Tải bản đầy đủ (.docx) (93 trang)

Đàm phán kinh doanh với Brazil

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 93 trang )

Lời mở đầu
Brazil là một đất nước có nền kinh tế lớn nhất khu vực Mỹ Latin và đứng thứ
8 trên thế giới. Công nghiệp và nông nghiệp là những lĩnh vực phát triển nhất của
họ. Phần lớn tăng trưởng kinh tế nhờ vào nhu cầu tiêu dùng nội địa hơn là xuất
khẩu. Theo số liệu thống kê chính thức của Bộ Phát triển Công nghiệp và Ngoại
thương Brazil, tính từ đầu năm đến hết tháng 8 năm 2010, kim ngạch xuất khẩu của
Việt Nam vào thị trường Brazil đạt 296,09 triệu USD, tăng 160% so với cùng kỳ
năm trước góp phần vào việc nâng cao giá trị xuất khẩu của Việt Nam, đạt chỉ tiêu
xuất siêu trong cán cân thương mại Việt Nam - Brazil năm 2010. Các mặt hàng xuất
khẩu chủ yếu của Việt Nam sang Brazil là: Cơ khí, Máy, Điện tử, Vật liệu xây dựng,
sản phẩm Công nghiệp, Giầy dép, Dệt may, Cao su, săm lốp và các loại hàng hóa
khác ...
Tuy nhiên, trong quan hệ thương mại hai nước, một số doanh nghiệp Việt Nam
tuy không thiếu vốn và thông tin, nhưng sau khi khảo sát thị trường lại chưa có
chiến lược bài bản và quyết tâm cao để tạo bước đột phá thâm nhập thị trường, mới
chỉ dừng ở mức quan hệ đối tác. Ngoài những khó khăn khi tiếp cận thị trường
Brazil như hàng rào thuế quan, hàng rào kỹ thuật, cản trở về ngôn ngữ,...thì đàm
phán là một khâu vô cùng quan trọng và đầy khó khăn mà các DN Việt Nam cần
phải vượt qua nếu muốn tiến sâu vào thị trường Brazil. Vì đó là cả một nghệ thuật
tinh vi và phức tạp, hầu như không có chỗ cho sự sai sót bởi mỗi sai sót dù nhỏ có
thể dẫn đến thiệt hại to lớn về danh tiếng và tài chính
Đó cũng là lý do mà chúng em chọn đề tài – Đàm phán trong kinh doanh với
người Brazil. Bài tiểu luận này sẽ cung cấp những tài liệu và thông tin cần thiết khi
tham gia thị trường Brazil trong đó bao gồm cả nghệ thuật thương thuyết với người
Brazil. Những thông tin này sẽ rất bổ ích để tham khảo nhằm giải quyết những khó
khăn và tránh mắc phải sai lầm khi thực hiện đàm phán kinh doanh với người
Brazil. Đàm phán thành công với người Brazil sẽ là bước ngoặc đầu tiên cực kì
quan trọng giúp mở ra con đường và cơ hội rộng lớn đối với các doanh nghiệp nào
muốn tiến sâu vào thị trường Brazil đầy tiềm năng.
1



2


CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU THỊ TRƯỜNG BRAZIL
PHẦN I: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ ĐẤT NƯỚC, CON NGƯỜI
BRAZIL
1.1. Thông tin cơ bản
-

Tên chính thức: Cộng hoà Liên Bang Brazil

-

Vị trí địa lý ở Nam Mỹ, diện tích rộng 8,547 triệu km2, đứng thứ năm trên thế

giới.
-

Dân số: 190 triệu người (2007).

-

Thủ đô: Brasilia, được xây dựng và khánh thành ngày 21/04/1960.

-

Ngôn ngữ chính thức: Tiếng Bồ Đào Nha.

-


Đơn vị tiền tệ: Đồng Real Brazil (từ 1/8/1994). Tỷ giá 01 USD quy đổi khoảng
1,60 R (tháng 7/2008); 1,8500 R (tháng 9/2007); 2,1761 (2006); 2,4344 (2005);
2,9251 (2004); 3,0771 (2003); 2,9208 (2002).

-

Thể chế Chính phủ: Cộng hoà Liên bang.

3


1.2. Địa lý:
Diện tích: rộng 8,547 triệu km2, chiếm tới một nửa diện tích lục địa Nam Mỹ.
Có chung biên giới với hầu hết với các nước Nam Mỹ gồm Argentina (1.261 km),
Bolivia (3.423 km), Colombia (1.644 km), Guiana thuộc Pháp (730,4 km), Guyana
(1.606 km), Paraguay (1.365 km), Peru (2.995 km), Suriname (593 km), Uruguay
(1.068 km), Venezuela (2.200 km). Lãnh thổ trải dài trên 4 múi giờ khác nhau.
Đường bờ biển dài 7.491 km tiếp giáp với Đại Tây Dương.
Địa hình: Brazil có nhiều sông lớn nhất trên thế giới. Hầu hết các con sông lớn
chảy ra Đại Tây Dương. Sông Amazon lớn nhất thế về lượng nước và là sông dài
thứ hai trên thế giới, có phù sa màu mỡ, tạo nên những cánh rừng nhiệt đới hùng vĩ
với hệ sinh thái phong phú. Ngoài ra có sông Parana, sông Iguacu (nơi có thác nước
Iguacu), các sông Negro, Sao Francisco, Xingu, Madeira và Tapajos là những sông
lớn. Địa hình của Brazil phân bố rất đa dạng, có thể chia ra làm hai vùng chính:
Phần lớn miền bắc là vùng đất thấp được che phủ bởi rừng Amazon. Miền nam có
đồi, núi thấp. Vùng bờ biển giáp Đại Tây Dương có nhiều dãy núi cao so với mặt
nước biển tới 2900 m. Đỉnh núi Pico da Neblina là núi cao nhất Brazil, (3.014 m)
thuộc cao nguyên Guiana.
4



