Tải bản đầy đủ (.doc) (37 trang)

Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.31 KB, 37 trang )

Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
Phần I: Khái Quát Chung
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI NHIỆM VỤ:
1. Mục đích:
Trong thời kì Công Nghiệp Hóa - Hiện Đại Hóa đất nước, cùng với sự
phát triển không ngừng của đất nước là nhu cầu quản lí và sử dụng đất đai
ngày càng cao. Để đáp ứng yêu cầu của các cơ quan chức năng nhà nước có
thẩm quyền về quản lí đất đai của khu vực xã Đông Hiếu cũng như của quốc
gia. Do đó các bản đồ đo vẽ ngày xưa không được coi là có độ chính xác cao
và hầu hết dùng đến phương pháp toàn đạc với độ chính xác thấp. Nên với
yêu cầu quản lý chặt chẽ qua thông tư của chính phủ chúng ta cần phải thiết
lập lại những tấm bản đồ có độ chính xác cao để giúp đỡ cho sự phát triển hạ
tầng cũng như phát triển kinh tế xã hội của xã Đông Hiếu.
Đông Hiếu nói riêng cũng như cả nước nói chung. Bước vào thiên
niên kỉ mới nền kinh tế của nước ta đang trên đà phát triển, quá trình đô thị
hóa, công nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng. Cùng với sự phát triển này là sự
xuất hiện của các khu công nghiệp, đường xá, các khu nhà cao tầng, nhà
máy xí nghiệp,... Đông Hiếu cũng đang trên đà phát triển để đi kịp với thời
đại công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Vì vậy, để đáp ứng sự phát triển đi lên của xã thì sự quy hoạch đất đai,
nhà của, khu công nghiệp là rất cần thiết. Tuy nhiên các bản đồ mà vùng sử
dụng hiện nay đều được thành lập từ nhiều năm về trước theo các phương
pháp đơn giản, cho nên đã gặp không ít khó khăn trong công tác quản lí và
quy hoạch đất đai. Vì vậy việc xây dựng các mạng lưới địa chính có độ
chính xác cao và đảm bảo làm cơ sở cho việc thành lập bản đồ địa chính
phục vụ cho việc quản lý đất đai cũng như xây dựng cơ sở hạ tầng, khu công
nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với vùng.
2.Yêu Cầu:
+ Công tác đo đạc phải đảm bảo đúng quy trình Quy phạm số 10/2008/QĐBTNMT ban hành ngày 18/12/2008 của Bộ Tài nguyên - Môi trường.
+ Thi công đo đạc bản đồ địa chính yêu cầu phải thể hiện đến từng thửa
đất, thể hiện chính xác hình dáng kích thước, loại đất, tên chủ sử dụng.


+ Trước khi thi công phải tổ chức khảo sát thật cụ thể ngoài thực địa, thu
thập đầy đủ các tư liệu kỹ thuật điều kiện tự nhiên xã hội. Xây dựng phương
án thiết kế kỹ thuật- dự toán đảm bảo theo đúng quy định, quy phạm phù
hợp với điều kiện thi công.
+ Tài liệu đo đạc đảm bảo kịp tiến độ, đạt tiêu chuẩn chất lượng kỹ thuật,
phục vụ tốt cho công tác kê khai, đền bù, thu hồi và giao đất.
3.Phạm vi, nhiệm vụ:
SV: Trần Xuân Hồi

Page 1


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
-Nhiệm vụ:
+ Điều tra khảo sát ranh giới khu đo.
+ Điều tra hiện trạng sử dụng đất đai trong khu đo.
+ Khoanh vùng, ước tính khối lượng diện tích cần đo đạc.
+ Lập lưới khống chế GPS cho khu vực đo theo hệ VN-2000.
+ Lập lưới khống chế đo vẽ KV1, KV2 trong toàn khu.
+ Đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ bằng công nghệ số.
+ Điều tra chủ sử dụng đất, loại hình sử dụng đất, lập sổ dã ngoại.
+ Thành lập bản đồ địa chính.
-Yêu cầu đối với đơn vị thi công:
+ Về kỹ thuật: Thi công các hạng mục công việc theo phương án được phê
duyệt. Đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật của hạng mục công việc theo quy định
hiện hành của Bộ Tài nguyên và Môi trường về đo đạc, lập bản đồ và hồ sơ
địa chính.
+ Về năng lực: Chuẩn bị đủ nhân lực, có trình độ chuyên môn đáp ứng yêu
cầu về kỹ thuật và tiến độ thi công của dự án.
+ Về trang thiết bị: Chuẩn bị đầy đủ máy móc thiết bị, vật tư tài liệu, phần

mềm xử lý số liệu phục vụ cho công tác thi công.
Phần II
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH ĐẶC ĐIỂM KHU ĐO
1. Tình hình đặc điểm khu đo.
a. Vị trí địa lý.
- Tọa độ địa lý là : 19°14'43"N 105°27'12"E
- Diện tích của xã là: 1.184,07 ha
- Xã Đông Hiếu huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An nằm ở phía Bắc của huyện.
- Phía Bắc giáp xã Nghĩa Mỹ huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An.
- Phía Tây Bắc giáp xã Nghĩa Hòa huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An.
- Phía Tây giáp xã Nghĩa Hòa huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An.
- Phía Tây Nam giáp xã Nghĩa Khánh huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An.
- Phía Nam giáp xã Nghĩa Khánh huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An.
- Phía Đông Nam giáp xã Nghĩa Lộc huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An.
- Phía Đông giáp xã Nghĩa Lộc huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An.
- Phía Đông Bắc giáp xã Nghĩa Thuận huyện Nghĩa Đàn tỉnh Nghệ An.
b. Địa hình.
- Với diện tích là 12km2 chủ yếu là đồi núi cao dày đặc nghiêng dần về
phía tây địa hình rất phù hợp trồng cây công ngiệp.
- Dân cư tập trung chủ yếu ở phía Bắc.
c. Khí hậu.
SV: Trần Xuân Hồi

Page 2


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
- Nhiệt độ bình quân hàng năm là 23,7 độ C, cao nhất là 41,1 độ C, thấp
nhất xuống tới 10 độ C.
- Lượng mưa trung bình năm là 1,823 mm, phân bố không đồng đều

trong năm. Mưa tập trung vào các tháng 8, 9 và 10 gây úng lụt ở các vùng
thấp. đến Mùa khô lượng mưa không đáng kể do đó hạn hán kéo dài, có năm
tới 2 3 tháng.
- Rét: Trong vụ Đông Xuân, song hành với hạn là rét, số ngày có nhiệt độ
dưới 15 độ C là trên 30 ngày, ảnh hưởng rất lớn tới sự sinh trưởng và phát
triển của nhiều loại cây trồng và các hoạt động sản xuất.
Ngoài ra gió Lào, bão, lốc, sương muối cũng gây tác hại không nhỏ cho
nhiều loại cây trồng hàng năm.
d. Giao Thông.
- Chủ yếu là đường mòn và đường đất nhiều đồi núi lên đi lại khó khăn.
-Có đường Hồ Chí Minh chạy qua. Ngoài ra còn có các đường liên xã, liên
thôn nối liền các xóm, phần đa các các đường này là đường đất hoặc rải đá.
Do vậy việc đi lại khó khăn, không thuận tiện cho việc đi lại đo đạc trên địa
bàn toàn Xã.
Giao thông đường thủy và đường bộ tương đối thuận lợi cho phát triển
kinh tế xã hội. Nhưng nhìn chung chất lượng thấp, có 1 số tuyến khó khăn
trong đi lại vào mùa mưa.
e. Hệ thống thủy văn:
Có sông Cả và sông Suối chạy dài quanh xã, nhiều mương. Với lượng
phù sa lớn thuận lợn trong trồng trọt. Địa hình núi thấp và gò đồi chiếm tỷ
trọng lớn nên mạng lưới sông suối trong khu vực khá phát triển nhưng phân
bố không đều trong toàn vùng. Vùng núi có độ dốc địa hình lớn, chia cắt
mạnh. .Tuy sông ngòi nhiều, lượng nước khá dồi dào nhưng lưu vực sông
nhỏ, điều kiện địa hình dốc nên việc khai thác sử dụng nguồn nước sông cho
sản xuất và đời sống gặp nhiều khó khăn.
f. Xã hội:
- Xã Đông Hiếu có tổng số dân là :3524
- Mật độ dân số là: 294 người/1km2
-Tình hình kinh tế xã hội đang được dần cải thiện. Dân cư phân bố theo làng,
xóm, rải rác đều trên địa bàn xã xen lẫn với khu đất nông nghiệp. Nhà ở

phân bố không theo quy hoạch, tập trung dày đặc theo các trục đường giao
thông chính.
SV: Trần Xuân Hồi

