Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Tài liệu thi tốt nghiệp môn Luật thương mại topica phần lý thuyết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (388.97 KB, 71 trang )

LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

Câu 1: Những đối tượng bị cấm thành lập và quản lý doanh nghiệp ? Những đối
tượng bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam ?
- Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 2
điều 18 Luật Doanh nghiệp 2014: "Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và
quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập
doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy
quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người
được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp
khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng
lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý
hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề
kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo
quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng,
chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh
nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh"
- Đối tượng bị cấm góp vốn vào doanh nghiệp Việt Nam quy định tại khoản 3 điều 18
Luật Doanh nghiệp 2014: "Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn
góp vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định của
Luật này, trừ trường hợp sau đây:


a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào
doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về
cán bộ, công chức"
Theo quy định của luật doanh nghiệp năm 2014 thì những cán bộ, công chức bị cấm góp
vốn vào doanh nghiệp do pháp luật về cán bộ công chức quy định.
1


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

Mà điều 20 Luật cán bộ, công chức 2008 quy định “ Ngoài những việc không được làm
quy định tại Điều 18 và Điều 19 của Luật này, cán bộ, công chức còn không được làm những
việc liên quan đến sản xuất, kinh doanh, công tác nhân sự quy định tại Luật phòng, chống tham
nhũng, Luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và những việc khác theo quy định của pháp
luật và của cơ quan có thẩm quyền.”
Theo quy định tại khoản 2 Điều 137 Luật phòng chống tham nhũng 2005 thì: “ Người
đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không
được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp
thực hiện việc quản lý nhà nước.”
Theo đó, chỉ có cán bộ, công chức, viên chức là người đứng đầu, cấp phó của người đứng
đầu cơ quan mới không có quyền góp vốn, mua cổ phần. Còn các cán bộ, công chức, viên chức
không giữ chức vụ không bị cấm góp vốn, mua cổ phần.
Thực tế hiện nay không ít trường hợp lãnh đạo là cán bộ công chức tham gia góp vốn vào
công ty hoạt động kinh doanh lĩnh vực mà mình quản lí. Vì vậy, pháp luật quy định như vậy là
nhằm hạn chế hiện tượng quan liêu, tham nhũng của những người lãnh đạo trong các cơ quan
nhà nước. Bởi những đối tượng này là những người có quyền hành trong bộ máy nhà nước, có
quyền uy khiến cấp dưới và nhiều người khác phải phục tùng. Nếu để họ góp vốn trong các
ngành, lĩnh vực họ trực tiếp quản lí lại càng tạo cơ hội cho họ lợi dụng quyền hành để dùng việc
công thực hiện mục đích tư, không đảm bảo yếu tố khách quan, công bằng trong việc kiểm tra,

quản lí. Hơn nữa, pháp luật quy định như vậy cũng là để tăng cường vai trò, trách nhiệm của
những người quản lí, để họ tập trung vào chuyên môn, không bị xao nhãng việc điều hành, quản
lí nhà nước khi họ thực hiện hoạt động góp vốn kinh doanh trong doanh nghiệp

2


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

Câu 2: Để thành lập doanh nghiệp cần những điều kiện gì ?
Để thành lập doanh nghiệp cần đáp ứng những điều kiện sau:
1. Điều kiện về chủ thể: Mọi đối tượng đáp ứng theo quy định tại khoản 1, điều 18 Luật
Doanh nghiệp, trừ đối tượng thuộc khoản 2 điều 18 Luật này "Tổ chức, cá nhân có quyền thành
lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều này".
Đối tượng bị cấm thành lập doanh nghiệp, quản lý doanh nghiệp quy định tại khoản 2 điều
18 Luật Doanh nghiệp 2014: "Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý
doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập
doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên
chức;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong
các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp trong các cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ những người được cử làm đại diện theo ủy
quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những người
được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp
khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị mất năng

lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết định xử lý
hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị cấm hành nghề
kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo
quyết định của Tòa án; các trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng,
chống tham nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh
nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh"
2. Điều kiện về vốn: Vốn của doanh nghiệp là cơ sở vật chất tài chính quan trọng nhất, là
công cụ để doanh nghiệp triển khai các hoạt động kinh doanh cụ thể của doanh nghiệp, tài sản
góp vốn có thể là tiền Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, giá trị quyền sử dụng đất, giá
trị quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, các tài sản khác.

3


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

* Khi thành lập doanh nghiệp, các chủ thể cần lưu ý quy định về mức vốn pháp định.
+ Đối với ngành nghề kinh doanh pháp luật có quy định về mức vốn pháp định thì khi
thành lập doanh nghiệp trong lĩnh vực đó, các chủ thể phải đảm bảo được yêu cầu về vốn pháp
định. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có khi thành lập doanh nghiệp.
+ Đối với ngành nghề pháp luật không có quy định về mức vốn pháp định thì khi thành
lập doanh nghiệp các chủ thể chỉ cần đảm bảo vốn điều lệ của doanh nghiệp khi đăng ký thành
lập.
3. Điều kiện về ngành nghề kinh doanh: Đối với điều kiện về ngành nghề kinh doanh pháp
luật quy định, doanh nghiệp được kinh doanh trong tất cả các ngành nghề mà pháp luật không
cấm về cơ bản được chia ra thành các nhóm sau:
Nhóm: + Ngành nghề kinh doanh tự do
+ Ngành nghề kinh doanh có điều kiện

+ Ngành nghề kinh doanh bị cấm
* Điều kiện về chứng chỉ hành nghề (năng lực chuyên môn)
Chứng chỉ hành nghề là văn bản được Nhà nước hoặc cơ quan có thẩm quyền cấp cho các
cá nhân có đủ trình độ chuyên môn, kinh nghiệm, về một nghề nhất định. Việc pháp luật quy
định chứng chỉ ngành nghề để nhằm đảm bảo quyền lợi của khách hàng trong những trường
hợp cần thiết, đồng thời đảm bảo sự quản lý của Nhà nước đối với các ngành nghề kinh doanh
trong nền KTQD để có chính sách phát triển kinh tế hợp lý.

4


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

Câu 3: Các hình thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp
Là tổ chức lại doanh nghiệp thực hiện theo các điều được quy định trong Luật Doanh
nghiệp năm 2014 như sau:
+ Chia doanh nghiệp theo điều 192 Luật Doanh nghiệp năm 2014:
Điều 192. Chia doanh nghiệp
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể chia các cổ đông, thành viên và tài
sản công ty để thành lập hai hoặc nhiều công ty mới trong một trong các trường hợp sau đây:
a) Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương
ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chia sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu
trong công ty bị chia và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
b) Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài sản
tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp họ được chuyển sang cho các công ty mới;
c) Kết hợp cả hai trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
2. Thủ tục chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia
thông qua nghị quyết chia công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị quyết chia
công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia; tên các công

ty sẽ thành lập; nguyên tắc, cách thức và thủ tục chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao
động; cách thức phân chia, thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của
công ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của công ty bị
chia; thời hạn thực hiện chia công ty. Nghị quyết chia công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ
và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết;
b) Thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc cổ đông của công ty mới được thành lập thông
qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của
Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đối với công ty mới phải kèm
theo nghị quyết chia công ty quy định tại điểm a khoản này.
3. Số lượng thành viên, cổ đông và số lượng, tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp của
thành viên, cổ đông và vốn điều lệ của các công ty mới sẽ được ghi tương ứng với cách thức
phân chia, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần của công ty bị chia sang các công ty mới tương
ứng với các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
4. Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa
thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thỏa thuận với
chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị chia trong Cơ
sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
cho công ty mới. Trường hợp công ty mới có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương nơi công ty bị chia có trụ sở chính thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi đặt
5


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

trụ sở chính công ty mới phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp công ty mới cho Cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi công ty bị chia đặt trụ sở chính để cập nhật tình trạng pháp lý của
công ty bị chia trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.

