Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Đề tài Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả vận động đoàn viên Công đoàn Trường THPT Hậu Lộc I trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.47 KB, 26 trang )

1

A. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân,
cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao động tự nguyện lập
ra nhằm mục đích tập hợp, đồn kết lực lượng, xây dựng giai cấp cơng nhân
Việt Nam lớn mạnh. Cơng đồn là thành viên của hệ thống chính trị. Từ khi ra
đời, Cơng đồn đã có vị trí, vai trị hết sức quan trọng đối với lịch sử nước nhà.
Cơng đồn cùng với Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, … đã lãnh đạo cơng
nhân, nơng dân, trí thức và các tầng lớp xã hội khác đứng lên đấu tranh giành độc
lập cho dân tộc. Khi đất nước thống nhất, Công đoàn vẫn gánh trên vai sứ mệnh
lịch sử cao cả là bảo vệ lợi ích dân tộc, bảo vệ lợi ích giai cấp bằng những việc
làm cụ thể, hữu ích.
Công đồn Trường THPT Hậu Lộc I trực thuộc Cơng đồn giáo dục tỉnh
Thanh hố. Có vai trị, vị trí đặc biệt quan trọng trong việc động viên người lao
động trong cơ quan thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật
của Nhà nước, các chủ trương sách lược của cấp uỷ, chi bộ nhà trường nhằm thực
hiện thắng lợi nhiệm vụ giáo dục mà đảng và nhân dân giao cho. Là một cơng đồn
viên đã từng tham gia cơng tác cơng đồn tại trường THPT Hậu Lộc I, Với mong
muốn góp phần xây dựng Cơng đồn Trường THPT Hậu Lộc I ngày càng vững
mạnh toàn diện. Tôi chọn đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả
vận động đồn viên Cơng đồn Trường THPT Hậu Lộc I trong giai đoạn hiện
nay” làm bài tập Bộ mơn Khoa học lãnh đạo, quản lí, với mục tiêu là tìm ra những
giải pháp hiệu quả để phát huy hơn nữa vai trị, vị trí của Cơng đồn trong hệ thống
chính trị của nhà trường, nâng cao chất lượng hoạt động của Cơng đồn Trường
THPT Hậu Lộc I.
2. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
2.1 Đối tượng nghiên cứu:



2
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Công tác vận động đồn viên Cơng
đồn Trường THPT Hậu Lộc I trong giai đoạn hiện nay.
2.2 Phạm vi nghiên cứu
Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và
của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ
thống chính trị của xã hội Việt Nam. Thực tế đã có nhiều đề tài nghiên cứu về
hoạt động của tổ chức Cơng đồn, trong phạm vi cho phép, tiểu luận chỉ đi sâu
vào nghiên cứu công tác vận động đồn viên Cơng đồn tại Trường THPT Hậu
lộc I- huyện Hậu Lộc- tỉnh Thanh Hóa trong giai đoan hiện nay.
Thời gian: Từ năm 2013 đến nay
Không gian: Trường THPT Hậu lộc 1
3. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng,
duy vật lịch sử, đồng thời còn sử dụng phương pháp lý luận gắn với thực tiễn,
phân tích tổng hợp và phương pháp khảo sát thực tế, tổng kết thực tiễn để rút ra
những bài học có tính quy luật cho việc nâng cao chất lượng của hoạt động
Cơng đồn Trường THPT Hậu Lộc I trong giai đoạn hiện nay.
4. Kết cấu của tiểu luận
Tiểu luận được kết cấu làm 3 phần:
Phần A: Mở đầu
Phần B: Nội dung tiểu luận gồm 3 chương
Chương I: Cơ sở lí luận của đề tài
Chương II: Thực trạng cơng tác vân động đồn viên Cơng đoàn tại
Trường THPT Hậu Lộc I, huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh Hóa.
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả vận đọng đồn viên Cơng
đồn tại Trường THPT Hậu lộc I huyện Hậu Lộc, tỉnh Thanh hóa
Phần C: Kết luận



3

B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Một số khái niệm
1.1. Cơng đồn
Tại Điều 1 Luật Cơng đồn Việt Nam được Quốc Hội khóa XIII ban hành
ngày 20 tháng 6 năm 2012 nêu:
Cơng đồn là tổ chức chính trị - xã hội rộng lớn của giai cấp công nhân và
của người lao động, được thành lập trên cơ sở tự nguyện, là thành viên trong hệ
thống chính trị của xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam; đại diện cho cán bộ, công chức, viên chức, công nhân và những người lao
động khác (sau đây gọi chung là người lao động), cùng với cơ quan nhà nước, tổ
chức kinh tế, tổ chức xã hội chăm lo và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của người lao động; tham gia quản lý nhà nước, quản lý kinh tế - xã hội,
tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan nhà nước, tổ chức,
đơn vị, doanh nghiệp; tuyên truyền, vận động người lao động học tập nâng cao
trình độ, kỹ năng nghề nghiệp, chấp hành pháp luật, xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
1.2. Cơng đồn cơ sở
Cơng đồn cơ sở là tổ chức cơ sở của Cơng đồn, tập hợp đồn viên Cơng
đồn trong một hoặc một số cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, được Cơng đồn
cấp trên trực tiếp cơ sở công nhận theo quy định của pháp luật và Điều lệ Cơng
đồn Việt Nam.
1.3. Cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở
Cơng đồn cấp trên trực tiếp cơ sở là một cấp trong hệ thống tổ chức cơng
đồn, trực tiếp thực hiện quyền cơng nhận Cơng đồn cơ sở, chỉ đạo hoạt động
Cơng đồn cơ sở và liên kết Cơng đồn cơ sở theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Cơng đồn Việt Nam.
2. Vị trí, vai trị, chức năng của Cơng đồn Việt Nam



4
2.1. Vị trí của Cơng đồn Việt Nam
Cơng đồn Việt Nam ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với cơng cuộc
đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Vì vậy Cơng đồn có
một vị thế nhất định trong đời sống chính trị xã hội Việt Nam và trong tâm thức
của giai cấp công nhân, nhân dân lao động Việt Nam nói chung. Cụ thể hơn vị
trí Cơng đồnViệt Nam cịn được thể hiện trên cơ sở pháp lý, quy định trong các
văn bản pháp luật cơ bản, hiện hành và các văn bản dưới luật.
Tại Điều 1 Luật Cơng đồnViệt Nam được Quốc Hội khóa XIII ban hành
ngày 20 tháng 6 năm 2012 quy định: "Cơng đồn là thành viên trong hệ thống
chính trị xã hội Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam".
Cơng đồn có những vị trí quan trọng trong các mối quan hệ với các tổ chức
chính trị, xã hội cụ thể như:
- Với Đảng, Cơng đoàn chịu sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam,
chỗ dựa vững chắc và là sợi dây kết nối quần chúng với Đảng.
- Với Nhà nước, Cơng đồn là người cộng tác đắc lực, bình đẳng tơn
trọng lẫn nhau, ngược lại Nhà nước tạo điều kiện về pháp lý và cơ sở vật chất
cho Cơng đồn hoạt động.
- Với tổ chức chính trị, xã hội khác, Cơng đồn là thành viên của Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, hạt nhân trong khối liên minh chính trị, cùng với Mặt trận
Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân là một bộ phận của hệ thống chính trị.
- Vị trí của Cơng đoàn Việt Nam được Hiến pháp và Pháp luật của
nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và toàn thể cơng nhân, viên chức,
lao động thừa nhận.
2.2. Vai trị của Cơng đồn Việt Nam
Vai trị của một tổ chức là nói đến sự tác động của tổ chức đó đến tiến
trình phát triển của lịch sử và cách mạng, được phản ánh trên lĩnh vực kinh tế,
chính trị, xã hội và tư tưởng mà tổ chức đó tồn tại và phát triển. Sự tác động của

