y
o
c u -tr a c k
.c
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
TRRWOWNGF
-------------------
PHAN THỊ HỒNG THẮM
HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA ĐỐI TƢỢNG NỘP
THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
HÀ NỘI-2015
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
y
o
c u -tr a c k
.c
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
-------------------
PHAN THỊ HỒNG THẮM
HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA ĐỐI TƢỢNG
NỘP THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
CHUYÊN NGÀNH : QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ
: 60 34 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS LÊ DANH TỐN
HÀ NỘI - 2015
Hà Nội - Năm 2014
Hà Nội - 2012
.d o
m
o
w
w
w
.d o
C
lic
k
to
bu
y
bu
to
k
lic
C
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
PD
!
XC
er
O
W
F-
w
m
h a n g e Vi
e
w
PD
XC
er
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
c
to
k
lic
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin,
số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, khách quan, có nguồn gốc xuất
xứ rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phan Thị Hồng Thắm
.d o
m
o
.
ack
C
m
w
o
c u -tr
bu
y
bu
C
lic
k
to
i
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
bu
y
to
k
lic
c
LỜI CẢM ƠN
Luận văn tốt nghiệp cao học được hoàn thành tại Trường Đại học Kinh tế Đại học Quốc gia Hà Nội. Tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn sâu sắc tới PGS.TS Lê
Danh Tốn đã trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tác giả với những chỉ dẫn khoa
học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành đề tài “Hoạt
động thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế ở Việt Nam hiện nay”.
Xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô giáo đã giúp đỡ tác giả rất nhiều trong
quá trình tác giả thực hiện nghiên cứu. Đồng thời xin cảm ơn các quý Thầy Cô giáocác nhà khoa học đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học
chuyên ngành Quản lý kinh tế cho tác giả trong những năm vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Phan Thị Hồng Thắm
.d o
m
C
m
w
o
c u -tr
.
ack
o
bu
C
lic
k
to
ii
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
c
to
k
lic
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ……………………………………………………….….……….i
LỜI CẢM ƠN….. …………………………………………………………….…….ii
MỤC LỤC………………………………………………………………………….iii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU………………………………………………….vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ……………………………………………………......viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..........................................................2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................4
5. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................4
6. Những đóng góp của đề tài ..................................................................................4
7. Kết cấu đề tài .......................................................................................................5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH
TRA, KIỂM TRA ĐỐI TƢỢNG NỘP THUẾ Ở VIỆT NAM ..............................6
1.1. Lý luận chung về hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế ...............6
1.1.1. Khái niệm và vai trò thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế ........................6
1.1.1.1. Khái niệm quản lý thuế và đối tượng nộp thuế ......................................6
1.1.1.2. Vai trò của thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế ................................9
1.1.2 Hình thức và nội dung của hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tượng............10
1.1.2.1 Hình thức ...............................................................................................10
1.1.2.2. Nội dung ................................................................................................14
1.1.3. Các tiêu chí đánh giá hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế ....16
1.1.3.1. Các chỉ tiêu lượng hoá..........................................................................16
1.1.3.2. Các chỉ tiêu phi lượng hoá ...................................................................18
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động thanh tra, kiểm tra ............................18
1.1.4.1. Điều kiện kinh tế xã hội và dân trí ........................................................18
1.1.4.2. Cơ chế quản lý thuế ..............................................................................19
.d o
m
o
.
ack
C
m
w
o
c u -tr
bu
y
bu
C
lic
k
to
iii
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
to
k
lic
1.1.4.3. Yếu tố về nguồn lực của cơ quan thanh tra, kiểm tra thuế ...................22
1.2. Kinh nghiệm thanh tra, kiểm tra thuế đối tượng nộp thuế ở một số nước trên
thế giới và bài học rút ra cho Việt Nam ................................................................23
1.2.1 Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới .................................................23
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Malaysia ...................................................................23
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Indônêxia ..................................................................23
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Hàn Quốc .................................................................24
1.2.1.4. Kinh nghiệm của Mỹ ............................................................................25
1.2.1.5. Kinh nghiệm của Anh...........................................................................26
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Việt Nam...................................................26
1.2.2.1. Về mô hình tổ chức và nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra, kiểm tra
thuế.....................................................................................................................26
1.2.2.2. Về công tác tuyển chọn và đào tạo cán bộ thanh tra, kiểm tra ............27
1.2.2.3. Về công tác xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra hàng năm ............28
1.2.2.4. Về kiểm soát chất lượng thanh tra, kiểm tra ........................................28
1.2.2.5. Về chiến lược xử lý rủi ro .....................................................................29
1.2.2.6. Về ứng dụng công nghệ thông tin trong thanh tra, kiểm tra thuế ........29
CHƢƠNG 2:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THANH TRA, KIỂM TRA ĐỐI
TƢỢNG NỘP THUẾ Ở VIỆT NAM HIỆN NAY................................................30
2.1. Tổng quan về cơ quan thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế trong bộ máy
quản lý thuế ở Việt Nam........................................................................................30
2.1.1. Cơ cấu và chức năng nhiệm vụ của cơ quan thanh tra, kiểm tra thuế trong
bộ máy quản lý Thuế ở Việt Nam .........................................................................30
2.1.2. Lực lượng thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế ở Việt nam ...................35
2.2. Tình hình hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế ở Việt Nam ......38
2.2.1. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về chế độ, sổ sách, chứng từ
kế toán ...................................................................................................................38
2.2.2. Thanh tra, kiểm tra việc tính, kê khai và nộp thuế của đối tượng nộp thuế 41
.d o
m
w
o
c
C
m
o
c u -tr
bu
y
bu
C
lic
k
to
iv
.
