ĐÀO HỒNG PHONG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------
CHUYÊN NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
ĐÀO HỒNG PHONG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ
ÁN THOÁT NƯỚC THÀNH PHỐ HẠ LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
KHOÁ 2010 - 2012
HÀ NỘI - 2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
-------------------------------------
ĐÀO HỒNG PHONG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ
ÁN THOÁT NƯỚC THÀNH PHỐ HẠ LONG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN VĂN NGHIẾN
HÀ NỘI - 2012
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là tổng hợp kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu kết hợp với
kinh nghiệm thực tiễn trong quá trình công tác và sự nỗ lực cố gắng của bản thân.
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới quí
thầy (cô) giáo, và các cán bộ công chức Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã nhiệt
tình giúp đỡ, hỗ trợ cho tôi; Xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo giảng dạy và
công tác tại Viện đã chỉ dẫn, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại Viện Kinh tế và Quản lý; Xin cám ơn Lãnh đạo và các cán bộ của
Viện Đào tạo sau đại học đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện cho chúng tôi trong quá
trình hoàn thành các thủ tục bảo vệ luận văn. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc nhất đến Thầy giáo - Tiến sĩ Nguyễn Văn Nghiến, Viện Kinh tế và Quản lý,
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội là người trực tiếp hướng dẫn khoa học. Thầy
giáo đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu
và hoàn thiện đề tài.
Tôi cũng xin bày tỏ sự biết ơn đến Lãnh đạo Sở Xây dựng, Lãnh đạo UBND
thành phố Hạ Long, và các đồng nghiệp, các sở - ban - ngành có liên quan đã tạo
điều kiện giúp đỡ để tôi hoàn thành khoá học, thực hiện thành công luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn và những tình cảm yêu mến nhất
đến gia đình, những người thân của tôi đã tạo điều kiện, động viên tôi trong suốt
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Xin chân thành cám ơn !
Hà Nội, tháng 12 năm 2012
Học viên
Đào Hồng Phong
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Đào Hồng Phong xin cam đoan rằng: Đề tài luận văn thạc sỹ “Đánh
giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án thoát
nước thành phố Hạ Long” là do tôi thực hiện với sự hướng dẫn của TS. Nguyễn
Văn Nghiến, Viện Kinh tế và Quản lý - Đại học Bách khoa Hà Nội. Các dữ liệu
nghiên cứu trong luận văn là trung thực, các tài liệu được trích dẫn trong luận văn
có nguồn gốc và trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung mà tôi đã trình bày
trong luận văn này.
Hà Nội, tháng 12 năm 2012
Học viên
Đào Hồng Phong
MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU ........................................................................................ 1
PHẦN II: NỘI DUNG LUẬN VĂN .............................................................. 5
CHƯƠNG I: ................................................................................................... 5
CƠ SỞ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI ...................... 5
1.1. Lý luận chung về dự án đầu tư................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm về dự án. .......................................................................... 5
1.1.2. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư. ............................................... 6
1.1.3. Sự khác nhau giữa dự án đầu tư kinh tế và dự án đầu tư môi trường 8
1.1.4. Đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư môi trường........................ 9
1.1.4.1. Khái niệm đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư môi trường. 9
1.1.4.2 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả dự án đầu tư môi trường..... 9
1.1.4.3 Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả dự án đầu tư môi trường ..... 10
1.1.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả của dự án..................................... 13
1.1.6. Ý nghĩa công tác quản lý dự án. ...................................................... 14
1.1.6.2. Ý nghĩa của quản lý dự án........................................................ 17
1.2. Khái niệm về Hệ thống thoát nước, phát triển đô thị bền vững .............. 18
1.2.1. Khái niệm về hệ thống thoát nước................................................... 18
1.2.2. Khái niệm phát triển đô thị bền vững:............................................. 19
1.3. Định hướng thoát nước các đô thị Việt Nam đến năm 2020................... 20
1.3.1. Mục tiêu phát triển thoát nước: ...................................................... 20
1.3.2. Các biện pháp chủ yếu thực hiện mục tiêu phát triển thoát nước đô
thị Việt Nam đến năm 2020: ..................................................................... 21
1.4. Quy hoạch chung thoát nước thành phố Hạ Long đến năm 2020 ........... 24
1.4.1. Định hướng phát triển không gian thành phố Hạ Long ................... 24
1.4.2. Quan điểm quy hoạch phát triển thoát nước TP Hạ Long ............... 24
1.4.3 Nội dung quy hoạch thoát nước TP. Hạ Long .................................. 25
1.5. Một số kinh nghiệm quản lý thoát nước ở Việt Nam ............................. 28
1.5.1. Quản lý thoát nước thành phố Hải Phòng....................................... 28
1.5.2. Quản lý dự án thoát nước thành phố Nha Trang - tỉnh Khánh Hòa: 28
1.5.3. Xu thế quản lý nước thải trên thế giới hiện nay............................... 29
CHƯƠNG II: ............................................................................................... 32
THỰC TRẠNG DỰ ÁN THOÁT NƯỚC THÀNH PHỐ HẠ LONG .......... 32
2.1. Vài nét đặc trưng của thành phố Hạ Long .............................................. 32
2.1.1 Điều kiện tự nhiên............................................................................ 33
2.1.1.1 Vị trí địa lý và đặc điểm địa hình .............................................. 33
2.1.1.2 Điều kiện thủy văn ................................................................... 34
2.1.1.3 Đặc điểm địa chất .................................................................... 34
2.1.1.4 Khí hậu ..................................................................................... 35
2.1.2 Điều kiện xã hội ............................................................................... 36
2.1.2.1 Dân số và phân bố dân cư ......................................................... 36
2.2. Giới thiệu về Vịnh Hạ Long. ................................................................. 42