tổ chức Cơng đồnđược dựa trên cơ sở tính chất, vị trí của tổ chức thông qua các


5
hoạt động phong trào cách mạng của quần chúng công nhân lao động. Để các
phong trào hành động cách mạng của quần chúng trước hết Cơng đồn phải có
q trình tập hợp, tun truyền, hướng dẫn Cơng đồn viên, lao động… Đó
chính là vai trị trường học của Cơng đồn. Vai trị của Cơng đồn Việt Nam
trong các thời kỳ:
Thời kỳ chưa có chính quyền, Cơng đồn có vai trị là trường học đấu
tranh giai cấp, đấu tranh giải phóng dân tộc. Cơng đồn vận động, tổ chức cơng
nhân, lao động đấu tranh chống lại giai cấp tư sản, bảo vệ quyền, lợi của công
nhân, lao động. Cuộc đấu tranh của Cơng đồn ngày càng phát triển, từ đấu
tranh kinh tế sang đấu tranh chính trị với mục đích lật đổ giai cấp thống trị xố
bỏ chế độ người bóc lột người, giành chính quyền về tay giai cấp cơng nhân.
Thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, Cơng đồn có vai trị là trường học
Chủ nghĩa xã hội của người lao động: Cơng đồn tham gia quản lý sản xuất,
quản lý xí nghiệp…, tham gia tích cực vào việc đổi mới cơ chế quản lý kinh tế,
hoàn thiện các chính sách kinh tế…, giáo dục thái độ lao động mới, giáo dục
chính trị, tư tưởng, pháp luật, văn hóa lối sống...
Sự mở rộng vai trị Cơng đồn là phù hợp với tính tất yếu, khách quan, và
quy luật vận động và phát triển của tổ chức Cơng đồn, nó phù hợp với quy luật
chung của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Ngày nay trong giai đoạn cách mạng mới, đất nước ta bước vào thời kỳ
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, vai trị của Cơng đồn Việt Nam ngày càng phát
triển, mở rộng thông qua các phong trào cách mạng của Công nhân viên chức,
lao động tác động trên các lĩnh vực:
Về kinh tế: Trong nền kinh tế hàng hố nhiều thành phần Cơng đồn
tham gia đổi mới cơ chế quản lý, củng cố nguyên tắc tập trung mở rộng dân chủ,
đẩy mạnh hoạt động Cơng đồn trong các thành phần kinh tế, đảm bảo kinh tế

quốc doanh giữ vai trò then chốt, chủ đạo...


6
Về chính trị: Cơng đồn là sợi dây kết nối tăng cường mối liên hệ mật thiết
giữa Đảng với quần chúng Công nhân viên chức, lao động, xây dựng giai cấp công
nhân, củng cố khối liên minh công, nông và tri thức, góp phần ổn định chính trị.
Văn hố - xã hội: Cơng đồn tun truyền giáo dục Cơng nhân viên chức,
lao động chống tiêu cực và tệ nạn xã hội, xây dựng và phát triển nền văn hoá
tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, nâng cao trình độ văn hố chun mơn, nghiệp
vụ, kỹ thuật, tính tích cực sáng tạo của Công nhân viên chức và lao động.
2.3. Chức năng của Cơng đồn Việt Nam
Một là, Cơng đồn đại diện và bảo vệ các quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng
của người lao động; có trách nhiệm tham gia với Nhà nước phát triển sản xuất, giải
quyết việc làm, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động.
Hai là, Cơng đồn đại diện và tổ chức người lao động tham gia quản lý cơ
quan, đơn vị, tổ chức, quản lý kinh tế xã hội, quản lý Nhà nước trong phạm vị
chức năng của mình, thực hiện quyền kiểm tra giám sát hoạt động của cơ quan
đơn vị, tổ chức theo quy định của pháp luật.
Ba là, Cơng đồn có trách nhiệm tổ chức, giáo dục động viên người lao
động phát huy vai trò làm chủ đất nước, thực hiện nghĩa vụ công dân, xây dựng
và phát triển bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
3. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta về cơng nhân và
Cơng đồn Việt Nam.
3.1. Lịch sử Cơng đồn Việt Nam
Q trình hình thành và ra đời của Tổ chức Cơng đồn Việt Nam gắn liền
với tên tuổi và cuộc đời hoạt động của đồng chí Nguyễn Ái quốc (Chủ tịch Hồ
Chí Minh) – Lãnh tụ vĩ đại của giai cấp công nhân và dân tộc Việt Nam.
Những năm tháng hoạt động trong phong trào cơng nhân và Cơng đồn
Quốc tế, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nghiên cứu hình thành tổ chức Cơng đồn ở

các nước tư bản, thuộc địa và nửa thuộc địa. Từ đó rút ra kinh nghiệm thực tiễn,
đặt cơ sở lý luận và hình thức tổ chức cho Cơng đồn Việt Nam nói riêng.