ack
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
to
k
lic
2.3. Đánh giá chung về hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế ở Việt
Nam hiện nay .........................................................................................................44
2.3.1. Những kết quả đạt được ..............................................................................44
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ......................................................46
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế ..........................................................................46
2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế .............................................51
CHƢƠNG 3:MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG
THANH TRA, KIỂM TRA ĐỐI TƢỢNG NỘP THUẾ Ở VIỆT NAM THỜI
GIAN TỚI ................................................................................................................54
3.1. Bối cảnh nền kinh tế hiện tại và ảnh hưởng của nó đến công tác thanh tra,
kiểm tra thuế ..........................................................................................................54
3.2. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động thanh tra, kiểm tra đối
tượng nộp thuế ở Việt Nam ...................................................................................57
3.2.1. Đổi mới và hoàn thiện hệ thống pháp luật và các chính sách về thuế ........57
3.2.2. Đổi mới công tác lập kế hoạch thanh tra, kiểm tra thuế ..............................57
3.2.3. Nâng cao chất lượng và tăng cường số lượng cán bộ thanh tra, kiểm tra
thuế ........................................................................................................................58
3.2.3.1. Tăng cường số lượng cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế .........................58
3.2.3.2 Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm tra thuế..............59
3.2.3.3. Đảm bảo chế độ thù lao thoả đáng cho đội ngũ cán bộ thanh tra, kiểm
tra thuế ...............................................................................................................62
3.2.4. Giải pháp về phương tiện đáp ứng yêu cầu của công tác thanh tra, kiểm tra
thuế ........................................................................................................................62
3.2.4.1. Xây dựng, cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế phục vụ
công tác thanh tra, kiểm tra thuế .......................................................................62
3.2.4.2. Phát triển hệ thống phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ
công tác thanh tra thuế ......................................................................................65
3.2.5. Tăng cường vai trò truyền thông và sự hợp tác trong nội bộ cơ quan thuế 67
3.2.6. Một số giải pháp khác .................................................................................68
.d o
m
w
o
c
C
m
o
c u -tr
bu
y
bu
C
lic
k
to
v
.
ack
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
to
k
lic
3.2.6.1. Xử lý các mối quan hệ trong công tác thanh tra thuế ..........................68
3.2.6.2. Áp dụng chính sách đền bù tài chính thoả đáng nếu đề xuất kết luận và
kết luận thanh tra sai chính sách của cán bộ thanh tra thuế và Cơ quan thuế .68
3.3. Một số kiến nghị .............................................................................................68
3.3.1. Kiến nghị với Quốc hội và Chính phủ Việt Nam ........................................68
3.3.2. Kiến nghị với Bộ Tài Chính và Tổng cục thuế ...........................................71
KẾT LUẬN. .............................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................76
.d o
m
w
o
c
C
m
o
c u -tr
bu
y
bu
C
lic
k
to
vi
.
ack
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
bu
y
to
k
lic
c
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1- Kết quản thực hiện kế hoạch thanh, kiểm tra người nộp thuế.................44
Bảng 2.2- Số lượng doanh nghiệp đang quản lý và triển khai thanh tra, kiểm tra...45
.d o
m
C
m
w
o
c u -tr
.
ack
o
bu
C
lic
k
to
vii
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
bu
y
to
k
lic
c
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1- Cơ chế đối tượng nôp thuế tự tính toán và tự kê khai nộp thuế........…..21
Sơ đồ 1.1- Cơ cấu tổ chức của thanh tra, kiểm tra Thuế......................................…30
.d o
m
C
m
w
o
c u -tr
.
ack
o
bu
C
lic
k
to
viii
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
c
to
k
lic
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thu ngân sách nhà nước là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình để tập
trung nguồn tài chính quốc gia hình thành nên quỹ Ngân sách nhằm thoả mãn nhu
cầu phát triển mọi lĩnh vực kinh tế, xã hội của Nhà nước.
Thuế đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nước. Thuế được
nhà nước sử dụng để chi thường xuyên và chi cho đầu tư phát triển, là một công cụ
điều tiết khoảng cách giàu nghèo, là nguồn chi để duy trì bộ máy nhà nước, phát
triển các hoạt động công cộng như quốc phòng, an ninh, văn hoá, y tế, giáo dục, xây
dựng kết cấu hạ tầng…Thuế có tác động ảnh hưởng sâu rộng tới mọi lĩnh vực của
nền kinh tế, đóng vai trò quan trọng trong việc huy động nguồn lực và tạo môi
trường đầu tư nhằm đạt các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Như vậy, Thuế có vai trò đặc biệt trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và thực
hiện tiến bộ, công bằng xã hội.