2.2.1. Vị trí địa lý vịnh Hạ Long. .............................................................. 42
2.2.2. Giá trị di sản thiên nhiên Vịnh Hạ Long. ........................................ 42
2.2.3. Vai trò của Vịnh Hạ Long, những mẫu thuẫn trong quá trình phát
triển đô thị Hạ Long. ................................................................................ 43
2.3. Đánh giá thực trạng dự án thoát nước thành phố Hạ Long ..................... 45
2.3.1. Cơ sở hình thành dự án thoát nước thành phố Hạ Long ................. 45
2.3.1. 1.Một số vấn đề ô nhiễm vùng biển ven bờ Vịnh Hạ Long ......... 45
2.3.1.2. Nguyên nhân và các nguồn gây ô nhiễm môi trường................ 46
2.3.1.3. Hiện trạng Môi trường nước khu vực Vịnh Hạ Long ............... 46
2.3.1.4. Tác động đến môi trường và hệ sinh thái vịnh Hạ Long ........... 47
a) Suy giảm hệ sinh thái ........................................................................... 47
b) Tác động đến các nguồn lợi kinh tế ...................................................... 49
2.3.2. Hiện trạng các công trình thoát nước thành phố Hạ Long .............. 50
2.3.3. Dự án thoát nước thành phố Hạ Long. ........................................... 52
2.3.4. Kết quả thực hiện dự án thoát nước thành phố Hạ Long................. 54
2.3.4.1. Hệ thống các cống, mương thoát nước mưa. ............................ 54
* Nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt Hà Khánh ....................................... 58
* Nhà máy xử lý nước thải sinh hoạt Bãi Cháy ......................................... 60
2.3.5. Đánh giá chung về hiệu quả của dự án thoát nước ......................... 63
2.4. Bộ máy tổ chức và điều hành dự án thoát nước thành phố Hạ Long ...... 65
2.4.1. Bộ máy tổ chức điều hành ............................................................... 65
2.4.2. Khả năng thực thi kế hoạch và điều hành quản lý dự án thoát nước
của Công ty. ............................................................................................. 67
2.4.3 Hiện trạng nguồn nhân lực của BQLDA:........................................ 68
2.4.4. Mức thu phí thoát nước thải............................................................ 68
CHƯƠNG III: .............................................................................................. 70
ĐỂ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP TỔ CHỨC QUẢN LÝ DATN THÀNH PHỐ
HẠ LONG THEO MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG .......... 70
3.1. Quan điểm tổ chức quản lý DATN thành phố Hạ Long. ........................ 70
3.1.2. Yêu cầu đối với cơ cấu tổ chức quản lý DATN thành phố Hạ Long: 71
3.1.3. Định hướng quản lý hệ thống thoát nước TP Hạ Long: .................. 71
3.2.2. Đề xuất lựa chọn mô hình tổ chức quản lý ...................................... 78
3.3. Đề xuất cơ cấu và quy trình quản lý DATN TP Hạ Long...................... 80
3.3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý DATN TP Hạ Long:................................... 80
3.4. Các giải pháp hỗ trợ mô hình tổ chức quản lý dự án.. ............................ 86
3.4.2 Tài chính cho công tác quản lý dự án thoát nước. ........................... 88
3.4.3. Xã hội hóa công tác quản lý hệ thống thoát nước. .......................... 91
3.4.4. Xây dựng quy định quản lý phù hợp với mô hình tổ chức. ............... 93
3.5. Đề xuất mở rộng, phát triển dự án thoát nước thành phố Hạ Long. ...... 98
3.5.1. Đối với nhà máy xử lý nước thải ..................................................... 98
3.5.2. Đối với các hệ thống tuyến thu gom ................................................ 99
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ................................................... 101
PHẦN IV: PHỤ LỤC................................................................................. 105
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 113
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
STT
TÊN BẢNG
TRANG
Bảng 2.1 Kết quả điều tra dân số ở các phường giai đoạn 2006-2010…………...36
Bảng 2.2 Thống kê diện tích rừng ngập mặn khu vực Hạ Long …….....................48
Bảng 2.3 Diễn biến hàm lượng trầm tích lơ lửng trong nước biển ven bờ vịnh Hạ Long
……………………………………………………………………………………...48
Bảng 2.4. Khối lượng cải tạo mở rộng mạng lưới thoát nước mưa ………………55
Bảng 2.5. Kết quả Quan trắc và Phân tích chất lượng nước thải trước khi xử lý nước
thải Vựng Đâng ………….. …………………………………...............................56
Bảng 2.6 Kết quả nước thải đầu vào và đầu ra nhà máy xử lý nước thải Hà Khánh 59
Bảng 2.7. Kết quả nước thải đầu vào và đầu ra nhà máy Bãi Cháy ……………...62
Bảng 2.8. Dự báo nhu cầu lao động quản lý vận hành các trạm XLNT ………….64
Biểu 2.1 Hàm lượng BOD, COD trước xử lý và sau xử lý Vựng Đâng ................57
Biểu 2.2 Hàm lượng TSS và NH4+ trước và sau khi xử lý Vựng Đâng.................57
Biểu 2.3 Hàm lượng BOD, COD trước xử lý và sau xử lý Vựng Đâng ................59
Biểu 2.4 Hàm lượng TSS và NH4+ trước và sau khi xử lý Vựng Đâng ................60
Biểu 2.5 Hàm lượng BOD, COD trước xử lý và sau xử lý Vựng Đâng ................62
Biểu 2.6 Hàm lượng TSS và NH4+ trước và sau khi xử lý Vựng Đâng.................62
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
STT
Hình 1.1
Hình 1.2
H ình 2.1
TÊN BẢNG
Sơ đồ quan hệ phát triển bền vững trong kinh tế - xã hội tự nhiên
Quy trình x ử l ý n ư ớc thải tr ên thế giới hiện nay
Những vấn đề cần giải quyết trong khu vực vịnh Hạ Long
TRANG
23
30
44
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BOD
Nhu cầu oxy sinh hóa
BQL
Ban quản lý
DATN
Dự án thoát nước
DAĐT
Dự án đầu tư
DO
Hàm lượng oxy hòa tan
COD
Nhu cầu oxy hóa học
HTTN
Hệ thống thoát nước
KCN
Khu công nghiệp
TCCP
Tiêu chuẩn cho phép
TP
Thành phố
UBND
Ủy ban nhân dân
QLDA
Quản lý dự án
TCVN
Tiêu chuẩn Việt Nam
VNĐ
Việt Nam đồng
VSMT
Vệ sinh môi trường
UNESCO
Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên Hiệp quốc
TSS
Tổng chất thải rắn lơ lửng
1
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Tên đề tài:
"ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ DỰ ÁN THOÁT NƯỚC THÀNH PHỐ
HẠ LONG"
2. Sự cần thiết và ý nghĩa của đề tài
Hệ thống thoát nước đóng vai trò quan trọng trong hệ thống kết cấu hạ tầng
và bảo vệ môi trường. Dự án thoát nước là tiền đề xây dựng hệ thống thoát nước,
tạo giải pháp để quản lý môi trường đô thị, nhằm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
bền vững; bảo vệ sức khỏe; nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân dân và bảo vệ
tài nguyên môi trường thiên nhiên nói chung.
Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta chuyển biến sang nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, nền kinh tế nước ta đã và đang chuyển biến rõ rệt, kéo
theo tốc độ đô thị hóa gia tăng, bộ mặt các đô thị thay đổi, các đô thị được quy
hoạch xây dựng, mở mang diện tích, đầu tư xây dựng nhiều về cơ sở sản xuất, cơ sở
hạ tầng. Tuy nhiên tại hầu hết các đô thị, quá trình đô thị hóa nhanh chóng đã dẫn
đến rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý đô thị như: ô nhiễm môi trường, an
toàn đô thị thấp, tệ nạn xã hội gia tăng, thiếu thốn nhà ở, cơ sở hạ tầng. Công tác
quản lý đô thị không đáp ứng được các yêu cầu phát triển của đô thị cũng gây
những trở ngại cho quá trình phát triển, đặc biệt là công tác quản lý dự án thoát
nước yếu kém tại các đô thị hiện nay.
Hạ Long là một thành phố biển nằm phía Đông Bắc của nước ta, là trung tâm
kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội của tỉnh Quảng Ninh. Hạ Long có vị trí địa lý đặc
biệt và có nhiều lợi thế để phát triển như: giao thông thuận lợi (cảng biển, đường
sắt, đường bộ); giàu tài nguyên thiên nhiên thuận lợi cho công nghiệp khai thác
than, sản xuất vật liệu xây dựng, sản xuất nhiệt điện, nuoi trồng thủy sản, hải sản
xuất khẩu. Đặc biệt, TP. Hạ Long nằm bên bờ vịnh Hạ Long, nơi có cảnh quan thiên
nhiên đẹp và đã được UNESCO hai lần công nhận là "Di sản thiên nhiên thế giới"
về giá trị cảnh quan và giá trị địa chất địa mạo. Điều này đã đưa thành phố Hạ Long
2
trở thành một trong những trung tâm du lịch lớn nhất nước ta và có tầm cỡ thế giới,
thành phố Hạ Long phát triển theo hướng "Dịch vụ - Du lịch - Công nghiệp cảng"
Với những lợi thế và tiềm năng phát triển đó, tỉnh Quảng Ninh nói chung và thành
phố Hạ Long nói riêng đã được xác định là một vùng năng động phát triển, nằm
trong vùng tăng trưởng kinh tế phía Bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh). TP.
Hạ Long đã và đang thu hút được các dự án trong và ngoài nước đầu tư về: phát
triển cơ sở kinh tế (các nhà máy, các khu công nghiệp); phát triển cơ sở hạ tầng
(giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước...); phát triển đô thị; bảo vệ môi trường
v.v...Thành phố được quy hoạch mở rộng và nâng cấp. Nhiều khu đô thị mới, khu
công nghiệp, khu du lịch được triển khai xây dựng. Các khu dân cư cũ được quy
hoạch cải tạo và đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật.
Do vậy, TP. Hạ Long đang đứng trước nhiều thách thức to lớn là làm sao vừa
"phát triển kinh tế xã hội, phát triển đô thị mà vẫn đảm bảo điều kiện môi trường".
Đặc biệt, việc bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long có ý nghĩa sống còn trong việc phát
triển bền vững đô thị Hạ Long trong tương lai. Một trong những nhân tố quan trọng
nhất để bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long là "Dự án xây dựng hệ thống thoát nước
thành phố" do thành phố nằm ngay sát bờ vịnh, độ dốc địa hình lớn; các khu dân cư,
công nghiệp, du lịch nằm rải rác trên diện rộng bám bờ vịnh; chế độ nhật triều vịnh
Hạ Long phức tạp. Dự án xây dựng hệ thống thoát nước chưa hoàn chỉnh, các quy
hoạch xây dựng không đồng bộ, rải rác, ghép nối, thiếu cống thoát nước; các khu đô
thị mới, khu công nghiệp chủ yếu là đào núi lấn biển. Thêm vào đó hệ thống các cấp
quản lý môi trường nói chung và quản lý cấp thoát nước nói riêng chưa phù hợp, sự
phối hợp giữa các cấp ngành còn yếu, chồng chéo, chưa đồng bộ; thiếu các luật lệ
và văn bản pháp quy để quản lý; thiếu cơ chế chính sách phù hợp; năng lực cán bộ
còn yếu và thiếu những chế tài thích hợp. Chính vì vậy, đề tài nghiên cứu "Đánh giá
thực trạng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý dự án thoát nước
thành phố Hạ Long" là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn.