7
Trong tác phẩm “Đường kách mệnh”, Bác viết: “Tổ chức Công hội trước là
để cho công nhân đi lại với nhau cho có cảm tình, hai là để nghiên cứu với nhau,
ba là để sửa sang cách sinh hoạt của công nhân cho khá hơn bây giờ, bốn là để
giữ gìn quyền lợi cho cơng nhân, năm là để giúp đỡ cho quốc dân, giúp cho thế
giới”.
Từ năm 1925 đến 1928, nhiều Cơng hội bí mật đã hình thành do sự hoạt
động mạnh mẽ của Hội Việt Nam Cách mạng Thanh niên. Đặc biệt từ năm
1928, khi Kỳ bộ Bắc kỳ của Việt Nam Cách mạng Thanh niên đồng chí Hội chủ
trương thực hiện "Vơ sản hố" thì phong trào đấu tranh của công nhân Việt Nam
ngày càng sôi nổi, thúc đẩy sự phát triển của tổ chức công hội lên một bước mới
cả về hình thức lẫn nội dung hoạt động.
Năm 1929 là thời điểm phong trào công nhân và hoạt động công hội ở nước
ta phát triển sôi nổi nhất, đặc biệt là ở miền Bắc.
Sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân và tổ chức cơng hội địi
hỏi phải có một tổ chức Mác xít, một Đảng thực sự Cách mạng của giai cấp
công nhân có khả năng tập hợp, lãnh đạo cơng nhân đấu tranh giành độc lập tự
do. Tháng 3/1929, chi bộ Cộng sản đầu tiên được thành lập ở Hà Nội.
Tiếp đến, ngày 17/6/1929, Đông Dương Cộng sản Đảng ra đời. Đông
Dương Cộng sản Đảng giao cho đồng chí Nguyễn Đức Cảnh, Ủy viên lâm thời
phụ trách công tác công vận của Đảng triệu tập Đại hội thành lập Tổng Công hội
Đỏ Bắc Kỳ vào ngày 28/7/1929 tại nhà số 15, phố Hàng Nón, Hà Nội. Đại hội
bầu đồng chí Nguyễn Đức Cảnh là người đứng đầu Ban Chấp hành lâm thời
Tổng Công hội Đỏ Bắc Kỳ.
Sự kiện thành lập Tổng Công hội đỏ miền Bắc Việt Nam là một mốc son
chói lọi trong lịch sử phong trào công nhân và Công đồn Việt Nam. Lần đầu

tiên giai cấp cơng nhân Việt Nam có một đồn thể Cách mạng rộng lớn, hoạt
động có tơn chỉ, mục đích, phản ánh được ý chí, nguyện vọng của đơng đảo
cơng nhân lao động. Chính vì ý nghĩa đó, theo đề nghị của Tổng Liên đồn Lao


8
động Việt Nam, Bộ chính trị Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam quyết định
lấy ngày 28/7/1929 là ngày truyền thống của Cơng đồn Việt Nam.
3.2. Quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh
- Trong cuốn "Bản án chế độ thực dân Pháp" viết từ năm
1921 - 1925, Người đã chỉ rõ "Việc cần thiết hiện nay là phát động một cuộc tuyên
truyền lớn để thành lập các tổ chức Cơng đồn ở các nước thuộc địa, nửa thuộc địa
và phát triển các Cơng đồn hiện có dưới hình thức phôi thai" .
- Một thời gian sau, trong tác phẩm "Đường cách mệnh", Người đã nêu
tính chất, nhiệm vụ của tổ chức Cơng hội nay là Cơng đồn và nhấn mạnh "Tổ
chức công hội trước là để công nhân đi lại với nhau cho có cảm tình, hai là để
nghiên cứu với nhau, ba là để sửa sang cách sinh hoạt của công nhân cho khá
hơn bây giờ, bốn là để giữ gìn quyền lợi cho cơng nhân, năm là để giúp cho
quốc dân, giúp cho thế giới".
- Nguyên lý tổng quát được Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu lên để xác định vai
trị và nhiệm vụ của Cơng đồn Việt Nam là "Cơng đồn phải thực sự trở thành
trường học quản lý Nhà nước, quản lý kinh tế và văn hóa của giai cấp cơng
nhân ". Do đó, Cơng đoàn phải vận động quần chúng tham gia ngày càng rộng
rãi vào toàn bộ sự nghiệp xây dựng nền kinh tế quốc dân, vào các kế hoạch kinh
tế, sản xuất, phân phối.
- Về nhiệm vụ của Cơng đồn, Người nêu tóm tắt: "Nhiệm vụ của cơng nhân
và Cơng đồn hiện nay là phải xây dựng chủ nghĩa xã hội. Muốn thế Cơng đồn phải
tổ chức, giáo dục, lãnh đạo cơng nhân đẩy mạnh sản xuất, thực hành tiết kiệm, hoàn
thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch của Đảng và Nhà nước đề ra".
- Trước lúc đi xa, Người căn dặn phải đặc biệt chú ý bồi dưỡng cho cán bộ

Cơng đồn về mọi mặt để trở thành những người có giác ngộ giai cấp, có trình
độ văn hóa, khoa học kỹ thuật cao, đứng lên gánh vác những nhiệm vụ nặng nề
mà Tổ quốc giao phó.


9
Hơn 77 năm kể từ khi ra đời và hoạt động theo tư tưởng Hồ Chí Minh.
Cơng đồn Việt Nam đă khơng ngừng lớn mạnh, đạt được nhiều thành tích to
lớn góp phần vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, thống nhất đất nước và xây
dựng chủ nghĩa xă hội.
3.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nươc về giai cấp cơng nhân và Cơng
đồn
3.3.1. Cơng nhân
Giai cấp cơng nhân Việt Nam lãnh đạo cách mạng và đi đầu trong sự
nghiệp đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Giai cấp công nhân là nền tảng của liên minh công - nơng - trí thức và của
khối đại đồn kết dân tộc
Giai cấp cơng nhân là cơ sở chính trị - xã hội của đảng và nhà nước
Xây dựng giai cấp công nhân gắn liền với xây dựng đảng trong sạch, vững mạnh
Chú trọng tạo động lực cho giai cấp công nhân vươn lên đi đầu trong sự
nghiệp đổi mới, không ngừng phát triển về số lượng, nâng cao chất lượng, góp
phần thực hiện cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Xây dựng giai cấp công nhân là nhiệm vụ trọng tâm của toàn đảng trong
thời kỳ phát triển mới
Phát huy vai trị của tổ chức Cơng đồn nhằm thực hiện tốt đường lối vận
động công nhân của đảng
3.3.2. Công đoàn
Thực hiện quan điểm, tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Đảng và Nhà
nước đã có nhiều Nghị quyết, Luật có tính pháp quy xác định vị trí, vai trị của
tổ chức Cơng đồn trong hệ thống chính trị với tư cách là tổ chức quần chúng

rộng lớn nhất, đại diện cho cơng nhân, lao động.
Đó là Luật Cơng đồn được thơng qua lần đầu ngày 05 tháng 11 năm
1957, Luật lao động thông qua lần hai ngày 30 tháng 06 năm 1990, Nghị


10
quyết 8 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa VI), Nghị quyết 7 của
Ban chấp hành Trung ương Đảng khố VI...
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CƠNG TÁC VẬN ĐỘNG ĐỒN VIÊN CƠNG ĐỒN
TẠI TRƯỜNG THPT HẬU LỘC I HUN HẬU LỘC TỈNH THANH
HĨA HIỆN NAY.
1. Đặc điểm tình hình chung
Cơng đồn trường THPT Hậu Lộc I được thành lập vào năm 1965 đến
nay Cơng đồn nhà trường đã trịn 50 tuổi, hiện nay Cơng đồn có 70 đồn viên
sinh hoạt ở 09 tổ cơng đồn. Số cơng đồn viên là nữ 46 đồng chí. Có 33 đảng
viên trong đó đảng viên nữ là 12 đồng chí. Trình độ chun mơn nghiệp vụ đều
đạt chuẩn trong đó có: 64 đồng chí có trình độ Đại học, 06 đồng chí có trình độ
thạc sỹ, 04 đồng chí đang theo học cao học. Trình độ trung cấp chính trị 05 đồng
chí.
2. Thuận lợi và khó khăn.
2.1 Thuận lợi
Cơng đồn nhà trường có 50 năm xây dựng nhà trường thành các thành
tựu đã đạt đựơc không ngừng được các thế hệ kế tiếp và phát huy. Chất lượng
hoạt động Cơng đồn do đó khơng ngừng được nâng lên.
Đội ngũ cán bộ quản lí, đồn viên cơng đồn được trẻ hóa, nhiệt tình
trong cơng tác, có trình độ chun mơn vững vàng, có đạo đức tư cách tốt, ln
nỗ lực phấn đấu để hồn thành tốt nhiệm vụ; sự chăm ngoan của đa số các em
học sinh cũng mang lại những thuận lợi cơ bản cho hoạt động của Cơng đồn
nhà trường.