Tài nguyên thiên nhiên: Brazil rất giàu tài nguyên thiên nhiên. Khoáng sản chủ
yếu gồm bauxite, vàng, sắt, măngan, thiếc, phốt phát, platinum, kẽm, uran, chì,
amiăng, niken, vonfram, điamăng, dầu hoả, thuỷ lực, đồng, đá quý...
1.3. Khí hậu:
Brazil có khí hậu nhiệt đới, đa dạng. Từ bắc xuống nam, khí hậu thay đổi từ
nhiệt đới đến ôn hòa. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở đường xích đạo là khoảng
25°C, ngày nóng nhất của mùa hè nhiệt độ có thể lên tới 40°C.
Miền nam có khí hậu cận nhiệt đới, có sương giá về mùa đông. Tuyết rơi ở
những vùng núi cao như Rio Grande do Sul hay Santa Catarina. Lượng mưa tại
Brazil khá cao, từ 1000 đến 1500 mm/ năm. Do vị trí ở nam bán cầu nên mùa hạ từ
tháng 12 đến tháng 4, mùa đông từ tháng 5 đến tháng 11. Ở phía bắc gần xích đạo,
sự phân biệt về mùa không đáng kể, thường chỉ có mùa mưa và mùa khô. Miền nam
có khí hậu cận nhiệt đới, có đủ 4 mùa : xuân, hạ, thu, đông.
1.4. Xã hội:
Brazil có 190 triệu người (2007). Tỷ lệ tăng dân số năm 2007 đạt 1,008%. Có
53.7% da trắng, 38.5% người lai, 6, 2% da đen; các nhóm dân tộc khác gồm người
gốc Nhật Bản, Ả Rập, Mỹ - Da đỏ chiếm 0.9%, không xác định 0.7%. Tuổi thọ
trung bình đạt hơn 73 năm. Tổ tiên người Brazil hiện nay gồm người da đỏ châu
Mỹ (người Tupi và Guarani), người châu Âu (Bồ Đào Nha, Ý, Đức, Tây Ban Nha)
và người châu Phi (Bantu và Yoruba), với một số cộng đồng châu Á (Nhật Bản),
Liban, và Ả RậpSyria, Hàn Quốc).
Sống ở miền nam đa số là người Âu. Ở vùng đông nam và trung tây, số lượng
người da trắng tương đương người Phi và những người Brazil đa chủng khác. Miền
đông bắc có đa số dân là người gốc Bồ Đào Nha và Châu Phi, miền bắc có nhiều
người da đỏ châu Mỹ.
Hiến pháp năm 1988 của Brazil coi sự phân biệt chủng tộc là một tội danh. Hơn
một nửa dân số Brazil có nguồn gốc di cư đến: 79 triệu người châu Phi và người đa
chủng; 13 triệu người Ả Rập, chủ yếu từ Syria và Liban ở Đông Địa Trung Hải; 1,6

triệu người châu Á, chủ yếu từ Nhật Bản.

5


Tôn giáo: 73.6% dân số theo Đạo Thiên Chúa - Cơ đốc giáo; 15.4% theo Đạo
Tin lành.7,4% dân số theo Thuyết bất khả tri hay Thuyết vô thần. 1,3% dân số theo
Thuyết thông linh. 1,8% dân số là thành viên của các tôn giáo khác. Một số tôn giáo
là Mormon (900.000 tín đồ), Nhân chứng Jehovah (500.000 tín đồ), Phật giáo
(215.000 tín đồ), Do Thái giáo (150.000 tín đồ), và Hồi giáo (27.000 tín đồ). 0,3%
dân số theo các tôn giáo truyền thống Châu Phi như Candomblé, Macumba và
Umbanda. Một số ít người theo tôn giáo pha trộn giữa các tôn giáo khác nhau như
Thiên Chúa giáo, Candomblé và các tôn giáo Châu Phi.
Ngôn ngữ: Tiếng Bồ Đào Nha là ngôn ngữ chính thức, được sử dụng trong các
trường học, truyền thông, trong kinh doanh và hành chính. Brazil là nước nói tiếng
Bồ Đào Nha duy nhất tại Châu Mỹ. Tiếng Bồ Đào Nha ở Brazil đã phát triển, thay
đổi ngữ âm không giống hệt ngôn ngữ tiếng Bồ Đào Nha gốc ở Bồ Đào Nha ngày
nay. Tiếng Bồ Đào Nha Brazil có ảnh hưởng lớn tới các ngôn ngữ da đỏ châu Mỹ và
ngôn ngữ châu Phi. Ngôn ngữ Bồ Đào Nha ở các nước có nhiều khác biệt về âm
điệu, từ vựng và chính tả. Ngoài ra một số ngôn ngữ khác được con cháu những
người nhập cư sử dụng. Việc dạy các ngôn ngữ bản xứ đang được khuyến khích.
1.5. Thể chế và tổ chức hành chính
Brazil là một quốc gia theo thể chế cộng hòa liên bang, được lập trên 4 cấp độ
gồm liên bang, tiểu bang, các chính quyền thành phố tự trị và quận liên bang.
Chính quyền Brazil được chia thành 03 ngành lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Các ngành hoạt động độc lập nhưng có sự hợp tác với nhau. Nhánh hành pháp và
lập pháp được tổ chức ở cả 4 cấp độ chính trị, còn nhánh tư pháp chỉ được tổ chức
ở cấp liên bang và tiểu bang.
Nhánh hành pháp được thực thi bởi chính phủ, nhánh lập pháp được thực thi
bởi cả chính phủ và hai viện của quốc hội. Nhánh tư pháp hoạt động riêng rẽ với hai

nhánh trên. Về nhánh hành pháp, người đứng đầu nhà nước là tổng thống, có nhiệm
kỳ 4 năm, được làm tối đa 2 nhiệm kỳ.
Ngành lập pháp : Quốc hội chia làm 2 viện gồm thượng viện và hạ viện.
Thượng viện có 81 ghế phân bổ cho mỗi bang 3 ghế, được bầu cử trực tiếp, nhiệm