Page 3


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
2. Tư liệu trắc địa và bản đồ trên khu đo:
a. Tư liệu trắc địa:
- Lưới địa chính:
Lưới địa chính được xây dựng trên cơ sở lưới tọa độ và độ cao Quốc gia
để tăng dày mật độ điểm khống chế, làm cơ sở phát triển lưới khống chế đo
vẽ và đo vẽ chi tiết
Lưới địa chính được thiết kế trên bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hoặc bản đồ địa
chính. Khi thiết kế lưới phải đảm bảo cac điểm phải phân bố đều trên khu đo
trong đó có ưu tiên tăng dày cho khu vực bị che khuất nhiều, địa hình phức
tạp; các điểm khống chế tọa độ từ địa chính cấp II trở lên điểm độ cao Quốc
gia từ hạng IV trở lên đã có trong khu đo phải được đưa vào lưới mới thiết
kế
Lưới địa chính phải được đo nối tọa độ với ít nhất 04 điểm khống chế tọa
độ Quốc gia hạng III trở lên, trường hợp đặc biệt được phép đo nối với 02
điểm nhưng phải quy định cụ thể trong thiết kế kỹ thuật- dự toán công trình
Điểm tọa độ địa chính phải được chọn ở các vị trí có nền đất vững chắc,
ổn định, quang đãng, nằm ngoài chỉ giới quy hoạch công trình; đảm bảo khả
năng tồn tại lâu dài trên thực địa; thuận lợi cho việc đo ngắm và phát triển
lưới cấp thấp
Khi lập lưới GPS thì các điểm phải đảm bảo có góc mở lên bầu trời lớn
hơn 120 độ; ở xa các trạm thu phát sóng tối thiểu là 500 m; xa các trạm biến
thế, đường dây điện cao thế, trạm điện áp tối thiểu 50m

Mốc được làm bằng sứ hoặc kim loại không gỉ, có vạch khắc chữ thập ở
tâm mốc, trên mặt mốc ghi số hiệu điểm( số hiệu điểm được ghi chìm so với
mặt mốc, chữ viết và số quay về hướng Bắc )
Mốc phải được xây tường vây để bảo vệ; mặt tường vây ghi các thông tin
về cơ quan quản lý mốc, số hiệu điểm, thời gian (tháng,năm) chôn mốc ở 2
cạnh Bắc Nam. Thông tin cơ quan quản lý mốc và ssos hiệu điểm địa chính
ghi ở cạnh phía Bắc của tường vây, thông tin về thời gian chôn mốc ghi ở
cạnh phía Đông của tường vây. Chữ viết và số ghi trên mặt mốc và tương
quay về hướng Bắc.
Môc và tường vậy phải được làm bằng bê tông đạt mác 200 (theo tiêu
chuẩn Việt Nam TCVN 4453-1995 ) trở lên.Quy cách mốc, tường vây điểm
địa chính quy định tại phục lục số 06 kèm Thông tư
Trường hợp sử dụng lại các mốc địa chính cấp I, II phải ghi số hiệu của
điểm cũ trên mặt tường vây, số hiệu mới của điểm đó trong lưới mới được
ghi trong hồ sơ kỹ thuật của lưới kèm với ghi chú về số hiệu cũ .
Ở những khu vực không ổn định, khu vực có nền đất yếu không thể chôn
SV: Trần Xuân Hồi

Page 4


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
mốc bê tông thì được phép cắm mốc địa chính bằng cọc gỗ nhưng phải quy
định cụ thể thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình .
Số hiệu mốc được đánh liên tục theo tên khu đo từ 01 đến hết theo
nguyên tắc từ trái qua phải, từ trên xuống dưới theo đường lưới tọa độ ô
vuông trên bản đồ thiết kế lưới khu đo. Số hiệu điểm địa chính không được
trùng tên nhau trong phạm vi một khu đo các khu đo không được trùng tên
nhau trong phạm vi một tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương.
Trước khi chôn mốc, gắn mốc đơn vị thi công phải lập biên bản thỏa

thuận sử dụng đất để chôn mốc xây tường vây bảo vệ mốc địa chính với
người sử dụng đất theo mẫu quy định tại phục lúc số 04 kèm theo thông tư
này. Trường hợp chôn gắn mốc ở khu vực không có người sử dụng đất phải
thông báo về việc chôn mốc xây dựng, tường vây bảo vệ mốc địa chính bằng
văn bản cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi chôn mốc theo mẫu quy định tại
phục lục số 05 kèm theo Thông tư này. Khi hoàn thành công việc chôn mốc
tại thực địa phải lập Ghi chú điểm tọa độ địa chính theo mẫu quy định tại
phục lục số 07 kèm theo thông tư này. Sau khi hoàn thành công trình phải
lập biên bản bàn giao mốc địa chính cho Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi chôn
mốc theo mẫu quy định tại phục lục số 08 kèm theo thông tư này để quản lý
và bảo vệ.
Lưới địa chính được xây dựng chủ yếu bằng công nghệ GPS hoặc bằng
phương pháp đường chuyền, phương pháp lưới đa giác.
Khi lập lưới khống chế đo vẽ hoặc đo vẽ chi tiết bằng công nghệ GPS thì
không lập lưới địa chính. Tường hợp khu đo không đủ mật đọ điểm tọa độ
Quốc gia, điểm địa chính cơ sở làm điểm gốc để phát triển lưới khống chế
đo vẽ hoặc đo vẽ chi tiết thì được bổ sung điểm địa chính nhưng phải trình
bày rõ trong thiết kế kỹ thuật – dự toán công trình
b. Tư liệu bản đồ :
- Bản đồ địa hình tỉ lệ 1:10000 Tổng Cục Địa Chính
- Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN2000, hệ độ cao quốc gia Việt Nam
chịu trách nhiệm xuất bản: nhà xuất bản bản đồ
Từ những điều kiện địa lý và kinh tế - xã hội ta có thể nói như sau ;
Với điều kiện địa hình có mạng lưới sông ngòi bao quanh, đất canh tác
đồng bằng, thửa đất ổn định, rõ ràng, tầm nhìn thông thoáng. Mạng lưới giao
SV: Trần Xuân Hồi

Page 5



Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
thông có nhiều đường lớn nên khi thiết kế chúng ta nên thiết kế các điểm
khống chế nằm trên đường lớn và đê là rất thuận tiện.
PHẦN III :
THIẾT KẾ KỸ THUẬT XÂY DỰNG LƯỚI ĐỊA CHÍNH VÀ ĐO VẼ
BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
1. Căn cứ pháp lý
* Luật và các văn bản của Chính phủ
- Luật Đất đai ban hành năm 2003.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai.
- Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ
quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi
đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
- Nghị định số 12/NĐ-CP ngày 22/1/2002 của Chính phủ về hoạt động Đo
đạc Bản đồ.
- Nghị định số 88/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về việc cấp GCN
QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
* Các văn bản quy định về kỹ thuật
[1] Dự án đầu tư đo đạc lập hồ sơ địa chính 463 xã thuộc 17 thị trấn trên địa
bàn tỉnh Nghệ An.
[2] Qui phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000,
1/5000 và 1/10000 của Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành năm 2008
theo quyết định số 08/2008/QĐ-BTNMT ngày 10/11/2008.
[3] Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1/500, 1/1000, 1/2000, 1/5000, 1/10000 và
1/25000 của Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài nguyên và Môi trường) ban
hành năm 1999 theo quyết định số 719/1999/QĐ-ĐC ngày 30/12/1999.
[4] Thông tư số: 973/2001/TT-TCĐC do Tổng cục Địa chính (nay là Bộ Tài
nguyên và Môi trường) ban hành ngày 20/6/2001 về việc hướng dẫn áp dụng

hệ quy chiếu và hệ toạ độ quốc gia VN-2000.
[5] Thông tư số 05/2009/TT-BTNMT ngày 01/6/2009 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường về việc hướng dẫn kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công
trình, sản phẩm địa chính.
[6] Thông tư số 06/2007/TT-BTNMT ngày 15/6/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường về việc Hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung
về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
SV: Trần Xuân Hồi