Hoạt động của cơng đồn luôn nhận được sự quan tâm lãnh đạo của cấp
Uỷ Đảng, sự chỉ đạo của cơng đồn cấp trên, sự chỉ đạo của ban giám hiệu nhà
trường, nỗ lực hết mình của đội ngũ đồn viên trong nhà trường là thuận lợi cơ
bản nhất để Cơng đồn hồn thành nhiệm vụ.


11
2.2 Khó khăn.
Cơ sở vật chất gặp nhiều khó khăn, phòng học chức năng còn thiếu, nơi
làm việc của Ban Giám Hiệu và các tổ chức đồn thể cịn tạm thời, chưa đáp
ứng u cầu cơng việc trong tình hình mới.
Chất lượng tuyển sinh đầu vào của nhà trường còn thấp so với các trường
trong khu vực và mặt bằng thi đua. Là thử thách đối với cán bộ giáo viên, đoàn
viên nhà trường trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy và khẳng định thương
hiệu của trường.
Đội ngũ được trẻ hóa năng lực và trình độ chun mơn tốt nhưng thiếu
kinh nghiệm thực tiễn, vốn sống chưa nhiều có ảnh hưởng đến cơng tác Cơng
đồn.
3. Kết quả đạt được trong giai đoạn hiện nay.
3.1 Công tác đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của
cơng nhân viên chức lao động .
Ban chấp hành cơng đồn đã thường xuyên nắm bắt tình hình đời sống,
điều kiện, sinh hoạt và công tác của cán bộ giáo viên. Cùng với chuyên môn giải
quyết những vấn đề liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp chính đáng của cán
bộ giáo viên.
Cơng đồn giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ giáo
viên, nhân viên trong cơ quan. Đặc biệt đội ngũ đoàn và giáo viên thực hiện tốt
quyền và nghĩa vụ của mình cơng đồn nhà trường đã tuyên truyền phổ biến các
chế độ, chính sách pháp luật liên quan đến việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người lao động làm cơ sở pháp lý cho việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của

đồn viên cơng đồn như tun truyền về chế độ nâng lương, thi chuyển ngạch,
nghỉ thai sản, làm việc ngoài giờ, vượt giờ, nghỉ ốm, nghỉ chăm con dưới 12
tháng tuổi và những quyền lợi khác.
Hàng năm phối hợp với ban giáo dục pháp luật trong nhà trường , cơng
đồn nắm bắt những thơng tin về sữa đổi, bổ sung Luật cơng đồn, Bộ luật lao


12
động, Luật bảo hiểm.... để cán bộ giáo viên, nhân viên, lao động nắm bắt kịp
thời, nâng cao nhận thức pháp luật của đội ngũ để từ đó giúp họ tự giác,nỗ lực,
sáng tạo trong thực hiện các nhiệm vụ được giao.
Cơng đồn đã phối hợp với chun mơn trong việc thực hiện quy chế dân
chủ ở cơ sở, tổ chức hội nghị cán bộ, viên chức và thực hiện nghị quyết của hội
nghị. Đảm bảo xây dựng mối quan hệ hài hịa, thống nhất giữa các đồn viên
trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao. Đặc biệt đã động viên đồn viên
cơng đồn thống nhất một lịng cùng các tổ chức khác trong nhà trường tổ chức
thành công Lễ kỷ niệm 50 năm thành lập trường.
Cùng với chuyên mơn Cơng đồn đã giải quyết kịp thời các vấn đề tư
tưởng. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật trong đồn viên cơng đồn. Do vây, trong thời gian gần đây nhà
trường khơng có vấn đề nỗi cộm nãy sinh.
Cơng đồn đã phối hợp với chun mơn và đồn thanh niên, vận động
đồn viên Cơng đồn tham gia giao lưu văn hoá nghệ thuật – thể dục thể thao
nâng cao chất lượng đời sống tinh thần cho đồn viên; đóng góp xây dựng quỹ
thăm quan và quỹ phúc lợi xã hội trích từ nguồn dạy thêm trong nhà trường
nhằm hỗ trợ đồn viên gặp khó khăn về kinh tế hoặc có rủi do trong cuộc sống.
Việc thăm hỏi hiếu, hỉ, ốm đau, tặng quà các cháu thiếu niên, nhi đồng là con
của đồn viên cơng đồn trong cơ quan được thực hiện thường xuyên. Việc phát
huy tinh thần tương thân, tương ái, giúp đỡ lẫn nhau trong đồn viên ln được
coi trọng. Là điều kiện để phát huy tinh thần đồn kết thực hiện các nhiệm vụ

đặt ra.
3.2 Vê cơng tác xây dựng nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chun mơn cho đội ngũ cán bộ giáo viên.
Cơng đồn đã vận động, tuyên truyền, giáo dục nâng cao phẩm chất đạo
đức chính trị cho đồn viên thơng qua các hoạt động: tổ chức các hoạt động
chào mừng các ngày lễ lớn trong năm như ngày thành lập Đảng cộng sản Việt