+ Tách doanh nghiệp theo điều 193 Luật Doanh nghiệp năm 2014
Điều 193. Tách doanh nghiệp
1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần
tài sản, quyền và nghĩa vụ của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một
hoặc một số công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần mới (sau đây gọi là công ty được
tách) mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách.
2. Tách công ty có thể thực hiện theo một trong các phương thức sau đây:
a) Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài sản tương
ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chuyển sang cho các công ty mới theo tỷ lệ sở hữu
trong công ty bị tách và tương ứng giá trị tài sản được chuyển cho công ty mới;
b) Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông cùng với tài
sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp của họ được chuyển sang cho các công ty
mới;
c) Kết hợp cả hai trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.
3. Công ty bị tách phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ và số lượng thành viên tương ứng
với phần vốn góp, cổ phần và số lượng thành viên giảm xuống đồng thời với đăng ký doanh
nghiệp các công ty mới.
4. Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau:
a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị
tách thông qua nghị quyết tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Nghị
quyết tách công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị
tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; cách thức tách công ty;
giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách;
thời hạn thực hiện tách công ty. Nghị quyết tách công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và
thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua nghị quyết;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của công ty được tách thông
qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng
quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký doanh nghiệp theo quy định của
Luật này. Trường hợp này, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải kèm theo nghị quyết tách công ty
quy định tại điểm a khoản này.

5. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới
chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách
hàng và người lao động của công ty bị tách có thỏa thuận khác.
+ Hợp nhất doanh nghiệp theo điều 194 Luật Doanh nghiệp năm 2014
6


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

Điều 194. Hợp nhất doanh nghiệp
1. Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành
một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất), đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty
bị hợp nhất.
2. Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau:
a) Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có các
nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở
chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời
hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của
công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn
thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp nhất
thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng
thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp
nhất và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Hợp
đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua.
3. Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị
trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản
lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.

Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị
trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty hợp nhất thực hiện theo các quy định
tương ứng của Luật này và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng hợp nhất;
b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng hợp nhất của các công ty bị hợp
nhất.
5. Sau khi đăng ký doanh nghiệp, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp
nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh
toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất.
6. Cơ quan đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị hợp nhất trên
Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp khi cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cho công ty hợp nhất. Trường hợp công ty bị hợp nhất có địa chỉ trụ sở chính ngoài
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi đặt trụ sở chính công ty hợp nhất thì Cơ quan đăng
ký kinh doanh nơi công ty hợp nhất phải thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan
đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở chính công ty bị hợp nhất để cập nhật tình trạng pháp lý của
công ty bị hợp nhất trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
+ Sát nhập doanh nghiệp theo điều 195 Luật Doanh nghiệp năm 2014
Điều 195. Sáp nhập doanh nghiệp
7


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

1. Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một
công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền,
nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của
công ty bị sáp nhập.
2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau:
a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận

sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của
công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện
sáp nhập; phương án sử dụng lao động; cách thức, thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài
sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp,
cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập;
b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông
qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký doanh nghiệp công ty
nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ
nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày thông qua;
c) Sau khi đăng ký doanh nghiệp, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp
nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh
toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập.
3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50%
trên thị trường liên quan thì đại diện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý
cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần
trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp Luật cạnh tranh có quy định khác.
4. Hồ sơ, trình tự đăng ký doanh nghiệp công ty nhận sáp nhập thực hiện theo các quy
định tương ứng của Luật này và phải kèm theo bản sao các giấy tờ sau đây:
a) Hợp đồng sáp nhập;
b) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty nhận sáp nhập;
c) Nghị quyết và biên bản họp thông qua hợp đồng sáp nhập của các công ty bị sáp
nhập, trừ trường hợp công ty nhận sáp nhập là thành viên, cổ đông sở hữu trên 65% vốn điều
lệ hoặc cổ phần có quyền biểu quyết của công ty bị sáp nhập.
5. Cơ quan đăng ký kinh doanh tiến hành cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp
nhập trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp và thực hiện thay đổi nội dung đăng
ký doanh nghiệp cho công ty nhận sáp nhập.
Trường hợp công ty bị sáp nhập có địa chỉ trụ sở chính ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương nơi đặt trụ sở chính công ty nhận sáp nhập thì Cơ quan đăng ký kinh doanh nơi
công ty nhận sáp nhập thông báo việc đăng ký doanh nghiệp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh

nơi đặt trụ sở chính công ty bị sáp nhập để cập nhật tình trạng pháp lý của công ty bị sáp nhập
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
8


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

Câu 4: Điểm giống và khác nhau giữa chia doanh nghiệp và tách doanh nghiệp.
Chỉ tiêu

Giống nhau

Chia
Tách
- Đối tượng: Đều áp dụng với công ty TNHH và công ty cổ phần.
- Các công ty sau khi chia và tách vẫn liên đới chịu trách nhiệm của công ty
trước khi chia và tách.
- Phương thức:
+ Một phần phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông cùng với tài
sản tương ứng với giá trị phần vốn góp, cổ phần được chia, tách sang cho các
công ty mới theo tỷ lệ sở hữu trong công ty bị chia và tương ứng giá trị tài sản
được chuyển cho công ty mới;
+ Toàn bộ phần vốn góp, cổ phần của một hoặc một số thành viên, cổ đông
cùng với tài sản tương ứng với giá trị cổ phần, phần vốn góp họ được chuyển
sang cho các công ty mới
+ Kết hợp cả 2 trường hợp trên.
- Thủ tục:
+ Chủ thể Quyết định: Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội
đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua quyết định chia, tách công ty.
+ Gửi chủ nợ và thông báo đến người lao động (trong vòng 15 ngày) về việc

chia, tách công ty.
+ Thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm mới thành viên điều hành; đăng ký
kinh doanh công ty mới (công ty được chia, được tách đăng ký lại ĐKKD sau
khi chia tách)

Khác nhau
- Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
cổ phần có thể chia các cổ đông, thành
viên và tài sản công ty để thành lập hai
hoặc nhiều công ty mới

