Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn huyện cẩm khê tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.85 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------

LÊ CHÍ DŨNG

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM KHÊ - TỈNH PHÚ THỌ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên nghành

: Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2010 – 2014

Thái Nguyên, năm 2014


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
---------

LÊ CHÍ DŨNG

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CẨM KHÊ - TỈNH PHÚ THỌ”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính Quy

Chuyên nghành

: Địa chính môi trường

Lớp

: K42B - Địa chính môi trường

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2010 – 2014


Giảng viên hướng dẫn: PGS.TS.ĐÀM XUÂN VẬN

Thái Nguyên, năm 2014


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một trong những giai đoạn quan trọng trong quá
trình đào tạo sinh viên của nhà trường. Đây cũng là khoảng thời gian sinh
viên được tiếp cận thực tế, đồng thời củng cố và phát huy những kiến thức đã
được học trong nhà trường.
Để có bài khóa luận này em xin chân thành cảm ơn sâu sắc thầy giáo
PGS.TS. Đàm Xuân Vận – giảng viên trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo khoa Quản Lý Tài
Nguyên là những người đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn em tận tình
trong suốt 4 năm em học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, nhân viên phòng Tài Nguyên &
Môi Trường, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú
Thọ đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình em thực
tập tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập có hạn, năng lực bản thân, kinh nghiệm thực
thực tế chế nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý
của các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Lê Chí Dũng



DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 2.1.Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam .............................. 12
Bảng 2.2.Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của huyện Cẩm Khê .......................... 13
Bảng 4.1.Các loại đất huyện Cẩm Khê: ................................................................. 24
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất vào các mục đích năm 2013.................................... 40
Bảng 4.3: Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2013 ................... 41
Bảng 4.4 : Biến động diện tích đất phi nông nghiệp giai đoạn 2011-2013 .............. 42
Bảng 4.5. Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2013.......................................... 43
Bảng 4.6. Các LUT sản xuất nông nghiệp của huyện Cẩm Khê ............................. 45
Bảng 4.7. Một số đặc điểm của các LUT trồng cây hàng năm ................................ 45
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của LUT...................................................................... 48
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả .................................................... 49
Bảng 4.10. Bảng hiệu quả xã hội của các LUT ...................................................... 51
Bảng 4.11: Bảng hiệu quả môi trường của các LUT .............................................. 52


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO
LUT
UBND
TDP
VH
H
M
L
VL


Food and agricuture organization: tổ chức lương thực và nông
nghiệp liên hiệp quốc
Land use type: loại hình sử dụng đất
Ủy ban nhân dân
Tổ dân phố
Rất cao ( very high )
Cao ( high )
Trung bình ( medium )
Thấp ( low )
Rất thấp ( very low )


MỤC LỤC
PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ......................................................................................... 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .......................................................................... 2
1.3.Yêu cầu của đề tài.............................................................................................. 2
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu đề tài .................................................................................. 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU......................................................................... 3
2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp .......................................... 3
2.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp ............................................................. 3
2.1.2.Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp............................... 4
2.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất .............................................. 5
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất ............................. 5
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững ................................................................... 8
2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam ........................ 11
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới .......................................... 11
2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ........................................... 11
2.3.3. Tình hình sử dụng đất huyện Cẩm Khê ........................................................ 12

2.4. Hiệu quả và tính bền vững trong sử dụng đất .................................................. 14
2.4.1. Khái quát hiệu quả sử dụng đất .................................................................... 14
2.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất ........................................... 16
2.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................................................ 17
2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất................................. 17
2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................... 17
2.5.3. Định hướng sử dụng đất ............................................................................... 18
PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG,NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......... 20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu .................................................................................. 20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 20


LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một trong những giai đoạn quan trọng trong quá
trình đào tạo sinh viên của nhà trường. Đây cũng là khoảng thời gian sinh
viên được tiếp cận thực tế, đồng thời củng cố và phát huy những kiến thức đã
được học trong nhà trường.
Để có bài khóa luận này em xin chân thành cảm ơn sâu sắc thầy giáo
PGS.TS. Đàm Xuân Vận – giảng viên trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên. Đặc biệt là các thầy giáo, cô giáo khoa Quản Lý Tài
Nguyên là những người đã trực tiếp giảng dạy và hướng dẫn em tận tình
trong suốt 4 năm em học tập và rèn luyện tại trường.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, nhân viên phòng Tài Nguyên &
Môi Trường, văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Cẩm Khê, tỉnh Phú
Thọ đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ em trong suốt quá trình em thực
tập tốt nghiệp.
Do thời gian thực tập có hạn, năng lực bản thân, kinh nghiệm thực

thực tế chế nên đề tài của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong được sự góp ý
của các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của em được
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 30 tháng 05 năm 2014
Sinh viên

Lê Chí Dũng


cho huyện Cẩm Khê .............................................................................................. 55
4.6.1. Giải pháp chung ........................................................................................... 55
4.6.2. Giải pháp cụ thể ........................................................................................... 57
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 60
5.1. Kết luận .......................................................................................................... 60
5.2. Đề nghị ........................................................................................................... 61
Tài liệu tham khảo ................................................................................................. 62


1

PHẦN 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1.Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng
cho con người. Không có đất thì không có bất kỳ một ngành sản xuất nào,
không có một quá trình lao động nào diễn ra và cũng không có sự tồn tại của
xã hội loài người. Đất đai là nền tảng mọi quá trình hoạt động của con người,
nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay
thế được. Đất là cơ sở của sản xuất nông nghiệp, là yếu tố đầu vào có tác

động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất nông nghiệp, tạo ra lương thực, thực
phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất một cách có hiệu quả và bền
vững đang trở thành vấn đề cấp thiết của mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản
xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.
Ngày nay, xã hội càng phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi
hỏi ngày một tăng về số lượng và chất lượng của lương thực, thực phẩm, chỗ
ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con người đã tìm mọi cách để
khai thác đất đai nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng đó. Các hoạt động
ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có hạn về diện tích ngày càng
thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ, phì nhiêu và giảm tính bền vững
trong sử dụng đất. Ngoài ra, với quá trình đô thị hóa làm cho quỹ đất nông
nghiệp ngày càng giảm, trong khi khả năng khai hoang đất mới và các loại đất
khác chuyển sang đất nông nghiệp lại rất hạn chế. Do vậy, việc đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp từ đó lựa chọn các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp có hiệu quả, để sử dụng hợp lý theo quan điểm sinh thái và phát triển
bền vững đang trở thành vấn đề mang tính chất toàn cầu đang được các nhà
khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước có nền kinh tế nông
nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu quả sử dụng đất
sản xuất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Huyện Cẩm Khê có diện tích tự nhiên 23464,82ha, dân số 126600
người, có ranh giới hành chính tiếp giáp với các đơn vị hành chính sau:
Phía Bắc giáp huyện Hạ Hòa.


2

Phía Đông giáp huyện Thanh Ba.
Phía Tây giáp huyện Yên Lập.
Phía Nam giáp huyện Tam Nông.
Trong quá trình đô thị hóa, diện tích đất nông nghiệp luôn bị tác động