13
Nam 3/2, ngày Quốc tế phụ nữ 8/3, …Tuyên truyền, vận động đoàn viên thực
hiện tốt nội dung các cuộc vận động lớn của ngành, của địa phương, của đất
nước. Quán triệt tinh thần sống và làm việc theo pháp luật trong đồn viên cơng
đồn… cho đến nay nhà trường chưa có đồn viên vi phạm đạo đức nhà giáo
hay vi phạm pháp luật, chính sách của nhà nước.
Cơng đồn đã tham gia cùng với chuyên môn xây dựng kế hoạch đào tạo
bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, giáo viên về chun mơn nghiệp vụ cơng tác. Hàng
năm Cơng đồn nhà trường đã phát động phong trào tự học, tự bồi dưỡng trong
đồn viên cơng đồn. Năm 2014 đã đấu mối với nhà trường lắp 5 phòng Intenet
đảm bảo cho giáo viên có đủ điều kiện tham khảo nguồn tài nguyên mạng. Cùng
với nhà trường trích một phần kinh phí xây dựng tủ sách thư viện nâng cao trình
độ chuyên mơn nói riêng và trình độ hiểu biết văn hóa nói chung của đội ngũ
viên chức trong cơ quan.
3.3 Về tổ chức cho đoàn viên tham gia các phong trào thi đua, các cuộc
vân động và các hoạt động nhân đạo, từ thiện để đảm bảo có hiệu quả
nhiệm vụ chính trị của ngành.
Cơng tác tổ chức thực hiện nội dung các cuộc vận động và các phong trào
thi đua được đồn viên cơng đồn hưởng ứng tích cực như cuộc vận động “Học
tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, Cuộc vận động “ Mỗi thầy
cơ giáo là tấm gương đạo đức tự học và sáng tạo”, cuộc vận động “ kỷ cương,
tình thương, trách nhiệm”… Các phong trào như phong trào thi đua “Hai tốt”,

phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”… kết quả thực
hiện các phong trào này là đạo đức cách mạng “cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng
vơ tư”, thực hành tiết kiệm, đấu tranh chống tham ô lãng phí … trong đội ngũ
nhà giáo được nâng lên. Từ phong trào “Tự học”, phong trào “Hai tốt”… nhà
trường đã có những thành tích nỗi bật trong các hoạt động giáo dục chất lượng
học sinh giỏi toàn diện liên tục được nâng lên, học sinh giỏi cấp tỉnh nhiều lần
xếp trong tốp 5 toàn tỉnh, trong 2 năm nhà trường có 05 giải quốc gia các loại,


14
hàng năm số học sinh thi đậu Đại học chiếm từ 50% trở lên- năm học 20132014 được xếp thứ 167 trong tốp 200 trường có học sinh thi Đại học điểm cao.
Năm học 2014- 2015 điểm bình quân của các học sinh tham gia xét Đại học của
nhà trường là 21.3 cao thứ 3 trong tỉnh. Kết quả của việc thực hiện các cuộc vận
động và phong trào thi đua đã tạo bước chuyển biến trong nhận thức của xã hội,
và nhân dân địa phương về vị thế của nhà trường trong hệ thống các trường
THPT trọng huyện, trong tỉnh.
Phối hợp cùng nhà trường cơng đồn đã vận động đoàn viên tham gia thực
hiện tốt các hoạt động xã hội do cơng đồn cấp trên,và các tổ chức xã hội phát
động như: xây dựng quỹ "Đền ơn đáp nghĩa", "Uống nước nhớ nguồn", hiến
máu nhân đạo, xây dựng nhà tình nghĩa, ủng hộ nạn nhân bị nhiễm chất độc da
cam, ủng hộ quỹ vì người nghèo, ủng hộ đồng bào vùng bão lụt, quỹ "Mái ấm
Cơng Đồn", quỹ “xây dựng nhà cho phụ nữ và trẻ em nghèo’’; ủng hộ trẻ em
khuyết tật…Tổng tiền đóng góp từ thiện hàng năm của đoàn viên là gần 50 triệu
đồng. Số đoàn viên tham gia hiến máu nhân đạo là 20 đ/c/3 năm.
Nhân ngày thành lập quân đội nhân dân và ngày quốc phịng tồn dân,
nhà trường cùng cơng đồn, Đồn Thanh niên đã tổ chức thăm và tặng quà các
chiến sĩ ngoài đảo Nẹ , chúc mừng các nhà giáo cán bộ là cựu chiến binh. Nhân
ngày 27/7 Cơng đồn và nhà trường cùng Đoàn thanh niên đã tổ chức thăm hỏi
cán bộ , giáo viên thuộc diện chính sách; thăm hỏi một số gia đình TB,BB trên
địa bàn trường đóng. Số tiền dành cho các hoạt động này hàng năm là:

9.000.000 đồng.
3.4 Về công tác xây dựng tổ chức công đoàn cơ sở vững mạnh, tham
gia xây dựng Đảng trong sạch vững mạnh.
Ngay từ đầu mỗi năm học BCH Công đồn đã xây dựng kế hoạch hoạt
động theo tháng, q, năm. Mỗi chu kỳ hoạt động đều có nhận xét, đánh giá, rút
kinh nghiệm. Chú trọng bồi dưỡng nghiệp vụ cơng tác cho cán bộ cơng đồn,
bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho đoàn viên nâng cao chất lượng hoạt động


15
cơng đồn. Việc phân loại đồn viên, bình xét thi đua hàng năm được thực hiện
công khai dân chủ... Công đồn thực sự là địn xeo thúc đẩy cơ quan hồn thành
tốt các nhiệm vụ được giao.
Hàng năm BCH cơng đồn đã phân cơng nhiệm vụ cho từng đồng chí trong
BCH và các tổ cơng đồn theo dõi, giáo dục dùi dắt đoàn viên ưu tú giới thiệu
để chi bộ xem xét kết nạp vào Đảng. Trong sinh hoạt Đảng đồn viên cơng đồn
ln nêu cao tinh thần phê bình và tự phê bình, phát huy đồn kết nội bộ xây
dựng chi bộ trong sạch vững mạnh toàn diện nhiều lần được Huyện ủy Hậu Lộc,
tỉnh ủy Thanh hóa tặng khen.
3.5 Về cơng tác kiểm tra cơng đồn.
Ủy ban kiểm tra cơng đồn đã xây dựng kế hoạch hoạt động trong từng
năm và cả nhiệm kỳ, sát với các quy định của Điều lê cơng đồn Việt Nam.
Hàng năm thực hiện kiểm tra việc thực hiện điều lệ cơng đồn, kiểm tra việc
thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
Cơng đồn chỉ đạo việc tiếp đồn viên, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo
của đoàn viên. Tham gia giải quyết khiếu nại tố cáo của đồn viên, cơng nhân
viên và người lao động.
3.6 Về cơng tác nữ cơng.
Cơng đồn đã phối hợp với Ban VSTBPN tổ chức nhiều hoạt động kỷ
niệm, toạ đàm nhân ngày thành lập hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam 20-10. Ngày

quốc tế phụ nữ 8/3 cơng đồn đã tổ chức lễ kỷ niệm kết hợp với nội dung thi nữ
công gia chánh. Nhiều nữ đồn viên được cơng nhận “Giỏi việc trường- Đảm
việc nhà’’ các cấp. Công tác bồi dưỡng cán bộ nữ được chú ý đúng mức hiện
nhà trường có 01 nữ là hiệu trưởng, 03 nữ là chi ủy viên, 05 nữ là tổ trưởng
chun mơn.
Duy trì tốt các hoạt động nữ công, tuyên truyền giáo dục nữ cơng thực hiện
tơt các chủ trương chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, nội quy quy