Khái niệm

Hệ quả

- Công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần có thể tách bằng
cách chuyển một phần tài sản,
quyền và nghĩa vụ của công ty hiện
có (sau đây gọi là công ty bị tách)
để thành lập một hoặc một số công
ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần mới (sau đây gọi là công ty
được tách) mà không chấm dứt tồn
tại của công ty bị tách
- VD: Công ty được chia thành nhiều - VD: Doanh nghiệp tách bằng cách
công ty cùng loại A -> B + C
chuyển một phần tài sản của mình
Trong đó: A là công ty bị chia B, C. hiện có để thành lập một hoặc một
công ty mới

số công ty mới A -> A + B
Trong đó: A là công ty bị tách B là
công ty mới
Công ty bị chia chấm dứt hoạt động và Doanh nghiệp bị tách vẫn tiếp tục
công ty mới bắt đầu hoạt động
hoạt động

9


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

Câu 5: Những điểm giống và khác nhau giữa hợp nhất và sáp nhập DN
Hợp nhất
Sáp nhập
- Đối tượng: Đều áp dụng với loại hình công ty HD, công ty TNHH, công ty cổ
phần
- Hệ quả:
+ Các công tị bị hợp nhất, bị sáp nhập chấm dứt tồn tại
+ Cty hợp nhất, Cty nhận sáp nhập đều được hưởng quyền lợi và lợi ích hợp pháp
và chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, HĐLĐ và nghĩa vụ tài sản
khác của công ty.
- Thủ tục:
Giống nhau + Chủ thể quyết định hợp nhất, sáp nhập: Các thành viên, chủ sở hữu công ty
hoặc các cổ đông của các công ty liên quan.
+ Gửi chủ nợ và thông báo đến người lao động (trong vòng 15 ngày) về việc hợp
nhất, sáp nhập công ty.
+ Trường hợp hợp nhất, sáp nhập mà có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường
liên quan thì phải thông báo cho cơ quan có thẩm quyền, nếu trên 50% thị phần
thì bị cấm hợp nhất, sáp nhập (trừ trường hợp pháp luật có quy định khác).

+ Đều phải tiến hành đăng ký kinh doanh lại.
+ Công ty được chuyển đổi, công ty bị sáp nhập chấm dứt hợp đồng sau khi bị
hợp nhất, sáp nhập.
Khác nhau
Hai hoặc một số công ty (sau đây gọi Một hoặc một số công ty (sau đây gọi là
là công ty bị hợp nhất) có thể hợp công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào
nhất thành một công ty mới (sau đây một công ty khác (sau đây gọi là công ty
gọi là công ty hợp nhất), đồng thời nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn
Định nghĩa
chấm dứt tồn tại của các công ty bị bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
hợp nhất
pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng
thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị
sáp nhập
Các doanh nghiệp được hợp nhất sẽ Các doanh nghiệp bị sáp nhập phải mang
cùng mang toàn bộ tài sản, quyền và tài sản, quyền, nghĩa vụ cũng như lợi ích
Hình thức
nghĩa cụ của mình, góp chung lại với hợp pháp của mình gộp chung với tài sản
nhau trên tinh thần tự nguyện
vốn có của doanh nghiệp sáp nhập.
Các Doanh nghiệp tham gia hợp nhất Cổ đông các doanh nghiệp bị sáp nhập sẽ
cùng có quyền quyết định trong Hội không có quyền quyết định cũng như
Quyền quyết đồng quản trị mới tùy thuộc vào vốn kiểm soát đối với doanh nghiệp sáp nhập
định
góp của mỗi bên
hoặc mua lại doanh nghiệp sáp nhập sẽ
vẫn do Ban lãnh đạo cũ điều hành và
quản lý.

10



LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

Câu 6: Các trường hợp giải thể DN, điều kiện DN giải thể ?
Giải thể DN là việc chấm dứt sự tồn tại, hoạt động của DN
6.1. Các trường hợp giải thể DN thực hiện theo điều 201 Luật DN 2014
“Các trường hợp và điều kiện giải thể doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp bị giải thể trong các trường hợp sau đây:
a) Kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong Điều lệ công ty mà không có quyết định gia
hạn;
b) Theo quyết định của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của tất cả thành
viên hợp danh đối với công ty hợp danh, của Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiệm hữu hạn, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần;
c) Công ty không còn đủ số lượng thành viên tối thiểu theo quy định của Luật này trong
thời hạn 06 tháng liên tục mà không làm thủ tục chuyển đổi loại hình doanh nghiệp;
d) Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
2. Doanh nghiệp chỉ được giải thể khi bảo đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ
tài sản khác và doanh nghiệp không trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Tòa án hoặc cơ
quan trọng tài. Người quản lý có liên quan và doanh nghiệp quy định tại điểm d khoản 1 Điều
này cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ của doanh nghiệp"
6.2. Điều kiện giải thể DN
Các quy định về giải thể doanh nghiệp không chỉ tạo cơ sở pháp lý để chấm dứt tồn tại của
doanh nghiệp, mà quan trọng hơn là còn bảo vệ quyền lợi của những chủ thể có liên quan, đặc
biệt là quyền lợi của chủ nợ và người lao động khi doanh nghiệp chấm dứt tồn tại.
Vấn đề quan trọng nhất trong giải thể doanh nghiệp là giải quyết những khoản nợ và
những hợp đồng mà doanh nghiệp đã giao kết trước khi chấm dứt tồn tại. Các khoản nợ và hợp
đồng này có thể được giải quyết bằng các giải pháp: doanh nghiệp tiến hành thanh toán hết các
khoản nợ và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ hợp đồng;
Chuyển giao nghĩa vụ thanh toán nợ và nghĩa vụ hợp đồng cho chủ thể khác theo thỏa

thuận giữa các bên có liên quan. Theo Khoản 2 Điều 201 nêu trên thì chỉ được giải thể khi bảo
đảm thanh toán hết các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác, nghĩa là giải thể DN chỉ được phép
tiến hành khi tài sản của DN đủ trả 100% tất cả các khoản nợ, nghĩa vụ tài chính của DN.

11


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

Câu 7: Khái niệm, đặc điểm pháp lý của DN tư nhân, ưu điểm, nhược điểm của loại
hình DN ngày.
7.1. Khái niệm: DNTN là DN theo quy định tại Khoản 1 Điều 183 Luật Doanh nghiệp
2014 "Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp"
7.2. Đặc điểm DNTN: DN TN là DN do một cá nhân làm chủ.
Loại hình doanh nghiệp này chỉ do một cá nhân duy nhất làm chủ sở hữu. Như vậy trong
DNTN không xuất hiện sự góp vốn giống như ở các công ty nhiều chủ sở hữu, nguồn vốn của
doanh nghiệp cũng chủ yếu xuất phát từ tài sản của một cá nhân duy nhất. Từ đặc điểm này có
thể thấy rằng, DNTN bao hàm trong nó những đặc trưng nhất định giúp phân biệt loại hình
DNTN với các loại hình khác. Cụ thể:
* DN do một cá nhân làm chủ: - DN tư nhân
- Công ty TNHH một thành viên là cá nhân
* Về quan hệ sử hữu vốn:
- Vốn DN xuất phát từ tài sản của chủ DN: Nguồn vốn ban đầu của DNTN xuất phát chủ
yếu từ tài sản của một cá nhân, phần vốn góp này sẽ do chủ doanh nghiệp tự khai báo với cơ
quan đăng kí kinh doanh và được ghi chép cụ thể vào sổ kế toán của doanh nghiệp.
- Không tồn tại danh giới giữa tài sản chủ DN đã đưa vào kinh doanh với tài sản chưa đưa
vào KD:
Cá nhân chủ DNTN sẽ đưa vào kinh doanh một số vốn nhất định trong khối tài sản thuộc sở
hữu của cá nhân mình và về nguyên tắc, tài sản đưa vào kinh doanh đó là tài sản của DNTN.