Ngành Thuế Việt Nam đã và đang thực hiện chiến lược xây dựng một ngành
Thuế tiến tiến, chuyên nghiệp đảm bảo thực thi tốt pháp luật thuế; đảm bảo tính
công bằng, minh bạch, hiệu quả phù hợp với chuẩn mực trong nước và quốc tế
nhằm nâng cao tính tự giác tuân thủ pháp luật thuế của các cá nhân, tổ chức nộp
thuế; tăng cường việc thanh tra, giám sát của cơ quan thuế để giảm thiểu sự thất
thoát nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước.
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển mãnh mẽ của nền kinh tế
thị trường, số lượng doanh nghiệp và cá nhân tham gia hoạt động kinh doanh cũng
tăng lên nhanh chóng với quy mô và cách thức hoạt động rất phức tạp. Bên cạnh các
doanh nghiệp, cá nhân luôn có ý thức chấp hành pháp luật về thuế tốt thì cũng có rất
nhiều tổ chức, cá nhân tìm mọi cách để trốn (tránh) nộp thuế với nhiều hình thức
khác nhau. Khi nền kinh tế nước nhà đã và đang trên con đường mở cửa, hội nhập
với các nền kinh tế trên thế giới, bộ máy quản lý Thuế mặc dù đã có những chuyển
biến về cơ cấu tổ chức và hoạt động nhưng thực sự vẫn chưa phát huy được tính
.d o
m
o
.
ack
C
m
w
o
c u -tr
bu
y
bu
C
lic
k
to
1
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
c
to
k
lic
hiệu lực, hiệu quả, đặc biệt hoạt động thanh tra, kiểm tra các đối tượng nộp thuế còn
rất nhiều hạn chế.
Thực tế cho thấy rằng, gian lận thuế tại một doanh nghiệp cụ thể thường rất
phức tạp, hành vi gian lận không năm nào giống năm nào. Mỗi năm tài chính tại
doanh nghiệp khi được cơ quan thuế thanh tra phát hiện các hành vi gian lận, trốn
thuế rất ít khi giống nhau. Rất nhiều các doanh nghiệp cố gắng sử dụng các nghiệp
vụ lách luật để giảm nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước tối đa nhất. Do vậy cơ quan
thuế cần đưa ra hệ thống quy định và có cán bộ với những kỹ năng tinh sắc nhất để
phát hiện những hành vi gian lận thuế.
Xuất phát từ thực tế đó, tác giả cho rằng việc nghiên cứu đề tài: “Hoạt động
thanh tra, kiểm tra đối tƣợng nộp thuế ở Việt Nam hiện nay” có ý nghĩa thiết
thực và cấp bách trong bối cảnh hiện tại.
Câu hỏi nghiên cứu đặt ra cho đề tài là: Cần phải làm gì và làm như thế nào
để hoàn thiện hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế ở Việt Nam?
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế đã được nhiều tác giả
nghiên cứu:
Nguyễn Thị Lan Phương “Nâng cao tính tuân thủ của đối tượng nộp thuế
trong điều kiện hiện nay của Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài
chính, Hà Nội năm 2008, đã trình bày và nghiên cứu về việc chấp hành pháp luật
thuế của người nộp thuế trong giai đoạn hiện nay.
Hoàng Vân Anh “Một số biện pháp đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra thuế
trong điều kiện thực hiện Luật Quản lý thuế ở Việt Nam”, Luận văn thạc sỹ kinh tế,
Học viện Tài chính, Hà Nội năm 2008, đã nghiên cứu và phân tích về công tác
thanh tra, kiểm tra thuế cũng như đề cập đến các biện pháp đổi mới công tác thanh
tra, kiểm tra thuế.
Nguyễn Đẩu “Hiện đại hoá công tác thanh tra thuế - Kinh nghiệm quốc tế và
giải pháp cho Việt Nam”, Tạp chí Thuế Nhà nước, kỳ 2 tháng 2 năm 2005, đã đưa
.d o
m
o
.
ack
C
m
w
o
c u -tr
bu
y
bu
C
lic
k
to
2
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
c
to
k
lic
ra được một số biện pháp và bài học trong quá trình hoàn thiện, đổi mới công tác
thanh tra, kiểm tra thuế .
Lê Thị Phương Thảo “Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp
thuế ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà nội
năm 2009, đã phân tích thực trạng kiểm tra, thanh tra thuế qua ba nội dung: Đăng
ký thuế; chấp hành chế độ kế toán số sách chứng từ, hoá đơn; kê khai tính thuế và
nộp thuế. Đã đề xuất giải pháp đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp
thuế ở Việt Nam hiện nay: Xây dựng bộ tiêu chí, đánh giá lựa chọn xếp loại doanh
nghiệp để xây dựng kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế cho phù hợp; phân cấp quản
lý doanh nghiệp cho các cấp để chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ ngân sách.
Phan Thị Minh Hiền “Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra thuế tại chi cục
thuế Thái Bình”, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính, Hà nội năm 2012.
Tác giả luận văn đã trình bày lý luận về hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế với các nội
dung: Khái niệm và tiêu chí xác định hiệu quả kiểm tra, thanh tra thuế, theo đó hiệu
quả kiểm tra, thanh tra thuế được xác định qua các tiêu chí: Số thu tăng, chi phí
thấp, mức độ thực thi pháp luật công bằng; thực trạng công tác kiểm tra, thanh tra
thuế tại chi cục thuế Thái Bình; các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kiểm tra,
thanh tra thuế tại chi cục thuế Thái Bình.