16
chế của ngành, tích cực tham gia các hoạt động xã hội, từ thiên của địa phương
nơi cư trú tổ chức.
3.7 Cơng tác tài chính cơng đồn.
Cơng đồn đã tiến hành thu, chi, quản lý, cơng khai tài chính cơng đồn
theo đúng Điều lệ Cơng đồn Việt Nam.
Việc trích nộp 2% kinh phí cơng đồn theo quy định được thực hiện
nghiêm túc. Tuy nguồn kinh phí cịn hạn hẹp, song cơng đồn đã tổ chức nhiều
hoạt động thiết thực, bổ ích đem lại nguồn động viên cho đội ngũ GV, CNV
hồn thành tốt nhiệm vụ.
Tài chính cơng đồn được kiểm tra, giám sát, đảm bảo công khai, dân chủ
, minh bạch trong quản lý và sử dụng tài chính cơng
4. Đánh giá chung.
4.1 Ưu điểm.
Trong điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường cịn nhiều thiếu thốn nhưng
Cơng đồn đã phát huy sức mạnh đoàn kết động viên đội ngũ cán bộ, viên chức
trong cơ quan hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
Các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các nghị
quyết của cơng đồn các cấp được đồn viên cơng đồn tích cực thực hiện.
Cơng đồn đã tích cực tham gia quản lí chun mơn, chăm lo bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của cơng nhân, viên chức và người lao động

trong cơ quan.
4.2 Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại.
4.2.1- Tồn tại, hạn chế.
Công tác tun truyền, giáo dục đơi khi cịn mang nặng tính hình thức,
chưa đa dạng hố trong hình thức tun truyền.
Cơng tác vận động đồn viên có lúc chưa thực sự hiệu quả, năm 2013 có
đồn viên đưa đơn khiếu nại vượt cấp, đòi chế độ sai quy định.


17
Tính hiệu quả trong một số phong trào chưa thực sự đạt kết quả cao, chưa
thu hút được sự tham gia đơng đảo của đồn viên cơng đồn, đặc biệt là phong
trào văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao.
Nhận thức về 2 phong trào thi đua và các cuộc vận động ở một số đồn
viên vẫn cịn chưa thật sự sâu sắc, nên khi triển khai chỉ đạo đánh giá đơi khi
chưa cụ thể. Cá biệt có đồng chí chưa gắn vào hoạt động về đổi mới phương
pháp giảng dạy, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nên chất lượng giảng dạy còn
thấp, chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà trường và học sinh.
Tỷ lệ nhà giáo được đào tạo trên chuẩn cịn ít so với u cầu.
4.2.2- Ngun nhân.
Cơ sở vật chất cịn nhiều khó khăn thiếu thốn. Điều đó thực sự gây khơng
ít khó khăn trong việc triển khai hoạt động cơng đồn nói riêng và hoạt động của
nhà trường nói chung.
Việc phối hợp giữa cơng đồn cùng với chun mơn đã chặt chẽ, tuy
nhiên có lúc chưa rõ nét. Chính vì thế cơng đồn đơi lúc còn chưa chủ động làm
tốt và phát huy vai trò tổ chức phong trào thi đua và động viên khen thưởng kịp
thời.
Một vài cán bộ cơng đồn chưa bám sát nhiệm vụ của mình, thiếu chủ
động, nhiệt tình chưa cao.
Một số CBGV sống xa trường, con nhỏ nên thời gian tham gia các hoạt

động bề nổi còn hạn chế.
Một vài đồn viên tinh thần hỗ trợ đồng nghiệp chưa cao.
Cơng tác giải thích tuyên truyền chính sách đãi ngộ cho nhà giáo có lúc
chưa cụ thể và chưa kịp thời nên còn để đơn thư vượt cấp.


18

CHƯƠNG III
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ VẬN ĐỘNG ĐOÀN VIÊN CƠNG
ĐỒN TRƯỜNG THPT HẬU LỘC I TRONG THỜI GIAN TỚI.

1. Thực hiện tốt nhiệm vụ đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính
đáng của đồn viên và người lao động. Tham gia quản lý chuyên môn,
tham gia kiểm tra, giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với chuyên mơn để đảm bảo mọi quyền lợi
chính đáng của đồn viên, thực hiện cơng khai hóa trong cơng tác tài chính,
quan tâm và tạo điều kiện đối với những trường hợp đồn viên gặp khó khăn,
thực hiện tốt những quy định trong Bộ Luật lao động, Luật Bảo hiểm xã hội...
Liên quan đến quyền lợi của người lao động. Thực hiện việc chi trả các chế độ
cho giáo viên đầy đủ, kịp thời.
Có chương trình tổ chức cho đồn viên tham quan thực tế để động viên
tinh thần CBGV, NVLĐ, thơng qua đó nhằm nâng cao hiểu biết thực tế phục vụ
công tác.
Tăng cường tổ chức các hoạt động văn hố, TDTT rèn luện sức khẻo đồn
viên, tạo khí thế sôi nổi, phấn khởi trong cơ quan.
Tăng cường xây dựng gia đình “Nhà giáo văn hố”, giáo dục con ngoan,
học tốt, phát động tinh thần tương thân tương ái, xây dựng tổ ấm cơng đồn.
Phối hợp với chun mơn tổ chức thành công hội nghị CNVC hàng năm,
tham gia xây dựng và giám sát thực hiện các quy chế hoạt động trong cơ quan,

quy chế chi tiêu nội bộ, thực hiện quy chế dân chủ trong trường học.


19
Tiếp tục làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra thường xun theo quy chế hoạt
động của cơng đồn và Ban thanh tra nhân dân
Tham gia quản lý về việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của nhà trường đối
với đồn viên, giám sát ngày cơng lao động.
Lãnh đạo Ban TTND hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Đẩy mạnh và đa dạng hóa cơng tác tun truyền và vận động đồn viên thực
hiện tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước
liên quan đến tổ chức công đoàn, cơ quan đơn vị, đoàn viên và người lao động;
ý thức chấp hành pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan.
Tăng cường thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, xây dựng khối đoàn kết ,
thống nhất trong đồn viên cơng đồn tạo nên sức mạnh tổng hợp thực hiện
nhiệm vụ chính trị của đơn vị.
Phối hợp tốt với chun mơn tổ chức các chương trình sinh hoạt bổ ích
nhân các ngày kỷ niệm như 20/11, 22/12, 3/2, 8/3, 26/3,
Vận động các đồn viên chấp hành nghiêm chính sách dân số KHHGĐ,
phấn đấu khơng có đồn viên cơng đoàn sinh con thứ 3.
Tiếp tục theo dõi, nắm sát tình hình tư tưởng đồn viên, giải quyết kịp
thời các vấn đề tư tưởng không để nãy sinh các vấn đè nỗi cộm hoặc đơn thư
khiếu nại vượt cấp.
2. Đẩy mạnh cơng tác xây dựng phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên
môn cho đội ngũ giáo viên.
Tăng cường hơn nữa cơng tác vận động quần chúng nâng cao phẩm chất
chính trị, đạo đức, nâng cao chất lương năng lực đội ngũ CBGV, xây dựng tác
phong mô phạm, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu sự
nghiệp giáo dục.