Nhưng trong quá trình hoạt động, chủ DNTN vẫn có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư, chỉ phải
khai báo với cơ quan đăng kí kinh doanh trong trường hợp giảm vốn xuống mức đã đăng kí.
Chính từ điều này có thể kết luận rằng hầu như không có giới hạn nào giữa phần vốn và tài sản
đưa vào kinh doanh của DNTN và phần tài sản còn lại thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp. Trong
mọi thời điểm, sự thay đổi về mức vốn kinh doanh có thể xảy ra, vì thế ranh giới giữa phần tài
sản và vốn đưa vào kinh doanh và phần tài sản còn lại của chủ doanh nghiệp chỉ tồn tại một cách
tạm thời. Hay nói cách khác, không có sự phân biệt rõ ràng giữa hai phần tài sản này. Điều này
có ý nghĩa trong việc nhìn nhận khối tài sản của doanh nghiệp tư nhân, khẳng định vấn đề không
thể tách bạch tài sản của chủ DNTN và tài sản và tài sản của chính DNTN đó.
* Quyền QĐ quản lý: DNTN chỉ có một chủ đầu tư duy nhất, vì vậy
- Chủ DN tư nhân có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan tới tổ chức và hoạt động của DN.
- Chủ DNTN là người đại diện theo pháp luật của DNTN, không phải chia sẻ quyền quản
lý với bất kỳ cá nhân nào, tổ chứ nào.
12


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

* Về phân phối lợi nhuận: Vấn đề phân chia lợi nhuận không đặt ra đối với DNTN, bởi lẽ
doanh nghiệp này chỉ có một chủ sở hữu và toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh
doanh sẽ thuộc về một mình chủ doanh nghiệp sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước
và cá bên thứ ba.
Do một mình hưởng lợi nhuận nên DNTN chủ DN cũng hoàn toàn chịu toàn bộ lỗ khi DN
thua lỗ.
* Chủ DNTN chịu trách nhiệm vô hạn về tài sản trước mọi khoản nợ phát sinh của DN:
Đối với chủ DNTN, do tính độc lập về tài sản của doanh nghiệp không có nên chủ DNTN
phải là:
- Người chịu trách nhiệm duy nhất trước mọi rủi ro của doanh nghiệp sẽ phải chịu chế độ
trách nhiệm vô hạn. Chủ DNTN chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt
động của doanh nghiệp. Về mặt pháp lí, đây là một đặc điểm rấ quan trọng của DNTN. Trong

quan hệ với các bạn hàng, chủ DNTN nhân danh doanh nghiệp nhưng cũng nhân danh chính
bản thân mình với tư cách là chủ thể kinh doanh và không có sự tách bạch giữa tài sản cảu
doanh nghiệp với tài sản của chủ doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp doanh nghiệp thua lỗ mà trị
giá tài sản của doanh nghiệp không đủ trả nợ thì phải dùng đến toàn bộ các tài sản của chủ
doanh nghiệp để trả nợ. Trong mối quan hệ giữa DNTN, chủ DNTN và những chủ thể khác
trong quá trình kinh doanh nổi lên một số vấn đề cần lưu ý: Người chủ DNTN chịu hoàn toàn
về việc thực hiện tất cả các hợp đồng được kí kết trong quá trình hoạt động kinh doanh, chẳng
hạn như: hợp dồng mua bán hàng hóa, hợp đồng vay mượn, hợp đồng lao động…
- Chủ sở hữu DNTN chịu trách nhiệm về tất cả những vi phạm của doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh. Tất cả các tài sản được sử dụng để kinh doanh và thậm chí tài sản cá nhân
không dùng vào kinh doanh đều có thể bị xử lí để thực hiện nghĩa vụ và trách nhiệm của doanh
nghiệp cũng như cá nhân chủ doanh nghiệp.
* Về tư cách pháp lý: DNTN không có tư cách pháp nhân, DNTN là loại hình DN duy
nhất không có tư cách pháp nhân:
Theo quy định của luật Doanh nghiệp năm 2014, DNTN là loại hình doanh nghiệp duy
nhất không có tư cách pháp nhân. DNTN cũng như công ty hợp danh không có sự độc lập về tài
sản. Tiêu chuẩn đầu tiên để xét tính độc lập về tài sản của một doanh nghiệp là tài sản của
doanh nghiệp đó phải độc lập trong quan hệ với tài sản của chủ doanh nghiệp. DNTN không
thỏa mãn tiêu chuẩn quan trọng này, vì thế nó không thỏa mãn một trong các điều kiện cơ bản
để có tư cách pháp nhân.
* Về khả năng huy động vốn: DNTN không được phát hành bất cứ một loại chứng khoán nào.
- Khả năng huy động vốn của DNTN rất hạn chế, không được huy động vốn của các nhà
đầu tư (mà chủ yếu là vốn vay của cá nhân chủ DN).
13


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

- Quy mô hoạt động của DNTN thường nhỏ hẹp.
- Vốn của DNTN do chủ DN tự mình góp và đăng ký, do đó không xuất hiện sự góp vốn.

- Trong quá trình hoạt động của DN có toàn quyền quyết định tăng hoặc giảm vốn.
- Trường hợp giảm vốn đầu tư xuống thấp hơn mức đã đăng ký thì chủ DN chỉ được giảm
vốn sau khi đã đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh.
7.3. Ưu điểm và hạn chế của DNTN
* Ưu điểm của DNTN:
- Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, có toàn quyền
quyết định đối với tất cả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Chủ DNTN không phải chia sẻ quyền lợi, lợi ích với người khác:
Chủ DNTN có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp thuế và thực
hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt
động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ
doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Do là chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp nên doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ
động trong việc quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Doanh nghiệp.
- Có mức độ tin cậy với khách hàng, đối tác và các tổ chức tín dụng do có chế độ trách
nhiệm vô hạn.
Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ doanh nghiệp tư nhân tạo sự tin tưởng cho đối tác,
khách hàng và giúp cho doanh nghiệp ít chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật như các loại
hình doanh nghiệp khác. Do đó DNTN có thể huy động vốn trực tiếp từ các đối tác và các nhà
đầu tư, vì DNTN không chỉ chịu trách nhiệm trả nợ bằng tài sản của doanh nghiệp mà còn bằng
cả tài sản của chủ doanh nghiệp tư nhân.
Ví dụ: ông An bỏ vốn 5 tỉ đồng thành lập DNTN có tên là “ LÊ AN”. Sau hơn 2 năm làm
ăn có lãi, doanh nghiệp bị phá sản do thua lỗ nặng. Như vậy, doanh nghiệp sẽ phải thanh toán
các khoản nợ, trong trường hợp tài sản của doanh nghiệp đã trả nợ hết mà số nợ vẫn còn thì chủ
DNTN là ông An sẽ phải dùng tài sản cá nhân của mình để trả nợ tiếp. Chính vì tính chịu trách
nhiệm vô hạn (trách nhiệm không được giới hạn trong một phạm vi giá trị tài sản nào, chủ
DNTN phải thanh toán cho đến khi hết nợ thì thôi) mà các đối tác và khách hàng thích làm ăn
với các DNTN, vì các khoản đầu tư hay các khoản nợ của họ luôn được chủ DNTN đảm bảo
băng toàn bộ tài sản của mình. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ DNTN giúp DNTN ít chịu

sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật, vì DNTN do một cá nhân làm chủ là chủ DNTN và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về hoạt động của doanh nghiệp. Chủ DNTN có toàn
14