Tóm lại, các tác giả đã nghiên cứu, phân tích hoạt động thanh tra, kiểm tra
thuế ở những khía cạnh nhất định và đây là nguồn tư liệu quan trọng làm tài liệu
tham khảo cho luận văn. Tuy nhiên hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế vẫn được coi
là một hoạt động nhạy cảm và mang nhiều ý nghĩa trong công cuộc phát triển kinh
tế Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Từ giác độ của khoa học quản lý kinh tế, tác
giả đã chọn vấn đề hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế ở Việt Nam
hiện nay làm đề tài nghiên cứu của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1 Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm
hoàn thiện hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế ở Việt Nam.
.d o
m
o
.
ack
C
m
w
o
c u -tr
bu
y
bu
C
lic
k
to
3
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
c
to
k
lic
3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận văn có nhiệm vụ:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác thanh tra, kiểm tra đối
tượng nộp thuế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp
thuế ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động thanh tra, kiểm
tra đối tượng nộp thuế ở Việt Nam thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động thanh tra,
kiểm tra các đối tượng nộp thuế ở Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế
trong công tác quản lý thuế ở Việt Nam tức là nghiên cứu hoạt động thanh tra, kiểm
tra đối tượng nộp thuế của thanh tra ngành Thuế thuộc Bộ Tài Chính – Việt Nam.
Về thời gian: Từ năm 2010 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, luận văn sử
dụng các phương pháp: phương pháp hệ thống, phương pháp phân tích - tổng hợp,
phương pháp so sánh, phương pháp thống kê để làm rõ vấn đề nghiên cứu.
6. Những đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá những vấn đề lí luận chung về thanh tra, kiểm tra đối tượng
nộp thuế ở Việt Nam.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp
thuế ở Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn thiện hoạt động thanh
tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế ở Việt Nam thời gian tới.
.d o
m
o
.
ack
C
m
w
o
c u -tr
bu
y
bu
C
lic
k
to
4
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
c
to
k
lic
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3
chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động thanh tra, kiểm tra đối
tượng nộp thuế ở Việt Nam
Chương 2: Thực trạng hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế ở
Việt Nam hiện nay
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động thanh tra, kiểm
tra đối tượng nộp thuế ở Việt Nam thời gian tới
.d o
m
o
.
ack
C
m
w
o
c u -tr
bu
y
bu
C
lic
k
to
5
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
c
to
k
lic
Chƣơng 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA,
KIỂM TRA ĐỐI TƢỢNG NỘP THUẾ Ở VIỆT NAM
1.1. Lý luận chung về hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tƣợng nộp thuế
1.1.1. Khái niệm và vai trò thanh tra, kiểm tra đối tƣợng nộp thuế
1.1.1.1. Khái niệm quản lý thuế và đối tƣợng nộp thuế
- Quản lý thuế là hoạt động tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế
nhằm đảm bảo đối tượng nộp thuế chấp hành nghĩa vụ nộp thuế vào ngân sách nhà
nước theo quy định của pháp luật thuế.
Việc quản lý thuế phải đảm bảo công khai, minh bạch, đảm bảo quyền và lợi
ích hợp pháp của đối tượng nộp thuế.
- Đối tượng nộp thuế là những pháp nhân và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế
theo quy định của pháp luật.
- Thanh tra (inspect) xuất phát từ gốc La-tinh (in-spectare) có nghĩa là “nhìn
vào bên trong” chỉ một sự xem xét từ bên ngoài vào hoạt động của một đối tượng
nhất định: “là sự kiểm soát đối với đối tượng bị thanh tra” trên cơ sở thẩm quyền
(quyền hạn và nghĩa vụ) được giao, nhằm đạt được mục đích nhất định. Tính chất
của thanh tra mang tính thường xuyên, tính quyền lực, do đó hệ quả của thanh tra
thường là “phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định”.
Theo Luật Thanh tra 2010 - khoản 1, Điều 3 “Thanh tra là hoạt động xem
xét, đánh giá, xử lý theo trình tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền đối với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân”.
Theo Giáo trình nghiệp vụ thuế của Học viện Tài chính thì thanh tra thuế là
“hoạt động kiểm tra của tổ chức chuyên trách làm công tác kiểm tra của cơ quan
thuế đối với đối tượng thanh tra nhằm phát hiện, ngăn chặn và xử lý những hành vi
trái pháp luật” [15,tr.437].
.d o
m
o
.
ack
C
m
w
o
c u -tr
bu
y
bu
C
lic
k
to
6
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
c
to
k
lic
Thanh tra đối tƣợng nộp thuế là một chức năng thiết yếu trong quản lý
thuế nhằm mục đích kiểm tra, xem xét việc tuân thủ pháp luật thuế của người nộp
thuế (NNT) được cơ quan thuế thực hiện theo trình tự thủ tục do pháp luật quy định
nhằm kết luận đúng sai, đánh giá ưu điểm, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực,
phòng ngừa, xử lý các vi phạm pháp luật về thuế, góp phần hoàn thiện cơ chế quản
lý thuế, chính sách thuế, pháp luật thuế, tăng cường pháp chế Xã hội chủ nghĩa, bảo
vệ lợi ích của Nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của NNT.