và trở thành vấn đề cần quan tâm của các cấp quản lý và người sử dụng.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn trên, được sự đồng ý của Ban chủ
nhiệm khoa Quản lý tài nguyên- Trường Đại học Nông Lâm Thái nguyên
,cùng sự hướng dẫn của thầy giáo - PGS.TS.Đàm Xuân Vận em đã tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn huyện Cẩm Khê - tỉnh Phú Thọ”.
1.2.Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên địa bàn huyện và đề xuất hướng sử
dụng đất có hiệu quả cao, phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội của
huyện Cẩm Khê – tỉnh Phú Thọ.
1.3.Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá các yếu tố về điều kiện tự nhiên, kinh tế -xã hội ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp
- Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất.
- Lựa chọn được loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Đưa ra giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp.
1.4 Ý nghĩa nghiên cứu đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và những kiến
thức trong thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và sử lý thông tin của sinh viên
trong quá trình làm đề tài.
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp từ đó
đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, phù
hợp với điều kiện của địa phương.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm về đất và đất nông nghiệp
Đất là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên ban tặng cho
con người, con người sinh ra trên mặt đất, sống và lớn lên từ các sản phẩm từ
đất. Cho đến nay đã có nhiều khái niệm, định nghĩa về đất đai. Khái niệm đầu
tiên của học giả người Nga Docutraiep năm 1987 cho rằng “Đất là vật thể tự
nhiên cấu tạo độc lập lâu đời do kết quả hoạt động tổng hợp của năm yếu tố
hình thành đất, đó là: Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình và thời gian”( GS
Nguyễn Thế Đặng và CS,1999) [9] . Tuy vậy, khái niệm này chưa đề cập đến
sự tác động của các yếu tố khác tồn tại trong môi trường xung quanh, do đó
sau này một số học giả khác đã bổ sung các yếu tố: nước của đất, nước ngầm
và đặc biệt là vai trò của con người để hoàn chỉnh khái niệm về đất nêu trên.
Theo Cac Mac: “Đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến, quý báu
nhất của sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn
tại và tái sinh của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” Cac Mac (1949) [14].
Các nhà kinh tế, quy hoạch và thổ nhưỡng Việt Nam cho rằng: Đất đai
là phần trên mặt của lớp vỏ trái đất mà ở đó cây cối có thể sinh trưởng, phát
triển và đất đai được hiểu theo nghĩa rộng như sau: Đất đai là một diện tích cụ
thể của bề mặt trái đất, bao gồm các cấu thành của của môi trường sinh thái
ngay bên trên và bên dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, thời tiết, thổ nhưỡng,
địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối,…) các dạng trầm tích sát bề mặt cùng với
nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực vật, trạng thái định cư
của con người trong quá khứ và hiện tại để lại.
Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất, có
khái niệm phản ánh quá trình phát sinh hình thành đất, có khái niệm thể hiện
mối quan hệ giữa đất với cây trồng và các ngành sản xuất nhưng khái niệm
chung nhất có thể hiểu: Đất đai là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều
thẳng đứng, gồm: khí hậu và bầu khí quyển, lớp phủ thổ nhưỡng, thảm thực
vật, động vật, diện tích mặt nước, tài nguyên nước ngầm và khoáng sản trong



4

lòng đất, theo chiều ngang, trên mặt đất là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, địa
hình, thủy văn, thảm thực vật với các thành phần khác, nó tác động giữ vai trò
quan trọng và có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc
sống của xã hội loài người.
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí
nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và đất sử
dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng: Bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông
nghiệp khác.
2.1.2.Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong sản xuất nông nghiệp
Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. Các Mác đã
nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất
là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật
chất, là vị trí để định cư là nền tảng của tập thể Các Mác (1949) [2]. Thực tế
cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát
triển của mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa
học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản-sử dụng đất.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ
yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian đất đai
còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình
sản xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào
cây trồng, vật nuôi để tạo nên sản phẩm.
- Đất đai tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây
trồng nước, không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh
trưởng và phát triển. Như vậy, đất đai gần như trở thành một công cụ sản

xuất. Năng xuất và chất lượng sản phẩm đều phụ thuộc vào độ phì nhiêu của
đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất mới
có chức năng này (PGS.TS Lương Văn Hinh và CS,2003) [6].


5

2.2. Sử dụng đất và những quan điểm về sử dụng đất
2.2.1. Sử dụng đất và những nhân tố ảnh hưởng đến sử dụng đất
2.2.1.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người – đất trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi
trường. Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không
ngừng ổn định và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung
và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt lợi ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy, sử
dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi phương
thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và đời
sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của
sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung của sử dụng đất đai được thể hiện ở
các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần phải có sự tập trung thích hợp, hình thành quy
mô kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh
2.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

- Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng
mưa, thủy văn, không khí,…trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu
của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ
nhưỡng và các nhân tố khác.
+ Điều kiện khí hậu:
Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản xuất nông
nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn nhiều hay ít, nhiệt
độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ


6

tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm…trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố,
sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi
mạnh hay yếu có ý nghĩa trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như
khả năng đảm bảo cung cấp nước.
+ Điều kiện đất đai
Sự khác nhau giưa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực nước biển, độ
dốc, hướng dốc,…thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh
hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình
và độ dốc ảnh hưởng tới phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho
việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ
giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến khẳ năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo
các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
- Yếu tố kinh tế - xã hội

Bao gồm các yếu tố như: chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin và
quản lý, trình độ phát triển kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản
xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát
triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động.
Yếu tố kinh tế - xã hội thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với sử dụng
đất đai. Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã
hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của
đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất,
ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá bằng
hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất có liên quan đến lợi ích kinh tế
của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo
điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác,
sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai
không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.


7

Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội
tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai.
Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vững vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần
dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế- xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ
đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
2.2.1.3.Cơ cấu cây trồng trong sử dụng đất
Trong lịch sử phát triển lâu đời của sản xuất nông nghiệp thì các hệ
thống canh tác đã được hình thành,phát triển thay thế lẫn nhau. Có những hệ
thống canh tác hiệu suất rất thấp nhưng vẫn tồn tại, có những hệ thống canh
tác hiện đại được đưa vào nhưng trong môi trường sản xuất không thích hợp
nên phải nhường chỗ cho những hệ thống cũ. Hiện nay, các hệ thống này tồn
tại xen kẽ lẫn nhau và mỗi hệ thống phù hợp với từng điều kiện của mỗi vùng.

Cơ cấu cây trồng là thành phần của cơ cấu sản xuất nông – lâm nghiệp
và là giải pháp kinh tế quan trọng của của phân vùng sản xuất nông-lâm
nghiệp. Nó là thành phần các giống là loại cây được bố trí trong không gian
va thời gian của các loại cây trồng trong mỗi hệ sinh thái nông nghiệp, nhằm
tận dụng hợp lý nhất các nguồn lợi tự nhiên-kinh tế-xã hội.
Cơ cấu cây trồng phải đáp ứng được yêu cầu phát triển chăn nuôi, phải
kết hợp chặt chẽ lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, đồng thời tạo cơ sở cho
ngành nghề khác phát triển. Sản xuất nông nghiệp có tính thời vụ cao, nếu bố
trí một cơ cấu thích hợp sẽ giảm bớt sự căng thẳng thời vụ và hạn chế lao
động nhàn rỗi theo các chu kỳ sinh trưởng khác nhau, không trùng nhau theo
cây trồng vật nuôi với các hình thức đa canh bao gồm: trồng xen, trồng gối,
luân canh, trồng theo băng, canh tác phối hợp, mô hình nông-lâm kết hợp.
Cơ cấu cây trồng về diện tích là tỷ lệ các loại cây trên một diện tích
canh tác. Tỷ lệ này một phần nào đó nói lên trình độ thâm canh sản xuất của
từng vùng. Tỷ lệ cây lương thực cao, tỷ lệ cây công nghiệp, cây thực phẩm
thấp phản ánh trình độ phát triển nông nghiệp thấp. Tỷ lệ các loại cây trồng có
sản phẩm tiêu thụ tại chỗ cao, các loại cây trồng có sản phẩm có giá trị và
xuất khẩu thấp chứng tỏ sản xuất ở vùng đó kém phát triển và ngược lại.
Tóm lại, hệ thống cây trồng bền vững là hệ thống có khả năng duy trì
sức sản xuất của cơ cấu cây trồng đó khi chịu tác động của những điều kiện


8

bất lợi. Để xác định được cơ cấu cây trồng hợp lý,đạt hiệu quả tối ưu trong sử
dụng đất thì ta phải căn cứ vào một số điều kiện cụ thể trong không gian và
trong thời gian nhất định.
2.2.2. Quan điểm sử dụng đất bền vững
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã
trở thành cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của loài người.

Sử dụng đất một cách có hiệu quả và bền vững luôn là mong muốn cho
sự tồn tại và tương lai phát triển của loài người, chính bởi vậy việc tìm kiếm
các giải pháp sử dụng đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà nghiên cứu
đất và các tổ chức quốc tế rất quan tâm và không ngừng hoàn thiện theo sự
phát triển của khoa học. Thuật ngữ “Sử dụng đất bền vững” (Sustainable
Land Use) đã trở thành thông dụng trên thế giới hiện nay.
Năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc quản
lý đất đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các công
nghệ, chính sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội
với các quan tâm môi trường để đồng thời:
- Duy trì,nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi do trong sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thoái hóa đất và nước
(bảo vệ).
- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền).
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất được xem là bền vững
phải đạt được 3 yêu cầu sau:
- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao,được thị
trường chấp nhận.
Hệ thống sử dụng phải có mức năng suất sinh học cao trên mức bình
quân vùng có cùng điều kiện đất đai, nếu không sẽ không cạnh tranh được
trong cơ chế thị trường. Năng suất sinh học bao gồm các sản phẩm chính và
phụ phẩm (đối với cây trồng là gỗ, hạt, củ ,qủa,…và tàn dư để lại).
Về chất lượng, sản phẩm phải đạt tiêu chuẩn tiêu thụ tại địa phương,
trong nước và xuất khẩu, tùy vào mục tiêu của từng vùng.


DANH MỤC CÁC BẢNG


Trang
Bảng 2.1.Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam .............................. 12
Bảng 2.2.Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của huyện Cẩm Khê .......................... 13
Bảng 4.1.Các loại đất huyện Cẩm Khê: ................................................................. 24
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất vào các mục đích năm 2013.................................... 40
Bảng 4.3: Biến động diện tích đất nông nghiệp giai đoạn 2011 - 2013 ................... 41
Bảng 4.4 : Biến động diện tích đất phi nông nghiệp giai đoạn 2011-2013 .............. 42
Bảng 4.5. Diện tích, cơ cấu đất nông nghiệp năm 2013.......................................... 43
Bảng 4.6. Các LUT sản xuất nông nghiệp của huyện Cẩm Khê ............................. 45
Bảng 4.7. Một số đặc điểm của các LUT trồng cây hàng năm ................................ 45
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của LUT...................................................................... 48
Bảng 4.9. Hiệu quả kinh tế của LUT cây ăn quả .................................................... 49
Bảng 4.10. Bảng hiệu quả xã hội của các LUT ...................................................... 51
Bảng 4.11: Bảng hiệu quả môi trường của các LUT .............................................. 52


10

các tinh túy của nền nông nghiệp, chứ không phải chạy theo cái hiện đại để
bác bỏ những cái thuộc về truyền thống. Trong nông nghiệp bền vững, việc
chọn cây gì, con gì trong một hệ sinh thái tương ứng không thể áp đặt theo ý
muốn chủ quan mà phải điều tra nghiên cứu để hiểu biết tự nhiên
Bền vững là một khái niệm động và trừu tượng, có thể bền vững ở nơi
này nhưng không bền vững ở nơi khác, bền vững ở thời điểm này nhưng
không bền vững ở thời điểm khác. Đo lường trực tiếp tính bền vững là một
khó khăn nhưng sự đánh giá đó có thể thực hiện được dựa vào các điều kiện
và chiều hướng của các quá trình chi phối đến chức năng một hệ canh tác nhất
định, ở một địa phương cụ thể. Nguyên tắc chung khi đánh giá tính bền vững là:
+ Tính bền vững được đánh giá cho một kiểu sử dụng đất nhất định, một
mô hình sản xuất nhất định, cho một đơn vị cụ thể, cho một hoạt động điều