Page 6


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai.
[7] Thông tư số 08/2007/TT-BTNMT ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường, hướng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
[8] Thông tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/08/2007 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường, hướng dẫn việc lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
[9] Công văn só 1570/STNMT-ĐĐĐK ngày 29/11/2009 của Sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Nghệ An về hướng dẫn một số nội dung trong công tác đo đạc
thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp GCN QSDĐ, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính.
* Các văn bản quy định về Kinh tế
[10]- Nghị định số 205/NĐ-CP ngày 14/14/2004 của Chính phủ quy định hệ
thống thang lương, bảng lương và chế độ phụ cấp lương trong các công ty nhà
nước.
[11]- Quyết định số 10/2008/QĐ-BTNMT ngày 18/12/2008 của Bộ Tài nguyên

và Môi trường về việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc bản đồ.
[12]- Thông tư liên tịch số 04/2007/TTLT-BTNMT-BTC ngày 27/02/2007
Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài chính về việc hướng dẫn lập dự toán
kinh phí đo đạc bản đồ và quản lý đất đai.
[13]- Công văn số 3827/BTNMT-KHTC ngày 29/9/2005 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn thực hiện chế độ lương phụ, phụ
cấp lương trong đơn giá sản phẩm đo đạc bản đồ.
* Nguyên tắc xử lý văn bản
Trong quá trình thi công và chỉ đạo thi công cũng như kiểm tra,
nghiệm thu sản phẩm nếu giữa các tài liệu đã nêu trên có mâu thuẫn với
nhau thì lấy văn bản quy định có tính pháp lý cao nhất có thời gian ban hành
gần nhất và phương án này làm cơ sở để giải quyết.
Phương án này vừa dùng để hướng dẫn thi công vừa làm căn cứ để
kiểm tra nghiệm thu của các cấp.
Trích dẫn các tài liệu kỹ thuật sẽ được viết tắt là tài liệu [1], tài liệu [2],
tài liệu [3],...
2. Những quy định chung:
a. Lưới địa chính được xây dựng bằng công nghệ GPS; các điểm địa chính cấp 1
đã có trong khu đo phải được thiết kế và đo hoà vào mạng lưới mới xây dựng.
b. Lưới độ cao kỹ thuật được thiết kế đo truyền độ cao tới tất cả các điểm địa
chính; không truyền độ cao tới các điểm kinh vĩ và điểm chi tiết.
SV: Trần Xuân Hồi

Page 7


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
c. Bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 được thành lập ở múi chiếu 3 0, kinh tuyến
trục 1050 30’, hệ toạ độ Quốc gia VN-2000 bằng phương pháp đo trực tiếp
ngoài thực địa vẽ trên máy tính điện tử áp dụng công nghệ số.

d. Bản đồ địa chính gốc gọi tắt là bản đồ gốc; bản đồ địa chính theo đơn vị
hành chính xã, thị trấn gọi là bản đồ địa chính.
e. Số thửa trên bản đồ địa chính trùng với số thửa trên bản đồ gốc; các công
trình hình tuyến như giao thông, thuỷ lợi ... phải tách thành các thửa bằng
nét chấm (kiểu nét quy hoạch) và được đánh số thửa.
g. Trước khi thi công phải kiểm tra máy móc, dụng cụ kỹ thuật đo đạc đầy
đủ theo quy định.
h. Các file thành quả bình sai lưới, sổ mục kê, sổ địa chính, hệ thống bảng biểu
tổng hợp diện tích … sử dụng các phần mềm khác nhau để làm, khi ghi đĩa CD
để bàn giao phải xuất sang Exel, Word hoặc các phần mềm thông dụng khác.
i. Xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính bằng phần mềm CiliS.
j. Khi thi công phải tuân thủ đúng quy trình, quy phạm và chỉ thống nhất một
văn bản thiết kế kỹ thuật- dự toán này.
k. Văn bản thiết kế kỹ thuật- dự toán được coi là căn cứ để thi công và là cơ
sở để kiểm tra, phúc tra nghiệm thu sản phẩm sau này. Nếu có sự thay đổi
thì đơn vị thi công phải báo cáo với Sở Tài nguyên và Môi trường Nam
Định, khi được phê duyệt thì mới được thi công theo thay đổi đó.

Phần IV
THIẾT KẾ KỸ THUẬT XÂY DỰNG LƯỚI ĐỊA CHÍNH VÀ ĐO
VẼ BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH
I. Lưới địa chính
1. Đồ hình lưới: Lưới địa chính được xây dựng bằng công nghệ GPS, Trên
cơ sở từ các điểm gốc là các điểm ĐCCS các điểm địa chính được thiết kế
tạo thành mạng lưới tam giác dày đặc (có sơ đồ kèm theo).
2. Các thông số thiết kế đặc trưng:
- Tổng số cạnh thiết kế: 13 cạnh
- Cạnh ngắn nhất : 660.801 m
- Cạnh dài nhất: 1357.804 m
3. Mật độ điểm toạ độ từ địa chính trở lên

- Số điểm GPS trên địa bàn xã: 0 điểm.
- Số điểm địa chính theo thiết kế: 13 điểm.
- Tổng số điểm trong xã:13 điểm.
SV: Trần Xuân Hồi

Page 8


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
4. Các yêu cầu kỹ thuật trong chọn điểm, chôn mốc, lập ghi chú điểm
- Chọn điểm:
+Mốc địa chính phải được chọn ở vị trí có nền đất ổn định, vững chắc thuận
lợi cho thi công và phát triển lưới cấp thấp hơn.
+Chọn vị trí điểm đo GPS phải chọn ở vị trí quang đãng, thông thoáng, cách
các trạm phát sóng ít nhất 500m. Tầm quan sát vệ tinh thông thoáng trong
phạm vi góc thiên đỉnh phải lớn hơn hoặc bằng 75 o. Trưòng hợp đặc biệt
khó khăn cũng không được nhỏ hơn 55o và chỉ được khuất về một phía.
- Chôn mốc:
+Các điểm địa chính được thiết kế trên bản đồ địa hình tỷ lệ 1/10000 khi
chôn có thể thay đổi vị trí nhưng vẫn phải đảm bảo các chỉ tiêu kỹ thuật và
đồ hình theo quy định.
+Trước khi chôn mốc phải lập Biên bản thoả thuận sử dụng đất với chủ sử
dụng đất theo quy định phụ lục 3 – Tài liệu [2].
Mốc đổ, chôn và xây tường vây phải tuân thủ theo đúng quy phạm (theo
mẫu phụ lục 5a - Tài liệu [2]).
+ Lập ghi chú điểm, biên bản bàn giao mốc theo phụ lục 6a, 6b - Tài liệu [2].
5. Đo lưới địa chính
- Lưới địa chính của xã Nghĩa Liên được đo bằng công nghệ GPS (định vị
toàn cầu), khi đo sử dụng loại máy Trimble 4600LS.
- Tọa độ và độ cao của điểm địa chính được đo đồng thời bằng máy GPS.

- Đo GPS tại các điểm được tiến hành theo lịch đo đã lập và thời gian đo đã
ổn định theo chế độ Quich Start hoặc Pre-Plan.
- Số hiệu trạm đo, lần đo (tên file số liệu đo) được quy định trong hướng dẫn
thành lập lưới GPS.
- Chiều cao ăng ten đo hai lần trước và sau khi đo để kiểm tra, đọc số đến
1 mm và phải nạp ngay vào máy.
- Ghi đầy đủ vào sổ đo: Số hiệu, tên điểm, thời tiết, người đo, người ghi số
lần đo áp suất, nhiệt độ, tổng trị đo từng vệ tinh, tổng trị đo liên tục, sơ đồ đo
nối và các ghi chú khác (nếu có).
6. Tính toán và bình sai lưới
- Các chỉ tiêu khi xử lý chiều dài cạnh phải đạt được như sau:
+ Lời giải được chấp nhận:
Fixed.
+ Ratio:
> 1,5.
+ Rms:
< 0,02+0.004*S km.
+ Reference Variance: < 30,0.
+ RDOP: < 0,1.
Ghi chú: Chỉ tiêu Ratio chỉ xem xét đến khi lời giải là Fixed.
SV: Trần Xuân Hồi

Page 9


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
Trước khi tính toán chiều dài cạnh, phải tính chiều cao thẳng đứng của ăng
ten theo công thức phù hợp với loại ăng ten.
- Các điểm đo đồng thời bằng máy GPS phải tính chiều dài các cạnh độc lập
theo phần mềm được Bộ Tài nguyên và Môi trường cho phép.