Thanh tra thuế là kiểm tra đối tượng nộp thuế ở mức cao hơn, hoàn thiện
hơn. Thanh tra thuế được thực hiện định kì đối với các đối tượng nộp thuế lớn,
ngành nghề kinh doanh đa dạng, quy mô lớn hoặc với người nộp thuế có dấu hiệu vi
phạm pháp luật thuế và thanh tra thuế để giải quyết các khiếu nại, tố cáo về thuế
hoặc theo yêu cầu của thủ trưởng cơ quan quản lý thuế các cấp hoặc Bộ trưởng bộ
Tài chính
- Về khái niệm Kiểm tra, theo Từ điển Tiếng việt kiểm tra là “xem xét tình
hình thực tế để đánh giá, nhận xét”[22,tr.523].
Theo giáo trình nghiệp vụ thuế của Học viện Tài chính thì kiểm tra thuế là
“hoạt động của cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình thực tế của đối tượng
kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt ra đối với đối tượng
kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá”[15,tr.411].
Kiểm tra thuế là công việc thường xuyên, mang tính nhiệm vụ của cơ quan
quản lý thuế được thực hiện ngay tại trụ sở cơ quan quản lý thuế dựa trên hồ sơ khai
thuế của người nộp thuế. Việc kiểm tra thuế được thực hiện tại trụ sở của người nộp
thuế, chỉ thực hiện khi họ không tự giác sửa đổi, bổ sung những nội dung sai sót mà
cơ quan thuế đã kiểm tra, phát hiện và yêu cầu. Nội dung kiểm tra thuế là kiểm tra
tính đầy đủ, chính xác của các thông tin, tài liệu trong hồ sơ thuế nhằm đánh giá sự
tuân thủ của người nộp thuế trong việc kê khai thuế.
Dựa vào một số quan niệm trên ta có thể hiểu rằng: Thanh tra, kiểm tra thuế
là hoạt động giám sát có định hướng của chủ thể quản lý (cơ quan thuế) đối với các
đối tượng quản lý (đối tượng nộp thuế) nhằm đạt mục tiêu do Nhà nước đặt ra.
.d o
m
o
.
ack
C
m
w
o
c u -tr
bu
y
bu
C
lic
k
to
7
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
c
to
k
lic
Tuy nhiên, thanh tra và kiểm tra thuế có một số điểm giống nhau và khác
nhau:
-Những điểm giống nhau:
+Mục đích: Để phòng ngừa, phát hiện và xử lý sai phạm về pháp luật thuế.
+Tiêu chí xác định: Lấy 3 tiêu chí chính để xác định vi phạm thuế là: Doanh
thu-Chi phí- Lợi nhuận.
+Cách thức tiến hành: Căn cứ và hoạt động thực tế của đối tượng để phân
tích, đánh giá, phát hiện và xử lý theo pháp luật thuế.
+ Về phương pháp: đều phải phân tích xác định rủi ro, truy lần lại việc xử lý
dữ liệu, tính toán lại và xác minh.
-Những điểm khác nhau:
+ Nội dung: Thanh tra thường là những vấn đề phức tạp, những hành vi
thuộc về quá khứ. Hoạt động thanh tra là kiểm tra các hoạt động kinh tế-xã hội đã
phát sinh (thường là sau một năm). Nội dung của hoạt động kiểm tra thường là
những vấn đề xảy ra trong năm, dễ nhận biết thực chất của chúng hơn.
+ Về thời gian: Hoạt động thanh tra thường được tổ chức theo từng cuộc nên
thời gian thường kéo dài, theo qui định tối đa là 30 ngày (trừ một số trường hợp đặc
biệt theo địa bàn vùng sâu, xa là 45 ngày) và có thể kéo dài thêm 30 ngày (hoặc 45
ngày) trong trường hợp cần thiết. Đối với hoạt động kiểm tra thời gian ngắn hơn, tối
đa không quá 5 ngày.
+ Về hình thức tổ chức: Để tiến hành thanh tra phải thành lập Đoàn và đoàn
thanh tra thực hiện trình tự thanh tra theo qui định của pháp luật. Đối với hoạt động
kiểm tra có thể thành lập Đoàn hoặc không, có khi chỉ cần một người tiến hành việc
kiểm tra theo yêu cầu của cấp trên, cũng có khi cấp trên yêu cầu cấp dưới tự kiểm
tra một hoặc một số nội dung và báo cáo kết quả bằng văn bản cho cấp trên.
+ Về biện pháp áp dụng: thanh tra được áp dụng các biện pháp mạnh hơn
(tạm giữ tang vật, tài liệu; khám nơi cất dấu tang vật, tài liệu – theo quy định của
Luật quản lý thuế).
.d o
m
o
.
ack
C
m
w
o
c u -tr
bu
y
bu
C
lic
k
to
8
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
c
to
k
lic
1.1.1.2. Vai trò của thanh tra, kiểm tra đối tƣợng nộp thuế
Thanh tra, kiểm tra là một trong 3 chức năng cơ bản của hoạt động quản lý
nói chung, hoạt động quản lý thuế nói riêng. 3 chức năng đó là:
- Xây dựng chiến lược, chương trình, chính sách, kế hoạch.
- Chỉ đạo, điều hành triển khai thực hiện chiến lược, chương trình, chính
sách, kế hoạch.