3. Nội dung và mục đích nghiên cứu:
3
Nghiên cứu, đề xuất những giải pháp tổ chức quản lý dự án xây dựng hệ
thống thoát nước TP. Hạ Long, đảm bảo vệ sinh môi trờng đô thị, đảm bảo môi trường nước vịnh, góp phần bảo vệ Di sản thiên nhiên Thế giới - vịnh Hạ Long, đảm
bảo phát triển đô thị Hạ Long bền vững.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
+ Đối tượng nghiên cứu: giải pháp quản lý dự án xây dựng hệ thống thoát
nước, quy hoạch xây dựng, thu gom, xử lý và vận hành hệ thống thoát nước bao
gồm nước mưa & nước thải.
+ Phạm vi nghiên cứu: khu vực nội thành TP. Hạ Long và các khu vực ảnh
hưởng (rừng đầu nguồn, các dòng chảy, vịnh Hạ Long, vịnh Cửa Lục, vịnh Bái Tử
Long). giai đoạn từ nay đến năm 2020.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Điều tra thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội.
+ Nghiên cứu những đặc trưng cơ bản của dự án xây dưng hệ thống thoát
nước.
+ Đánh giá thực trạng và các yếu tố tác động đến quá trình quy hoạch xây
dựng và tổ chức quản lý dự án xây dưng hệ thống thoát nước.
+ Nghiên cứu định hướng phát triển đô thị và thoát nước TP. Hạ Long.
+ Nghiên cứu quy hoạch quản lý môi trường vịnh Hạ lLng và các yêu cầu về
môi trờng nước vịnh Hạ Long.
+ Nghiên cứu các văn bản pháp quy nhà nước liên quan tới quản lý quy
hoạch xây dựng và tổ chức quản lý thoát nước.
+ Đề xuất các giải pháp, mô hình tổ chức quản lý dự án xây dưng hệ thống
thoát nước.
6. Phương pháp nghiên cứu:
+ Điều tra, khảo sát, thu thập tài liệu.
+ Hệ thống hoá và kế thừa các tư liệu (đề tài, dự án đã có)
4
+ Phân tích, đánh giá, tiếp thu những kinh nghiệm quản lý dự án xây dựng hệ
thống thoát nước tại các đô thị ven biển việt nam, xu thế quản lý nước thải trên thế
giới.
Trên cơ sở đó, đề xuất những giải pháp tổ chức quản lý, nâng cao hiệu quả
khai thác sử dụng của dự án xây dựng hệ thống thoát nước TP. Hạ Long.
7. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận & kiến nghị, phần phụ lục, Luận văn gồm
03 chương:
Chương I: Cơ sở khoa học cho việc nghiên cứu đề tài
Chương II. Tổng quan về thực trạng dự án thoát nước thành phố Hạ Long
Chương III. Đề xuất các giải pháp tổ chức quản lý dự án thoát nước thành
phố Ha Long theo mục tiêu phát triển bền vững.
5
PHẦN II: NỘI DUNG LUẬN VĂN
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1. Lý luận chung về dự án đầu tư.
1.1.1. Khái niệm về dự án.
Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công việc
nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất định dựa trên
nguồn vốn xác định (khoản 7 Điều 4 – Luật Đấu thầu). Dự án là một quá trình mang
đặc thù riêng bao gồm một loạt các hoạt động được phối hợp và kiểm soát, có định
ngày khởi đầu và kết thúc, được thực hiện với những hạn chế về thời gian, chi phí
và nguồn lực nhằm đạt được mục tiêu phù hợp với những yêu cầu cụ thể.
Dự án là đối tượng của quản lý, có mục tiêu rõ ràng, yêu cầu phải được hoàn
thành trong một khoảng thời gian quy định, có dự toán tài chính từ trước và nói
chung không được vuợt qua dự toán đó.
* Đặc điểm chủ yếu của dự án:
- Mục tiêu của dự án bao gồm hai loại:
+ Mục tiêu mang tính thành quả là yêu cầu mang tính chức năng của dự án
như công suất, chỉ tiêu kỹ thuật.
+ Mục tiêu mang tính ràng buộc như thời hạn hoàn thành, chi phí, chất lượng.
- Mang những yếu tố không chắc chắn và rủi ro.
- Chỉ tồn tại trong một thời gian nhất định.
- Yêu cầu có sự kết hợp nhiều nguồn lực đa dạng.
* Những đặc điểm khác của dự án:
- Một dự án cá biệt có thể là một phần của một dự án lớn.
- Trong quá trình triển khai thực hiện, các mục tiêu và đặc điểm kết quả một
số dự án sẽ được xác định lại.
- Kết quả của dự án có thể là một sản phẩm hoặc một số đơn vị của sản phẩm.
6
- Bộ máy tổ chức chỉ là tạm thời và được thành lập trong thời gian thực hiện
dự án.
- Sự tương tác giữa các hoạt động dự án có thể phức tạp.
1.1.2. Khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư.
1.1.2.1. Khái niệm đầu tư.
Theo Luật đầu tư được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005 thì: ”Đầu tư là
việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài
sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật này và các quy định khác
của pháp luật có liên quan”.
Theo quan điểm của chủ đầu tư: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn kinh doanh, để từ
đó thu được số vốn lớn hơn số vốn đã bỏ ra, thông qua lợi nhuận.
Theo quan điểm xã hội: Đầu tư là hoạt động bỏ vốn phát triển, để từ đó thu
được hiệu quả kinh tế xã hội, vì mục tiêu phát triển quốc gia.