- Tính khái lược cạnh được tiến hành theo chương trình GPSURVEY tương
đương với lời giải Optimum (OPT) hoặc FIX.
- Tính toán đồng thời tọa độ và độ cao các điểm địa chính.
- Các chỉ tiêu khi xử lý chiều dài cạnh phải theo quy định.
- Sau khi tính cạnh trong toàn bộ lưới phải tiến hành tính sai số khép hình
theo sơ đồ đo.
- Bình sai lưới GPS, sử dụng phần mềm GP Survey 2.35 đã được Bộ Tài
nguyên và Môi trường cho phép sử dụng.
- Bình sai trong hệ WGS-84 với tất cả các điểm.
- Tính toạ độ vuông góc không gian theo Elipsoid WGS-84 của tất cả các
điểm khởi tính toạ độ và độ cao.
7. Đánh giá độ chính xác:
Độ chính xác của lưới sau bình sai phải đảm bảo không vượt quá các chỉ tiêu
như quy định:
Số
Các chỉ tiêu kỹ thuật
Độ chính xác
TT
1 Sai số tương đối khép hình
≤ 1/50000
2

Sai số khép hình chênh cao

≤ 25 [ S] ( mm )

3

Sai số vị trí điểm


≤ 0.05 m

4

Sai số trung phương tương đối đo cạnh
≤ 1/50000
Sai số trung phương tuyệt đối đo cạnh dưới
5
≤ 0.012 m
400 m
6 Sai số trung phương phương vị
≤ 5”
Sai số trung phương phương vị cạnh dưới 400
7
≤ 10”
m
Sai số khép giữa hai điểm hạng cao
8
fh ≤ ±75mm S
(Trong đó S là độ dài tuyến tính bằng km)
Các sai số bằng chỉ tiêu trên không được vượt quá 10% tổng các đại
lượng cần đánh giá độ chính xác. Nếu vượt quá phải xem xét xử lý hoặc đo lại
những cạnh yếu.
Sau khi bình sai lập bảng so sánh toạ độ, độ cao các điểm địa chính
cấp 1 mới đo và toạ độ đã có. Nếu chênh lệch vượt quá sai số vị trí điểm
SV: Trần Xuân Hồi

Page 10



Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
(0.05m) cần kiểm tra kỹ lại toàn bộ quá trình đo ngắm, bình sai. Nếu không
có gì sai phải nêu trong báo cáo tổng kết kỹ thuật.
II. Đo vẽ lập bản đồ địa chính
A. Lưới khống chế đo vẽ:
-Lưới khống chế đo vẽ trên địa bàn xã Đông Hiếu được thiết kế gồm 2 cấp:
Lưới kinh vĩ 1 và lưới kinh vĩ 2. Điểm khởi của đường chuyền kinh vĩ cấp 1
là điểm từ lưới địa chính trở lên. Điểm khởi của đường chuyền kinh vĩ cấp 2
là điểm từ lưới kinh vĩ cấp 1 trở lên. Căn cứ vào mật độ điểm khởi tính, lưới
đường chuyền kinh vĩ 1, 2 có thể thiết kế dưới dạng đường chuyền đơn hoặc
thành mạng có một hay nhiều điểm nút.
-Trường hợp đặc biệt, đường chuyền kinh vĩ 2 được phép thiết kế đường
chuyền treo. Số cạnh đường chuyền treo không được vượt quá 4 đối với khu
vực đặc biệt khó khăn. Đường chuyền kinh vĩ treo phải đo theo chiều
“thuận, nghịch”. Giá trị góc, cạnh đưa vào tính toán là giá trị trung bình của
lần đo “thuận, nghịch”.
-Tại các điểm khởi và khép đường chuyền phải đo nối phương vị. Trong
trường hợp đặc biệt có thể đo nối với 1 phương vị nhưng số lượng điểm
khép toạ độ phải nhiều hơn 2 điểm (có ít nhất 3 điểm gốc trong đó có 1
được đo nối phương vị).
-Các điểm kinh vĩ phải đóng bằng cọc gỗ chắc chắn, đường kính cỡ 3 cm,
dài 25 đến 30 cm được đóng sâu xuống sát đất, trên có mũ đinh sắt để dọi
tâm. Nếu điểm nằm trên nền nhựa thì đóng bằng đinh sắt dài 15 cm sát mặt
đường và phải đánh dấu bằng sơn.
-Lưới kinh vĩ cấp 1,2 được thiết kế phải đảm bảo một số chỉ tiêu cơ bản sau:
ST
Kinh vĩ
Các chỉ tiêu kỹ thuật
Kinh vĩ cấp 1
T

cấp 2
1

Chiều dài đường chuyền đơn không quá

1000 m

800 m

2

Chiều dài tuyến đường chuyền từ điểm
gốc tới nút hoặc từ nút tới nút

700 m

600m

3

Số cạnh nhiều nhất

10

10

4

Chiều dài cạnh đường chuyền
+ Lớn nhất:

+ Nhỏ nhất:

≤ 400 m
≥ 20 m

≤ 300 m
≥ 20m

5

Sai số trung phương đo góc

15”

15”

6

Sai số trung phương đo cạnh sau bình sai

≤ 0.015 m

≤ 0.015

SV: Trần Xuân Hồi

Page 11


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính

không lớn hơn

m

Sai số khép giới hạn tương đối đường
1/4000
1/2000
chuyền fs/[S]
Sai số khép góc trong đường chuyền fβ
≤ 30" n
≤ 30" n
7
(n là số góc trong đường chuyền)
- Cạnh đường chuyền kinh vĩ 1 đo một chiều bằng máy toàn đạc điện tử,
phải đo 3 lần, mỗi lần lấy 3 giá trị số đọc.
- Đo góc trong đường chuyền bằng máy có độ chính xác ≤ 10 ” (máy có độ
chính xác từ 1” đến 5” đo 1 lần, máy có độ chính xác ≤ 10 ” được đo 2 lần);
Chênh lệch giữa các nửa vòng đo và các lần đo ≤ 20 ”; Trạm đo có từ 3
hướng trở lên phải đo bằng phương pháp đo toàn vòng.
- Sổ sách ghi chép và tính toán phải tuân thủ đúng theo quy phạm hiện hành.
B. Đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính
1- Phân mảnh bản đồ:
- Bản đồ gốc tỷ lệ 1/1000 được phân mảnh theo quy phạm hiện hành 2008
của Bộ Tài nguyên và môi trường. Phạm vi khu đo được xác định nằm trên 6
mảnh bản đồ 1/5000 có số hiệu: 130529, 130542, 127539, 127542, 124539,
124542 từ mảnh bản đồ 1/5000 chia thành 9 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 đánh
số từ 1-9, số hiệu mảnh bản đồ 1/2000 bao gồm số hiệu mảnh 1/5000, gạch
nối và số thứ tự (1-9). Từ mảnh 1:2000 chia thành 4 mảnh bản đồ tỷ lệ
1:1000 đánh số: a, b, c, d, số hiệu mảnh bản đồ 1/1000 bao gồm số hiệu
mảnh 1/2000, gạch nối và số thứ tự (a-d), mảnh bản đồ gốc tỷ lệ 1/1000 có

kích thước (50 x 50)cm. phạm vi khu đo xã Nghiã Liên được chia thành 46
mảnh bản đồ gốc tỷ lệ 1/1000
- Bản đồ địa chính được biên tập theo nguyên tắc mỗi tờ bản đồ gốc đo vẽ là một
tờ bản đồ địa chính và vẽ trọn các thửa đất. Kích thước khung (60 x 70)cm hình
chữ nhật nằm ngang. Số thứ tự tờ bản đồ địa chính đánh theo đơn vị hành chính
xã bằng số Ả Rập từ 1 đến hết theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống
dưới và không trùng nhau trong một đơn vị hành chính xã. Tổng toàn xã Nghĩa
Liên được biên tập thành 46 tờ bản đồ địa chính.
- Phiên hiệu mảnh bản đồ gốc và bản đồ địa chính tỷ lệ 1/1000 được thể hin
cụ thể trên sơ đồ phân mảnh kèm theo.
2 - Phương pháp đo vẽ và thành lập bản đồ:
- Đo chi tiết được sử dụng máy toàn đạc điện tử như máy TOPCON-230, 235
3000... các file số liệu đo ngoại nghiệp được ghi trực tiếp trong bộ nhớ trong của
máy.
- Bản đồ gốc được vẽ theo phương pháp bản đồ số. Sản phẩm khi kiểm tra
giao nộp phải đưa về phần mềm Famis chuẩn, dưới dạng file mở.
7

SV: Trần Xuân Hồi

Page 12


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
- Mẫu trình bày ngoài khung bản đồ gốc và bản đồ địa chính tuân theo mẫu
quy định (tài liệu [3]).
* Ngoài ra khi biên tập bản đồ cần tuân theo các quy định sau:
+ Ở góc trên bên trái của khung bản đồ địa chính cần phải ghi tên gọi của
bản đồ, thứ tự từ trái sang phải là: TỈNH – HUYỆN.
+ Phía trên chính giữa khung mảnh bản đồ địa chính chỉ ghi tên xã, tên tờ bản đồ.