- Thanh tra, kiểm tra thực hiện chiến lược, chương trình, chính sách, kế
hoạch.
Hoạt động thanh tra, kiểm tra đóng vai trò rất quan trọng trong công tác quản
lý nhà nước về thuế, điều này thể hiện qua một số khía cạnh sau:
-Thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế,
chính sách pháp luật thuế.
Hệ thống thuế ở Việt Nam hiện nay bao gồm nhiều sắc thuế. Mỗi sắc thuế
được nhà nước ban hành ra để điều tiết đến các đối tượng khác nhau. Nền kinh tế
Việt Nam đang trong thời kỳ chuyển đổi và hội nhập với kinh tế thế giới, các chính
sách về thuế khi được Nhà nước ban hành ra không tránh khỏi những điều bất hợp
lý, do đó thanh tra, kiểm tra thuế là hoạt động giúp Nhà nước thấy được chính xác
và chân thực hơn các hoạt động đang diễn biến trong đời sống kinh tế xã hội để từ
đó góp phần điều chỉnh, hoàn thiện các chính sách về thuế cho phù hợp với thực
tiễn.
-Thanh tra, kiểm tra thuế đóng vai trò quan trọng trong việc cải cách thủ
tục hành chính thuế.
Các thủ tục hành chính thuế được triển khai song hành cùng quá trình thực
thi mọi quy định theo pháp luật thuế đến các đối tượng nộp thuế. Thông qua hoạt
động thanh tra, kiểm tra thuế sẽ thấy được các trường hợp thực hiện quy trình về
thuế không đúng và không hợp lý, từ đó tìm ra nguyên nhân để kiến nghị nhằm kịp
thời điều chỉnh những thủ tục hành chính thuế chưa phù hợp dẫn đến hiểu và thực
hiện sai về pháp luật thuế ở đối tượng nộp thuế, cũng như phát hiện được các trường
.d o
m
o
.
ack
C
m
w
o
c u -tr
bu
y
bu
C
lic
k
to
9
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
c
to
k
lic
hợp cán bộ thuế gây sách nhiễu khó khăn cho các đối tượng nộp thuế trong quá
trình quản lý, hướng dẫn thực thi pháp luật thuế.
-Thanh tra, kiểm tra thuế giúp tăng nguồn thu cho Ngân sách nhà nước.
Thuế luôn đóng vai trò là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, để từ
đó nhà nước có đủ ngân sách để điều tiết toàn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an ninh
quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Như vậy hoạt động thanh tra kiểm tra thuế
sẽ phát hiện ra các trường hợp gian lận về thuế để truy thu, có biện pháp xử lý các
khoản nợ đọng thuế... nhằm tăng đáng kể số thu về cho ngân sách nhà nước
-Thanh tra, kiểm tra thuế là biện pháp hữu hiệu nhằm phòng ngừa, răn đe
các hành vi tiêu cực phát sinh trong quá trình thực hiện pháp luật thuế.
Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà nước, kiểm tra,
thanh tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ quan và các
cá nhân có đúng quy định của chính sách, pháp luật về thuế hay không? Qua đó sử
dụng các biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm
ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng nộp thuế.
Thực tế cho thấy không có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là không
khiếm khuyết. Đây chính là nguyên nhân để các đối tượng lợi dụng, cố tình lách
luật để trục lợi cá nhân. Kiểm tra, thanh tra thuế phải phát hiện những hành vi tiêu
cực để ngăn ngừa kịp thời.
1.1.2 Hình thức và nội dung của hoạt động thanh tra, kiểm tra đối tƣợng
nộp thuế
1.1.2.1 Hình thức
Thanh tra, kiểm tra thuế diễn ra dưới nhiều hình thức. Tuỳ theo tính chất của
công tác thanh tra, kiểm tra có thể phân theo các hình thức sau:
* Theo tính kế hoạch, hoạt động thanh tra thuế có hai hình thức là thanh tra
theo chương trình, kế hoạch và thanh tra đột xuất.
- Thanh tra thuế theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương
trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp
hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, cơ quan thuế xây dựng kế
.d o
m
o
.
ack
C
m
w
o
c u -tr
bu
y
bu
C
lic
k
to
10
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
c
to
k
lic
hoạch thanh tra và trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch
thanh tra thuế được phê duyệt.
- Thanh tra thuế đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức cá
nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
* Theo nội dung và phạm vi thanh tra thuế có hai hình thức là thanh tra toàn
diện và thanh tra hạn chế.
- Thanh tra toàn diện là hình thức thanh tra tổng hợp về mọi sắc thuế (thuế
thu nhập, thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và các sắc thuế khác) trên cơ sở
tờ khai thuế hàng năm. Đây là loại hình thanh tra sâu và phạm vi rộng cho phép kết
luận về những vấn đề mà đối tượng nộp thuế chưa tuân thủ pháp luật thuế. Thanh
tra toàn diện liên quan đến:
+ Nhiều sắc thuế - nghĩa là thanh tra tổng hợp các sắc thuế thu nhập, thuế giá
trị gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt và các sắc thuế khác theo pháp luật thuế
+ Nhiều kỳ tính thuế - đối với những sắc thuế nộp tờ khai năm thì thời kỳ
kiểm tra là những kỳ tính thuế gần nhất và chỉ khi có các phát hiện trong quá trình
thanh tra thấy cần thiết mới mở rộng phạm vi thanh tra. Đối với những sắc thuế nộp
tờ khai theo tháng thì thời kỳ thanh tra thường là kỳ tính thuế gần nhất cộng với 2
kỳ tính thuế nữa, tuy nhiên thanh tra dạng này thường là ngoại lệ.