hành, cho một thời hạn xác định.
+ Dựa vào quy trình và dữ liệu khoa học,những chỉ số và tiêu chuẩn
phản ánh nguyên nhân và kết quả, các tiêu chí và chỉ tiêu phản ánh hết được
các mặt bền vững và không bền vững của một hệ thống đạt mức tối đa. Song
trong thực tế không có một hệ thống lý tưởng như vậy, mỗi một hệ thống chỉ
đạt được một mặt nào đó ở một mức độ nhất định tùy theo từng mục tiêu của
mỗi kiểu sử dụng đất, các tiêu chí và chỉ tiêu cũng có ý nghĩa khác nhau xem
xét cho từng trường hợp.(Thái Phiên và CS,1998) [12].
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được
thể hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích
mà con người đã lựa chọn cho từng vùng xác định. Đối với sản xuất nông
nghiệp, việc sử dụng đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng
sản xuất ổn định của cây trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm
theo thời gian và việc sử dụng đất không ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống
của con người.


11

2.3. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.3.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của toàn thế giới là 510 triệu Km2 trong đó đại
dương chiếm 361 triệu Km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149
triệu Km2 (29%). Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán
cầu.Toàn bộ quỹ đất có khả năng sản xuất nông nghiệp trên toàn thế giới là
3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện tích đất liền. Diện tích đất nông
nghiệp trên toàn thế giới được phân bố không đều: Châu Mỹ chiếm 35%,Châu
Á chiếm 26%,Châu Âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình quân đất nông
nghiệp trên thế giới là 12.000m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới đạt 1,5
tỷ ha chiếm 10.8% tổng diện tích đất đai,46% đất có khả năng sản xuất nông

nghiệp như vậy còn 54% (đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai
thác). Diện tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ còn chiếm 10% tổng diện
tích đất tự nhiên( khoảng 1,5 tỷ ha),được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đấy có năng suất thấp: 58%
Nguồn tài nguyên đất trên thế giới hàng năm luôn bị giảm, đặc biệt là
đất nông nghiệp mất đi do chuyển sang mục đích sử dụng khác. Mặt khác dân
số ngày càng tăng,theo ước tính mỗi năm dân số thế giới tăng từ 80 – 85 triệu
người. Như vậy, với mức tăng này mỗi người cần phải có 0,2 – 0,4 ha đất
nông nghiệp mới đủ lương thực, thực phẩm. Đứng trước những khó khăn rất
lớn đó thì việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất của đất nông nghiệp là hết sức
cần thiết.
2.3.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Tính đến ngày 01/02/2012, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là
33.121,2 nghìn ha,trong đó đất nông nghiệp là 26.110 nghìn ha chiếm 78,83%
tổng diện tích đất tích đất tự nhiên, đất phi nông nghiệp là 3.670,1 nghìn ha,
chiếm 10,48% diện tích tự nhiên, đất chưa sử dụng là 3.323,5 nghìn ha chiếm
13,62 tổng diện tích tự nhiên. Hiện trạng sử dụng đất của Việt Nam qua bảng 2.1


12

Bảng 2.1.Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam
STT

1
1.1
1.1.1
1.1.1.1

1.1.1.2
1.1.1.3
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4
1.5
2
3

Loại đất
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây hàng năm
Đất lâm nghiệp
Rừng sản xuất
Rừng phòng hộ
Rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp

Đất chưa sử dụng

Diện tích
(nghìn ha)

Cơ cấu
(%)

33.121,2
26.110
10.130
6.282,5
4.120
290
1.872,5
3.847,5
15.400
7.924,3
5.421
2.054,7
559,447
2,353
18,2
3.687,7
3.323,5

100,0
78,83
30,58
18,97

12,44
0,88
5,65
11,61
46,5
23,93
16,37
6,20
1,69
0,007
0,053
11,14
10,03

(Nguồn: Tổng cục thống kê)
Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp nhất thế
giới (0,33ha/người). Với áp lực dân số và tốc độ về đô thị hóa như hiện nay,
diện tích đất nông nghiệp nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất
nông nghiệp. Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện
tích đất nông nghiệp ngày một giảm đang là một áp lực rất lớn. Do đó việc sử
dụng hiệu quả nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối
với nước ta.
2.3.3. Tình hình sử dụng đất huyện Cẩm Khê
Cẩm Khê là huyện miền núi nằm ở phía hữu ngạn sông Thao (sông Hồng)
của tỉnh Phú Thọ,tổng diện tích đất tự nhiên của huyện là 23 464,82 ha, đất nông
nghiệp là 17935,62 ha (chiếm 76,44% tổng diện tích tự nhiên), đất phi nông
nghiệp là 5228,56 ha (chiếm 22,28% tổng diện tích tự nhiên), đất chưa sử dụng là
300,64 ha (chiếm 1,28% tổng diện tích đất tự nhiên.