20
Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với chuyên môn xây dựng và thực hiện kế
hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhà giáo về chun mơn nghiệp vụ,
trình độ lí luận chính trị.
Tích cựu vận động và tạo điều kiện để đoàn viên được đào tạo trên chuẩn,
phấn đấu đến hàng năm đều có nhà giáo tham gia thi và đậu Cao học.
Phối hợp với chuyên môn xây dựng và thực hiện tiêu chí xếp loại đạo đức
nhà giáo, hàng năm cần biểu dương, khen thưởng kịp thời những tấm gương tiêu
biểu trong thực hiện tiêu chí. Đảm bảo đội mỗi nhà giáo luôn là tấm gương sáng
về đạo đức xứng đáng cho học sinh noi theo.
3. Về tổ chức các phong trào thi đua và các cuộc vân động, các phong
trào xã hội, từ thiên để đảm bảo có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của ngành.
Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện các cuộc vận động và các phong trào thi
đua, đặc biệt là cuộc vận động “ Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh” “ Mỗi thầy, cơ giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”, cuộc vận
động “Dân chủ- Kỷ cương – Tình thương – Trách nhiệm”, các phong trào thi
đua “Hai tốt”, “Giỏi việc trường, đảm việc nhà”, tiếp tục đẩy mạnh phong trào
thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Tăng cường công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, động viên tinh
thần tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ giáo viên, đặc biệt là công tác tự bồi dưỡng
về kiến thức tin học, chuyên môn nhằm đáp ứng yêu cầu của người giáo viên
trong thời kì đổi mới
Động viên đồn viên tích cực thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy.
Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch từng nhóm, tổ chuyên môn, thực hiện nghiêm túc
quy chế hoạt động chuyên môn như hồ sơ giáo án, các quy định về đánh giá, xếp
loại học sinh. Mỗi tổ cơng đồn cùng chun mơn động viên đồn viên làm
thêm đồ dùng dạy học, viết sáng kiến kinh nghiệm, phấn đấu mỗi năm có từ 1012 sáng kiến kinh nghiệm xếp loại cấp tỉnh.



21
Tiếp tục qua các kì thao giảng xây dựng đội ngũ giáo viên-đoàn viên là
GVgiỏi cấp trường để thi cấp tỉnh, tạo diều kiện tốt để bồi dưỡng học sinh giỏi
đi thi cấp tỉnh vào tháng 3 hàng năm đạt kết quả cao, thi đại học, thi tốt nghiệp
đạt tỷ lệ theo nghị quyết Hội nghị viên chức hàng năm.
Phối hợp với các đồn thể trong việc chăm sóc, xây dựng cảnh quan, môi
trường xanh – sạch - đẹp ở cơ quan, khu tập thể. Thực hiện tốt phong trào “5
khơng, 3 sạch” xây dựng gia đình nhà giáo văn hóa.Đẩy mạnh các hoạt động xã
hội nhân đạo, từ thiện, khuyến khích đồn viên tích cực tham gia các phong trào
xã hội, từ thiện do địa phương nơi cư trú phát động.
Làm tốt hơn nữa công tác tham mưu với Ban giám hiệu trong việc xây
dựng cơ sở vật chất trường học, phòng chống các tệ nạn xã hội, ma túy xâm
nhập học đường.
4. Cơng tác xây dựng Cơng đồn cơ sở vững mạnh, tham gia xây dựng
Đảng vững mạnh toàn diện.
Xây dựng tốt quy chế hoạt động của BCH, quy chế phối hợp giữa chun
mơn và cơng đồn, quy chế chi tiêu nội bộ trên tinh thần dân chủ, cơng khai để
thống nhất và cùng nhau thực hiện.
Duy trì tốt nền nếp sinh hoạt cơng đồn, thực hiện đầy đủ các báo định
kỳ.
Tranh thủ ý kiến chỉ đạo của Chi ủy, xây dựng chương trình hoạt động cụ
thể, phù hợp, phấn đấu cơng đồn đạt vững mạnh xuất sắc hàng năm.
5. Về cơng tác nữ cơng.
Tích cực phối hợp chặt chẽ với ban VSTBPN nhằm đẩy mạnh hoạt động
nữ công tạo ra sự chuyển biến rõ nét trong nội dung và phương pháp hoạt động.
Động viên nữ CBGV tích cực phấn đấu để đạt chuẩn mực của người phụ nữ
ngành giáo dục. Có kế hoạch tổ chức tốt ngày thành lập Hội liên hiệp phụ nữ
Việt Nam 20/10 và ngày Quốc tế phụ nữ 8/3.



22
Đa dạng hố hình thức tun truyền, giáo dục các nghị quyết của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước, góp phần rèn luyện phẩm chất đạo đức,
nâng cao trình độ, nhận thức trong đoàn viên và lao động nữ.
Chủ động đề xuất, tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện chính
sách, pháp luật liên quan đến lao động nữ và bình đẳng giới.
Tiếp tục thực hiện phong trào học tập nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn,
nghiệp vụ trong nữ CBGV. Nâng cao chất lượng và hiệu quả phong trào thi đua "Giỏi
việc trường, đảm việc nhà" và cuộc vận động "Xây dựng gia đình 5 khơng, 3 sạch".
6. Về nhiệm vụ tài chính cơng đồn.
Tiến hành thu, chi, quản lý tài chính, tài sản cơng đồn theo đúng điều lệ
cơng đồn.
Tiếp tục phối hợp cùng nhà trường tham gia xây dựng quỹ cơng đồn
ngày một tăng cường như xây dựng quỹ phúc lợi cơ quan, quỹ tham quan du
lịch, quỹ thăm hỏi , đóng quỹ tham quan 100.000/ tháng / đoàn viên, tiết kiệm
trong chi tiêu.. phục vụ đời sống và các hoạt động công đồn; có nguồn hỗ trợ
đồn viên đi thực tế hàng năm.
7. Về cơng tác kiểm tra cơng đồn.
Tăng cường cơng tác kiểm tra việc chấp hành điều lệ cơng đồn trong đơn
vị
Tăng cường chỉ đạo hoạt động của Uỷ ban kiểm tra.UBKT cơng đồn có
trách nhiệm làm tốt cơng tác kiểm tra, giám sát việc quản lý thu, chi tài chính,
tài sản cơng đồn.
Tập trung kiểm tra việc thực hiện Điều lệ Cơng đồn Việt Nam; kiểm tra
việc thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến CNVCLĐ; kiểm tra, kết
luận, xử lý các tập thể, cá nhân khi có dấu hiệu vi phạm


23
Xây dựng khối đồn kết nhất trí cao trong cơ quan, tăng cường hoạt động

ban TTND, UBKT cơng đồn, thường xuyên nắm bắt tình hình thực tế, phản
ánh với BGH để kịp thời đưa ra hướng giải quyết, tránh để tình trạng xảy ra đơn
thư khiếu nại
Chỉ đạo các cấp Cơng đồn xây dựng kế hoạch kiểm tra hàng năm Chỉ đạo
việc tiếp đoàn viên, CNVCLĐ, tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo; kịp thời giải
quyết và tham gia giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố cáo của đoàn viên,
CNVCLĐ.