+ Phạm vi thanh tra không hạn chế hoặc rộng - các cuộc thanh tra dạng này
sử dụng các kỹ thuật chọn mẫu thích hợp và sẽ quyết định mở rộng phạm vi thanh
tra (trên cơ sở rủi ro) và thời kỳ kiểm tra khi các kết quả của công tác đánh giá rủi
ro hoặc các phát hiện trong quá trình thanh tra chứng minh sự cần thiết.
+ Nhóm trọng điểm - phần lớn đối tượng của thanh tra toàn diện là các NNT
lớn.
+ Địa điểm tiến hành: thường ở trụ sở của đối tượng nộp thuế chứ không ở
cơ quan thuế.
.d o
m
o
.
ack
C
m
w
o
c u -tr
bu
y
bu
C
lic
k
to
11
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
bu
y
to
k
lic
c
+ Thời gian/độ dài cuộc thanh tra - thời gian thanh tra toàn diện một đối
tượng nộp thuế lớn là 30 ngày và thời gian thanh tra toàn diện đối tượng nộp thuế
vừa là 10 đến 15 ngày.
- Thanh tra hạn chế (Thanh tra hoàn thuế, một sắc thuế, dự án, phạm vi hạn
chế…) là loại thanh tra bị hạn chế về phạm vi, có thể là thanh tra hoàn thuế Giá trị
gia tăng, thanh tra dự án về hạng mục chi phí hoặc một chỉ tiêu nào đó trên bảng
cân đối kế toán hoặc báo cáo lỗ lãi.
Một cách khác để xác định thanh tra hạn chế là công việc thanh tra chỉ hạn
chế đối với một số chỉ tiêu nhất định và không bao gồm các phép thử hay các bước
tuần tự thanh tra cần thiết cho phép cán bộ thanh tra đánh giá được tổng thể mức độ
tuân thủ hay không tuân thủ pháp luật thuế của đối tượng nộp thuế bị thanh tra.
Thông thường thanh tra bao gồm việc rà lại các chứng từ liên quan trực tiếp đến
(các) vấn đề được kiểm tra. Loại hình thanh tra này thường được bắt đầu từ một
trong những nguồn sau:
+ Đề xuất của bộ phận rà soát các tờ khai
+ Một dự án hay chương trình liên quan đến vấn đề cụ thể cần được kiểm tra
+ Hướng dẫn của cán bộ thanh tra cấp cao hơn
+ Thanh tra một đối tượng nộp thuế khác về một vấn đề cụ thể
* Theo địa điểm tiến hành thanh tra, kiểm tra có hai hình thức là thanh tra tại
trụ sở cơ quan thuế và thanh tra tại trụ sở đối tượng nộp thuế.
- Thanh tra tại trụ sở cơ quan thuế (thanh tra tại bàn): Việc kiểm tra tại bàn
có thể áp dụng đối với bất kỳ tờ khai thuế nào, bao gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu
nhập, chi phí hoặc hoàn thuế.
Thanh tra tại bàn không cần đến cơ sở người nộp thuế. Phạm vi thanh tra
thường hạn chế chỉ để xác minh một số vấn đề cụ thể đã được cán bộ rà soát tờ khai
lưu ý hoặc được lưu chuyển qua các khâu (xử lý trước đó).
Thanh tra tại bàn thực hiện đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong tờ
khai cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm tra chéo dữ
liệu thông qua việc yêu cầu người nộp thuế mang đến và xuất trình sổ sách, chứng
.d o
m
C
m
w
o
c u -tr
.
ack
o
bu
C
lic
k
to
12
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
c
to
k
lic
từ mua vào, bán ra tại cơ quan thuế. Thông thường kiểm tra tại bàn đối với người
nộp thuế qui mô lớn hoàn tất trong 3 ngày, đối với người nộp thuế qui mô vừa là
một ngày, bao gồm:
+ Một sắc thuế hoặc một chỉ tiêu – chỉ kiểm tra hoặc xác minh một sắc thuế
như thuế lợi tức, thuế lương, thuế khấu trừ tại nguồn. Thanh tra tại bàn cũng được
áp dụng để thanh tra một hạng mục chi phí hoặc chỉ tiêu nào đó trên tờ khai.
+ Một kỳ tính thuế.
+ Phạm vi hạn chế hoặc hẹp – đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong
tờ khai cụ thể, xác minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm tra chéo
dữ liệu thông qua việc yêu cầu người nộp thuế mang đến, xuất trình sổ sách, chứng
từ mua vào, bán ra tại cơ quan thuế.
+ Nhóm người nộp thuế trọng điểm và nhóm người nộp thuế lớn và vừa.
+ Địa điểm tiến hành: Tại cơ quan thuế.
+ Thời gian/độ dài cuộc thanh tra tại bàn đối với người nộp thuế quy mô lớn
hoàn tất trong ba ngày, đối với người nộp thuế vừa là một ngày.
- Thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế: Thanh tra thuế tại trụ sở người nộp
thuế là một công cụ chủ yếu trong chương trình thanh tra của cơ quan thuế. Thời
gian cần thiết để thực hiện công việc này là từ một vài ngày cho đến vài tuần tuỳ
thuộc bản chất của cuộc thanh tra hoặc quy mô và tính phức tạp của hoạt động của
người nộp thuế được thanh tra. Thanh tra tại trụ sở người nộp thuế thường là việc
thanh tra chi tiết nhưng cũng có lúc chỉ là việc kiểm tra một phần sổ sách kế toán
thông thường của người nộp thuế ngay tại trụ sở làm việc của người nộp thuế.
Thanh tra tại trụ sở người nộp thuế có thể được tiến hành bởi một cán bộ thanh tra,
kiểm tra hoặc một đoàn thanh tra, kiểm tra. Đoàn thanh tra, kiểm tra sử dụng từ hai
cán bộ thanh tra, kiểm tra trở lên và có thể bao gồm những thành viên có những kỹ
năng khác nhau. Đặc điểm của thanh tra tại cơ sở của người nộp thuế:
+ Thanh tra và sử dụng các kỹ thuật thanh tra đối với những chứng từ kế toán
được người nộp thuế lưu giữ.
.d o
m
o
.
ack
C
m
w
o
c u -tr
bu
y
bu
C
lic
k
to
13
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
c
to
k
lic
+ Trao đổi với người nộp thuế
+ Quan sát đánh giá.
+ Có thể yêu cầu bất cứ cán bộ, nhân viên nào thuộc người nộp thuế đang
thanh tra, kiểm tra cung cấp thông tin;
+ Có thể yêu cầu thông tin từ bên thứ ba.
1.1.2.2. Nội dung
Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra, thanh tra thuế, nhóm phân tích của thanh tra
thuế phải thực hiện quá trình tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin chuyên sâu tại
cơ quan thuế, nhằm kiểm tra tính xác thực đối với các hồ sơ khai thuế, báo cáo tài
chính, đưa ra các nghi vấn cần doanh nghiệp cung cấp thêm thông tin hoặc những
nội dung nghi ngờ cần tiếp xúc với doanh nghiệp để làm rõ (thông tin chung về
doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh doanh, tổ chức hạch toán, liên doanh liên kết,
đối tác kinh doanh, hợp đồng mua bán hàng, tăng giảm tài sản, biên bản xác nhận
công nợ nội bộ, công nợ người bán, người mua...).
- Kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp.
Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở của người nộp thuế được
thực hiện tuỳ theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc thanh tra, kiểm tra. Các nội
dung kiểm tra đối chiếu số liệu tổng hợp gồm:
+ Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình
hình đăng ký sử dụng hoá đơn...
+ Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi cơ quan thuế với thực tế xuất trình
của doanh nghiệp: báo cáo quyết toán tài chính quí, năm; tờ khai thuế Giá trị gia
tăng, bản xác định số thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quí, tờ khai thuế
Thu nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai quyết toán thuế khác liên
quan đến nội dung ghi tại quyết định thanh tra, kiểm tra.
+ Kiểm tra việc mở sổ sách và tính hợp pháp: sổ cái, các sổ theo dõi chi tiết
theo các chuẩn mực kế toán nhà nước quy định, đối chiếu số liệu tổng hợp giữa sổ
chi tiết với bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng kết tài sản.
.d o
m
o
.
ack
C
m
w
o
c u -tr
bu
y
bu
C
lic
k
to
14
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c
F-
w
y
c
to
k
lic
+ Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài liệu,
hồ sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của cơ quan thuế,
cơ quan kho bạc nhà nước về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài liệu liên quan đến
hoàn thuế, miễn giảm thuế ...
- Kiểm tra chi tiết, lập hồ sơ chứng lý tại trụ sở người nộp thuế gồm các nội
dung sau:
+ Kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra,
thanh tra thuế.
+ Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch
toán, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của doanh nghiệp với
các chuẩn mực nhà nước quy định (quy định luật, pháp lệnh thuế và các văn bản
hướng dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế toán Nhà nước ban
hành...).
+ Thực hiện lập hồ sơ chứng lý thanh tra, kiểm tra, hồ sơ chứng lý được coi
là tài liệu gốc để lập biên bản thanh tra, kiểm tra, gồm: Các biên bản ghi nhận kết
quả đối chiếu; các bản sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn
băng ghi lại những việc làm sai của Doanh nghiệp (phân tán kho quỹ, cất giấu
chứng từ, tài liệu...)
+ Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài
liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có
trách nhiệm giám định.
Tóm lại, nội dung của thanh tra, kiểm tra đối tượng nộp thuế trong công tác
quản lý thuế là:
Thứ nhất: Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định về chế độ, sổ sách,
chứng từ kế toán.
Thứ hai: Thanh tra, kiểm tra việc tính, kê khai và nộp thuế của đối tượng nộp
thuế.
.d o
m
o
.
ack
C
m
w
o
c u -tr
bu
y
bu
C
lic
k
to
15
w
w
.d o
w
w
w
w
N
O
W
!
h a n g e Vi
e
N
O
W
XC
er
PD
h a n g e Vi
e
!
XC
er
PD
F-
c u -tr a c k
.c