành công nghiệp ô tô không chỉ giữ một vị trí quan trọng trong việc
thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển thông qua đáp ứng nhu cầu giao
thông vận tải, góp phần phát triển sản xuất và kinh doanh thương mại mà còn
là một ngành kinh tế mang lại lợi nhuận rất cao nhờ sản xuất ra những sản
phẩm có giá trị vượt trội. Sớm nhận thức được tầm quan trọng của ngành
công nghiệp này, các nước phát triển như Mỹ, Nhật Bản, Anh, Pháp, Đức,
Hàn Quốc,...đã rất chú trọng phát triển ngành công nghiệp ô tô của riêng
mình trong quá trình công nghiệp hoá để phục vụ không chỉ nhu cầu trong
nước mà còn xuất khẩu sang các thị trường khác.
Đứng trước thực tể hàng năm nước ta bỏ ra hàng trăm tỷ đồng để nhập
khẩu xe ô tô trong khi xuất khẩu gạo của 70% dân số lao động trong ngành
nông nghiệp chỉ thu về được tiền triệu, Việt Nam đã cố gắng xây dựng một
ngành công nghiệp ô tô của riêng mình với mục tiêu sản xuất thay thế nhập
khẩu và từng bước tiến tới xuất khẩu. Chỉnh phủ Việt Nam đã luôn khẳng
định vai trò chủ chốt của ngành công nghiệp ô tô trong sự nghiệp phát triển
kinh tế và luôn tạo điều kiện lợi thông qua việc đưa ra các chỉnh sách ưu đãi
để khuyến khích các doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư vào sản xuất ô
tô và phụ tùng. Nhưng sau 12 năm xây dựng và phát triển ngành, công nghiệp
ô tô Việt Nam dường như vẫn chỉ ở điểm xuất phát.
Thực tế này đã buộc Chính phủ phải yêu cầu các cơ quan Bộ Ngành

liên quan, các doanh nghiệp trong ngành cùng vào cuộc nhằm vạch ra một
chiến lược cụ thể cho việc phát triển ngành. Bởi lúc này đây họ đã ý thức
1

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu

to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er


O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o


c u -tr a c k

.c

được tính cấp thiết và bức bách cần phải xây dựng và phát triển một ngành
công nghiệp ô tô thực sự của riêng Việt Nam.
Với những kiến thức được học và hiểu biết thực tiễn, tôi chọn nghiên
cứu vấn đề: "Chính sách phát triển ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam"
làm đề tài luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ, chuyên ngành quản lý kinh tế.
Câu hỏi nghiên cứu: Việt Nam cần điều chỉnh các chính sách phát triển
ngành công nghiệp ô tô nhƣ thế nào nhằm phát triển ngành công nghiệp này
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực trạng phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam, từ đó
đưa ra những chính sách cho sự phát triển của ngành trong thời gian tới sao
cho phù hợp với các cam kết của Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, phù hợp với xu hướng phát triển ngành của thế giới và khu vực.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác nghiên cứu các
chính sách phát triển ngành công nghiệp ô tô.
- Bài học kinh nghiệm về chính sách phát triển ngành công nghiệp ô tô
của các nước trên thế giới, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm về chính sách
phát triển ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam.
- Phân tích và đánh giá thực trạng các chính sách phát triển ngành công
nghiệp ô tô ở Việt Nam. Rút ra những thành tựu, hạn chế, nguyên nhân hạn
chế từ đó làm rõ hơn các vấn đề cần giải quyết.
- Đề xuất các giải pháp và một số kiến nghị về thực hiện các chính sách
phát triển ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam.

3. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
2

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to

k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er


O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o


c u -tr a c k

.c

3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Cáchthức thực hiện các chính sách phát triển
ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
- Phạm vi thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
4. Đóng góp của luận văn
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về chính sách phát triển ngành
công nghiệp ô tô và bổ sung thêm một số lý luận về chính sách phát triển
ngành công nghiệp ô tô dưới góc độ địa phương.
- Bài học kinh nghiệm của một số nước về chính sách phát triển ngành
công nghiệp ô tô, từ đó rút ra một số bài học có thể vận dụng cho Việt Nam.
- Đánh giá tương đối toàn diện thực trạng các chính sách phát triển
ngành công nghiệp ô tô Việt Nam theo khung lý thuyết đã phân tích, đề xuất.
- Đề xuất một số phương hướng, giải pháp nâng cao hiệu quả các chính
sách phát triển ngành công nghiệp ô tô, làm cơ sở cho các nhà quản lý tham
khảo để đưa ra các quyết sách phù hợp về các chính sách.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn có kết cấu gồm 4 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận về chính sách
phát triển ngành công nghiệp ô tô.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng các chính sách phát triển ngành công nghiệp ô tô
ở Việt Nam.


3

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k

lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O

W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k


.c

Chương 4: Định hướng và giải pháp hoàn thiện chính sách phát triển
ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam trong giai đoạn tới.

4

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to


bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!


XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c



y
o

c u -tr a c k

.c

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP Ô TÔ
1.1. Tồng quan tình hình nghiên cứu
Ngành công nghiệp ô tô Việt Nam với lịch sử phát triển gần hai mươi
năm qua, được xác định là lĩnh vực quan trọng trong quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của đất nước và luôn là trọng tâm của những chính sách ưu
đãi, bảo hộ từ phía Chính phủ. Với tính chất quan trọng như vậy, đây là đề tài
thu hút sự chú ý của nhiều học giả trong và ngoài nước. Có rất nhiều bài
nghiên cứu về tác động của những chính sách bảo hộ của Chính phủ đồng
thời đề xuất những hướng đi mới cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam.
Bài viết của tác giả Timothy J. Sturgeon (1998), “The automotive
industry in Vietnam: prospects for development in a globalizing economy” là
một bài nghiên cứu khá toàn diện và sâu sắc với các khuyến nghị rất hợp lý
và có ý nghĩa ngay tại thời điểm này như: phát triển hạ tầng giao thông, xây
dựng một cơ chế chính sách ổn định và minh bạch, thiết lập chuỗi cung ứng
và tăng cường hợp tác quốc tế. Tuy nhiên, do được viết vào năm 1998 nên bài
nghiên cứu đã không lường trước được các thay đổi chính sách cũng như
nhiều vấn đề phát sinh đối với ngành công nghiệp ô tô hiện nay.
Bài viết của tác giảPaul Brough(2000), “Automative and components
market in Asia” , Head of Financial Advisory Services, China and Hong
Kong SAR KPMG, Hongkong. Nghiên cứu tập trung vào chiến lược phát

triển công nghiệp phụ trợ ô tô từ năm 1986-2004 của một số nước châu Á
dưới tác động của các FTA giữa các nước trong khu vực.
5

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu

to
k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er


O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o


c u -tr a c k

.c

Bài viết của tác giả Akira Hibiki & Toshi H Arimura & Shunsuke
Managi (2010), “Enviromental regulation, R&D and Technological Change”,
National Institute for Environmental Stuties, Sophia University, Tohoku
University, Japan. Các tác giả phân tích những quy định của chính phủ các
nước về vấn đề môi trường, đưa ra các thách thức và giải phát triển khai các
công nghệ để giải quyết các vướng mắc liên quan đến tác động của ngành
công nghiệp ô tô đến môi trường.
Các bài nghiên cứu của Kenichi Ohno “Ngành công nghiệp ô tô Việt
Nam, Những việc cần làm để triển khai thực hiện Quy hoạch
ngành”(2004)và“Xây dựng ngành công nghiệp hỗ trợ ở Việt Nam”(2007) là
những bài viết rất sắc sảo, thể hiện những đánh giá sâu sắc về ngành công
nghiệp ô tô Việt Nam cùng những chia sẻ kinh nghiệm hữu ích. Tuy nhiên, sự
thiếu phối hợp đồng bộ giữa các chính sách ở Việt Nam là nguyên nhân khiến
các khuyến nghị của Kenichi Ohno chưa có ý nghĩa thực tiễn.
Bài viết của tác giả Jeffrey K.Liker (1997),“Phƣơng thức Toyota”
,Nxb Tri thức, Hà Nội. Công trình nghiên cứu của tác giả về phương thức sản
xuất “tinh gọn” của Toyota-chìa khóa tạo nên thành công của công ty và ảnh
hưởng của nó đến toàn ngành công nghiệp ô tô Nhật Bản.
Bài viết của tác giả Nguyễn Bích Thủy (2008),“Industrial policy as
determinant localisation: the case of Vietnamese automobile industry” cung
cấp các số liệu điều tra thực tế về thực trạng nội địa hóa của các hãng xe tại
Việt Nam. Bài nghiên cứu đi đến kết luận rằng chính sách của chính phủ, thị
trường và công nghiệp hỗ trợ là ba yếu tố quyết định đến thành công của
chính sách nội địa hóa. Do vậy, chỉ khi tác động vào 3 yếu tố này mới phá vỡ
được sự yếu kém trong ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Tuy nhiên, trong