6


kỳ nghị sỹ 8 năm và Hạ viện có 513 ghế, nhiệm kỳ 4 năm, được bầu cử trực tiếp,
phân bổ số lượng theo quy mô dân số ở mỗi tiểu bang.
Đương kim tổng thống hiện nay là ông Luiz Inacio Lula da Silva, trúng cử ngày
27 tháng 10 năm 2002 và được tái cử ngày 29 tháng 12 năm 2006.; Phó Tổng
Thống là ông José Alencar Gomes da Silva(01/012003). Tổng thống là người đứng
đầu Nhà nước, đồng thời cũng là người đứng đầu Chính phủ.
Các đảng phái chính trị chủ yếu: Đảng Phong trào Dân chủ Brazil PMDB; Đảng
Lao động Brazil PTB; Đảng Lao động Đổi mới Brazil PRTB; Đảng Cộng hoà
Brazil PRB; Đảng Xã hội Dân chủ Brazil PSDB; Đảng Xã hội Brazil PSB; Đảng
Cộng sản Brazil PCdoB; Đảng Dân chủ Lao động PDT; Đảng Dân chủ Xã Hội
PSD; Đảng Tự do và Xã hội PSOL; Đảng Xanh PV; Đảng Nhân đạo vì Đoàn kết
PHS; Đảng Mặt trận Tự do PFL còn gọi là Đảng Dân chủ; Đảng Tự do PL; Đảng
Thành thị Đổi mới PMR; Đảng Cộng hoà PR; Đảng Nhân đân Xã hội PPS; Đảng
Tiến bộ PP ; Đảng Xã hội Ki Tô PSC; Đảng Lao động PT.
Phân chia địa dư hành chính : Các tiểu bang tự tổ chức bộ máy hành chính,
pháp luật, duy trì an ninh công cộng và thu thuế. Chính phủ tiểu bang do một thống
đốc tiểu bang đứng đầu, được bầu theo hình thức phổ thông đầu phiếu. Ngoài ra còn
có một cơ quan lập pháp riêng của bang (assembléia legislativa).
Brazil có 26 bang và 01 quận liên bang (distrito federal) là thủ đô Brasilia, tổng
số có 27 đơn vị liên bang gồm: Acre, Alagoas, Amapa, Amazonas, Bahia, Ceara,
Brasilia (Quận Liên bang), Espirito Santo, Goias, Maranhao, Mato Grosso, Mato
Grosso do Sul, Minas Gerais, Para, Paraiba, Parana, Pernambuco, Piaui, Rio de

Janeiro, Rio Grande do Norte, Rio Grande do Sul, Rondonia, Roraima, Santa
Catarina, Sao Paulo, Sergipe, Tocantins.
Mỗi tiểu bang lại được chia thành nhiều thành phố hay quận huyện (municípios)
với hội đồng lập pháp (câmara de vereadores) và một thị trưởng (prefeito) riêng.
Các thành phố có quyền tự trị, độc lập với cả liên bang và chính phủ tiểu bang. Một
thành phố, quận huyện có các tiểu thị trấn (distritos), nhưng các đơn vị này không
có bộ máy hành chính riêng.
Ngày Quốc khánh: 7 tháng 9 năm 1822 (tuyên bố Độc lập).
7


Khẩu hiệu : Kỷ cương và Tiến bộ (Ordem e Progresso)
Quốc ca : Hino Nacional Brasileiro
1.6. Hệ thống pháp luật :
Luật pháp của Brazil được xây dựng dựa trên nguyên lý bộ luật La Mã Germania. Hiến pháp Liên bang, được thông qua vào ngày 5 tháng 10 năm 1988 là
bộ luật cơ bản nhất, theo đó những văn bản luật và dưới luật của ngành lập pháp và
tòa án đều phải phù hợp với Hiến pháp. Các tiểu bang đều có hiến pháp riêng và
cũng phù hợp với Hiến pháp Liên bang. Các chính quyền thành phố và quận liên
bang có bộ luật của riêng, gọi là luật cơ bản (leis orgânicas).
Ngành Tư pháp thực thi Quyền lực pháp lý. Trong trường hợp đặc biệt, Hiến
pháp cũng cho phép Thượng viện Liên bang thông qua những quyết định về mặt
luật pháp. Tòa án Liên bang Tối cao là cơ quan quyền lực cao nhất trong ngành tư
pháp. Trong việc thực hiện các bước cuối của việc xét xử, các vụ kiện cáo thường
mất nhiều thời gian tới vài năm để đi đến phán quyết cuối cùng.Tòa án được tổ chức
ở cấp liên bang và tiểu bang, bên trong các quận được gọi là comarca. Một comarca
có thể gồm nhiều khu đô thị tự trị.
Luật về Vốn nước ngoài :


Luật về Vốn đầu tư nước ngoài số 4.131 ngày 03/09/1962 quy định về đầu




tư, chuyển lợi nhuận và các quy định liên quan về đầu tư nước ngoài.
Nghị định về Vốn nước ngoài số No.55762 ngày 17 tháng 2 năm 1965 ra
đời trên cơ sở Luật Vốn đầu tư nước ngoài số 4.131 ngày 03/09/1962, sau
đó được sửa đổi vào năm 1988

Luật lao động :
Sự thống nhất Luật lao động đã đem lại trình tự luật pháp về bình đẳng lao
động, cũng như chức năng của các cơ quan tạo nên các quy định quản lý các quá
trình lao động ở Brazil.
Trong các chư đó quy định các trình tự luật pháp, bao gồm 900 điều khoản, thể
hiện trong các quy định sau:



Quy định chung về bảo hộ lao động
Quy định liên quan tới giờ làm việc, lương cơ bản, và nghỉ lễ;
8












Quy định liên quan tới sức khỏe trong bảo hộ lao động
Quy định đặc biệt về bảo hộ lao động;
Quy định về quốc hữu hóa công việc;
Quy định về bảo vệ lao động vị thành niên;
Quy định về bảo vệ nữ lao động;
Quy định về hợp đồng lao động cá nhân;
Quy định của tổ chức công đoàn và khung công đoàn;
Quy định về đóng góp công đoàn.

9


1.7. Lịch sử :
Có thể phân chia Lịch sử Brazil làm 04 giai đoạn : Trước năm 1500, Thuộc địa
(1500-1822), Vương quốc (1822-1889), Cộng hoà (1889- đến nay).
Ngày 22/04/1500, Pedro Álvares Cabral người Bồ Đào Nha đã khám phá thấy
miền đất Brazil. Sau đó Bồ Đào Nha đã chiếm Brazil làm thuộc địa từ năm 1531.
Trong thế kỷ 16, 17 việc buôn bán nô lệ từ châu Phi phát triển, đa số người Phi
là lực lượng lao động chính tại các thuộc địa để trồng trọt mía đường, cao su, khai
thác mỏ, đá quý.
Từ 1865 đến 1870, Brazil liên minh với Argentina và Uruguay để tham chiến
với Paraguay làm 2/3 dân số Paraguay bị chết. Tuy nhiên quân đội Brazil cũng bị
thiệt hại nhiều, chủ yếu là lính da đen và người lai. Năm 1870, phong trào Cộng hoà
nổi lên đánh dấu khởi đầu thời kỳ suy thoái của nhà Vua.
Ngày 13/11/1888 Công chúa Isabela con Vua Dom Pedro II ban hành Luật
Áurea xoá bỏ chế độ nô lệ.
Năm 1889 chuyển chế độ quân chủ sang chế độ cộng hoà. Từ năm 1964, các
giới quân sự thay nhau cầm quyền cho đến năm 1989, Tổng thống Fernando Colo
de Melo được đắc cử, chấm dứt 25 năm do giới độc tài quân sự cầm quyền.