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

quyền quyết định đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chủ DNTN là
nguyên đơn, bị đơn hoặc là người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan trước trọng tài hoặc Tòa
án trong các tranh chấp liên quan đễn doanh nghiệp. Chủ DNTN là đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp. Chế độ trách nhiệm vô hạn của chủ DNTN còn giúp chủ DNTN được hưởng mọi
lợi nhuận phát sinh trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tức là chủ DNTN
tự mình bỏ vốn ra kinh doanh và cũng tự mình thu về mọi lợi nhuận mà không phải chia sẻ cho
bất kì ai khác. Ngoài những ưu điểm trên, DNTN còn có nhiều lợi thế có thể khiến các nhà đầu
tư quan tâm và lựa chọn đầu tư vào đây như: DNTN có quy mô nhỏ, có tính năng động, linh
hoạt, tự do sang tạo trong kinh doanh, nhanh chóng và dễ dàng đổi mới trang thiết bị công nghệ
hiện đại; DNTN chỉ cần vốn đầu tư ít, hiệu quả thu hồi vốn nhanh; hệ thống tổ chức DNTn gọn
nhẹ, công tác điều hành mang tính trực tiếp, ít chịu sự ràng buộc của pháp luật.
* Hạn chế của DNTN:
- DNTN bị hạn chế và khó khăn trong việc huy động vốn:
Vay vốn là phương cách mà DNTN có thể sử dụng để huy động thêm vốn cho đầu tư phát
triển hoạt động kinh doanh. Tuy nhiên việc vay vốn của DNTN cũng không phải là dễ dàng,
mặc dù chủ DNTN chịu trách nhiệm vô hạn đối với các khoản nợ của doanh nghiệp, nhưng việc
cung cấp các bảo đảm cho các chủ nợ đối với các khoản nợ của DNTN cũng chỉ giới hạn ở tổng
số tài sản cá nhân của chủ DNTN.
- Mức độ rủi ro cao, dễ đưa chủ DNTN vào tình trạng trắng tay.
Chế độ trách nhiệm tài sản vô hạn của chủ DNTN có thể làm cho chủ DNTN mất đi toàn
bộ tài sản nếu DNTN làm ăn thua lỗ dẫn đến phải giải thể, phá sản doanh nghiệp. Khi đó, chủ
DNTN sẽ phải dùng toàn bộ tài sản cá nhân ra để trả nợ cho doanh nghiệp. Chủ DNTN thanh
toán các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản với chủ nợ bằng toàn bộ tài sản của mình, nếu tại thời

điểm hiện tại không còn tài sản thì khoản nợ sẽ được khoanh lại, khi nào có tài sản sẽ tiếp tục
trả đến khi hết nợ thì thôi.
- Hạn chế khả năng gia nhập thị trường có nguy cơ cao, mức độ an toàn thấp.
- Không có người chia sẻ áp lực về công việc.
Ví dụ: A bỏ vốn thành lập công ty A ( DNTN). A có tài sản bao gồm: một ngôi biệt thự,
sở hữu 500 triệu cổ phiếu và một số tài sản khác. Khi công ty A phá sản, ông A phải bán tài sản
của mình để trả nợ cho các chủ nợ. Vì A là chủ sở hữu duy nhất của công ty A nên sẽ không có
ai chia sẻ rủi ro với ông. Tuy được coi là doanh nghiệp nhưng DNTN không phải là một pháp
nhân, nên DNTN không phải là một chủ thể kinh doanh độc lập về kinh tế cũng như về pháp lí,
tài sản cảu doanh nghiệp là tài sản của chủ doanh nghiệp. Hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp là hoạt động của chủ doanh nghiệp. Vì DNTN không có tư cách pháp nhân, không có
khả năng chịu bất kì hình thức trách nhiệm nào. Vì vậy, khoản 1 Điều 141 Luật Doanh nghiệp
15


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

quy định:” chủ DNTN tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh
doanh của doanh nghệp”. Như đã nói, hoạt động của doanh nghiệp chính là hoạt động của chủ
doanh nghiệp nên chủ DNTN cũng là người chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của doanh
nghiệp cũng như chủ DNTN tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của chính mình. Chủ
DNTN thực chất là một cá nhân kinh doanh. Cá nhân kinh doanh phải chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mình về hoạt động kinh doanh là điều hoàn toàn dễ hiểu. Vấn đề đặt ra ở
đây là làm thế nào để xác định được những tài sản của chủ doanh nghiệp, trong khi các chủ
DNTN thường là những người đang có vợ hoặc đang có chồng. Theo điều 32 Luật Hôn nhân và
gia đình năm 2000, tài sản riêng của vợ chồng chỉ là tài sản vợ hoặc chồng có trước hôn nhân,
tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kì hôn nhân, đồ dùng, tư trang cá
nhân nếu họ không nhập vào tài sản chung, còn tài sản do vợ chồng tạo ra, kể cả tài sản được
tạo ra từ hoạt động kinh doanh trong thời kì hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng( Điều 27
Luật Hôn nhân gia đình năm 2000). Sẽ là không công bằng đối với các chủ nợ khi DNTN kinh

doanh có lãi, họ có quyền sử dụng toàn bộ số tiền này để mua sắm tài sản chung cho cả gia
đình, nhưng khi họ kinh doanh thua lỗ thì các chủ nợ chỉ có thể đòi nợ từ nửa số tài sản chung
đó. Trong thực tế đã có nhiều trường hợp khi chủ nợ yêu cầu kê biên tài sản của chủ doanh
nghiệp thì vợ con hoặc chồng con của họ đều nhận là tài sản cảu họ chứ không phải cảu chủ
DNTN. Để đảm bảo quyền lợi của các chủ nợ, pháp luật cần quy định cụ thể hơn vấn đề này. Ví
dụ , họ được đòi nợ từ tài sản gia đình, trừ những tài sản nào mà các thành viên khác trong gia
đình chứng minh được rằng tài sản đó là của riêng họ. Ngoài ra DNTN còn có những hạn chế
khác như: nguồn tài chính hạn chế; khả năng tiếp cận thông tin và tiếp thị của DNTN thấp;; cơ
sở vật chất kĩ thuật, trình độ thiết bị công nghệ còn yếu kém; trình độ quản lí ở các doanh
nghiệp đang còn ở mức thấp…

16


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

Câu 8: Khái niệm, đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh
8.1. Khái niệm công ty hợp danh:
Công ty hợp danh là DN theo quy định tại Điều 72 Luật Cạnh tranh 2014 thì:
"1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
a) Phải có ít nhất 02 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh
dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh). Ngoài các thành viên hợp danh, công
ty có thể có thêm thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình
về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số
vốn đã góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp.
3. Công ty hợp danh không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào."