C. KẾT LUẬN
Nâng cao chất lượng hoạt động của Cơng đồn, đặc biệt là cơng tác vận động
đồn viên là một nhiệm vụ rất quan trọng, bởi Cơng đồn được coi là trung tâm
đoàn kết trong đơn vị, là linh hồn trong phong trào thi đua, chính vì thế Ban
chấp hành Cơng đồn nói chung, Chủ tịch cơng đồn nói riêng, ngồi việc
gương mẫu, tiên phong trong cơng tác, thực hiện nhiệm vụ chun mơn thì cần
phải thể hiện được tiếng nói đại diện cho các cơng đồn viên, lao động đề xuất
những chính sách phù hợp với nhiệm vụ và quyền lợi của cơng đồn viên, lao
động; quan tâm chăm lo đời sống vật chất tinh thần của cơng đồn viên, lao
động để cơng đồn viên, lao động an tâm công tác. Cần quan tâm đến công tác
xây dựng đoàn kết nội bộ, tinh thần thi đua tập thể. Cơng đồn là một đồn thể
quan trọng cùng với Ban giám hiệu phối kết hợp đẩy mạnh các hoạt động của
nhà trường phát triển đi lên, đồng thời để xây dựng Cơng đồn đạt Cơng đồn cơ
sở vững mạnh thì Cơng đồn phải làm tốt cơng tác tun truyền giáo dục tư
tưởng, đạo đức, lối sống. Các văn bản pháp luật thường xun, kịp thời tới các
cơng đồn viên, lao động. Tuyên truyền, giáo dục là phương tiện quan trọng để
phổ biến, quán triệt chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan


24
điểm, đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, những vấn đề
thời sự trong và ngoài nước. Qua đó, nâng cao nhận thức chính trị, sự hiểu biết

của nhân dân về Đảng, Nhà nước ta. Như chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: “Tun
truyền, giáo dục là đem một việc gì đó nói cho dân hiểu, dân nhớ, dân theo”.
Qua thực tế thực hiện các giải pháp đã trình bày ở trên tơi nhận thấy rằng
Cơng đồn là tổ chức quần chúng rộng lớn của CBGV-LĐ. Sức mạnh của tổ
chức Cơng đồn nằm trong tập thể quần chúng lao động, Cơng đồn có vai trị
rất lớn trong việc tập hợp, vận động CBGV- LĐ nhà trường nổ lực phấn đấu
hồn thành nhiệm vụ chính trị của mình là nâng cao chất lượng hoạt động của
cơng đồn, chất lượng chuyên môn. Muốn được như vậy cần chú trọng các vấn
đề sau:
Lãnh đạo cơng đồn, cán bộ làm cơng tác Cơng đồn phải phối hợp với
nhau chặt chẽ, phải nhiệt tình và có trách nhiệm. Thường xun gần gũi với
CBGV - LĐ để nắm bắt kịp thời những khó khăn, những tâm tư nguyện vọng
của CBGV-LĐ từ đó có kế hoạch hỗ trợ kịp thời.
Việc tổ chức các phong trào phải đi sâu vào chất lượng, được duy trì lâu
dài và đảm bảo tính cơng bằng để tạo lịng tin cho CBGV-LĐ, tránh việc tổ chức
qua loa chỉ mang tính hình thức.
Cần vận động được đơng đảo CBGV- LĐ tham gia phong trào và sử dụng
nhiều người, nhiều lực lượng trong q trình thực hiện. Khơng nên chỉ sử dụng
một ít người làm việc quá nhiều lần.
Phải tổng kết rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện phong trào. Biểu
dương và nhân rộng những cá nhân, tập thể làm tốt. Rút kinh nghiệm, động viên
những cá nhân và tật thể làm chưa tốt để thực hiện tốt hơn trong những lần sau.
Lãnh đạo Cơng đồn và cán bộ làm cơng tác Cơng đồn phải ln ln
đồn kết, vì có đoàn kết mới phát huy sức mạnh nội lực, mới hoàn thành tốt các
phong trào đưa ra. Phải thường xuyên tổ chức nhiều hoạt động vui chơi giải trí,


25
các hoạt động phong trào nhằm nâng cao sức khoẻ, tăng cường sự đoàn kết
trong tập thể CBGV- LĐ trong trường.

Ban Chấp hành Cơng đồn phải có nhận thức chính trị đúng đắn, phải đặt
mối quan hệ Cơng đồn với Đảng, với chính quyền, có những giải pháp phù hợp
khuyến khích đồn viên thực hiện tốt đường lối đổi mới của Đảng.
Ban Chấp hành Cơng đồn phải thực hiện ngun tắc tập trung dân chủ.
Nội bộ Ban Chấp hành phải đồn kết, nhất trí cao, có phẩm chất đạo đức tốt,
phát huy tinh thần trách nhiệm nhiệt tình trong cơng tác, phải mạnh dạn thẳng
thắn phê và tự phê để không ngừng tiến bộ.
Nâng cao chất lượng hoạt động Công đồn, đồng thời xây dựng Cơng
đồn Trường THPT Hậu Lộc I vững mạnh có vai trị, vị trí rất quan trọng, góp
phần vào việc tập hợp đơng đảo đồn viên, lao động thành một lực lượng thống
nhất về ý chí nhằm thực hiện chủ trương, đường lối, Nghị quyết của chi bộ
Đảng, giữ vững sự ổn định chính trị trong cơ quan. Do đó, Chi ủy, Ban giám
hiệu cần có sự quan tâm tương xứng với tầm quan trọng của công tác này và
không ngừng đổi mới nội dung, phương thức để hoạt động Cơng đồn đáp ứng
u cầu nhiệm vụ giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Bên cạnh những thành quả đạt được, vẫn còn những tồn tại và hạn chế với
đề tài: “Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả vận động đồn viên Cơng
đồn Trường THPT Hậu Lộc I trong giai đoạn hiện nay” trên cơ sở thực trạng
và một số giải pháp, kiến nghị mang tính định hướng. Với hy vọng sẽ góp một
phần cơng sức của mình để nâng cao chất lượng, hiệu quả cơng tác Cơng đồn
nhà trường, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị của đơn vị, nhằm
thúc đẩy các tầng lớp đồn viên cơng đồn, đáp ứng địi hỏi của sự nghiệp cách
mạng trong thời kỳ mới.
Tiểu luận có thể cịn những thiếu sót chưa phản ánh được một cách đầy đủ
do quá trình nghiên cứu, viết tiểu luận, còn nhiều hạn chế về thời gian, kiến thức.


×