+ Số hiệu mảnh chắp ở tờ bản đồ địa chính (ở góc phải trên tờ bản đồ) vẽ 09 ô
có kích thước như ký hiệu quy định. Tên mảnh bản đồ địa chính được ghi ở
giữa ô.
- Bản đồ gốc được in màu theo quy định trên giấy Kroky 120gram/m 2 gồm 3
màu: màu nâu cho yếu tố địa hình, màu ve cho yếu tố thủy hệ, màu đen cho
các đối tượng còn lại. bản đồ địa chính cũng in trên giấy Kroky tương tự như
bản đồ gốc, nhưng chỉ in một màu đen
3. Các yếu tố nội dung thể hiện trên bản đồ
a. Điểm khống chế toạ độ, độ cao
- Phải thể hiện đúng theo ký hiệu bản đồ địa chính.
- Đối với bản đồ gốc phải thể hiện đầy đủ các điểm khống chế từ cấp lưới địa
chính trở lên; các điểm toạ độ, độ cao phải thể hiện lên bản đồ theo toạ độ.
- Khi in bản đồ phục vụ cho kiểm tra ngoại nghiệp phải thể hiện các điểm từ
kinh vĩ 1 trở lên.
- Độ chính xác biểu thị vị trí các điểm khống chế toạ độ phải đảm bảo sai số
≤ 0.1mm trên bản đồ.
b. Ranh giới các thửa đất và các loại đất thành phần
Đây là nội dung quan trọng nhất của bản đồ địa chính do đó phải thể hiện chi
tiết và chính xác ranh giới thửa đất của từng chủ sử dụng bằng nét liền theo
đường viền khép kín, vẽ trọn thửa đất.
- Bản đồ gốc:
+ Phải thể hiện đầy đủ các thửa đất và diện tích, số thửa địa chính.
+ Nét tách công trình xây dựng chính; nét tách các loại đất.
+ Các nội dung khác theo quy định tài liệu [2].
- Đối với bản đồ địa chính:
+ Phải thể hiện đầy đủ, diện tích, số thửa, loại đất và chủ sử dụng. Ranh giới
các loại đất thành phần trong thửa đất được thể hiện bằng nét đứt.
+ Thửa đất khu dân cư: Đo tách các loại đất theo hiện trạng sử dụng bằng
nét đứt, biểu thị trên bản đồ theo mã loại đất và diện tích riêng từng loại,
chiều cao chữ 1,5 mm (ví dụ TSN:150.5); đối với các thửa đất là trụ sở của

các cơ quan, tổ chức sử dụng đất chỉ vẽ tách loại, ghi mã loại đất không tính
diện tích riêng từng loại.
SV: Trần Xuân Hồi

Page 13


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
+ Với các thửa đất được cấp đất làm nhà ở có phần đất lưu không thì phải xác
định cụ thể tách thửa riêng, trường hợp không xác định được ranh giới chính xác
thì thể hiện bằng nét đứt và tính diện tích loại đất riêng theo từng đối tượng sử
dụng.
+ Thửa đất phải tách công trình xây dựng chính bằng nét đứt, diện tích để
trong ngoặc đơn.
+ Các thửa đất còn đang tranh chấp thể hiện ranh giới tranh chấp tạm thời
bằng nét đứt, tính diện tích chung. Khi hoàn thiện tài liệu để kiểm tra,
nghiệm thu mà đã giải quyết xong phải tách thành các thửa địa chính riêng.
+ Thửa đất canh tác ngoài đồng: Trên bản đồ địa chính chỉ thể hiện loại đất,
tổng diện tích thửa, đối tượng và diện tích quản lý sử dụng. Trong hồ sơ kỹ
thuật thửa đất phải thể hiện chi tiết cụ thể vẽ tách các thửa phụ bằng nét đứt,
đánh số thửa phụ, ghi tên chủ và diện tích của các thửa phụ đó (ví dụ: 12A:362.6 trong đó 12 là số thửa phụ, A là tên chủ, 362.6 diện tích). Trường
hợp các thửa phụ quá nhỏ không tách được (như đất màu, đất bãi, mạ ...) thì
thống kê thứ tự các chủ sử dụng, diện tích theo thực tế đang sử dụng.
c. Địa giới hành chính
- Phải thể hiện theo đúng địa giới theo sơ đồ 364. Những vị trí có tranh chấp
hoặc sai khác phải báo cáo về Sở Tài nguyên và Môi trường.
- Các điểm mốc địa giới (nếu còn) phải xác định toạ độ với độ chính xác như
điểm trên ranh giới thửa đất và thể hiện trên bản đồ đúng ký hiệu quy định.
- Khi biểu thị địa giới hành chính thì địa giới hành chính cấp cao thay cho địa
giới hành chính cấp thấp.

- Sau khi xác định địa giới hành chính phải lập biên bản xác nhận thể hiện địa
giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu PL 9 tài liệu
[2].
d. Mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoach:
Chỉ xác định hiện trạng quy hoạch, chỉ giới hành lang an toàn công trình
theo hệ thống mốc quy hoạch đã có ngoài thực địa. Trường hợp chỉ giới quy
hoạch, chỉ giới an toàn công trình theo quy ước như hành lang đường điện cao
thế, đường sắt, đê điều ... phải thể hiện đường chỉ giới theo quy ước hay văn bản
quy định.
đ. Hệ thống giao thông
- Phải thể hiện đầy đủ hệ thống đường bộ, đường dong, ngõ xóm bờ mương
bờ vùng. Các đường có độ rộng ≥ 0,5m ngoài thực địa phải thể hiện 2 nét
đúng theo tỷ lệ bản đồ. Nếu nhỏ hơn thì biểu thị bằng 1 nét nhưng phải đảm
bảo là trục chính của yếu tố và phải ghi chú rõ độ rộng.
- Đường tỉnh lộ, huyện lộ phải ghi rõ tên đường, chất liệu rải mặt.
- Hệ thống cầu, cống phải thể hiện đúng vị trí và ký hiệu theo qui định.
SV: Trần Xuân Hồi

Page 14


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
e. Hệ thống thuỷ văn
- Phải thể hiện đầy đủ các hệ thống sông ngòi, mương máng, cống rãnh thoát
nước.
- Các hệ thống kênh mương có độ rộng ≥ 0,5m ngoài thực địa phải thể hiện
bằng 2 nét đúng theo tỷ lệ bản đồ. Nếu nhỏ hơn thì biểu thị bằng 1 nét nhưng
phải đảm bảo là trục chính của yếu tố và phải ghi chú rõ độ rộng.
- Hệ thống sông, suối, kênh, mương đều phải ghi chú, nếu có tên riêng phải
ghi chú cả tên.

g. Các địa vật quan trọng
- Chỉ thể hiện các công trình dân dụng và các công trình có ý nghĩa
định hướng như: Cống, cầu, cột điện cao thế ...
- Nội dung và phương pháp thực hiện phải tuân thủ tập ký hiệu bản đồ (tài liệu
[3]).
4. Một số yêu cầu khi đo vẽ chi tiết:
- Khung trong, lưới toạ độ ô vuông của bản đồ địa chính dạng số phải được
xây dựng bằng các chương trình chuyên dụng cho thành lập lưới chiếu bản
đồ như chương trình được thiết kế sẵn trong phần mềm Famis…. Các mắt
lưới không có sai số trên máy tính so với toạ độ lý thuyết.
- Các điểm khống chế toạ độ trắc địa phải được thể hiện chính xác lên bản
đồ theo đúng giá trị toạ độ và thể hiện bằng các ký hiệu tương ứng đã thiết
kế sẵn trong thư viện ký hiệu *.cel.
- Sai số trung bình của vị trí các điểm trên ranh giới thửa đất trong khu dân
cư biểu thị trên bản đồ địa chính so với vị trí điểm khống chế đo vẽ gần nhất
không quá 25 cm, đối với các thửa đất nông nghiệp không vượt quá 30 cm.
- Sai số giới hạn tương hỗ giữa các ranh giới thửa đất giữa các điểm trên
cùng ranh giới thửa, sai số độ dài cạnh thửa đất khi đo kiểm tra không vượt
quá 0,4 mm
- Trước khi đo vẽ chi tiết phải xác định chính xác ranh giới thửa đất của từng
chủ sử dụng đất.
- Trong khi đo vẽ chi tiết phải xác định tên chủ, các loại đất ngay tại thực địa.
- Bản đồ địa chính dạng số phải được chuẩn hoá theo quy định của Bộ Tài nguyên
và Môi trường. Phân lớp nội dung cơ sở dữ liệu của bản đồ địa chính được quy định
tại bảng phân phân lớp các đối tượng
5. Hoàn chỉnh bản đồ gốc
- Bản đồ gốc được thành lập bằng công nghệ số, sau khi xong kiểm tra bản đồ
gốc, nhập thông tin thửa đất (tên chủ, địa chỉ, mã loại đất, số thửa, diện tích).
- Số thửa được ghi bằng số Ả Rập từ 01 đến số cuối cùng trong từng tờ bản
đồ, được đánh số liên tục từ trái qua phải từ trên xuống dưới theo hình chữ