13

Theo số liệu thông kê đất đai năm 2013, hiện trạng sử dụng đất đai của
huyện được thể hiện qua bảng 2.2.
Bảng 2.2.Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của huyện Cẩm Khê
STT

(1)
1
1.1
1.2
1.3
1.4
1.5
1.6
1.7
1.8
1.9
1.10
2
2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6
2.7
2.8
2.9
2.10

2.11
2.12
2.13
3
4
5
6

Mục đích sử dụng

(2)
Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất lúa nước
Đất cỏ dùng trong chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm còn lại
Đất trồng cây lâu năm
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất rừng sản xuất
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Trong đó
Đất xây dựng cơ quan,công trình sự nghiệp
Đất quốc phòng
Đất an ninh
Đất xử lý,chôn lấp chất thải nguy hại
Đất khu công nghiệp

Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
Đất sản xuất vật liệu xây dựng,gốm sứ
Đất cho hoạt động khoáng sản
Đất di tích danh thắng
Đất tôn giáo ,tín ngưỡng
Đất nghĩa trang,nghĩa địa
Đất có mặt nước chuyên dùng
Đất phát triển hạ tầng
Đất đô thị
Đất khu bảo tồn thiên nhiên
Đất du lịch
Đất khu dân cư nông thôn



(3)
NNP
DLN
COC
HNK
CLN
RPH
RDD
RSX
NTS
LMU
NHK
PNN
CTS
CQP

CAN
DRA
SKK
SKC
SKX
SKS
DDT
TTN
NTD
SMN
DHT
DTD
DBT
DDL
DNT

Hiện Trạng
Diện tích
(ha)
(4)
23464,82
17935,62
5540,05
11,06
1498,37
3781,05
1166,50
5141,16
788,80
8,63

4163,18
14,39
157,52
0,73
1,69
54,14
30,36
17,98
8,81
18,45
99,90
2304,43
1454,11
474,58
4927,37

Cơ cấu
(%)
(5)
100,00
76,44
23,61
0,05
6,39
16,11
4,97
21,91
3,36
0,04
17,74

0,06
0,67
0,00
0,01
0,23
0,13
0,08
0,04
0,08
0,43
9,82
6,20
2,02
21,00

(Nguồn: Phòng Tài Nguyên và Môi Trường huyện Cẩm Khê)


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO
LUT
UBND
TDP
VH
H
M
L
VL

Food and agricuture organization: tổ chức lương thực và nông

nghiệp liên hiệp quốc
Land use type: loại hình sử dụng đất
Ủy ban nhân dân
Tổ dân phố
Rất cao ( very high )
Cao ( high )
Trung bình ( medium )
Thấp ( low )
Rất thấp ( very low )


15

+ Thứ hai: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý
thuyết hệ thống.
+ Thứ ba : Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh chất lượng của
các hoạt động kinh tế bằng quá trình tăng cường nguồn nhân lực sẵn có phục
vụ lợi ích cho con người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt
được là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra,lượng chi phí bỏ ra là phần
giá trị của các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cần xét cả phần so sánh
tuyệt đối và tương đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại
lượng đó:
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh
tế sử dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của
cải vật chất nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp
nhất nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng vật chất xã hội (Phạm Vân Đình
và CS,2001)[11].
* Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối quan hệ tương quan giữa kết quản thu