Tháng 7/1994, Bộ trưởng Bộ Tài chính Fernando Henrique Cardoso điều phối
dự án Kế hoạch Real nhằm ổn định nền kinh tế Brazil. Tiền Brazil được đổi tên
thành đồng Real. Mấy tháng sau đó, khi được bầu làm tổng thống, ông đã tiến hành
nhiều cải cách lớn nhằm ổn định và phát triển kinh tế, đã quốc hữu hoá nhiều công
ty, thu hút đầu tư nước ngoài. Năm 1998, Chính phủ tiến hành cải cách chính sách
bảo trợ xã hội, quốc hữu hoá các công ty kinh doanh điện thoại.
Ngày 1/01/1999, Tổng thống Fernando Henrique Cardoso đắc cử nhiệm kỳ thứ
hai. Trong năm đó, ông đã tiến hành cải cách Chính phủ: thành lập Bộ Quốc phòng
thay cho bốn bộ trước đây gồm Hải quân, Lục quân, Không quân và Tổng Tham
mưu.

10


1.8. Văn hoá
1.8.1. Văn học :
Nền Văn học Brazil mang đậm dấu ấn của các trường phái và tư tưởng văn học
tiếng Bồ Đào Nha. Được xuất hiện cùng với các hoạt động thời kỳ khám phá Brazil
trong thế kỷ XVI, theo dòng thời gian, nền Văn học Brazil dần dần khẳng định vị
thế, phát triển độc lập riêng vào thế kỷ XIX với các dòng văn học hiện thực và lãng
mạn. Môn văn học là một bộ môn chính được dạy ở bậc giáo dục trung học trong
hệ thống giáo dục quốc dân.
Một số dòng văn học tiêu biểu qua các thời kỳ bao gồm :


Dòng Văn học Thông tin thế kỷ thứ XVI gắn với thời kỳ khám phá với
chức năng cung cấp tri thức về địa lý, đất đai, đời sống thực vật , phong tục
tập quán, tài nguyên thiên nhiên phục vụ công việc khai phá miền đất mới.




Tác giả tiêu biểu là Pero Vaz de Caminha, Jose de Anchieta.
Dòng Văn học thời kỳ Barroco tiếp theo thời kỳ Phục Sinh cuối thế kỷ XVI
đến cuối thế kỷ XVII thịnh hành trong các hoạt động văn hoá nghệ thuật
châu Âu và Mỹ La Tinh. Tác giả tiêu biểu là nhà thơ Bento Teixeira với tác
phẩm thơ Prosopopeia xuất bản năm 1601 được xem là một mốc mới khởi
đầu thời kỳ Barroco. Ngoài ra có những tác giả văn học nổi tiếng với chủ
đề ca ngơị thiên nhiên và cảnh vật hùng vĩ như Gregúrio de Matos, Bento



Teixeira, Padre Antonio Vieira.
Dòng Văn học Tiểu thuyết ra đời năm 1836 với việc xuất bản ở Pháp cuốn



Nictheroy - revista brasiliense của tác giả Goncalves de Magalhoes.
Dòng Văn học Hiện đại ra đời ngày 11/2/1922 với tuần lễ nghệ thuật hiện
đại năm 1922 với các tư tưởng cách tân trong ngôn ngữ, sự tự do sáng tạo
và đoạn tuyệt với quá khứ. Cùng với văn học hiện đại xuất hiện tư tưởng
thơ mới, Nghệ thuật tạo hình mới, điêu khắc và kiến trúc mới. Mario de
Andrade là tác giả tiêu biểu cho phong trào Văn học hiện đại. Còn mang
đậm dấu ấn cho các thế hệ sáng tác sau này như Carlos Drummond de



Andrade, Oswald de Andrade, Manuel Bandeira.
Văn học cận đại đòi hỏi xem xét lại nhân cách văn chương đang bị khủng
hoảng, đồng thời xuất hiện dòng văn học viễn tưởng. Tác giả tiêu biểu là


11


Cristovao Tezza, Joao Gilberto Noll, Bernardo Carvalho, Chico Buarque,
Luiz Antonio de Assis Brasil, Miguel Sanches Neto.
1.8.2. Kiến trúc :
Nền kiến trúc của Brasil bắt đầu từ thời kỳ thuộc địa Bồ Đào Nha, khi những
pháo đài trung cổ đầu tiên được người Bồ Đào Nha thiết lập tại đây từ khoảng năm
1530. Trong thời kỳ thuộc địa, những công trình lớn chủ yếu được xây dựng là các
nhà thờ và thánh đường mang đậm ảnh hưởng của phong cách kiến trúc Baroque Bồ
Đào Nha. Nhiều thị trấn và thành phố cổ ở Brasil được xây dựng với nhiều nét
giống với các thành phố của châu Âu. Đầu thế kỉ 19, tại Brasil bắt đầu xuất hiện
trường phái kiến trúc tân cổ điển. Rồi đến giai đoạn cuối thể kỉ 19 - đầu thế kỉ 20,
các tòa nhà ở Brasil lại chịu ảnh hưởng của phong cách kiến trúc Pháp. Bên cạnh
đó, những dòng người nhập cư khác cũng mang đến cho kiến trúc Brasil nhiều sắc
thái khác nhau, ví dụ như kiến trúc kiểu Đức tại các bang miền nam Brasil.
Sang thế kỉ 20, kiến trúc hiện đại Brasil đã có nhiều bước phát triển vượt bậc.
Oscar Niemeyer là một trong những kiến trúc sư nổi tiếng nhất ở Brasil. Ông đã phụ
trách rất nhiều công trình lớn tại thủ đô Brasilia và thành phố này đã được
UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới.
1.8.3. Ẩm thực :
Ẩm thực Brazil mang nhiều dấu ấn của nghệ thuật nấu ăn và gia vị từ châu Âu,
Châu Phi và của người bản địa Brazil. Nhiều món ăn và gia vị là sản phẩm địa
phương, được cải biến cho phù hợp với khẩu vị của người nhập cư từ châu Phi và
người Bồ Đào Nha tới đây. Món Feijoada là thức ăn đặc thù của Brazil do nô lệ
ngày xưa mang tới từ thế kỷ XVI, được chế biến từ đậu hầm với thịt lợn được mọi
người ưa chuộng. Ngoài ra món cuscuz, piza, thịt nướng churrasco và nhiều món ăn
khác có nguồn gốc từ châu Âu do người di cư mang tới làm cho nghệ thuật ẩm thực
của Brazil càng thêm phong phú.
Đồ uống có cồn được chưng cất cũng rất đa dạng, nổi tiếng nhất là Cassaxa.

Rượu vang được dùng nhiều trong bữa ăn, được hoà với nước và đường thành một
loại rượu gọi là sangria. Bia được bắt đầu sử dụng vào cuối thế kỷ thứ XVIII, ngày
nay đã thành một đồ uống ưa chuộng của quảng đại dân chúng.
12


Brazil là nước đứng đầu thế giới về sản lượng cà phê (45 triệu bao/năm). Người
dân thường uống cà phê vào buổi sáng và sau các bữa ăn trong ngày. Ban đầu cà
phê được dùng như một phương thuốc chữa bệnh hoặc thuốc an thần giảm đau.
Ngày nay cà phê được dùng phổ biến để tiếp khách hoặc vào sau bữa ăn uống trong
ngày.
1.8.4. Âm nhạc :
Cùng với quá trình khám phá thuộc địa và buôn bán nô lệ, nền âm nhạc Brazil
cổ điển, hay dân tộc là tổng hoà của các dòng âm nhạc có nguồn gốc từ châu Âu,
châu Phi. Đến thế kỷ XIX, Bồ Đào Nha khi đó còn thịnh hành trào lưu âm nhạc
mới, các nhạc cụ, đàn gió của châu Âu đã truyền bá ảnh hưởng tới nền âm nhạc
Brazil ngày nay. Những giai điệu âm nhạc châu Phi như bộ gõ, điệu nhảy lễ hội đã
hình thành nên nét văn hoá âm nhạc ngày nay.
Những vũ điệu và dân ca của Pháp, Tây Ban Nha, Bồ đào Nha, Italia, địệu
Valsơ và Polca Đức, nhạc Jazz ở Bắc Mỹ đã được du nhập và nhân dân rất ưa
chuộng. Thanh phố Rio de J. là quê hương điệu múa Samba, vũ hội Carnaval
(tháng 02 hàng năm).
1.8.5. Lễ hội ở Brazil :
Brazil có tới 54 ngày lễ hội lớn trong một năm, được trải ra khắp các vùng
miền của toàn quốc. Một số lễ hội quan trọng là Lễ hội Cà phê “ Andradas Cafe
Show”, Lễ hội Rượu vang “ Festa Nacional do Vinho”, Lễ hội hạt điều ...trong đó
Lễ hội Carnaval nổi tiếng là một hoạt động văn hoá quần chúng kéo dài liên tục
mấy ngày đêm vào tháng hai hàng năm, thu hút hàng triệu người tham gia, được các
kênh truyền hình hầu hết của mọi nước trên thế giới đưa tin.


13


(Lễ hội Carnaval ở Brazil)
1.8.6. Thể thao :

Môn thể thao phổ biến nhất tại Brasil là môn bóng đá. Đồng thời, Brasil cũng
được coi là một cường quốc trong môn thể thao này. Đội tuyển bóng đá quốc gia
Brasil là đội tuyển thành công nhất trong tất cả các đội tuyển bóng đá quốc gia trên
thế giới. Nước này đã 5 lần vô địch World Cup vào các năm 1958, 1962, 1970,
1994, 2002, đồng thời là đội tuyển duy nhất tham dự đủ mọi kỳ World Cup. Sau khi
vô địch World Cup lần thứ ba, đội tuyển Brasil đã được giữ vĩnh viễn chiếc Cúp vô
địch. Brasil cũng có nhiều cầu thủ nổi tiếng thế giới như Pelé, Garrincha, Jairzinho,
Rivelino, Carlos Alberto, Zico, Romário, Ronaldo, Rivaldo, Roberto Carlos,
Ronaldinho và Kaká. Cơ quan đại diện cho bóng đá tại Brasil là Liên đoàn Bóng đá
Brasil. Bóng đá từ lâu đã trở thành một phần văn hóa Brasil. Đây là môn thể thao
14


yêu thích của nhiều thanh niên và các kỳ World Cup tại đất nước này được coi là
những sự kiện lớn và thu hút rất nhiều người dân theo dõi.
Bên cạnh đó, đội tuyển bóng đá nữ Brasil cũng thu được khá nhiều thành tích.
Tại Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2007, họ đã giành vị trí thứ hai. Nữ cầu thủ
bóng đá nổi tiếng nhất Brasil là Marta, người đoạt hai danh hiệu Quả bóng Vàng và
Chiếc ủng Vàng tại World Cup 2007 cũng như được FIFA bình chọn là nữ cầu thủ
xuất sắc nhất năm 2006.
Brazil đang tích cực chuẩn bị cơ sở vật chất để tổ chức thành công giải bóng
đá thế giới vào năm 2014. Sân vận động Maracana có mái che bê tông cốt thép lớn
nhất thế giới, có 140.000 chỗ ngồi được xây dựng năm 1950 để tổ chức trận trung
kết bóng đá thế giới.


Du khách có thể ướm bước chân của mình trên vết chân của các danh thủ bóng
đá Brazil, có thể bắt tay, bá vai chụp ảnh với nhiều thế hệ danh thủ bóng đá, đã
được xã hội tôn vinh tạc thành tượng rất sinh động đang đi những đường bóng
ngoạn mục trên sân cỏ để ghi bàn, mang lại niềm từ hào cho đất nước và niềm
vui lớn lao cho hàng triệu người hâm mộ bóng đá trên khắp hành tinh.
Mỗi trường học, mỗi nhà văn hoá quận huyện, đều có sân chơi bóng đá dù lớn,
nhỏ cho mọi lứa tuổi. Ngoài ra còn nhiều hình thức câu lạc bộ ở cấp độ phường,
quận là những vuờn uơm tài năng bóng đá và thể thao. Trong quản lý nhà nước,
Brazil có Bộ Thể thao để chuyên quản lý và hỗ trợ phong trao thể thao toàn quốc.
Brazil cũng là quốc gia có nhiều huấn luyện viên làm chuyên gia và nhiều cầu thủ
bóng đá nhất đang chơi cho các câu lạc bộ nước ngoài.
Ngoài ra, các môn thể thao khác được ưa chuộng như bóng đá trên cát, bóng
chuyền trên bãi biển, bóng chuyền, bóng rổ, bóng ném, tenis, bơi lội ... Người dân
Brazil coi hoạt động pinic cuối tuần vào các khu nghỉ dưỡng sinh thái hoặc đi tắm
biển vào mùa hè là hoạt động không thể thiếu được.

15


1.9. Giáo dục, Khoa học
1.9.1. Giáo dục, đào tạo
Từ ngày 01/01/2007 Quỹ Hỗ trợ Giáo đục Brazil mang tên FUNDEB, hình
thành từ nguồn kinh phí của các tiểu Bang, thành phố, cùng với một phần của Liên
Bang, có mục tiêu hỗ trợ giáo dục cơ sở công cộng Brazil.
Luật Cơ bản về Giáo dục năm 1996 (LDB) được Tổng thống Fernando
Henrique Cardoso ban bố ngày 20/12/1996 thay thế cho các Luật trước đó, nhằm
khẳng định nguyên tắc quyền giáo dục phổ cập cho mọi người. Giáo dục Mầm non
gồm Nhà trẻ và Mẫu giáo là giai đoạn đầu của bậc Giáo dục Cơ sở. Một số nội dung
nổi bật của bộ Luật Giáo dục 1996 là : thực hiện quản lý dân chủ về giáo dục công,

tiến tới tự chủ về sư phạm và quản lý của các trừơng học.
Giáo dục trung học cơ sở -THCS là bắt buộc và miễn phí. Thời lượng lên lớp
tối thiểu của gíáo viên bậc Giáo dục cơ sở (tiểu học) gồm 800 giờ chia trong 200
ngày lên lớp. Giáo viên bậc tiểu học phải đạt chuẩn đại học. Tuy nhiên phải chấp
nhận vẫn còn một bộ phận giáo viên chỉ có trình độ Trung học Sư phạm đang dạy
bậc GD mầm non và 4 năm đầu bậc GD Tiểu học. Công tác đào tạo giáo viên, cán
bộ quản lý giáo dục được tiến hành ở các trường đại học sư phạm. Liên Bang chi
phí tối thiểu 18 % và các tiểu bang chi tối thiểu 25 % ngân sách cho việc duy trì và
phát triển Giáo dục công lập. Kinh phí nhà nước có thể chi cho giáo dục cộng động
và các loại hình giáo dục khác.
1.9.2. Khoa học kỹ thuật
Trong thời kỳ còn là thuộc địa của Bồ Đào Nha, nền khoa học kĩ thuật chưa
được chú trọng đúng mức. Đến đầu thế kỉ 19, Brazil vẫn chưa có trường đại học
trong khi ở các thuộc địa láng giềng trong khu vực của Tây Ban Nha đã có những
trường đại học từ thế kỉ 16. Năm 1807, Vua Bồ Đào Nha tản cư đến Rio de Janeiro
để tránh cuộc xâm lược của Napoleon I, đã mở ra một thời kỳ phát triển khoa học
và văn hóa tại Brazil.
Ngày nay, nghiên cứu khoa học tại Brazil được chú trọng đúng mức, sử dụng
73% kinh phí từ nguồn ngân sách của Nhà nước cấp, triển khai ở trong nhiều trường
đại học và học viện có vị thế, đẳng cấp quốc tế. Một số viện khoa học nổi tiếng là
16


Học viện Oswaldo Cruz, Học viện Butantan, Trung tâm Công nghệ Vũ trụ của
không quân, Tổ chức Nghiên cứu Nông nghiệp Brazil và INPE. Brazil có cơ sở tốt
nhất Mỹ Latinh trong lĩnh vực hàng không vũ trụ. Ngày 14/10/1997, Cơ quan Hàng
không vũ trụ Brazil đã ký với NASA về việc cung cấp thiết bị cho ISS. Chất
Uranium cũng được làm giàu tại Nhà máy Năng lượng Nguyên tử Resende để đáp
ứng nhu cầu năng lượng quốc gia. Brazil là một trong hai nước ở khu vực Mỹ
Latinh có Phòng thí nghiệm máy gia tốc Synchrotron, một hệ thống thiết bị nghiên

cứu của nhiều ngành khoa học như vật lí, hóa học, khoa học vật liệu và khoa học
đời sống.
1.10. Du lịch
Ngành Du lịch trên thế giới hàng năm tạo nguồn thu tới 3,5 ngàn tỷ USD, đóng
góp tới 10 % GDP của toàn thế giới. Năm 2006, có 6,3 triệu khách du lịch đến
Brazil.
Năm 2007, Bộ Du lịch Brazil dự kiến tạo ra 1,2 triệu việc làm, theo đó cần số
vốn đầu tư trên 9 tỷ USD, nhằm thu hút 9 triệu khách du lịch tới thăm Brazil. Các
thành phố thu hút nhiều khách du lịch nhất là : Rio de Janeiro (31,5 %) - là thủ đô
cũ, có cảng biển, tượng Chúa trên đỉnh núi Corcovado là một trong bảy kỳ quan
nhân tạo được thế giới công nhận năm 2007.

Thành phố Foz do Iguaco (17,0%) có thác nước lớn nhất thế giới, trên biên giới
với nước Achentina. Thành phố Sao Paulo (13,6%) là một trong những thành phố
lớn nhất thế giới. Thủ đô mới Brasilia tươi đẹp, được khánh thành hơn nửa thế kỷ
qua, do kiến trúc sư Oscar Ribeiro Almeide de Niemeyer Soares (sinh ngày
15/12/1907 tại Rio de J.) người Brazil chủ trì quy hoạch.
Ngày 15/12/2007, nhà kiến trúc sư Niemeyer nổi tiếng thế giới còn rất khoẻ
mạnh, đã vui mừng trả lời phỏng vấn trên các kênh truyền hình về các trường phái
kiến trúc hiện đại. Ông rất cảm động khi được biết xã hội tôn vinh, tổ chức long
trọng ngày lễ sinh nhật lần thứ 100 của ông. Brasilia có nền kiến trúc hiện đại và
độc đáo, là biểu tượng của mô hình thủ đô trong tương lai, được UNESCO công
nhận là di sản văn hoá trên thế giới.
17


18


1.11. Ngày nghỉ / lễ tết


Thời gian
1 tháng 1

Ngày lễ cố định
Tên ngày lễ
Năm mới

21 tháng 4

Ngày Tiradentes

1 tháng 5

Ngày Quốc tế Lao động

7 tháng 9

Ngày độc lập (Independência)

12 tháng 10
2 tháng 11

Nội dung
Ngày bắt đầu Năm mới
Kỉ niệm phong trào giành độc

Brazil
Lễ Đức bà Aparecida (NossaKỉ niệm vị thánh phù hộ
Senhora Aparecida)


(padroeira) của Brasil
Tưởng niệm những người đã

Lễ Các linh hồn (Finados)

khuất

Ngày thành lập nước Cộng
15 tháng 11

hòa

(Proclamação

República)
25 tháng 12
Thời gian
Khoảng tháng 2 hoặc
tháng 3

lập (Inconfidência Mineira)
Tôn vinh giai cấp công nhân
Kỉ niệm tuyên bố độc lập của

Giáng sinh (Natale)

da

Ngày đổi chế độ quân chủ

sang chế độ cộng hòa
Kỉ niệm ngày Chúa Giêsu ra

đời
Ngày lễ thay đổi theo năm
Tên ngày lễ
Nội dung
Carnaval được tổ chức ngày

Lễ hội Carnaval

thứ Ba trước thứ Tư của Mùa
chay, đợt lễ sẽ kéo dài 4 ngày

từ Chủ nhật đến hết thứ Tư.
Khoảng tháng 3 hoặcThứ sáu Tuần Thánh (Sexta-Kỉ niệm ngày mất của Chúa
tháng 4
Feira Santa)
Giêsu
Khoảng tháng 5 hoặc
Lễ Corpus Christi
Kỉ niệm Tiệc Thánh
tháng 6
Ngày bầu cử
Thời gian
Tên ngày lễ
Nội dung
Chủ nhật đầu tiên củaNgày bầu cử Tổng thốngTheo luật số 9.504/97, cứ 4
tháng 10
Brasil (Eleição)

năm một lần ngày bầu cử Tổng
thống Brasil được tổ chức vào
Chủ nhật đầu tiên của tháng 10.
Nếu phải bầu cử vòng hai thì
ngày bầu sẽ là Chủ nhật cuối
19


cùng của tháng.

20


PHẦN II: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ, THƯƠNG MẠI VÀ
ĐẦU TƯ
1.12. Kinh tế
1.12.1. Tổng quan tình hình phát triển kinh tế
Sau nhiều thập kỷ gặp khó khăn với mức lạm phát cao, Brazil đã thực hiện Kế
hoạch Real (tên đồng tiền mới Real) nhằm ổn định kinh tế vào tháng 7 năm 1994
trong thời kỳ ông Itamar Franco làm tổng thống. Tỷ lệ lạm phát cuối năm 1993 tới
mức gần 5.000%, đã giảm xuống còn 2,5% năm 1998. Luật Trách nhiệm Thuế năm
2000 đã cải thiện tình trạng thu thuế từ địa phương và chính phủ liên bang, nhằm
đáp ứng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và các dịch vụ xã hội.
Trong thời Tổng thống Fernando Henrique Cardoso (1995-2002) cầm quyền,
Chính phủ đã có chính sách thay nền kinh tế chỉ huy nhà nước bằng nền kinh tế thị
trường, khuyến khích khu vực tư nhân và đầu tư nước ngoài. Tới cuối năm 2003,
chương trình tư nhân hóa các ngành then chốt như các công ty thép, điện lực, viễn
thông đã đạt giá trị hơn 90 tỷ USD. Tháng 1 năm 1999, Ngân hàng Trung ương
Brasil BC thông báo không kìm giữ ổn định tỷ giá đồng real với USD, khiến cho
đồng tiền tệ nước này bị mất giá mạnh. Tăng trưởng kinh tế 4,4% năm 2000, giảm

xuống còn 1,3% năm 2001. Năm 2003, ông Luis Inácio Lula da Silva, đã trúng cử
tổng thống, đã tiếp tục thực thi các chính sách kinh tế của người tiền nhiệm, kiểm
soát lạm phát và hạn chế tình trạng vay nợ của Brasil. Năm 2007, kinh tế Brazil
tăng trưởng ở mức 4,5%.
Nền nông nghiệp, khai mỏ, chế tạo và lĩnh vực dịch vụ đạt trình độ phát triển
cao. GDP của Brazil (tính theo sức mua tương đương PPP) vượt xa nhiều quốc gia
Mỹ Latinh khác, là nền kinh tế chủ chốt của khối Mercosur. Các sản phẩm xuất
khẩu chính gồm máy bay, cà phê, ô tô, xe máy, đậu nành, quặng sắt, nước cam,
thép, dệt may, giày dép và thiết bị điện tử. Đa số các ngành công nghiệp lớn nằm ở
phía Nam và phía Đông Nam. Đông Bắc là vùng còn khó khăn hơn, nhưng hiện
đang thu hút nhiều đầu tư nước ngoài.
Brazil là nước có nền kinh tế hàng đầu ở Mĩ Latinh, quy mô thu nhập tổng sản
phẩm quốc nội GDP hơn 1,6 ngàn tỷ USD/ năm (2008), đứng thứ 10 trên thế giới.
21


Cơ cấu kinh tế GDP dịch chuyển nhanh sang lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ: nông
nghiệp chiếm 8 %, công nghiệp chiếm 38 %, dịch vụ chiếm 54%.
Năm 2008, Brazil vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế, đặc biệt là sản xuất
công nghiệp, tạo thêm nhiều việc làm mới. Sáu tháng đầu năm 2008 tốc độ tăng
trưởng quốc nội GDP đạt trên 5,5%, là mức tăng trưởng cao nhất trong mấy năm
gần đây. Chi tiêu công của Chính phủ có tốc độ tăng chậm hơn so với tăng tổng sản
phẩm quốc nội GDP. Sáu tháng đầu năm chi tiêu công chỉ tăng 4,4 %, so với cùng
kỳ 6 tháng của các năm 2005, 2006, 2007, tăng tương ứng là 6,9%, 9,6% và 11,1%.
Chính phủ hiện nay đã có biện pháp thắt chặt chi tiêu ngân sách, có chế tài kiểm
soát tài chính, tín dụng. Vay nợ tín dụng ngân hàng về bất động sản chỉ chiếm 4 %
GDP. Tổng nợ tín dụng toàn xã hội chỉ tương đương 37 % GDP.
Biểu đồ 1:

Nguồn: Anuário-análise do comércio.

Nhờ những thành tựu về kinh tế- xã hội và chính sách hội nhập tích cực,
Brazil ngày càng đóng vai trò nổi trội trong các tổ chức của Liên Hiệp Quốc, là một
trong những trụ cột hàng đầu của khối các nước đang phát triển và nhóm 4 nước
BRIC (Brazil-Nga- Ấn Độ- Trung Quốc).
22


Biểu đồ 2:

Nguồn IBGE;
Năm 2006-2007, Brazil thu ngân sách Nhà nước tương đương 24,2 % GDP, xếp
thứ 59 trên thế giới. Tỷ lệ chi ngân sách lên tới 26,2 % GDP xếp thứ 49. Số nợ nước
ngoài giảm xuống dưới 10% GDP. Chính phủ đã thành công trong kìm chế lạm phát
ở mức thấp ngang với mức lạm phát ở các nước công nghiệp phát triển. Môi trường
pháp lí, thể chế ổn định, hoàn chỉnh, đầu tư nước ngoài trực tiếp FDI tăng nhanh.
Dự trữ quốc gia bằng ngoại tệ tính tới ngày 25/ 9/2008 đạt 206 tỷ USD.
Bảng 1 : Tỷ lệ lạm phát từ năm 1998 đến năm 2007
1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004


2005

2006

2007

Tỷ lệ lạm phát % 1,65

8,94

5,97

7,67

12,53 9,30

7,60

6,02

4,00

4,5

Năm

1.12.2. Các ngành kinh tế trọng điểm
- Ngành Công nghiệp chủ đạo:
Brazil có nền công nghiệp phát triển nhất Mỹ Latinh. Sản lượng công nghiệp

chiếm một phần ba tổng thu nhập quốc nội GDP. Các ngành công nghiệp đa dạng
của Brazil bao gồm từ sản xuất ô tô, thép, hóa dầu tới máy tính, máy bay và các sản
phẩm tiêu dùng. Với nền kinh tế phát triển ổn định nhờ Kế hoạch Real, các công ty
Brazil và các công ty đa quốc gia đầu tư mạnh vào công nghệ và thiết bị mới, một
phần lớn trong số đó được nhập khẩu từ các công ty Bắc Mỹ. Năm 2008 Brazil
23


được tổ chức quốc tế S & P công nhận là “Nước đạt cấp độ đầu tư “ổn định, ít rủi
ro.
Brazil cũng có nền công nghiệp dịch vụ đa dạng,chất lượng cao. Những năm
đầu thập niên 1990, lĩnh vực ngân hàng chiếm tới 16% GDP. Dịch vụ tài chính nước
này đã cung cấp tiền vốn cho nhiều công ty trong nước sản xuất ra các loại hàng
hóa phong phú, thu hút nhiều đầu tư nước ngoài, kể cả các công ty tài chính lớn của
Mỹ. Thị trường chứng khoán và Hàng hoá tương lai BM&F ở Sao Paulo rất phát
triển.
Một số ngành công nghiệp chủ đạo gồm : Máy bay, ô tô và phụ tùng, máy móc
và thiết bị, sắt, thép, thiếc, mía đường và cồn nhiên liệu sinh học etanol, đồ điện
gia dụng, giấy, dược phẩm, dệt may, giầy dép, hoá chất, xi măng, da nguyên phụ
liệu da, giày.
Công nghiệp điện đạt sản lượng 546 Tỷ KW giờ (năm 2005). Dầu hoả đạt sản
lượng 1,59 triệu thùng / ngày (năm 2007), mức tiêu thụ nội địa tới 2,1 triệu thùng/
ngày (năm 2007). Khí đốt tự nhiên đạt sản lượng 9,66 tỷ mét khối (ước năm 2007),
mức tiêu thụ nội địa đạt 17,28 tỷ mét khối (năm 2007). Do giá thành hạ của năng
lượng nguyên tử và sẵn có nguồn quặng uranium, Chính phủ có kế hoạch xây
dựng mới, đưa công suất các nhà máy điện nguyên tử trong 50 năm tới lên 60
ngàn megawatt để góp phần đảm bảo an ninh năng lượng, bù đắp cho một số nhà
máy thuỷ điện chưa hết công suất do lượng nước ở hồ chứa đang giảm dần.
- Các sản phẩm nông nghiệp và nguyên liệu chủ đạo : Cà phê (sản lượng 45 triệu
bao/năm, bằng ½ sản lượng thế giới, đứng đầu thế giới,; mía đường (đứng đầu thế

giới), đậu nành, hạt điều, ca cao, gạo, ngô, bông, cao su, thuốc lá, nước hoa quả,
thịt bò, thịt lợn, thịt gà, thịt cừu, nguyên liệu da, giày (là một trong bốn nước đứng
đầu thế giới về chăn nuôi).
Trong năm 2007, lao động trong lĩnh vực công nghiệp tăng 1%. Lưu thôngthương mại tăng 1,4%, doanh thu sản phảm công nghiệp tăng 1,7%, tổng sản lượng
nông nghiệp - chăn nuôi tăng 4,18%. Tăng trưởng công nghiệp cả năm 2007 đạt 5,9
%.

24


1.13. Thương mại
Thương mại của Brazil với thế giới phát triển nhanh, liên tục xuất siêu gần 10
năm qua. Năm 1990 xuất khẩu đạt 21,4 tỷ USD, nhập khẩu đạt 20,6 tỷ USD. Năm
2005 xuất khẩu đạt 118 tỷ USD, nhập khẩu đạt 73,5 tỷ USD. Tổng kim ngạch năm
2006 đạt 228,852 tỷ USD, trong đó xuất khẩu đạt 137,469 tỷ USD, nhập khẩu đạt
91,383 tỷ USD), thặng dư thương mại đạt 48,080 tỷ USD. Tỷ lệ xuất / nhập là 1,5
lần.
Năm 2007, tổng kim ngạch thương mại với thế giới đạt 281,2 tỷ USD, trong đó
xuất khẩu đạt 160,6 tỷ USD ( tăng 16,8%) , nhập khẩu đạt 120,6 tỷ USD (tăng
32,0 %) so với năm 2006.
Biểu đồ 3 :

Nguồn : Anuario- Analise
do Comercio, e MDIC.
Brazil có quan hệ thương mại chủ yếu với các nước bắc Mĩ (30%), với châu
Âu (30 %), châu á (16%), các nước Nam Mĩ (16 %), châu Phi (6 %) còn lại với các
nước Trung Đông (2%). Hiện nay có 25 nước đang là đối tác có quan hệ buôn bán
lớn với Brazil xếp theo tầm quan trọng tổng kim ngạch bao gồm : Mỹ, Achentina,
Trung Quốc, Đức, Hà Lan, Nhật Bản, Italia, Mehico, Pháp, Nigeria, Chi lê, Anh,
Hàn Quốc, Tây Ban Nha, Nga, Bỉ, Algeri, Arap Saudit, Đài Loan, Vênêduêla, Thuỵ


25


×