phạm vi nhằm cung cấp các số liệu sơ cấp về tỷ lệ nội địa hóa và tìm kiếm
6

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to

k
lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er


O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o


c u -tr a c k

.c

nhân tố tác động mạnh nhất, bài viết chưa đưa ra các công cụ chính sách cụ
thể.
Nguyên nhân làm cho ngành công nghiệp ô tô Việt Nam không phát
triển đựoc và giá bán xe trong nước cao hơn nhiều so với xe trong khu vực là
ngành công nghiệp sản xuất linh kiện phụ trợ kém. Cần phải phát triển ngành
công nghiệp phụ trợ thì ngành ô tô mới có thể cạnh tranh được. Tại Hội thảo
“Phương tiện giao thông và công nghiệp phụ trợ” tổ chức bên lề Vietnam
AutoExpo 2007, PGS-TS Phan Đăng Tuất, Viện trưởng Viện Nghiên cứu
chính sách chiến lược công nghiệp, Bộ Công thương cho biết: “Một chiếc xe
ô tô có từ 20.000-30.000 chi tiết và để sản xuất ra nó cần tới hàng ngàn nhà
cũng cấp linh kiện. mỗi doanh nghiệp lắp ráp cần tối thiểu 20 nhà cung cấp,
trong khi ở Việt Nam, hiện chỉ có khoảng 40 nhà cung cấp linh kiện trên tổng
số 50 nhằ lắp ráp”.
Theo ông Yoshihisa Maruta - Chủ tịch Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô
Việt Nam (VAMA), đồng thời là Tổng giám đốc Công ty ô tô Toyota Việt
Nam nhận định,xét về dài hạn, thị trường Việt Nam rất có tiềm năng và có khả
năng sẽ phát triể n như quy mô thi ̣trường Thái Lan . Với tư cách là Chủ tịch
VAMA, ông khẳng định, các thành viên VAMA đều là các nhà sản xuất ô tô ,
đều có mong muốn tiếp tục sản xuất ô tô tại Việt Nam . Cùng chung nhận định
này, ông Đào Phan Long, Phó Chủ tịch Hiệp hội các doanh nghiệp cơ khí Việt
Nam đánh giá, khó có thể có doanh nghiệp nào bỏ cuộc với thị trường còn
nhiều dung lượng như ở Việt Nam, trong khi Chính phủ cũng đã khẳng định
muốn phát triển ngành công nghiệp ô tô với những chiến lược, quy hoạch phát
triển ngành rất cụ thể. Tuy nhiên, theo ông Long, để các doanh nghiệp sản
xuất ô tô của Việt Nam trụ vững, việc các doanh nghiệp đề xuất giảm các vấn
đề về thuế chỉ là giải pháp trước mắt, còn về lâu dài, chính bản thân các doanh

7

.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k

lic
C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O

W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k


.c

nghiệp trong nước phải biết liên kết với nhau mới có thể xây dựng một ngành
công nghiệp ô tô phát triển bền vững.
1.2. Cơ sở lý luận về các chính sách phát triển ngành công nghiệp ô tô
1.2.1. Khái quát chung về ngành công nghiệp ô tô
1.2.1.1. Lịch sử phát triển ngành công nghiệp ô tô
* Lịch sử hình thành công nghiệp ô tô thế giới
Để có được một ngành công nghiệp ô tô phát triển rực rỡ như ngày
hôm nay, ngành công nghiệp này đã trải qua một thời gian dài phôi thai mà
những nền tảng đầu tiên chính là phát minh ra các loại động cơ. Năm 1887,
nhà bác học người Đức Nicolai Oto chế tạo thành công động cơ 4 kỳ và lắp
ráp thành công chiếc ô tô đầu tiên trên thế giới. Có thể nói ô tô ra đời là sự
kết tinh tất yếu của một thời kỳ nở rộ những phát minh trong cuộc cách mạng
khoa học kỹ thuật đầu tiên của nhân loại. Bởi ngay từ thế kỷ 13, nhà khoa
học, triết học người Anh-Roger Bacon đã tiên đoán rằng “Rồi con người có
thể chế tạo ra những chiếc xe có thể di chuyển bằng một loại sức kéo nhanh
không thể tin nổi, song tuyệt nhiên không phải dùng những con vật để
kéo”.Kể từ khi ra đời, ô tô đã dành được sự quan tâm của biết bao nhiêu nhà
khoa học, bác học vĩ đại. Họ miệt mài nghiên cứu ngày đêm để không ngừng
cải tiến nó về cả hình thức lẫn chất lượng: từ những chiếc xe thuở ban đầu thô
sơ, kồng kềnh và xấu xí ngày càng trở nên nhỏ nhẹ hơn và sang trọng hơn.
Không lâu sau ô tô trở nên phổ biến, với những ưu điểm nổi trội về tốc độ di
chuyển cao, cơ động, không tốn sức và vô số những tiện ích khác, ô tô đã trở
thành phương tiện hữu ích, không thể thiếu của người dân các nước công
nghiệp phát triển và là một sản phẩm công nghiệp có ý nghĩa kinh tế quan
trọng ở tất cả các quốc gia trên thế giới. Chính vì thế, theo lịch sử ngành công
nghiệp ô tô thế giới, năm đầu tiên của thế kỷ 20-năm 1901, trên toàn thế giới
8