được về mặt xã hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất mà xã hội
bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động sản
xuất mang lại.
“ Hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác
định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện tích đất nông nghiệp” (Nguyễn
Duy Tính,1995)[7].
Từ những quan điểm trên cho thấy,giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội có mối quan hệ gắn bó mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là
một phạm trù thống nhất,phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các
lợi ích xã hội mà nó mang lại. Trong giai đoạn hiện nay,việc đánh giá hiệu
quả xã hội của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều
nhà khoa học quan tâm.
* Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng
của môi trường với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất,đặc biệt là
sản xuất nông nghiệp đều ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường. Đó có thể là


16

ảnh hưởng tích cực đồng thời là ảnh hưởng tiêu cực. Thông thường, hiệu quả
kinh tế thường mâu thuẫn với hiệu quả môi trường. Chính vì vậy khi xem xét
cần phải đảm bảo tính cân bằng với phát triển kinh tế, nếu không thường sẽ bị
thiên lệch và có những kết luận không tích cực.
Xét về khía cạnh hiệu quả môi trường, đó là việc đảm bảo chất lượng
đất không bị thoái hóa, bạc màu và nhiễm các chất hóa học độc hại trong canh
tác. Bên cạnh đó còn có các yếu tố phụ trợ trong sản xuất nông nghiệp như:
chế độ thủy văn, bảo quản chế biến, tiêu thụ hàng hóa.
2.4.2. Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả sử dụng đất
“Thế giới đang sử dụng khoảng 1,5 tỷ ha đất cho sản xuất nông nghiệp.
Tiềm năng đất nông nghiệp của thế giới khoảng 3 – 5 tỷ ha. Con người đang

làm hư hại đất nông nghiệp khoảng 1,4 tỷ ha đất và hiện nay có 6-7 triệu ha
đất nông nghiệp bị bỏ hoang do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết nhu cầu
về sản xuất nông nghiệp,con người phải thâm canh, tăng vụ tăng năng suất
cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp” (FAO,1976).
Để nắm vững số lượng và chất lượng đất đai cần phải điều tra thành lập
bản đồ đất, đánh giá phân hạng đất, điều tra hiện trạng, quy hoạch sử dụng đất
hợp lý là điều mà các quốc gia đặc biệt quan tâm nhằm ngăn chặn những suy
thoái tài nguyên đất đai do thiếu sự hiểu biết của con người, đồng thời nhằm
hướng dẫn sử dụng đất đai và quản lý đất đai sao cho nguồn tài nguyên này
được khai thác tốt nhất mà vẫn duy trì sản xuất trong tương lai.
Phát triển nông nghiệp bền vững có tính chất quyết định trong sự phát
triển chung của toàn xã hội. Điều cơ bản nhất của phát triển nông nghiệp bền
vững là cải thiện chất lượng cuộc sống trong sự tiếp xúc đúng đắn về môi
trường để giữ gìn tài nguyên cho thế hệ sau này.
2.4.3. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất
Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh
giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn nhất về
chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu
chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên nông –lâm nghiệp
là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có


17

hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối
lượng nông – lâm sản nhất định.
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục
tiêu kinh tế,xã hội và môi trường (Đỗ Thị Lan,Đỗ Anh Tài,2007) [4].
“Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông – lâm
nghiệp,sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững về xã hội

và bền vững về môi trường”(FAO,1994)[14].
2.5. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
2.5.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất
- Truyền thống,kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân
dân Việt Nam.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích,
năng suất,sản lượng), sự biến động và xu thế phát triển.
- Chiến lược phát triển các nghành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, giao
thông, công nghiệp, xây dựng…
+ Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế-xã hội của các vùng và địa phương.
+ Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất
lượng và khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
+ Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu
quả kinh tế cao.
+ Tốc độ gia tăng dân số,dự báo dân số qua các thời kỳ,truyền thống,
kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.
2.5.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế- xã hội
của địa phương.
- Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch
sử dụng đất. “Quản lý đất đai thông qua quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng
đất đai vừa đảm bảo tính thống nhất của quản lý nhà nước về đất đai vừa tạo
điều kiện để phát huy quyền làm chủ của nhân dân trong việc sử dụng
đất”.(Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn,1992)[2].
- Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và
tiến tới sự ổn định bền vững lâu dài.


×