SV: Trần Xuân Hồi

Page 15


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
chi (Z), bắt đầu từ góc Tây Bắc. Trong trường hợp một thửa đất nằm trên
nhiều tờ bản đồ thì số thửa được đánh trên tờ bản đồ có diện tích lớn nhất.
Đối với các công trình hình tuyến được đánh số thửa cùng với đánh số thửa
địa chính.
6. Tiếp biên và xử lý tiếp biên
-Bản đồ được thành lập bằng công nghệ số các mảnh bản đồ gốc được cắt từ
file tổng của cả hay một phần khu đo nên sau khi cắt khi tiếp biên lại các địa
vật không có sự sai lệch, nếu có sai lệch phải kiểm tra lại quá trình cắt mảnh.
-Bản đồ địa chính được biên tập từ bản đồ gốc cho nên khi tiếp biên giữa các
mảnh sẽ không có sai lệch.
Như vậy việc tiếp biên của các mảnh bản đồ gốc, bản đồ địa chính trong một
khu đo không cho phép có độ sai lệch.
-Tiếp biên với các xã lân cận: sau khi biên tập bản đồ phải tiếp biên với các
xã tiếp giáp. Khi tiếp biên nếu phát hiện có sự sai lệch, trùng hoặc hở thì
phải kiểm tra lại sản phẩm do mình làm ra và phải đảm bảo chất lượng sản
phẩm của mình. Mọi sai lệch, trùng, hở đều phải ghi thành văn bản và không
được chỉnh sửa trên sản phẩm của mình cũng như trên tài liệu cũ sử dụng để
tiếp biên. Văn bản này phải đính kèm bản đồ địa chính.
7. Biên tập bản đồ địa chính:
- Bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1/10000 , bản đồ địa chính tỷ lệ1/200 , 1/500
1/1000, 1/2000, 1/5000 và 1/10000 được thành lập theo các phương pháp
toàn đạc, đo vẽ bằng phương pháp có sử dụng ảnh chụp máy bay; đo vẽ bằng
công nghệ GPS ; đo vẽ bằng phương pháp khác (nếu có); số hóa từ các bản
đồ địa chính đã có đều phải được biên tập thành bản đồ dạng số.

-Công tác biên tập bản đồ địa chính được thực hiện theo hệ thống ký hiệu
bản đồ địa chính tỷ lệ 1/200 , 1/500, 1/1000. 1/2000, 1/5000 và 1/10000 do
Bộ Tài nguyên và môi trười ban hành. Trong quá trình biên tập bản đồ phải
đảm bảo các yêu cầu được quy định tại Quy phạm n
- Bản đồ địa chính dạng số phải được biểu thị bằng điểm, đường thẳng,
đường nhiều cạnh hoặc vùng khép kin. Các tệp tin bản đồ phải ở dạng “mờ”,
nghĩa là phải cho phép chỉnh sửa cập nhật thông tin khi cần thiết và có khả
năng chuyển đổi khuôn dạng để sử dụng trong các phần mềm bản đồ thông
dụng khác phục vụ những mục đích khác nhau và làm nền cơ sở cho các loại
hệ thống thông tin địa lý.

SV: Trần Xuân Hồi

Page 16


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
- Nội dung bản đồ địa chính dạng số phải đảm bảo đầy đủ, chính xác về cơ
sở toán học, về vị trí các yếu tố địa vật như bản đồ gốc và độ chính xác tiếp
biên không được vượt qua hạn sai do biến dạng của giấy cho phép đối với
bản đồ in trên giấy.
-Các ký hiệu độc lập trên bản đồ phải thể hiện bằng các ký hiệu dạng cell
được thiết kế sẵn trong thư viện ký hiệu cell mà không dùng công cụ vẽ hình
shape hay vòng tròn circle để vẽ.
-Các đối tượng dạng đường không dùng B-spline để vẽ, mà phải dùng
linestring, các đường có thể là polyline, linestring, chain hoặc comlex chain.
Điểm đầu đến điểm cuối của một đối tượng đường phải là một đường liền
không đứt đoạn và phải có điểm nút ở những chỗ giao nhau giữa các đường
cùng loại.
-Những đối tượng dạng vùng polygon của cùng một loại đối tượng có dùng

kiểu ký hiệu là pattern, shape hoặc fill color phải là các vùng đóng kín, kiểu
đối tượng là shape hoặc complex shape.
-Bản đồ địa chính dạng số được lập theo từng mảnh, nhưng phải đảm bảo
khả năng tiếp nối liên tục về dữ liệu của các mảnh bản đồ cùng tỷ lệ kề cạnh
nhau trên toàn khu vực. Khi lưu trữ bản dồ số cùng tỉ lệ theo một khu vực
nào đó thì vẫn phải đảm bảo việc chia mảnh và trình bày trong, ngoài khung
theo quy định của Bộ Tài nguyên và môi trường. Ngoài ra còn đảm bảo khả
năng in từng mảnh ra giấy theo quy định của Quy phạm này mà không cần
biên tập lại nội dung.
- Khung trong, lưới tọa độ ô vuông của bản đồ địa chính dạng số không có
sai số trên máy tính so với tọa độ lý thuyết. Không dùng các công cụ vẽ
đường thẳng hoặc đường cong để vẽ lại khung và các lưới ô vuông. Các
điểm không chế tọa đô ( quy định ở khoản2.8 quy phạm này) phải được thể
hiện tương ứng với ký hiệu đã thiết kế sẵn trong thư viện ký hiệu *.cell và
không có sai số so với góc khung hoặc giao điểm của lưới kilo met. Khi
trình bày các yếu tố nội dung của khung trong và khung ngoài bản đồ không
được làm xê dịch vị trí của khung và các mắt lưới ô vuông.Khung và nội
dung phải được xây dựng bằng các chương trình chuyên dụng cho thành lập
SV: Trần Xuân Hồi

Page 17


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
lưới chiếu bản đồ được thiết kế sẵn trong phần mềm được Bộ Tài nguyên và
Môi trường cho phép sử dụng.
- Các yếu tố nội dung của bản đồ địa chính dạng số phải đảm bảo đúng mã
số và mã thông tin theo quy định. Những nội dung có kèm theo thuộc tính
phải được gán thuộc tính đầy đủ.
-Các thửa đất phải được thể hiện thành một đối tượng kiểu vùng khép kín.

Có gán nhãn thửa để liên kêt với các thông tin thuộc tính.
-Các loại cầu thể hiện bằng ký hiệu nửa theo tỷ lệ dùng linestyle để biểu
thị. Các cầu phi tỷ lệ dụng như thư viện, cell để biểu thị.
-Các sông, kênh , mương 1 nét cũng phải được chuyển sang dạng số liên
tục, không đứt đoạn. Mỗi một nhánh sông có tên riêng phải là đoạn riêng
biệt. Đường bờ sông 2 nét khi chuyển sang dạng số vẽ liên tục không để ngắt
quãng bởi các cầu, phà như trên bản đồ giấy( khi in ra giấy phải biên tập bổ
sung).
- Các sông, suối, kênh, mương vẽ một nét phải bắt liền vào hệ thống sông
ngòi vẽ 2 nét, tại cái điểm bắt nối phải có điểm nút.
- Nền sông 2 nét, ao hồ, các bãi cát chìm, đầm lầy và các yếu tố tương tự khi
thể hiện là thửa riêng biệt phải là các vùng khép kín.
-Đường bình độ( nếu có yêu cầu thể hiện ) phải phù hợp với thủy hệ. Các
khe, mòm phải được thể hiện rõ ràng trên bản đồ số. Đường bình độ khi đi
qua sông phải có một điểm bắt vào sông, suối 1 nét hoặc đường bờ nước và
điểm đó phải là điểm uốn của đường bình độ tại khu vựa đó. Đường bình độ,
điểm độ cao phải được gán đúng giá trị độ cao. Đường bình độ không được
cắt nhau, Trường hợp chập, trốn bình độ trên bản đồ giấy phải phóng to khu
vực chập, trốn bình độ để vẽ liên tục.
-Các đừơng ĐGHC phải là những đường liền liên tục từ điểm giao nhau này
đến điểm giao nhau khác và phải đi theo đúng vị trí thực của đường ĐGHC.
Không vẽ quy ước như trên bản đồ giấy. Khi chuyên sang dạng số phải copy
đoạn yếu tố địa vật vẽ nét đó sang lớp địa giới. Nếu đường địa giới chạy

SV: Trần Xuân Hồi

Page 18


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính

giữa địa vật 2 nét , thì đường địa giới được vẽ một đường liền đi giữa tâm
địa vật( không đứt đoạn như trên bản in trên giấy).
-Sau khi hoàn thành các công việc trên, bản đồ phải được kiểm tra cẩn thận,
tỉ mỉ lần cuối với lưới kilomet, các điểm khống chế tọa độ Nhà nước, tu
chỉnh ngoài khung, các điểm ghi chú độ cao( nếu có yêu cầu thể hiện) và
toàn bộ nội dung đã thể hiện trên bản đồ.
-Bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính gốc, bản đồ địa chính phải được
biên tập và in ra giấy theo đúng mẫu quy định trong “Ký hiệu bản đồ địa
chính tỷ lệ 1/200 , 1/500, 1/1000, 1/2000. 1/5000 và 1/10000” do Bộ Tài
nguyên và Môi trường ban hành.
-Riêng bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1/10000 được in ra bằng các màu sau:
+ Màu nâu: các ký hiệu và ghi chú địa hình.
+ Màu ve đậm: đường nét và ghi chú thủy hệ.
+ Màu đen: các yếu tố còn lại.
Sau khi in phải kiểm tra lại việc tiếp biên theo quy định tại khoản 7.24 Quy
phạm này.
6. Đánh số thửa, tính diện tích:
Quy định đánh số thứ tự tạm thời cho thửa đất trên bản đồ địa chính cơ
sở, bản đồ địa chính gốc theo nguyên tắc: số thứ tự tạm thời cho thửa đất ghi
bằng số Ả Rập từ 01 cho đến thửa cuối cùng trong từng mảnh bản đồ theo
thứ tự liên tục từ trái sang phải từ trên xuống dưới theo dạng zích zắc bắt
đầu từ góc Tây - Bắc. Từng thửa, các ô trích đo, các ô đo khoanh bao được
tính là một thửa. Trong trường hợp thửa đất không đủ chỗ ghi, cho phép ghi
ở bên ngoài thửa (nhưng không được gây nhầm lẫn). Đối với các thửa bị
chia cắt bởi khung trong bản đồ thì cho phép coi phần khung trong đó là
cạnh thửa để tính diện tích và phải chú ý khi tính diện tích thửa đầy đủ trên
bản đồ địa chính.
Số thứ tự thửa đất, diện tích và loại đất viết trên bản đồ theo quy định trong
"Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và
SV: Trần Xuân Hồi


Page 19


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
1:10000” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
-Đánh số thứ tự chính thức cho thửa đất trên từng tờ bản đồ địa chính theo
đơn vị hành chính chỉ tiến hành sau khi đã kiểm tra ngoại nghiệp, tiếp biên
và chia mảnh, theo nguyên tắc: số thứ tự của thửa đất ghi bằng số Ả Rập từ
01 cho đến thửa cuối cùng trong từng mảnh bản đồ theo thứ tự liên tục từ
trái sang phải từ trên xuống dưới theo dạng zich zắc bắt đầu từ góc Tây Bắc.
-Số thứ tự thửa đất, diện tích và loại đất viết trên bản đồ theo quy định trong
"Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000 và
1:10000” do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
Tính diện tích chỉ được tiến hành sau khi đã kiểm tra ngoại nghiệp, tiếp biên
và chia mảnh theo đơn vị hành chính.
7. Vẽ và in bản đồ :
Ngoài công tác chuẩn bị chung, trình tự các bước công việc khi đo vẽ lập
bản đồ địa chính cơ sở tỷ lệ 1:10000:
1. Xác định khu vực thành lập bản đồ.
2. Thành lập lưới khống chế ảnh.
3. Xác định địa giới hành chính các cấp theo hồ sơ ĐGHC đã được xác lập
và các nội dung cần đo vẽ khác.
4. Đo vẽ ở thực địa (điều vẽ ảnh nội, ngoại nghiệp) đồng thời xác định
ĐGHC (ở thực địa) để đối chiếu với hồ sơ ĐGHC đã có.
5. Vẽ bản đồ địa chính cơ sở, bổ sung ở thực địa (nếu điều vẽ ảnh nội nghiệp
trước) tính diện tích và kiểm tra diện tích theo mảnh bản đồ.
6. Kiểm tra, sửa chữa và hoàn chỉnh bản đồ địa chính cơ sở.
7. Lập bảng tổng hợp diện tích cho từng mảnh bản đồ và tổng hợp theo đơn
vị hành chính cấp xã (theo mẫu ở phụ lục 12).

8. Biên tập bản đồ theo đơn vị hành chính cấp xã.
9. Hoàn chỉnh các tài liệu, kiểm tra, nghiệm thu, xác nhận sản phẩm.
10. Đóng gói, giao nộp tài liệu.
SV: Trần Xuân Hồi

Page 20


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
8. Thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã:
-Bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã được thành lập bằng
phương pháp biên tập lại từ bản đồ địa chính gốc trên nguyên tắc mỗi mảnh
bản đồ địa chính gốc biên tập thành một mảnh bản đồ địa chính, đảm bảo vẽ
gọn thửa đất. Tên gọi, số hiệu mảnh, kích thước của mảnh bản đồ địa chính
theo quy định tại khoản 2.3 Quy phạm này. Bản đồ địa chính có giá trị như
bản đồ địa chính gốc.
-Trên mảnh bản đồ địa chính, các thửa đất đều phải thể hiện trọn thửa; các
đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố địa lý có
liên quan, các yếu tố nội dung khác thể hiện đúng như trên bản đồ địa chính
gốc.
- Số thứ tự thửa đất
+Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất phải có số thứ tự thửa. Số thứ tự thửa
đất được đánh số theo quy định tại khoản 7.31 Quy phạm này.
+Đo, tính, tổng hợp diện tích theo mảnh bản đồ địa chính theo quy định tại
khoản 7.32, 7.33 Quy phạm này.
+Loại đất, chủ sử dụng: trong quá trình đo vẽ bản đồ địa chính gốc đã điều
tra, xác định tên chủ sử dụng đất, loại đất theo hiện trạng sử dụng đất. Về
nguyên tắc mỗi thửa đất chỉ có một mục đích sử dụng chính. Trong trường
hợp trên một thửa đất, do tồn tại lịch sử để lại có thể có hai hay nhiều mục
đích sử dụng chính như nhau mà chính chủ sử dụng đất cũng không tự tách

ra được thì phải ghi rõ diện tích đất của từng mục đích sử dụng. Tên chủ sử
dụng đất được xác định theo kết quả đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
+Số thứ tự thửa, loại đất, diện tích ghi trên bản đồ địa chính theo quy định
trong "Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200, 1:500, 1:1000, 1:2000, 1:5000
và 1:10000" do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
+Sau khi tính diện tích phải lập bảng thống kê diện tích tự nhiên cho xã (phụ
lục 12), bảng thống kê diện tích, loại đất, chủ sử dụng theo hiện trạng (phụ
lục 13a), bảng tổng hợp số thửa, diện tích, số chủ sử dụng của xã (phụ lục
13b) và lập bảng thống kê diện tích đất đai theo hiện trạng (phụ lục 14). Các
SV: Trần Xuân Hồi

Page 21


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
bảng thống kê nêu trên đều phải có xác nhận theo quy định ở mẫu biểu.
+Sau khi đã giao, nhận diện tích, loại đất theo hiện trạng với chủ sử dụng
đất, phải lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất cho từng thửa đất theo mẫu ở phụ lục
11. Hồ sơ kỹ thuật thửa đất để thành tập theo từng mảnh bản đồ địa chính.
+Bản đồ địa chính, các tài liệu có liên quan sau khi đã được kiểm tra, chỉnh
sửa theo số liệu giao, nhận diện tích với các chủ sử dụng, với UBND xã cần
hoàn chỉnh, soát xét lần cuối, nghiệm thu và đóng gói, giao nộp (01 bộ dạng
giấy và file) để chuyển sang khâu đăng ký quyền sử dụng đất, xét cấp mới,
cấp lại, cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và thống kê diện tích đất
đai của xã.
+Trong suốt quá trình đăng ký quyền sử dụng đất, xét cấp mới, cấp đổi, cấp
lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải thông báo công khai, treo công
khai bản đồ địa chính ở trụ sở UBND xã; trên bản đồ địa chính phải đánh
dấu những thửa đất đã đăng ký quyền sử dụng đất, những thửa đất đã xét và

đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những thửa đất đã xét
nhưng chưa đủ điều kiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, những
thửa đất chưa đăng ký quyền sử dụng đất, những thửa đất giao quản lý để
mọi tổ chức, cá nhân có đất biết và phản ánh tồn tại nếu có. Các ý kiến phản
ánh phải được xem xét, chỉnh sửa theo các chứng cứ pháp lý.
+Căn cứ vào kết quả đăng ký quyền sử dụng đất, xét cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, quyền sử dụng đất
ở, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, cơ quan tài
nguyên môi trường cấp tỉnh tổ chức chỉnh sửa bản đồ địa chính gốc, bản đồ
địa chính, hồ sơ kỹ thuật thửa đất, bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất
phù hợp với kết quả đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và các tài liệu có liên quan khác, sao thành 03 bộ để giao nộp
vào lưu trữ, khai thác, sử dụng theo quy định ở mục 10 Quy phạm này. Các
bản sao có giá trị pháp lý như bản gốc.
V.Đo Đạc Thành Lập Bản Đồ Địa Chính Bằng Phương Pháp Đo Đạc
Trực Tiếp
V.I. NỘI DUNG CÔNG VIỆC
1. Ngoại nghiệp
SV: Trần Xuân Hồi

Page 22


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
- Công tác chuẩn bị: Triển khai công tác đo đạc; chuẩn bị vật tư, tài liệu;
kiểm nghiệm thiết bị; xác định ranh giới hành chính xã, phường, thị trấn
ngoài thực địa với UBND xã, phường, thị trấn; thu thập, sao các tài liệu có
liên quan đến hiện trạng sử dụng đất của địa phương, của chủ sử dụng đất.
- Lưới đo vẽ: Thiết kế, chọn điểm, đóng cọc; đo nối; tính toán.
- Xác định ranh giới thửa đất: Xác định ranh giới thửa đất, đóng cọc hoặc