1.1.2.2. Khái niệm dự án đầu tư.
Theo Luật xây dựng được Quốc hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003
thì: ”Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các đề xuất có liên quan đến việc
bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm
mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm, dịch vụ
trong một thời hạn nhất định”. Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm phần
thuyết minh và phần thiết kế cơ sở.
Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư xây dựng công trình phải lập dự
án để xem xét, đánh giá hiệu quả về kinh tế - xã hội của dự án. Dự án đầu tư xây
dựng công trình phải đảm bảo các yêu cầu chủ yếu sau đây:
- Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển
ngành và quy hoạch xây dựng.
- Có phương án thiết kế và phương án công nghệ phù hợp.
- An toàn trong xây dựng, vận hành, khai thác, sử dụng công trình, an toàn
phòng, chống cháy, nổ và bảo vệ môi trường.
- Đảm bảo hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
7
1.1.2.3. Phân loại dự án đầu tư.
Có nhiều loại dự án khác nhau về mục đích, tính chất, quy mô, đặc điểm và
mức độ phức tạp. Để phân tích, đánh giá và quản lý các dự án, người ta tiến hành
phân loại các dự án đầu tư. Có rất nhiều cách phân loại các dự án đầu tư khác nhau
tuỳ theo các mục đích sử dụng.
a) Phân loại theo quy mô và tính chất.
Dự án quan trọng Quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho phép
đầu tư. Các dự án còn lại căn cứ vào quy mô vốn đầu tư ban đầu đưa vào dự án,
người ta chia thành 3 nhóm A, B, C theo quy định tại phụ lục 1 của Nghị định
16/2005/NĐ-CP ngày 07-02-2005 của Chính phủ.
Về phương diện quản lý, tuy có nhiều nét chung song do đặc điểm của dự án
của các nhóm là khác nhau nên khi quản lý cần áp dụng phương pháp và công cụ
quản lý khác nhau. Các dự án nhóm A, B thường được đặt ra nhiều vấn đề về quản
lý cần được nghiên cứu và giải quyết. Các dự án nhóm C cho phép áp dụng một
cách đơn giản và có hiệu quả các phương pháp định lượng.
b) Phân loại theo mục đích.
Căn cứ vào các chức năng hay mục đích của các dự án, người ta chia dự án
thành:
- Dự án đầu tư chiều sâu.
- Dự án đầu tư mở rộng.
- Dự án đầu tư mới.
Việc phân loại theo cách này chúng ta thấy mức độ phức tạp và mức độ rủi ro
của các dự án tăng dần.
c) Phân loại theo mối quan hệ giữa các dự án.
Căn cứ mối quan hệ giữa các dự án, người ta chia làm hai nhóm dự án:
- Dự án độc lập: Những dự án được coi là độc lập với nhau về mặt kinh tế,
nếu dự án này được chấp thuận hay từ chối sẽ không ảnh hưởng đế dòng tiền của dự
án khác. Khi hai dự án được coi là độc lập về mặt kinh tế có nghĩa là quyết định đầu
tư dự án này không ảnh hưởng đến quyết định đầu tư dự án khác.
8
- Dự án đầu tư phụ thuộc: Các dự án đầu tư phụ thuộc lẫn nhau về mặt kinh tế
có nghĩa là dòng tiền của dự án này sẽ chịu ảnh hưởng khi quyết định đầu tư dự án
khác. Trong các dự án phụ thuộc người ta chia ra hai loại: Dự án đầu tư bổ sung và
dự án đầu tư thay thế.
Một dự án được gọi là dự án bổ sung cho một dự án khác khi đầu tư dự án đó
sẽ làm tăng lợi ích dự kiến của dự án khác. Một dự án được coi là thay thế một dự
án khác nếu đầu tư dự án đó sẽ làm cho lợi ích dự kiến thu được của dự án kia giảm
xuống. Trong trường hợp thay thế cao nhất là khi quyết định đầu tư dự án này sẽ
làm cho lợi ích của dự án kia bị triệt tiêu hoàn toàn hay quyết định đầu tư dự án này
sẽ bác bỏ tất cả các dự án còn lại, các dự án này được gọi là các dự án loại trừ nhau.
d) Phân loại theo nguồn vốn đầu tư.
- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng vốn hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.
1.1.3. Sự khác nhau giữa dự án đầu tư kinh tế và dự án đầu tư môi trường
Dự án đầu tư kinh tế: là dự án được tiến hành nhằm duy trì và tạo ra năng lực
mới trong sản xuất kinh doanh dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội. Các dự án
đầu tư kinh tế thường phải có các giá trị về phân tích tài chính lớn, nếu trong trường
hợp lợi nhuận ròng của dự án mà nhỏ thì sẽ không được thực hiện.
Dự án đầu tư bảo vệ môi trường: là dự án đầu tư phát triển, thể hiện kế hoạch
chi tiết công cuộc đầu tư bảo vệ môi trường, làm tiền đề cho các quyết định đầu tư
và tài trợ.
Khác với các dự án đầu tư phát triển kinh tế chủ yếu mang tính chất tư nhân,
việc tiến hành đầu tư nhằm tối đa hóa lợi nhuận của các công ty hay doanh nghiệp;
các dự án đầu tư bảo vệ môi trường lại là những dự án mang tính chất phúc lợi và
phục vụ chung cho cộng đồng nên các giá trị về phân tích tài chính hoặc là lỗ, hoặc
9
sẽ không đạt được giá trị cao, tuy nhiên nó lại có những đóng góp lớn vào việc cải
thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của cộng đồng dân cư; vì thế người ta vẫn
tiến hành đầu tư phát triển nhưng đồng thời cần phải đánh giá hiệu quả kinh tế xã
hội của dự án để có thể xác định được những ưu đãi đối với việc xây dựng và phát
triển dự án đó trong những giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế.