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic

C

w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k


.c

đã có 621 nhà máy sản xuất ô tô xe máy, trong đó 112 ở Vương quốc Anh, 11
ở Italy, 35 ở Đức, 167 ở Pháp, 215 ở Mỹ và 11 nước khác. Tuy nhiên, mốc
thời gian đánh dấu sự ra đời chính thức của ngành công nghiệp ô tô phải kể
đến năm 1910 khi ông Henry Ford-Người sáng lập ra tập đoàn Ford Motor
nổi tiếng, bắt đầu tổ chức sản xuất ô tô hàng loạt trên qui mô lớn. Vào những
năm 1930 của thế kỷ 20, trước chiến tranh thế giới thứ 2, ô tô đã có được
những tính năng kỹ thuật cơ bản. Cùng với những thành tựu khoa học kỹ
thuật thời đó, công nghiệp ô tô thế giới đã thực sự trở thành một ngành sản
xuất đầy sức mạnh với 3 trung tâm sản xuất chính Bắc Mỹ, Tây Âu (từ trước
chiến tranh thế giới thứ I) và Nhật Bản (trước chiến tranh thế giới thứ II). Hầu
hết các hãng sản xuất có tên tuổi trên thế giới như Ford, General Motor,
Toyota, Mercedes-Benz... đều ra đời trước hoặc trong thời kỳ này. Sau chiến
tranh thế giới thứ II, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại bùng nổ, ô tô
và công nghiệp ô tô cũng có những bước tiến vượt bậc. Những thành tựu
khoa học kỹ thuật được áp dụng như vật liệu mới, kỹ thuật điện tử, điều khiển
học,.... đã làm thay đổi cơ bản, bản thân ô tô và công nghiệp ô tô cả về mặt kỹ
thuật, khoa học công nghệ cũng như về quy mô kinh tế xã hội.
* Các giai đoạn phát triển ngành công nghiệp ô tô thể giới
Nhìn lại lịch sử hình thành và phát triển của ô tô và ngành sản xuất ô tô
thế giới, có thể thấy rằng thế kỷ 20 là thế kỷ của ô tô. Quá trình phát triển của
ngành công nghiệp ô tô trên thế giới có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Trước năm 1945: Nền công nghiệp ô tô của thế giới chủ yếu tập trung
tại Mỹ, sản lượng công nghiệp ô tô ở Tây Âu và Nhật Bản rất thấp.
- Giai đoạn 1945-1960: Sản lượng công nghiệp ô tô của Nhật Bản và
Tây Âu tăng mạnh song còn nhỏ bé so với Mỹ.
- Giai đoạn từ 1960 trở lại đây: Nền công nghiệp sản xuất ô tô xe máy
9


.d o

m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C


w

w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W


F-

w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c


Nhật đã vươn lên mạnh mẽ và đã chiếm vị trí thứ nhất trong ngành công
nghiệp to lớn này. Nhật đã trở thành đối thủ số một của Mỹ và Tây Âu trong
ngành công nghiệp ô tô. Ngành công nghiệp ô tô của Nhật có khả năng cạnh
tranh rất lớn, để sản xuất 1 chiếc xe ô tô mới, Nhật chỉ cần 17 giờ trong khi
Mỹ cần 25 giờ và Tây Âu cần 37 giờ. Còn để xuất xưởng 1 mẫu xe mới Nhật
chỉ cần 43 tháng trong khi Mỹ cần 62 tháng và Tây Âu cần những 63 tháng.
Bên cạnh đó là tính cạnh tranh của các bộ phận chi tiết phụ tùng, số lượng các
khuyết tật tính trung bình trên 1 xe của Nhật là0,24 so với Mỹ là 0,33 và Tây
Âu là 0,62. Tuy nhiên sức cạnh tranh này gần đây đã giảm. Sản lượng ô tô
trên thế giới, từ năm 1960 đến nay, gần như ổn định quanh con số khoảng 5052 triệu xe/năm, tập trung vào 3 trung tâm công nghiệp lớn là Mỹ, Nhật Bản
và Tây Âu. Thị trường thế giới về ô tô vào khoảng 780 tỷ USD/năm. Riêng 6
tập đoàn lớn của công nghiệp ô tô năm 1999 đã sản xuất tới 82,5% tổng số ô
tô thế giới trong đó Mỹ có 3 tập đoàn, Nhật, Đức, Pháp mỗi nước một tập
đoàn.
1.2.1.2. Đặc điểm của ngành công nghiệp ô tô
* Ngành ô tô cần có sự đầu tư lớn, lâu dài
So với đầu tư vào đại bộ phận các ngành công nghiệp khác, vốn đầu tư
vào ngành công nghiệp ô tô là cao hơn rất nhiều vì mỗi ô tô có tới 20 nghìn
đến 30 nghìn chi tiết, bộ phận khác nhau. Các chi tiết, bộ phận lại được sản
xuất với những công nghệ có đặc điểm khác biệt; chi tiết phụ tùng của loại xe
này không thế sử dụng cho loại xe khác, do vậy, vốn đầu tư cho việc sản xuất
là rất cao.
Ở Việt Nam trong kế hoạch 5 năm 2001 – 2005, tổng vốn đầu tư phát
triển là 830.000 – 850.000 tỷ đồng và tăng hàng năm từ 11-12%. Ngành công
nghiệp nhận được khoảng 44% trong tổng số này và đầu tư cho ngành công
10

.d o


m

o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-


w

m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

nghiệp ô tô giai đoạn 2001-2010 chiếm khoảng 2% tổng đầu tư phát triển, hay

44% đầu tư phát triển cho ngành công nghiệp. Theo bản quy hoạch ngành
công nghiệp ô tô Việt Nam giai đoạn 2001-2010 thì tổng nhu cầu vốn đầu tư
để thực hiện được bản quy hoạch này khoảng từ 16.000-18.000 tỷ đồng và
35.000-40.000 tỷ đồng giai đoạn 2010-2020.
* Ngành công nghiệp ô tô có sản phẩm mang giá trị rất cao
Đặc điểm nổi bật của ngành là sản phẩm mang giá trị rất cao. Chiếc ô
tô từ lâu đã không còn được coi chỉ là phương tiện đơn thuần mà các nhà chế
tạo đã không ngừng trang bị cho nó vô số tiện ích khác khiến cho ô tô giờ đây
như một mái nhà di động, một biểu tượng của sự giàu có, thịnh vượng. Một
chiếc ô tô có giá trị trừ hàng chục nghìn đô la tới hàng trăm đô la. Thêm một
sự khác biệt nữa so với các sản phẩm chế tạo khác, một chiếc ô tô được hình
thành từ rất nhiều chi tiết, gần 30.000 chi tiết đòi hỏi sự tinh vi trong chế tạo.
Chính nhờ đặc điểm này mà ngành công nghiệp ô tô trở thành khách hàng của
rất nhiều ngành khác.
* Ngành công nghiệp ô tô đòi hỏi về công nghệ và công nghiệp phụ trợ
cao
Đây là ngành đòi hỏi công nghệ kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. Một sản
phẩm ô tô được tung ra trên thị trường là sự kết hợp của hàng nghìn, hàng vạn
chi tiết khác nhau. Mỗi chi tiết có tiêu chuẩn kỹ thuật riêng và được chế tạo
theo phương pháp riêng ở những điều kiện khác nhau nhưng vẫn đảm bảo tính
đồng bộ của sản phẩm. Khi công nghiệp ô tô phát triển, xuất hiện nhiều chi
tiết vượt quá khả năng thao tác của con người, yêu cầu phải có sự giúp đỡ
máy móc, kỹ thuật. Máy móc, kỹ thuật càng hiện đại càng giảm bớt sự nặng
nhọc và nguy hiểm, quan trọng hơn, dưới sự điều khiển của con người, những

11

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w


w

w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

máy móc hiện đại có thể chế tạo, lắp ráp các chi tiết thành sản phẩm cuối
cùng với các sai sót không đáng kể.

Ngành công nghiệp ô tô yêu cầu công nghệ cao vì vậy sự thay đổi về
công nghệ mang lại cơ hội tiếp cận công nghệ mới, tiên tiến đáp ứng nhu cầu
cũng như đòi hỏi của khách hàng, nhưng nếu doanh nghiệp không đuổi kịp sự
thay đổi của công nghệ thì các sản phẩm dễ trở nên lỗi thời hoặc không đáp
ứng được nhu cầu của khách hàng. Vì vậy, yêu tố công nghệ thường ảnh
hưởng rất mạnh tới sản xuất ô tô. Ở Việt Nam thường sử dụng công nghệ
nước ngoài như Hàn Quốc, Nhật Bản, Đức…, tùy thuộc vào loại xe mà nhà
máy sản xuất và lắp ráp thực hiện chuyển giao của các nước khác nhau.
Để có thể sản xuất thành công một chiếc ô tô cần có tới hàng ngàn chi
tiết khác nhau. Bản thân một doanh nghiệp với giới hạn về quy mô và nguồn
lực không thể tự mình sản xuất tất cả các chi tiết. Muốn làm được điểu này,
cần có sự hỗ trợ của các doanh nghiệp khác nhau. Một chiếc xe hơi là hiện
thân của một chuỗi cung ứng khổng lồ của nhiều doanh nghiệp. Công nghiệp
phụ trợ là ngành công nghiệp đóng vai trò hỗ trợ cho việc sản xuất các thành
phần chính, ngành này rất đa dạng từ gia công cơ khí, chế tạo khuôn đúc, rèn,
nhiệt luyện, xử lý bề mặt, sản xuất những linh kiện phụ tùng, sản phẩm bao
bì, nguyên liệu để sơn, nhuộm cho tới cả những sản phẩm trung gian, những
nguyên liệu sơ chế.
* Ngành công nghiệp ô tô cần mạng lưới tiêu thụ chuyên nghiệp và rộng
khắp
Do đặc tính của sản phẩm mang giá trị cao, cần thiết phải được hưởng
các dịch vụ chăm sóc sau bán hàng khá thường xuyên như bảo dưỡng, sửa
chữa. Chính vì thế, từ khi ra đời ngành công nghiệp ô tô đã chọn cách tiêu thụ
sản phẩm của mình thông qua các đại lý mà không bán trực tiếp. Chẳng hạn
12

.d o

m


o

w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w


m

h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

như Ford có hơn 15.000 đại lý trên khắp thế giới và tất cả các giao dịch với
khách hàng đều không qua đại lý.
1.2.2. Các nhân tố tác động đến sự phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam

1.2.2.1. Nhân tố thị trƣờng
Muốn phát triển được ngành công nghiệp ô tô thì yếu tố đầu tiên và
tiên quyết đó là thị trường. Thị trường có lớn, có tiềm năng thì mới hứu hẹn
cơ hội cho ngành công nghiệp ô tô. Ở Việt Nam theo tính toán thì thị trường
ôtô rất tiềm năng với mức tiêu thụ có thể đạt 1 triệu xe/năm. Nhưng thị trường
vẫn chỉ ở dạng tiềm năng và không biết đến bao giờ mới thành hiện thực bởi
vì chúng ta đang đánh thuế tiêu thụ đặc biệt với ôtô rất cao nhằm hạn chế tiêu
dùng làm cho thị trường tăng trưởng chậm, còn chính sách khuyến khích phát
triển công nghiệp phụ trợ (trong đó có ôtô) mới được Bộ Công thương ban
hành vào tháng 8/2007.
1.2.2.2. Nhân tố con ngƣời
Lực lượng lao động (LLLĐ) cả nước tại thời điểm 1/7/2008 là 48,3
triệu người. Cơ cấu lao động: lao động nam chiếm 50,7% LLLĐ, lao động nữ
chiếm 49,3% LLLĐ. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của LLLĐ của nước ta
đang dần được nâng lên song vẫn có tới 75% LLLĐ không có trình độ chuyên
môn kỹ thuật. Trong số lao động có chuyên môn, phần lớn vẫn là công nhân
kỹ thuật, dạy nghề ngắn hạn, dạy nghề dài hạn và trung học chuyên nghiệp
(chiếm các tỷ lệ tương ứng là 7,3%, 4,4%, 1,6%, và 5,0% năm 2008). Tỷ
trọng LLLĐ có trình độ từ cao đẳng và đại học trở lên chỉ chiếm 6,8%. Ngành
công nghiệp ô tô đòi hỏi lao động có trình độ tay nghề cao, tỉ mỉ, chi tiết. Mặc
dù thực tế nguồn nhân lực của chúng ta hiện nay chưa thực sự đáp ứng được
toàn bộ nhu cầu cho ngành một cách tốt nhất, song: Con người người Việt
Nam được cho là khéo tay có đầu óc sáng tạo, bản tính cần cù chăm chỉ học
13

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w


w

N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

hỏi, thông minh, nhanh nắm bắt được công nghệ mới; mặt khác chi phí của
nguồn nhân lực ở Việt Nam rẻ so với các nước trong khu vực và trên thế giới
tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển ngành công nghiệp ô tô, và là môi
trường thuận lợi cho việc thu hút FDI đầu tư cho ngành công nghiệp ô tô Việt

Nam; đặc biệt là tập trung mạnh tại khâu lắp ráp. Việc sản xuất tại công tại
công đoạn này thường xuyên đòi hỏi một số lượng lớn lao động, do vậy, điều
này sẽ cho phép giảm đáng kể chi phí sản xuất.
1.2.2.3. Nhân tố vốn
Ngành công nghiệp ô tô là ngành cần một số lượng vốn rất lớn. Đây là
một đặc điểm nổi bật của ngành này. Muốn xây dựng được ngành đã khó,
phát triển được lại càng khó hơn. Do vậy số vốn cần thiết để đầu tư vào
ngành có thể nói là một con số khổng lồ. Trong gần 20 năm qua có rất ít các
nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực sản xuất linh kiện cũng như
chuyển giao công nghệ ôtô vào Việt Nam. Điều này rất khó khăn cho việc
phát triển ngành công nghiệp ô tô Việt Nam. Ví dụ như: tập đoàn Ford trong
năm 2004 đã tìm địa điểm để đầu tư 1 nhà máy sản xuất động cơ ôtô tại khu
vực Đông Nam Á với số vốn là 400 triệu USD họ đã khảo sát tại nhiều nước
trong đó có Việt Nam nhưng sau đó lại quyết định đầu tư tại Philipines. Mới
đây cũng tập đoàn này đã đầu tư 500 triệu USD để sản xuất xe cỡ nhỏ tại
Thái Lan chứ không phải là Việt Nam. Tại Việt Nam họ chỉ có 1 dây chuyền
lắp ráp công suất khoảng 10.000 xe/năm, đến nay có lẽ đã khấu hao hết. Họ
không chọn Việt Nam là vì chúng ta không hội đủ những điều kiện cần thiết.
Song không có gì là không thể, khi mà nguồn vốn đầu tư vào nước ta đang
ngày một tăng lên, hay nói cách khác là Việt Nam đang thành công trong việc
thu hút đầu tư từ nước ngoài, đặc biệt là vốn đổ vào ngành công nghiệp ô tô
ngày một tăng lên đáng kể. Trong bối cảnh như hiện nay, khi mà nền kinh tế
14

.d o

m

o


w

w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m


h a n g e Vi
e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

thế giới vừa trải qua một cuộc khủng hoảng kinh tế trầm trọng, chúng ta
không thể tránh khỏi ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng đó, song chúng ta
đang dần dần hồi phục nền kinh tế. Với môi trường kinh doanh hấp dẫn
chúng ta vẫn cạnh tranh được với các nước khác trong khu vực; tiềm năng
phát triển trung và dài hạn của nền kinh tế nước ta vẫn tốt, thu phục được

lòng tin của các nhà đầu tư nước ngoài, vốn FDI vào Việt Nam tăng lên đáng
kể, năm 2008 chúng ta có vốn đầu tư nước ngoài đăng ký là: 64 tỷ USD (gấp
hơn 3 lần so với năm 2007), cùng với nững chính sách ưu đãi từ chính phủ,
với sự ưu ái của ngân sách nhà nước, chúng ta hoàn toàn tin tưởng vào tương
lai tươi sáng cho ngành ô tô khi mà vấn đề quan trọng là vốn đã được giải
quyết.
1.2.2.4. Nhân tố khoa học công nghệ
Muốn có nền công nghiệp ô tô Việt Nam trưởng thành thì ngành này
phải chế tạo được chiếc xe ô tô “made in Vietnam”chính hiệu khi có ít nhất
51 % linh kiện chế tạo tại Việt Nam. Muốn vậy, về cấu trúc, ngành ô tô bắt
buộc phải tạo ra một hệ thống công nghiệp phụ trợ (chế tạo linh phụ kiện) ô
tô đủ lớn về qui mô và có tính đồng bộ cao. Các doanh nghiệp Nhà nước lớn
do được Nhà nước cấp vốn nên đang đầu tư vào những dây chuyền sản xuất
linh kiện khá tiên tiến từ các nước trong khu vực. Tuy nhiên, khó khăn đặt ra
là khu vực cung cấp nguyên vật liệu như thép, hóa chất trong nước còn yếu
kém nên chất lượng sản phẩm chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của các
liên doanh. Mô hình sản xuất của các doanh nghiệp này vẫn duy trì theo kiểu
tích hợp sản xuất từ trước.
Một số ít các doanh nghiệp FDI có cơ sở sản xuất linh kiện (dập vỏ xe)
với trình độ công nghệ tiên tiến (Toyota, Ford), nhưng các cơ sở này nhập
khẩu nguyên vật liệu từ nước ngoài, không sử dụng nguyên vật liệu sản xuất
15

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w


N

O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi

e

w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

trong nước. Các doanh nghiệp còn lại không đầu tư máy móc, thiết bị sản
xuất linh phụ kiện tại Việt Nam mà chủ yếu nhập khẩu từ các Công ty mẹ
hoặc các đối tác nước ngoài khác trong khu vực. Có thể nói nhân tố góp phần
quyết định sự phát triển của ngành công nghiệp ô tô ở Việt Nam đã phần nào
được giải quyết.
1.2.3. Các chính sách phát triển ngành công nghiệp ô tô

1.2.3.1. Các chính sách về thuế đối với ô tô và linh kiện, phụ tùng ô tô
Để khuyến khích phát triển công nghiệp sản xuất ô tô và phụ tùng phục
vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu, Nhà nước có một số chính sách hỗ trợ
như sau:
- Không tính thuế nhập khẩu theo bộ linh kiện rời dạng CKD, IKD;
tínhthuế nhập khẩu theo biểu thuế đối với linh kiện và phụ tùng nhập khẩu
vàtheo hướng khuyến khích sản xuất trong nước.
- Miễn thuế thu nhập doanh nghiệp đối với sản phẩm chế thử trong thời
gian một năm kể từ khi sản phẩm được tiêu thụ trên thị trường.
1.2.3.2. Các chính sách về thị trƣờng
- Bảo vệ thị trường:
+ Áp dụng các biện pháp hỗ trợ sản xuất trong nước phù hợp với tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
+ Ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với ô tô, phụ tùng ô tô để ngăn
chặn việc lưu thông những hàng hóa kém chất lượng, không an toàn, gây ô
nhiễm môi trường.
+ Xử lý nghiêm khắc hàng nhập lậu, hàng gian lận thương mại được
đưa vào thị trường Việt Nam.
- Mở rộng thị trường:

16

.d o

m

o

w


w

w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N


O
W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e


w

PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


y
o

c u -tr a c k

.c

+ Đẩy mạnh đầu tư nâng cấp mạng lưới giao thông đường bộ trong cả
nước;
+ Khuyến khích các doanh nghiệp sản xuất, lắp ráp xe ô tô sử dụng
động cơ, phụ tùng ô tô chế tạo trong nước;
+ Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong hoạt động tiếp thị và xúc
tiến thương mại nhằm mở rộng thị trường trong nước và vươn ra thị trường
nước ngoài.

1.2.3.3. Các chính sách về đầu tƣ
- Khuyến khích sự hợp tác, phân công sản xuất giữa các doanh nghiệp
trong nước với nhau và với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài để tận
dụng các công nghệ và thiết bị đã đầu tư, giảm chi phí đầu tư mới và tránh
đầu tư trùng lắp.
- Đầu tư mới từng bước nhưng tập trung, có trọng điểm và đầu tư nhanh
ở những khâu công nghệ cơ bản, quyết định chất lượng sản phẩm, phù hợp
với nhu cầu thị trường.
- Các dự án có vốn đầu tư nước ngoài vào các ngành công nghiệp hỗ
trợ, sản xuất động cơ, phụ tùng, linh kiện ô tô, đặc biệt là các dự án đầu tư với
quy mô công suất lớn, sản xuất sản phẩm chất lượng cao phục vụ cho chương
trình nâng cao tỷ lệ sản xuất trong nước và xuất khẩu, được hưởng đầy đủ các
chính sách ưu đãi theo quy định của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
1.2.3.4. Chính sách về khoa học công nghệ
- Khuyến khích chuyển giao công nghệ, đầu tư công nghệ tiên tiến phục
vụ chương trình sản xuất ô tô và phụ tùng ô tô, đặc biệt là động cơ, hộp số,
cụm truyền động.

17

.d o

m

o

w

w


w

.d o

C

lic

k

to

bu

y
bu
to
k
lic
C

w

w

w

N

O

W

!

h a n g e Vi
e

N

PD

!

XC

er

O
W

F-

w

m

h a n g e Vi
e

w


PD

XC

er

F-

c u -tr a c k

.c


×