8.2. Đặc điểm của công ty hợp danh
* Về thanh viên: Công ty hợp danh phải có ít nhất 02 thành viên hợp danh, có thể có thành
viên góp vốn.
* Về chế độ chịu trách nhiệm
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm vô hạn bằng tài sản của mình về
các nghĩa vụ của công ty.
+ Các thành viên chịu trách nhiệm một cách trực tiếp, cơ bản, vì chủ nợ có thể đòi bất kỳ
ai toàn bộ số tiền nợ.
+ Trách nhiệm này không thể bị giới hạn với bất kỳ thành viên nào.
- Thành viên góp vốn có thể là cá nhân hoặc tổ chức, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản
nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp.
* Quyền phát hành chứng khoán: Trong quá trình hoạt động công ty không được phát
hành bất kỳ loại chứng khoán nào.
Ở công ty hợp danh, yếu tố đối nhân rất được coi trọng, vì vậy những thay đổi về thành
viên cũng rất khó khăn. Mặt khác, công ty hợp danh có cơ cấu khá đơn giản, quy mô kinh
doanh vừa và nhỏ, lại có lợi thế là đẽ vay vốn của ngân hàng. Vì vậy, không cần thiết phát hành
các loại chứng khoán.
* Về tư cách pháp nhân: Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Mặc dù công ty hợp danh phải có ít nhất hai thành viên hợp danh, chịu trách nhiệm vô hạn
về mọi khoản nợ của công ty nhưng công ty hợp danh vẫn có tài sản độc lập với cá nhân, tổ
chức khác. Điều này phù hợp với quy định về pháp nhân trong Bộ luật Dân sự năm 2005.
8.3. Ưu điểm, hạn chế của Công ty hợp danh:
* Ưu điểm:
Trách nhiệm vô hạn trong Cty hợp danh là trách nhiệm của các thành viên hợp danh, còn
thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm hữu hạn trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào Cty.
Thành viên hợp danh có quyền, quản lí Cty, tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân
danh Cty; sử dụng con dấu, tài sản của Cty để hoạt động kinh doanh; được chia lợi nhuận tương
ứng với phần vốn hoặc theo thỏa thuận quy định tại Điều lệ Cty. Các thành viên hợp danh có
quyền tham gia biểu quyết mọi hoạt động cảu công ty, còn thành viên góp vốn thì không.

17


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

Tính tự chịu trách nhiệm liên đới vô hạn của các thành viên hợp danh còn tạo uy tín, niềm
tin cho các đối tác và bạn hàng. Nếu như Cty làm ăn thua lỗ dẫn đến phá sản thì các chủ nợ có
quyền yêu cầu bất kì thành viên hợp danh nào thanh toán các khoản nợ của Cty đối với chủ nợ.
Mặt khác các thành viên hợp danh phải bằng toàn bộ tài sản của mình (tài sản đầu tư vào kinh
doanh và tài sản dân sự) chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty.
Ví dụ: A, B, C cùng nhau góp vốn thành lập “ Công ty hợp danh ABC”. A góp 200 triệu,
B góp 200 triệu, C góp 200 triệu. Công ty làm ăn có lãi, mọi lợi nhuận thu được đều được chia
đều cho A, B, C. Sang năm thứ 3 công ty bị phá sản, công ty nợ doanh nghiệp X 900 triệu.
Khoản nợ này sẽ được 3 thành viên cùng nhau liên đới chịu trách nhiêm. Họ sẽ dụng tài sản của
công ty để trả nợ, nếu không đủ thì họ phải lấy tài sản cá nhân để trả. Do đó quyền lợi của các
chủ nợ sẽ được đảm bảo. Trách nhiệm tài sản vô hạn và liên đới của các thành viên hợp danh dễ
dàng vay vốn ngân hàng để huy động vốn trong công ty.
* Hạn chế
Trách nhiệm liên đới và vô hạn của thành viên hợp danh cũng dẫn đến rủi ro cao trong
kinh doanh. Khi làm ăn thua lỗ, thành viên hợp danh phải gánh chịu mọi rủi ro. Khi công ty
không hoàn thành đủ nghĩa vụ đối với chủ nợ thì thành viên hợp danh phải bỏ tiền túi ra để trả
nợ. Do đó, nếu điều hành quản lí công ty không tôt, dẫn đến công ty bị phá sản thì các thành
viên hợp danh rất dễ bị khánh kệt gia sản. Thành viên hợp danh là những người quyết định sự
tồn tại và phát triển của công ty cả về mặt pháp lí và thực tế. Với trách nhiệm vô hạn và liên đới
cảu mình, pháp luật quy định một số hạn chế đối với quyền của thành viên hợp danh như:
không được làm chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty khác(trừ
trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại); không được quyền nhân danh
cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng ngành nghề kinh doanh của
công ty đó; không được quyền chuyển một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công
ty cho người khác nếu không được sự chập thuận của các thành viên hợp danh còn lại.

=> Nhận xét
Trong số những loại hình doanh nghiệp được quy định trong Luật Doanh nghiệp năm
2014 có hai loại hình doanh nghiệp có chế độ trách nhiệm tài sản vô hạn: Doanh nghiệp tư nhân
và Công ty hợp danh. Chủ DNTN và thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về các nghĩa vụ của doanh nghiệp. Đây vừa là ưu điểm vừa là hạn chế của
doanh nghiệp. Danh thế và khả năng tài chính của những” ông chủ” này có ý nghĩa hết sức
quan trọng, ảnh hưởng đến việc các chủ thể kinh doanh khác có lựa chọn hợp tác với doanh
nghiệp hay không. Khi lựa chọn “ làm ăn” với DNTN hay công ty hợp danh, các đối tác yên
tâm là các” ông chủ” phải chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp không chỉ bằng tài
sản cảu doanh nghiệp(vốn, tài sản đưa vào sản xuất kinh doanh) mà còn bằng cả các tài sản
khác cảu mình. Các ông chủ phải chịu trách nhiệm về hoạt động của doanh nghiệp đến "mảnh
áo cuối cùng của mình”. Tuy nhiên DNTN chỉ có một ông chủ, còn công ty hợp danh có nhiều
ông chủ (là các thành viên hợp danh, ít nhất hai thành viên). Ở DNTN không có sự hùn hạp
vốn, chỉ có 1 ca nhân là chủ sở hữu, bỏ ra 100% vốn, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ "gia tài”
của mình. Muốn mở rộng quy mô kinh doanh, tăng thêm vốn kinh doanh thì chủ DNTN chỉ có
thể bằng cách dùng khả năng tài chính của mình hoặc vay vốn. Còn công ty hợp danh ngoài
những cách kể trên ra còn có thể huy động thêm phần vốn góp của các thành viên góp vốn hoặc
kết nạp thêm thành viên. Như vậy, Luật doanh nghiệp đã mở rộng thêm các loại hình doanh
nghiệp, tạo sự linh hoạt, thuận lợi trong sản xuất kinh doanh.
18


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

Câu 9: Cơ cấu tổ chức của công ty hợp danh
Trả lời:
9.1. Hội đồng thành viên Theo quy định tại Điều 177 Luật
Cạnh tranh 2014:

Sơ đồ mô hình tổ chức và

quản lý công ty hợp danh

"1. Tất cả thành viên hợp lại thành Hội đồng thành viên.
Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm Chủ tịch
Hội đồng thành viên, đồng thời kiêm Giám đốc hoặc Tổng giám
đốc công ty nếu Điều lệ công ty không có quy định khác.
2. Thành viên hợp danh có quyền yêu cầu triệu tập họp Hội
đồng thành viên để thảo luận và quyết định công việc kinh
doanh của công ty. Thành viên yêu cầu triệu tập họp phải chuẩn
bị nội dung, chương trình và tài liệu họp.
3. Hội đồng thành viên có quyền quyết định tất cả công việc kinh doanh của công ty. Nếu
Điều lệ công ty không quy định thì quyết định các vấn đề sau đây phải được ít nhất ba phần tư
tổng số thành viên hợp danh chấp thuận:
a) Phương hướng phát triển công ty;
b) Sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty;
c) Tiếp nhận thêm thành viên hợp danh mới;
d) Chấp nhận thành viên hợp danh rút khỏi công ty hoặc quyết định khai trừ thành viên;
đ) Quyết định dự án đầu tư;
e) Quyết định việc vay và huy động vốn dưới hình thức khác, cho vay với giá trị bằng
hoặc lớn hơn 50% vốn điều lệ của công ty, trừ trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ
khác cao hơn;
g) Quyết định mua, bán tài sản có giá trị bằng hoặc lớn hơn vốn điều lệ của công ty, trừ
trường hợp Điều lệ công ty quy định một tỷ lệ khác cao hơn;
h) Quyết định thông qua báo cáo tài chính hằng năm, tổng số lợi nhuận, được chia và số
lợi nhuận chia cho từng thành viên;
i) Quyết định giải thể công ty.
4. Quyết định về các vấn đề khác không quy định tại khoản 3 Điều này được thông qua
nếu được ít nhất hai phần ba tổng số thành viên hợp danh tán thành; tỷ lệ cụ thể do Điều lệ
công ty quy định.


19


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

5. Quyền tham gia biểu quyết của thành viên góp vốn được thực hiện theo quy định của
Luật này và Điều lệ công ty"
9.2. Chủ tịch hội đồng thành viên, giám đốc (tổng giám đốc):
- Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm chủ tịch hội đồng thành viên,
đồng thời kiêm giám đốc hoặc tổng giám đốc công ty nếu điều lệ công ty không có quy định
khác.
- Chủ tịch HĐTV có thể triệu tập HĐTV khi xét thấy cần thiết hoặc theo yêu cầu của
thành viên hợp danh.
- Thẩm quyền của chủ tịch HĐTV, giám đốc (tổng giám đốc)
+ Quản lý điều hành công việc kinh doanh hàng ngày của công ty với tư cách là thành
viên hợp danh.
+ Triệu tập và tổ chức họp hội đồng thành viên, ký các quyết định hoặc nghị quyết của hội
đồng thành viên.
+ Phân công, phối hợp công việc kinh doanh giữa các thành viên hợp danh, ký các quyết
định về quy chế, nội dung và các công việc tổ chức nội bộ khác của công ty.
+ Đại diên cho công ty trong quan hệ với cơ quan nhà nước, đại diện cho công ty với tư
cách là bị đơn hoặc nguyên đơn trong các vụ việc tranh chấp thương mại và tranh chấp khác.

20


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

Câu 10: Những đặc điểm giống nhau và khác nhau giữa thành viên hợp danh và thành
viên góp vốn trong công ty hợp danh

Thành viên hợp danh
Thành viên góp vốn
1. Giống nhau - Đều là thành viên của công ty hợp danh, có thể là cá nhân từ 18 tuổi trở lên,
có đầy đủ năng lực hành vi dân sự.
- Đều phải góp đủ và đúng hạn số vốn như đã cam kết.
- Được chia lợi nhuận theo tỉ lệ vốn góp hoặc theo thoả thuận quy định tại điều lệ
công ty, chịu trách nhiệm về các khoản nợ, nghĩa vụ tài sản khác của công ty.
- Có quyền tham gia họp thảo luận, biểu quyết tại hội đồng thành viên về tình
hình, các vấn đề liên quan đến quyền lợi và nhiệm vụ của mình.
- Được chia một phần giá trị tài sản còn lại tương ứng với tỉ lệ góp vốn vào
công ty khi công ty giải thể hoặc phá sản.
- Đều có quyền yêu cầu Cty cung cấp thông tin về tình hình kinh doanh của Cty.
2. Khác nhau
thành viên góp vốn có thể là cá
Chủ thể
Thành viên hợp danh chỉ là cá nhân
nhân hoặc tổ chức
Công ty hợp danh có thể có hoặc
không có thành viên góp vốn.Vì
Công ty hợp danh bắt buộc phải có thành
thành viên góp vốn chỉ là những
viên hợp danh ít nhất hai thành viên. Vì
Tầm quan
người góp vốn vào công ty để
Công ty hợp danh là loại hình công ty đối
trọng
hưởng lợi nhuận. nên thường họ
nhân chính vì thế phải cần ít nhất hai
chỉ quan tâm tới phần lợi nhuận
người mới có thể hợp tác kinh doanh.

mà họ được hưởng mà ít quan tâm
tới hoạt động của công ty.
Thành viên hợp danh cần phải có trình độ Thành viên góp vốn không cần
chuyên môn, hiểu biết sâu rộng về nghành phải có trình độ chuyên môn, hiểu
nghề kinh doanh của công ty.Vì họ là biết về nghành nghề kinh doanh.Vì
Trình độ
những người trực tiếp tổ chức, quản lí, họ chỉ là những người góp vốn vào
chuyên môn
điều hành công ty nên phải có trình độ công ty và không trực tiếp làm ăn.
chuyên môn, hiểu biết về nghành nghề
kinh doanh của công ty.
Chế độ trách Chịu trách nhiệm vô hạn và liên đới.
Chịu trách nhiệm hữu hạn
nhiệm
- Các thành viên hợp danh phải chịu trách - Chỉ chịu trách nhiệm về các
nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình (tài khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của
sản đầu tư và tài sản dân sự) và các nghĩa công ty trong phạm vi số vốn đã
vụ của công ty.
cam kết góp.
- Liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết - Chủ nợ không có quyền yêu cầu
21


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của
công ty không đủ để trả nợ. Có nghĩa là
chủ nợ có quyền yêu cầu bất kì thành viên
hợp danh nào thanh toán khoản nợ của
công ty đối với chủ nợ.Vì công ty hợp

danh được thành lập trên cơ sở mối quan
hệ quen biết giữa các thành viên, họ cùng
góp vốn, hiểu biết của mình để thành lập
công ty. Không có sự tách bạch về tài sản
của công ty với cá nhân. Vì vậy phải chịu
trách nhiệm vô hạn và liên đới.

Quyền hạn

Chuyển
nhượng vốn

bất kì thành viên góp vốn nào
thanh toán các khoản nợ của công
ty.Vì thành viên góp vốn chỉ góp
vốn để hưởng phần trăm lợi nhuận
tương ứng với số vốn góp, họ chỉ
quan tâm tới lợi nhuận. Họ có thể
có hoặc không có mối quan hệ
quen biết với các thành viên trong
công ty. Do đó, tuy là thành viên
của loại hình công ty đối nhân
nhưng họ lại chịu trách nhiệm hữu
hạn như công ty đối vốn.
- Thành viên hợp danh không được làm - Có quyền như một thành viên
chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc thành viên trong công ty đối vốn
hợp danh của công ty khác, không được
quyền nhân danh cá nhân hoặc thành viên
khác thực hiện kinh doanh cùng nghành
nghề với công ty đó.

- Thành viên hợp danh có nhiều quyền và - Thành viên góp vốn có quyền
nghĩa vụ hơn thành viên góp vốn.
hạn và nghĩa vụ hạn chế.
Chuyển nhượng vốn khó khăn hơn. Vì chỉ Được chuyển nhượng vốn theo
dược chuyển nhượng vốn khi được sự quy định của pháp luật. Vì những
đồng ý của tất cả các thành viên trong thành viên góp vốn chỉ là những
công ty.Vì Công ty hợp danh được thành người đầu tư tiền vào công ty,
lập dựa trên sự quen biết lâu năm, sự tin không tham gia kinh doanh, cũng
tưởng giữa các thành viên. Chính vì thế không có mối quan hệ quen biết
nếu như một thành viên tự ý chuyển lâu năm với các thành viên trong
nhượng vốn khi mà không có sự đồng ý công ty.
của các thành viên còn lại thì đồng nghĩa
với việc phá vỡ mối quan hệ quen biết đó.

22


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

Câu 11: Khái niệm về đặc điểm pháp lý của công ty TNHH hai thành viên trở lên ?
Ưu điểm, nhược điểm của loại hình doanh nghiệp này ?
11.1. Khái niệm: Điều 47 Luật DN 2014 quy định:
"1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp, trong đó:
a) Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50;
b) Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4
Điều 48 của Luật này;
c) Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các Điều 52,
53 và 54 của Luật này.
2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày

được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ
phần"
=> Như vậy: Công ty TNHH 2 Thanh viên trở lên là doanh nghiệp có:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân, số lượng tối thiểu là 2 thành viên và tối đa không vượt
quá 50 thành viên.
- Thành viên chịu trách nhiệm hữu hạn về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của DN trong
phạm vi số vốn đã góp vào DN trừ trường hợp QĐ tại khoản 4 điều 48 Luật DN 2014.
- Phần góp vốn của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quyết định tại điều 52, 53, 54
Luật DN 2014.
11.2. Những đặc điểm của Công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Số lượng thành viên: Có từ 2 đến 50 thành viên là cá nhân và tổ chức. Trong thực tế, các
thành viên công ty TNHH thường có mối liên hệ mật thiết với nhau về nhân thân.
- Về chế độ trách nhiệm:
+ Các thành viên công ty chịu chế độ trách nhiệm hữu hạn về các khoản nợ của công ty:
chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số
vốn đã cam kết góp vào công ty.
+ Công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi tài sản của Cty.
- Về cấu trúc vốn: Công ty TNHH hai thành viên trở lên có cấu trúc vốn “đóng”. Vốn điều
lệ của công ty không nhất thiết phải chia thành những phần có giá trị bằng nhau và không được
thể hiện dưới hình thức cổ phần. Việc chuyển nhượng vốn của thành viên cho người không phải
là thành viên công ty bị hạn chế bởi quyền ưu tiên nhận chuyển nhượng của các thành viên con
23


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

lại trong Công ty (Điều 52, 53, 54 Luật DN 2014). Đặc điểm này của công ty TNHH cho phép
các thành viên có thể ngăn chặn sự thâm nhập của người bên ngoài công ty bằng cách cùng
nhau mua hết phần vốn của thành viên muốn chuyển nhượng vốn.

- Về quyền phát hành chứng khoán (huy động vốn):
+ Không được quyền phát hành cổ phần.
+ Được phát hành các loại chứng khoán không phải là cổ phần để huy động vốn trên thị
trường chứng khoán và trong công chúng (người đầu tư).
- Về tư cách pháp lý: Công ty có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận
đăng ký kinh .
11.3. Ưu điểm, nhược điểm của loại hình DN công ty TNHH 2 TV trở lên
* Ưu điểm:
- Do có tư cách pháp nhân và chế độ trách nhiệm hữu hạn nên đã tạo tâm lý an tâm, chủ
động, ít gây rủi ro cho người đầu tư.
- Quản trị công ty tương đối chặt chẽ do có những hạn chế nhất định về số lượng và nhân
thân các thành viên. Các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý,
điều hành công ty không quá phức tạp.
- Hạn chế được sự thâm nhập từ nhà đầu tư ngoài công ty bằng chế độ chuyển nhượng vốn
được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên,
hạn chế sự thâm nhập của người lạ vào công ty.
* Hạn chế:
- Do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty trước đối tác, bạn hàng cũng phần
nào bị ảnh hưởng.
- Khả năng huy động vốn và mở rộng quy mô ở mức độ nhất định do không được phát
hành cổ phiếu.
- Việc quản trị công ty chịu sự quản lý chặt chẽ của pháp luật, giảm tính chủ động,
sáng tạo của công ty.

24


LUẬT THƯƠNG MẠI – LÝ THUYẾT

Câu 12: Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH hai thành viên trở lên

Mô hình sau:
Hội đồng thành viên
Ban
kiểm
Chủ tịch HĐTV
soát
Giám đốc (Tổng giám đốc)
12.1. Hội đồng thành viên: (HĐTV): Là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công
ty, gồm tất cả các thành viên công ty.
* Thẩm quyền của HĐTV:
- Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ.
- Bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm chủ tịch HĐTV, quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, ký và chấm dứt hợp đồng đối với giám đốc (tổng giám đốc).
- Sửa đổi, bổ sung điều lệ công ty.
- Quyết định giải thể và yêu cầu phá sản công ty.
* HĐTV họp mỗi năm 01 lần, có thể triệu tập họp bất thường bởi:
- Chủ tịch HĐTV.
- Thành viên hoặc nhóm thành viên sở hữu từ 10% số vốn điều lệ trở lên hoặc một tỷ lệ
khác nhỏ hơn do điều lệ công ty quy định.
- Các thành viên thiểu số sở hữu dưới 10% số vốn điều lệ hợp lại trong trường hợp công ty
có thành viên sở hữu trên 90% số vốn điều lệ.
* Các phương thức thông qua quyết định của HĐTV:
- Biểu quyết tại cuộc họp.
- Lấy ý kiến bằng văn bản.
- Phương thức khác theo quy định tại điều lệ.
+ Điều kiện họp HĐTV (điều 59 Luật DN 2014).
+ Thông qua quyết định của HĐTV tại cuộc họp (điều 60 Luật DN 2014).
12.2. Chủ tịch HĐTV:
- Hội đồng thành viên bầu một thành viên làm chủ tịch; chủ tịch HĐTV có thể kiêm giám
đốc (tổng giám đốc).

- Nhiệm kỳ của chủ tịch HĐTV không quá 5 năm và có thể được bầu lại với số nhiệm kỳ
không hạn chế.
- Chủ tịch HĐTV có thể là người đại diện theo pháp luật của công ty nếu điều lệ công ty
có quy định.
- Thẩm quyền của chủ tịch HĐTV:
25


×