1.1.4. Đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư môi trường
1.1.4.1. Khái niệm đánh giá hiệu quả của một dự án đầu tư môi trường
Đánh giá hiệu quả dự án của một dự án đầu tư môi trường là việc so sánh,
đánh giá một cách có hệ thống giữa những chi phí và các lợi ích của dự án đem lại
cho nền kinh tế, sự phát triển của xã hội và công cuộc bảo vệ môi trường trên quan
điểm của toàn bộ nền kinh tế và toàn xã hội.
Đánh giá hiệu quả dự án hay phân tích kinh tế- xã hội- môi trường dự án đầu
tư nhằm xác định sự đóng góp của dự án vào các mục tiêu phát triển cơ bản của nền
kinh tế, bảo vệ môi trường và phúc lợi xã hội. Để nói lên hiệu quả của lợi ích kinh
tế- xã hội- môi trường mà dự án mang lại, cần phải tiến hành so sánh giữa lợi ích
mà nền kinh tế và toàn xã hội thu được với những chi phí xã hội đã bỏ ra hay là sự
đóng góp của xã hội khi thực hiện dự án.
Những lợi ích mà xã hội thu được chính là sự đáp ứng của dự án đối với việc
thực hiện các mục tiêu chung của nền kinh tế và toàn xã hội. Những sự đáp ứng này
có thể mang tính chất định tính như đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế, phục vụ
việc thực hiện các chủ trương, chính sách của nhà nước….
Chi phí mà xã hội phải gánh chịu khi một dự án đầu tư được thực hiện bao
gồm toàn bộ các tài nguyên thiên nhiên, của cải vật chất, sức lao động mà xã hội
dành cho đầu tư thay vì sử dụng vào các công việc khác trong tương lai.
1.1.4.2 Sự cần thiết phải đánh giá hiệu quả dự án đầu tư môi trường
Phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội- môi trường của dự án đầu tư là một trong
những nội dung trong quá trình lập và thẩm định dự án đầu tư. Việc phân tích này
có tác dụng không chỉ đối với nhà đầu tư mà còn có ý nghĩa đối với cơ quan có
thẩm quyền của nhà nước và các định chế tài chính.
10
Đối với các nhà đầu tư: Phân tích khía cạnh kinh tế- xã hội- môi trường là căn
cứ chủ yếu để nhà đầu tư thuyết phục các cơ quan có thẩm quyền chấp thuận dự án
và thuyết phục tài trợ vốn từ các định chế tài chính.
Đối với nhà nước: Đây là căn cứ quan trọng để quyết định có cho phép đầu tư
hay không. Đối với các nhà đầu tư, mục tiêu chủ yếu của họ là đạt được lợi nhuận
cao nhất, khả năng sinh lợi do một dự án nào đó mang lại chính là thước đo chủ yếu
và là động lực thúc đẩy các nhà đầu tư bỏ vốn. Song, đối với nhà nước, trên phương
diện của một quốc gia thì lợi ích kinh tế- xã hội- môi trường mà dự án mang lại
chính là căn cứ để xem xét và cho phép đầu tư. Một dự án sẽ dễ dàng được chấp
nhận hơn nếu nó thực sự có đóng góp cho nền kinh tế và xã hội cũng như đáp ứng
được các yêu cầu đòi hỏi của sự phát triển kinh tế xã hội và bảo vệ môi trường.
Đối với các định chế tài chính: đây là căn cứ quan trọng để họ quyết định có
tài trợ vốn hay không. Một dự án khi chứng minh được một cách chắc chắn rằng sẽ
mang lại các lợi ích cho nền kinh tế- xã hội- môi trường thì sẽ nhận được sự tài trợ
của các định chế tài chính quốc gia cũng như các định chế tài chính quốc tế.
Đặc biệt, đối với các dự án đầu tư bảo vệ môi trường thì việc đánh giá, xem
xét các khía cạnh về hiệu quả kinh tế- xã hội- môi trường của dự án lại càng cần
thiết và có một ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Các dự án đầu tư bảo vệ môi trường là
những dự án mang tính chất phúc lợi và phục vụ chung cho cộng đồng nên các giá
trị về phân tích tài chính hoặc là lỗ, hoặc sẽ không đạt được giá trị cao, tuy nhiên nó
lại có những đóng góp lớn vào việc cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống của
cộng đồng dân cư; vì thế người ta cần phải tiến hành đánh giá hiệu quả kinh tế xã
hội của dự án để có những ưu đãi đối với việc xây dựng và phát triển dự án đó trong
những giai đoạn phát triển nhất định của nền kinh tế.
1.1.4.3 Các tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả dự án đầu tư môi trường
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội phải đảm bảo rằng khi một dự án
đầu tư chứng minh được rằng sẽ đem lại cho xã hội một lợi ích lớn hơn cái giá mà
xã hội phải trả đồng thời đáp ứng được những mục tiêu cơ bản trong giai đoạn phát
triển nhất định thì dự án mới xứng đáng hưởng những ưu đãi mà nền kinh tế đã
11
dành cho nó. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh tế- xã hội của dự án đầu tư được
thể hiện qua:
a) Hiệu quả về mặt kinh tế
- Mức độ đóng góp cho tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống của dân cư:
được thể hiện gián tiếp qua các số liệu cụ thể về mức gia tăng sản phẩm quốc dân,
mức gia tăng tích lũy vốn, tốc độ phát triển.
- Tăng thu và tiết kiệm ngoại tệ: Tiết kiệm và tăng nguồn thu ngoại tệ sở hữu
nhằm hạn chế dần sự phụ thuộc vào viện trợ nước ngoài và tạo nên cán cân thanh
toán hợp lý là hết sức cần thiết nhất là đối với các nước đang phát triển như nước ta.