đánh dấu mốc giới thửa đất ở thực địa, xác định tên chủ sử dụng đất, đối
tượng sử dụng đất, mục đích sử dụng đất (loại đất).
- Đo vẽ chi tiết: Chuẩn bị vật tư, tài liệu, thiết bị, đo chi tiết nội dung bản đồ,
vẽ lược đồ.
- Đối soát hình thể, đối tượng sử dụng đất, mục đích sử dụng đất (loại đất).
- Xác nhận diện tích với chủ sử dụng đất.
- Phục vụ kiểm tra nghiệm thu.
2. Nội nghiệp
- Lập bản đồ gốc: Chuyển kết quả đo vẽ chi tiết vào máy vi tính, tiếp biên
các trạm đo, lập bản gốc; đánh số thửa tạm, tính diện tích.
- Nhập thông tin thửa đất: Nhập các thông tin phục vụ lập hồ sơ kỹ thuật
thửa đất, hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, xây dựng
cơ sở dữ liệu địa chính.
- Lập sổ mục kê tạm theo hiện trạng tờ bản đồ gốc, tổng hợp diện tích theo
mảnh.
- Biên tập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính.
- Lập hồ sơ kỹ thuật thửa đất.
- Phục vụ kiểm tra nghiệm thu.
- Xác nhận hồ sơ các cấp.
- Giao nộp thành quả: Hoàn thành thủ tục pháp lý tại địa phương, giao nộp
sản phẩm.
V.II. PHÂN LOẠI KHÓ KHĂN
1. Bản đồ tỷ lệ 1/200
Loại 1 (KK1): Đất khu dân cư nông thôn kiểu đô thị, thị trấn, ven thị xã,
thành phố có cấu trúc xây dựng dạng khu phố; khu vực thị xã, thành phố có
quy hoạch, mới phát triển. Trung bình dưới 50 thửa trong 1 ha.
Loại 2 (KK2): Đất khu dân cư nội thị xã, nội thành phố, nhà cửa dày, quy
hoạch không rõ ràng. Trung bình từ 50 đến 61 thửa trong 1 ha.
Loại 3 (KK3): Khu vực phố cũ, phố cổ; khu vực nội thành phố đã phát
triển nhưng không theo quy hoạch. Trung bình từ 62 đến 72 thửa trong 1 ha.

Loại 4 (KK4): Khu vực phố cũ, phố cổ; khu vực nội thành phố đã phát
triển nhưng không theo quy hoạch. Trung bình từ 73 thửa đến 90 thửa trong
1 ha.
SV: Trần Xuân Hồi

Page 23


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
Khi số thửa trên 90 thửa, cứ thêm 10 thửa (của số thửa vượt) được tính thêm
0,10 mức loại khó khăn 4.
2. Bản đồ tỷ lệ 1/500
Loại 1 (KK1): Đất khu dân cư nông thôn vùng đồng bằng, ven thị xã và
thị trấn, trung bình dưới 35 thửa trong 1 ha.
Loại 2 (KK2): Đất khu dân cư thị trấn, ven thị xã, ven thành phố, đất khu
dân cư nông thôn nhà cửa dày đặc, trung bình từ 35 đến 42 thửa trong 1 ha.
Loại 3 (KK3): Đất khu dân cư nông thôn, thị trấn, ven thị xã, thành phố có
cấu trúc xây dựng dạng khu phố; khu vực thị xã, thành phố có quy hoạch,
mới phát triển, trung bình từ 43 đến 51 thửa trong 1 ha.
Loại 4 (KK4): Đất khu dân cư nội thị xã, nội thành phố, nhà cửa dày, quy
hoạch không rõ ràng, trung bình từ 52 đến 61 thửa trong 1 ha.
Loại 5 (KK5): Khu vực phố cũ, phố cổ; khu vực nội thành phố đã phát
triển nhưng không theo quy hoạch, trung bình từ 62 đến 70 thửa trong 1 ha.
Loại 6 (KK6): Khu vực đô thị như loại 5 song có nhiều phố cụt, ngõ cụt, đi
lại khó khăn, không thông thoáng giữa các nhà trong một ô phố, trung bình
từ 70 thửa đến dưới 90 thửa trong 1 ha.
Khi số thửa trên 90 thửa, cứ thêm 10 thửa (của số thửa vượt) được tính
thêm 0,10 mức loại khó khăn 6.
3. Bản đồ tỷ lệ 1/1000
Loại 1 (KK1): Đất nông nghiệp, số thửa trung bình dưới 40 thửa trên 1 ha.

Được áp dụng mức khó khăn 2, nếu khu vực đo có ít nhất một trong các tiêu
chí sau:
- Đất trồng cây lâu năm, cây công nghiệp, nhiều kênh rạch, tầm che khuất
trên 50%;
- Khu vực trung du, miền núi có độ dốc trên 10%;
- Số thửa có đất ở xen kẽ trên 30%.
Loại 2 (KK2): Đất nông nghiệp, số thửa trung bình từ 40 thửa đến 60 thửa
trên 1 ha.
Được áp dụng mức khó khăn 3, nếu khu vực đo có ít nhất một trong các tiêu
chí sau:
- Đất trồng cây lâu năm, cây công nghiệp, nhiều kênh rạch, tầm nhìn che
khuất trên 50%;
- Khu vực trung du, miền núi có độ dốc trên 10%;
- Số thửa có đất ở xen kẽ trên 30%.
Loại 3 (KK3): Đất nông nghiệp, số thửa trung bình trên 60 thửa trên ha.
Được áp dụng mức khó khăn 4, nếu khu vực đo có ít nhất một trong các tiêu
chí sau:
- Đất trồng cây lâu năm, cây công nghiệp, nhiều kênh rạch, tầm che khuất
trên 50%;
SV: Trần Xuân Hồi

Page 24


Đồ án xây dựng thi công công trình địa chính
- Khu vực trung du, miền núi có độ dốc trên 10%;
- Số thửa có đất ở xen kẽ trên 30%.
Loại 4 (KK4): Đất khu dân cư, trung bình dưới 25 thửa trên 1 ha.
Loại 5 (KK5): Đất khu dân cư, trung bình từ 25 đến 35 thửa trên 1 ha.
Loại 6 (KK6): Đất khu dân cư, trung bình từ 36 thửa trở lên trên 1 ha.

4. Bản đồ tỷ lệ 1/2000
Loại 1 (KK1): Đất nông nghiệp, số thửa trung bình dưới 10 thửa trên 1 ha.
Được áp dụng mức khó khăn 2, nếu khu vực đo có ít nhất một trong các tiêu
chí sau:
- Đất trồng cây lâu năm, cây công nghiệp, nhiều kênh rạch, tầm che khuất
trên 50%;
- Khu vực trung du, miền núi có độ dốc trên 10%;
- Số thửa có đất ở xen kẽ trên 30%.
Loại 2 (KK2): Đất nông nghiệp, số thửa trung bình từ 10 đến 25 thửa trên
1 ha.
Được áp dụng mức khó khăn 3, nếu khu vực đo có ít nhất một trong các tiêu
chí sau:
- Đất trồng cây lâu năm, cây công nghiệp, nhiều kênh rạch, tầm che khuất
trên 50%;
- Khu vực trung du, miền núi có độ dốc trên 10%;
- Số thửa có đất ở xen kẽ trên 30%.
Loại 3 (KK3): Đất nông nghiệp, số thửa trung bình từ 26 trở lên trên 1 ha.
Được áp dụng mức khó khăn 4, nếu khu vực đo có ít nhất một trong các tiêu
chí sau:
- Đất trồng cây lâu năm, cây công nghiệp, nhiều kênh rạch, tầm che khuất
trên 50%;
- Khu vực trung du, miền núi có độ dốc trên 10%;
- Số thửa có đất ở xen kẽ trên 30%.
Loại 4 (KK4): Đất khu dân cư, trung bình đến 5 thửa trên 1 ha.
Loại 5 (KK5): Đất khu dân cư, trung bình từ 6 đến 9 thửa trên 1 ha.
Loại 6 (KK6): Đất khu dân cư, trung bình trên 10 thửa trên 1 ha.
5. Bản đồ tỷ lệ 1/5000
Loại 1 (KK1): Đất nông nghiệp, số thửa trung bình dưới 1 thửa trên 1 ha.
Được áp dụng mức khó khăn 2, nếu khu vực đo có ít nhất một trong các tiêu
chí sau:

- Đất trồng cây lâu năm, cây công nghiệp, nhiều kênh rạch, tầm che khuất
trên 50%;
- Khu vực trung du, miền núi có độ dốc trên 10%;
- Số thửa có đất ở xen kẽ trên 30%.
SV: Trần Xuân Hồi

Page 25


×