Vì vậy đây cũng là một chỉ tiêu rất đáng quan tâm khi phân tích một dự án đầu tư.
Để tính được chỉ tiêu này phải tính ra được tổng số ngoại tệ tiết kiệm và thu được,
sau đó trừ đi tổng phí tổn về ngoại tệ trong quá trình triển khai dự án.
- Tăng thu cho ngân sách: Nguồn ngân sách được sử dụng chủ yếu với mục
đích đầu tư và phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, xây dựng cơ sở hạ tầng,
trợ giúp các ngành vì lợi ích chung của toàn xã hội và cần thiết phải phát triển, do
đó mà dự án đầu tư nào càng đóng góp nhiều cho ngân sách nhà nước thông qua các
loại thuế và các hình thức thu khác thì hiệu quả của nó càng lớn khi xét về lợi ích
kinh tế- xã hội mà nó thu được. Để xem xét chỉ tiêu này, ta có thể sử dụng chỉ tiêu
tỷ lệ đóng góp vào ngân sách trên tổng vốn đầu tư.
b) Hiệu quả về mặt xã hội.
- Tác động đến phân phối thu nhập và công bằng xã hội: Đây là một chỉ tiêu
quan trọng, nó giúp đánh giá sự đóng góp của dự án vào việc thực hiện mục tiêu
phân phối và xác định những tác động của dự án đến quá trình điều tiết thu nhập
theo nhóm dân cư và theo vùng lãnh thổ. Thực chất của chỉ tiêu này là xem xét xem
phần giá trị tăng thêm của dự án và các dự án liên quan sẽ được phân phối cho các
nhóm đối tượng khác nhau (bao gồm: người làm công ăn lương, người hưởng lợi
nhuận, nhà nước) hoặc giữa các vùng lãnh thổ như thế nào, có đáp ứng được mục
tiêu phát triển kinh tế xã hôi trong những giai đoạn nhất định hay không.
12
- Ảnh hưởng lan tỏa: Do xu hướng phát triển của phân công lao động xã hội
mà mối liên hệ giữa các ngành nghề, các vùng miền trong nền kinh tế ngày càng
được liên kết và gắn bó một cách chặt chẽ. Vì vậy lợi ích kinh tế xã hội của một dự
án không chỉ đóng góp cho bản thân ngành được đầu tư mà còn tạo ra ảnh hưởng
lan truyền thúc đẩy sự phát triển của các ngành nghề khác. Tuy nhiên ảnh hưởng
dây chuyền này không chỉ đem lại những tác động tích cực mà trong một số trường
hợp nó cũng gây ra những tác động tiêu cực. Vì vậy khi phân tích hiệu quả của một
dự án cần tính đến cả hai yếu tố này.
- Những ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và kết
cấu hạ tầng: Có những dự án mà ảnh hưởng của nó đến sự phát triển kinh tế và xã
hội của địa phương là rất rõ rệt. Đặc biệt là đối với các dự án tại các địa phương
nghèo, vùng núi, nông thôn với mức sống và trình độ dân trí thấp. Nếu dự án được
triển khai tại các địa phương trên, tất yếu sẽ kéo theo việc xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng. Những năng lực mới của kết cấu hạ tầng được tạo ra từ các dự án
nói trên, không những chỉ có tác dụng đối với chính dự án đó mà còn có ảnh hưởng
đến các dự án khác, từ đó sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của địa phương.
- Tác động đến lao động và việc làm: Các nước đang phát triển nói chung và
Việt Nam nói riêng đều trong tình trạng yếu kém về kĩ thuật sản xuất và công nghệ
nhưng lại dư thừa nhân công. Chính vì vậy chỉ tiêu này cũng là một chỉ tiêu quan
trọng trong việc đánh giá tác động của dự án đầu tư. Ta xem xét chỉ tiêu này dưới cả
2 góc độ là tuyệt đối và tương đối: chỉ tiêu số lao động có việc làm do thực hiện dự
án và chỉ tiêu số lao động có việc làm tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu tư.
* Số lao động có việc làm: bao gồm số lao động có việc làm trực tiếp cho dự
án và số lao động có việc là ở các dự án liên đới (nếu có). Các dự án liên đới là các
dự án khác được thực hiện do sự đòi hỏi của dự án đang được xem xét.
* Số lao động có việc làm trên một đơn vị vốn đầu tư: được tính bằng số lao
động có việc làm trực tiếp của dự án trên số vốn đầu tư trực tiếp của dự án.
Cả 2 chỉ tiêu trên có giá trị càng cao thì dự án càng có tác động lớn đến nền
kinh tế và xã hội.
13
- Nâng cao trình độ kỹ thuật sản xuất, trình độ nghề nghiệp của người lao
động, trình độ quản lý của các nhà quản lý, nâng cao năng suất lao động, nâng cao
thu nhập của người lao động.
c) Hiệu quả về mặt môi trường
- Tận dụng hay khai thác tài nguyên chưa được quan tâm hay mới phát hiện.
- Bảo vệ và làm đẹp cảnh quan môi trường.
- Cải thiện và nâng cao điều kiện cũng như chất lượng cuộc sống của cộng
đồng dân cư địa phương.
1.1.5. Phương pháp đánh giá hiệu quả của dự án
1.1.5.1. Đánh giá hiệu quả dự án trên khía cạnh kinh tế- xã hội
Đối với các nhà đầu tư: Phương pháp được áp dụng là dựa trực tiếp vào số
liệu báo cáo tài chính để tính toán các chỉ tiêu định lượng và thực hiện các quyết
định mang tính chất định tính.
Dưới góc độ quản lý vĩ mô của nhà nước, của địa phương và của các ban
ngành: Phương pháp được sử dụng ở đây là sử dụng các báo cáo tài chính, tính lại
các đầu vào và đầu ra theo giá xã hội (giá ẩn, giá tham khảo); Ở đây ta không lấy
giá thị trường để tính toán cho các chi phí và lợi ích kinh tế- xã hội vì nó không
phản ánh đúng chi phí thực tế mà xã hội bỏ ra do phải chịu ảnh hưởng từ các chính
sách tài chính, kinh tế của nhà nước.
Các tiêu chuẩn đánh giá:
- Nâng cao mức sống của dân cư.
- Phân phối thu nhập và công bằng xã hội.
- Gia tăng số lao động có việc làm.
1.1.5.2. Đánh giá hiệu quả dự án trên khía cạnh môi trường
Các phương pháp được áp dụng bao gồm:
- Phương pháp liệt kê số liệu
- Phương pháp danh mục đơn giản.
- Phương pháp ma trận đơn giản
- Phương pháp phân tích chi phí lợi ích.
14
Phương pháp liệt kê số liệu: Đây là phương pháp đơn giản, dễ hiểu, dễ sử
dụng nhưng thông tin không đầy đủ và không liên quan trực tiếp nhiều đến quá
trình đánh giá tác động môi trường. Theo phương pháp này các nhà phân tích đánh
giá tác động môi trường sẽ phân tích hoạt động phát triển, chọn ra một thông số liên
quan đến môi trường, liệt kê và cho ra các số liệu liên quan đến các thông số đó và
chuyển tới người ra quyết định xem xét.
Phương pháp ma trận đơn giản: Phương pháp này liệt kê đồng thời các hoạt
động của dự án với danh mục các điều kiện hoặc các đặc trưng môi trường có thể bị
tác động. Trong phương pháp này người ta thường trục hoành là trục liệt kê các hoạt
động của dự án còn trục tung liệt kê các nhân tố môi trường. Hoạt động nào gây tác
động đến nhân tố nào sẽ được đánh dấu nằm giữa hàng nhân tố và cột hoạt động.
Phương pháp danh mục đơn giản: trình bày bảng liệt kê các nhân tố môi
trường cần phải đề cập, tuy nhiên chưa cung cấp được thông tin về nhu cầu số liệu
riêng, phương pháp đo hoặc dự báo đánh giá tác động.
Phương pháp phân tích chi phí lợi ích: Phân tích chi phí lợi ích (CBA) là
một phương pháp dùng để đánh giá một dự án hay một chính sách bằng việc lượng
hóa bằng tiền tất cả các lợi ích và chi phí trên quan điểm xã hội nhằm cung cấp
thông tin cho việc ra quyết định.
1.1.6. Ý nghĩa công tác quản lý dự án.
1.1.6.1. Khái niệm quản lý dự án.
a) Quản lý dự án và đặc trưng của nó.
Sự xuất hiện của hàng loạt công trình kém chất lượng, công trình dở dang,
chúng ta cảm thấy đau lòng. Nếu các nhà quản lý hiểu rõ được kiến thức quản lý dự
án, nắm vững được quy luật vận động của dự án thi sẽ tránh được rất nhiều các hiện
tượng trên.
Ngày nay dự án đã trở thành phần cơ bản trong cuộc sống xã hội. Cùng với xu
thế mở rộng quy mô dự án và sự không ngừng nâng cao về trình độ khoa học công
nghệ, các nhà đầu tư dự án cũng yêu cầu ngày càng cao đối với chất lượng dự án. Vì
thế, quản lý dự án trở thành yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của dự án. Quản
15
lý dự án là sự vận dụng lý luận, phương pháp, quan điểm có tính hệ thống để tiến
hành quản lý có hiệu quả toàn bộ công việc liên quan tới dự án dưới sự ràng buộc
về nguồn lực có hạn. Để thực hiện mục tiêu dự án, các nhà đầu tư phải lên kế hoạch
tổ chức, chỉ đạo, phối hợp, điều hành, khống chế và định giá toàn bộ quá trình từ lúc
bắt đầu đến lúc kết thúc dự án.
Quản lý dự án bao gồm những đặc trưng cơ bản sau:
- Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.
- Khách thể của quản lý dự án liên quan đến phạm vi công việc của dự án (tức
là toàn bộ nhiệm vụ công việc của dự án). Những công việc này tạo thành quá trình
vận động của hệ thống dự án. Quá trình vận động này được gọi là chu kỳ tồn tại của
dự án.
- Mục đích của quản lý dự án là để thực hiện mục tiêu của dự án, tức là sản
phẩm cuối cùng phải đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. Bản thân việc quản lý
không phải là mục đích mà là cách thực hiện mục đích.
- Chức năng của quản lý dự án có thể khái quát thành nhiệm vụ lên kế hoạch,
tổ chức, chỉ đạo, điều tiết, khống chế dự án. Nếu tách rời các chức năng này thì dự
án không thể vận hành có hiệu quả, mục tiêu quản lý cũng không được thực hiện.
Quá trình thực hiện mỗi dự án đều cần có tính sáng tạo, vì thế chúng ta thường coi
việc quản lý dự án là quản lý sáng tạo.
b) Nội dung quản lý dự án.
Quản lý dự án là việc giám sát, chỉ đạo, điều phối, tổ chức, lên kế hoạch đối
với 4 giai đoạn của vòng đời dự án trong khi thực hiện dự án (giai đoạn hình thành,
giai đoạn phát triển, giai đoạn trưởng thành và giai đoạn kết thúc). Mục đích của nó
là từ góc độ quản lý và tổ chức, áp dụng các biện pháp nhằm đảm bảo thực hiện tốt
mục tiêu dự án như mục tiêu về giá thành, mục tiêu thời gian, mục tiêu chất lượng.
Vì thế, làm tốt công tác quản lý là một việc có ý nghĩa vô cùng quan trọng.
* Quản lý phạm vi dự án: